1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

: PG S. TS. Nguyễn Văn Công

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Anh Lớp : KT12 B

Hà Nội - 3/ 2004

Đề tài: HOÀN THIỆN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ...................................... 5 I. Mục đích, khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán ............................... 5 1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán ........................................................................ 5 3. Vai trò của bảng cân đối kế toán ............................................................................ 6 4. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán........................................................................... 6 II. Bảng cân đối kế toán: kết cấu, nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán .... 7 1. Kết cấu của bảng cân đối kế toán........................................................................... 7 III. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập bảng cân đối kế toán ................................... 10 1. Nguyên tắc ........................................................................................................... 10 2. Cơ sở số liệu ........................................................................................................ 11 PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................................. 12 1. Thực trạng nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán trong" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện nay ...................................................... 12 2. Nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong và ngoài Bảng cân đối kế toán 18 3. Những thông tin về Bảng cân đối kế toán của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế . 21 II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước thông qua bảng cân đối kế toán ................... 23

PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM ........................................................................................ 24 I. Một số kiến nghị vớ i Nhà nước ...................................................................... 24 II. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm hoàn thiện bảng cân đối kế toán ....... 26 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 29

3

LỜI MỞ ĐẦU

Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế

toán là công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng

gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong

nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với

nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao

năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản và

nguồn vốn của mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy

quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải

tự bù đắp được toàn bộ chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả

cuối cùng là phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để

quản lý tốt tài sản và nguồn vốn của mình để từ đó tính toán các hoạt động

sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả .

Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên

nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và

các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ

quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công

tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy

đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết

định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong

doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đẻ nghiên cứu , đánh giá

tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

4

Nhận thức được tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, Em đã đi

sâu tìm hiểu về lĩnh vực này và em đã chọn tên cho đề tài: "Hoàn thiện bảng

cân đối kế toán Việt nam"

Mặc dù đã để tâm nghiên cứu đề tài này nhưng do còn có những hạn chế

về kinh nghiệm thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi

những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự phê bình và chỉ bảo của các thầy

cô để bài viết có thể hoàn thiện hơn.

5

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

I. Mục đích, khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế IASC đã đưa ra "những quy

định chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính" năm 1998. ví dụ

như: Đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài

chính cho các đối tượng sử dụng bên ngoài; hoặc hướng dẫn việc lập tiêu

chuẩn kế toán cho quá trình xây dựng các chuẩn mực và trợ giúp những

người lập báo cáo…

Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận như là

một biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo

tài chính.

Bảng cân đối kế toán không nằm ngoài những chuẩn mực quốc tế, nên

nó cũng thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là

mục đích của các báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là

mục đích của Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân

đối kế toán được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh

rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế

của nhiều đối tượng sử dụng.

2. Khái niệm bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp -

cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về

tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm

quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.

6

Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và

nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên

Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp

theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản

đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát

tình hình tài chính của doanh nghiệp .

Đó là khái niệm về Bảng cân đối kế toán của Việt nam, và không nằm

ngoài những chuẩn mực kế toán quốc tế ( xem: Các sự kiện xảy ra sau ngày

lập Bảng cân đối kế toán IAS 10 - Các chuẩn mực kế toán quốc tế)

3. Vai trò của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để

nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là

ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện

triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.

4. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng

bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua

việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình

huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài

sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình

hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát hiện được

tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo

các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu

quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.

7

II. Bảng cân đối kế toán: kết cấu, nội dung và phương pháp lập bảng cân đối kế toán

1. Kết cấu của bảng cân đối kế toán Kết cấu của bảng cân đối kế toán có thể là một trong hai kiểu: bảng cân

đối kế toán kết cấu dọc, và bảng cân đối kế toán kết cấu ngang theo hai mẫu

sau đây:

BẢNG SỐ 1:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

(Kiểu kết cấu dọc)

TT CHỈ TIÊU SỐ TIỀN

Tài sản (vốn)

(vốn phân theo kết cấu)

… … …

… … …

TỔNG CỘNG A

Tổng cộng

Nguồn vốn

(Nguồn hình thành của vốn)

… … …

… … …

TỔNG CỘNG B

BẢNG SỐ 2:

8

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

(Kiểu kết cấu ngang)

TÀI SẢN TIỀN NGUỒN VỐN TIỀN

I. Tài sản I. Nguồn vốn

II.Tài sản II. Nguồn vốn

CỘNG TÀI SẢN A CỘNG NGUỒN VỐN A

Dù kết cấu kiểu bảng dọc hay bảng ngang thì Bảng cân đối kế toán

cũng đều được chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, được thể

hiện trong nội dung của Bảng cân đối kế toán như sau:

2. Nội dung của bảng cân đối kế toán

Nội dung của bảng cân đối kế toán luôn luôn bao gồm hai phần:

- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản

- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài

sản

* Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời

điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp . Các tài sản này được phân theo những

tiêu thức nhất định để phản ánh được kết cấu của vốn kinh doanh . Các loại tài

sản thường sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản. Cụ thể như sau:

- Tài sản cố định (đã và đang hình thành) và các khoản đầu tư dài hạn.

