N.V. Le et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 178-182
178 www.tapchiyhcd.vn
UPDATE ON THE EFFECTIVENESS OF SUPPLEMENTING NUTRITIONAL
PRODUCTS CONTAINING PROBIOTICS ON CHILDRENS DISEASE STATUS
Nguyen Van Le1*, Tran Thuy Nga2, Huynh Nam Phuong2, Nguyen Đang Truong1
1Ha Dong Medical College - 39 Nguyen Viet Xuan, Ha Dong district, Hanoi, Vietnam
2National Institute of Nutrition - 48 Tang Bat Ho, Hai Ba Trung district, Hanoi, Vietnam
Received: 25/02/2025
Reviced: 30/3/2025; Accepted: 11/4/2025
ABSTRACT
Objective: Compilation, analysis, and update on intervention studies using nutritional products
containing probiotics to improve the health conditions of children
Subjects and methods: Basic research methods, evaluation criteria, guidelines, and commonly used
tools from reputable scientific journals were utilized to analyze and select relevant literature. The
sources included reputable medical electronic libraries such as PubMed, Scopus, NCBI, Cochrane
Library, as well as search engines like Google Scholar and specialized biomedical and nutrition
journals. Priority was given to studies published within the last five years.
Results: Studies show that probiotics supplementation can positively support the treatment of
functional constipation, acute diarrhea, acute upper respiratory infections, and immune enhancement.
However, more large-scale studies with sufficiently long intervention periods are needed to provide
more evidence-based recommendations.
Conclusion: Probiotics have great potential to improve children's health and disease. There is a need
for innovative new formulations that combine more diverse strains of probiotics and probiotics with
nutrients such as vitamins and minerals.
Keywords: Probiotics, disease, children.
*Corresponding author
Email: nguyenvanle78@gmail.com Phone: (+84) 976436868 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2347
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 178-182
N.V. Le et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 178-182
179
CP NHT V HIU QU B SUNG SN PHM DINH DƯỠNG
CHA PROBIOTICS LÊN TÌNH TRNG BNH TT CA TR EM
Nguyễn Văn Lệ1*, Trn Thúy Nga2, Hunh Nam Phương2, Nguyễn Đăng Trường1
1Trường Cao đng Y tế Đông - 39 Nguyn Viết Xuân, quận Hà Đông, Hà Nội, Vit Nam
2Viện Dinh dưng Quc gia - 48 Tăng Bạt H, qun Hai Bà Trưng, Hà Nội, Vit Nam
Ngày nhn bài: 25/02/2025
Ngày chnh sa: 30/3/2025; Ngày duyệt đăng: 11/4/2025
TÓM TT
Mc tiêu: Tng hp, phân tích cp nht v các nghiên cu can thip s dng sn phẩm dinh dưỡng
cha probiotics lên tình trng bnh tt ca tr em.
Đối tượng phương pháp: S dụng các phương pháp cơ bản, các tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu,
các hướng dn và công c s dng ph biến trên các tp chí khoa học uy tín để phân tích, la chn
tài liu bao gồm các thư viện điện t y học uy tín như Pubmed, Scopus, NCBI, Cochrane Library,
các công c tìm kiếm như Google scholar và các tạp chí chuyên ngành y sinh, dinh dưỡng. Ưu tiên
các tài liệu trong 5 năm gần đây.
Kết qu: B sung probiotics th h tr tích cực điều tr táo bón chức năng, tiêu chy cp, các
bnh nhim khun đường hp trên cp tính, tăng cường min dch. Tuy nhiên, cn nhiu nghiên
cu vi mu ln thi gian can thip đủ lâu để th đưa ra các khuyến cáo đầy đủ bng chng
hơn.
Kết lun: Probiotics nhiu tiềm năng cải thin sc khe tr em tình trng bnh tt. Cn
nhng công thc mi tiên phong kết hp chng probiotics mới đa dạng hơn và probiotics kèm cht
dinh dưỡng như các vitamin và khoáng chất.
T khóa: Probiotics, bnh tt, tr em.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo T chc Y tế Thế gii, nhim khun hp cp
nguyên nhân hàng đầu gây t vong tr em, chiếm
t l 15-16% t vong tr i 5 tuổi cũng là nguyên
nhân chính gây ra bnh tt và t vong các nước đang
phát trin tr em, đặc bit tr em dưới 5 tui [1].
