3
Chương 1
Những vấn đề chung về dự án cung cấp điện
1.1. Đại cương
Trong thế giới hiện đại điện năng mặt mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, điện năng ngày càng trở
nên là nhu cầu thiết yếu đối với mọi hoạt động của con người. Điện năng là
động lực phát triển kinh tế, văn hóa, hội, nhân chủng v.v. chi phối
hầu như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thêm vào đó, nhu cầu điện năng
không ngừng gia tăng, đòi hỏi hệ thống điện không ngừng phát triển theo
thời gian và không gian. Đồng thời các yêu cầu về chất lượng và độ tin cậy
đối với hệ thống điện cũng ngày càng nghiêm ngặt hơn.
Hthống điện tập hợp các trang thiết bị biến đổi, truyền tải
phân phối điện năng, đòi hỏi chi phí rất lớn về thiết bị vốn đầu tư.
Trong thành phần giá thành của các sản phẩm công nghiệp giá trị điện
năng chiếm một tỷ lệ rất đáng kể, dtrong ngành sản xuất nhôm tới
50 60% giá trị sản phẩm thuộc về điện năng. Việc thiết kế xây dựng hệ
thống cung cấp điện hợp sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả kinh tế của các xí nghiệp và nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Các vấn đề thiết kế và vận hành hệ thống điện phải
được nhìn nhận từ chính từ góc đó.
Thiết kế hthống cung cấp điện trong điều kiện kinh tế thị trường
đòi hỏi sự nhạy bén trong việc lựa chọn thiết bị và các phương án. Bài toán
phân tích so sánh các phương án cần nhiều thông tin kinh tế, kỹ thuật
liên quan đến phương án lựa chọn. Với sự phát triển khoa học-kỹ thuật
rất nhiều công nghệ, thiết bị mới được áp dụng trong sản xuất, một loại
thiết bị nhất định thể được sản xuất bởi nhiều hãng khác nhau với các
đặc tính kinh tế-kỹ thuật khác nhau. Việc lựa chọn thiết bị phù hợp với
điều kiện cụ thể không những đòi hỏi người thiết kế phải sự am hiểu về
thiết bị, còn phải kinh nghiệm thực tế. Đó yêu cầu hết sức k
khăn đối với những người mới bắt đầu. Những người ‘non gan” khi thiết kế
4
thường chỉ chú trọng đến yêu cầu kỹ thuật, điều đó thể dẫn đến ském
hiệu quả của phương án lựa chọn. Các phương án lựa chọn không chỉ đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật mà còn phải có hiệu quả kinh tế cao.
Các giai đoạn vòng đời của dán bao gồm toàn bộ quá trình thay
đổi: shình thành ý tưởng (đặt vấn đề, nhiệm vụ), phương tiện thực hiện
(giải các bài toán), các giai đoạn thực hiện, các kết quả đạt được skết
thúc dự án (quyết toán giải pháp phát triển dự án mới). Như vậy, để
dự án được thực hiện thuận lợi, cần phải sự điều khiển nó. Để thực hiện
điều đó cần phải phân chia dự án thành các tiểu hệ thống phả hệ các bộ
phận cấu thành. Cấu trúc của dự án bao gồm: Các cấu thành sản phẩm dự
án, các giai đoạn của vòng đời dự án, các phần tử cấu trúc tổ chức.
1.2. Quá trình hình thành dự án cung cấp điện
Dự án cung cấp điện thể là xây dựng hệ thống cung cấp điện mới,
cũng có thể là cải tạo phát triển hệ thống đã có. Cũng giống như bất cứ một
dự án nào khác, dán cung cấp điện được bắt đầu từ nhu cầu thực tế. Khi
đã được sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền, sẽ tiến hành chuẩn bị các
liệu cần thiết để thực hiện các giai đoạn tiếp theo. Quá trình hình thành d
án cung cấp điện bao gồm nhiều giai đoạn: Nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế
bộ, thiết kế chi tiết, thực thi dán. Nếu dự án được thực hiện theo yêu
cầu về chính trị, xã hội thì bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
1.2.1. Nghiên cứu tiền khả thi
Trước khi đưa ra quyết định về sự thực hiện dự án, cần xem xét dưới
các góc độ khác nhau trong suốt cả vòng đời của nó. Muốn vậy trước hết
cần tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, bao gồm các phân tích vkỹ thuật,
thương mại, tài chính, kinh tế, tổ chức, hội môi trường. Mục đích
bản của các phân tích này đánh giá khả năng thực thi dự án trên s
xác định bộ hiệu quả kinh tế tính khả thi tài chính. Việc nghiên cứu
tiền khả thi được thực hiện ngay sau khi đề xuất về dán được chấp nhận.
Để bước đầu có thể đánh giá một cách tổng thể tiềm năng của dự án, các số
liệu được đưa ra trong dự án được xem xét trong dải biến thiên thực tế của
từng thông số với mục đích là ước tính sức hấp dẫn của dự án cũng như khả
5
năng tiến hành các bước tiếp theo. Trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
cần tiến hành giải quyết các vấn đề sau:
- Thu thập thông tin các dữ liệu cần thiết, liên quan đến sự thực hiện
dự án;
- Phân tích bộ các phương án cạnh tranh lựa chọn phương án khả
thi cho việc nghiên cứu chi tiết;
- Đánh giá khối lượng và hiệu quả đầu tư, xác định phương pháp và cơ
cấu tài chính, đảm bảo vòng đời hoạt động tối đa của dự án.
