intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Chia sẻ: Lan Qi Ren | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các nguyên tắc sau: để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ; hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  1. HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.Nguyên tắc và trình tự  hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản  phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. * Nguyên tắc hạch toán Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết  định số  1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế  độ  chứng từ, TK sử  đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết định này, việc hạch  toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các nguyên tắc   sau: ­ Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ  áp dụng phương pháp kê khai   thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ ­ Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng  hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,... ­ Đối với những chi phí sản xuất không có khả  năng hạch toán trực tiếp vào các đối  tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp chi phí, sau  đó tiến hành phân bổ  các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu   thức phù hợp. * Trình tự  hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:  là thứ  tự  các công  việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để  phục vụ  cho việc tính giá thành một cách kịp  thời theo tính chất và đặc điểm của ngành. Có thể  khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước  sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ  bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng   mục công trình.
  2. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan   trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ  chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan   theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng chi phí sản  xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế  của vật liệu chính, vật  liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần  thiết để  tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi   phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung hay chi phí quản   lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua trên   hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển. Trong xây dựng cơ  bản cũng như  các ngành khác, nguyên vật liệu sử  dụng cho công   trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công   trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng  mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu,  theo khối lượng thực hiện… Công thức phân bổ như sau:
  3. Khi mua nguyên vật liệu về  có thể  nhập kho hoặc có thể  xuất thẳng ra công trình.  Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhiệm  vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh vật tư  sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật tư lập   phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký  vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật  tư  thực xuất và cùng người nhận vật tư  ký vào phiếu. Định kỳ, kế  toán xuống lấy   phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu Căn cứ  vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn … kế  toán tiến  hành hạch  toán  chi  phí  nguyên vật liệu  trực  tiếp.   Để   hạch toán chi phí  nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử  dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực   tiếp”. Tài khoản này không có số  dư  và được mở  chi tiết cho từng đối tượng (công   trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự  toán  riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau: Bên Nợ: ­ Tập hợp giá trị  nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công trình,  hạng mục công trình. Bên Có: ­ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết. ­ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trình tự hạch toán như sau: ­ Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 152 (chi tiết vật liệu) ­ Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho: Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán
  4. ­ Trường hợp tạm  ứng chi phí để  thực hiện giá trị  khoán xây lắp nội bộ  (Bộ  phận  nhận khoán không tổ  chức công tác kế  toán riêng), khi quyềt toán tạm  ứng về  khối  lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật   liệu trực tiếp: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp ­ Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi: Nợ TK 111, 112, 152, … Có TK 621 (chi tiết đối tượng) ­ Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ  giá trị  nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công  trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
  5. 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả  cho công nhân trực  tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng,   trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân   điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương tính vào chi phí trên  quỹ  lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp   được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp.   Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng   mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ  thích hợp như: định mức tiền lương,  khối lượng công việc… Công thức phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hàng ngày, tổ  trưởng tổ  sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực tế  của từng công nhân trong tổ  thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ. Cuối   tháng, tổ  trưởng tổ  sản xuất và phụ  trách bộ  phận thi công ký nhận vào bảng chấm  công và phiếu báo làm thêm giờ  và chuyển lên kế  toán làm bảng tính lương. Căn cứ  vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán… kế  toán tiến hành  hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để  phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế  toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và  được mở  chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn  công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154. Trình tự hạch toán như sau: ­ Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp  quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 3341, 3342
  6. Có TK 111, 112 ­ Trường hợp tạm  ứng chi phí để  thực hiện giá trị  khoán xây lắp nội bộ  (bộ  phận   nhận khoán không tổ  chức công tác kế  toán riêng, khi quyết toán tạm  ứng về  khối   lượng xây lắp nội bộ  hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế  toán ghi nhận chi phí  nhân công trực tiếp: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ­ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ: Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng) Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: 4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công như: máy   đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về  sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai   loại sau:
  7. ­ Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử  dụng máy thi công, gồm: + Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các khoản trích  cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca) + Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,...) + Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công + Chi phí khấu hao máy + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ­ Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận  chuyển máy thi công,... Để  tập hợp và phân bổ  chi phí sử  dụng xe, máy thi công phục vụ  trực tiếp cho hoạt   động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp  bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 ­ Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh  nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà   kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh. Bên Có: ­ Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. ­ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục   công trình TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi  công. Cụ thể: ­ Trường hợp máy thi công thuê ngoài: + Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623 Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
  8. Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài + Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng. Nợ TK 154 (1541) Có TK 623 (6237) Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến  máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ  kết chuyển hoặc phân bổ  theo từng đối   tượng. + Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi   công: Nợ TK 623 (6231) Có TK 3341, 3342, 111, … + Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng: Nợ TK 623 (6232, 6233) Có TK 152, 153 + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214
  9. + Trường hợp tạm  ứng chi phí để  thực hiện giá trị  khoán xây lắp nội bộ  (bộ  phận  nhận khoán không tổ  chức công tác kế  toán riêng) khi quyết toán tạm  ứng về  khối   lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử  dụng máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công + Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, … + Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công; Nợ TK 111, 112, 152, … Có TK 623 + Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng: Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công) Có TK 623 Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
  10. ­ Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên quan trực  tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 chi tiết đội   máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543­chi tiết đội máy thi công để tính   giá thành ca máy, giờ  máy. Từ  đó xác định giá trị  mà đội máy thi công phục vụ  cho  từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ  máy và số  ca máy, giờ  máy phục vụ  cho từng đối tượng. Cụ thể: + Nếu các bộ  phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả  riêng mà thực hiện  phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau: Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
  11. Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ  của đội máy thi công  phục vụ cho các đối tưọng + Nếu các bộ  phận trong doanh nghiệp xác định kết quả  riêng (doanh nghiệp thực  hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán BT1: Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ  của đội máy thi công  phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ BT2: Phản ánh giá bán nội bộ: Nợ TK 623: giá bán nội bộ Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có + Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút toán sau: BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài: Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ  của đội máy thi công  phục vụ cho các đối tượng bên ngoài BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài: Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán Có TK 511: doanh thu bán hàng Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp S ơ  đồ  1.5: hạch toán chi phí sử  dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ  chức đội máy thi công riêng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2