
Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1
BÀI 10: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Giới thiệu Mục tiêu
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có
thế nói là khâu quan trọng nhất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
quyết định giá bán của một sản phẩm ra ngoài
thị trường và lợi nhuận thu được từ sản phẩm
đó sẽ như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần
lựa chọn cho mình phương thức tập hợp chi phí
và phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc
điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để
có thể ghi chép và phản ánh chính xác nhất chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của
doanh nghiệp.
Hiểu rõ thế nào là chi phí, thế nào là
giá thành, có bao nhiêu loại chi phí
cũng như có bao nhiêu loại giá thành.
Nắm được mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nắm vững các phương pháp tập hợp
chi phí và tính giá thành sản xuất. Mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất.
Nắm vững các loại chứng từ, tài khoản
sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán chủ
yếu liên quan đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Nội dung Thời lượng
Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí
và giá thành.
Kế toán chi phí sản xuất và đánh giá sản
phẩm dở dang.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
20 tiết

Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bắt đầu
từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính
giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm.
Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò
cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và
hợp lý. Trong khi đó, đối với kế toán quản trị, quá
trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin
cho việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất.
Nội dung chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và
kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần
được phân định để tránh sự đồng nhất về giá thành
sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Xuất phát từ khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán
tài chính và kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong
việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng
khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá
khứ thông qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban
đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính sẽ cung cấp
thông tin chi phí theo yếu tố và nhận định tính hợp lý của các chi phí này (Thông tin đầu vào).
Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:
Giá thành thực tế
Chi phí sản xuất dở dang thực tế.
Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…).
Do vậy, theo chúng tôi trong kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý
cũng như ở đầu ra được tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán
như thế nào cho hợp lý với lượng giá trị đầu vào…
(Theo TCKTPT)
Nguồn: http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/
Câu hỏi
1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán tài chính là gì?
2. Tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong kế toán tài chính là những tài
khoản nào?

Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3
10.1. Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
10.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động
của nó. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí
sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
10.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần được theo dõi.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cần thiết cho công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí cần
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu
và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất
hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ,
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời
chính xác.
10.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí
sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi phí
theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại chi phí theo yếu tố
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân loại theo
yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
chế độ hiện tại, chi phí được chia làm 5 yếu tố sau:

Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4
o Yếu tố chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực…
sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ
giá trị không sử dụng hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
o Yếu tố chi phí nhân công:
Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động cùng với
số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí.
o Yếu tố khấu hao TSCĐ:
Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng
cho SXKD.
o Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh
(chi phí điện, điện thoại…).
o Yếu tố chi phí khác bằng tiền:
Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt
động SXKD trong kỳ.
Phân loại chi phí theo khoản mục
Căn cứ vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Hiện tại, giá thành toàn bộ sản phẩm gồm 5 khoản mục
chi phí sau:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
o Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
o Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
o Chi phí bán hàng:
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
o Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh
và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được
cho bất kỳ loại hoạt động hay phân xưởng.
Có 3 cách chính phân loại chi
phí trong Kế toán tài chính:
Phân loại theo yếu tố
Phân loại theo khoản mục
Phân loại theo phương pháp
tập hợp chi phí và đối tượng
chịu chi phí

Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
5
Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
o Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có quan
hệ trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí duy
nhất. Với những chi phí này khi phát sinh, kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
o Chi phí gián tiếp:
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khác nhau trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những chi phí này
khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng
đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí được chính xác và hợp lý.
10.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
10.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của
những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.
Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định được
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
10.1.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc,
lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi
phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp, kế toán cần tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng
tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm
cần xác định kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đối
tượng tính giá thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp có thể là: từng sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành và từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.