- Sau đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thường được sắp xếp

theo tuần tự (Nguyên vật liệu; công cụ dụng cụ; chi phí sản xuất dở dang;

thành phẩm; các khoản phải thu; vốn bằng tiền).

9

Hoặc bên tài sản, có thể sắp xếp cá bộ phận trên theo tuần tự ngược lại

-Trước hết là thanh toán lưu động gồm: vốn bằng tiền- đầu tư ngắn

hạn- các khoản phải thu - hàng hoá tồn kho. Sau đó mới đến tài sản cố định.

Xét về mặt kinh tế: số liệu bên "Tài sản" thể hiện tài sản và kết cấu các

loại tài sản của doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo; taị các khâu của

quá trình kinh doanh . Do đó có thể đánh gía tổng quát năng lực sản xuất kinh

doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.

Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp.

* Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2

cách:

Một là, trước hết chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay

nợ , sau đó phân theo phạm vi sử dụng cụ thể.

Hai là, trước hết là nguồn vốn vay nợ , sau đó mới đến nguồn vốn chủ

sở hữu. ( Nguồn vốn tự có).

Về mặt kinh tế : số liệu bên "Nguồn vốn" thể hiện các nguồn vốn mà

đơn vị đang sử dụng trong kỳ kinh doanh. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn

vốn phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp .

Về mặt pháp lý: số liệu bên "nguồn vốn" thể hiện trách nhiệm về mặt

pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước , đối với Ngân hàng, đối với cấp

trên, với khách hàng và cán bộ , công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử

dụng .

Bảng cân đối kế toán có thể kết cấu theo: kiểu 1 bên ( mẫu Bảng số 1),

và có thể kết cấu theo: kiểu 2 bên - kiểu Tài khoản ( mẫu Bảng số 2)

3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán

10

Do kế toán là phương tiện thu thập thông tin cho việc quản lý một cách

thường xuyên , liên tục và có hệ thống, bởi vậy nó cần có nhiều phương pháp;

các phương pháp đó liên kết chặt chẽ với nhau và tạo nên một hệ thống hoàn

chỉnh các phương pháp . Các phương pháp của hạch toán kế toán không thể

tiến hành một cách riêng biệt; tính hệ thống của phương pháp kế toán được

biểu diễn trên hai phương diện của hai chức năng phản ánh và giám đốc.

Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư

duy trừu tượng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong xử lý

thông tin kế toán …đã hình thành phương pháp lập bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong mọi tổ chức; cũng có thể

ứng dụng Bảng cân đối kế toán trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng

quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và nguồn vốn hoặc cân đối

kết quả chung cho toàn bộ quá trình sản xuất , kinh doanh của đơn vị hạch

toán.

Để lập được Bảng cân đối kế toán, ngoài tài khoản tổng hợp ta cần phải

căn cứ cả vào số liệu của tài khoản phân tích. Và Bảng cân đối kế toán mới

được lập phải dựa vào số dư của các tài khoản ở cuối kỳ trước. Theo chế độ

kế toán hiện hành của nước ta thì : các tài khoản loại I " Tài sản lưu động" và

tài khoản loại II " Tài sản cố định " là cơ sở đẻ nghi vào bên tài sản của Bảng

cân đối kế toán, còn các tài khoản loại III và tài khoản loại IV " Nguồn vốn

chủ sở hữu" là cơ sở để nghi vào bên " Nguồn vốn" của Bảng cân đối kế toán.

III. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán được lập phải dựa trên nguyên tắc: phù hợp với 1. Nguyên tắc

những tiêu chuẩn đã được quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời hạn

lập và nộp …

11

Bảng cân đối kế toán phải phản ánh được những cân đối tất yếu giữa

hai mặt của vốn với nguồn; của thu với chi và kết quả lỗ, lãi; của công nợ và

khả năng thanh toán…

Bảng cân đối kế toán phải thể hiện được tính minh bạch trong các báo

cáo tài chính.

Thông thường các Bảng cân đối kế toán có kết cấu 1 bên, đôi lúc lại có

kết cấu 2 bên.

2. Cơ sở số liệu Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:

- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết

- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trước

Số liệu của các tài sản được nghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán

theo tính luân chuyển của chúng. Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện

các nguồn vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài

chính của doanh nghiệp , đồng thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh

nghiệp đối với Nhà nước , đối với ngân hàng, với khách hàng, và cán bộ trong

doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng

12

PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

BỘ, TỔNG CÔNG TY:……..

MẪU SỐ B 01 - DN

ĐƠN VỊ:………………..

