GIÁO TRÌNH ĐƯỜNG LỐI
CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
GIÁO TRÌNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHƯƠNG I:
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời đảng cộng sản Việt Nam
1.Hoàn cảnh quốc tế cuối thế k XIX đầu thế kỉ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hu quả của nó
Tcuối thế k XIX, ch nghĩa tư bn đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đc quyền.
Các nước bản đế quốc, bên trong ttăng cường c lột nhân dân lao đng, bên ngoài txâm
lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. S thống trtàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm
cho đời sng nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa
với chủ nghĩa thực dân ngày ng gay gắt, phong trào đấu tranh gii phóng dân tộc diễn ra mạnh
mẽ ở các nước thuộc địa.
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác -Lênin
Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đu tranh của giai cấpng nhân phát triển mnh, đặt ra yêu cầu
bức thiết phải hệ thng luận khoa học với tư cách là vũ khí tưởng của giai cấp ng nhân
trong cuc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, ch nghĩa Mác ra đời, vsau
được Lênin phát triển trở thành ch nghĩa Mác - Lê nin.
Chnghĩa Mác - Lê nin chrõ, mun giành được thắng li trong cuộc đu tranh thực hiện sứ
mệnh lịch s của mình, giai cấp ng nhân phải lập ra đảng cộng sản. Sự ra đời đảng cộng sản là
yêu cầu khách quan đáp ng cuc đấu tranh của giai cấp ng nhân chống áp bức,c lột. Tuyên
ngôn ca Đảng cng sản (1848) xác định: những người cộng sản luôn luôn đại biểu cho lợi ích
ca toàn bộ phong trào; bphận kiên quyết nht trong các đng ng nhân ở các nước; họ hiểu
nhng điều kin, tiến trình kết quca phong trào sản. Những nhiệm vụ chủ yếu tính
quy luật chính đảng của giai cấp công nhân đthc hiện mục đích giành lấy chính quyn và
y dựng xã hi mới. Đảng phải luôn đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, mọi chiến
lược, sách lược của Đảng đều luôn xuất phát từ lợi ích của giai cấp công nhân. Nhưng, Đảng phải
đại biểu cho quyền lợi của toàn th nhân dân lao động. Bởi vì giai cấp công nhân ch th giải
phóng được giai cấp mình nếu đồng thời giải phóng cho các tầng lp nhân dân lao động khác
trong hi. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã lôi cun quần chúng nhân dân và cnhững phn tử ưu ,
tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản.
Ktừ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền vào Việt Nam, phong trào u nước và phong
trào công nhân phát trin mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng sản, dẫn tới sự ra đời của
các tchức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quc đã vận dụng sáng tạo và phát triển ch nghĩa
Mác - Lênin vào thc tiễn cách mang Việt Nam, sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa
Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước viết dựa trên nn tảng
liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bonsêvich Nga ra đời. Vi thắng lợi của Cách
mạng Tháng ời, chủ nghĩa Mác - Lênin tluận đã trthành hiện thực, đồng thời m đầu
mt thời đại mới thời đi cách mạng chống đế quốc, thời đại gii phóng dân tộc”. Cuộc cách
mạng này c mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp ng nhân, nhân dân các nước và
mt trong nhng động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều đảng cộng sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng
cng sản Hungari (năm 1918), Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919)…
Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng
các dân tc bị áp bức. Về ý nghĩa của Cách mạng Tháng Mười, Nguyễn ái Quốc khẳng định:
Cách mng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế k
nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành ng thì phải dân chúng
làm gốc, phải đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. i m lại là phi
theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư Lênin”.
Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc
đẩy sự phát triển mnh mẽ phong trào cng sản vàng nhân quc tế. Sơ thảo lần thnhất nhng
Luận cương về vấn đdân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công btại Đại hội II Quốc tế
cng sản vào m 1920 đã ch ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc đa, mở ra
con đưng giải phóng các dân tc b áp bức trên lp trường cách mạng vô sản.
