39
Chương 2
SÔNG NGÒI VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG
2.1 Tng quan
Sông ngòi là mng lưới địa hình trũng cha nước chy thường xuyên. Đa phn h thng
sông có lưu thông vi bin. Sườn lc địa đổ vào Thái Bình Dương có các sông ln như Amua,
Dương T, Hoàng Hà, Trường Giang, sườn đổ vào Đại Tây Dương và Bc Băng Dương có
các sông ln như Amazôn, Enhixây, Lêna. Phn đất lin, din tích 29.000.000km2, không có
sông lưu thông vi đại dương, bao gm c lưu vc Caxpiên, Aran, Baican, sa mc Sahara,
Arabi, trung tâm châu Úc…, ch sinh ra lượng dòng chy <2% tng lượng dòng chy lc địa.
Lượng nước sông rt nh so vi tng lượng nước Trái Đất nói chung (0,0001%) và lượng
nước ngt nói riêng (0,005%), ch có 1.700km3, chu kì phc hi ngn (bng 1.2). Đây là
ngun tài nguyên nước có giá tr s dng cao nht vì nó phân b rng, kh năng tái to ln,
thun li cho áp dng các gii pháp k thut.
Phn b mt hng nước cp cho sông gi là lưu vc hay bn thu nước, gm có bn thu
nước mt và bn thu nước dưới đất. Đường phân nước ca mt lưu vc là đường bao quanh
và ngăn cách nó vi các lưu vc lân cn. Đường phân nước mt và đường phân nước ngm
trùng nhau s to thành mt lưu vc kín. Trong vùng núi cao, đường phân nước đi qua các
đim cao nht theo hướng dc chung ca địa hình. Trong vùng đồng bng châu th, ranh gii
gia hai lưu vc thường là mt min trũng, do quá trình hình thành châu th bt đầu t b
sông trong nhng thi k nước lũ tràn b. Phù sa mùa lũ thường có thành phn cơ gii đa
dng, các ht ln s lng ngay khi lũ tràn b, to thành mt g cao dc hai b. Các ht còn li
lng dn trong quá trình nước lũ đi xa khi b, nghĩa là càng xa b, cơ hi được bi lng nâng
cao địa hình càng kém đi, vt cht bi t càng mn hơn.
Đường phân nước lưu vc có th không trùng vi các biên gii hành chính; Có trường
hp, biên gii hành chính li là mt con sông. Trên thế gii hin có trên 200 sông đa quc
gia. Bình thường nhng con sông này là si dây tht cht tình hu ngh gia các dân tc,
nhưng đôi khi nó tr thành nguyên nhân ca các xung đột li ích, hay công c trong nhng
cuc chiến.
Nơi bt đầu ca mt con sông gi là ngun sông. Nó có th là mch nước ngm, nhánh
sông cp 1, h, hoc nơi giao nhau ca nhng dòng sông khác.
Sông ngòi phát trin thành mng lưới, bt đầu t nhng rãnh nông, rãnh sâu, khe cn
trong vùng gn đường phân nước, có th hoc không có dòng chy quanh năm (sông nhánh
cp 1). Các nhánh sông cùng cp gp nhau to thành nhánh cp cao hơn, có lưu lượng và độ
n định chế độ dòng chy tăng dn.
Thường xuôi theo dòng chy, lượng nước và kích thước dòng sông tăng lên, lòng sông
m rng, tc độ trung bình và độ dc gim đi. Theo thi gian, các con sông dn san bng
chướng ngi trên đường chy, xói mòn địa hình cao và bi lp địa hình trũng, xâm thc git
lùi v phía đầu ngun và san phng dn h ngun, làm cho sông dài hơn và trc din dc trơn
tru hơn. Vì thế người ta gi nhng dòng sông khúc khuu là sông tr, sông phng lng là sông
40
già. Cách phân loi này ch có tính tương đối, vì có nhng dòng sông có thượng lưu rt tr
h lưu già. Như sông Hng, do vùng thượng du liên tc được nâng lên qua các k to sơn và
cu trúc địa cht khu vc thuc loi khó xói.
Mng lưới sông th hin khá rõ nét nhng đặc đim cu to địa cht, điu kin khí hu và
tác động ngoi lc. Mng lưới sông thường phát trin thành các dng đin hình như dng lông
chim, song song, nan qut, cành cây, hình lưới... Mng sông hình cành cây thường có rt
nhiu nhánh và sp xếp thành dng cành cây nhưng không th hin hướng thng tr nào.