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

1. Thực trạng nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán trong" chế độ kế toán mới " của Việt nam hiện nay

Tại ngày … tháng… năm…

TÀI SẢN

SỐ DƯ

NỘI DUNG-PHƯƠNG PHÁP TÍNH

SỐ

NỢ TK

100

. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ và ĐTNH. Mã

A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN

số100=MS(110+120+130+140+150+160)

I. TIỀN

110

. Phản ánh toàn bộ tiền hiện có ở doanh nghiệp . Mã

số110= MS(111+112+113)

1. Tiền mặt tại quỹ

111

111

. Gồm tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ, tiền Việt nam ,

giá trị vàng, kim loại quý

2.Tiền gửi Ngân hàng

112

112

. Gồm tiền thực gửi ngân hàng, tiền Việt nam , giá trị

vàng , bạc, đá quý gửi ngân hàng

3.Tiền đang chuyển

113

113

. Gồm tiền, séc đang làm thủ tục tại ngân hàng (tiền

Việt nam và ngoại tệ)

. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120

II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN

mã số 120= MS(121+128+129)

1. Đầu tư chứng khoán NH

. Giá trị tiền mua cổ phiếu, trái phiếu thời hạn dưới 1

121

121

2. Đầu tư ngắn hạn khác

năm hoặc mục đích để bán bất kỳ lúc nào

128

128

3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

. Giá trị các hoản đầu tư ngắn hạn khác của DN

129

129

III. CÁC KHOẢN PHẢI THU

130

. Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngằn hạn ( ghi âm trong ngoặc) . Phản ánh toàn bộ các khoản phải thu ( sau khi đã trừ

1. Phải thu của khách hàng

đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi)

đơn vị tính….

13

131

131

. Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua tại thời

2. Phải trả trước cho người bán

điểm báo cáo

132

332

. Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán chưa

3. Phải thu nội bộ

nhân được hàng hoá tại thời điểm bán

133

. Phản ánh mối quan hệ thanh toán nội bộ .

. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

Mã số 133 = MS (134+135)

. Phải thu nội bộ khác

134

1361

. Giá trị vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

4. Các khoản phải thu khác

135

1368

. Giá trị phải thu MQH thanh toán giữa các đơn vị

138

138

. Phản ánh giá trị các khoản phải thu từ các đối tượng

5. Dự phòng các khoản thu khó

338

có liên quan

đòi (*)

139

139

. Phản ánh giá trị dự phòng các khoản phải thu ngắn

hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo(ghi có số âm)

IV. HÀNG TỒN KHO

.Phản ánh toàn bộ các loại giá trị tồn kho dự trữ cho

140

SXKD (đã trừ dự phòng giảm giá) đến lúc báo cáo

1. Hàng mua đang đi đường

Mãsố=MS(141+142+143+144+145+146+147+149)

. Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã

141

151

2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho

thanh toán nhưng hàng chưa nhập kho

.Giá trị các loại nguuyên, vật liệu tồn kho tại thời

142

152

3. Công cụ, dụng cụ trong kho

điểm báo cáo

.Phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lao động tồn kho

143

153

4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo

. Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo

144

154

hoặc chi phí dịch vụ chưa hàon thành tại thời điểm

5. Thành phần tồn kho

báo cáo

. Phản ánh giá trị thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo

145

155

6. Hàng hoá tồn kho

còn tồn kho tại thời điểm báo cáo

7. Hàng gửi đi bán

. Phản ánh giá trị hàng hoá còn tồn trong các kho hàng

146

156

. Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi

147

157

bán hoặc dịch vụ đã hoàn thành chưa được chấp nhận

8. Dự phòng giảm giá hàngtồn kho(*)

thanh toán tại thời điểm báo cáo

. Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá các

149

159

loại tồn khotại thời điểm báo cáo ( ghi cóTK-âm)

V. TSLĐ KHÁC

. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại tài sản cố

150

14

địnhkhác chưa được phản ánh ở trên

1.Tạm ứng

MS150=MS( 151+152+153+154+155)

151

141

. Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa

2. Chi phí trả trước

thanh toán đến thời điểm báo cáo

152

1421

. Phản ánh số tiền đã thanh toán cho 1 số khoản chi

phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi

3. Chi phí chờ kết chuyển

phí SXKD của kỳ báo cáo

153

1422

. Phản ánh giá trị các khoản chi phí bán hàng, chi phí

4. Tài sản thiếu chờ xử lý

quản lý chờ chuyển vào niên độ kế toán tiếp sau

154

1381

. Phản ánh tài sản thiếu hụt, mất mát chưa xử lý tại

5. Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ

thời điểm báo cáo

ngắn hạn

155

144

. Phản ánh giá trị tài sản đem thế chấp , ký cược, ký

VI. CHI PHÍ SỰ NGHIỆP

quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo

160

. Phản ánh tổng hợp số chi bằng nguồn kinh phí sự

nghiệp chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo

1. Chi phí sự nghiệp năm trước

Mã số 160= MS( 161+162)