Đối vi Việt Nam, Quốc tế Cng sản vai trò quan trọng trong việc truyn ch nghĩa Mác -
Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không những đánh giá cao sự kiện
ra đời Quc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới, mà còn nhn mạnh vai trò của t
chc này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ
tam quốc tế”.
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hi Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn ng xâm c Việt Nam. Sau khi tạm thời dp tắt được
các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thc dân Pháp từng ớc thiết lập bộ máy thống trị
Việt Nam.
Vchính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực n, tước bquyền lực đối nội đi
ngoại của chính quyn phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam ra thành ba x: Bắc Kỳ, Trung
K, Nam K và thực hiện ở mỗi k một chế đ cai tr riêng. Đồng thời với chính sách nham him
này, thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lt kinh tế và áp bức chính trị đối
với nhân dân Việt Nam.
Vkinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính ch bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp đoạt ruộng đất
để lập đồn điền; đu khai thác i nguyên; y dựng một số cơ sở công nghiệp; y dựng hệ
thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên schuyển biến của nền kinh tế Việt
Nam (hình thành mt số ngành kinh tế mới...) nhưng ng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt
Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
Vvăn hóa, thực n Pháp thc hiện chính sách văn hóa, giáo dc thực dân; dung ng, duy trì
các htục lạc hậu... Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác của chế độ cai trị thực dân ở Đông Dương:
“Chúng i không nhng bị áp bức và bóc lt một cách nhục nhã, còn b hành hđầu độc
một ch thê thảm... bằng thuốc phiện, bằng rượu... chúng i phi sng trong cảnh ngu dốt tối
tăm vì chúng tôi không quyền tự do hc tập”.
- Tìnhnh giai cấp và mâu thun cơ bản trong xã hội Việt Nam.
Dưới tác động của chính sách cai tr và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hi Việt
Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
Giai cấp địa ch: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân.
Tuy nhiên, trong ni bộ địa chủ Việt Nam c này s phân hóa, một bộ phận địa chủ lòng
yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pp dưới các hình thức và mức
độ khác nhau.
Giai cấp nông dân: giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hi Việt Nam, bthực
dân phong kiến áp bức c lt nặng nề. Tình cảnh khn khổ, bần cùng ca giai cấp nông dân
Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách
mạng của h trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuc khai thác thuộc đa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Đa số công nhân Việt Nam, trực tiếp xuất thân tgiai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách
chiếm đoạt rung đất mà thực dân Pháp thi hành Việt Nam. Vì vy, giai cấp công nhân quan
h trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân. Giai cấp ng nhân Việt Nam bị đế quốc, phong
kiến áp bức, bóc lột. Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư
sản dân tộc Việt Nam, và vừa ln lên nó đã sớm tiếp thụ ánhng cách mạng của chủ nghĩa Mác -
Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính tr tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam…
Giai cấp tư sản Việt Nam: Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp… Trong giai cấp tư
sản có mt bộ phận kiêm địa ch.
Ngay tkhi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam đã bsản Phảp sản người Hoa cạnh tranh,
chèn ép, do đó, thế lực kinh tế địa vị chính trị của giai cấp sản Việt Nam nhỏ và yếu t.
vậy, giai cấp sản Việt Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân
ch đi đến thành công.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và nhng ngưi làm nghề tự
do… Trong đó, giới trí thức và học sinh là b phận quan trng của tầng lớp tiểu sản. Đời sống
của tiểu sản Việt Nam bấp bênh dbp sản trở thành những người vô sản. Tiểu sản
Việt Nam lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu nh hưng của nhng ởng
tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vy, đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao và nhạy cảm
chính trị. Được phong trào cách mng rầm rộ của công nông thức tỉnh và cvũ, h bước vào hàng
ngũ cách mng ngày càng đông và đóng một vai trò quan trọng trong phong trào đấu tranh của
nhân dân, nhất là thành thị.