Trong cách sp xếp này, yếu t ngoi lc có ý nghĩa quyết định. Tuy nhiên vn có th thy
mi liên h gia kiu mng lưới này vi nhng khu vc phát trin đá trm tích có cu trúc
nm ngang, hoc có độ nghiêng tương đối thoi và kh năng chng bào mòn tương đối đồng
đều (ví d như vùng đá kết tinh c). Mng lưới sông dng song song phát trin nhng khu
vc có nếp un hoc đứt gãy kiến to nm song song vi nhau, trên các đồng bng bin có độ
nghiêng chung, ti các khu vc có nhng loi đất đá cng mm khác nhau hoc có thế nm rt
dc hay đảo ngược. Mng sông hình lưới đin hình cho các đồng bng châu th và nhng bãi
thy triu. Mng sông dng ta tia hoc hướng tâm thường ch gp nhng khu vc có cu
to địa cht kiu khi nâng dng vòm và chóp núi la hoc m mui.
Nhng con sông ln có s phân hoá rõ nét theo đặc đim t nhiên và điu kin s dng
thành thượng, trung, h lưu và phn lưu vc tương ng vi chúng gi là thượng, trung, h du.
Thượng lưu chy trong vùng núi đá rn khó xâm thc thường có dng un khúc sơn văn
tương đối n định, vi các khúc un nương theo đáy thung lũng núi, sông có độ dc ln, lòng
sông khúc khuu, nước chy xiết, nhiu thác ghnh. Trong vùng đất đá d xâm thc, mng
lưới và lòng sông là sn phm ca quá trình tương tác dòng nước lòng sông rõ nét, vi nhng
vách thung lũng ct sâu qua các b mt cao, hoc các khúc un thu văn có độ n định kém
hơn, d biến đổi, dch chuyn đồng bng. H lưu sông chy êm đềm, lòng sông m rng,
un khúc mnh trong nhng đồng bng bng phng, vn được bi t, nâng cao nh vt cht
xâm thc bóc mòn t vùng cao ca địa hình trong sut lch s dòng sông.
Bng 2.1.
Đặc đim mt s sông ln trên thế gii
Stt Tên sông Chiu dài
km
Din tích
lưu vc
103 km2
Tng dòng
chy năm
km3
Lưu lượng
trung bình
m3/s
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Amazon
Côngô
Hng
Dương T
Braxmaputra
Enixây
Mitsisipi
Panama
Mê Công
Lêna
Nin
Hoàng Hà
6436
4.373
5.471
5.969
4.183
4.312
6.669
4.827
7.000
3.670
2.000
1.940
936
2.580
3.275
3.000
810
2.490
6.930
1.350
1.200
693
630
624
599
599
551
536
220.000
43.000
38.000
22.000
20.000
19.800
19.000
19.000
17.500
17.000
Bng 2.1.
Mt s đặc trưng h thng và lưu vc
Chiu dài sông (L) là khong cách t ngun đến ca sông theo đường nước chy.
Bán kính thu lc (R) là t s gia din tích mt ct ngang hot động và chu vi ướt ca nó, đặc trưng cho
sc kháng mà cht lng chuyn động phi chu do ma sát đáy.
Độ nhám (n) đặc trưng mc độ cn tr chuyn động, gây nên bi s không bng phng ca đáy. Độ nhám
tuyt đối là chênh lch độ g gh so vi đưng cong đáy nhp nhàng trung bình. Độ nhám tương đối là t s
gia độ nhám tuyt đối và độ sâu trung bình.
41
Khi công ca dòng nước nh hưởng nhiu nht ti quá trình hình thành lòng sông Glutôkôp V.G. [1924] đề
xut quan h hình thái - thu lc dng đơn gin nht như sau:
α = B1/2H-1
trong đó: B- chiu rng sông, H- độ sâu. Trung bình α = 2,75; Khi lòng sông di (cát mn) α = 5,5. T
đây có th thy chiu rng sông chy trong thung lũng đồng bng thường rt ln so vi độ sâu và t l gia
độ rng, độ sâu là n định trong các vùng có điu kin hình thành tương tác dòng nước lòng sông n định.
Độ un khúc lòng sông là t s khong cách gia ngun và ca sông tính theo đường nước chy và
đường thng, đặc trưng mc độ phát trin lòng sông trên mt bng.
