intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hồ sơ ngành hàng hồ tiêu

Chia sẻ: Roong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

67
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu trình bày tình hình sản xuất ngành hàng hồ tiêu trong nước và trên thế giới, tình hình thị trường trong nước, tình hình thị trường quốc tế, nhận định chuyên gia và đề xuất, cơ sở dữ liệu về tình hình bệnh dịch, các trang web và tổ chức có liên quan đến ngành hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hồ sơ ngành hàng hồ tiêu

Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn<br /> Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp<br /> <br /> HỒ SƠ NGÀNH HÀNG HỒ TIÊU<br /> Nhóm chuyên gia ngành hàng<br /> <br /> 1. Tình hình sản xuất ngành hàng hồ tiêu trong nước và trên thế giới<br /> 1.1. Lịch sử phát triển của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam<br /> Trích từ báo cáo “Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam và trên thế giới” của<br /> Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự:<br /> Từ cuối những năm 1990, một số nhà kinh tế và khoa học có quan tâm đến cây hồ tiêu đã đưa<br /> ra nhận định cây hồ tiêu sẽ ít có cơ hội phát triển ở Brazil, Malaysia và Thái Lan, do giá nhân<br /> công cao ở những nước này, do vậy Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam và Trung Quốc sẽ là những<br /> quốc gia cung cấp hồ tiêu cho thị trường thế giới (Ravindran, 2000).<br /> Nhận định về cung-cầu của ngành hàng hồ tiêu trong vài thập kỷ đầu của thế kỷ 21, Peter<br /> (2000) cho biết tiêu thụ hồ tiêu trên thế giới vào năm 2010 được dự đoán ở mức 230.000 tấn<br /> và 280.000 tấn vào năm 2020, và để đáp ứng đủ cầu, mức cung cần phải tăng 100.000 tấn<br /> trong vòng hai thập kỷ.<br /> Tuy nhiên đến cuối năm 2004, tổng sản lượng hồ tiêu trên thế giới đạt mức 351.000 tấn và<br /> lượng tiêu trao đổi qua xuất/nhập khẩu khoảng 231.000 tấn, đặc biệt Việt Nam đạt kỷ lục tăng<br /> trưởng về cả tổng sản lượng và lượng xuất khẩu (IPC, 2005).<br /> Theo định hướng phát triển hồ tiêu đến 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br /> (Bộ NN-PTNT, 2000), vào năm 2010 diện tích cây tiêu ở Việt Nam chỉ nên giới hạn khoảng<br /> 42.000ha và tập trung đầu tư thâm canh để đạt mức sản lượng 70-80 nghìn tấn. Tuy nhiên đến<br /> đầu năm 2005, diện tích trồng tiêu trong cả nước đã lên trên 52.000ha, với tổng sản lượng<br /> khoảng 105.000 tấn và xuất khẩu gần 98.500 tấn trong năm 2004 (VPA, 2005; IPC, 2004).<br /> Trong số sáu nước xuất khẩu nhiều tiêu, Việt Nam là nước gia nhập Cộng đồng Hồ tiêu Quốc<br /> tế (IPC) muộn nhất, đến tháng 3/2005 mới được Liên Hiệp Quốc phê chuẩn là thành viên<br /> chính thức của Cộng đồng. Khi đã là thành viên chính thức của Cộng đồng, ngành hồ tiêu<br /> Việt Nam có thuận lợi là có thể tiếp cận đầy đủ các thông tin, công nghệ trong canh tác và chế<br /> biến, các thông tin thương mại và thị trường của ngành hàng, và cùng các nước thành viên<br /> khác có những đóng góp tích cực trong viêc giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển<br /> ngành hàng hồ tiêu bền vững trong bối cảnh toàn cầu hoá và yêu cầu của thị trường về mặt<br /> chất lượng sản phẩm ngày càng cao hơn.