Tóm li, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hi. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp mới là công nhân
sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc y đều mang thân phận
người bị mất nước và những mức đ khác nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Vì vy,
trong hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn bản giữa nhân dân, ch yếu là nông dân với giai cấp
địa chủ phong kiến, đã ny sinh mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong
đời sống dân tộc, đó là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược,
giành đc lập cho nhân dân, tự do cho nhân dân; hai là, xóa bchế độ phong kiến, giành lại n
chcho nhân dân, ch yếu là rung đất cho nông dân. Trong đó, chng đế quốc, gii phóng dân
tộc là nhiệm vụ ng đu.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến cuối thế kỉ XIX, đu thế kỷ XX
Trước sự xâm ợc của thực dân Pháp, phong trào đu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng phong kiến sản diễn ra mạnh mẽ. Những phong trào tiêu biểu diễn ra trong thời k
y là:
Phong trào Cần Vương (1885 1896): Ngày13/7/1885, Vua Hàm Nghi xung chiếu Cần Vương.
Phong trào Cn Vương phát trin mạnh ra nhiều địa phương Bắc K, Trung Kvà Nam K.
Ngày 01/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bt nhưng phong trào Cần Vương vn tiếp tục đến năm
1896.
Cuộc khởi nga Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ năm 1884, nghĩa quân Yên Thế đã đánh thắng
Pháp nhiu trận và gây cho chúng nhiều khó khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu của nghĩa quân Yên
Thế kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt.
Trong cuc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 1918): các cuc khởi nghĩa vũ trang chống
Pháp của nhân dân Việt Nam vn tiếp diễn, nhưng đều không thànhng.
Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ giai cấp phong kiến và htưởng phong kiến
không đủ điều kiện đlãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm v dân tộc
Việt Nam.
Bên cạnh các cuc khởi nghĩa nêu trên, đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước dưi sự lãnh đạo của
tầng lớp phu tiến b chịu ảnh hưởng của ởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt
phương pháp, tầng lớp phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kXX sự phân
hóa thành hai xu hướng. Một bộ phận ch trương đánh đổi thực dân Pháp gnh độc lập dân tộc,
khôi phc ch quyn quốc gia bằng biện pháp bạo động; một bộ phận khác lại coi cải cách là gii
pháp để tiến tới khôi phục độc lập.
Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bi Châu ( 1867-1941)-quê Ngh An với ch trương
dùng bin pháp bo động đđánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc.
Snghiệp cách mạng của Phan Bội Châu trải qua nhiều bước thăng trầm, đi từ lập trường quân
chlập hiến đến lập trường dân chủ sản, nhưng đều bị thất bại. Vào nửa đầu của thế kỉ XX,
Phan Bi Châu chịu nh ng của ch mạng Tháng Mười Nga. Nguyễn Ái Quốc đánh giá
“Phan Bội Châu là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia”.Việc cụ dựa vào Nhật đđánh Pháp chẳng
khác nào đuổi hổ cửa trước rưc beo cửa sau”.
Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn
hóa, hi; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đ
xướng tưởng dân ch tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân
quyn; phản đối đu tranh trang cầu vin nước ngoài.
Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần làm thức tỉnh lòng yêu nước của nhân
dân Việt Nam. Tuy nhiên, vphương pháp, “C Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực
hiện cải lươngđiều đó là sai lầm, chng khác gì đến xin giặc rủ lòng thương”.
Ngoài ra, trong thi kỳ này Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào
Đông Kinh nghĩa thục(1907); Phong trào “ty chay Khách trú(1919); Phong trào chng đc
quyn xuất nhập cảng Sài n (1923); đu tranh trong các hội đồng quản hạt, hi đồng thành
ph… đòi cải cách tự do dân ch
Ttrong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (năm1923); Đảng
Thanh niên ( tháng 3 1926); Đảng thanh niên cao vọng (năm 1926); Việt Nam nghĩa đoàn (m
1925), sau nhiu lần đổi tên, tháng 7 -1928 lấy tên Tân Vit cách mạng Đảng; Việt Nam quốc
dân Đảng (tháng 12-1927). c đảng phái chính trịsản và tiểu tư sản trên đây đã góp phần thúc
đẩy phong trào yêu nước chống Pp, đặc biệt là Tân Việt cách mạng Đảng và Việt Nam quốc
dân Đảng.