Mt độ lưới sông là t s gia độ dài toàn b lưới sông trên din tích đã cho, đặc trưng cho mc độ phát
trin ca h thng. Nghch đảo giá tr mt độ lưới sông biu th khong cách trung bình gia hai dòng nước.
Lượng nước mt càng di dào thì tim năng phát trin mng lưới sông càng ln, mt độ lưới sông càng
ln, d dàng hơn cho đối tượng dùng nước tiếp cn vi ngun cp.
Din tích lưu vc đặc trưng cho kh năng tiếp nhn nước mưa ca sông. Trong cùng mt vùng khí hu địa
lý, din tích lưu vc càng ln, lưu lượng nước trong sông càng ln. Các sông ln có lượng dòng chy
nhiu, động năng ln, nên có kh năng ct x sâu vào các tng nước dưới đất, nh đó chế độ dòng chy
n định hơn, mùa kit nhiu nước hơn.
Mt ct dc sôngđường cong th hin s thay đổi độ cao đáy và mt nước sông t ngun đến ca, đặc
trưng cho s thay đổi độ dc dc sông, biu th độ sâu dòng nước và gián tiếp biu th động năng.
Đường cong cao đạcđồ th biu din t l phn trăm din tích lưu vc phân b không thp hơn mt cao
độ nht định. Càng lên cao mưa càng tăng và nhit động gim kh năng sinh dòng chy càng ln, đồng
thi điu kin chy tp trung trên các vùng cao thường thun li, nên phân b din tích theo độ cao có
ý nghĩa đáng k trong nghiên cu snh thành và kim soát lũ.
Địa hình ven thung lũng sông thường có dng bc thm.. Chúng là du tích ca các đồng
bng châu th c ng vi nhng mc xâm thc sâu nht định (cao độ ca sông). Mi ln mc
xâm thc, hoc cao độ châu th thay đổi nâng lên hay h xung, dòng chy li to cho mình
mt thm sông mi. Đồng bng châu th hin đại gi là thm sông bc 1. Mt s thm sông
c có th tn ti tương đối n định, rt d nhn thy, nhưng mt s thm sông khác li b xâm
thc phá hu thành nhng ngn đồi riêng l, to thành di đồi chy song song vi thung lũng
sông. Sông Hng nói chung có ít nht là 3 bc thm sông như thế các độ cao tương đối 25 -
30m, 60 - 75m và 100 - 125m, là minh chng rõ rt cho vic toàn vùng đang được nâng lên và
sc công phá mãnh lit ca dòng sông giàu nước này.
Ca sông là nơi kết thúc mt dòng sông. Nó có th là mt con sông, sông ngm, h, bin,
đại dương. Sông có th phân làm nhiu nhánh trước khi ra ti bin, và do đó có nhiu ca
sông. Trong trường hp đó ca chính ca sông là ca tiêu thoát lượng nước ln nht. Mt s
sông không có ca theo đúng nghĩa ca nó, ví d như dòng sông ct trong vùng khô hn, t
kết thúc trên đường chy, hoc nhng con sông có tên dân gian khác nhau, nhưng thc s ch
là nhng phn kế tiếp ca mt dòng lưu thông chung nào đó. Ti nhng vùng nn đất kém bn
vng, ca sông có th không n định, mà dch chuyn trên mt vùng rng ln tùy thuc vào
đặc đim lũ ca tng năm. Theo quy ước, cao độ mt nước ca sông được gi là mc xâm
thc sâu ca sông. Ca sông đổ ra bin phân hoá thành 3 loi, khác bit v mt hình thái,
động lc và mc độ t hp các yếu t tác động như triu, sóng và nước sông.
Ca sông tam giác châu m rng ra bin, có hot động ca sông chiếm ưu thế do dòng
chy và phù sa di dào, có quá trình bi lng phc tp, hình thành nhiu bãi bi (sông
Missisipi, sông Hng), đặc bit có s hình thành các doi tích t hai bên b sông kéo dài v
phía bin. Vt liu cu to các doi tích t này thường mang nhiu tính cht ca aluvi do chưa
b các quá trình bin tác động. Phù sa sông đưa ra bin bi li gn ca, hình thành vùng bin
nông trước ca sông, gi là g bin. Các tam giác châu có th có tc độ tiến ra bin rt nhanh,
như châu th sông Mitsisipi 120m/năm, sông Hng 100m/năm. Nhưng do đa phn phù sa
tham gia vào quá trình ln bin nên vùng châu th phía trong thường thp hơn vùng rìa, không
thun li cho tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ.
42
Ca sông hình phu là do sông ít phù sa, kết hp vi tác động tri ca các quá trình triu
và dòng bin, st chìm địa động lc hin đại thiếu đền bù bi tích hình thành (sông Bch
Đằng, Sài Gòn). Ca sông loi này thường có các đảo tích t kéo dài song song hướng dòng
mt, bãi triu ly b chia ct mnh bi h thng lch triu, lung sâu và bãi nông nm kéo dài.
Mt s tác gi gi h thng liên hoàn ca sông - đầm phá là ca sông dng khuyết áo.
Ca sông loi này có đặc đim na khép kín hp, tác nhân hình thành ch đạo là hot động
ca sóng, phn trong ca sông m rng, có thđảo cát hay bãi ngm, phía ngoài là các cn
cát dng lưỡi lim nm chn vuông góc dòng chy, hình thành nhng đầm phá hp, dài. Sườn
bên ngoài các cn cát này tiếp cn ngay vi vùng bin khá sâu, tim n nguy cơ d b phá v
khi chu tác động mnh ca dòng lũ.
Ca sông có quá trình triu chiếm ưu thế thun li nht cho phát trin rng ngp mn, do
có năng lượng sóng yếu, trm tích ht mn trên bãi triu ly và nước mn thường xuyên xâm
nhp. Ca sông có quá trình sông chiếm ưu thế ch đáp ng được hai điu kin đầu v trm
tích và năng lượng sóng, nên rng ngp mn ch có rt ít các rìa ca sông giáp bin. Ca
sông có sóng chiếm ưu thế thì tác động ca sóng mnh nên rng ngp mn không nhiu, phân
b rìa các đầm phá. Trên thế gii, rng ngp mn ch phát trin di b nhit đới.
2.2 Chế độ nước sông
Chế độ nước là tp hp các thông tin có h thng v mc độ biến động ca các đặc trưng
mc nước, lưu lượng, nhit độ... theo thi gian. Nghiên cu chế độ nước cho phép xác định
kh năng tiếp cn s dng cũng như nhng bt li gây nên bi các yếu t hình thành khác
nhau.
Mc nước sông biến động thường xuyên theo thi gian dưới tác động ca hàng lot yếu
t sau:
Thay đổi lượng nước sông do mưa, nước ngm, cp x nhân to, s c công trình....
Thay đổi hình dng, kích thước mt ct hot động ca sông do nâng h đáy sông, xói l
b, chướng ngi trong dòng chy gây nên bi thc vt, công trình nhân to.
nh hưởng ca gió, thu triu, biến động chế độ nước sông nhp lưu hoc phân lưu.
Mi yếu t trên li là kết qu ca t hp hàng lot các yếu t t nhiên và nhân to khác
nhau, có đặc tính biến động mang tính ngu nhiên hoc chu kì. S thay đổi mc nước sông do
tun hoàn t nhiên mang tính chu kì và n định hơn c. Thu triu gây nên s biến động mc
nước vi biên độ ti vài mét, theo chế độ nht triu hoc bán nht triu, nên mt mt nó làm
cho nước mn xâm nhp sâu vào đất lin, to ra mt vùng nước l ca sông có đặc tính thu
văn và sinh thái hoàn toàn khác bit vi các vùng còn li, mt khác nó cn tr s tiêu thoát
nước ngt ca sông ra bin, làm tăng tính tai biến ca lũ lt.
Lưu lượng nước sông có quan h gn tuyến tính vi mc nưc sông trong cùng tuyến, vi
mc tuyến tính và độ n định tu thuc vào độ n định ca lòng sông và đặc đim quá trình lũ
trong sông. Đồ th quan h mc nước - lưu lượng ti mt tuyến sông có dng gn tuyến tính
(vòng dây hp), tương đối n định và là mt công c quan trng trong vic tính toán lưu
lượng nước, d báo dòng chy.
Lưu lượng (mc nước) sông tuyến trên có quan h tương ng vi lưu lượng (mc nước)
sông tuyến dưới. Đồ th quan h này khá n định theo thi gian khi các đặc trưng hình thái
lưu vc và h thng n định. Đồ th được s dng rng rãi trong công tác d báo thu văn
43
ngn hn. Đối vi lưu lượng nước cũng xây dng được các đường quá trình, đường tn sut
đường cong duy trì vi ý nghĩa s dng tương t như đối vi mc nước.
Đặc đim và mc độ biến động ca tài nguyên nước được biu din bng nhng đồ th
sau: 1- Đường quá trình mc nước (lưu lượng), biu din s biến đổi mc nước (lưu lượng)
theo thi gian, vi trc tung là mc nước (lưu lượng), trc hoành là ngày trong năm; 2-
Đường cong duy trì mc nước (lưu lượng), biu din phn trăm s ngày trong năm duy trì
được mc nước (lưu lượng) không thp hơn mc nước nghiên cu, vi trc tung là khong
biến động mc nước (lưu lượng) ngày, trc hoành là phn trăm s ngày mc nước (lưu lượng)
trong sông không thp hơn mc nước đang xem xét; 3- Đường tn sut mc nước (lưu lượng),
biu th xác sut xut hin các giá tr mc nước (lưu lượng) trong chui nhng giá tr dòng
chy ngu nhiên như mc nước (lưu lượng) trung bình, cc tr
Chế độ mc nước, lưu lượng trong sông phân hoá theo mùa rõ nét. Phân phi dòng chy
theo mùa mang tính cc đoan rõ nét: mùa lũ, thường kéo dài 3 - 5 tháng, có lượng dòng chy
chiếm trên dưới 2/3 tng lượng dòng chy năm. Phn còn li đã ít i, li cũng được phân phi
không đều cho các tháng trong mùa kit. Chênh lch mc nước cc tr gia hai mùa (tính
bng mét) xut hin mc hai con s, trong khi đó chênh lch lưu lượng nước cc tr là rt
ln, lưu lượng cc đại gp hàng trăm đến hàng nghìn ln lưu lượng cc tiu. Đây là mt bt
li ln cho các đối tượng dùng nước.
Mc độ cc đoan trong phân phi nước theo mùa ph thuc vào hai loi nhân t là khí
hu và điu kin hình thành dòng chy. Mi tác động làm tăng tc độ dòng chy trên sườn
dc (như tăng độ dc, độ dài sườn dc, gim độ che ph sườn dc) và gim lượng nước thm
trên sườn dc đều dn ti làm tăng dòng chy trong mùa lũ và tăng mc độ ác lit ca tng
trn lũ. Chi tiết h qu ca các hin tượng nước cc đoan đã được trình bày trong các phn
trước.
Chế độ lưu lượng phù sa và cht hoà tan trong sông có mc độ đồng pha tương đối vi
lưu lượng nước. Lượng phù sa trong sông ph thuc vào hai loi nhân t cơ bn là:
Kh năng mang ca dòng nước trên sườn dc và trong lưới sông, ph thuc vào lưu
lượng và tc độ.
Kh năng cp phù sa cho sông t sườn dc và b đáy.
Phn ln lượng phù sa trong sông tp trung vào thi k nước lũ, khi ngun nước mt
cung cp cho sông di dào. Thượng lưu thường va là vùng sinh thu ln, va có độ dc ln,
nên quá trình phá hu sinh phù sa và chuyn ti đi xa có xu thế tri hơn quá trình lng đọng,
do đó dòng chy thường có lượng phù sa ln, vi thành phn bao gm c các ht kích thước
ln và nh. Vùng h lưu độ dc nh, nước chy hin hoà, quá trình lng đọng phù sa có xu thế
tri hơn, nên lượng phù sa thường ít hơn và thành phn ch yếu là các ht kích thước không ln,
d lơ lng.
Phù sa sông là ngun cp nguyên liu cho quá trình lng đọng thành to, nâng cao các
vùng đồng bng, là ngun dinh dưỡng quý cho cây trng và có ý nghĩa tích cc đối vi s
thành to đất th nhưỡng. Tuy nhiên phù sa ln là mt bt li cho s dng trong sinh hot,
gây bi lng h thng thu nông, là cơ s cho s thành to bãi bi, đảo trong sông, ca sông
tam giác châu và lc địa ln bin. Nơi sông đổ vào bin hình thành vùng chuyn tiếp vi tc
độ dòng gim và thay đổi mnh theo mc thu triu, xáo trn nước sông - bin din ra mnh
m, to cơ chế thun li cho s lng đọng phù sa, hình thành ca sông m rng và có nhiu
chi lưu. Sông càng ít phù sa, dng tam giác châu biu hin càng yếu. Triu lên xung và các
dòng bin gây khó khăn cho quá trình này và khi vai trò ca các quá trình bin tri hơn s dn