161

1661

. Phản ánh số chi bằng nguồn KPSN cấp năm trước,

2. Chi phí sự nghiệp năm nay

chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo

162

1662

. Phản ánh số chi phí sự nghiệp được cấp năm báo cáo

200

. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của TSCĐ, đầu tư

B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN

dài hạn tài chính chi phí XDCB dở dang, ký quỹ, ký

cược dài hạn MS200=MS(210+220+230+240)

I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

210

. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của các loại tài sản

cố định tại thời điểm báo cáo

1. TSCĐ hữu hình

211

. Phản ánh giá trị còn lại của TS hữu hình( đất, nhà,

xưởng, kiến trúc, thiết bị…) MS211=MS (212+213)

- Nguyên giá

212

211

. Phản ánh tổng giá trị nguyên giá TSCĐ hữu hình tại

thời điểm báo cáo

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

213

2411

. Phản ánh giá trị đã hao mòn các loại TSCĐ hữu hình

(dưcó)

luỹ kế tại thời điểm báocáo(dư có trong ngoặc)

2. TSCĐ thuê tài chính

214

. Phản ánh giá trị còn lại của các loại tài sản thêu tài

chính tại thời điểm báo cáo MS 214=MS(215+216)

- Nguyên giá

215

212

. Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thời điểm

báo cáo

15

- Giá trị hao mòn luỹ kế

216

2112

. Phản ánh giá trị đã tính hao mónTCĐ thuê tài chính

(dưcó)

tại thời điểm báo cáo ( ghi có trong ngoặc)

3. TSCĐ vô hình

217

. Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ vô hình

Mã số 217= MS (218+219)

- Nguyên giá

218

213

. Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tại thời điểm

báo cáo

219

2143

. Phản ánh giá trị đa hao mónTCĐ vô hình (ghi có

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

trong ngoặc)

II. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI

220

. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại đầu tư tài chính

CHÍNH DÀI HẠN

dài hạn ( MS 220= MS (221+ 222+ 228+229)

1. Đầu tư chứng khoán dài hạn

221

221

. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu

dài hạn tại thời điểm báo cáo

2. Góp vốn liên doanh

222

222

. Phản ánh giá trị tài sản bằng tiền, bằng hiện vật của

doanh nghiệp mang góp cho doanh nghiệp khác

3. Các khoản đầu tư dài hạn khác

228

228

. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tại

thời điểm báo cáo

4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài

229

229

. Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tại

hạn (*)

(dư có)

thời điểm báo cáo( ghi có trong ngoặc)

III. CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN

230

241

. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ mua sắm, chi phí

DỞ DANG

đầu tư XDCB, chi phí sửa chữaTSCĐ dở dang, hoặc

đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, quyết toán

IV. CÁC KHOẢN KÝ QUỸ, KỸ

240

244

. Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ,

CƯỢC DÀI HẠN

ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo

250

TỔNG TÀI SẢN

. Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm TSCĐ và TSLĐ

mã số250= MS (100+200)

SỐ DƯ

NGUỒN VỐN

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TÍNH

SỐ

CÓ TK

A. NỢ PHẢI TRẢ

300

. Phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời

điểm báo cáo MS300=MS(310+320+3430)

310

. Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả thời

hạn dưới 1 năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh

I. NỢ NGẮN HẠN

MS310=MS(311+312+ 313+…+316+317+318)

1. Vay ngắn hạn

311

311

. Phản ánh giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn

16

hạn ở ngân hàng, công ty tài chính, và các đối tượng

2. Nợ dài hạn đến hạn trả

khác ở thời điểm báo cáo

312

315

. Phản ánh giá trị các khoản đi vay dài hạn đến hạn trả

3. Phải trả cho người bán

trong năm tài chính tiếp theo

313

331

. Phản ánh số tiền phải trả cho người bán tại thời điểm

4, Người mua trả tiền trước

báo cáo

314

131

. Phản ánh số tiền người mua trả trước khi mua sản

5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà

phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm báo cáo

nước

315

333

. Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp

6. Phải trả cho công nhân viên

cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo

316

334

. Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho cán

7. Phải trả cho cacá đơn vị nội bộ

bộ, công nhân viên tại thời điểm báo cáo

317

336

. Phản ánh cá khoản nợ phải trả vốn nhận đơn vị chín

8. Các khoản phải trả nội bộ khác

và các đơn vị có liên quan đến doanh nghiệp

318

338

. Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác

II. NỢ DÀI HẠN

138

( ngoài các khoản phải trả phải nộp đã nêu trên)

320

. Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của

doanh nghiệp ( nợ trên 1 năm) hoặc 1 chu kỳ kinh

1. Vay dài hạn

doanh MS 320= MS (321+322)