<br /> 1.2. Đặc điểm sinh thái, sinh sản của cây hồ tiêu Việt Nam<br /> Trích từ báo cáo “Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam và trên thế giới” của<br /> Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự:<br /> Trong những năm gần đây diện tích hồ tiêu trồng mới ngày một tăng, nhất là sau những năm<br /> 1998, 1999 khi giá hồ tiêu tăng cao (trên 60.000đ/kg). Mặt khác, tiêu được trồng xen và thay<br /> thế trên những diện tích trồng cà-phê do giá cà-phê trên thị trường thế giới giảm mạnh từ năm<br /> 2000.<br /> <br /> B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội<br /> Tel: 84-4-7280493; Email: cap@ipsard.gov.vn<br /> <br /> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn<br /> Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp<br /> <br /> Sản lượng hồ tiêu năm 2004 đạt gần 105.000 tấn, tăng khoảng 13% so với vụ mùa năm 2003.<br /> Hiện nay Việt Nam đã thu hoạch gần xong vụ mùa 2005, ước tính mức sản lượng năm nay có<br /> thể đạt trên 95.000 tấn, giảm 10.000 tấn so với 2004 do hạn nặng ở những vùng có diện tích<br /> tiêu lớn như Bình Phước, Đăklăk, và nông dân đầu tư ít hơn niên vụ 2003-2004 do giá vật tư<br /> tăng cao và giá tiêu vẫn ở mức thấp.<br /> Nhìn chung, cây tiêu được trồng chủ yếu trên vùng đất đỏ bazan, có độ phì cao. Một số diện<br /> tích tiêu cũng được canh tác trên đất xám.<br /> Tiêu Việt Nam hiện nay được trồng chủ yếu ở các tỉnh Đông Nam Bộ, tập trung nhiều nhất ở<br /> hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu, và Đồng Nai, chủ yếu trên nền đất đỏ. Vùng<br /> trồng tiêu tập trung thứ hai là Tây Nguyên, phân bổ chủ yếu ở hai tỉnh Đak Lak và Gia Lai.<br /> Trong đó, tiêu Chư sê ở Gia Lai có năng suất rất cao, trên dưới 4 tấn/ha, Mặc dù vậy, diện tích<br /> trồng tiêu ở Đak Lak cũng khá lớn, chiếm đến 11 ngàn ha, chỉ sau tỉnh Bình Phước với diện<br /> tích 13.500 ha, cao nhất nước.<br /> Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, nổi tiếng nhất là vùng tiêu Quảng Trị, có chất lượng tiêu cao (thơm,<br /> cay) và diện tích khá tập trung ở khu vực đất đỏ Cam Lộ.<br /> Các tỉnh khác thuộc các vùng trên có diện tích trồng tiêu ít hơn, và không mang tính chất sản<br /> xuất hàng hóa lớn, tập trung cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu.<br /> Tiêu Phú Quốc đã nổi tiếng từ lâu đời vì chất lượng tuyệt hảo. Tuy nhiên, diện tích ngày càng<br /> giảm dần vì năng suất thấp, lợi nhuận ít ỏi trong các năm xuất khẩu khó khăn, giá thấp. Một lý<br /> do khác là quy hoạch phát triển thiên về du lịch nghỉ dưỡng, do đó nông dân không còn khả<br /> năng duy trì vườn tiệu khi giá đất lên cao.<br /> Hồ tiêu là một loại cây dài ngày rất khó trồng vì mẫn cảm với điều kiện khí hậu, thời tiết và<br /> dễ nhiễm nhiều loại sâu bệnh hại. Ngoài ra, chi phí đầu tư trồng mới rất cao, hàng trăm triệu<br /> đồng/ha. Do đó, diện tích hồ tiêu trong các năm vừa qua chỉ phát triển lên đếm tối đa khoảng<br /> 52 ngàn ha, và hiện nay đang ổn định ở mức này. Tuy nhiên, diện tích hồ tiêu bị chết hàng<br /> năm do nhiều loại bệnh hại do virus và vi khuẩn dường như chưa được khống chế.