Mi ngày trên toàn cu 1400 tr em dưới 5 tui t
vong do tiêu chy; suy dinh dưỡng tiêu chy to
thành mt vòng xon bnh lý, tiêu chy dẫn đến suy
dinh ỡng suy dinh dưỡng làm tăng nguy mắc
tiêu chy, ảnh ởng đến s tăng trưởng ca tr. Táo
bón kéo dài nếu không được chăm sóc dinh dưỡng, điều
tr theo dõi hp th dẫn đến các biến chng gây
ảnh hưởng đến s phát trin th cht, tâm cho tr, tác
động đáng kể đến y tế, xã hi, kinh tế, thm chí có th
gây viêm đường tiêu hóa làm cho tr biếng ăn, nh
hưởng đến sức đề kháng của cơ th.
Probiotics được định nghĩa là các vi sinh vt sng, khi
được s dng vi s ng thích hp, s mang li li
ích cho sc khe ca vt ch [2]. Probiotics đưc s
dng rng rãi trong các sn phm sữa như sữa chua,
đậu tương lên men và các sản phm b sung. Probiotics
được chng minh là ảnh hưởng tích cực đến h vi
khuẩn chí đường rut, ci thin chức năng rào cản
min dch của cơ thể. Mc dù thế giới đã có những tiến
b t bc trong nghiên cu y học, nhưng nhim
khun hp tiêu chy vn nhng vấn đề ý
nghĩa sức khe cộng đồng, ảnh hưởng nghiêm trng
đến hàng triệu người, đặc bit tr em dưới 5 tui
các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nhng vấn đề này
có th khc phục được bng chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
thế, nhiu bin pháp can thiệp dinh dưỡng đã đưc
nghiên cứu, đề xut, trin khai nhm giảm nguy
bnh tt và t vong tr em. Chúng tôi tiến hành tng
hp, phân tích cp nht v các nghiên cu can thip s
dng sn phẩm dinh dưỡng cha probiotics lên tình
trng bnh tt ca tr em.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Tng quan tài liu này s dụng các phương pháp
bn, các tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu, các hướng dn
*Tác gi liên h
Email: nguyenvanle78@gmail.com Đin thoi: (+84) 976436868 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2347
N.V. Le et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 178-182
180 www.tapchiyhcd.vn
và công c s dng ph biến trên các tp chí khoa hc
uy tín để phân tích, la chn tài liệu. Các phương pháp
nghiên cu và công c để đánh giá nguy sai lệch
trong nghiên cu th nghiệm lâm sàng cũng được s
dng trong quá trình phân tích tng quan, nhm mô t,
phân tích, h thng v vai trò ca probiotics đối vi tr
em.
2.1. La chn tài liệu để phân tích tng quan
Các nghiên cứu được la chọn để phân tích tng quan
bao gm các th nghim nghiên cứu lâm sàng đối
chng, các nghiên cu lâm sàng bán ngu nhiên. Các
nghiên cứu được la chn theo các tiêu chí sau:
- Sn phẩm dinh dưng có probiotics.
- Nghiên cu có phân tích hiu qu ca sn phm dinh
dưỡng cha probiotics đối vi tình trạng dinh dưỡng,
nhim khun đường hp trên cp tính, ri lon tiêu
hóa.
Tìm tài liu quc tế trên cơ sở d liệu có đăng tải nhiu
công trình nghiên cu khoa hc chất lượng như các thư
viện điện t y hc uy tín (Pubmed, Scopus, NCBI,
Cochrane Library) các công c tìm kiếm như Google
scholar. Mt ngun tìm kiếm tài liu uy tín s dng
các bài báo trong các chuyên ngành y sinh, dinh dưỡng.
Ưu tiên các tài liệu trong 5 năm kể t năm 2019 ti
trước năm 2025, sau đó sẽ m rng các khong thi
gian khác, tính t khong thi gian gần trước ti
khong thi gian xa sau.
2.2. Thu thp s liu t các nghiên cu la chn
S dng h thống cho đim ca nhóm nghiên cu dch
t hc sc khe tr em với các tiêu chí đánh giá chất
ng các bng chng trong nghiên cu, gm:
- Thiết kế nghiên cu.
- Chất lượng nghiên cu.
- Mi liên quan vi đề tài đang tiến hành.
- Tính nht quán trong sut quá trình nghiên cu.
Lp bng trình bày nghiên cu v các d liu quan tâm,
các s liu trong nghiên cu t nguồn nào, đặc điểm
ca nghiên cu tt c các thông tin cn thiết khác.