321

341

. Phản ánh cá khoản doanh nghiệp vay dài hạn của

2. Nợ dài hạn

ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác

322

342

. Phản ánh cá khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp như

III. NỢ KHÁC

số tiền phải trả về TSCĐ thuê tài chính

330

. Phản ánh giá trị các khoản chi phí phải trả , tài sản

thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài

1. Chi phí phải trả

hạn MS 330= MS (331+332+333)

331

335

. Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí SXKD

2. Tài sản chờ xử lý

nhưng chưa thực sự chi vào thời điểm báo cáo

332

3381

. Phản ánh tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên

3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

nhân, chờ xử lý tại thời điểm báo cáo

333

344

. Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ký quỹ, kỹ cược

B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

dài hạn của các đơn vị khác

400

. phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh

nghiệp , các quỹ và kimh phí sự nghiệp Nhà nước cấp,

17

I. NGUỒN VỐN QUỸ

kinh phí quản lý đơn vị nộp lên

MS 400=MS (410+420)

410

. Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ

doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp , gômg nguồn

1. Nguồn vốn kinh doanh

vốn kinh doanh , quỹ phát triển kinh doanh MS=

410=MS (411+412+413+…+417+418)

411

411

. Phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (*)

nghiệp ( Nhà nước cáphương pháp hoặc góp cổ phần),

vốn đầu tư nước ngoài, vốn cá nhân.

412

412

. Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ và

3. Chênh lệch tỷ giá (*)

TSLĐ chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo ( nếu dư

nợ thì để trong ngoặc)

413

413

. Phản ánh số chênh lệch phát sinh do thay đổi tỷ giá

4. Quỹ đầu tư phát triển

chuyển tiền tệ khi ghi sổ kế toánchưa được xửlý tại

thời điểm báo cáo(nếu dư nợ thì để trong ngoặc)

5. Quỹ dự phòng tài chính

414

414

. Phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại

thời điểm báo cáo

6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

415

415

. Phản ánh số quỹ đầu tư dự trữ chưa sử dụng tại thời

điểm báo cáo

7. Lãi chưa phân phối (*)

4116

416

. Phản ánh số quỹ đầu tư dự phòng về trợ cấp mất việc

chưa sử dụng

8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

417

421

. Phản ánh số lãi (lỗ) chưa được quyết toán tại thời

điểm báo cáo ( dư có để trong ngoặc).

9. nguồn vốn đầu tư XDCB

418

431

. Phản ánh số quỹ khen thưởng phúc lợi chưa sử dụng

tại thời điểm báo cáo

II. NGUỒN VỐN KINH PHÍ

419

441

. Phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

hiện có tại thời điểm báo cáo

420

. Phản ánh tổng hợp số kinh phí được cấp để chi tiêu

1. Quỹ quản lý cấp trên

cho hoạt động ngoài kinh doanh đã chi tiêu chưa được quyết

toán hoặc sử dụng MS420= MS(421+422)

421

451

. Phản ánh kinh phí quản lý các đơn vị nộp lên đẻ chi

2. Nguồn kinh phí sự nghiệp

tiêu chưa được quyết toán, hoặc chưa sử dụng tại thời

điểm báo cáo

422

. Phản ánh tổng hợp kinh phí được cấp năm trước đã

18

- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước

chi, chưa được quyết toán và số kinh phí được cấp

năm nay MS422=MS(423+424)

- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay

423

4611

. Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm

trước đã chi tiêu, nhưng chưa được quyết toán

424

4612

. Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp đã được cấp năm

nay tại thời điểm báo cáo

430

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Phản ánh tổng cộng nguồn vốn hình thành tài sản

của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo MS 430=

MS (300+400)

GHI CHÚ: Bảng cân đối kế toán gồm 4 cột

Cột 1: Ghi tên các chỉ tiêu

Cột 2: Ghi mã số

Cột 3: Ghi số đầu năm

Cột 4: Ghi số cuối kỳ

- Số liệu các chỉ tiêu bên tài sản có dấu (*) ( số dư có), trong các tài khoản số

hiệu 129, 130, 159, …2441, 2442 được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi

trong ngoặc đơn

- Số liệu các chỉ tiêu bên nguồn vốn , có dấu (*) trong các tài khoản 412, 413,

421, nếu có số dư bên Nợ thì ghi bằng số âm trong ngoặc đơn

2. Nội dung và phương pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong và ngoài Bảng cân đối kế toán Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán, gồm 1 số chỉ tiêu phản

ánh những cái không thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp , nhưng

doanh

19

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TÍNH

SỐ DƯ NỢ TK 001

1. Tài sản thuê . Phản ánh giá trị các tài sản doanh nghiệp thuê các

ngoài đơn vị cá nhân để sử dụng SXKD của doanh nghiệp

, không phải dưới hình thức thuê tài chính

2. Vật tư, hàng hoá 002 . Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá doanh nghiệp giữ

nhận giữ hộ, nhận hộ cho các đơn vị, cá nhân, hoặc giá trị nguyên liệu ,

gia công vật liệu doanh nghiệp nhận để hợp đồng gia công

với các đơn vị , cá nhân

3. Hàng hoá nhận 003 . Phản ánh giá trị hàng hoá doanh nghiệp nhận của

bán hộ, nhận ký giử các đơn vị , cá nhân để bán hộ hoặc ký gửi

4. Nợ khó đòi đã xử 004 . phản ánh giá trị cá khoản phải thu, đã mất khả năng

lý thu hồi, doanh nghiệp đã xử lý xoá sổ nhưng vẫn

tiếp tục theo dõi để thu hồi

5. Ngoại tệ các loại 007 . Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện

có( tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại cụ

thể như USD, DM…mỗi loại nguyên tệ ghi 1 dòng

6. Hạn mức kinh 008 . Phản ánh số hạn mức kinh phíđược ngân sách Nhà

phí còn lại nước cấp, doanh nghiệp chưa rút để sử dụng theo

từng loại KPSN, XDCB

7. Nguồn vốn khấu 009 . Phản ánh số khấu hao cơ bản TSCĐ đã trích chưa

hao cơ bản hiện có sử dụng , tuỳ luỹ kế đến thời điểm báo cáo của các

doanh nghiệp Nhà nước

Lập ngày…. tháng….năm…

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

20

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Ghi chú: Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán được phản ánh trên 3 cột :

Cột 1: ghi chỉ tiêu (tên các loại tài sản )

Cột 2: Số đầu năm

Cột 3: Ghi số cuối kỳ

Trên đây là Bảng cân đối kế toán của Việt nam nước ta, áp dụng trong

"chế độ kế toán mới" năm 1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Nhìn chung, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của ta, chế độ,

chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã mở mang tầm nhìn chiến lược

chung cho đất nước, việc tiếp nhận linh hoạt những tiến bộ khoa học được

phát huy mạnh mẽ. Bởi vậy mà cách thức sử dụng , phương pháp lập Bảng

cân đối kế toán của nước ta không khác xa gì nhiều so với chế độ kế toán của

một số nước khác , và so với những "Chuẩn mực kế toán quốc tế" về kết cấu

và nội dung phản ánh . Nhưng do bản chất tư hữu trong một số con người, mà

việc sử dụng Bảng cân đối kế toán ở nước ta còn lòng vòng, chưa minh bạch,

chưa thể hiện hết tính trách nhiệm của Bảng cân đối kế toán.

Một điểm quy định quan trọng và nổi bật nhất trong "Chuẩn mực kế

toán quốc tế"( IAS) mà mọi báo cáo tài chính nói chung đều phải tuân thủ đó

là tính minh bạch và tính trách nhiệm của báo cáo tài chính. Việt nam hình

như tuân thủ điều này chưa được triệt để.

21

3. Những thông tin về Bảng cân đối kế toán của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế Theo Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), dù Bảng cân đối kế

toán có kết cấu kiểu gì, nội dung phản ánh của nó cũng cần tuân thủ việc cung

cấp thông tin về tình hành tài chính như sau:

* Phân biệt ngắn hạn và dài hạn:

- Doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại này cho tài sản và nợ

phải trả

- Nếu không lựa chọn cách phân loại này thì tài sản và nợ phải trả được

trình bày theo trình tự bao quát về tính thanh khoản

- Chia các tài khoản có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng

hoặc sau 12 tháng

* Tài sản lưu động: bao gồm:

- Tài sản dự tính sẽ được thực hiện- hoặc giữ để bán, tiêu thụ trong kỳ

kinh doanh thông thường

- Tài sản được giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc giữ trong 1

thời hạn ngắn và dự tính sẽ được thực hiện trong vòng 12 tháng

- Tiền mặt của các khoản tương đương tiền không bị hạn chế sử dụng

* Nợ ngắn hạn:

Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm:

- Nợ phải trả dự tính được thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông

thường

- Nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng

Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất được thanh toán trong vòng 12 tháng

cũng có thể được đưa vào nợ dài hạn nếu:

- Thời hạn ban đầu trên 12 tháng

- Có quyết định đảo nợ

- ý định đó được ghi nhận theo thoả thuận

22

* Thông tin tối thiểu ghi trên Bảng cân đối kế toán

. TSCĐ hữu hình . Lợi ích tối thiểu . Các khoản nợ dài hạn chịu lãi suất

. TSCĐ vô hình . Tiền mặt và các khoản

tương đương tiền

. Tài sản thuê tài . Các khoản phải trả . Các khoản phải thu t/mại

chính t/mại và trả khác và phải thu khác

. Các khoản đầu tư . Thuế phải trả . Vốn đã phát hành

tính theo pp CSH . Thuế chuyển hoãn . Các quỹ dự trữ

. Hàng tồn kho . Các khoản dự phòng

* Các thông tin khác trên Bảng cân đối kế toán

Các khoản mục khác ở cấp chi tiết hơn

Các khoản phải trả ( cho ai, từ ai):