<br /> Về thời vụ thu hoạch, hồ tiêu được thu hoạch rãi đều trong năm ở mức thế giới. Các nước<br /> Nam Bán cầu như Brazil, Indonesia thường thu hoạch tiêu vào giai đoạn muộn trong năm, từ<br /> tháng 7 đến tháng 11. Trong khi đó, các nước Bắc bán cầu thường có thời gian thu hoạch tập<br /> trung vào đầu đến giữa năm, đa số tập trung từ tháng 1 đến tháng 5. Do đó, giá giao dịch hồ<br /> tiêu cũng thường giảm thấp vào các giai đoạn thu hoạch khi nông dân bán ra nhiều hàng, Mặc<br /> dù vậy, ở những năm thiếu cung, giá hồ tiêu cao, giá hồ tiêu không diễn biến theo quy luật<br /> này vì nông dân không cần thiết bán ngay mà dự trữ chờ giá phù hợp.<br /> Bảng 1 cho thấy có hai nước vào vụ thu hoạch sớm là Ấn Độ và Sri Lanka, một số nước vào<br /> vụ thu hoạch thu hoạch muộn hơn như Brazil và Indonesia. Còn lại hầu hết các nước vào vụ<br /> thu hoạch trong khoảng tháng 1-8.<br /> Bảng 1. Thời gian thu hoạch của các nước sản xuất hồ tiêu chính<br /> Tháng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> Nước<br /> Ấn Độ<br /> Brazil<br /> Campuchia<br /> B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội<br /> Tel: 84-4-7280493; Email: cap@ipsard.gov.vn<br /> <br /> 2<br /> <br /> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn<br /> Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp<br /> Indonesia<br /> Malaysia<br /> Sri Lanka<br /> Thái Lan<br /> Trung Quốc<br /> Việt Nam<br /> <br /> Ở Việt Nam, thời gian thu hoạch tiêu cũng tương đối khác biệt giữa các vùng canh tác chính.<br /> Mùa thu hoạch thường bắt đầu từ tháng 1 hàng năm, và kéo dài từ 3-4 tháng ở các vùng Tây<br /> Nguyên, Đông Nam Bộ và Phú Quốc. Lượng thu hoạch tập trung trong tháng 2 và tháng 3. Ở<br /> các tỉnh Bắc Trung Bộ, mùa thu hoạch đến muộn hơn, từ tháng 3 đến tháng 5 và tập trung chủ<br /> yếu trong tháng 4 (bảng 2).<br /> Thời gian thu hoạch tiêu Việt Nam nói chung được kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5. Như vậy,<br /> khả năng điều tiết thu mua và giá cũng có điều kiện dễ dàng hơn.<br /> Ngoài ra, nhờ mùa thu hoạch hồ tiêu rơi vào mùa khô nên nông dân dễ dàng phơi phong trên<br /> sân gạch, xi măng, vải bạt.<br /> Bảng 2. Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam<br /> Vùng<br /> <br /> Tháng 1<br /> <br /> Tháng 2<br /> <br /> Bắc Trung Bộ<br /> <br /> Tháng 3<br /> <br /> Tháng 4<br /> <br /> Tháng 5<br /> <br /> +<br /> <br /> ++<br /> <br /> +<br /> <br /> Duyên Hải Trung Bộ<br /> <br /> +++<br /> <br /> ++<br /> <br /> +++<br /> <br /> +<br /> <br /> Tây Nguyên<br /> <br /> +<br /> <br /> ++<br /> <br /> +++<br /> <br /> ++<br /> <br /> Miền Đông Nam Bộ<br /> <br /> +<br /> <br /> ++<br /> <br /> +++<br /> <br /> +<br /> <br /> Phú Quốc<br /> <br /> ++<br /> <br /> ++<br /> <br /> +<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> +<br /> <br /> ++<br /> <br /> +++<br /> <br /> ++<br /> <br /> +<br /> <br /> Ghi chú : + thu hoạch ít ; ++ Thu hoạch tập trung ; +++ Thu hoạch rất tập trung<br /> <br /> 1.3. Các sản phẩm chính của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam<br /> Sản phẩm hồ tiêu Việt Nam hiện nay chủ yếu là hạt hồ tiêu, dưới dạng hạt khô, có thể là tiêu<br /> đen (còn nguyên vỏ lụa) hoặc tiêu trắng hoặc tiêu sọ (đã bóc vỏ). Trong đó tiêu đen xuất khẩu<br /> chiến đa số, gần 90% tổng lượng xuất. Tiêu trắng chỉ chiếm khoảng 10,3%. Chưa có số liệu<br /> thống kê cụ thể về tiêu xanh, tiêu nguyên trái. Hạt hồ tiêu được xuất khẩu chủ yếu để làm gia<br /> vị. Hiện Việt Nam chưa dùng hạt hồ tiêu để chế biến sử dụng cho các mục đích khác.<br /> 1.4. Tình hình diện tích, năng xuất và sản lượng của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam 1996 2005<br /> Bảng 3. Diện tích, diện tích thu hoạch và năng suất tại các vùng trồng tiêu chính của Việt Nam<br /> <br /> B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội<br /> Tel: 84-4-7280493; Email: cap@ipsard.gov.vn<br /> <br /> 3<br /> <br /> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn<br /> Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp<br /> Vùng<br /> Tổng số<br /> 1. Bắc Trung Bộ<br /> Nghệ An<br /> Quảng Bình<br /> Quảng Trị<br /> Khác<br /> 2. Duyên Hải TBộ<br /> Quảng Nam<br /> Quảng Ngãi<br /> Bình Định<br /> Phú Yên<br /> Bình Thuận<br /> Khác<br /> 3. Tây Nguyên<br /> Daklak<br /> <br /> TDT<br /> (ha)<br /> 42.330<br /> 3.100<br /> 300<br /> 350<br /> 2.300<br /> 150<br /> 2.900<br /> 80<br /> 150<br /> 200<br /> 300<br /> 2.100<br /> 70<br /> 11.980<br /> 8.500<br /> 3.000<br /> 400<br /> 80<br /> 23.400<br /> 11.500<br /> 5.300<br /> 4.000<br /> 1.200<br /> 1.400<br /> 950<br /> <br /> Năm 2002<br /> DTTH<br /> (ha)<br /> 29.080<br /> 2.160<br /> 290<br /> 250<br /> 1.500<br /> 120<br /> 2.050<br /> 60<br /> 120<br /> 120<br /> 200<br /> 1.500<br /> 50<br /> 7.440<br /> 5.000<br /> 2.200<br /> 200<br /> 40<br /> 16.700<br /> 8.300<br /> 4.000<br /> 2.500<br /> 700<br /> 1.000<br /> 730<br /> <br /> NS<br /> (t/ha)<br /> 2,55<br /> 1,22<br /> 0,8<br /> 0,9<br /> 1,4<br /> 0,8<br /> 1,64<br /> 1,8<br /> 1,0<br /> 0,7<br /> 1,5<br /> 1,8<br /> 1,0<br /> 2,28<br /> 2,0<br /> 3,0<br /> 1,8<br /> 1,0<br /> 2,92<br /> 3,1<br /> 2,8<br /> 2,8<br /> 2,8<br /> 2,4<br /> -<br /> <br /> Gia Lai<br /> Lâm Đồng<br /> Kon Tum<br /> 4. Đông Nam Bộ<br /> Bình Phước<br /> Bà Rịa-V. Tàu<br /> Đồng Nai<br /> Bình Dương<br /> Khác<br /> 5. ĐB SCL<br /> Kiên Giang<br /> Khác<br /> Nguồn: Theo Nguyễn tăng Tôn và cộng sự (2005)<br /> <br /> TDT<br /> (ha)<br /> 48.790<br /> 3.250<br /> 300<br /> 350<br /> 2.400<br /> 200<br /> 3.470<br /> 120<br /> 200<br /> 250<br /> 300<br /> 2.500<br /> 100<br /> 15.000<br /> 10.000<br /> 4.400<br /> 500<br /> 100<br /> 26.000<br /> 13.000<br /> 6.200<br /> 4.100<br /> 1.300<br /> 1.400<br /> 1.070<br /> 1.000<br /> 70<br /> <br /> Năm 2003<br /> DTTH<br /> (ha)<br /> 33.740<br /> 2.490<br /> 290<br /> 270<br /> 1.800<br /> 130<br /> 2.350<br /> 80<br /> 140<br /> 140<br /> 230<br /> 1.700<br /> 60<br /> 9.310<br /> 6.500<br /> 2.500<br /> 250<br /> 60<br /> 18.750<br /> 9.500<br /> 4.300<br /> 3.000<br /> 850<br /> 1.400<br /> 840<br /> 800<br /> 40<br /> <br /> NS<br /> (t/ha)<br /> 2,51<br /> 1,14<br /> 0,80<br /> 0,90<br /> 1,32<br /> 0,80<br /> 1,63<br /> 1,70<br /> 1,00<br /> 0,70<br /> 1,60<br /> 1,80<br /> 1,00<br /> 2,58<br /> 2,40<br /> 3,20<br /> 1,80<br /> 1.00<br /> 2,75<br /> 2,80<br /> 2,70<br /> 2,70<br /> 2,60<br /> 2,20<br /> 3,09<br /> 3,20<br /> 0,90<br /> <br /> TDT<br /> (ha)<br /> 52.535<br /> 3.195<br /> 280<br /> 315<br /> 2 400<br /> 200<br /> 3.460<br /> 