Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n ------------- (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)-------------

®ång thÞ hµ

HOµN THIÖN CHÝNH S¸CH C¹NH TRANH

Vµ KIÓM SO¸T §éC QUYÒN KINH DOANH ë VIÖT NAM

TRONG §IÒU KIÖN HéI NHËP KINH TÕ QUèC TÕ

Chuyên ngành : Kinh tế học (Kinh tế vi mô) : 62310101 Mã số

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Minh

Hµ néi, n¨m 2013

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là hoàn toàn trung thực.

Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng ñược ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

TÁC GIẢ LUẬN ÁN ðồng Thị Hà

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN ...................................................................................................... i

MỤC LỤC................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ðỒ, KHUNG CHỮ................................ vi

PHẦN MỞ ðẦU ........................................................................................................1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..................................12

1.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................12

1.2. Phân loại công trình nghiên cứu theo hình thức công bố ..........................12

1.2.1. Sách tham khảo/ Chuyển khảo và các chương trình, dự án........................12

1.2.2. Các báo cáo thường niên của Bộ, Ngành....................................................18

1.2.3. Kỷ yếu, tạp chí và ñề tài khoa học..............................................................20

1.3. ðánh giá chung phần tổng quan và những vấn ñề ñặt ra..........................21

1.3.1. Các cách tiếp cận khác nhau về chính sách cạnh tranh và ñộc quyền........21

1.3.2. Những ñồng thuận về chính sách cạnh tranh của các công trình ...............23

1.3.3. Các vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................29

TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................33

CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH

CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT ðỘC QUYỀN KINH DOANH....................34

2.1. Cạnh tranh và ñộc quyền..............................................................................34

2.1.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh ............................................................35

2.1.2. ðộc quyền - Quá trình hình thành và hậu quả ...........................................44

2.2. Pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền ............................................46

2.2.1. Mục tiêu của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền .......................46

2.2.2. Nội dung của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền và những

tiêu chí ñể ñánh giá ...............................................................................................47

2.3. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh ñối với kiểm

soát ñộc quyền.......................................................................................................49

iii

2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạch ñịnh và thực thi

chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh - những bài

học cho việt nam ...................................................................................................55

2.4.1. Tính quốc tế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền...............55

2.4.2. Kiểm soát tập trung kinh tế theo mô hình Mỹ............................................58

2.4.3. Kiểm soát tập trung kinh tế theo mô hình Châu Âu ...................................59

2.4.4. Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền của một số nước và

những kinh nghiệm ...............................................................................................59

2.4.5. Bài học cho Việt Nam.................................................................................68

TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................70

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CẠNH TRANH - ðỘC QUYỀN VÀ CÁC

CHÍNH SÁCH ðIỀU CHỈNH Ở VIỆT NAM ......................................................71

3.1. Thực trạng cạnh tranh và ñộc quyền ở Việt Nam......................................71

3.1.1. Thực trạng cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh..............................71

3.1.2. Thực trạng ñộc quyền nhà nước và hậu quả ...............................................75

3.2. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh về kiểm soát và ñiều

chỉnh ñộc quyền ở Việt Nam................................................................................79

3.2.1. Các chính sách ñiều chỉnh trực tiếp ............................................................80

3.2.2. Các chính sách ñiều chỉnh gián tiếp ...........................................................91

3.3. ðánh giá chung thực trạng chính sách cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền...126

3.3.1 Những ưu ñiểm ..........................................................................................126

3.3.2. Những hạn chế ..........................................................................................128

TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................132

CHƯƠNG 4 QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH

SÁCH CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT ðỘC QUYỀN KINH DOANH Ở

VIỆT NAM ............................................................................................................133

4.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn ñề ñặt ra ñể hoàn thiện chính sách ..133

4.1.1. Kinh tế thế giới và những tác ñộng ñến kinh tế Việt Nam .......................133

4.1.2. Kinh tế Việt Nam - Hội nhập và phát triển...............................................134

iv

4.1.3. Những vấn ñề ñặt ra ñể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền ở Việt Nam ........................................................................................137

4.2. Những quan ñiểm hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền ở Việt Nam ...............................................................................................138

4.2.1. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù hợp

với quan ñiểm, ñường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ðảng

và Nhà nước ........................................................................................................141

4.2.3. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải tôn

trọng quyền tự do và tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp................................143

4.2.4. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải bảo ñảm

tính hiệu quả và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.......................................143

4.2.5. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù hợp

với văn hóa và ñạo ñức kinh doanh của Việt Nam.............................................144

4.3. Những giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền ở Việt Nam ...............................................................................................147

4.3.1. Hoàn thiện, bổ sung và cụ thể hóa trong các văn bản hướng dẫn thi

hành các ñiều luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.......................................148

4.3.2. Phát huy vai trò của Nhà nước, tạo ra sự ñồng bộ giữa các chính sách

và cơ chế ñiều chỉnh, kiểm soát ñộc quyền ñể hoàn thiện cấu trúc thị trường152

4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo thị trường và năng lực

cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.....................................................155

4.3.4. Hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh .........................158

4.3.5. Các nhóm giải pháp khác..........................................................................160

TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................163

KẾT LUẬN ............................................................................................................164

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ðà CÔNG BỐ CỦA

TÁC GIẢ................................................................................................................169

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................170

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Hiệp hội các nước ðông Nam Á ASEAN

CPI Chỉ số giá tiêu dùng

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

ðTNN ðầu tư nước ngoài

EC Ủy ban Châu Âu

EU Liên minh Châu Âu

EURO ðồng tiền chung Châu Âu

FDI Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA Hiệp ñịnh thương mại tự do

GCI Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu

GDP Tổng sản phẩm quốc dân

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

USD ðô la Mỹ

VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

WB Ngân hàng Thế giới

WEF Diễn ñàn kinh tế thế giới

WTO Tổ chức thương mại thế giới

XK Xuất khẩu

XNK Xuất nhập khẩu

XTTM Xúc tiến thương mại

VNCQLKTTW Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

CQLCT Cục Quản lý cạnh tranh

OECD Tổ chức phát triển và Hợp tác kinh tế

DFID Bộ phát triển quốc tế Anh

TTKT Tập trung kinh tế

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ðỒ, KHUNG CHỮ

BẢNG Bảng 3.1. Hoạt ñộng M&A theo ngành ở Việt Nam năm 2011 ............................... 88 Bảng 3.2. Thống kê các vụ việc TTKT ñược thông báo ñến Cục QLCT ................. 89

Bảng 3.3. Thuế quan trung bình MFN của Việt Nam và một số nước trong khu

vực theo ngành (%)................................................................................ 101

Bảng 3.4 Tỷ lệ bảo hộ thực tế và danh nghĩa của các mặt hàng có thể xuất nhập

khẩu dưới tác ñộng của các cam kết hội nhập (%) ................................ 102 Bảng 3.5. Tỷ lệ hỗ trợ thực tế của một số ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (%) . 103 Bảng 3.6. Tỷ giá bình quân trong kỳ của Việt Nam và một số nước trên thế giới . 107 Bảng 3.7. Một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam ....................... 108

Bảng 3.8. Giá trị xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của một số nước trong

khu vực và thế giới qua các năm ........................................................... 109

Bảng 3.9. Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất Việt Nam năm

2011 và so với cùng kỳ năm 2010 ......................................................... 111 Bảng 3.10. Thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng giầy dép Việt Nam............. 112 Bảng 3.11. Chỉ số phát triển hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam (năm trước = 100) 112

Bảng 3.12. Chỉ số giá xuất nhập khẩu chung qua các năm của Việt Nam (năm

trước = 100) ........................................................................................... 113

Bảng 3.13. Tình hình ñầu tư vào một số ngành kinh tế của Việt Nam (tính theo

giá thực tế) ............................................................................................. 115 Bảng 3.14. Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ ñầu tư cơ sở hạ tầng du lịch Việt Nam .. 115

Bảng 3.15. So sánh chi phí giá thuê ñất của 2 thành phố Việt Nam với một số

nước trong khu vực (Giai ñoạn 2008 - 2009) ........................................ 116

Bảng 3.16. Bảng xếp thứ hạng kết cấu hạ tầng của Việt Nam, Trung Quốc và

Thái Lan với các nước (giai ñoạn 2008 - 2009) .................................... 116

Bảng 3.17. Tình hình chi ngân sách nhà nước cho hoạt ñộng tài chính - ngân

hang của Việt Nam ............................................................................... 122

Bảng 3.18. So sánh lãi suất tín dụng nhà nước với lãi suất tín dụng thương mại

thông thường.......................................................................................... 123

Bảng 3.19. Tình hình thực hiện cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu từ chính

sách tín dụng nhà nước .......................................................................... 123

vii

HÌNH

Hình 3.1: Tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập và ñang hoạt ñộng ñến thời

ñiểm 31/12 của các năm từ 2005 - 2011.................................................. 72

Hình 3.2. Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2003 - Q1/2012) ....................... 86

Hình 4.1. Một số giải pháp có hiệu quả ñể tái cấu trúc DNNN .............................. 155

SƠ ðỒ

Sơ ñồ 3.1. Tác ñộng của tỷ giá ñến môi trường kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu... 106

Sơ ñồ 3.2. Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển khoa học và công nghệ ...... 117

Sơ ñồ 3.3. Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo ............ 119

Sơ ñồ 3.4. Tác ñộng của chính sách tín dụng nhà nước.......................................... 121

Sơ ñồ 4.1. Phân tích, ñánh giá và dự báo thị trường bên ngoài .............................. 156

Sơ ñồ 4.2. Phân tích, ñánh giá và dự báo môi trường ngành và doanh nghiệp....... 157

Sơ ñồ 4.3. Những yếu tố chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền

kinh tế .................................................................................................... 158

KHUNG CHỮ

Khung 2.1. Vai trò của Nhà nước và ñiều kiện của chính sách cạnh tranh, kiểm

soát ñộc quyền ......................................................................................... 52

Khung 2.2. Những kinh nghiệm nổi bật về chính sách cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền của một số nước ..................................................................... 67

Khung 3.1. Một số lĩnh vực ñộc quyền ở Việt Nam [74] ......................................... 76

Khung 3.2. Khi ñộc quyền Nhà nước biến thành ñộc quyền doanh nghiệp ............. 77

Khung 3.3. Thực trạng lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ñộc quyền ở Việt Nam ... 85

Khung 3.4. Quy ñịnh pháp luật về kiểm soát ñộc quyền ........................................ 131

Khung 4.1. Các sự kiện xảy ra hơn 25 năm qua ảnh hưởng ñến môi trường kinh

doanh của Việt Nam .............................................................................. 135

Khung 4.2. Các hành vi bị cấm theo pháp luật cạnh tranh của Việt Nam .............. 140

1

PHẦN MỞ ðẦU

1. LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI

Cạnh tranh là bản chất và là cơ chế vận hành chủ yếu có tính chất kinh ñiển

của kinh tế thị trường, là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển, ñổi mới công nghệ,

kỹ thuật, giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều lợi ích cho xã

hội và sự lựa chọn của người tiêu dùng. Còn ñộc quyền kinh doanh là một hình thái

của cấu trúc thị trường, ñược hình thành bởi nhiều nguyên nhân khác nhau và gây ra

những tổn thất và hậu quả lớn cho xã hội như kìm hãm sản xuất, hạn chế sản lượng,

tăng giá bán, gây thiệt hại cho người tiêu dùng; ñồng thời còn ngăn cản tự do kinh

doanh, cản trở cạnh tranh, không có ñộng lực và quan tâm ñến cải tiến công nghệ,

kỹ thuật và phương thức quản lý v.v..

ðể phát huy những lợi ích của cạnh tranh và duy trì môi trường cạnh tranh,

ñồng thời kiểm soát và hạn chế các mặt tiêu cực của ñộc quyền thì vai trò của nhà

nước rất quan trọng và có tính chất quyết ñịnh.

Trong thời gian vừa qua, với hệ thống các chính sách triển khai thực thi ở Việt

Nam ñã góp phần quan trọng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, hoạt ñộng

kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả, năng lực cạnh tranh và thứ hạng cạnh tranh của

các doanh nghiệp và của Việt Nam ngày càng ñược cải thiện, từng bước khẳng ñịnh

ñược vị thế trên thị trường quốc tế. Song, hệ thống các chính sách của Chính phủ vẫn

nghiêng nhiều về giảm bớt khó khăn ,giảm bớt bất lợi chứ chưa tạo ra những tác ñộng

hỗ trợ pháp lý về môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và kiểm soát ñộc

quyền trong kinh doanh. Các chính sách chưa phản ánh ñúng quy luật vận ñộng của

nền kinh tế. Hệ thống các chính sách còn thiếu ñồng bộ, phản ứng thụ ñộng, mang

tính chất tình thế, ngắn hạn, thiếu tầm nhìn xa, thực thi chính sách còn có “ñộ trễ”

nhất ñịnh, thậm chí còn có chính sách thiếu nhất quán với nhau, nhiều hỗ trợ, ưu ñãi

của chính sách không ñược triển khai, chỉ nằm trên quy ñịnh, văn bản v.v…

Các cải cách, sửa ñổi và bổ sung chính sách thường mang tính chắp vá, chạy

theo "vấn ñề phát sinh, ñi sau thực tiễn". Nguyên nhân chính của thực trạng này là

do công tác lập và quản lý chính sách "thiếu vắng" vai trò phân tích, ñánh giá chính

sách một cách khoa học trước và sau khi chính sách ñược thực thi.

2

Mặt khác, nước ta ñang ở trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc

tế ngày càng sâu rộng. ðiều ñó có nghĩa là thị trường ngày càng ñược mở rộng, các

cơ hội và rủi ro trong kinh doanh nhiều hơn, phải ñối mặt với những thách thức và

cạnh tranh quyết liệt hơn… Với tư cách là người quản lý xã hội và ñiều hành nền

kinh tế của ñất nước, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách hiện tại,

nghiên cứu, hoạch ñịnh các chính sách mới theo hướng bảo ñảm tự do kinh doanh,

duy trì cạnh tranh, giảm ñộc quyền và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình

ñẳng giữa các chủ thể kinh tế; ñồng thời nó là công cụ hỗ trợ pháp lý ñắc lực ñể

kiểm soát, hạn chế ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh, nhằm góp

phần tái cấu trúc nền kinh tế, thay ñổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng,

hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.

Xuất phát từ thực trạng trên, cũng như tính cấp thiết và tính thời sự của nó, tác

giả lựa chọn ñề tài: “Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh

doanh ở Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm ñề tài luận án tiến sỹ.

2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

Trên cơ sở tổng hợp và luận giải rõ hơn một số vấn ñề lý luận về mối quan hệ

nhân quả và ñối lập nhau giữa cạnh tranh và ñộc quyền, giữa chính sách cạnh tranh

và kiểm soát ñộc quyền. Trong ñó, pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là

hợp phần và nội hàm quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh. ðồng thời, qua

phân tích, ñánh giá tình hình thực thi chính sách này ở Việt Nam, cũng như kết hợp

với những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cùng với bối cảnh thay ñổi

của môi trường toàn cầu, ñặc biệt là sự thay ñổi của cấu trúc và quan hệ thị trường,

của công nghệ kỹ thuật số v.v.. Tác giả sẽ kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước

cần phải sửa ñổi, bổ sung và ñiều chỉnh một số chế tài và quy phạm pháp luật nhằm

hoàn thiện hơn nữa chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam, ñể

chính sách này thực sự là công cụ pháp lý hữu hiệu của Nhà nước trong việc tạo lập

và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và ñảm bảo thực hiện ñầy ñủ

các nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh là tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh và

không phân biệt ñối xử. Từ các vấn ñề này, tác giả ñã xác ñịnh mục ñích nghiên cứu

3

tổng quát của ñề tài luận án là phát huy vai trò của Nhà nước thông qua hệ thống

các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ñể tạo ra môi trường kinh doanh

và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và có hiệu quả, ñồng thời tạo ñiều kiện cho Việt

Nam thực hiện ñầy ñủ các cam kết kinh tế quốc tế. Vì vậy, luận án sẽ tiến hành

phân tích, ñánh giá tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của hệ thống chính sách này ñể

hoàn thiện các chính sách hiện tại, nghiên cứu, kiến nghị Nhà nước xây dựng một số

chính sách hỗ trợ mới ñồng bộ, nhất quán ñể duy trì cạnh tranh, bảo ñảm tự do kinh

doanh, tự do thương mại và ổn ñịnh phát triển. ðồng thời ñưa ra những quan ñiểm và

giải pháp chính sách có hiệu lực hơn ñể kiểm soát và tái cấu trúc các doanh nghiệp

ñộc quyền và các tập ñoàn kinh tế nhà nước theo hướng hạn chế ñộc quyền, chuyển

dần sang thị trường cạnh tranh, bảo ñảm lợi ích cho xã hội và người tiêu dùng.

Dựa vào mục ñích tổng quát trên, ñề tài nghiên cứu có các mục ñích cụ thể sau:

2.1. Phân tích ý nghĩa và tác ñộng trực tiếp hoặc hỗ trợ hay bảo hộ gián tiếp

của các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ñối với môi trường kinh

doanh, thúc ñẩy kinh tế phát triển ổn ñịnh, bền vững. Qua ñó ñể ñổi mới quan ñiểm

về cạnh tranh và ñộc quyền trong nền kinh tế hiện nay và giới thiệu một số bài học

kinh nghiệm về vấn ñề này ở một số nước.

2.2. ðánh giá các quy ñịnh, thể chế chủ yếu ñang thực thi hiện nay gây trở

ngại và hạn chế ñến cạnh tranh ñể làm cơ sở cho các kiến nghị hoàn thiện chính

sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Cụ thể tập trung phân tích và ñánh giá chủ yếu 4 quy ñịnh pháp luật về hành vi: 1 Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, 2 Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí ñộc quyền, 3 Mức ñộ tập trung kinh tế và 4 Cạnh tranh không lành mạnh. Mỗi quy ñịnh pháp luật này, tác giả phân tích và

ñánh giá kết quả, nguyên nhân, hướng sửa ñổi và hoàn thiện ở Việt Nam.

ðể ñạt ñược các mục ñích tổng quát và cụ thể trên, những câu hỏi nghiên cứu

ñặt ra là:

• Chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là gì và mối quan hệ trong

quản lý và ñiều hành của các cơ quan chức năng Nhà nước?

• Thể chế của chính sách và kiểm soát ñộc quyền. Tại sao pháp luật cạnh

4

tranh là hợp phần cơ bản và quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh?

• Cơ sở nền tảng và nội dung chủ yếu của chính sách cạnh tranh và pháp luật

cạnh tranh?

• Sử dụng các tiêu chí và chỉ tiêu thành phần nào ñể phân tích, dánh giá

chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam?

• Mức ñộ kết hợp sự ñiều chỉnh của Nhà nước giữa cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền trên thị trường như thế nào là thích hợp?

• Vì sao và cần làm gì ñể tạo ra môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành

mạnh, bình ñẳng và có hiệu quả?

• Tại sao phải sửa ñổi và hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới?

3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. ðối tượng nghiên cứu

• Ở mỗi quốc gia, các chính sách của Chính phủ thường có: Chính sách công,

chính sách kinh tế và chính sách cạnh tranh. Trong luận án, tác giả chỉ phân tích,

nghiên cứu chính sách cạnh tranh và tiếp cận chủ yếu ở nội dung và hợp phần quan

trọng của chính sách này là pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.

• ðể thực hiện các mục ñích nghiên cứu trên, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài

là phân tích, ñánh giá một cách tổng thể chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền kinh doanh ở Việt Nam, có dẫn chứng một số lĩnh vực trong sản xuất và dịch

vụ. ðề tài tiếp cận và nhìn nhận các vấn ñề dưới góc ñộ của chính sách cạnh tranh

và pháp luật cạnh tranh, tức là xem xét ñộc quyền hóa, rào cản gia nhập và rút lui

khỏi thị trường, mức ñộ tập trung kinh tế, các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

và cạnh tranh không lành mạnh…. ðó là những nội dung cơ bản của chính sách

cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh. ðể phân tích và ñánh giá các vấn ñề này, tác giả sử dụng 5 tiêu chí: 1 Quy mô thị trường, 2 Các rào cản gia nhập thị trường, 3 Cấu trúc thị trường, 4 Thể chế và chính sách cạnh tranh hiện hành, 5 Thực trạng

cạnh tranh và nhận diện hành vi phản cạnh tranh trên thị trường. Ở tầm vĩ mô, Nhà

nước có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập môi trường cạnh tranh, thúc ñẩy

5

kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, làm ăn có hiệu quả, tạo ra nhiều phúc

lợi nhất cho xã hội và người tiêu dùng. ðồng thời Nhà nước phải có những quy

ñịnh, giải pháp chính sách ñồng bộ, có hiệu lực ñể kiểm soát, hạn chế ñộc quyền. Vì

muốn khuyến khích và duy trì cạnh tranh thì phải hạn chế ñộc quyền và chống ñộc

quyền. ðây là hai mặt ñối lập nhưng thống nhất của cấu trúc thị trường, ñòi hỏi các

chính sách của nhà nước xử lý như thế nào cho thích hợp.

• Nghiên cứu kinh nghiệm từ việc thiết kế, quản lý và ñiều hành các chính

sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền của một số nước trong khu vực và trên thế

giới. Mặc dù, có những ñặc ñiểm riêng, khác nhau nhưng những kinh nghiệm của

các nước này rất hữu ích và có giá trị tham khảo cho Việt Nam.

• Doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp và các tập ñoàn kinh tế Nhà nước)

là nơi trực tiếp thụ hưởng chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh, cho nên tác

giả sẽ phân tích và ñề cập trong luận án một số doanh nghiệp này trong một chừng

mực nhất ñịnh ñể giúp cho việc kiến nghị hoàn thiện chính sách và bảo ñảm tính

công bằng, hiệu quả trong môi trường cạnh tranh và tự do kinh doanh v.v…

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Tác giả nghiên cứu và phân tích chính sách cạnh tranh, song chủ yếu lại tập

trung vào phân tích hợp phần quan trọng của chính sách này là pháp luật cạnh tranh

và kiểm soát ñộc quyền. Vì vậy, tác giả ñã dựa vào các nội dung, sử dụng các tiêu

chí và chỉ tiêu thành phần ñã trình bày ở trên ñể phân tích các chính sách và pháp

luật cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền có tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến môi

trường kinh doanh và môi trường ñầu tư của Việt Nam theo các nguyên tắc nền tảng

của cạnh tranh là: không phân biệt ñối xử và tự do cạnh tranh. ðồng thời phân tích

và nhận diện các nhân tố tích cực thúc ñẩy cạnh tranh và các nhân tố hạn chế cạnh

tranh, ñặc biệt là những hạn chế phát sinh từ các quy ñịnh và thể chế của chính phủ.

- ðề tài lấy ví dụ và dẫn chứng cụ thể về phân tích và ñánh giá cạnh tranh ở 2

lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Việt Nam là xi măng và xăng dầu.

- Tình hình, số liệu và thời gian nghiên cứu của ñề tài chủ yếu là 4 - 5 năm gần

ñây, ñặc biệt là sau Hội nhập kinh tế quốc tế và khi Việt Nam chính thức trở thành

thành viên thứ 150 của WTO.

6

4. PHƯƠNG PHÁP VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp truyền thống như:

• Phương pháp so sánh và phân tích thống kê ñể ñánh giá sự tương quan của

các biến số và ñộng thái phát triển.

• Phương pháp phân tích hệ thống, chủ yếu là hệ thống quản lý nhà nước ñối

với việc tạo lập môi trường cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền thông qua hệ thống

các chính sách, pháp luật và thể chế, qua ñó chỉ ra vai trò quan trọng của nhà nước.

• Phương pháp ñịnh tính và kế thừa có chọn lọc. Phương pháp ñịnh tính ñược

sử dụng khi các thông tin và số liệu quá ít, hoặc khó sử dụng. Khi ñó phải dựa vào

phương pháp suy luận hợp lý, logic, dựa vào trực quan và kinh nghiệm; hoặc xử lý

một cách khoa học những ý kiến ñánh giá chủ quan của các chuyên gia ñể có ñược

những thông tin chất lượng, ñáng tin cậy. Còn phương pháp kế thừa có chọn lọc là

sử dụng kết quả, dữ liệu căn bản và số liệu thứ cấp qua khảo sát, ñiều tra thị trường

của các cá nhân và cơ quan nghiên cứu một cách thận trọng, sáng tạo và minh bạch.

Luận án còn sử dụng các phương pháp sơ ñồ và biểu ñồ nhằm khái quát hóa lý

luận và thực tiễn, thấy ñược mối quan hệ giữa các quy ñịnh và giải pháp chính sách

với kết quả khuyến khích, duy trì cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, thấy ñược tác

ñộng về mặt ñịnh lượng và ñịnh tính của các chính sách ñối với nội dung nghiên

cứu chủ yếu của luận án.

ðồng thời, luận án còn sử dụng các phương pháp ñặc trưng của kinh tế học như

phương pháp cận biên và lựa chọn tối ưu, phương pháp thực chứng và chuẩn tắc v.v..

4.2. Tư liệu nghiên cứu

• Các tài liệu và chính sách có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu của một số

nước trong khu vực và thế giới

• Các tài liệu và chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam, chủ

yếu ở Bộ công thương (Cục quản lý cạnh tranh), Bộ NN&PTNT, VCCI và các

ngành dịch vụ (Xăng dầu, bảo hiểm, viễn thông…). Trong ñó có Luật cạnh tranh,

7

Luật phá sản, Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP, Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP, Nghị ñịnh

05/2006/Nð-CP, Nghị ñịnh 06/2006/Nð-CP và một số luật chuyên ngành v.v…

• Các kỷ yếu khoa học, tạp chí kinh tế và internet.

5. NHỮNG ðÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN

5.1. Những ñóng góp chung của luận án

Những ñóng góp chủ yếu của luận án ñược thể hiện ở mục ñích nghiên cứu và

các câu hỏi nghiên cứu ñặt ra ñã trình bày ở trên. Sau ñây là phần luận giải thêm.

(1) ðể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền cần phải tiếp

tục ñổi mới nhận thức và quan ñiểm khi thiết kế, xây dựng chính sách. Từ ñó, cần

phân biệt rõ: ðộc quyền Nhà nước và ñộc quyền doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà

nước ở thị trường cạnh tranh và doanh nghiệp nhà nước có sự kiểm soát của Nhà

nước… ñể có chính sách phù hợp. Nếu các quy ñịnh, giải pháp và các yếu tố pháp lý,

thể chế chắp vá, không ñồng bộ và không nhất quán thì sẽ hạn chế cạnh tranh và nuôi

dưỡng ñộc quyền. Vì vậy, trên cơ sở bảo ñảm quan hệ "Nhà nước - Thị trường",

muốn tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh thì phải kiểm soát và giảm quyền lực

ñộc quyền, bảo ñảm bình ñẳng giữa các loại hình doanh nghiệp trong kinh doanh.

(2) Kinh tế thị trường sẽ vận hành theo quy luật và cơ chế của nó, không ảnh

hưởng gì ñến vai trò của nhà nước. Nhà nước vẫn giữ một vị trí quan trọng trong

việc tạo lập môi trường và ñiều chỉnh hành vi của doanh nghiệp. ðối với chính sách

cạnh tranh, luận án tập trung luận giải rõ các vấn ñề cơ bản: Nới lỏng quy ñịnh pháp

lý theo hướng bảo ñảm tự do kinh doanh, tự do thương mại và tạo quyền tự chủ cho

doanh nghiệp nhiều hơn, duy trì và khuyến khích cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,

ñưa ra các quy ñịnh và giải pháp chính sách kiểm soát, hạn chế ñộc quyền nghiêm

ngặt hơn. Muốn vậy phải xử lý quyết liệt hơn các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh

tranh, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí ñộc quyền,

hành vi cạnh tranh không lành mạnh. ðồng thời, kiểm soát chặt chẽ hành vi và mức

ñộ tập trung kinh tế nhằm thay ñổi cấu trúc thị trường, làm tổn hại ñến ñộng lực

cạnh tranh, làm suy giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại ñến lợi ích của người tiêu

dùng… Về phía nhà nước, trong một thời gian ngắn, quá ñộ, cần sớm xác ñịnh rõ

8

những nhóm mặt hàng nào cần bình ổn giá, mặt hàng nào ñể cho thị trường ñiều

tiết, mặt hàng nào còn gắn với ñộc quyền hoặc ở thị trường không cạnh tranh thì

nhà nước phải kiểm soát và ñịnh giá. Các vấn ñề này phải ñược thể chế hóa và công

khai, minh bạch.

(3) Luận án trình bày có luận cứ khoa học, mức ñộ kết hợp giữa quy ñịnh, ñiều

chỉnh của nhà nước với môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp, giữa duy trì

cạnh tranh và hạn chế ñộc quyền kinh doanh. Kiến nghị lộ trình, bước ñi ñể thị

trường hóa và cạnh tranh hóa từng phần, từng bộ phận của doanh nghiệp ñộc quyền,

nhằm hoàn thiện hơn nữa cấu trúc thị trường.

(4) Từ kinh nghiệm của nước ngoài và những vấn ñề còn tồn tại trong việc

thiết kế và triển khai thực thi hệ thống chính sách, luận án sẽ ñưa ra các nội dung và

giải pháp hoàn thiện các chính sách ñiều chỉnh trực tiếp thông qua các quy phạm và

chế ñịnh của pháp luật, cũng như ñiều chỉnh gián tiếp thông qua chính sách hỗ trợ

hay bảo hộ ñối với cạnh tranh và ñộc quyền ở Việt Nam ñể thực sự tạo ra môi

trường kinh doanh bình ñẳng, lành mạnh; góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.

5.2. Những ñóng góp cụ thể của luận án

1 Luận án ñã chỉ ra trong nền kinh tế ñương ñại, toàn cầu hóa và hội nhập quốc

tế ngày càng sâu rộng, các giao lưu và quan hệ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của mỗi

quốc gia. Cùng với những biến ñổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, ñặc biệt

là sự phát triển của công nghệ thông tin, của "nền kinh tế - kỹ thuật số" và của "thế

giới phẳng" mà yếu tố then chốt là hình thành các chuỗi cung ứng toàn cầu và sự thay

ñổi cấu trúc thị trường. Khi ñó, trên thị trường chỉ còn tồn tại hai thị trường: Thị

trường cạnh tranh và thị trường không cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh bao gồm các

công ty, doanh nghiệp hoạt ñộng vì lợi nhuận, còn thị trường không cạnh tranh bao

gồm các công ty, doanh nghiệp hoạt ñộng phi lợi nhuận và các công ty, doanh nghiệp

ñược hình thành theo "Chiến lược ñại dương xanh".

2 Luận án ñã phân tích và khuyến nghị: muốn tạo lập và duy trì môi trường

cạnh tranh thì phải kiểm soát và chống ñộc quyền, không có sự tồn tại của ñộc

9

quyền, mọi chủ thể kinh tế ñều ñược bình ñẳng, tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh,

không phân biệt ñối xử, ñó là cơ sở và nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh và chính

sách cạnh tranh.

3 Luận án ñã chỉ rõ: Pháp luật cạnh tranh là hợp phần hay cấu phần quan

trọng của chính sách cạnh tranh. Chính sách cạnh tranh là tập hợp các yếu tố pháp

lý, chế tài và giải pháp của Nhà nước nhằm giám sát và ñiều hành các hoạt ñộng

cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ñể tạo lập và

bảo ñảm cơ chế kinh doanh và cạnh tranh tự do, sòng phẳng trên thị trường. Còn

pháp luật cạnh tranh là ñạo luật của Nhà nước nhằm giám sát các hoạt ñộng kinh

doanh, bao gồm các quy ñịnh hình sự và dân sự nhằm ngăn cản hành vi phản cạnh

tranh trên thị trường. Xuất phát từ cách tiếp cận trên thì kiểm soát ñộc quyền chỉ là

một trong những cấu phần hay nội hàm hoặc nội dung cơ bản và quan trong nhất

của chính sách cạnh tranh.

4 Luận án kiến nghị cần thiết phải tổ chức tiến hành phân tích và ñánh giá

chính sách cạnh tranh bao gồm cả các chính sách kinh tế khác có liên quan một cách

khoa học trước và sau khi thực thi chính sách, ñể ñảm bảo tính ñồng bộ, minh bạch,

nhất quán và tính hiệu quả của hệ thống các chính sách. ðây là những quy tắc cơ

bản nhằm khắc phục sự bất cập, chắp vá, chồng chéo và chạy theo "vấn ñề thực tế

phát sinh" của các chính sách. Cùng với vấn ñề này, luận án còn kiến nghị thành lập

một bộ phận gồm những người có trình ñộ chuyên môn và có ñầy ñủ các ñiều kiện

cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính ñể hoạt ñộng một cách chuyên nghiệp và ñộc

lập tương ñối với các bộ phận khác trong cơ quan quản lý cạnh tranh của Nhà nước.

5 Chính sách kiểm soát tập trung kinh tế (TTKT) là một bộ phận trong tổng

thể các chính sách của Chính phủ ở mỗi quốc gia. Trong ñó chủ yếu là chính sách

cạnh tranh. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, ñang có nhiều biến ñộng

sau khủng hoảng tài chính và nợ công. Hoạt ñộng tập trung kinh tế thông qua mua

bán và sáp nhập (M&A) trong khu vực ASEAN và Việt Nam ñang có bước phát

triển và tăng trưởng mạnh mẽ, mở rộng hoạt ñộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả và

khả năng cạnh tranh, góp phần giúp cho các nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng.

10

Tuy nhiên, hoạt ñộng TTKT (cả chiều ngang và chiều dọc) ñều tiềm ẩn những yếu

tố hình thành vị trí thống lĩnh thị trường và ảnh hưởng ñến môi trường cạnh tranh.

Vì vậy, luận án ñề nghị các hoạt ñộng giám sát, kiểm soát TTKT thông qua các thể

chế và quy ñịnh pháp luật phải ñược ñặt lên vị trí cấu phần quan trọng nhất của

chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.

6 Luận án ñã chỉ ra và kiến nghị Nhà nước cần phải kiên quyết và cứng rắn hơn

nữa việc áp ñặt thị trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế, bao gồm cả các DNNN ñược ñộc quyền kinh doanh. Vì ñây không những là

một xu hướng tất yếu, là ñộng lực phát triển kinh tế mà còn là một nguyên tắc cơ bản,

ñảm bảo bình ñẳng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội.

7 Với xu thế ñổi mới, hội nhập và phát triển hiện nay, luận án kiến nghị Nhà

nước cần phải thay ñổi theo hướng giảm chức năng "Nhà nước kinh doanh" và tăng

cường "Nhà nước phúc lợi", "Nhà nước pháp quyền", gắn nhà nước với thị trường,

khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền…

8 ðể xác lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và hiệu

quả, luận án kiến nghị Nhà nước thực hiện kết hợp ñồng thời cả hai chính sách:

Chính sách tác ñộng trực tiếp thông qua các thể chế và quy ñịnh của pháp luật; và

chính sách tác ñộng gián tiếp thông qua chính sách thuế, xuất nhập khẩu, chống bán

phá giá, tín dụng nhà nước v.v.. ñể hỗ trợ hay bảo hộ các doanh nghiệp trong nước.

9 Luận án còn kiến nghị hoàn thiện, bổ sung các nhóm tiêu chí chung và các

nhóm tiêu chí thành phần, ñồng thời cần có sự kết hợp giữa các nhóm tiêu chí này

với các tiêu chí phụ trợ ñể phân tích, ñánh giá và so sánh các quy phạm pháp luật về

hành vi trong luật cạnh tranh ñối với kiểm soát ñộc quyền. Ví dụ: Chính sách kiểm

soát tập trung kinh tế, nếu chỉ dựa vào thông tin "thị phần" thì có nhiều trường hợp

không phản ánh hết ñược bản chất của hành vi ngăn cản cạnh tranh, mà cần phải kết

hợp với các tiêu chí doanh thu và tổng giá trị tài sản cũng như các tiêu chí thành

phần có tính chất ñặc thù khác như TTKT theo chiều ngang và theo chiều dọc…

(cid:10) Căn cứ vào kinh nghiệm xây dựng mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh của

một số nước như Nhật, Mỹ, Australia, Thụy Sỹ và Singapore… Căn cứ vào tình

11

hình hoạt ñộng thực tế và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh của Việt

Nam trong thời gian vừa qua còn chồng chéo, ñùn ñẩy, kéo dài thời gian và hiệu

quả thấp. Mặc dù các cơ quan quản lý cạnh tranh và một số chuyên gia kinh tế Việt

Nam ñã có ý kiến ñề xuất: Cần thành lập một cơ quan cạnh tranh thống nhất trên cơ

sở sáp nhập Cục quản lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh. Song, ñến nay vẫn

chưa triển khai và thực hiện. Vì vậy, do sự cần thiết và tính hợp lý, cũng như tính

hiệu quả của vấn ñề này, cho nên tác giả luận án tiếp tục kiến nghị Nhà nước hình

thành Ủy ban cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, trên cơ sở sáp nhập hai

cơ quan cạnh tranh hiện nay ñể có vị trí pháp luật cao hơn, tương xứng với chức

năng và nhiệm vụ ñược giao v.v..

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án

có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Chương 2: Những vấn ñề lý luận cơ bản về chính sách cạnh tranh và kiểm

soát ñộc quyền.

Chương 3: Thực trạng cạnh tranh - ñộc quyền và các chính sách ñiều

chỉnh ở Việt Nam.

Chương 4: Quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh và

kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam.

12

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan tình hình nghiên cứu là phần tổng hợp, khái quát, phân tích, ñánh

giá và so sánh các công trình của cá nhân và tập thể các nhà khoa học ñã nghiên cứu

và công bố ở trong nước và ngoài nước, có liên quan ñến ñề tài luận án ñể tác giả

hình thành ý tưởng, lựa chọn cách tiếp cận và lĩnh vực nghiên cứu phù hợp, tránh

trùng lặp. Hoặc ñánh giá và chỉ rõ ñược những ưu ñiểm, kết quả cũng như những

hạn chế của các công trình ñã nghiên cứu trước, từ ñó xác ñịnh "khoảng trống" về lý

luận và thực tiễn, về tri thức hoặc những nội dung và câu hỏi nghiên cứu còn bỏ

ngỏ. ðồng thời, gợi mở và giúp tác giả thấy ñược những vấn ñề, những lĩnh vực ñặt

ra cần tiếp tục nghiên cứu, hoặc phát triển ở tầm cao hơn và toàn diện hơn…

1.2. Phân loại công trình nghiên cứu theo hình thức công bố

Theo cách phân loại trên thì các công trình ñã nghiên cứu và công bố có liên

quan ñến ñề tài luận án bao gồm:

1.2.1. Sách tham khảo/ Chuyển khảo và các chương trình, dự án

1.2.1.1. "Các vấn ñề pháp lý và thể chế về cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

kinh doanh" (Xuất bản - 2001) - Dự án hoàn thiện môi trường kinh doanh -

VIE/97/016 - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW.

Ở dạng này có các công trình và ñược mô tả như sau:

ðây là công trình do các cán bộ của Ban Nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô

- Viện NCQLKTTW và nhóm chuyên gia kinh tế trong nước của UNDP, cùng các

cộng sự khác nghiên cứu với mục tiêu:

• Tìm hiểu ý nghĩa của chính sách cạnh tranh ñối với phát triển kinh tế ñể ñổi

mới quan ñiểm về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và giới thiệu cách thức

xây dựng chính sách cạnh tranh của một số nước.

13

• ðánh giá các quy ñịnh chủ yếu hiện ñang hạn chế cạnh tranh trong nền kinh

tế làm cơ sở cho các kiến nghị về chính sách cạnh tranh.

ðể ñạt ñược các mục tiêu này, cuốn sách ñược chia thành 3 phần chính:

1 ðề cập ñến một số vấn ñề lý luận về cạnh tranh làm nền tảng cho việc phân

tích thực trạng của Việt Nam;

2 Nghiên cứu, tìm hiểu các vấn ñề cạnh tranh của Việt Nam và kiến nghị

phương hướng xử lý;

3 Trình bày kinh nghiệm của một số nước trong xây dựng chính sách cạnh tranh.

Cuốn sách này nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu trong nước và quốc tế trong

việc xử lý, ñiều chỉnh vấn ñề cạnh tranh và ñộc quyền thông qua pháp luật và thể

chế ñể hoàn thiện môi trường kinh doanh, nhằm góp phần và giúp cho các cơ quan

chức năng của nhà nước hình thành luật cạnh tranh của Việt Nam. ðiểm xuất phát

ñầu tiên, công trình phân tích, ñánh giá tác dụng và ý nghĩa của cạnh tranh, cho rằng

cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là ñộng lực thúc ñẩy,

phát triển kinh tế. ðồng thời, nhóm tác giả của công trình cũng khẳng ñịnh, ñộc

quyền trong kinh doanh thường gây ra những hậu quả tiêu cực ñối với phát triển

kinh tế. Doanh nghiệp ñộc quyền có thể lạm dụng vị trí ñộc quyền thông qua hạn

chế sản lượng và tăng giá bán, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. ðộc quyền còn

ngăn chặn tự do kinh doanh và cản trở cạnh tranh v.v… Từ nhận thức ñược những

lợi ích của cạnh tranh và tác ñộng tiêu cực của ñộc quyền, công trình ñã ñưa ra kết

luận: nhiều quốc gia ñã xây dựng chính sách cạnh tranh nhằm mục tiêu tạo nền tảng

ñể duy trì cạnh tranh, thúc ñẩy ñổi mới công nghệ và nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo

ñảm công bằng, trung thực trong kinh doanh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,

ñồng thời, ngăn ngừa sự hình thành ñộc quyền và hạn chế sự thao túng của ñộc

quyền trên thị trường.

