
- Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp
hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
b. Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao
cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí thực tế về bảo
hành)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
6. Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (sau đây gọi
tắt chung là kỳ kế toán), doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng
phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán:
- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn
hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm, hàng hoá)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hoá).
- Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác
định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
7. Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không
phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
8. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một
bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự

phòng (Ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thường
hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hoàn trả lại
những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được
khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ
chi phí cho khoản dự phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác.
TÀI KHOẢN 411
NGUỒN VỐN KINH DOANH
Một số nguyên tắc hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và
tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn
kinh doanh được Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh
nghiệp trong nội bộ Tổng công ty, vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty
con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (Nếu được ghi tăng,
giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được trích

lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.
Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình
thành do các bên tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ
số tiền mà các cổ đông đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ
sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông của
doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của Công ty.
Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh
doanh do các thành viên góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế
của hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn
do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh, hoặc bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế của hoạt động kinh doanh.
p
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Các doanh nghiệp hạch toán vào TK 411 “Nguồn vốn kinh
doanh” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành

lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh
doanh theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết
cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
a/ Đối với công ty Nhà nước thì nguồn vốn kinh doanh có thể được
hạch toán chi tiết như sau:
- Vốn đầu tư chủ sở hữu: Là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giao
(Kể cả nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước như: Chênh
lệch do đánh giá lại tài sản. . .);
- Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp hoặc
được tặng, biếu, viện trợ. . .
b/ Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp
danh thì nguồn vốn kinh doanh được hạch toán chi tiết như sau:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Là khoản vốn góp của các thành viên
góp vốn;
- Vốn khác: Là nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế hoặc
được tặng biếu, viện trợ.
c/ Đối với công ty cổ phần thì nguồn vốn kinh doanh được hạch
toán chi tiết như sau:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Là khoản tiền hoặc tài sản do các cổ
đông góp cổ phần tính theo mệnh giá của cổ phiếu đã phát hành;