110<br /> 200<br /> 250<br /> 300<br /> 2.500<br /> 100<br /> 17.080<br /> 11.000<br /> 5.500<br /> 480<br /> 100<br /> 27.800<br /> 13.500<br /> 7.500<br /> 4.200<br /> 1.400<br /> 1.200<br /> 1.000<br /> 950<br /> 50<br /> <br /> Năm 2004<br /> DTTH<br /> (ha)<br /> 38.610<br /> 2.695<br /> 280<br /> 285<br /> 2.000<br /> 130<br /> 2.550<br /> 80<br /> 150<br /> 160<br /> 250<br /> 1.850<br /> 60<br /> 11.625<br /> 7.500<br /> 3.800<br /> 265<br /> 60<br /> 20.850<br /> 10.500<br /> 5.200<br /> 3.200<br /> 950<br /> 1.000<br /> 900<br /> 850<br /> 40<br /> <br /> NS<br /> (t/ha)<br /> 2,22<br /> 1,17<br /> 0,70<br /> 0,80<br /> 1,32<br /> 0,70<br /> 1,32<br /> 1,60<br /> 1,00<br /> 0,70<br /> 1,30<br /> 1,40<br /> 1,00<br /> 2,24<br /> 2,00<br /> 2,80<br /> 1,50<br /> 1,00<br /> 2,43<br /> 2,50<br /> 2,60<br /> 2,20<br /> 2,00<br /> 2,00<br /> 2,91<br /> 3,00<br /> 0,90<br /> <br /> Theo các số liệu thống kê trên, diện tích trồng hồ tiêu ở Việt Nam đã tăng lên đến 52 ngàn ha<br /> vào năm 2004, trong đó diện tích cho thu hoạch vào khoảng 38,6 ngàn ha. Năng suất tiêu Việt<br /> Nam cũng khá cao. Nếu tính trên diện tích cho thu hoạch, năng suất dao động từ 1 tấn/ha ở<br /> BắC Trung bộ đến 2,4 tấn/ha ở vùng Đông Nam Bộ và 3 tấn/ha ở Phú Quốc. Cá biệt, có<br /> những vùng trồng hồ tiêu đạt năng suất 4-5 tấn/ha như một số địa phương ở Bà Rịa – Vũng<br /> Tàu, vùng tiêu Chư Sê ở Gia Lai. Nhìn chung, năng suất tiêu Việt Nam khá cao so với nhiều<br /> nước trồng hồ tiêu trên thế giới.<br /> Với quy mô trồng và năng suất như hiện nay, sản lượng hồ tiêu Việt Nam dao động trên dưới<br /> 100 ngàn tấn/năm, tuỳ theo điều kiện thời tiết và sâu bệnh hại.<br /> I.5. Tình hình diện tích, năng xuất và sản lượng ngành hàng hồ tiêu tại một số quốc gia<br /> chính sản xuất ngành hàng trên thế giới từ 1996 đến 2005<br /> Các nước sản xuất và xuất khẩu tiêu chủ yếu trên thế giới là Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,<br /> Brazil, Srilanka, Malaysia, Trung Quốc (đảo Hải Nam).<br /> Về diện tích trồng, Ấn Độ có đến 231 ngàn ha hồ tiêu. Indonesia là nước có truyển thống<br /> trồng và xuất khẩu hồ tiêu cũng có diện tích trồng rất lớn là 171 ngàn ha. Trong khi đó, các<br /> nước còn lại đều có diện tích tích trồng hồ tiêu không quá 50 ngàn ha.<br /> Tuy nhiên, Ấn Độ lại tự tiêu thụ phần lớn sản lượng tiêu sản xuất được, trong khi Việt Nam<br /> lại xuất khẩu hầu hết lượng tiêu sản xuất ra và năng suất lại rất cao. Vì thế, tuy diện tích hồ<br /> B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội<br /> Tel: 84-4-7280493; Email: cap@ipsard.gov.vn<br /> <br /> 4<br /> <br /> Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn<br /> Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp<br /> <br /> tiêu chỉ vào khoảng 50 ngàn ha, sản lượng tiêu Việt Nam lại đạt đến 100 ngàn tấn và xuất<br /> khẩu gần tương đương mức sản lượng trên (bảng 5).<br /> Trong các năm từ 2000 đến nay, diện tích trồng hồ tiêu thế giới gia tăng và sản lượng cũng<br /> gia tăng nhanh chóng. Vấn đề này đã đưa đến dư cung, làm cho giá hồ tiêu thế giới giảm thấp<br /> suốt 4 năm vừa qua.