Thời ñiểm nghiên cứu và công bố công trình giữa lúc nước ta ñang ở trong quá

trình rầm rộ chuyển ñổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị

trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình chuyển ñổi này là sự thay

ñổi căn bản vai trò của Nhà nước và thị trường trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp

14

thuộc các thành phần kinh tế có quyền tự chủ trong kinh doanh và cạnh tranh trên

thị trường. Sau khi phân tích, công trình ñã kết luận: phương thức quản lý nền kinh

tế bằng mệnh lệnh hành chính, can thiệp sâu vào các hoạt ñộng của doanh nghiệp

không còn phù hợp và cần phải sửa ñổi. Mặt khác, thực tiễn phát triển kinh tế của

nước ta trong những năm này cho thấy ñộc quyền kinh doanh xuất hiện trong nhiều

lĩnh vực và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñang gia tăng. Trước thực trạng

này, ñể Nhà nước có thể ñiều khiển nền kinh tế và giúp các doanh nghiệp nâng cao

năng lực cạnh tranh, các tập ñoàn kinh tế lớn và các tổng công ty ñược thành lập. Sau

ñó, một số tổng công ty biến ñộc quyền nhà nước thành ñộc quyền doanh nghiệp và

lạm dụng vị trí ñộc quyền. Bên cạnh ñó, môi trường kinh doanh của Việt Nam còn có

nhiều yếu tố hạn chế cạnh tranh như thương quyền, ñiều kiện kinh doanh và phân biệt

ñối xử… Về thể chế, pháp lý hiện hành vẫn còn nhiều bất cập trong việc bảo ñảm

cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát ñộc quyền trong kinh doanh.

Xuất phát từ tình hình trên và trước yêu cầu của phát triển kinh tế ổn ñịnh, bền

vững, các tác giả của công trình ñã ñề nghị: “cần xây dựng chính sách cạnh tranh”

và cho rằng, ñây là một công việc mới mẻ và không dễ dàng, cả trong nhận thức và

phương pháp luận. Cũng chính vì vậy, theo tác giả của luận án thì công trình này

ñược nghiên cứu ở thời kỳ tiền chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam do

ñó, ngoài những khó khăn và hạn chế trên, công trình chưa phân ñịnh rõ các lĩnh

vực và hình thức cạnh tranh - ñộc quyền, thị trường cạnh tranh và thị trường không

cạnh tranh cũng như các chính sách và nội dung kiểm soát ñộc quyền v.v... ðặc

biệt, giai ñoạn hiện nay toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày

càng sâu rộng, ñang ñặt ra nhiều vấn ñề ñối với cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

1.2.1.2. "Pháp luật về kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành

mạnh ở Việt Nam" (Xuất bản - 2004) của TS. ðặng Vũ Huân (Bộ Tư pháp).

thì công trình ñề cập chưa nhiều và còn bỏ ngỏ.

Mở ñầu cuốn sách, tác giả công trình ñã khẳng ñịnh "Kiểm soát ñộc quyền và

chống cạnh tranh không lành mạnh" là pháp luật không thể thiếu ñược của các quốc

gia trong nền kinh tế thị trường, trong ñó có Việt Nam.

15

Nội dung cơ bản ñược ñề cập trong cuốn sách này theo kết cấu truyền thống

3 phần:

1 Những vấn ñề lý luận của pháp luật về kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh

tranh không lành mạnh;

2 Thực trạng cạnh tranh và ñộc quyền ở Việt Nam; 3 Phương hướng xây dựng pháp luật về kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh

tranh không lành mạnh ở Việt Nam.

Công trình này cũng khẳng ñịnh cạnh tranh là một quy luật vận ñộng cơ bản,

là thuộc tính vốn có của kinh tế thị trường, là ñộng lực quan trọng thúc ñẩy nền kinh

tế phát triển.

Bảo ñảm trật tự cạnh tranh có hiệu quả ñã trở thành một nguyên tắc cơ bản cho

các chế ñộ kinh tế dựa trên nền tảng cơ chế thị trường. Song, công trình cũng chỉ ra

chính cạnh tranh lại là yếu tố ñưa ñến những hậu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội.

Cạnh tranh gay gắt sẽ dẫn ñến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh

tranh và tất yếu ñộc quyền xuất hiện. Trên thực tế, cạnh tranh không lành mạnh và

ñộc quyền ñược các trường phái kinh tế khác nhau trên thế giới khẳng ñịnh là một

trong những khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường.

Vấn ñề mà tác giả luận án tâm ñắc nhất và sẽ vận dụng theo hướng mà công

trình này ñề cập: pháp luật về cạnh tranh (hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm pháp luật

chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh, kiểm

soát ñộc quyền) ñã từ lâu trở thành bộ phận pháp luật không thể thiếu ở các quốc

gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Bởi lẽ, nó chính là công cụ trực tiếp ñể ñảm

bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, là công cụ ñể duy trì ñộng

lực phát triển nền kinh tế. Công trình của TS. ðặng Vũ Huân còn cho biết: pháp luật

về cạnh tranh ñã xuất hiện từ lâu hơn 100 năm nay, bắt ñầu ñược coi là một bộ phận

của Luật dân sự, sau ñó, trở thành lĩnh vực pháp luật riêng với mục ñích chống lại

các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh tranh và ñộc quyền.

Tuy nhiên, cuốn sách chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu mảng ñộc quyền, kiểm

soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh; còn mảng thứ hai: cạnh

tranh, các lĩnh vực và hình thức cạnh tranh, thị trường cạnh tranh thì cuốn sách

16

không ñề cập hoặc nếu có ñề cập thì cũng rất khái quát. Riêng mảng thứ nhất, chỉ

dừng ở pháp lý thể chế, chưa phân tích nhiều về tác ñộng qua lại (trực tiếp, gián

tiếp) ñến môi trường kinh doanh và cạnh tranh, chưa ñề cập ñến nội dung, các tiêu

chí và chỉ tiêu thành phần ñể kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành

mạnh. ðồng thời, mảng này còn có nhiều “khoảng trống” ở môi trường toàn cầu

hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Chính tác giả cuốn sách cũng cầu thị: quá

trình nghiên cứu còn trong bước khởi ñầu, mặc dù công trình ñã công bố nhưng còn

mang tính chất khám phá kinh nghiệm, ñồng thời ñặt ra một số yêu cầu, quan ñiểm

cần tiếp tục trao ñổi.

Cũng như công trình trên, công trình này ñược nghiên cứu ở thời kỳ tiền chính

1.2.1.3. "Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp" (Xuất

bản - 2011) của TS. ðinh Thị Nga.

sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam (2005).

Công trình này nhằm xác ñịnh và ñánh giá vai trò, tác ñộng của một số chính

sách của Nhà nước như thuế (gián thu và trực thu), ñầu tư, tín dụng, thương mại…

ñến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công trình ñược kết cấu thành 3

chương:

1 Tác ñộng của hệ thống chính sách kinh tế ñến năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp;

2 Thực trạng tác ñộng của hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước ñến

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;

3 Quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Công trình nghiên cứu ñã ñược xuất bản thành sách tham khảo của TS. ðinh

Thị Nga tập trung chủ yếu vào nghiên cứu và phân tích hệ thống các chính sách

kinh tế của Nhà nước tác ñộng ñến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,

vì sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh

tranh. Công trình khoa học của tác giả nhấn mạnh: nâng cao năng lực cạnh tranh

chính là tiêu chí phấn ñấu của các doanh nghiệp Việt Nam, kể cả trong quá trình hội

nhập, cần có sự giúp ñỡ trực tiếp và hỗ trợ gián tiếp của Nhà nước thông qua các hệ

17

thống chính sách kinh tế, ñặc biệt là chính sách giáo dục và khoa học – công nghệ…

Nhưng hệ thống các chính sách kinh tế này, chủ yếu vẫn nghiêng nhiều về hướng

giảm bớt bất lợi, chứ chưa tạo ra những tác ñộng thực sự mạnh và hiệu quả trong

việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Từ thực trạng ñó, ñòi hỏi

nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện các giải pháp chính sách hiện tại, nghiên cứu xây

dựng chính sách mới, làm ñòn bẩy hỗ trợ cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực

cạnh tranh và vươn lên.

Công trình khoa học của TS. ðinh Thị Nga chỉ tập trung nghiên cứu mảng

cạnh tranh của doanh nghiệp, trong ñó chủ yếu ñề cập ñến các yếu tố cấu thành

năng lực cạnh tranh, như giảm chi phí, ñưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất

kinh doanh… Từ ñó kiến nghị Nhà nước cần có những chính sách kinh tế hỗ trợ ñắc

lực về vấn ñề này. Các nội dung khác của cạnh tranh như các hình thức và lĩnh vực

cạnh tranh, hậu quả của cạnh tranh và mối quan hệ với ñộc quyền, kiểm soát ñộc

quyền thì trình bày rất ít, không ñáng kể. Vì mảng này (ñộc quyền) không phải là

ñối tượng nghiên cứu của công trình mặc dù có liên quan ñến cạnh tranh. Hơn nữa,

công trình của TS. ðinh Thị Nga chưa nêu bật ñược 2 áp lực lớn là áp lực giảm chi

phí và áp lực nội ñịa hóa khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng trong nền kinh

tế toàn cầu. ðồng thời, tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình ñẳng, lành

mạnh không phải là mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của tác giả công trình, mà mục

tiêu chủ yếu là nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chính

sách kinh tế của Nhà nước.

Ngoài ra còn có các công trình (Xuất bản 1998) "Nâng cao năng lực cạnh

tranh và bảo vệ sản xuất trong nước" của nhóm tác giả Lê ðăng Doanh, Nguyễn Thị

Kim Dung và Trần Hữu Hân. Công trình "Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh

trong ñiều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" (Xuất bản - 2001)

của Nguyễn Như Phát và Bùi Nguyên Khánh và công trình "Cơ sở khoa học và thực

tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh ở Việt Nam (Xuất bản - 2000) của

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương… Những công trình này ñược nghiên

cứu và xuất bản trước khi chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam có hiệu

lực (2005), với mục ñích tham vấn cho các cơ quan chức năng của Chính phủ tiến

18

hành xác lập và ñiều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế trên thị trường bằng

chính sách và pháp luật cạnh tranh, vì cạnh tranh là bản chất và là luật chơi của kinh

tế thị trường. Các công trình này mới dừng ở lý luận cơ bản: Tính tất yếu và vì sao

phải nâng cao năng lực cạnh tranh, cơ sở khoa học và thực tiễn cũng như sự cần

thiết của việc xây dựng chính sách cạnh tranh, chưa ñề cập nhiều ñến quan hệ cạnh

tranh và ñộc quyền, ñến nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh và chưa trình bày rõ

mối quan hệ giữa thiết lập môi trường cạnh tranh với kiểm soát các hành vi ñộc

quyền như cản trở cạnh tranh, lạm dụng quyền lực, mức ñộ tập trung hóa và các

hình thức cạnh tranh không lành mạnh v.v…

1.2.2. Các báo cáo thường niên của Bộ, Ngành

ðối với hình thức này, chủ yếu là các báo cáo ở Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ

Công thương) và Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam (VCCI)… ðây là

những công trình cần thiết, hữu ích, cập nhật ñược tình hình, tài liệu, dữ liệu căn

bản và thứ cấp cho phân tích, ñánh giá và nghiên cứu ñề tài. Sau ñây là hai Báo cáo

1.2.2.1. "Báo cáo rà soát các quy ñịnh của pháp luật cạnh tranh Việt Nam của

Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương (2012)

thường niên cụ thể:

Tài liệu này ñược rà soát và ñánh giá theo các quy ñịnh của luật cạnh tranh

Việt Nam, có xem xét Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP của Chính phủ quy ñịnh chi tiết

thi hành một số ñiều của luật cạnh tranh; Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP của Chính

phủ quy ñịnh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh; Nghị ñịnh

05/2006/Nð-CP của Chính phủ (09/01/2006) về việc thành lập và quy ñịnh chức

năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội ñồng cạnh tranh và Nghị ñịnh

06/2006/Nð-CP của Chính phủ (09/01/2006) quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương).

Nội dung của Báo cáo gồm 5 chương: 1 Rà soát các quy ñịnh về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; 2 Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí ñộc quyền; 3 Mức ñộ tập trung kinh tế; 4 Rà soát các quy ñịnh cạnh tranh không lành mạnh, và 5 Mô hình các cơ quan cạnh tranh.

Mỗi chương của báo cáo thường tập trung rà soát và phân tích 3 nội dung: (i)

19

Khái quát về lý luận; (ii) Phân tích, ñánh giá thực trạng và (iii) Kết luận và kiến nghị.

ðây là tài liệu tham khảo có giá trị về lý luận, nhiều khái niệm và nội dung

trong luật cạnh tranh của Việt Nam ñược phân tích và luận giải rõ hơn, gợi mở ra

nhiều vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu, như tính phức tạp của xử lý vi phạm, mức ñộ

tập trung kinh tế như thế nào là hợp lý, mối quan hệ các ñiều luật của Việt Nam với

nước ngoài… Nhìn chung, báo cáo này nhằm giải thích rõ hơn, có minh chứng trong

chừng mực nhất ñịnh về tình hình thực hiện 6 năm luật cạnh tranh của Việt Nam.

ðồng thời Báo cáo chưa chú ý nhiều ñến các tiêu chí chung và chỉ tiêu thành

phần trong rà soát, phân tích và ñánh giá pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc

1.2.2.2. "Báo cáo ñánh giá cạnh tranh trong 10 lĩnh vực của nền kinh tế" Cục

Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương (2010).

quyền, vẫn chủ yếu dựa vào các hiện tượng thực tế phát sinh.

Ngay ở các trang ñầu của báo cáo này ñã có phần hướng dẫn, giới thiệu khuôn

khổ, nội dung và các nhóm tiêu chí dùng làm cơ sở ñể ñánh giá tình hình cạnh tranh

của 10 lĩnh vực cho thống nhất, logic và toàn diện.

Trong 10 lĩnh vực ñánh giá cạnh tranh, có 5 lĩnh vực sản xuất (sữa, thép, xi

măng, thức ăn gia súc, phân bón) và 5 lĩnh vực dịch vụ (xăng dầu, bảo hiểm, ngân

hàng, viễn thông, hàng không). ðồng thời, Cục Quản lý cạnh tranh cũng ñề ra 5 nhóm tiêu chí cơ bản ñể ñánh giá cạnh tranh của 10 lĩnh vực này: 1 ðánh giá về quy mô thị trường; 2 ðánh giá các rào cản gia nhập thị trường; 3 ðánh giá cấu trúc thị trường; 4 Tác ñộng của chính sách và thể chế hiện hành của Nhà nước và 5 Thực trạng cạnh tranh và nhận diện hành vi phản cạnh tranh trên thị trường.

ðây là báo cáo và là tài liệu tham khảo có giá trị, gợi mở cho tác giả luận án

nhiều vấn ñề về ñánh giá cạnh tranh ở từng lĩnh vực cụ thể, chủ yếu ở góc ñộ vi mô

và ở từng thị trường ngành riêng biệt. Song, thực tế trên thị trường, môi trường kinh

doanh và cạnh tranh ñược diễn ra phức tạp hơn nhiều, vì chịu tác ñộng tổng hợp của

nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực ñan xen nhau, có cả những hành vi, thủ ñoạn cạnh

tranh không lành mạnh và chi phối lợi ích bởi quyền lực, thị trường, bởi cấu trúc và

tương quan thị trường không tối ưu v.v…

20

1.2.3. Kỷ yếu, tạp chí và ñề tài khoa học

Xoay quanh các công trình nghiên cứu khoa học ở hình thức này có liên quan

ñến ñế tài luận án của tác giả gồm có:

(1). "Những vấn ñề cơ bản về chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh"

(2000) của TS. Lê ðăng Doanh (Tạp chí Nhà nước và pháp luật)

(2). "Các giải pháp kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành

mạnh trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế Việt Nam (1996) - Chương trình

nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan.

(3). "Về pháp luật cạnh tranh và chống ñộc quyền" (1999) và "Pháp luật cạnh

tranh ở Việt Nam nhu cầu, khả năng và một vài kiến nghị" (2000) của Phạm Duy

Nghĩa (Tạp chí Nhà nước và pháp luật)

(4). "Cạnh tranh, ñộng lực phát triển nền kinh tế" (1995) của Perter Young,

Tài liệu hội thảo tại Viện Quản lý kinh tế Trung ương Hà Nội.

(5). "Xây dựng pháp luật cạnh tranh trong ñiều kiện kinh tế thị trường ở nước

ta hiện nay" (1997) và "ðối tượng ñiều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không

lành mạnh" (2000) của Nguyễn Như Phát - Tạp chí Nhà nước và pháp luật.

(6). "Khuyến khích cạnh tranh và hạn chế ñộc quyền ở Việt Nam (1996) của

ðoàn Văn Trường - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.

(7). "Cạnh tranh và chính sách cạnh tranh: Bản chất, nội dung và trường hợp

ở Việt Nam (2000) của Võ Trí Thành - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.

(8). "Tại sao phải có chính sách cạnh tranh - ðặc biệt ñối với những nước

ñang phát triển" (1999) - Tài liệu dịch của Russell Pittman - Trưởng phòng Chính

sách cạnh tranh - Vụ chống ñộc quyền - Bộ Tư pháp Mỹ - Tạp chí ñiện tử của Bộ

ngoại giao Mỹ…

Các công trình khoa học nghiên cứu và công bố trên của các tác giả chủ yếu

dừng ở phần lý luận chung, như sự cần thiết phải có những thay ñổi căn bản về vai

trò của nhà nước khi chuyển ñổi nền kinh tế, cơ sở khoa học và tính tất yếu của xây

dựng pháp luật và chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống ñộc quyền

21

ñể thích hợp với bản chất và quy luật hoạt ñộng của kinh tế thị trường, ñể ñiều

chỉnh hành vi của các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế, bảo ñảm lợi ích cho xã hội

và người tiêu dùng. Hoặc, chỉ nghiên cứu các yếu tố và giải pháp có tác ñộng ñến

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành hay của một thị trường

cụ thể, chưa ñề cập ñến môi trường kinh doanh, môi trường cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền, mặc dù cạnh tranh ñộc quyền là hai mặt ñối lập nhau nhưng có quan hệ

với nhau.

Mặt khác, các công trình và bài viết trên ñều ñược thực hiện và hoàn thành

trước năm 2005, với tư cách là tham vấn, tư vấn, cung cấp thông tin lý luận, thực

tiễn và kinh nghiệm của các nước trên thế giới ñể xây dựng thể chế chính sách và

pháp luật cạnh tranh của Việt Nam (ðã ban hành và có hiệu lực từ 1/7/2005). Quá

trình triển khai thực hiện các chính sách và pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam ñã bộc

lộ ra những hạn chế nhất ñịnh: các quy ñịnh và giải pháp chính sách còn chồng

chéo, bất cập, không nhất quán, thiếu ñồng bộ và kết quả mang lại không ñược như

mong muốn. Vì vậy, cần phải phân tích, ñánh giá ý nghĩa và tác ñộng của các chính

sách, tìm nguyên nhân, xác ñịnh quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện.

1.3. ðánh giá chung phần tổng quan và những vấn ñề ñặt ra

1.3.1. Các cách tiếp cận khác nhau về chính sách cạnh tranh và ñộc quyền

Mặc dù mỗi cách tiếp cận về cạnh tranh và ñộc quyền của các công trình

nghiên cứu ñã trình bày ở trên có khác nhau nhưng ñều thống nhất với nhau về ñánh

giá và bản chất.

Theo lập luận của nhiều tác giả công trình, chính sách của nhà nước cần hướng

tới khuyến khích cạnh tranh và tạo lập môi trường cạnh tranh. Chính sách cạnh tranh

nên bao hàm việc phá vỡ hiện trạng ñộc quyền, ñộc quyền nhóm, cũng như ngăn

ngừa việc sáp nhập và tập trung kinh tế quá mức ñể hình thành ñộc quyền nhóm v.v..

Crew và Rowley (1970) lập luận rằng "Chính sách chống ñộc quyền có thể

ñược xem xét như một công cụ thích hợp ñể cải thiện phúc lợi xã hội bằng cách thay

thế ñộc quyền bằng cạnh tranh"

22

Chính sách cạnh tranh dựa trên cách tiếp cận cấu trúc - hành vi - kết quả. Nếu

mối tương tác cấu trúc - kết quả ñược thiết lập tốt thì từ một kết quả khả quan có thể

xác lập ñược một cấu trúc thích hợp. Từ ñó, chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền ñược coi là công cụ hữu hiệu ñể xây dựng cấu trúc thị trường như mong muốn.

Từ cách tiếp cận mở rộng về cạnh tranh, có hai chính sách ñược xác ñịnh:

Một là, chính sách cạnh tranh ñược áp dụng có kết quả hoạt ñộng ñánh giá

chấp nhận ñược thì sẽ thực thi chính sách cấu trúc, hành vi và kết quả.

Hai là, kết quả hoạt ñộng "tốt" có ñược từ cấu trúc thị trường chứ không phải

từ cạnh tranh. Không như cạnh tranh hoàn hảo, cấu trúc thị trường trên thực tế có xu

hướng vận ñộng hướng tới một cấu trúc "tối ưu". Kết quả là, việc theo ñuổi lợi

nhuận của doanh nghiệp ñược xem như sẽ dẫn tới một thị trường có cấu trúc có lợi

cho doanh nghiệp cũng như toàn bộ xã hội.

Ngoài ra, lập luận cho rằng bất kỳ sức mạnh ñộc quyền nào cũng ñều bị giới hạn và

chỉ là tạm thời xuất phát từ kinh tế học tân cổ ñiển trường phái Chicago và trường phái

Áo. Lợi nhuận thu ñược từ vị thế ñộc quyền sẽ sớm bị bào mòn cùng với sự gia nhập thị

trường của các doanh nghiệp khác ñể theo ñuổi lợi nhuận ñó. Kéo theo mức lợi nhuận

giảm dần thì cấu trúc thị trường cũng dịch chuyển hướng về một mức "tối ưu".