Lưu trữ liên lc ca tác gi chính để xác nhn, hoc tìm
hiu thêm s liu thông tin cn thiết. Tng hp các
tài liu, sau đó lựa chn s liu cn thiết đ đưa vào bài
viết tng quan. Bng chứng được tóm tt li theo kết
qu đầu ra, bao gm các đánh giá định tính định
ng.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Vai trò của probiotics trong điều trị dự
phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
Trẻ trong khoảng tuổi từ 6 tháng tới 3 tuổi là thời gian
giao thoa giữa hai hệ miễn dịch, một bảo vệ miễn
dịch thụ động (nhờ vào các kháng thể từ mẹ truyền qua
nhau thai trong thời kỳ bào thai và qua sữa mẹ sau khi
trẻ ra đời), hai là bảo vệ miễn dịch chủ động (do trẻ tự
tạo ra). Đây chính giai đoạn trẻ b “khoảng trống”
trong bảo vệ miễn dịch. Điều này thể giải sao
trẻ hay bị các bệnh nhiễm trùng dị ứng độ tuổi này.
Để giúp trẻ vượt qua giai đoạn khoảng trống miễn dịch,
việc cung cấp cho trẻ một chế độ dinh dưỡng hợp
đóng một vai trò quan trọng.
Nghiên cứu của Bùi Thị Nhung và cộng sự (2023) cho
thấy trẻ em mầm non 24-59 tháng tuổi bổ sung
probiotics sản phẩm sữa chua uống men sống chứa
trực khuẩn Lactobacillus paracasei chứa 1,1 × 108
CFU/ml trực khuẩn Lactobacillus paracasei trong thời
gian 4 tháng can thiệp giảm ý nghĩa thống số ngày
ho, chảy nước mũi, giảm tỉ lệ sốt và giảm số đợt nhiễm
khuẩn hô hấp cấp (p < 0,05) [3].
Để chng minh xem vic ung sa cha probiotics
trong thi gian dài có thm gim nhiễm trùng đường
tiêu hóa hp tr em trong các trung tâm chăm
sóc hay không, mt nghiên cu ngẫu nhiên, mù đôi, có
đối chng vi gi c trong 7 tháng ti Phần Lan. Đối
ng tham gia gm 571 tr khe mnh t 1-6 tuổi được
ung sa can thip hoc không Lactobacillus GG.
ng sa tiêu th trung bình hàng ngày c hai nhóm
260 ml. Kết qu cho thy tr em trong nhóm ung
Lactobacillus GGs ngày ngh chăm sóc trung bình
bệnh ít hơn so với nhóm chng 4,9 ngày (95%CI =
4,4-5,5) so vi 5,8 ngày (95%CI = 5,3-6,4). S tr mc
bệnh viêm đường hp biến chng nhim khun
đường hấp dưới cũng giảm tương đối (17%). Như
vy, Lactobacillus GG th làm gim nhiễm khuẩn
hô hấp cấp và mức độ nghiêm trng ca bnh tr em
trong độ tui nhà tr [4].
3.2.Vai trò của probiotics trong điều trị dự phòng
tiêu chảy cấp
Tiêu chy cấp tính, thường gp tr em, góp phn vào
t l mc bnh t vong đáng kể trên toàn thế gii,
đặc bit các nước đang phát triển. Phương pháp
điều tr hin ti ca tiêu chy ch yếu là h tr liên
quan đến chăm sóc triệu chng. Phân tích tng hp ca
4 nghiên cu gần đây chỉ ra rng L. rhamnosus GG
hiu qu khi b sung sớm trong điều tr tiêu chy do
Rotavirustác dng chính là làm gim thi gian kéo
dài ca tiêu chy t 1/2 đến 1,5 ngày [5]. Lactobacillis,
ch yếu L. rhamnosus GG làm gim tn sut mc
mi mức độ nng ca tiêu chy cp, tuy nhiên s
khác bit không phải lúc nào cũngý nghĩa thống kê.
Thêm vào đó, việc s dng L. rhamnosus GG L.
reuteri trong điu tr s dng B. lactis trong d
phòng cho thy hiện tượng gim Rotavirus. Phân
tích 34 nghiên cu th nghim lâm sàng gần đây cho
thy probiotics làm gim một cách có ý nghĩa nguy cơ
mc tiêu chy khong 57% (95%CI = 35-71) tr em.
Kết lun ca mt nghiên cu can thip trên tr 5-29
N.V. Le et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 178-182
181
tháng tui cho thy sa lên men bi CRL-431
Lactobacillus acidophilus th đưc s dng trong
phòng ngừa và điu tr bnh tiêu chy tr [6].