<br /> Bảng 4. Diện tích trồng hồ tiêu của các nước sản xuất chính trên thế giới (ha)<br /> Năm<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2001<br /> <br /> 2002<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 2004<br /> <br /> Tổng<br /> Brazil<br /> <br /> 486.281<br /> 30.000<br /> <br /> 522.946<br /> 39.000<br /> <br /> 540.134<br /> 45.000<br /> <br /> 566.430<br /> 50.000<br /> <br /> 569.117<br /> 45.000<br /> <br /> India<br /> <br /> 214.910<br /> <br /> 218.670<br /> <br /> 222.460<br /> <br /> 213.160<br /> <br /> 231.880<br /> <br /> Indonesia<br /> <br /> 145.830<br /> <br /> 159.884<br /> <br /> 160.606<br /> <br /> 184.000<br /> <br /> 171.000<br /> <br /> Malaysia<br /> <br /> 11.500<br /> <br /> 13.400<br /> <br /> 13.100<br /> <br /> 13.000<br /> <br /> 13.000<br /> <br /> Sri Lanka<br /> <br /> 29.966<br /> <br /> 30.794<br /> <br /> 31.378<br /> <br /> 31.970<br /> <br /> 32.437<br /> <br /> Vietnam<br /> <br /> 30.000<br /> <br /> 36.106<br /> <br /> 42.000<br /> <br /> 48.800<br /> <br /> 50.000<br /> <br /> “ China, P.R.<br /> <br /> 15.500<br /> <br /> 15.700<br /> <br /> 15.700<br /> <br /> 15.700<br /> <br /> 16.000<br /> <br /> Thailand<br /> <br /> 2.575<br /> <br /> 2.892<br /> <br /> 2.890<br /> <br /> 2.800<br /> <br /> 2.800<br /> <br /> Madagascar<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> 4.000<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 2.000<br /> <br /> 2.500<br /> <br /> 3.000<br /> <br /> 3.000<br /> <br /> 3.000<br /> <br /> 2003<br /> 362.160<br /> 50.000<br /> 65.000<br /> 80.000<br /> 21.000<br /> 12.660<br /> 85.000<br /> 33.000<br /> 9.500<br /> 2.500<br /> 3.500<br /> <br /> 2004<br /> 346.479<br /> 45.000<br /> 62.000<br /> 55.000<br /> 20.000<br /> 12.820<br /> 100.000<br /> 35.000<br /> 9.500<br /> 2.500<br /> 4.659<br /> <br /> Nguồn: IPC<br /> <br /> Bảng 5. Sản lượng hồ tiêu của các nước sản xuất chính trên thế giới (tấn)<br /> Hạt tiêu<br /> Brazil<br /> India<br /> Indonesia<br /> Malaysia<br /> Sri Lanka<br /> Vietnam<br /> China, PR.<br /> Thailand<br /> Madagascar<br /> Khác<br /> Nguồn: IPC<br /> <br /> 2000<br /> 273.811<br /> 30.000<br /> 58.000<br /> 77.500<br /> 24.000<br /> 10.676<br /> 45.000<br /> 18.600<br /> 6.535<br /> 1.500<br /> 2.000<br /> <br /> 2001<br /> 308.236<br /> 43.000<br /> 79.000<br /> 59.000<br /> 27.000<br /> 7.841<br /> 56.000<br /> 21.700<br /> 8.820<br /> 3.375<br /> 2.500<br /> <br /> 2002<br /> 341.060<br /> 45.000<br /> 80.000<br /> 66.000<br /> 24.000<br /> 12.600<br /> 75.000<br /> 23.000<br /> 9.960<br /> 2.500<br /> 3.000<br /> <br /> 1.6. Các hình thức tổ chức sản xuất của ngành hàng hồ tiêu trong nước<br /> Hình thức tổ chức ngành hàng còn rất đơn giản. Hầu hết nông dân sản xuất nhỏ, quy mô dưới<br /> 1 ha/hộ trồng tiêu. Quy trình sản xuất còn giản đơn, thủ công và nhiều khi mang tính truyền<br /> thống, địa phương.<br /> Hạt tiêu khi chín được thu hoạch bằng tay. Thông thường, các hạt tiêu (thực chất là trái tiêu)<br /> chín không đồng đều trên một chùm trái (gié). Khi tỷ lệ trái chín chuyển từ màu xanh sang đỏ<br /> trong chùm trái đủ cao, nông dân sẽ hái cả chùm trái.<br /> B3 - 128 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội<br /> Tel: 84-4-7280493; Email: cap@ipsard.gov.vn<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2