Ở hai phía ñối ngược nhau về quan ñiểm chính sách cạnh tranh là cách tiếp

cận theo trường phái Áo và trường phái Marxist. Trường phái Áo ủng hộ một nền

kinh tế thị trường hoàn toàn tự do và coi bất kỳ sự hạn chế nào áp ñặt lên cạnh

tranh, hàng rào gia nhập thị trường cũng ñều xuất phát từ hanh ñộng của nhà nước.

Như Vickers (2003) nhận xét, "nói một cách ngắn gọn, ủng hộ cạnh tranh không có

nghĩa là ủng hộ thị trường tự do tuyệt ñối… do ñó các chính sách của Nhà nước có

vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và thúc ñẩy các sáng kiến cạnh tranh. Theo

một nghĩa nào ñó, chính sách cạnh tranh là quy ñịnh mang tính pháp lý ñưa ñến

ñiều tốt ñẹp nhất của nền kinh tế thị trường tự do".

Ngược lại, trường phái Marxist nhìn nhận khác: "sự tích tụ tư bản ở quy mô

lớn tại tất cả các nước tư bản phát triển ñã giải thích vai trò then chốt của các

doanh nghiệp lớn trong việc tạo lập và thực thi các chính sách của nhà nước"

(Aaronovitch 1977).

23

1.3.2. Những ñồng thuận về chính sách cạnh tranh của các công trình

Từ cuối thập niên 1990, cùng với các ñồng thuận khác về chính sách kinh tế vĩ

mô (ðồng thuận Washington), trong giới học thuật chủ ñạo và chính phủ các nước trên

thế giới ñã có cách nhìn nhận chung về chính sách cạnh tranh. Về cơ bản, "chính sách

cạnh tranh là một bộ công cụ và biện pháp do các chính phủ thực hiện ñể xác ñịnh các

ñiều kiện chung cho cạnh tranh có thể ñạt ñược trong những thị trường xác ñịnh. Luật

cạnh tranh là một cấu phần của chính sách cạnh tranh. Xét ở góc ñộ rộng hơn, bộ các

công cụ ảnh hưởng ñến chính sách cạnh tranh bao gồm các chính sách tư nhân hóa,

nới lỏng kiểm soát, ñầu tư nước ngoài và trợ cấp" (Cook 2002).

Luật cạnh tranh ñề cập ñến ba vấn ñề chính: (i) lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường; (ii) các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; và (iii) quy ñịnh kiểm soát tập trung

Chính sách cạnh tranh ñối với một ngành/thị trường

Các chính sách ảnh hưởng tới cạnh tranh

> Thương mại và bảo hộ > Chính sách thương mại > Sở hữu trí tuệ...

LUẬT CẠNH TRANH

> Xem xét sáp nhập > Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh > Lạm dụng vị trí TLTT

Quy ñịnh ñiều tiết

> Bảo hộ của nhà nước > ðộc quyền tự nhiên > Ngành CN nhạy cảm

Cấu trúc thị trường

Hành vi doanh nghiệp

Chính sách kinh tế xã hội

kinh tế. Vị trí các luật cạnh tranh trong chính sách cạnh tranh ñược thể hiện như sau:

24

Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ñã ñược ñề cập rất

nhiều ở Việt Nam và trên thế giới. ðã có nhiều công trình nghiên cứu ở các nước về

chính sách này.

ðương nhiên, cạnh tranh và ñộc quyền có những mặt tiêu cực và tích cực.

Cạnh tranh ñể ñào thải, loại bỏ những nhân tố yếu kém, dư thừa trong quá trình tổ

chức, quản lý sản xuất, lưu thông phân phối, ñưa sản phẩm hàng hóa ñến chất lượng

cao, giá thành hạ, phục vụ mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận. ðộc quyền sẽ thúc ñẩy quá

trình tích tụ vốn, khả năng ñầu tư công nghệ, tăng quyền lực thị trường v.v…

Một tác giả của công trình nghiên cứu ñã nói: muốn có cạnh tranh không ñược

ñể một doanh nghiệp ñộc quyền. ðối với xăng dầu, máu của nền kinh tế,

"Petrolimex vẫn giữ khoảng 60% thị phần, như vậy tổng số doanh nghiệp nhập

khẩu, kinh doanh xăng dầu, có tăng lên ñến 100 thì vẫn không có ý nghĩa". ðối với

ñiện, hiện nay EVN vẫn giữ khoảng 47% công suất nguồn cung ñiện, dự kiện ñến

năm 2015 tỷ lệ còn dưới 37%. Tuy nhiên theo kinh nghiệm thế giới doanh nghiệp

chiếm trên 30% thị phần vẫn là ñộc quyền. Như vậy, mỗi ñộng thái của các "ông

lớn" ñều khiến thị trường chạy theo ñịnh hướng giá của họ, mức tăng vẫn do doanh

nghiệp nắm giữ thị phần chi phối ñề xuất.

Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là xu thế tất yếu mà nền kinh tế

nước ta hướng ñến. Tuy nhiên, có 3 thông số cần lưu ý, muốn có cơ chế thị trường

phải tăng cường tính cạnh tranh, công bằng các tỷ số cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp và các thành phần kinh tế. Muốn tăng cạnh tranh, phải loại bỏ ñộc quyền.

Doanh nghiệp nào tạo ñược giá trị nhiều hơn cho người tiêu dùng thì doanh nghiệp

ñó ñược lợi về thị phần.

Theo TS. Lê ðăng Doanh chống ñộc quyền ở Việt Nam phức tạp nhiều hơn so

với chống ñộc quyền ở các quốc gia khác, vì các công ty có ñược vị trí ñộc quyền

không từ quá trình cạnh tranh mà do sự ủng hộ của nhà nước. Các chuyên gia và

quan chức của Cục quản lý cạnh tranh cũng thừa nhận, với chế ñộ sổ sách, kế toán,

và thống kê hiện nay ở Việt Nam không dễ ñể có thể tính toán và xác ñịnh thế nào

là chiếm lĩnh thị phần, ñộc quyền hay lạm dụng vị trí thống lĩnh.

25

Luật cạnh tranh ñã quy ñịnh các hành vi gây hạn chế cạnh tranh bị cấm như:

thỏa thuận ấn ñịnh giá, phân chia thị trường, lạm dụng vị thế ñộc quyền, vị trí thống

lĩnh thị trường (chiếm trên 30% thị phần)… ñể áp ñặt giá mua, bán bất hợp lý. Tuy

nhiên trên thực tế năm 2008 ñã liên tiếp xảy ra các vụ khá ñiển hình về các vi phạm

trên như vụ Hiệp hội thép Việt Nam ra quyết ñịnh ấn ñịnh giá bán (yêu cầu các thành

viên 13.7 - 14 triệu ñồng/tấn thép), vụ hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thống nhất nâng

mức phí bảo hiểm lên 3.95%/năm cho tất cả các ñối tượng khách hàng. Vụ công ty cổ

phần Xăng dầu hàng không (Vinapco) lợi dụng là vị trí doanh nghiệp bán vé máy bay

duy nhất trên thị trường, ñơn phương chấm dứt bán hàng cho Jestar Pacific Airline.

Theo ý kiến của phó cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh cho biết, nguyên nhân

số lượng các vụ vi phạm xảy ra gần ñây có phần do luật cạnh tranh còn mới, các

vấn ñề vi phạm cạnh tranh, trong ñó có nội dung liên quan ñến ñộc quyền còn rất

mới mẻ ở Việt Nam.

TS. Lê ðăng Doanh cho hay "luật tạo ra cơ sở pháp lý ñể chống ñộc quyền và

lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhưng chống ñược ñến mức nào thì tùy thuộc

vào các cơ quan quản lý nhà nước có muốn "ñụng" ñến các doanh nghiệp mà lâu

nay họ thường ủng hộ hay không". Cùng ñó, nhà nước chỉ kiểm soát giá ñối với các

doanh nghiệp ñộc quyền nhà nước và doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực công

ích. Một doanh nghiệp chỉ bị coi là ñộc quyền nếu trên thị trường không có ai cạnh

tranh về hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp ñó kinh doanh. Vì việc thực thi luật

vẫn còn liên quan ñến hành chính, các quy ñịnh kiểm soát doanh nghiệp thống lĩnh

thị trường khá rộng rãi trong khi khái niệm về ñộc quyền quá hẹp nên hiệu quả của

nó trong thực tế bị hạn chế.

ðể các doanh nghiệp bước vào cuộc cạnh tranh quốc tế gay gắt khi các cam

kết quốc tế có hiệu lực ñầy ñủ, nhà nước cần xây dựng chính sách cạnh tranh hoàn

chỉnh ñể tạo ra và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng ở Việt Nam

với 6 mục tiêu:

• Phân bổ các yếu tố sản xuất một cách tối ưu, chuyển nguồn lực xã hội từ nơi

kém hiệu quả sang nơi hiệu quả hơn.

26

• Phát huy nguồn lực trong nước, thu hút ñầu tư nước ngoài ñể duy trì phát

triển tốc ñộ cao.

• Xây dựng môi trường cạnh tranh bình ñẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. • Thu ñược lợi ích kinh tế từ hội nhập kinh tế quốc tế nhờ giảm chi phí kinh

doanh cho các doanh nghiệp và bảo ñảm cho các chủ thể kinh tế phản ứng linh hoạt

trước những biến ñộng trên thị trường trong nước và quốc tế.

• ðiều chỉnh hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp bình ñẳng chính sách và

pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.

• Bảo vệ lợi ích của xã hội và người tiêu dùng.

Chính sách cạnh tranh cần tập trung giải quyết ba nhóm vấn ñề cơ bản: nới lỏng

quy ñịnh pháp lý ñể tạo quyền chủ ñộng nhiều hơn cho các doanh nghiệp, khuyến

khích cạnh tranh bình ñẳng giữa các doanh nghiệp, ñưa ra các giải pháp ñối với ñộc

quyền tự nhiên và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của doanh nghiệp.

Vấn ñề ñộc quyền ở Việt Nam gắn liền với việc xác ñịnh vai trò của Nhà nước

trong nền kinh tế và có tác ñộng quan trọng ñến cách thức can thiệp của Nhà nước

vào nền kinh tế. Với quan niệm cho rằng, ñộc quyền kinh doanh (hoặc ít nhất khống

chế thị trường) của Nhà nước là sự cần thiết cho việc ñiều tiết nền kinh tế, nhiều cơ

quan hoạch ñịnh chính sách vẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ủng hộ xu thế ñộc quyền

nhiều lĩnh vực. Vị trí ñộc quyền ñược duy trì với những lý do như "vì an ninh quốc

gia", "vì vai trò chủ ñạo của kinh tế Nhà nước", "bảo hộ sản xuất trong nước". Với

quan niệm như trên, hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại ñộc quyền của doanh nghiệp

nhà nước, ñược nhà nước giao phó và tạo ñiều kiện chiếm giữ vị trí này, hoàn toàn

chưa có ñộc quyền tư nhân trong nước hay nước ngoài. Mọi tổ chức ñộc quyền trên

thị trường hiện nay ñều ñược hình thành thông qua quyết ñịnh hành chính, chưa có

một tổ chức ñộc quyền nào ñược hình thành thông qua tự do cạnh tranh.

Ở Việt Nam, nhìn nhận vấn ñề ñộc quyền trong kinh doanh không chỉ là ñộc

quyền của một số doanh nghiệp mà là ñộc quyền, ñặc quyền của Nhà nước thông

qua các doanh nghiệp nhà nước.

Mặc dù chính sách và pháp luật cạnh tranh (2005) ñược coi là ñạo luật tiến bộ,

tương thích với pháp luật cạnh tranh của nhiều nước có nền kinh tế phát triển; tuy

27

nhiên, khi thực hiện thì hiệu quả của luật này còn rất thấp.

Việt Nam ñang thiếu một chiến lược có hiệu quả ñể bảo vệ cạnh tranh lành

mạnh, chống ñộc quyền, chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chống tập

trung kinh tế gây hại cho cạnh tranh. Truyền tải ñiện là một ví dụ ñang ở lĩnh vực

ñộc quyền của nhà nước.

Luật cạnh tranh (2005) quy ñịnh doanh nghiệp ñược coi là vị trí ñộc quyền nếu

không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp ñó

kinh doanh trên thị trường liên quan. Nếu căn cứ theo luật này thì dễ thấy có rất ít các

doanh nghiệp có vị trí ñộc quyền và nếu có thì chủ yếu hoạt ñộng trong lĩnh vực công

ích (luật không ñiều chỉnh doanh nghiệp công ích). Nhưng nếu xét tổng thể, từ giác

ñộ Nhà nước như là một doanh nghiệp ñầu tư thì Nhà nước ở vào vị thế là một doanh

nghiệp ñộc quyền (trong một số lĩnh vực) và thống lĩnh thị trường trong rất nhiều lĩnh

vực khác (ñiện, nước, xăng dầu, hàng không, hàng hải, sân bay, bến cảng, cơ khí, xây

dựng, viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm…). Nhà nước cũng ñồng thời là ñại

diện chủ sở hữu các nguồn lực vật chất rất lớn, ña dạng của quốc gia như ñất ñai,

rừng núi, sông biển, tài nguyên khoáng sản… ñồng thời là người nắm giữ nguồn lực

tài chính khổng lổ (ngân sách, vốn vay…). Do ñó, ở Việt Nam nhìn nhận vấn ñề ñộc

quyền trong kinh doanh không chỉ là ñộc quyền của một số doanh nghiệp mà là ñộc

quyền, ñặc quyền của Nhà nước thông qua các doanh nghiệp nhà nước.

Với một vị thế áp ñảo về thị phần hàng hóa, dịch vụ, với một lợi thế về sự hậu

thuẫn toàn diện, lâu dài, nhất quán từ phía Nhà nước cả về chính trị lẫn kinh tế, về cơ

hội lẫn nguồn lực, về chính sách lẫn thông tin, các doanh nghiệp nhà nước, các tập

ñoàn, tổng công ty nhà nước ñã không những không thúc ñẩy ñược thị trường cạnh

tranh phát triển mà ngược lại, rất khó còn ñất cho doanh nghiệp dân doanh phát triển,

nhất là khi môi trường kinh doanh còn thiếu minh bạch "sân trước, sân sau, sân trên,

sân dưới, sân trong, sân ngoài" trong mối quan hệ giữa kinh doanh và công quyền.

Các nút thắt tăng trưởng "kinh niên" về hạ tầng cơ sở, vốn là lãnh ñịa của

doanh nghiệp nhà nước hàng mấy chục năm qua (như sân bay, bến cảng…) ñang có

nguy cơ thúc ñẩy nền kinh tế Việt Nam vào bẫy "thu nhập trung bình".

28

Dù ñược "ưu ái" như vậy, nhưng các ñơn vị này không có khả năng cạnh tranh

ñược tại các thị trường nước ngoài, không thể "chủ ñạo" ñược về "năng suất, chất

lượng, hiệu quả", không tạo ra ñược các "cú ñấm thép" ñể mở ñường cho các doanh

nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác phát triển (theo chuỗi giá trị, ngành mũi nhọn,

công nghiệp phụ trợ). Ngược lại nếu chỉ dựa vào lao ñộng rẻ, khai thác cạn kiệt tài

nguyên, gây ô nhiễm môi trường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiếu tính

cạnh tranh thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nguy cơ và thách thức ngày càng

lớn ở thị trường trong nước và quốc tế.

Trong ñiều kiện hiện nay, ñiều này lại càng khó thực hiện khi phần lớn nguồn

lực kinh tế trên thị trường ñang do Nhà nước nắm giữ, ñồng thời Nhà nước, với

chức năng truyền thống là quản lý ñất nước, hoạch ñịnh các chính sách phát triển

kinh tế - xã hội và dùng nguồn lực ñó (trực tiếp hoặc thông qua các công cụ của

mình là các Tập ñoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước) ñể thực hiện hóa các chính

sách, dẫn ñến tình trạng phổ biến kéo dài là Nhà nước “vừa ñá bóng, vừa thổi còi”.

Thực tế cho thấy “tiếng còi” nhiều khi không ñược công tâm, còn “ñá bóng” thì

thiếu tính chuyên nghiệp.

ðiều cần nhấn mạnh ở ñây là nguy cơ biến ñộc quyền Nhà nước, ñặc quyền

Nhà nước thành ñộc quyền, ñặc quyền doanh nghiệp trong ñiều kiện quy trình vận

ñộng hành lang chưa ñược quy ñịnh rõ ràng, cụ thể và công khai.

Về bản chất, doanh nhiệp nhà nước là thuộc sở hữu toàn dân, do ñó, phải có

một ñịnh chế ñại diện cho quyền sở hữu của toàn dân tộc thống nhất thực hiện

quyền giám sát, quản lý việc thành lập, tổ chức và hoạt ñộng của nó. Thực tế, quyền

ñại diện này phân tán tản mác, manh mún, lại thiếu một cơ chế giám sát có hiệu quả

(kiểm toán, thanh tra ñộc lập, cơ chế quản trị doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ của

người dân và ñại diện của họ, tiếng nói của công luận…) nên tình trạng kinh doanh

thua lỗ, tham nhũng, lãng phí khá phổ biến.

Trầm trọng hơn là một số tập ñoàn kinh tế biến thành những tập ñoàn ñộc

quyền, khép kín, hoạt ñộng trong một hoặc một số ngành nghề rất quan trọng

(Thông qua các quyết ñịnh hành chính về sáp nhập, hợp nhất, tập hợp các doanh

29

nghiệp cùng ngành nghề thành công ty mẹ, công ty con) mà không có sự giám sát

của cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh như quy ñịnh của luật cạnh tranh. Hơn

nữa mối quan hệ giữa “mẹ” và “con”, giữa “con” với “con” còn có nhiều vấn ñề,

vẫn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh và cạnh tranh.

Tàu biển Hoa Sen của Vinashin là một ví dụ về tình trạng kinh doanh thua lỗ,

lãng phí ở doanh nghiệp nhà nước. Một số tập ñoàn có ñược vị trí thống lĩnh thị

trường (như xăng dầu, vận tải hàng không) hoặc ñộc quyền(như truyền tải ñiện) ñã

thường xuyên vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng hoặc áp ñặt giá mua, giá bán,

ñiều kiện mua bán, vi phạm luật cạnh tranh v.v…

1.3.3. Các vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Một là, chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền cần phải dựa trên các

quan ñiểm cơ bản và ñáp ứng ñược những yêu cầu chủ yếu sau:

• Kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh phải ñược xây

dựng trên quan ñiểm, ñường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ðảng

và Nhà nước. Việc ñiều tiết cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền liên quan chặt chẽ

tới việc hình thành thể chế kinh tế, việc tạo lập ñồng bộ các yếu tố thị trường mà

hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước thông qua việc tạo dựng môi trường pháp lý

thuận lợi, bình ñẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác phát triển, ñổi mới

các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ñối với nền kinh tế. Kiểm soát ñộc

quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh là nhằm bảo ñảm cho cạnh tranh thực

sự trở thành ñộng lực phát triển nền kinh tế; Bảo ñảm cho tất cả các chủ thể kinh

doanh tham gia thị trường ñều có cơ hội ñể cạnh tranh và thực hiện cạnh tranh bình

ñẳng; Bảo vệ cơ cấu tương quan thị trường, kiểm soát ñộc quyền ở mức ñộ hợp lý.

• Kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh phải ñược xây

dựng trên nền tảng của chính sách cạnh tranh phù hợp và có hiệu quả. Chính sách

cạnh tranh vốn ñược coi là một trong những chính sách kinh tế quan trọng của Nhà

nước trong ñiều kiện kinh tế thị trường, chính sách cạnh tranh ñược hiểu là bao gồm

tổng thể những biện pháp của Nhà nước nhằm duy trì và bảo vệ cho sự vận hành

của cơ chế cạnh tranh và cơ chế thị trường.

30

• Kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh phải phù hợp

với nguyên tắc và quy luật vận ñộng khách quan của nền kinh tế thị trường, phù hợp

với nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh là không phân biệt ñối xử, tự do kinh doanh

và ñầu tư, tự do cạnh tranh…

• Pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không

lành mạnh phải phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, phù hợp

với thông lệ và luật pháp quốc tế.

• Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải tạo cơ sở vững chắc ñể

thực hiện nguyên tắc bảo ñảm cạnh tranh lành mạnh, trung thực, công bằng giữa các

chủ thể kinh doanh, bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

ðể tạo lập ñược môi trường kinh doanh và cạnh tranh theo 5 yêu cầu trên thì hệ

thống pháp luật và chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền, chống cạnh tranh

không lành mạnh của Việt Nam phải thực hiện ñược 4 mục tiêu kinh tế quan trọng sau:

(i) Bảo vệ và duy trì cạnh tranh là mục tiêu trọng tâm bằng cách không cho

phép ñộc quyền, cấm cạnh tranh không lành mạnh và loại bỏ hành ñộng phân biệt

và câu kết về giá.

(ii) Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bằng cách cấm những hình thức

kinh doanh, cạnh tranh thiếu công bằng, mang tính lừa dối.

(iii) Bảo vệ những hãng kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ ñang hoạt ñộng ñộc

lập, tránh khỏi sức ép kinh tế do sự cạnh tranh của các hãng lớn gây ra.