Tân Việt cách mạng Đảng ra đời và hoạt động trong bối cảnh Hội Việt Nam ch mạng thanh
niên phát trin mnh, đã tác động mạnh mẽ đến Đảng này. Trong nội b Đảng diễn ra cuộc đu
tranh giữa hai khuynh hướng: tưởng cách mạng sn và tưởng cải lương. Cuối cùng
khuynh hưng cách mạng theo quan điểm sản thng thế. Mt s đảng viên ca Tân Việt
chuyển sang Hội Việt Nam cách mng thanh niên. S đảng viên tiên tiến còn lại trong Tân Việt
tích cực chuẩn bị để tiến tới thành lp một chính đng theo chủ nga Mác-Lênin.
Việt Nam quốc dân Đảng là một đảng chính trtheo xu hướng n chủ sản. Điều l Đảng ghi
mục tiêu hoạt động là: trước làm dân tc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng; đánh đuổi giặc
Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập nn dân quyn. Sau vụ ám sát Ba Danh, trùm m phu đồn điền
cao su ca Pháp (tháng 2-1929), Đảng bị khủng b dữ dội, tổ chc đảng bị vỡ nhiều nơi. Trước
tình thế nguy cấp, lãnh đạo Việt Nam quốc dân Đảng đã quyết định dốc hết lực lượng vào trận
đấu tranh sng mái vi kẻ thù. Cuộc khởi nghĩa của Việt Nam quốc n Đảng bắt đu từ đêm
ngày 9- 2 – 1930 Yên i, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình… trong tình thế hoàn toàn b động
nên đã b thực dân Pháp nhanh chóng dập tắt.
Tóm lại, trước yêu cầu lịch sử của hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra
sôi ni. Mục tiêu của các cuộc đấu tranh thời kỳ này đều hướng ti giành đc lập cho dân tộc,
nhưng trên các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến, hoặc thiết lập
chế độ quân ch lập hiến, hoặc cao n thiết lập chế đcộng hòa tư sản. Các phong trào đu
tranh din ra với các phương thức và biện pháp khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm
tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau; dựa o Pháp đ thực hiện i cách, hoặc dựa vào ngoại
viện để đánh Pháp… nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đu thất bại.
Một stổ chức chính tr theo lập trường quốc gia tư sản ra đời đã thhiện vai trò ca mình
trong cuộc đu tranh giành độc lập n tộc và dân chủ. Nhưng các phong trào và t chức trên, do
những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, hthống tchức thiếu chặt chẽ; chưa tập hợp
được rộng rãi lực lượng xã hội bản (công nhân và nông dân), nên cui cùng đã không thành
công. Sthất bại của các phòng trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt Nam đầu thế
k XX đã phn ánh địa vị kinh tế và chính tryếu kém của giai cấp này trong tiến trình cách mạng
dân tc, phản ánh sự bất lực của h trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là stiếp nối truyền thng yêu nước, kiên cường bất khuất vì
độc lập tự do của dân tộc Việt Nam và chính sphát triển của phong trào yêu nước đã tạo sở
hội thuận li cho việc tiếp nhận chủ nghĩa c - Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh.
Phong trào yêu nước trthành mt trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Sthất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kXIX đầu thế kXX đã
chng tỏ con đường cứu nước theo htưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách
mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường li, về giai cấp lãnh đạo.
Nhim vụ lịch sử đặt ra là phi tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp đủ tư cách
đại biểu cho quyền li của dân tộc, của nhân dân đủ uy n năng lực để lãnh đạo cuộc cách
mạng dân tộc dân ch đi đến thànhng.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
§ Nguyn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện vchính trị, tưởng và t chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm 1911, Nguyn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong quá trình tìm đường cứu nước,
Người đã tìm hiểu k các cuộc cách mạng điển hình tn thế giới. Người đánh giá cao tư tưởng tự
do, bình đẳng, bác ái và quyn con người của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như Cách mạng
M (1776), Cách mạng Pháp (1789)… nhưng cũng nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc cách
mạng sản. Từ đó, Nguyn Ái Quc khng định con đường cách mạng sản không thể đưa lại
độc lập và hạnh phúc cho nhân dân các nước nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng.