
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
4
tháng, lâu nhất là 24 tháng. Giá trị trung bình của
kích thước bể thận sau mổ là 19,3±5,1mm. Bệnh
nhân có kích thước bể thận sau mổ thấp nhất
trong nghiên cứu là 5mm, lớn nhất là 31mm. Khi
so sánh kết quả trước mổ với sau mổ chúng tôi
thấy sự khác biệt rất có ý nghĩa p<0,001.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi robot hỗ trợ điều trị bệnh
lý hẹp khúc nối bể thận - niệu quản chỉ định cho
những trường hợp ứ nước thận ở trẻ trên 5 tuổi.
Kết quả tốt, không có biến chứng nghiêm trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Schuessler W., Grune M.T., Tecuanhuey L.V.,
et al. (1993), "Laparoscopic dismembered
pyeloplasty", J Urol, 150(6), pp. 1795-9.
2. Tan H.L., Roberts J.P. (1996), "Laparoscopic
dismembered pyeloplasty in children: preliminary
results", Br J Urol, 77(6), pp. 909-13.
3. Moon D.A., El-Shazly M.A., Chang C.M. (2006),
"Laparoscopic pyeloplasty: evolution of a new gold
standard", Urology, 67(5), pp. 932-6.
4. Reddy M., Nerli R.B., Bashetty R., et al.
(2005), "Laparoscopic dismembered pyeloplasty in
children", J Urol, 174(2), pp. 700-2.
5. Smaldone M.C., Polsky E., Ricchiuti D.J., et al.
(2007), "Advances in pediatric urologic laparoscopy",
ScientificWorldJournal, 7, pp. 727-41.
6. Atug F., Woods M., Burgess S.V., et al. (2005),
" Robotic assisted laparoscopic pyeloplasty in
children", J Urol, 174(4), pp. 1440-2.
7. Frank D.J., Gearhart J.P., Snyder H.M. (2002),
Operative Pediatric Urology. 2nd ed. Churchill
Livingstone, pp. 1-11.
8. Grosfeld J.L., O'Neil J.A.Jr., Fonkalsrud E.W.,
Coran A.G. (2006) Pediatric Surgery, Elsevier
Mosby, pp 1723-1770.
HIỆU QUẢ GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ ĐẺ NON
TẠI KHOA ĐẺ BỆ NH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2015-2016
Nguyễn Mạnh Thắng*
TÓM TẮT2
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 437 bệnh nhân tại
khoa Đẻ bệnh viện Phụ sản Trung ương (PSTW). Kết
quả cho thấy trẻ có trọng lượng dưới 2000g tỷ lệ đẻ
đường âm đạo cao hơn đẻ mổ (p<0,05), về bệnh lý sơ
sinh: tỷ lệ ngạt ở nhóm mổ đẻ (11,1%) thấp hơn
nhóm đẻ đường âm đạo (23,7%; p<0,01). Tỷ lệ chỉ số
apgar≥7 ở nhóm mổ đẻ cao hơn(89%) hơn nhóm đẻ
đường âm đạo (76,3%; p<0,01). Tỷ lệ tử vong sơ
sinh ở nhóm đẻ đường âm đạo (17,5%) cao hơn so
với nhóm đẻ mổ (6,7%; p<0,01). Không có sự khác
biệt về tỷ lệ tai biến mẹ theo cách thức sinh (p>0,05).
Từ khóa:
Đẻ non, phương pháp xử trí đẻ non
SUMMARY
EFFECTIVE MANAGEMENT OF PREMATURE
BIRTH AT THE NATIONAL HOSPITAL OF
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY, IN 2012- 2016
A retrospective study which was performed with
437 medical records at the National Hospital of
Obstetrics and Gynecology, in 2015 - 2016. For
newborns below 2000 gram, the proportion of vaginal
birth was higher than that of caesarean section
(p<0.05). For neonatal diseases, the proportion of
asphyxia is lower in caesarean section group (11.1%)
than in vaginal birth group (23.7%; p<0.01). The
proportion of the Apgar score above or equal 7 was
higher in caesarean section group (89%) than in
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 1/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 26/3/2019
Ngày duyệt bài: 5/4/2019
vaginal birth group (76.3%; p<0.01). The proportion
of newborn death was higher in vaginal birth group
(17.5%) than in caesarean section group (6.7%)
(p<0.01). No significant difference of complications for
mothers was observed in both groups (p>0.05).
Keywords:
Premature birth, delivery methods
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ trẻ sinh non, nhẹ cân trên thế giới còn
khá cao và đang có xu hướng gia tăng. Trẻ đẻ
non cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
ở trẻ dưới 5 tuổi, có đến gần 1 triệu trẻ chết mỗi
năm do biến chứng của đẻ non, nhiều trẻ sống
phải đối mặt với những di chứng về thần kinh,
các vấn đề về thị giác và thính giác[1]. Theo
đánh giá của Tổ chức y tế thế giới trên 184 quốc
gia và vùng lãnh thổ, tỷ lệ đẻ non dao động từ
5% đến 18% trẻ sơ sinh. Hơn 60% các ca sinh
non xảy ra ở Châu Phi và Nam Á. Ở các quốc gia
thu nhập thấp tỷ lệ đẻ non trung bình khoảng
12% cao hơn so với các nước có thu nhập cao
(9%)[1]. Tại Việt Nam theo nghiên cứu của
nhiều tác giả tại một số bệnh viện Sản kết quả
cho thấy tỷ lệ này rơi vào khoảng 6,5 – 16%. Tỷ
lệ tử vong sơ sinh non tháng chiếm tỷ lệ cao từ
75,3% đến 87,5% tử vong sơ sinh và thường để
lại những di chứng nặng nề như bệnh màng
trong, xuất huyết, các bệnh nhiễm khuẩn, rối
loạn chuyển hóa. Có nhiều các phương pháp can
thiệp nhằm cải thiện kết quả đẻ non, trong đó
theo khuyến cáo của WHO: tiêm đủ corticoid
trước khi đẻ, sử dụng kháng sinh khi ối vỡ sớm,
magiesium sulfate ngăn chặn sự suy giảm thần