(iv) Hướng vào ñiều chỉnh nhiều hơn các yếu tố chính trị và xã hội có liên

quan ñến vấn ñề kinh tế, kinh doanh và cạnh tranh.

Hai là, chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền của Việt Nam còn có

nhiều hạn chế, chắp vá, thiếu ñồng bộ và chưa phản ánh ñúng quy luật vận ñộng của

nền kinh tế thị trường. Các chính sách còn chạy theo "vấn ñề phát sinh" ñể xử lý.

Công tác lập và quản lý cũng như ñiều hành chính sách chưa chú ý ñầy ñủ ñến sự

cần thiết và vai trò của phản biện chính sách, của phân tích, ñánh giá chính sách một

cách khoa học trước và sau khi chính sách ñược thực thi.

31

Ba là, cần dựa vào các nhóm tiêu chí cơ bản và các chỉ tiêu thành phần ñể

phân tích, ñánh giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền một cách thống

nhất, logic và toàn diện. Cần chú ý ñến những ý kiến phản hồi từ ñối tượng mà

chính sách hướng tới.

Bốn là, vấn ñề xử lý vi phạm chính sách và pháp luật cạnh tranh

ðây là vấn ñề phức tạp, có nhiều "sự vụ việc" nhất của các cơ quan quản lý

nhà nước, mà chủ yếu là Hội ñồng cạnh tranh và Cục quản lý cạnh tranh. Nguyên

nhân thì có nhiều, nhưng chủ yếu là do quy ñịnh pháp luật và chế tài phạt tù, phạt

tiền, các biện pháp khác phục hậu quả chưa rõ ràng và thiếu cụ thể; do trình ñộ và

năng lực của cán bộ thiếu chuyên nghiệp v.v…

Theo kinh nghiệm của nhiều nước, cơ quan quản lý cạnh tranh cần ñược xây

dựng như một tổ chức ñộc lập tương ñối với các cơ quan khác của bộ máy Nhà

nước, các cán bộ phải ñược ñào tạo, bồi dưỡng. Công việc của cơ quan này có thể

ảnh hưởng tới lợi ích kinh doanh của những chủ thể của nền kinh tế mà lợi ích của

họ không phải lúc nào cũng trùng hợp với lợi ích của người tiêu dùng xã hội.

Năm là, ñối với hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam, vấn ñề xử lý các hiện tượng ñộc

quyền ở doanh nghiệp vẫn ñang ñược tranh luận sôi nổi.

Mục ñích quan trọng nhất của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền là

chống ñộc quyền hóa, chống hành vi, hạn chế cạnh tranh và thủ tiêu cạnh tranh,

trong khi ñó cạnh tranh lại là ñộng lực phát triển kinh tế. Một trong những biểu hiện

của những hành vi này là ngăn cản không cho phép các ñối thủ tiềm năng xâm nhập

thị trường. Có thời kỳ chúng ta chú ý và ñánh giá cao ñộc quyền Nhà nước, các

Tổng công ty và Tập ñoàn kinh tế Nhà nước và chống ñộc quyền doanh nghiệp

trong một số ngành nghề nhất ñịnh. Mặc dù ñây là một bước ñi tiến bộ ñáng kể

trong tư duy về tự do hóa thương mại, mà theo ñó, buộc các doanh nghiệp nhà nước

riêng rẽ phải cạnh tranh với nhau trong thị trường liên quan. Tuy nhiên, vấn ñề ở

ñây còn phải suy nghĩ tiếp là, khi ñộc quyền Nhà nước còn ñược bảo lưu thì ñiều ñó

có nghĩa là nhà ñầu tư nhà nước vẫn một mình bổ vốn vào thương trường. Như vậy,

các nhà ñầu tư dân doanh và nước ngoài vẫn mãi mãi là các ñối thủ tiềm năng của

32

các doanh nghiệp hiện có. Nếu ở một phạm vi và mức ñộ ñáng kể thì ñiều này sẽ ñi

ngược xu hướng tự do hóa thương mại hay nguyên tắc ñối xử quốc gia mà ít nhất là

ta ñã cam kết với một số nước trong hiệp ñịnh về quan hệ thương mại.

Pháp luật chống ñộc quyền không có ý ñịnh và khả năng thủ tiêu triệt ñể mọi

hiện tượng ñộc quyền trong cơ cấu thị trường. Vẫn biết rằng, ñộc quyền sẽ tạo sự xơ

cứng cho phát triển kinh tế và vì thế, pháp luật cạnh tranh luôn tỉnh táo ñể ngăn cản

và dẹp bỏ mọi toan tính ñộc quyền hóa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể,

vì lý do phải ñảm bảo lợi ích công cộng, vì tính chất và ñiều kiện ñặc thù nhất thời

của một ngành hay lĩnh vực kinh tế cần thiết và có thể cho phép duy trì ñộc quyền

trong một lĩnh vực với mức ñộ và ñiều kiện nhất ñịnh.

Bên cạnh trường hợp kể trên, thị trường còn biết ñến những doanh nghiệp do

sự lựa chọn ñộc ñáo về ngành nghề kinh doanh, do thành công trong kinh doanh

cũng như do nhiều lý do khác… mà bằng một cách hợp pháp và trung thực, vào một

thời ñiểm nào ñó, doanh nghiệp không có ñối thủ cạnh tranh thực sự và nó trở thành

một nhà ñộc quyền (ñộc quyền tự nhiên). ðó là một gương sáng trong kinh doanh.

Ngoài ra, trong sự ñặc thù của Việt Nam, chúng ta còn biết ñến một loạt các

doanh nghiệp ñộc quyền sẵn có. ðó là một số các doanh nghiệp Nhà nước và một

vài doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, họ trở thành ñộc quyền không bằng con

ñường bị pháp luật cấm, hoặc vì pháp luật cạnh tranh ñã "ñến muộn" khi họ ñã trở

thành nhà ñộc quyền. Trong trường hợp này, can thiệp của pháp luật sẽ khác biệt,

mà cụ thể là chỉ giám sát sự lạm dụng vị thế ñộc quyền, gây thiệt hại cho các doanh

nghiệp khác, cho khách hàng hay ñối thủ tiềm năng. Về mặt triết lý, ñối với trường

hợp này, khi ñối xử với các nhà ñộc quyền, pháp luật cần nhìn nhận nó như một sự

"thống nhất" tạm thời của các mặt ñối lập, như một sự "ñứng yên" tương ñối của sự

vật và hiện tượng. Nhà nước và pháp luật cần xuất hiện như một "bàn tay hữu hình"

ñể tạo ñối trọng với nhà ñộc quyền. Cụ thể là Nhà nước tự mình hay khuyến khích

các nhà ñầu tư mới tham gia thị trường ñể phá vỡ thế ñộc quyền. Trước hết, pháp

luật cần cảnh giác ñể ngăn cản mọi hành vi lạm dụng sức mạnh kinh tế ñể hạn chế

cạnh tranh như: phân biệt ñối xử, bán phá giá, ấn ñịnh mức sản xuất, tẩy chay, giao

dịch ñộc quyền v.v..

33

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Với mục tiêu là tổng hợp, khái quát, ñánh giá và so sánh các công trình ñã

nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài luận án ñể tác giả hình thành ý tưởng và lựa chọn

lĩnh vực nghiên cứu cho phù hợp, tránh trùng lặp. ðồng thời, gợi mở và xác ñịnh

"khoảng trống" những nội dung còn "bỏ ngỏ" trong nghiên cứu.

Tác giả ñã phân loại các công trình nghiên cứu theo hình thức công bố thành: 1 Sách tham khảo (chuyên khảo) và các chương trình, dự án; 2 Các báo cáo thường niên của Bộ, Ngành và 3 Các kỷ yếu, tạp chí và ñề tài khoa học… ñể phân

tích, ñánh giá và so sánh. Qua ñó, tác giả ñã tổng hợp và nhận xét như sau:

• Mặc dù các cách tiếp cận cạnh tranh - ñộc quyền của các công trình có khác

nhau, nhưng ñều thống nhất với nhau về nội dung ñánh giá, bản chất và tác ñộng

ñến thị trường và nền kinh tế.

• Các công trình nghiên cứu của cá nhân và tập thể các nhà khoa học có sự

ñồng thuận cao trên nhiều mặt của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.

Ví dụ: muốn tạo lập môi trường cạnh tranh và khuyến khích cạnh tranh ñể tạo ñộng

lực cho nền kinh tế phát triển thì không có sự tồn tại của ñộc quyền trong kinh

doanh, do ñó, phải có các quy ñịnh pháp luật ñể kiểm soát ñộc quyền và chống ñộc

quyền v.v..

• Những hạn chế của công trình và các vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

như vai trò và sự cần thiết của phản biện chính sách, của phân tích và ñánh giá

chính sách một cách khoa học trước và sau khi chính sách ñược thực thi ñể tránh

tình trạng chính sách chạy theo "vấn ñề phát sinh", chắp vá, thiếu ñồng bộ. ðồng

thời, phải có chế tài, thể chế và quy ñịnh pháp luật ñủ mạnh ñể xử lý các vụ vi phạm

pháp luật cạnh tranh, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh thực

hiện tốt chức năng và nhiệm vụ.

34

CHƯƠNG 2

NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT ðỘC

QUYỀN KINH DOANH

2.1. Cạnh tranh và ñộc quyền

Nền kinh tế là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu của kinh tế học, nhằm phân bổ tài

nguyên, nguồn lực khan hiếm cho các mục tiêu cạnh tranh có hiệu quả nhất.

Nền kinh tế ñược hợp thành và có sự tương tác giữa 2 bộ phận cơ bản:

- Người ra quyết ñịnh, bao gồm các thành viên là chủ thể của nền kinh tế (Hộ

gia ñình, doanh nghiệp, chính phủ).

- Cơ chế phối hợp các hành vi và sự lựa chọn của các thành viên kinh tế với nhau.

Các hành vi và sự tương tác ñó, ñặc biệt là hành vi của người bán và người

mua, ñược phân tích và mô tả khá rõ nét ở cấu trúc thị trường. Vì qua cấu trúc thị

trường, nó cho phép chúng ta xem xét và nhìn nhận một cách tổng quát các loại thị

trường, giải thích sự hình thành và các quyết ñịnh về giá và sản lượng của các

doanh nghiệp ở thị trường cạnh tranh và ñộc quyền như thế nào.

Về lý luận thì cạnh tranh và ñộc quyền là hai vấn ñề có tính chất kinh ñiển, là

hai thái cực ñối lập trong một thể thống nhất và có mối quan hệ nhân quả trong cấu

trúc thị trường. Nếu cạnh tranh gay gắt, cao ñộ mà không có sự kiểm soát của Nhà

nước sẽ dẫn ñến tích tụ, tập trung và dẫn ñến ñộc quyền, hay ñộc quyền là hệ quả tất

yếu của cạnh tranh. Ngược lại, ñộc quyền nếu không có sự kiểm soát, ñiều tiết của

Nhà nước sẽ là lực cản và có thể triệt tiêu cạnh tranh, làm thay ñổi cơ cấu và tương

quan thị trường, gây hậu quả cho xã hội. Do ñó, muốn duy trì cạnh tranh, tạo lập

môi trường cạnh tranh thì phải hạn chế, loại bỏ ñộc quyền và chống cạnh tranh

không lành mạnh. Cần lưu ý, một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng thì

không bao giờ có sự tồn tại của ñộc quyền. ðó là triết lý của quản lý và ñiều hành

nền kinh tế thị trường.

35

2.1.1. Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh

2.1.1.1. Bản chất của cạnh tranh

Hiện nay, trong quá trình phát triển và chuyển sang nền kinh tế thị trường, các

khái niệm liên quan ñến cạnh tranh vẫn còn có những ý kiến và cách tiếp cận khác

nhau, mặc dù ñã có sự ñồng thuận và nhất trí cao về ñiều kiện ñể có cạnh tranh như

môi trường kinh doanh tự do, không có sự phân biệt ñối xử giữa các thành phần

kinh tế, bảo ñảm quyền sở hữu và tự do cạnh tranh, tự do kinh doanh v.v.. ðây là

nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh. Thế nhưng ñể hiểu cạnh

tranh là gì thì vẫn còn có nhiều khái niệm và vấn ñề ñặt ra. Sau ñây là một số khái

niệm chủ yếu:

“Cạnh tranh là sự phấn ñấu, ganh ñua gay gắt giữa các nhà tư bản với nhau

nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ ñể ñạt

ñược những lợi nhuận siêu ngạch” (Các Mác).

“Cạnh tranh là sự kình ñịch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ñể

giành khách hàng”[51].

“Cạnh tranh là giành giật lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi

nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp ñang có. Kết quả của quá

trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng giá cả

có thể giảm ñi” (M.Porter).

“Cạnh tranh là sự phấn ñấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

mình cho tốt hơn các doanh nghiệp khác”. Hoặc “Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn

nhau giữa các ñối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp

mình”. [20].

“Cạnh tranh là sức mạnh, mà hầu hết các nền kinh tế thị trường tự do dựa vào

ñó ñể các doanh nghiệp thỏa mãn ñược các nhu cầu, lợi ích và mong muốn của

người tiêu dùng”. (Russell Pittman - Trưởng phòng chính sách cạnh tranh - Bộ Tư

pháp Mỹ).

Mặc dù cách tiếp cận cạnh tranh khác nhau nhưng ñều thống nhất với nhau:

36

cạnh tranh là ñặc trưng cơ bản và là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh

tranh ñồng nghĩa với ganh ñua về giá cả, số lượng, chất lượng, dịch vụ hoặc kết hợp

các yếu tố này và các nhân tố khác ñể tác ñộng ñến khách hàng.

Trong thị trường cạnh tranh, các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích

ñể các doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra

giá trị cao hơn. Theo Adam Smith: “Cạnh tranh là tiền ñề ñể bảo vệ sự tự do ñối với

những quyết ñịnh và hành ñộng vì lợi ích của Nhà kinh doanh” [51], song, rộng hơn

là nhằm bảo vệ sự hoàn hảo về kinh tế, trật tự thị trường và công bằng xã hội. Tuy

nhiên, ñể ñạt ñược ñiều này, bản thân quá trình cạnh tranh phải ñược diễn ra trong

những trật tự và khuôn khổ nhất ñịnh, phải ñược nuôi dưỡng và bảo vệ bởi chính

sách và pháp luật cạnh tranh.

Từ các tác phẩm và tác giả trên, cũng như qua nguồn tài liệu [74], luận án ñã

khái quát tác ñộng và vai trò chủ yếu của cạnh tranh là:

(i) Cạnh tranh là ñộng lực thúc ñẩy ñổi mới và kinh tế - xã hội phát triển.

(ii) Cạnh tranh sẽ dẫn ñến ñảm bảo và cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường.

(iii) Cạnh tranh sẽ làm dịch chuyển các yếu tố sản xuất từ những nơi sử dụng

kém hiệu quả sang những nơi có hiệu quả cao hơn.

(iv) Cạnh tranh tạo ra môi trường thuận lợi ñể sản xuất thích ứng với sự biến

ñộng của cầu và công nghệ hiện ñại.

(v) Cạnh tranh tác ñộng tích cực ñến phân phối thu nhập, hạn chế quyền lực

thị trường và ñộc quyền.

Khi có cạnh tranh và hoạt ñộng trong môi trường cạnh tranh thì không có một

Chính phủ nào cần phải quy ñịnh cho các doanh nghiệp: sản xuất cái gì, như thế nào

và cho ai. Cơ chế cạnh tranh và luật cạnh tranh sẽ trực tiếp quy ñịnh những vấn ñề

ñó ñối với các doanh nghiệp. Toàn bộ ý nghĩa của khái niệm này là người mua

(người tiêu dùng) ñược quyền lựa chọn. Tất nhiên, những người mua này có thể là

các doanh nghiệp khác, hoặc các cá nhân người tiêu dùng. Trong quá trình sản xuất

kinh doanh, doanh nghiệp có thể ñóng cả 2 vai: Vừa là người sản xuất, vừa là người

tiêu dùng (người mua), ñầu ra của doanh nghiệp này là ñầu vào của doanh nghiệp

kia và ngược lại v.v…

37

Dù doanh nghiệp là người mua hay cá nhân người tiêu dùng, nếu họ ñược

quyền lựa chọn trong số các nhà cung cấp khác nhau thì họ sẽ có nhiều khả năng

mua ñược những sản phẩm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh hợp lý hơn.

Từ một số khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: Cạnh tranh

vừa là môi trường vừa là một khái niệm ñược sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác

nhau. Về mặt thuật ngữ, cạnh tranh ñược hiểu là sự ganh ñua giữa các doanh nghiệp

trên thị trường nhằm giành ñược ưu thế hơn cho cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ

và cho cùng một loại khách hàng so với các ñối thủ cạnh tranh. Do ñó, môi trường

kinh doanh của các doanh nghiệp cạnh tranh có nhiều biến ñộng và vấn ñề cạnh tranh

ngày càng gay gắt, quyết liệt trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

Cạnh tranh sẽ làm cho giá cả cũng như chất lượng hàng hóa hay dịch vụ tốt

hơn khi có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trên cùng một sân chơi. ðó là ñiều

mà người tiêu dùng kỳ vọng khi tiến hành xóa bỏ ñộc quyền kinh doanh và chuyển

sang thị trường cạnh tranh.

Chúng ta bắt ñầu bằng 2 quan sát:

* Các doanh nghiệp muốn làm ra tiền và muốn có nhiều tiền ñể thực hiện mục

tiêu tối ña hóa lợi nhuận.

* Người tiêu dùng có tiền và muốn tiêu tiền ñể thỏa mãn nhu cầu và các kỳ

vọng của mình ñể tối ña hóa lợi ích.

Từ 2 quan sát trên, vấn ñề ñặt ra là làm sao chúng ta biết ñược cạnh tranh giữa

các nhà cung cấp ñể bán hàng cho người tiêu dùng nhiều hơn, với chi phí sản xuất

thấp hơn và giá bán rẻ hơn… Làm sao chúng ta biết ñược khoa học kỹ thuật và công

nghệ ở mức doanh nghiệp cần phải có ở thị trường cạnh tranh, buộc các doanh

nghiệp phải tiến bộ hơn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ phải cao hơn so với các ñối

thủ ñể thu hút ñược nhiều người mua hơn. “Làm sao ñối thủ chưa có, ta ñã có và có

với giá rẻ hơn”, ñó là phương châm và bí quyết thành công của hầu hết các nhà

doanh nghiệp cạnh tranh hiện nay.

Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ ở lĩnh vực hay hoạt ñộng nào của

doanh nghiệp và của con người luôn luôn phải ñối mặt với cạnh tranh. Các quốc gia

38

cạnh tranh với nhau ñể giành lợi thế trong ñối ngoại và trao ñổi. Các doanh nghiệp

cạnh tranh với nhau ñể giành giật khách hàng, ñể chiếm lĩnh những thị trường có

nhiều lợi thế kinh doanh nhất. Còn con người cạnh tranh với nhau ñể vươn lên, ñể

khẳng ñịnh vị trí của mình về trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ, ñể những người dưới

quyền phục tùng mệnh lệnh, ñể có uy tín và vị thế trong quan hệ với các ñối tác v.v…

Do ñó, có thể nói cạnh tranh ñã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực sản xuất và

ñời sống, từ tầm vi mô ñến vĩ mô, từ một cá nhân riêng lẻ ñến tổng thể toàn xã hội, vì

cạnh tranh là một quy luật và có thể coi như là một thuộc tính của kinh tế thị trường.

Nói ñến cạnh tranh là phải nói ñến tính chất và bản chất của nó. ðó là cuộc

cạnh tranh gay gắt, lâu dài và ngày càng quyết liệt hơn. Có thể ví cạnh tranh giữa

các doanh nghiệp là “Cuộc chạy ñua marathon về kinh tế không có ñích cuối cùng”,

thắng ñược ñối thủ này thì lại có các ñối thủ tiềm năng, ñối thủ mới xuất hiện v.v…

ðó là cuộc cạnh tranh “Ai cũng muốn giành phần thắng về mình”, ñó là cuộc quyết

ñấu vì sứ mệnh tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không

phải là số 1 hay số 2 trên thị trường thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp không tồn tại

ñược ở thị trường này. Cho nên có thể khái quát tính chất của cạnh tranh và có thể

2.1.1.2. Các tiêu chí phân loại cạnh tranh

coi “Cạnh tranh là chiến tranh, thương trường là chiến trường”.

(i) Các chủ thể kinh doanh

Nếu căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh thì cạnh tranh có 3 loại:

- Cạnh tranh giữa người bán và người mua:

ðây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật “mua rẻ, bán ñắt” cả người bán và

người mua ñều muốn tối ña hóa lợi ích của mình. Người bán muốn bán với giá cao

nhất ñể tối ña hóa lợi nhuận, còn người mua muốn mua hàng hóa chất lượng cao với

giá thấp nhất ñể tối ña hóa lợi ích. Nhưng mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thỏa

thuận giữa 2 bên: thuận mua vừa bán, do cung cầu quyết ñịnh.

- Cạnh tranh giữa người mua và người mua

ðây là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi trên thị trường

mức cung nhỏ hơn mức cầu thì hàng hóa trên thị trường khan hiếm, người mua ñể

ñạt ñược mong muốn của mình sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Do vậy, mức

39

ñộ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua với nhau, kết quả cuối

cùng là sẽ ñẩy giá hàng hóa tăng lên, người bán có lợi, người mua thiệt thòi cả về

giá và chất lượng hàng hóa. Hình thức cạnh tranh này không phổ biến, chỉ tồn tại ở

nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp và ở một số nơi diễn ra hoạt ñộng bán ñấu

giá một loại hàng hóa hay dự án nào ñó v.v…

- Cạnh tranh giữa những người bán với người bán

ðây là cuộc cạnh tranh gay gắt nhất và phổ biến nhất. Khi trên thị trường mức

cung lớn hơn mức cầu rất nhiều, sự chênh lệch này càng lớn thì tính chất cạnh tranh

càng quyết liệt, và khách hàng ñược coi là thượng ñế, “quyền lực” của khách hàng

ñược ñề cao…

(ii) ðặc ñiểm, tính chất và mức ñộ cạnh tranh

Nếu căn cứ vào ñặc ñiểm tính chất và mức ñộ cạnh tranh thì có các hình thức

cạnh tranh:

• Cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo

Cạnh tranh hoàn hảo là một hình thức cạnh tranh của cấu trúc thị trường, trong

ñó cả người bán và người mua ñều không ñủ lớn ñể tác ñộng lên giá cả của thị

trường, ñều là người chấp nhận giá thị trường, mà giá lại do cung cầu thị trường

quyết ñịnh. Cạnh tranh hoàn hảo hay còn gọi là cạnh tranh thuần túy chỉ tồn tại trên

lý thuyết.

Cạnh tranh không hoàn hảo gồm có: cạnh tranh ñộc quyền, ñộc quyền tập

ñoàn và ñộc quyền.

Cạnh tranh ñộc quyền là hình thức cạnh tranh phổ biến của cấu trúc thị trường

mà ở ñó doanh nghiệp nào có ñủ sức mạnh thì có thể chi phối ñược giá cả của sản

phẩm thông qua hình thức quảng cáo, chăm sóc khách hàng… Ở hình thức cạnh

tranh này phần lớn các sản phẩm không ñồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm ñều

mang nhãn hiệu và có ñặc tính, chất lượng khác nhau nhưng không ñáng kể, tức là

sản phẩm có khác biệt chút ít.

ðộc quyền tập ñoàn là hình thức kinh doanh tồn tại trong một số ngành sản

xuất, mà ở ñó chỉ có một số ít người sản xuất và cạnh tranh sẽ xảy ra giữa số lượng

40

nhỏ các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ñều có nhận thức rằng giá bán sản phẩm

của mình còn phụ thuộc vào hoạt ñộng của những ñối thủ cạnh tranh khác trên thị

trường. Một sự thay ñổi về giá của doanh nghiệp sẽ gây ra những ảnh hưởng ñến

nhu cầu cân ñối với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp

tham gia thị trường này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh, ngân sách, tài

chính và vốn lớn. Do vậy, việc thâm nhập thị trường của các ñối thủ là rất khó khăn.

Còn ñộc quyền (ñộc quyền thuần túy) là một hình thức của cấu trúc thị trường

và có 2 loại: ñộc quyền bán và ñộc quyền mua. Trong ñó, chủ thể kinh tế có ảnh

hưởng rất lớn, có thể làm thay ñổi giá cả trên thị trường và ép các ñối tác của mình

phải bán hoặc mua sản phẩm với giá cao, làm ảnh hưởng ñến sản xuất và tổn hại

ñến người tiêu dùng. ðộc quyền thuần túy hay còn gọi là ñộc quyền hoàn toàn cũng

chỉ tồn tại trên lý thuyết. Thực tế nó phong phú và ña dạng hơn nhiều cả về tính chất

và hành vi ñộc quyền…

• Cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh lành mạnh là các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế

ñược tư do kinh doanh, tự do cạnh tranh sòng phẳng theo cơ chế và quy luật của thị

trường, theo luật cạnh tranh, phải trung thực, không xâm phạm ñến lợi ích của nhà

nước, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu dùng. Nhà nước sẽ bảo hộ

quyền và lợi ích cạnh tranh hợp pháp này. [39]

Theo cách nhận xét và ñịnh nghĩa trong từ ñiển kinh doanh của Anh (1992) thì

các hình thức hay biện pháp cạnh tranh lành mạnh ñược hiểu là hình thức cạnh

tranh ñẹp, trong sáng, không có thủ ñoạn và âm mưu ñen tối trong sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp ñang ñua tranh trên thị trường. Cạnh tranh lành mạnh là

dùng những sản phẩm không ngừng ñược cải tiến và ñổi mới, tạo ra những giá trị

thiết thực cho người tiêu dùng. Cạnh tranh lành mạnh phải bảo ñảm các tiêu chí: tuân

theo các quy ñịnh của pháp luật; tôn trọng truyền thống, tập quán và ñạo ñức kinh

doanh; kết hợp hài hoà lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và xã hội [31].

Còn cạnh tranh không lành mạnh ñược biểu hiện ở các hành vi: chỉ dẫn gây

nhầm lẫn, xâm phạm bí mật và ép buộc trong kinh doanh, gièm pha và gây rối hoạt

41

ñộng kinh doanh của doanh nghiệp khác; quảng cáo sai sự thật, làm hàng giả, hàng

nhái, gian lận, trốn thuế, phân biệt ñối xử, kinh doanh trái với chuẩn mực thông

thường về ñạo ñức, gây thiệt hại cho nền kinh tế v.v..[39]

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xảy ra trong mọi lĩnh vực và ñược

biểu hiện rất ña dạng. Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công

nghiệp có quy ñịnh: “Bất kỳ hành vi cạnh tranh nào trái với các hoạt ñộng thực tiễn,

không trung thực trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại ñều bị coi là hành vi

cạnh tranh không lành mạnh” [31], và thường sử dụng chiến tranh giá cả ñể loại bỏ

ñối thủ.

ðể bảo ñảm lợi ích chung của toàn xã hội và của các chủ thể trong nền kinh tế,

cần thiết phải có các biện pháp kiềm chế mặt tiêu cực của cạnh tranh và chống lại

các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

(iii) Phạm vi kinh tế ngành và lĩnh vực kinh doanh

Nếu căn cứ vào phạm vi kinh tế ngành và lĩnh vực kinh doanh thì có các hình

thức cạnh tranh

- Cạnh tranh nội bộ ngành

Là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, sản

xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự

thôn tính lẫn nhau, thúc ñẩy việc trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện ñại, có doanh

nghiệp tồn tại và phát triển, có doanh nghiệp bị thu hẹp hoặc phá sản.

- Cạnh tranh giữa các ngành

Là hình thức cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau, hoặc giữa các

doanh nghiệp hay ñồng minh các doanh nghiệp của một ngành với các ngành khác

ñể tối ña hóa lợi nhuận. Do giữa các ngành kinh tế có sự khác nhau về ñiều kiện kỹ

thuật, công nghệ, về môi trường kinh doanh và các yếu tố của thị trường… Cho nên

cùng một lượng vốn ñầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn

các ngành khác, ñiều ñó ñã dẫn ñến tình trạng nhiều người sản xuất chuyển vốn ñầu

tư từ ngành có hiệu quả kinh tế thấp sang ngành có hiệu quả kinh tế cao và cạnh

tranh giữa các ngành xảy ra.

42

(iv) Thị trường cạnh tranh và thị trường không cạnh tranh

Thị trường cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp cạnh tranh, các chủ thể kinh

doanh thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp nhà nước ñược ñộc

quyền kinh doanh thì ñều phải tuân theo quy luật và cơ chế vận hành của kinh tế thị

trường, chấp nhận cạnh tranh với quy mô, tính chất, mức ñộ và hình thức khác

nhau, nhưng phải theo ñúng luật cạnh tranh và các chính sách cạnh tranh ñã ban

hành và thực hiện ở Việt Nam.

Trong nghiên cứu và thực tế trên thị trường có một số vấn ñề ñặt ra mà người

ta chủ yếu là thừa nhận nhiều hơn vì tính hợp lý và tính hiệu quả của nó. ðó là thị

trường không cạnh tranh. Bởi vì có những thị trường, trong ñó cạnh tranh không

ñem lại ý nghĩa nào cả, lợi ích của việc cạnh tranh ñem lại không tương xứng với

cái giá phải bỏ ra. Ví dụ: Chúng ta không mong muốn và không khuyến khích các

công ty cấp thoát nước cạnh tranh với nhau trong việc ñào bới, lắp ñặt các ñường

ống dẫn thoát nước ở dưới các ñường phố rồi ñể cho những người tiêu dùng có thể

lựa chọn trong số các nhà cung cấp nước hoặc thoát nước ñó! Như vậy, thị trường

này có cạnh tranh hay không? ðộc quyền kinh doanh thì không phải và cũng không

nên ñể ñộc quyền. Tất nhiên trường hợp này cũng chỉ có ở một vài lĩnh vực thường

2.1.1.3. Tác ñộng của cạnh tranh

do nhà nước quản lý và ñiều tiết.

- ðối với nền kinh tế quốc dân

Cạnh tranh không chỉ là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất

lao ñộng mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội, tăng

trưởng kinh tế, ñẩy nhanh tốc ñộ lưu chuyển hàng hóa, ñặc biệt là xã hội ñào tạo và

lựa chọn ñược một ñội ngũ các nhà doanh nhân giỏi tài năng, thúc ñẩy khoa học kỹ

thuật và công nghệ phát triển, phân công lao ñộng ngày càng sâu rộng hơn. Tuy

nhiên, nếu cạnh tranh không theo ñúng pháp luật, không lành mạnh thì có thể dẫn

ñến tình trạng trốn thuế, lậu thuế, hàng giả, hàng nhái, buôn bán trái phép, phá sản,

thất nghiệp, phân cực giàu nghèo… gây gánh nặng cho xã hội…

43

- ðối với doanh nghiệp

Hoạt ñộng ở môi trường cạnh tranh ñã giúp cho doanh nghiệp năng ñộng hơn

và nhạy cảm hơn với thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trước tiên

doanh nghiệp phải thắng ñược ñối thủ cạnh tranh, do ñó buộc các doanh nghiệp phải

xây dựng ñược các lợi thế cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, phải ñộng não và ñi

trước thời gian, phải biết “ñi tắt, ñón ñầu”, phải tạo ra sự “khác biệt” so với ñối thủ

về vị trí kinh doanh, cách thức sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng.

ðồng thời phải ñưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với cầu

và tiện ích của người tiêu dùng. Qua ñó vị thế, thương hiệu, hình ảnh và uy tín, thứ

hạng của doanh nghiệp ngày càng tăng trên thị trường, tạo ñiều kiện mở rộng kinh

doanh, tái sản xuất xã hội, tạo ñà phát triển mạnh cho nền kinh tế.

- ðối với ngành

Theo M.Porter thì cạnh tranh ñóng vai trò rất quan trọng và là ñộng lực phát

triển ñối với ngành. Cạnh tranh ñã giúp cho các doanh nghiệp trong ngành vượt qua

ñược các áp lực cạnh tranh, giúp cho ngành khai thác ñược các lợi thế cạnh tranh,

phát huy ñược các ñiểm mạnh và khắc phục, hạn chế ñược các ñiểm yếu của ngành.

ðồng thời, góp phần huy ñộng, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật

chất và nguồn lực lao ñộng của ngành.

- ðối với sản phẩm và người tiêu dùng

Nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng tăng về số lượng và

chất lượng. Hình thức, mẫu mã, chủng loại sản phẩm cũng ña dạng và phong phú

hơn. Do ñó, người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn hàng hóa ñể tối ña hóa lợi

ích, ñược mua hàng hóa với giá rẻ hơn, chất lượng hàng hóa cao hơn, ñược chăm

sóc và hưởng các dịch vụ tốt hơn.

Tóm lại, cạnh tranh và tạo ra môi trường cạnh tranh là một tất yếu khách quan,

là ñộng lực phát triển, là thuộc tính của kinh tế thị trường. Nó có tác ñộng tích cực

ñối với xã hội, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do ñó, muốn duy trì và bảo ñảm

cạnh tranh, khuyến khích cạnh tranh thì phải kiểm soát, hạn chế ñộc quyền, phải

loại bỏ ñộc quyền kinh doanh.

44

2.1.2. ðộc quyền - Quá trình hình thành và hậu quả

ðộc quyền là một cấu trúc thị trường trái ngược với thị trường canh tranh. ðộc

quyền hiểu một cách cơ bản, là không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa

dịch vụ mà doanh nghiệp ñó kinh doanh trên thị trường. Nhưng theo khái niệm phổ

biến hiện nay thì ñộc quyền là một thị trường có một số doanh nghiệp tham gia và

sản xuất toàn bộ cung trên thị trường, có sức mạnh thị trường. ðộc quyền có ñộc

quyền bán và ñộc quyền mua. ðộc quyền bán là trên thị trường có ít người bán nhưng

có rất nhiều người mua. Lúc này người bán có thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng ñể

thu ñược nhiều lợi nhuận hơn, hoặc bán số lượng ít hơn ñể giá bán cao hơn… Còn

ñộc quyền mua là trên thị trường có ít người mua nhưng lại có rất nhiều người bán.

Khi ñó khách hàng ñược coi là thượng ñế, ñược chăm sóc chu ñáo và tận tình hơn…,

nếu không những người bán sẽ không lôi kéo ñược khách hàng về phía mình.

ðộc quyền cũng có thể hiểu một cách rộng hơn khi chúng ta tiếp cận nghiên

cứu các con ñường hình thành ñộc quyền. Ngoài sự tích tụ, tập trung trong quá trình

cạnh tranh quyết liệt, gay gắt ñưa ñến tình trạng ñộc quyền, còn có những hình thức

ñộc quyền khác xuất hiện, có thể do tự thân vận ñộng và lớn lên của các nhà kinh

doanh, như ñộc quyền tự nhiên, hoặc ñược hình thành bởi qui ñịnh của Nhà nước,

như ñộc quyền nhà nước v.v…

Từ các vấn ñề này và dựa vào quá trình hình thành ñộc quyền, chúng ta có thể

nhận dạng ñược hình thức và lĩnh vực hoạt ñộng của ñộc quyền.

• Do sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp ñể tập trung các nguồn vốn, kỹ

thuật, công nghệ vào một doanh nghiệp, tạo ra nhiều ưu thế hơn khi cạnh tranh, loại

bỏ ñối thủ, ñộc chiếm và kiểm soát toàn bộ thị trường.

• Liên kết và thông ñồng “ngầm” giữa các doanh nghiệp về giá, sản lượng,

khách hàng và vùng tiêu thụ sản phẩm, lĩnh vực sản xuất…

• Do còn tồn tại những vật cản về pháp lý, hành chính và kinh tế ñối với khả

năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp tiềm năng.

• ðộc quyền tự nhiên do ñặc thù của công nghệ sản xuất, hoặc do ñặc thù của

ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh.

45

• Sự hình thành ñộc quyền Nhà nước và mức ñộ duy trì ñộc quyền Nhà nước.

ðây là hình thức ñộc quyền ñể Nhà nước có thể chi phối những lĩnh vực quan trọng

của nền kinh tế quốc dân, hoặc ñể ñảm bảo những nhu cầu thiết yếu và bảo vệ

quyền lợi cho người tiêu dùng, bảo ñảm an sinh xã hội v.v… Việc duy trì ñộc quyền

Nhà nước cũng cần phải chia thành những cấp ñộ nhất ñịnh và trong từng cấp ñộ ấy

cũng phải tạo ra áp lực cạnh tranh ñể nâng cao năng lực của bản thân các doanh

nghiệp Nhà nước. Tuỳ theo lĩnh vực và ngành kinh doanh mà Nhà nước quản lý

toàn diện, chặt chẽ (an ninh quốc phòng), hay nắm quyền kiểm soát, ñiều tiết và chi

phối (Ngành kinh tế công cộng, Tài chính – Ngân hàng v.v…).

Thực tế trên thị trường các hình thức và hành vi biểu hiện ñộc quyền rất phong

phú và ña dạng. Có tình trạng ñộc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào thay thế

(sản phẩm ñộc quyền) hoặc các nhà kinh doanh liên kết và thỏa thuận với nhau,

thông ñồng với nhau ñể hạn chế cạnh tranh, thống lĩnh và phân chia thị trường, ấn

ñịnh giá, cản trở, gây khó khăn, áp ñặt cho các ñối tượng sản xuất khác. Chính

những vấn ñề này ñã gây trở ngại lớn cho các nhà quản lý, ñiều hành chính sách vĩ

mô, cho sản xuất và làm tổn hại ñến người tiêu dùng. Vì vậy, hình thành một ñạo

luật, một chính sách kiểm soát và hạn chế ñộc quyền, chống ñộc quyền là không thể

thiếu ñược trong quản lý kinh tế của mỗi quốc gia.

Ngoài những hậu quả trên, ñộc quyền kinh doanh dù hình thành và tồn tại bằng

cách nào thì còn gây ra cho xã hội những tổn thất và những mặt tiêu cực nhất ñịnh.

ðộc quyền kinh doanh là nhân tố kìm hãm ñộng lực phát triển của nền kinh tế.

Bởi lẽ, với vị thế ñộc quyền, người sản xuất không cần quan tâm ñến cải tiến kỹ

thuật, công nghệ sản xuất và phương thức quản lý mà vẫn thu ñược lợi nhuận cao.

ðộc quyền kinh doanh sẽ dẫn ñến giá cả ñộc quyền, giá cả lũng ñoạn, làm ảnh

hưởng ñến lợi ích của người tiêu dùng. ðộc quyền kinh doanh là yếu tố hạn chế tự

do kinh doanh và văn hóa kinh doanh, văn minh thương mại v.v..[72]

Do ñó, ñây cũng là lý do tại sao nhiều quốc gia trên thế giới coi chống ñộc

quyền và kiểm soát ñộc quyền là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước.

Trước tiên, chúng ta ai cũng biết, ñộc quyền và khống chế thị trường là niềm mơ

ước của hầu hết các nhà doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp ñều muốn tồn tại và

46

phát triển mà không phải ñương ñầu, ñối mặt với cạnh tranh. ðây không phải chỉ là vấn

ñề có tính lịch sử mà còn mang tính chất kinh ñiển, bản chất, cố hữu của các nhà doanh

nghiệp. Do ñó, kiểm soát, hạn chế và chống ñộc quyền không còn cách nào khác là:

Bằng luật pháp và chính sách. ðồng thời cùng với luật pháp và chính sách, nhà nước ở

mỗi quốc gia phải ngày càng giảm bớt sự can thiệp bằng những mệnh lệnh hành chính

ñể tạo thế ñộc quyền hay “ưu ái” cho một số doanh nghiệp ñặc biệt.

2.2. Pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền

2.2.1. Mục tiêu của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền

(i) Sự cần thiết của việc ñiều chỉnh các hành vi ñộc quyền

Qua lý luận về ñộc quyền ñã trình bày ở trên, có thể thấy nhà ñộc quyền luôn

có ñộng cơ thực hiện các hành vi nhằm gia tăng lợi nhuận siêu ngạch của mình.

Sức mạnh ñộc quyền ñem lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các

doanh nghiệp khác và ñem lại khả năng chi phối các quan hệ với khách hàng.

Những lợi thế cạnh tranh có thể là khả năng kiểm soát các yếu tố ñầu vào và ñầu ra

của thị trường (nguồn nguyên liệu, giá cả, số lượng sản phẩm, khả năng tài chính,

thói quen tiêu dùng của khách hàng v.v..) và các yếu tố tạo ra ñịa vị không ngang

bằng trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp thống lĩnh trên thị trường và các ñối thủ

của nó, bao gồm cả ñối thủ tiềm năng.

Nhà ñộc quyền có ñiều kiện tận dụng những lợi thế trên ñể gây khó khăn cho

các ñối thủ trong quá trình kinh doanh, hoặc ngăn cản việc gia nhập thị trường. Vị

trí thống lĩnh hoặc ñộc quyền ñã khẳng ñịnh vị thế quan trọng của doanh nghiệp

trong cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường liên quan. Vì thế, quyền lựa

chọn của khách hàng ñã bị hạn chế, nhu cầu của khách hàng bị lệ thuộc vào khả

năng ñáp ứng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ hội gia tăng lợi nhuận thông

qua việc áp ñặt những ñiều kiện giao dịch không công bằng với khách hàng.

(ii) Mục tiêu của pháp luật cạnh tranh và pháp luật kiểm soát ñộc quyền

Mặc dù có nhiều ñiểm khác nhau về chính sách và pháp luật cạnh tranh giữa

các quốc gia, nhưng các quốc gia ñều thống nhất về ba mục tiêu chính của chính

47

sách và pháp luật cạnh tranh là: 1 ðảm bảo quá trình cạnh tranh hiệu quả, 2 Tăng cường phúc lợi xã hội và lợi ích của người tiêu dùng, và 3 Tối ña hóa hiệu quả sản

xuất kinh doanh và phân bố các nguồn lực xã hội. Vì vậy, pháp luật cạnh tranh là

công cụ ñể bảo vệ và ñem lại lợi ích cho nền kinh tế, xã hội và người tiêu dùng, góp

phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của

toàn bộ nền kinh tế. Pháp luật cạnh tranh không bảo vệ các ñối thủ cạnh tranh.