Trên sở các kết quả nghiên cứu sơ bộ vđầu dự án, tiến hành
thiết lập các văn bản tính pháp về yêu cầu vốn đầu để gửi đến các
tổ chức nhân liên quan. Sau khi quá trình thương thảo kết thúc
thành công, cần tiến hành thiết lập cơ cấu các thành viên tham gia dự án.
Thường thì các số liệu bước này còn mang tính ngẫu nhiên với sự
bất định cao, dải biên thiên của các tham số krộng, việc đánh giá dự án
mang tính xác suất. Trong một tình huống nhất định cần xác định kỳ vọng
toán hiệu quả, nếu giá trị này tỏ ra hấp dẫn thì sẽ tiến hành các bước xem
xét tiếp theo.
1.2.2. Nghiên cứu khả thi
Nhiệm vụ chính của giai đoạn này chính xác hoá lại các chỉ tiêu,
tham số chính của dự án để chứng tỏ rằng dự án sẽ thành công. Ở giai đoạn
này cần phân tích một cách chi tiết các chỉ tiêu có ảnh hưởng quyết định đ
rút ra kết luận một cách chắc chắn tính khả thi của dự án. Việc nghiên cứu
khả thi đòi hỏi phải số liệu tương đối đầy đtin cậy. Vấn đề thu thập
thông tin xsố liệu những bài toán bước đầu hết sức cần thiết đối
với mỗi dự án.
1.2.2.1. Điều tra số liệu:
Thông tin "nguyên liệu" tối cấn thiết cho dự án công trình điện.
Thông tin được thu thập từ các nguồn khác nhau như:
+ Các dự án phát triển kinh tế.
+ Các tài liệu, sổ tay thiết kế, tính toán.
+ Số liệu lưu trữ về sản xuất và tiêu thụ điện năng.
+Đo đếm trực tiếp.v.v...
6
Để làm dễ dàng cho quá trình thu thập thông tin, trước hết cần thiết
lập một hệ thống bảng biểu sao cho đơn giản nhất nhưng có thể chứa
đựng nhiều thông tin nhất.
Việc chọn mẫu điều tra được tiến hành theo các nguyên tắc thống
toán học. Kích thước tập mẫu được xác định theo biểu thức.
2
)(
s
k
n
; (1.1)
Trong đó:
n - số phần tử tối thiểu cần khảo sát (kích thước mẫu).
k - hệ số biến động, xác định theo biểu thức:
)(xM
kx
; (1.2)
M(x), (x) - kỳ vọng toán và độ lệch chuẩn của tham số x cần khảo
sát;
s - sai số tương đối cho phép;
- bội số tản, phụ thuộc vào độ tin cậy tính toán có thể lấy giá trị
trong khoảng 1,5÷2,5.
Số liệu sau khi thu thập, được trình bày dưới dạng bảng biểu theo
nguyên tắc thống kê.
1.2.2.2. Xử lý số liệu:
a) Đánh giá sai số.
3 loại sai số thể mắc phải trong quá trình thu thập số liệu là:
sai số thô, sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
*Sai số thô: Trong khi đo đếm đôi khi ta gặp những kết quả sai khác
nhiều so với các số liệu bên cạnh. Cần phải nghĩ ngay thể đó sai
số thô do những sai lầm, suất trong quá trình thu thập số liệu gây ra.
Coi đó giá trị nghi ngờ, ta cần phải kiểm tra để loại trừ những nghi
ngờ đã xuất hiện.
Giả thiết sự phân bố xác suất của chuỗi số liệu tuân theo quy luật
chuẩn, lúc đó theo quy tắc "ba xích ma" ta có:
Xmax= M(x) + 3(x)
Xmin= M(x) - 3(x) (1.3)
7
So sánh gtrị nghi ngờ với các giá trị Xmax, Xmin nếu xn.ng < Xmin
hoặc xn.ng > Xmax thì ta có thể gạt bỏ ra khỏi dãy số liệu cần xử lý.
* Sai số hệ thống: Do những nguyên nhân không thể khắc phục được
mỗi phép đo đều chứa một sai số nhất định gọi sai số hệ
thống. Đây sai số thể dự đoán trước được một khi đã biết quy luật
biến thiên của các trị số trong các điều kiện đo cụ thể. Do đó có thể dùng
các biện pháp khác nhau để loại trừ sai số hệ thống. Chẳng hạn kiểm tra
sai số hệ thống bằng thiết bị đo chính xác hơn.
* Sai số ngẫu nhiên: Trong quá trình đo đếm thrất nhiều
nguyên nhân không thlường trước dẫn đến những sai số của phép đo,
người ta gọi sai số ngẫu nhiên. Sai số này phụ thuộc vào phương
sai của đại lượng đo và có thể hiệu chỉnh theo biểu thức
n
sx)(

; (1.4)
Trong số các loại sai số thể phân biệt 2 dạng sai số sai số tĩnh
sai số động. Sai số tỉnh suất hiện đối với các phép đo một đại lượng
không đổi theo thời gian, còn sai số động xuất hiện khi phép đo được
thực hiện đối với tham số biến đổi theo thời gian. Sai số động càng lớn
nếu thời gian của phép đo càng dài. Để phân tích sai số động thể áp
dụng hiệp phương sai, giả thiết trong thời gian đo kỳ vọng toán của
đại lượng đo không đổi.
b) Xác định các đại lượng đặc trưng của tập mẫu.
- Kỳ vọng toán hay giá trị trung bình
n
i
i
x
n
XxM
1
1
)( ; (1.5)
Trong đó: xi - Giá trị quan sát thứ i
- Phương sai tập mẫu
n
xMx
xD i
2
))((
)( (1.6)
- Phương sai tập tổng quát
1
)]([
)(
2
n
xMx
xD i
- Độ lệch trung bình bình phương