Một thử nghiệm lớn ở Ba Lan đã cho thấy bằng chứng
khá tốt về hiệu quả của Lactobacillus GG trong việc
ngăn ngừa tiêu chảy liên quan đến kháng sinh. Chế
phẩm sinh học được sử dụng phổ biến nhất
Lactobacillus GG, Lactobacillus acidophilus,
Lactobacillus casei, Bifidobacterium ssp,
Streptococcus ssp nấm men Saccharomyces
boulardii. Nhìn chung, hầu hết các thử nghiệm này đều
cho thấy bằng chứng ràng về hiệu quả của probiotics,
với 2 chủng hiệu quả nhất Lactobacillus GG S.
boulardii. Bằng chứng cũng cho thấy tầm quan trọng
của liều sdụng trong việc giảm tỉ lệ mắc tiêu chảy sau
khi dùng kháng sinh do Clostridium difficile [7].
Gonzalez S cng s đã chứng minh s dng phi
hp L. casei vi L. acidophilus làm gim t l tr mc
tiêu chy trong cộng đồng dân nguy cao với
ch 17% t l tr mc bnh tiêu chy nhóm can thip
so vi 52% tr b tiêu chy nhóm chng [8]. Đối vi
nhng tr đã bị tiêu chy, s kết hp 2 li khun này
tác dng ci thin triu chứng điều tr khi bnh
trong vòng 4 ngày, ngoài ra cũng có ci thin cân nng
nhóm tr tiêu chy b suy dinh dưỡng độ III. Kết lun
ca mt nghiên cu can thip ngu nhiên, mù kép trên
bnh nhân b chẩn đoán tiêu chảy mn tính cho thy
viên nang cha L. casei L. acidophilus dạng đông
khô hiu qu trong điều tr tiêu chy mn tính do làm
gim s lần đại tin gim nng độ hydro trong i
th. Đánh giá hiệu qu phòng nga tiêu chy liên quan
đến kháng sinh trên 89 bnh nhân cho thấy nguy tiêu
chy gim t 35,6% xung còn 15,9%, thi gian nm
vin và t l nhp vin gim [8].
3.3. Vai trò của probiotics trong điều trị dự
phòng táo bón ở trẻ em
S hin din ca h vi sinh vật đường rut khe mnh
đa dạng rt quan trọng để đạt được hoc duy trì
mt hoạt động ruột bình thường. Probiotics được sử
dụng trong điều trị táo bón dựa trên nghiên cứu chứng
minh có sự khác biệt về hệ vi sinh vật đường ruột giữa
người khỏe mạnh và người bị táo bón mạn tính. Nghiên
cu ca Phm Th Thư tại Thanh Hóa trên tr 3-5 tui
s dng sa chua ung lên men (b sung vi khun
li khun L. casei chng Shirota) cũng cho thấy hiu
qu tt. Sau 12 tun can thip, t l tr b táo bón
24,6%, t l tr b tiêu chy, nhiễm khuẩn đường hô hấp
trên trong 2 tun qua lần lượt là 8,8% 21,1%. T l
tr mc mi táo bón nhóm can thip thấp hơn rt
so vi nhóm chng sau 12 tun can thip (21,7% so vi
43,1%, p < 0,05). Thời gian trẻ không bị mắc mới táo
bón trung bình sau 12 tuần can thiệp ở nhóm can thiệp
lớn hơn so với nhóm chứng (10,524 ± 0,156 tun so vi
9,407 ± 0,187 tun, p < 0,05). Hiu qu can thip gim
nguy cơ tuyệt đối được 21,4% tr mc mi táo bón
c 4 tr được b sung L. casei chng Shirota sau 12
tun thì 1 tr không mc mi táo bón, s khác bit
ý nghĩa thống vi p < 0,05. T l mc mi tiêu
chy nhóm can thip thấp hơn so với nhóm chng sau
12 tun can thip (35,9% so vi 38,1%), s khác bit
không ý nghĩa thống (p > 0,05). Thời gian trẻ
không bị mắc mới tiêu chảy trung bình sau 12 tuần can
thiệp nhóm can thiệp lớn hơn so với nhóm chứng
(10,114 ± 0,144 tun so vi 10,035 ± 0,149 tun), s
khác biệt không ý nghĩa thống (p > 0,05). T l
mc mi nhiễm khuẩn hấp cấp nhóm can thiệp
thấp hơn so với nhóm chứng sau 12 tuần can thiệp
(33,7% so với 38,1%), skhác biệt không ý nghĩa
thống (p > 0,05). Thời gian trkhông bị mắc mới
nhiễm khuẩn hấp cấp trung bình sau 12 tuần can
thiệp nhóm can thiệp lớn hơn so với nhóm chứng
(10,398 ± 0,148 tun so vi 10,205 ± 0,157 tun), s
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) [9].
Nghiên cứu của Sadeghzadeh M và cộng sự trên 56 trẻ
từ 4-12 tuổi. Kết qu cho thy vào cui tun th tư, tn
suất và độ đặc của đại tiện được ci thiện đáng kể (p =
0,042 p = 0,049, tương ng). Vào cui tun đầu tiên,
tình trạng đại tin không t ch đau bụng được ci
thiện đáng kể nhóm can thip (p = 0,030 p = 0,017,
tương ng) nhưng vào cuối tun th tư, sự khác bit
này không đáng kể (p = 0,125 p = 0,161, tương ng).
Tăng cân đáng k được quan sát thy vào cui tun th
1 nhóm điu tr. Nghiên cu này cho thy men vi sinh
có vai trò tích cc trong việc tăng tần sut và ci thin
tính nht quán vào cui tun th 4 [10].
3.4. Vai trò của probiotics với chức năng rào cản
miễn dịch
Kháng thể IgA, chiếm khoảng 15% tổng số globulin
miễn dịch trong máu nhưng cũng được thấy trong nước
bọt, nước mắt, dịch tiết đường hô hấp, dạ dày sữa
mẹ. IgA cung cấp sự bảo vệ chống nhiễm khuẩn ở các
vùng niêm mạc của thể như đường hô hấp (xoang
hầu họng và phổi) và đường tiêu hóa (dạ dày và ruột).
Nghiên cu ca Hong Zhang cng s th nghim
có đối chng, ngẫu nhiên, mù đôi, đơn trung m. Đi
ợng được ung mt thc ung probiotics
cha Lactobacillus paracasei (ít nht 3 × 107 CFU/ml,
L. casei 431 ® (ít nht 3 × 107 CFU/ml) L.
fermentium PCC ® (ít nht 3 × 106 CFU/ml) hoc mt
gi c ging ht nhau mà không có probiotics trong
thi gian nghiên cu 12 tun. Những đối tượng s
dng men vi sinh cho thy mc IFN-γ trong huyết
thanh (p < 0,001) sIgA trong rut (p < 0,010) cao
hơn đáng k so vi nhóm dùng gi c và mc IFN-
γ trong huyết thanh (p < 0,001) sIgA trong rut (p
< 0,001) cao n đáng kể so vi kết qu xét nghim
ban đầu ca h. Kết qu ca nghiên cu này chng
minh rng men vi sinh an toàn hiu qu trong vic
N.V. Le et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 178-182
182 www.tapchiyhcd.vn
chng li cm lạnh thông thưng các bnh nhim
trùng đường hô hp ging m bằng cách tăng cường
h thng min dch [11].
Nghiên cu can thiệp đối chng ca Cao Th Thu
Hương cng s trên 405 tr 24-47 tháng tui khe
mnh được chia ngu nhiên thành 2 nhóm, nhóm can
thiệp được uống 1 ống sữa chua men sống (65 ml)/ngày
trong 3 tháng, nhóm chứng thực hiện chế độ ăn bình
thường không sử dụng sữa chua men sống. Các trẻ
trong nghiên cứu được đánh giá trước và sau can thiệp
về chỉ số IgA huyết thanh. Sau 3 tháng, nồng độ IgA
ca nhóm can thiệp tăng từ 79,35 mg/dL lên 99,63
mg/dL, mức tăng cao hơn so với nhóm chng (t
77,53 mg/dL tăng lên 94,12 mg/dL) (p < 0,01). Tại thời
điểm sau 3 tháng, nồng độ IgA của nhóm can thiệp có
xu hướng cao hơn nhóm chứng, tuy nhiên sự khác biệt
chưa ý nghĩa thống với p = 0,097. Kết luận: sử
dụng sữa chua uống men sống chủng Lactobacỉllus
paracasei hàng ngày trong 3 tháng đã giảm tỉ lệ và tần
suất nhiễm khuẩn đường hấp trên, xu hướng cải
thiện nồng độ IgA ở trẻ 24-47 tháng tuổi [12].