Với vai trò là một bộ phận không thể tách rời của chính sách và pháp luật

cạnh tranh, pháp luật về kiểm soát ñộc quyền cũng hướng ñến các mục tiêu trên.

Nhưng cần lưu ý là mặc dù ñộc quyền có gây ra hậu quả dẫn ñến tổn thất chung

cho xã hội, nhưng pháp luật cạnh tranh không cấm các doanh nghiệp bằng sức

mạnh nội tại của mình, thông qua các biện pháp cạnh tranh lành mạnh mà ñạt

ñược sức mạnh ñộc quyền và có quyền lực thị trường (trường hợp này hiếm có ở

Việt Nam). Pháp luật cạnh tranh, pháp luật kiểm soát ñộc quyền chỉ ngăn cấm và

loại bỏ các hành vi ñộc quyền ñể trục lợi và bóp méo cạnh tranh, làm tổn hại ñến 3

mục tiêu ñã trình bày ở trên.

2.2.2. Nội dung của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền và những

tiêu chí ñể ñánh giá

2.2.2.1. Nội dung của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền

Về kiểm soát ñộc quyền, pháp luật cạnh tranh của các nước thường tập trung

vào 4 nội dung chính [15,16].

(i) Xác ñịnh thị trường liên quan

ðây là nội dung quan trọng, mang tính quyết ñịnh ñối với một vụ việc hạn chế

cạnh tranh. Xác ñịnh thị trường liên quan giúp ñánh giá ñược sức mạnh thị trường

mà doanh nghiệp có ñược, các ñối thủ cạnh tranh và tác ñộng của các hành vi do

doanh nghiệp có sức mạnh thị trường thực hiện. Xác ñịnh thị trường liên quan

thường căn cứ trên cả 2 phương diện: sản phẩm và ñịa lý ñể xác ñịnh các ñối thủ

cạnh tranh và thị phần của doanh nghiệp, xác ñịnh khả năng thay thế sản phẩm về

cầu và khả năng thay thế về cung, trong ñó chủ yếu là khả năng thay thế về cầu.

48

(ii) Xác ñịnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí ñộc

quyền ñể trục lợi và ngăn cản cạnh tranh…

(iii) Xác ñịnh mức ñộ tập trung kinh tế, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

và cạnh tranh không lành mạnh nhằm bóp méo môi trường cạnh tranh và gây tổn

hại ñến lợi ích chung của xã hội và người tiêu dùng.

(iv) Xác ñịnh các vi phạm pháp luật cạnh tranh và chế tài xử lý.

Tùy thuộc vào tính nghiêm trọng, mức ñộ tác ñộng và thiệt hại do các hành vi

gây ra sẽ truy cứu trách nhiệm với các ñối tượng khác nhau, với các hình thức xử lý

2.2.2.2. Những tiêu chí ñể ñánh giá pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền

vi phạm theo chế tài phạt tù, phạt tiền và khắc phục hậu quả v.v…[15,16].

Cạnh tranh ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là ñộng lực tăng trưởng

kinh tế, ñặc biệt ñối với các nước ñang phát triển. ðể giúp cho các nước này có

công cụ và các tiêu chí ñánh giá cạnh tranh, kiểm soát các hành vi ñộc quyền, năm

2007, Bộ phát triển Quốc tế Anh (DFID) và Tổ chức Phát triển & Hợp tác kinh tế

(OECD) ñã ban hành khuôn khổ và hoàn thiện các tiêu chí ñánh giá cạnh tranh, xác ñịnh các rào cản chính ñối với cạnh tranh. Các tiêu chí của DFID gồm có: 1 Xác ñịnh các thị trường liên quan và ñối thủ cạnh tranh, 2 Tác ñộng của cấu trúc thị trường, 3 Các rào cản gia nhập thị trường (rào cản tự nhiên, rào cản chiến lược, rào cản pháp lý và chính sách), 4 Tác ñộng của các chính sách và thể chế của chính phủ, và 5 Xác ñịnh các dấu hiệu phản cạnh tranh của doanh nghiệp.

Còn các tiêu chí của OECD ñưa ra nhằm ñánh giá tác ñộng của thể chế, các

quy ñịnh pháp lý do Chính phủ và các tổ chức nghề nghiệp (Hiệp hội) ban hành ñến cạnh tranh trên thị trường thì có 3 tiêu chí chủ yếu: 1 Sức mạnh thị trường, 2 Rào cản gia nhập thị trường, và 3 Tác ñộng của các quy ñịnh ñiều tiết của Chính phủ

ñến cạnh tranh.

Căn cứ vào các tiêu chí của DFID & OECD và thực trạng của nền kinh tế Việt

Nam, nhóm nghiên cứu của Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương Việt Nam) ñã ñưa ra 5 nhóm tiêu chí: 1 ðánh giá về quy mô thị trường, 2 Các rào cản gia nhập thị trường, 3 ðánh giá cấu trúc thị trường, 4 Tác ñộng của chính sách và thể chế

49

hiện hành của Nhà nước ñối với cạnh tranh, và 5 Thực trạng cạnh tranh và hành vi

phản cạnh tranh trên thị trường.

ðây là những nội dung và là các căn cứ quan trọng, có giá trị tham khảo và

hữu ích cho các nhà nghiên cứu, phân tích và ñánh giá chính sách nói chung, chính

sách và pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền nói riêng…

2.3. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh ñối với kiểm

soát ñộc quyền

Vai trò của Nhà nước, ñặc biệt là vai trò của các cơ quan quản lý trực tiếp của

Nhà nước về cạnh tranh (như Hội ñồng cạnh tranh và Cục quản lý cạnh tranh của

Việt Nam) có ý nghĩa rất quan trọng. Theo kinh nghiệm xây dựng pháp luật về cạnh

tranh của nhiều quốc gia trên thế giới, cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh cần

phải chuyên nghiệp và ñược tổ chức như một thực thể ñộc lập tương ñối với các cơ

quan khác của Bộ máy Nhà nước.

Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng vừa là

nhiệm vụ vừa là một chức năng quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và ñiều

hành nền kinh tế. Song, việc duy trì và bảo ñảm môi trường kinh doanh, cũng như

hiệu quả của nó như thế nào còn phụ thuộc vào mức ñộ và chính sách can thiệp của

nhà nước ñối với nền kinh tế.

Xét ở mức ñộ can thiệp, Nhà nước nhất thiết phải xây dựng chính sách cạnh

tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh trong tổng thể

chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Sự can thiệp của Nhà nước phải phù hợp với

ñặc ñiểm, quy luật và các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường.[31]. Trên cơ sở

ñó, phải thấy ñược mối quan hệ giữa chính sách cạnh tranh mà cấu phần quan trọng

của nó là pháp luật cạnh tranh với các chính sách kinh tế khác, như chính sách ñầu

tư, chính sách tài chính, chính sách tự do hóa thương mại, chính sách hội nhập kinh

tế quốc tế và chính sách công nghiệp v.v… Chính phủ ở các nước trên thế giới ñã

có cách nhìn nhận chung, cơ bản về chính sách cạnh tranh và cho rằng "Chính sách

cạnh tranh là một bộ công cụ về giải pháp do các Chính phủ thực hiện ñể xác ñịnh

các ñiều kiện chung cho cạnh tranh có thể ñạt ñược trong những thị trường nhất

50

ñịnh. Luật cạnh tranh là một cấu phần của chính sách cạnh tranh. Xét ở góc ñộ rộng

hơn, bộ các công cụ ảnh hưởng ñến chính sách cạnh tranh bao gồm các chính sách:

tư nhân hóa, nới lỏng kiểm soát, ñầu tư nước ngoài và trợ cấp" (Cook 2002) . Cho

nên, chính sách cạnh tranh và các chính sách kinh tế khác có quan hệ và phụ thuộc

lẫn nhau, "không chính sách nào là một hòn ñảo tách biệt". Sự phụ thuộc vào quan

hệ ñó ñã ảnh hưởng mạnh ñến kết quả hoạt ñộng kinh tế và môi trường cạnh tranh.

Vậy chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là gì? Cơ sở và nội dung

của chính sách cạnh tranh?

Chính sách cạnh tranh là tập hợp các yếu tố pháp lý, chế tài và giải pháp của

Nhà nước nhằm giám sát và ñiều hành các hoạt ñộng cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền

và chống cạnh tranh không lành mạnh ñể tạo lập và bảo ñảm cơ chế kinh doanh và

cạnh tranh tự do, sòng phẳng trên thị trường. Còn pháp luật cạnh tranh là hợp phần

hay cấu phần quan trọng của chính sách cạnh tranh, là ñạo luật của một quốc gia

nhằm giám sát các hoạt ñộng kinh doanh, bao gồm các quy ñịnh hình sự và dân sự

nhằm ngăn cản hành vi phản cạnh tranh trên thị trường. Muốn vậy, hệ thống các

chính sách cạnh tranh của Nhà nước phải thể hiện ñược các nội dung cơ bản sau:

• Kiểm soát ñược các hành vi cạnh tranh và ñộc quyền, chống các hành vi

cạnh tranh không lành mạnh và cản trở cạnh tranh, loại trừ cạnh tranh.

• Khuyến khích và duy trì các hoạt ñộng cạnh tranh lành mạnh, sòng phẳng,

thực hiện nguyên tắc thị trường và vận hành theo cơ chế thị trường.

• Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, quyền và lợi ích

hợp pháp của cả cộng ñồng.

• Bảo ñảm tự do kinh doanh và cạnh tranh, tự do gia nhập và rút lui khỏi thị

trường trong khuôn khổ pháp luật ñể phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

với mục ñích tối ña hóa lợi nhuận.

• Phải có các thể chế, chế tài, các công cụ và giải pháp chính sách hợp lý và

cứng rắn như thuế, tài chính, kiểm toán, kiểm soát giá cả, ñiều chỉnh và ñiều tiết ñộc

quyền v.v...

Trên cơ sở nguyên tắc chung, các chủ thể kinh tế khi tham gia thị trường có

51

thể thực hiện quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh ñể phát huy hết tiềm năng

của mình ñể ñạt ñược các mục tiêu kinh doanh ñề ra. Song, khi hoạt ñộng trên thị

trường, mặc dù có những giới hạn về mặt pháp lý, về thể chế và chính sách, nhưng

các chủ thể cạnh tranh vẫn hướng tới vị thế cao trên thị trường, ñể rồi sau ñó lạm

dụng vị thế có lợi này khai thác tối ña quyền lực trong một thời gian dài. Lúc ñó,

các chủ thể có thể sử dụng các biện pháp khác nhau kể cả thủ ñoạn ñể ñạt ñược mục

ñích. Chính ñiều này ñã gây ra hậu quả và tác ñộng xấu ñến thị trường và xã hội. ðể

ñối phó với tình trạng này, Nhà nước cần phải thực hiện các biện pháp:

(1) Biện pháp hành chính và kinh tế

ðây là biện pháp thường xuyên của Nhà nước ñể kiểm tra, kiểm soát và ñiều

chỉnh các quan hệ trên thị trường thông qua các chính sách thuế, giá cả và ñiều chỉnh

ñộc quyền, quốc hữu hóa các doanh nghiệp ñộc quyền ở một số lĩnh vực trong nền

kinh tế. Quốc hữu hóa là biện pháp ñược sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.

(2) Ban hành và thực hiện pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

ðây là biện pháp trực tiếp và cứng rắn của Nhà nước ñể xử lý các quan hệ,

hành vi cạnh tranh gây hậu quả tiêu cực ñến thị trường và xã hội. Pháp luật cạnh

tranh, theo cách hiểu và gọi tên như hiện nay, bao gồm 2 mảng (2 lĩnh vực) chủ yếu:

cạnh tranh và chống cạnh tranh không lành mạnh; chống hạn chế cạnh tranh và

kiểm soát ñộc quyền. Hai mảng này khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và

thống nhất với nhau. Xét về lịch sử phát triển thì pháp luật chống cạnh tranh không

lành mạnh ra ñời rất sớm. Những quy ñịnh ñầu tiên của luật này ñược xuất hiện ở

Pháp với hai tội danh: tội cạnh tranh bất hợp pháp và tội lạm dụng thế mạnh ñể cạnh

tranh. Sau ñó mới ñược ban hành và thực hiện rộng rãi ở các nước khác.

(3) Biện pháp ñiều chỉnh

ðể tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh và ñể cạnh tranh thực sự là ñộng

lực thúc ñẩy nền kinh tế phát triển thì Nhà nước cần thiết phải ñưa ra hệ thống các

giải pháp chính sách và chức năng ñiều chỉnh các quan hệ cạnh tranh và quan hệ xã

hội phù hợp với bản chất và quy luật khách quan của thị trường. ðồng thời, phải có

các chế ñịnh và giải pháp chính sách cứng rắn ñể chống cạnh tranh không lành

52

mạnh và kiểm soát ñộc quyền. Hệ thống chính sách này chỉ can thiệp vào những

nơi, những thị trường cạnh tranh kém hiệu quả, không hoàn hảo hoặc ở ñó có các

hành vi cạnh tranh không lành mạnh, gây thiệt hại cho các ñối tác cạnh tranh, cho

thị trường và xã hội, vi phạm ñạo ñức kinh doanh, làm tổn hại ñến truyền thống và

tập quán tốt ñẹp của quốc gia. Vì vậy, thực chất và nội dung cơ bản của chính sách

cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là tổng thể các chế ñịnh, chế tài, quy phạm và

giải pháp, chính sách của Nhà nước nhằm ñiều chỉnh các hành vi và quan hệ cạnh

tranh, quan hệ thị trường, chống các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế

cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống ñộc quyền kinh doanh ñể thiết lập và bảo

vệ cơ chế cạnh tranh và môi trường cạnh tranh lành mạnh (Khung 2.1):

Khung 2.1. Vai trò của Nhà nước và ñiều kiện của chính sách cạnh tranh,

kiểm soát ñộc quyền

1. Vai trò của Nhà nước:

* Nhà nước phải giữ vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường cạnh tranh lành

mạnh, kiểm soát và loại bỏ ñộc quyền cũng như các hành vi có tính chất ñộc quyền trong

nền kinh tế.

* Áp dụng ñồng bộ các giải pháp và công cụ kinh tế - hành chính - giáo dục như:

thuế, tài chính, kiểm toán, kiểm soát giá, ñiều chỉnh và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà

nước ñược ñộc quyền kinh doanh. Chú ý công tác giáo dục và ñào tạo ñể nâng cao trình ñộ

văn hóa, ñạo ñức.

* Thực hiện nghiêm khắc và ñồng bộ hệ thống chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc

quyền và chống ñộc quyền kinh doanh.

2. ðiều kiện:

* Có sự tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường.

* Bảo ñảm tự do thương mại và giao kết hợp ñồng.

* Hệ thống chính sách tiền tệ ổn ñịnh và hiệu quả.

* Kiểm soát và loại trừ những hành vi hạn chế kinh doanh, can thiệp bất hợp lý của

các cơ quan quản lý nhà nước.

* ðảm bảo sự minh bạch, bình ñẳng trên thị trường.

Nguồn [31, 74]

53

Như vậy các ñiều kiện tiền ñề về chính trị, xã hội, kinh tế ñể hình thành chính

sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh sẽ phụ

thuộc vào các yếu tố:

• Tổng thể các giải pháp của Nhà nước ñể ñảm bảo và duy trì môi trường kinh

doanh và cạnh tranh bình ñẳng, lành mạnh. ðiều này phụ thuộc vào tư duy và

phương thức quản lý của Nhà nước về kinh tế.

• Có một cấu trúc thị trường hợp lý và kiểm soát ñược các hoạt ñộng trên thị

trường. Nới lỏng các ñiều kiện gia nhập thị trường và tạo ñiều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp tiềm năng.

• Nâng cao nhận thức cho các chủ thể kinh doanh và người tiêu dùng về cạnh

tranh lành mạnh và không lành mạnh.

• Có sự hoàn thiện và hỗ trợ của pháp luật, cũng như các chính sách khác về

hợp ñồng, thương mại, thuế, tài chính, kiểm toán, kiểm soát giá cả, và bảo vệ quyền

lợi hợp pháp của người tiêu dùng.

• Có cơ chế chuyển hóa chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền vào

cuộc sống, như tổ chức hoạt ñộng, trình tự, thủ tục thi hành; thẩm quyền giải quyết

khiếu nại, khiếu kiện, thể chế, chế tài v.v…

ðể ñiều chỉnh các quan hệ cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, trước hết Nhà

nước phải ñịnh ra luật và cơ chế chính sách ñiều chỉnh. Cơ chế ñiều chỉnh là hệ

thống các biện pháp, bao gồm các quy chế pháp luật, quan hệ pháp luật và các hành

vi pháp luật v.v… có mối quan hệ mật thiết và tác ñộng qua lại với nhau mà qua ñó

thực hiện sự tác ñộng của pháp luật lên các quan hệ xã hội. Cơ chế ñiều chỉnh của

chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền cũng tuân theo quy luật ấy. Cơ chế

ñiều chỉnh này gồm 2 yếu tố chính: các quy phạm và quan hệ của pháp luật cạnh

tranh, việc thực hiện pháp luật cạnh tranh.

ðối với những doanh nghiệp ñộc quyền nhà nước, doanh nghiệp sản xuất,

cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích (ngoài lĩnh vực ñộc quyền nhà nước) thì

nhà nước sẽ kiểm soát bằng các giải pháp chủ yếu:

* ðối với doanh nghiệp ñộc quyền nhà nước thì nhà nước quyết ñịnh giá mua,

54

giá bán hàng hóa và dịch vụ; quyết ñịnh số lượng, khối lượng và phạm vi thị trường

của hàng hóa, dịch vụ.

* ðối với các doanh nghiệp kinh doanh ngoài lĩnh vực ñộc quyền nhà nước, kể

cả những doanh nghiệp nhà nước ñược quyền kinh doanh thì nhà nước kiểm soát

bằng ñơn ñặt hàng, giao kế hoạch, ñấu thầu theo giá hoặc phí do nhà nước quy ñịnh.

Xuất phát từ cơ chế hình thành và tồn tại của ñộc quyền, từ mối liên hệ hữu cơ

giữa ñộc quyền và cạnh tranh, ñể tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình

ñẳng và kiểm soát, chống ñộc quyền có hiệu quả thì cần phải có những ñiều kiện

chủ yếu: [74]

• ðiều kiện về pháp lý và thể chế

ðây là yếu tố quan trọng, do nhà nước ban hành, nhằm hình thành môi trường

kinh doanh trong mỗi quốc gia. Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu

rộng như hiện nay thì các quy ñịnh về pháp lý và thể chế sẽ ñiều chỉnh các hành vi

kinh doanh không những trong phạm vi quốc gia, mà còn ñược hình thành và có

hiệu lực trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Nó ñảm bảo sự ñồng bộ trong cả hệ

thống của lĩnh vực hoạt ñộng kinh doanh, ñảm bảo sự thống nhất trong việc ñiều

chỉnh hành vi kinh doanh và tạo ra sự bình ñẳng giữa các chủ thể kinh doanh.

• ðiều kiện về chỉ ñạo và ñiều hành của bộ máy hành chính nhà nước

ðể thể hiện vai trò quản lý kinh tế, nhà nước phải hình thành ñược bộ máy

ñiều hành ñủ mạnh về năng lực chuyên môn, tận tụy, công tâm với mọi công việc.

Có như vậy các quy ñịnh của pháp luật - thể chế, các văn bản pháp quy mới ñi vào

cuộc sống và mới có hiệu lực, hiệu quả.

• ðiều kiện về trình ñộ văn hóa và ñạo ñức xã hội

Nếu 2 ñiều kiện trên là ñiều kiện cần thì ñiều kiện này ñối với quần chúng và

ñối với các chủ thể kinh doanh là ñiều kiện ñủ ñể ñảm bảo cạnh tranh lành mạnh, ñể

kiểm soát và loại bỏ ñộc quyền trong kinh doanh. Lúc ñó người tiêu dùng và mọi

thành viên trong xã hội có trình ñộ văn hóa cần thiết, ñạo ñức trong kinh doanh

ñược tôn trọng và ñược chú ý ñúng mức.

55

Mặc dù tiếp cận từ mặt tiêu cực của cạnh tranh, song các hành vi cạnh tranh bị

chính sách cạnh tranh quy ñịnh, ngăn cấm cũng không phải là bất biến, mà luôn

luôn có sự thay ñổi, vận ñộng cho phù hợp với sự phát triển của xã hội và mục ñích

của Nhà nước. ðây ñược coi là những ñiểm cơ bản của chính sách cạnh tranh và là

dấu hiệu ñể phân biệt chính sách cạnh tranh với các chính sách kinh tế khác.

Từ các vấn ñề phân tích và trình bày trên, chúng ta thấy ñược sự cần thiết của

xây dựng chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, vì ñây là công cụ hữu hiệu

ñể Nhà nước duy trì và bảo ñảm môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh,

bình ñẳng giữa các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, qua ñó nâng cao

ñược chất lượng, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế.

Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là tổng thể các quy ñịnh, thể

chế và quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, ñiều chỉnh các

hành vi, quan hệ cạnh tranh hoặc có liên quan ñến cạnh tranh của các chủ thể trong

quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên thị trường, nhằm mục ñích chống lại

các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm

soát ñộc quyền, thiết lập và bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh

doanh [31].

