105
GII QUYT TRANH CHP TRC TUYN:
NHNG BT CP TRONG KHUNG PHÁP LÝ VÀ GII PHÁP
Nguyn Minh Hng
Hà Công Anh Bo
TÓM TT
Da trên nguyên tc tha nhn giá tr pháp của các thông điệp d liu, Vit
Nam đã ban hành một s văn bản pháp lut to khung pháp cho vic gii quyết
tranh chp trc tuyến. Bài viết phân tích mt s điểm thiếu sót, bt cp v mt pháp
liên quan đến gii quyết tranh chp trc tuyến, tp trung ch yếu vào gii quyết
tranh chp bng trng tài trc tuyến hoà gii trc tuyến. Trên sở tham kho
mt s kinh nghim v xây dng khung pháp v trng tài/hoà gii trc tuyến
Trung Quc Châu Âu, bài viết đề xut mt s giải pháp pháp để to khung
pháp thun li cho gii quyết tranh chp trc tuyến ti Vit Nam trong thi gian
ti.
T khoá: ODR, trng tài trc tuyến, hoà gii trc tuyến, Vit Nam
1. Khung pháp hin hành ca Vit Nam v gii quyết tranh chp trc
tuyến
Việt Nam chưa văn bản pháp lut riêng v gii quyết tranh chp trc
tuyến (Online Dispute Resolution, sau đây viết tắt là ODR) nhưng các văn bn pháp
lut hiện hành cũng đã đang những quy đnh khác nhau v phương thức này,
c th là:
Th nht, pháp lut Vit Nam tha nhn giá tr pháp lý của các thông điệp d
liệu điện t ơng đương văn bn. Khoản 2 Điều 16 Lut Trọng tài thương mại
2010 quy định tha thun trọng tài đưc xác lập qua trao đi gia các bên bằng thư
điện t được coi hình thc tha thuận tương đương văn bản. Đây yếu t quan
trọng đầu tiên to sở pháp cho chế ODR nói chung chế ca trng tài
trc tuyến nói riêng. Mặc quy định này ch đề cập đến phương thc xác lp tho
PGS, TS, Tổng thư ký Trung tâm Hoà giải thương mại quốc tế Việt Nam (VICMC), GVCC Khoa Luật, ĐH
Ngoại Thương; Email: hangnm@ftu.edu.vn
TS, HGV VICMC, GV Khoa Luật, ĐH Ngoại Thương
106
thun trọng tài, nhưng đồng thời cũng tạo cơ sở pháp lý cho vic np tài liu, chng
c thông qua phương tiện điện t.
Th hai, tha nhn giá tr pháp ca ch điện t. Theo Lut Giao dch
điện t năm 2005, ch điện t được định nghĩa đưc tạo ra dưới dng t, ch
viết, ch s, hiu, âm thanh hoặc i dng khác bằng phương tiện điện t, gn
lin hoc kết hp mt cách logic với thông đip d liu kh năng xác nhn
người ký thông điệp d liu và xác nhn s đồng ý của người đó với ni dung thông
điệp d liệu được ký.88 Cũng theo Luật Giao dịch điện t năm 2005, chữ điện t
ca một nhân được gắn vào thông điệp d liu s giá tr pháp tương đương
vi ch ký của cá nhân đó đưc gn vi mt tài liu bằng văn bản89 nếu:
Phương pp tạo ch ký đin t cho pp xác minh được người ký chng
t đưc s chp thun ca người đi vi ni dung ca thông đip d liu; và
Phương pháp đó đ tin cy phù hp vi mục đích theo đó thông
điệp d liệu được to ra và gi đi.
Th ba, B lut t tng dân s 2015 (BLTTDS 2015) đã đưa ra mt s quy
định mới liên quan đến d liệu điện t và vic ng dng công ngh thông tin và quá
trình gii quyết tranh chp ti tòa án. dụ, Điều 94 95 BLTTDS 2015 đã b
sung d liệu điện t là chng c th được thu thp. Ngoài ra, các th tục như gửi
đơn khởi kin, cp, tống đạt thông báo th được thc hin bng phương tiện
điện t, nhằm ng ti mc tiêu xây dng tòa án điện tử. Các quy định này khng
định giá tr pháp ca các chng c được lập, lưu trữ dưới hình thc các d liu
điện t. S khẳng định này không ch ý nghĩa cho quy trình tố tng ti toà án mà
còn là yếu t thúc đẩy cho vic s dng chng c điện t trong t tng trng tài hay
trong quá trình hoà gii.