4. VẤN ĐỀ CÒN TN TI NHNG VẤN ĐỀ
CN TP TRUNG NGHIÊN CU
Nhim khun đường hô hp trên cp tính, tiêu chy cp
và táo bón chức năng ở tr em vấn đề nghiêm trng
đối vi sc khe cộng đồng trên toàn cu, ch yếu xy
ra châu Phi và châu Á. Mt trong nhng gii pháp h
tr sc khỏe đường tiêu hóa, tăng cường kh năng miễn
dch là b sung probiotics. Ti Vit Nam, hin có rt ít
nghiên đánh giá về hiu qu b sung probiotics đến tình
trng bnh tt. B sung probiotics hiu qu đối vi
t l mc mới tích lũy táo bón, tiêu chảy, nhim khun
hp trên như thế nào? ci thin tình trng táo
bón, dinh dưỡng nhng tr táo bón chức năng hay
không? Làm rõ các vấn đề trên là rt cn thiết cho vic
góp phần đưa ra các quyết định v gii pháp can thip
hiu qu đối vi d phòng và ci thin tình trng bnh
tt tr.
5. KT LUN
Probiotics có nhiu tiềm năng cải thin sc khe tr em
tình trng bnh tt. Tuy vy, cn nhng công thc
mi tiên phong kết hp chng probiotics mới đa dạng
hơn probiotics kèm chất dinh dưỡng như các vitamin
khoáng cht. Các nghiên cu vi c mẫu đủ ln, thi
gian can thip dài th đưa ra khuyến ngh đầy đủ
bng chng khoa hc hơn.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Amar M Taksande, Yeole Mayuri, Risk factors of
Acute Respiratory Infection (ARI) in under-fives in a
rural hospital of Central India, Journal of Pediatric and
Neonatal Individualized Medicine (JPNIM), 2016, 5
(1): e050105-e050105.
[2] Gregor Reid et al, Potential uses of probiotics in
clinical practice, Clinical Microbiology Reviews, 2003,
16 (4): 658-672.
[3] Bùi Th Nhung, Nguyn Hu Chính, Đánh giá hiệu
qu ca sn phẩm dinh dưỡng b sung probiotic (probi)
lên nh trạng dinh dưỡng, tình trng nhim khun
hp cp, tiêu chy cp, táo bón ca hc sinh mm non
t 2-5 tui, Đề tài nghiên cu cp vin, Vin Dinh
dưỡng Quc gia, 2023.
[4] Hatakka K et al, Effect of long term consumption
of probiotic milk on infections in children attending
day care centres: double blind, randomised trial, Bmj,
2001, 322 (7298): 1327.
[5] Rautava S, Arvilommi H, Isolauri E, Specific
probiotics in enhancing maturation of IgA responses in
formula-fed infants, Pediatr Res, 2006, 60 (2): 221-4.
[6] Szajewska H, Mrukowicz J.Z, Probiotics in the
treatment and prevention of acute infectious diarrhea in
infants and children: a systematic review of published
randomized, double-blind, placebo-controlled trials, J
Pediatr Gastroenterol Nutr, 2001, 33 Suppl 2: S17-25.
[7] Joshua Z Goldenberg et al, Probiotics for the
prevention of Clostridium difficile-associated diarrhea
in adults and children, The Cochrane Database of
Systematic Reviews, 2017, 12 (12): CD006095.
[8] Gonzalez S et al, Prevention of infantile diarrhoea
by fermented milk, Published, 1990.
[9] Phm Th Thư, Hiu qu ca Lactobacillus casei
Shirota n tình trạng dinh dưỡng, tiêu hóa và nhim
khun hp cp tr 3-5 tui tai 4 tnh Thanh Hóa,
Lun án tiến dinh dưng, Viện dinh dưỡng Quc gia,
2022.
[10] Sadeghzadeh M et al, The effect of probiotics on
childhood constipation: a randomized controlled
double blind clinical trial, Int J Pediatr, 2014, 937212.
[11] Zhang H et al, Prospective study of probiotic
supplementation results in immune stimulation and
improvement of upper respiratory infection rate, Synth
Syst Biotechnol, 2018, 3 (2): 113-120.
[12] Cao Th Thu Hương, Trương Tuyết Mai, Thay đổi
t ltn sut mc nhim khun đường hô hp trên và
nồng độ IgA trên tr 24-47 tháng tui sau 3 tháng s
dng sa chua men ung sng, Tp chí Y tế công cng,
2015, s 37, tr. 6-11.