- Công ty mẹ

- Các công ty con

- Các đơn vị liên kết

- Các bên liên doanh

Đối với từng loại vốn cổ phần

- Số cổ phiếu được phép phát hành

- Số cổ phiếu đã phát hành và đã được đóng góp đủ

- Số cổ phiếu đã phát hành nhưng chưa được đóng góp đủ

- Mệnh gía cổ phiếu ( ghi hoặc không ghi)

- Cân đối số cổ phiếu vào đầu và cuối năm

- Quyền, ưu đãi và hạn chế

- Do doanh nghiệp , chi nhánh hoặc các đơn vị liên kết giữ

- Dự trữ để phát hành dưới dạng quyền lựa chọn và hợp đồng bán

Bản chất và mục đích của từng khoản dự trữ

- Những cổ đông có cổ tức chưa được chính thức chập nhận thanh toán

23

- Lượng cổ tức ưu đãi tích luỹ chưa được ghi nhận

II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước thông qua bảng cân đối kế toán Hiện tại việc quản lý tài chính của Nhà nước ta thông qua bảng cân đối

kế toán còn rất lỏng lẻo, chưa được sát xao,chặt chẽ và đầy đủ, thể hiện ở chỗ:

Rất nhiều doanh nghiệp , công ty trốn thuế, khai man, lợi dụng kẽ hở của

quản lý để lách luật, nhằm tư lợi cá nhân…

Nguyên nhân chủ yếu : chính là do việc thực hiện và sử dụng bảng cân đối

kế toán một cách chưa được minh bạch, rõ ràng, và thiếu tính trách nhiệm

24

PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM

I. Một số kiến nghị với Nhà nước Chủ đề đang được tranh luận sôi nổi ở nhiều cuộc thảo luận

về chính sách kinh tế trong thập kỷ qua là tính minh bạch và tính

trách nhiệm trong các báo cáo tài chính nói chung và Bảng câ n

đối kế toán nói riêng. Bởi nền kinh tế thế giới và các luồng tà i

chính thay đổi, làm tăng tính quốc tế hoá và sự phụ thuộc lẫ n

nhau, đã và đang đặt vấn đề công khai lên hàng đầu trong việc

hoạch định các chính sách kinh tế . Chính phủ các nước, bao gồ m

cả các ngân hàng Trung ương, đã nhận thức ngày càng rõ rằng :

tính minh bạch là m tăng khả năng dự đoán, vì thế nâng cao hiệ u

quả của các quyết định chính sách. Tính minh bạch còn buộc các

Định chế phải đối mặt với tình hình thực tế và buộc các quan chức

phải có trách nhiệm hơn, đặc biệt là khi họ biết rằng họ sẽ phả i

luận chứng quan điểm, quyết định và cuối cùng là hành động của

mình .

Việc nâng cao tính minh bạch và tính trách nhiệ m trong các

báo cáo tài chính một phần cũng là do yêu cầu của các tổ chức

thuộc Khu vực tư nhân để tìm hiểu và chấp nhận những chính sác h

của Nhà nước có ảnh hưởng tới hành vi của họ

Tính minh bạch được nâng cao sẽ củng cố các quyết định

kinh tế do các cơ quan khác trong nền kinh tế đưa ra. Tính min h

bạch còn là 1 phương tiện để làm tăng tính trách nhiệm, kỷ luật

nội bộ và nâng cao chất lượng quản lý

Bởi những điều trên mà kiến nghị của em đối với Nhà nước

như sau:

25

- Nhà nước phải đưa vào pháp luật những điều khoản về tính

minh bạch, trách nhiệ m trong các thuyết trình tài chính của các cơ

quan, ban ngành, các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế thị trường

- Nhà nước nên đào tạo và đào tạo lại những con người có đủ năng lực

chuyên môn, có trình độ quản lý, có đạo đức để dùng trong việc kiểm tra,

đánh giá, giám sát sự hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị

trường của đất nước

- Nhà nước cần có chế độ , chính sách ưu đãi đối với những người làm

nhiện vụ kiểm tra, thanh tra, để họ không vì mong muốn miếng cơm manh áo,

không vì mục đích kinh tế , tư lợi cá nhân mà quên đi nhiệm vụ của mình

- Nhà nước cần ban hành những chính sách, pháp luật nghiêm khắc để

trừng trị những đơn vị nào không tuân thủ pháp luật, hoặc có hành động mờ

ám trong việc thuyết trình các báo cáo tài chính

- Nhà nước cần tạo ra một môi trường thích hợp, một sân chơi cạnh

tranh lành mạnh để mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước cùng cạnh

tranh, và phát triển trong nền kinh tế thị trường

- Về cách thu thập thông tin: cần cải thiện theo hướng:

nhanh, đủ, chính xác và kịp thời. Bởi vì: thông tin là điều kiệ n

quan trọng hàng đầu để giúp nhà quản lý hiểu được đủ, đúng về

thực trạng của đơn vị mình cũng như tình hình môi trường bê n

ngoài. Nhưng nếu thông tin dù có nhiều đến mấy mà không đúng,

hoặc không kịp thời, thì việc xử lý thông tin và quyết định mà nhà

quản lý đưa ra cũng có thể không hiệu quả.

- Về mặt nội dung, phương pháp lập bảng cân đối kế toán như

chế độ kế toán hiện hành em không có ý kiến gì

- Về mặt kết cấu, trình bày, em không có ý kiến gì

26

- Nên chăng về mã số tài khoản có thể thay đổi cho dễ nhớ, chẳng hạn

như: Mã số các tài khoản thuộc loại tài sản biểu hiện bằng tiền, ta nên dùng

theo thứ tự bắt đầu mã số là 100, rồi tiếp theo là 102, 102, 103…theo thứ tự

trong bảng cân đối kế toán. Hoặc Mã số của tài khoản Nợ phải trả: bắt đầu là

300, tiếp theo là 301, 302…

II. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm hoàn thiện bảng cân đối kế toán - Đối với mỗi doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán là những thông tin

phản ánh sức mạnh về kinh tế, về khả năng quản lý , về trình độ sử dụng vốn

…Bởi vậy, nhà quản lý nhất thiết cần phải lựa chọn cho mình một bộ máy kế

toán thật hoàn hảo về trình độ chuyên môn , nghiệp vụ cũng như tinh thần

trách nhiệm cao

- Để làm được điều trên, trước hết nhà quản lý phải có trình độ quản lý

, phải biết cách dùng người, biết nhờ chuyên gia tư vấn trong những lĩnh vực

nào mà mình chưa thấu hiểu

- Doanh nghiệp cần cơ cấu tốt bộ máy kế toán, luôn đào tạo và đào tạo

lại bộ máy kế toán, luôn luôn cải tiến phương pháp làm việc sao cho thuận

tiện và hiệu quả . Đồng thời phải đưa ra yêu cầu thật minh bạch, rõ ràng và

đầy đủ khi thuyết trình các báo cáo tài chính của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp cần tạo bầu không khí làm việc vui, lành mạnh trong

doanh nghiệp để mọi người làm việc tốt hơn

- Doanh nghiệp cần có chế độ, chính sách thưởng , phạt rõ ràng, để

động viên tinh thần cán bộ, nhân viên, đồng thời gắn trách nhiệm của họ với

lợi ích mà họ nhận được. Như vậy sẽ tạo ra được động lực làm việc tốt trong

doanh nghiệp

27

28

KẾT LUẬN

Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt

là Bảng cân đối kế toán nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm

đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Bảng cân đối kế toán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, việc hạch toán

đầy đủ chính xác của Bảng cân đối kế toán, là một vấn đề mà các nhà quản lý

coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời các

thông tin nội bộ cũng như bên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý

sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao

nhất.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng

quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bởi

vậy, mọi đơn vị từ các tổ chức kinh tế đến các tổ chức hành chính sự nghiệp

muốn tồn tại và phát triển bền vững , thì đều cần phải hiểu rõ, nắm vững công

tác quản lý kế toán nói chung và Bảng cân đối kế toán nối riêng.

Không có một đơn vị nào lại không có bộ phận kế toán. Bộ phận kế

toán là nơi cung cấp cho nhà quản lý , cho người lãnh đạo những thông tin

đầy đủ nhất về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của đơn vị. Như vậy, mọi đơn vị cần phải quan tâm và chăm lo cho bộ phận

này. Có quan tâm và hiểu rõ công tác kế toán, hiểu rõ tình hình biến động của

tài sản và nguồn vốn của đơn vị, thì nhà lãnh đạo mới có thể lập được kế

hoạch hoạt động cho đơn vị của mình, và đưa ra những quyết định phù hợp

với biết bao sự biến động của nền kinh tế thị trường.

29

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các chuẩn mực kế toán quốc tế ( tài liệu hướng dẫn thực hành) -

NXB Chính trị quốc gia (xuất bản lần II)

2. Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB Tài chính (3/2002)

3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính (HN-1995)

4. Chế độ kế toán mới (Tài liệu hướng dẫn thực hành ) - NXB Thống kê

5. Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp -

NXB Tài chính (HN- 1996)

6. Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp (hệ thống kế toán Việt nam ) -

NXBTài chính ( HN- 1996)

7. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán ( Bài tập và lập báo cáo tài chính

hành chính sự nghiệp) - NXB Thống kê ( áp dụng từ 1/1/1997 theo quyết

định số 999 - TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài

chính)

8. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Giáo dục- 2001

9. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính ( Tài sản Nguyễn Văn Công)-

NXB tài chính ( HN- 2000)

10. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính- NXB Tài chính (2002)

11. Các tạp chí kế toán và công báo

30