2. Mt s bt cp trong khung pháp lý v gii quyết tranh chp trc tuyến
ti Vit Nam
Mặc dù Việt Nam đã xây dựng một số quy định nền tảng ban đầu để triển khai
ODR nhưng vẫn còn một số bất cập. Phần này sẽ phân tích, đánh giá những khó
khăn, bất cập trong khung pháp lý về ODR ở Việt Nam.
88 Quy định tại Khoản 1, Điều 21, Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
89 Quy định tại Khoản 1, Điều 21, Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
107
Thứ nhất, chưa sự ghi nhận chính thức trong các văn bản luật của Việt
Nam về phương thức hoà giải trực tuyến, trọng tài trực tuyến hay toà án trực tuyến
mới chỉ các quy định về công nhận giá trị pháp của các thông điệp dữ liệu
và chữ ký điện tử.
Thứ hai, chưa có văn bản hướng dẫn về thu thập và đánh giá chứng cứ điện tử
nên khó áp dụng trong thực tiễn. Về mặt nguyên tắc thì các chứng cứ điện tử được
thừa nhận giá trị tương đương văn bản nhưng trên thực tế thì vẫn còn nhiều khó
khăn khi áp dụng các chứng cứ điện tử, dụ như tiêu chí để đánh giá tính toàn vẹn
của một thông điệp dữ liệu, hay để xác thực một chứng cứ điện tử do một bên tranh
chấp cung cấp.90
Thứ ba, quy định về bảo mật thông tin, dữ liệu điện tử chưa cụ thể, khiến c
bên tranh chấp e ngại lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp này. Trong môi
trưng trc tuyến, các bên tranh chp rất quan tâm đến vic làm thế nào để xác nhn
danh tính ca phía bên kia vn đề bo mật thông tin được các nhà cung cp dch
v ODR thc hiện như thế nào? Đặc bit đi vi doanh nghip, các thông tin v
cách thc kinh doanh, mt kinh doanh th b công khai hoặc đánh cắp bi s
tn công ca virus hoc hacker (tin tc). Vấn đề bo v d liệu nhân cũng chưa
được đề cao. Hin nay, các quy định cm mua bán, tiết l thông tin khách hàng n
rất chung chung, cũng chưa biện pháp x nghiêm khắc khi để l thông tin
khách hàng, dẫn đến tình trng mua bán d liu, thông tin cá nhân trên Internet din
ra ngày càng nhiu91. Những “lỗ hổng” này khiến các bên tranh chp vẫn chưa thc
s ưu tiên ODR nhn thy nhng lợi ích phương thc gii quyết tranh chp này
mang li.
Thứ tư, hầu hết các đơn vị cung cấp dịch vụ trọng tài hoà giải thương chưa
quy tắc giải quyết tranh chấp trực tuyến vậy chưa tạo điều kiện cho ODR
phát triển. Việt Nam hiện nay, chỉ Trung tâm Hoà giải Việt Nam (VMC) ban
hành quy tắc hoà giải trực tuyến. Trung tâm Trọng tài quốc tế Nội (HIAC) có
90 Văn Thiệp (2016), Lun án Tiến Lut hc, Pháp lut thương mại điện t Vit Nam hin nay, Hc
vin Khoa hc xã hi.
91 An Thiện, “Lỗ hồng” pháp trong quản dữ liệu nhân, Báo điện tử Đại biểu nhân dân, Xem tại:
https://www.daibieunhandan.vn/lo-hong-phap-ly-trong-quan-ly-du-lieu-ca-nhan-xacrpbbvi8-57503 (truy cập
ngày 05/06/2021)
108
các nội dung về trọng tài trực tuyến và hoà giải trực tuyến trong Quy tắc trọng tài
Quy tắc hoà giải của mình. VMC HIAC cũng hai tổ chức đầu tiên tại Việt
Nam xây dựng nền tảng công nghệ nhằm giải quyết tranh chấp trực tuyến. Tuy vậy,
Khoản 1 Điều 25 Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
(VIAC) hay Khoản 1 Điều 26 Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài quốc tế
Nội (HIAC) đều đang trao quyền cho các bên trong tranh chấp lựa chọn hình thức
giải quyết tranh chấp trực tuyến. Điều này khiến cho việc giải quyết tranh chấp trực
tuyến đôi khi rất khó thực hiện nếu một bên, dụ như bên Bị đơn không thiện chí
không tích cực tham gia giải quyết tranh chấp. Đây cũng một trong những
do khiến cho nhiều vụ tranh chấp hay cụ thể các phiên xử tại các trung tâm trọng
tài không thể tiến hành trực tuyến dù trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19.
Thứ năm, các lo lắng của các bên khi tham gia giải quyết tranh chấp trực
tuyến, ví dụ như vấn đề bảo mật, cách xử lý các sự cố về kỹ thuật, hay việc đảm bảo
quyền tranh tụng của các bên trong các phiên xử trực tuyến, tồn tại hay không
những rào cản hay khó khăn cho các nhân chứng tham dự phiên xtrực tuyến sẽ
không thể được giải quyết nếu không các quy định cụ thể tại các văn bản pháp
luật có liên quan hoặc tại quy tắc trọng tài trực tuyến hay hoà giải trực tuyến của các
đơn vị cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp.
3. Kinh nghim quc tế trong vic xây dng khung pháp lý cho gii quyết
tranh chp trc tuyến
3.1. Khung pháp lý cho sự hình thành trọng tài trực tuyến ở Trung Quốc
S phát trin mnh m ca nn kinh tế Trung Quc khi tr thành nn kinh tế
ln th hai trên thế giới cũng mang đến nhiu tranh chấp thương mại phc tp
không lường trước được92. Khi h thống pháp đối mt vi nhng thách thc mi,
các doanh nghiệp có xu hưng la chọn các phương thức gii quyết tranh chp thay
thế như trọng tài trc tuyến hoà gii trc tuyến do các t chức nhân cung cấp.
Các bin pháp ODR ngày càng phát trin ti Trung Quốc, trong đó trọng i
thương mại trc truyến.
92 Xu Guojian, 2019, China: Internaitonal Arbitration2019, https://iclg.com/practice-areas/international-
arbitration-laws-and-regulations/china, truy cập ngày 9/4/2020.
109
Mc Trung Quốc chưa ban hành đo lut c th nào v ODR, trong đó
trng tài trc tuyến, nhưng cũng không bất k quy định nào loi tr các phương
thức này. Các quy đnh v trọng tài thương mại truyn thng các quy đnh pháp
luật liên quan đã tạo nn tng cho hoạt động ca trng tài trc tuyến Trung
Quc phát trin, c th:
- Tha nhn giá tr pháp ca hợp đồng đưc lập dưới dạng điện t: Pháp
lut hợp đồng ca Trung Quc lần đầu tiên tha nhn tính hp l ca hợp đồng dưới
dạng điện t vào năm 1999,93 theo cách gii hình thc bằng văn của mt hp
đồng nghĩa bn ghi nh hợp đồng, thư hoặc thư điện t (bao gm c bức điện,
telex, fax, trao đổi d liệu điện t thư đin t), v.v. kh năng thể hin ni
dung của dưới dng hu hình.94 Tuy nhiên ti thời điểm đó, để triển khai được
trng tài trc tuyến Trung Quốc chưa đầy đủ sở pháp khi trong quá trình
gii quyết tranh chp cn có s xác nhn chca các bên. Khi hội đng trng tài
ra phán quyết cũng phải ch xác nhận để th cho công nhn thi hành
phán quyết.
- Tha nhn giá tr pháp ca ch điện tử: Trưc bi cnh giao dch trc
tuyến ngày càng phát triển, đòi hi phi công c để xác nhn s đồng ý ca các
ch th tham gia giao dch, Trung Quốc đã ban Luật Ch Điện t năm 200495,
trong đó các quy đnh c th v dạng n bản96, yêu cầu đối vi mu bn gc97,
yêu cu bo qun tài liu98, tính trung thc ca bt k thông đip d liu nào làm
bng chng99, gi nhn bt k thông điệp d liu nào,100 ch điện t
chng nhn101, v.v. Lut ch đin t đã cung cp mt s quy định toàn din, k
ng và chi tiết v thương mại điện t, và chính thức đặt nn tng pháp lý cho phát
trin ca trng tài trc tuyến Trung Quc.
93 Điều 10 Luật Hợp đồng năm 1999, Thông qua tại kỳ họp thứ 9 của Quốc hội Trung Hoa ngày 15/3/1999
94 Điều 11 Luật Hợp đồng Trung Quốc năm 1999
95 Luật Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vChữ Điện tử, được thông qua tại cuộc họp lần thứ 11 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội Nhân dân lần thứ X của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngày 28/08/2004, được ban
hành và có hiệu lực từ ngày 01/04/2005.
96 Luật Chữ kí điện tử, Điều 4.
97 Luật Chữ kí điện tử, Điều 5.
98 Luật Chữ kí điện tử, Điều 6.
99 Luật Chữ kí điện tử, Điều 8.
100 Luật Chữ kí điện tử, Điều 9 – 11.
101 Luật Chữ kí điện tử, Điều 13 – 26.