2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạch ñịnh và thực thi

chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh - những bài

học cho việt nam

2.4.1. Tính quốc tế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền cũng như chống cạnh tranh

không lành mạnh không chỉ là vấn ñề quan tâm của từng quốc gia, mà nó còn là bộ

phận của pháp luật quốc tế.

Khi mà các quốc gia trên thế giới hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu rộng thì tính

toàn cầu hóa về pháp luật và các chính sách này là một xu thế tất yếu, khách quan.

Quá trình ñó ñã dẫn tới hội nhập về pháp luật - với tư cách là bảo ñảm các luật

lệ phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia với nhau. Việc xây

56

dựng, ban hành pháp luật cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh

không lành mạnh không những ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế của mỗi

quốc gia, mà còn ñáp ứng ñược việc hội nhập pháp luật với quốc tế và khu vực, ñặc

biệt là phải ñáp ứng ñược nghĩa vụ từ các ñiều ước quốc tế ña phương và song

phương, tôn trọng chủ quyền và lợi ích của mỗi quốc gia v.v…

Chẳng hạn ở Mỹ, nội dung và việc vận dụng chính sách cạnh tranh không phụ

thuộc vào quốc tịch của các bên hoặc thậm chí không phụ thuộc vào nơi xảy ra các

hành vi.

Hành vi chống cạnh tranh tác ñộng ñến nội thương hay ngoại thương của Mỹ

ñều ñược coi là vi phạm pháp luật chống ñộc quyền của Mỹ và không phụ thuộc

vào nơi diễn ra hành vi và quốc tịch của các bên liên quan.

Một loạt các vụ kiện về ấn ñịnh giá, bán phá giá, do vi phạm yêu cầu báo cáo

trước khi sáp nhập ñã dẫn ñến số tiền bị phạt rất lớn ñối với các doanh nghiệp của

Nhật Bản, của ðức và của Brazin [31]. Pháp luật của Mỹ không phân biệt công ty

và cá nhân ở nước nào, không có giả ñịnh về biên giới quốc gia hoặc nguồn gốc mà

thay thế vào ñó là một sự kiện [74], yêu cầu mỗi quốc gia ñánh giá tác ñộng của

hành vi chống cạnh tranh ñối với bên khác như là một lý do ñể ñiều tra hành vi

phạm luật của chính nước mình v.v…

Do ñó, vấn ñề cần nhắc lại và nhấn mạnh là: Pháp luật về cạnh tranh không chỉ

là vấn ñề quan tâm của từng quốc gia mà nó còn là bộ phận của pháp luật quốc tế.

ðiều ước quốc tế sớm nhất có liên quan ñến pháp luật cạnh tranh là công ước Paris

ñược ký kết vào ñầu năm 1883. ðến năm 1900, công ước này ñược bổ sung và quy

ñịnh rõ trách nhiệm của các quốc gia tham gia công ước có nghĩa vụ ban hành luật

lệ nhằm chống lại một cách có hiệu quả các hoạt ñộng cạnh tranh không lành mạnh.

Công ước Paris còn ñược liên tục bổ sung và hoàn thiện vào những năm 1911,

1925, 1934, 1967 và 1968. Liên Hợp quốc cũng ban hành nhiều nghị quyết ñể kiểm

tra các hành vi hạn chế cạnh tranh, hạn chế kinh doanh.

Các quy ñịnh quốc tế này có ý nghĩa trước hết ở chỗ quy ñịnh nghĩa vụ của

các quốc gia phải ban hành và thực hiện pháp luật cạnh tranh một cách hiệu quả

57

cũng như ñưa ra một số nội dung tối thiểu của việc bảo hộ pháp lý trước các hành vi

cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi cản trở, hạn chế cạnh tranh, lạm dụng

ưu thế ñể ñộc quyền thị trường và phân chia thị trường.

Trong quá tình hình thành và phát triển kinh tế, phát triển các tổ chức thương

mại thế giới (WTO) và tổ chức kinh tế khu vực thì vấn ñề bảo ñảm cạnh tranh,

chống các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các thoả thuận nhằm hạn chế

cạnh tranh ở quy mô quốc tế ñược ñặt ra và xử lý rất nghiêm ngặt. Theo lộ trình

tham gia WTO, các nước thành viên gia nhập phải từng bước thực hiện các yêu cầu

của Hiệp ñịnh về những khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ, ban hành

pháp luật vật chất, pháp luật tố tụng, xây dựng các thiết chế bảo vệ quyền sở hữu trí

tuệ một cách hiệu quả trước các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Tính toàn cầu hay còn gọi là tính quốc tế của pháp luật cạnh tranh ñã tồn tại

hơn 100 năm nay trên mọi lĩnh vực kinh tế và kinh doanh. Trong tình hình hiện nay,

vấn ñề bảo ñảm môi trường cạnh tranh, xây dựng pháp luật về cạnh tranh không

phải chỉ là mối quan tâm riêng của từng quốc gia mà nó còn là vấn ñề chung có tính

chất toàn cầu.

Như ñã trình bày, nội dung cơ bản của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền là những quy ñịnh về những hành vi cạnh tranh bị cấm và bị kiểm soát. Căn

cứ vào tính chất và mức ñộ nguy hại của hành vi, theo ñó là phương thức tiếp cận và

xử lý mà chính sách cạnh tranh chia các hành vi bị cấm, bị kiểm soát thành 2 loại:

- Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh

- Những hành vi hạn chế và ngăn cản cạnh tranh

Còn chính sách kiểm soát ñộc quyền thường ñề cập ñến 3 vấn ñề:

- Cấm các thoả thuận, thông ñồng hay dàn xếp nhằm hạn chế và thủ tiêu

cạnh tranh.

- Kiểm tra, giám sát tình hình tập trung kinh tế, thực hiện ñộc quyền hóa thông

qua sáp nhập và thôn tính các doanh nghiệp.

- Giám sát các hành vi lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường của các doanh

nghiệp ñộc quyền.

58

Muốn tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh và khuyến khích cạnh tranh thì

phải kiểm soát, hạn chế và loại bỏ ñộc quyền. Xoay quanh vấn ñề này khi xây dựng

các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, loại bỏ ñộc quyền, chống ñộc

quyền vẫn còn có nhiều ý kiến sự ñồng thuận chưa cao, mỗi quốc gia có cách tiếp

cận và cách làm riêng. Hầu hết các quốc gia và các nhà kinh tế trên thế giới ñều

thừa nhận và cho rằng hậu quả của ñộc quyền ñối với xã hội, ñối với sản xuất và ñối

với người tiêu dùng là rất lớn. Do ñó nhất quyết phải loại bỏ ñộc quyền và khuyến

khích cạnh tranh. Song, cũng có ý kiến, có quốc gia thận trọng hơn: xóa bỏ ñộc

quyền ñôi khi có thể gây tác ñộng bất lợi cho phúc lợi xã hội, nếu chính phủ không

có thêm những giải pháp ngăn ngừa các ngoại ứng tiêu cực. Chẳng hạn, tình trạng

ùn tắc giao thông do xe máy, xe ôtô của một số quốc gia hiện nay. Do ñó, sự cần

thiết của ñiều tiết và loại bỏ ñộc quyền trong việc sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu xe

máy, xe ôtô vẫn là một chủ ñề còn gây tranh cãi trong lĩnh vực kinh tế.

Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy có nhiều cách ñiều tiết,

ñiều chỉnh và kiểm soát tập trung kinh tế (ñộc quyền hóa) và chống ñộc quyền bằng

luật pháp như Áo, Tây Ban Nha, Canada, ðức, Thuỵ Sĩ, Italia, Pháp, Anh, Mỹ.

Nhìn chung các quốc gia này tồn tại hai mô hình chính của cơ chế kiểm soát tập

trung kinh tế là mô hình Mỹ và mô hình châu Âu.

2.4.2. Kiểm soát tập trung kinh tế theo mô hình Mỹ

Mỹ là nước công nghiệp phát triển rất nhanh trong thế kỷ XIX. Sự tích tụ và

tập trung kinh tế dưới hình thức Trust (Tờ rớt) ñã làm cho một số ngành công

nghiệp của Mỹ (thuốc lá, sắt, ñường…) rơi vào tay những tập ñoàn tư bản lũng

ñoạn. Sự lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường của những tập ñoàn này ñã làm cho

chính phủ Mỹ phải ban hành những ñạo luật chống Trust (Tờ rớt).

Hiện nay, luật cạnh tranh của Mỹ sau khi ñược bổ sung, hoàn thiện thì nội

dung chủ yếu vẫn là cấm thoả thuận hạn chế cạnh tranh, cấm phân biệt ñối xử về

giá, cấm thông ñồng, sáp nhập ñể thực hiện hành vi ñộc quyền hóa, cấm làm hàng

giả, hàng nhái, cấm quảng cáo gian dối và bán phá giá… Và nói chung là cấm

những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Kiểm soát và chống ñộc quyền theo mô

hình Mỹ có Mỹ, Cannada, Argentina v.v..

59

2.4.3. Kiểm soát tập trung kinh tế theo mô hình Châu Âu

Theo mô hình Châu Âu thì kiểm soát chặt chẽ vấn ñề tập trung kinh tế và hạn

chế những tác ñộng tiêu cực của nó, cho phép các cá nhân và doanh nghiệp ñăng ký

những dự án tập trung kinh tế không hạn chế cạnh tranh. Vấn ñề sáp nhập, mua lại

thì trong luật cạnh tranh ở mô hình này không có tính chất bắt buộc, do ñó giảm

ñược gánh nặng cho các cơ quan quản lý và giảm ñược các chi phí không cần thiết.

Kiểm soát và chống ñộc quyền theo mô hình châu Âu có các nước Tây Âu,

Úc, Newzeland, Nam Phi, Anh, v.v..

Ngoài ra, ở giữa 2 mô hình trên trong việc kiểm soát và chống ñộc quyền thì

có Cộng hòa Liên bang ðức, vì theo pháp luật của ðức, bên cạnh những quy ñịnh

chung về cấm tập trung kinh tế và ñộc quyền còn có một loạt những trường hợp

ngoại lệ và giảm nhẹ v.v..

2.4.4. Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền của một số nước và

những kinh nghiệm

2.4.4.1. Mỹ

Nước Mỹ ñược coi là một trong những quốc gia có môi trường kinh doanh,

môi trường cạnh tranh thông thoáng, trật tự, ổn ñịnh và tương ñối bình ñẳng. Nhờ

môi trường thuận lợi này, một số hãng, công ty của Mỹ ñã ñạt tới tầm cỡ thống trị,

thao túng, khống chế thị trường và kiểm soát một số ngành sản xuất kinh doanh

xuất khẩu trên thế giới.

ðể có ñược môi trường kinh doanh và cạnh tranh như vậy là do chính sách và

pháp luật cạnh tranh của Mỹ bảo ñảm ñược 2 nội dung quan trọng sau:

* Duy trì và bảo vệ ñược cạnh tranh, ngăn cấm cạnh tranh không lành mạnh và

phân biệt giá. Bảo vệ cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt ñộng ñộc lập,

tránh ñược sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn. Bảo ñảm ñiều chỉnh ñược

các mối quan hệ về kinh tế giữa các yếu tố chính trị và xã hội v.v..

* Bảo vệ ñược lợi ích của người tiêu dùng bằng ngăn cấm cạnh tranh không

lành mạnh như quảng cáo sai, lừa dối, thiếu công bằng, gian lận v.v..

60

Các ñạo luật Sherman (1890), Clayton của Uỷ ban thương mại liên bang

(1914), ñạo luật cải tiến lĩnh vực chống ñộc quyền (1976) và các ñạo luật khác của

Mỹ ñều ñược coi là những quy ñịnh về cạnh tranh và chống ñộc quyền ở Mỹ. Tất

nhiên ở Mỹ, không nhất thiết các tổ chức ñều phải tuân thủ 4 cấp lao ñộng, các

trang trại, công ty bảo hiểm…) có thể ñược Nghị viện Mỹ miễn trừ cho một số quy

ñịnh về chống ñộc quyền. Do ñó, luật Chống ñộc quyền của Mỹ ñược coi là thông

2.4.4.2. Singapore

thoáng, ổn ñịnh.

Singapore là một quốc gia có nền kinh tế phát triển. Khả năng cạnh tranh trong

kinh tế, ñặc biệt là trong xuất khẩu của các doanh nghiệp ñược ñánh giá rất cao, vì

quốc gia này thực hiện chính sách tự do hóa thương mại và tự do hóa ñầu tư rất

sớm, từ những năm 1966 - 1973. Chính phủ Singapore ñã thực hiện chiến lược và

chính sách hướng về xuất khẩu, làm ăn chủ yếu là ở thị trường nước ngoài. Chính

phủ ñã thực hiện các chính sách: Hỗ trợ phát triển cho các nhà xuất khẩu, xúc tiến

xuất khẩu hàng hóa, thực hiện “quốc tế hóa nội ñịa” từ 1991 ñến nay, nhằm biến

Singapore thành một trung tâm thương mại quốc tế lớn.

Quan ñiểm về cạnh tranh của Singapore là ñặt các doanh nghiệp (không có sự

phân biệt doanh nghiệp trong nước, ngoài nước) trong một môi trường cạnh tranh

quốc gia bình ñẳng, theo kiểu chọn lọc tự nhiên. Mặc dù, nhà nước không bảo hộ

nhưng nhà nước lại ưu tiên ñầu tư phát triển cho doanh nghiệp ở các ngành quan

trọng bằng cổ phần lớn của nhà nước. Khi các doanh nghiệp này ñủ mạnh trong

cạnh tranh xuất khẩu trên thị trường quốc tế thì nhà nước lại bán cổ phiếu cho người

dân. Nhà nước Singapore rất chú trọng ñến chính sách phát triển các tập ñoàn kinh

tế thương mại tổng hợp, ñến ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, ñến

tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ và người lao ñộng, người về hưu ñể nâng

2.4.4.3. Trung Quốc

cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ñặc biệt là trên thị trường xuất khẩu quốc tế.

Có thể nói rằng, quá trình hình thành và hoàn thiện chính sách cạnh tranh của

Trung Quốc ñồng thời cũng là quá trình ñẩy mạnh chuyển ñổi từ cơ chế kế hoạch

hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Chính sách cạnh tranh và chống ñộc quyền của

61

Trung Quốc gắn kết hữu cơ với nhau. Sự gắn kết này vừa biểu hiện nội dung kết

quả, vừa là công cụ và ñộng lực thực hiện ñổi mới nền kinh tế Trung Quốc.

ðể tạo lập cơ sở gia tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế, TrungQuốc ñã sớm

mạnh dạn triển khai một loạt các cuộc cải cách nền kinh tế như:

* Xoá bỏ gần như hầu hết hệ thống giá ñộc quyền nhà nước. Từ ñó và hiện nay

ở Trung Quốc, thị trường ñã ñiều tiết giá cả, ñiều tiết 90% nguyên liệu sản xuất ñầu

vào, 95% hàng tiêu dùng và 86% nông sản thực phẩm và các sản phẩm phụ trợ. [49]

* Hình thành cơ cấu ña sở hữu, ña thành phần kinh tế. Năm 1998, khu vực

kinh tế nhà nước chỉ còn chiếm tỷ lệ 28,4%, kinh tế tập thể 42,8%, kinh tế tư nhân

28,8%. [49]

* Tăng quyền tự chủ của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hiện nay chỉ còn

3,3% số DNNN hoạt ñộng theo kế hoạch của nhà nước Trung Quốc. [49]

* Thực hiện mở cửa với thế giới bên ngoài bằng ña phương hoá và ña dạng

hoá các kênh sản xuất và phân phối, ñẩy mạnh các hoạt ñộng kinh doanh quốc tế và

thương mại quốc tế.

Tuy nhiên, ở Trung Quốc hiện nay, tính cạnh tranh trên thị trường vẫn còn có

nhiều vấn ñề, một mặt là do những rào cản kinh tế như sự cấu kết giữa các doanh

nghiệp dưới nhiều hình thức: ký hợp ñồng, thoả thuận và thông ñồng ngầm về giá

cả, về sản xuất, về thị trường nhằm hạn chế cạnh tranh, hoặc ñẩy các ñối thủ cạnh

tranh vào tình thế bất lợi bằng hành vi phân biệt ñối xử, từ chối cung ứng hàng hóa,

dịch vụ. Mặt khác, tính cạnh tranh ở Trung Quốc còn bị hạn chế bởi những cơ chế

hành chính về ñộc quyền ngành và ñộc quyền ñịa phương. Hơn nữa bản thân pháp

luật của Trung Quốc về chống ñộc quyền vẫn còn tồn ñọng nhiều vấn ñề do chưa có

sự quan tâm ñúng mức của các cơ quan quản lý nhà nước, chưa thực sự bảo ñảm

bình ñẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các khu vực và ngành kinh

tế, giữa việc cung cấp và tiếp cận các nguồn thông tin, giữa việc xử lý của các cơ

quan tư pháp, tài chính, tín dụng, nhà ñất và sở hữu công nghiệp ….

Hiện nay và trong thời gian sắp tới, chính sách cạnh tranh của Trung Quốc sẽ

coi trọng hơn và thực hiện kiên quyết hơn việc nghiêm cấm, loại bỏ các thoả thuận,

62

thông ñồng và các hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi lạm dụng vị thế ñộc quyền

ñể thống lĩnh thị trường và chi phối thị trường …. ðồng thời, dỡ bỏ các rào cản

hành chính ñối với cạnh tranh, loại bỏ ñộc quyền hành chính, nâng cao sức cạnh

tranh của các doanh nghiệp, ñặc biệt là các DNNN v.v…..

Từ việc nghiên cứu và phân tích chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

của Trung Quốc, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:

* Không thể có cạnh tranh khi không loại bỏ ñộc quyền. Không có cạnh tranh

khi khu vực kinh tế tư nhân bị chèn ép, bị kìm hãm và kém phát triển.

* Không thể có cạnh tranh ñạt hiệu quả ñối với DNNN khi DNNN buộc phải

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch áp ñặt từ trên xuống và ñược nhận

nhiều "ưu ñãi" từ phía nhà nước.

* Từ lợi thế, ưu thế cạnh tranh vượt trội trong huy ñộng vốn, san sẻ rủi ro, kích

thích sự năng ñộng, sáng tạo của doanh nghiệp và người lao ñộng.

* ðiều kiện quan trọng nhất trong chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền của bất kỳ một quốc gia nào là mở cửa thị trường, thực hiện ña dạng hoá và

ña phương hóa, ñồng thời phải tuân thủ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, gắn

chính sách cạnh tranh với chính sách tự do hoá kinh doanh và hoàn thiện bộ máy

quản lý cũng như các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước theo hướng tăng quyền

2.4.4.4. Nhật Bản

lực, hoạt ñộng ñộc lập và có hiệu quả.

Mặc dù Luật chống ñộc quyền của Nhật Bản ñã ñược ban hành hơn nửa thế kỷ

nay, nhưng gần ñây Nhật Bản ñã chuyển sang nhiều hơn ñối với cạnh tranh và do ñó

chính sách cạnh tranh của Nhật Bản ñã thay ñổi. Thái ñộ kiên quyết và ý tưởng mới

về cạnh tranh ñã trở thành trung tâm cải cách kinh tế của Nhật Bản như xoá bỏ các

khoản miễn trừ và áp ñặt các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, chính sách cạnh

tranh ngày càng ñược áp dụng rộng rãi hơn và ñược coi là một hình thức quản lý nhà

nước Nhật Bản chứ không phải là một nguyên tắc của tổ chức quản lý nền kinh tế.

Ở Nhật Bản, cạnh tranh ñược coi là một trạng thái, là một hình thức mà các

doanh nghiệp có thể bán hàng hóa hoặc dịch vụ giống nhau cho cùng một nhóm

khách hàng, hoặc nhận ñược những sản phẩm giống nhau từ cùng một nhà cung

63

ứng. ðối với Nhật Bản thì cạnh tranh trên thị trường ñược ñối xử bình ñẳng cũng

quan trọng như tự do. Thuật ngữ "Cạnh tranh" thường ñi kèm với "Tự do" và "Lành

mạnh", các ñối thủ ñược tự do cạnh tranh với nhau bằng giá cả, bằng chất lượng sản

phẩm, dịch vụ, ñược quyền tự do quyết ñịnh theo ý muốn của mình.

Nhưng sau chiến tranh, kinh tế Nhật Bản phải tập trung vào tăng trưởng và

phát triển, nhiều doanh nghiệp cấu kết, thoả thuận và thông ñồng với nhau, thậm chí

còn thành lập các tập ñoàn kinh tế, cartel v.v…. Do ñó, muốn duy trì cơ cấu cạnh

tranh và tăng cạnh tranh của nền kinh tế thì phải coi việc ngăn ngừa tập trung cao

ñộ là một trong những nội dụng cần quan tâm của chính sách và luật cạnh tranh ở

Nhật Bản. Chính vì vậy, sau khì chiến tranh kết thúc, tập ñoàn gia ñình ñã bị xoá

bỏ, cấm công ty mẹ (ở một quy mô ñã quy ñịnh) không ñược nắm giữ cổ phần của

các công ty khác.

Ở Nhật Bản cũng giống như ở nhiều nước khác, luật chống ñộc quyền khi mới

ban hành không ñược sự ủng hộ rộng rãi của giới kinh doanh, bản thân cạnh tranh

cũng bị kiểm soát và thực thi lỏng lẻo …

Nhưng về sau, do bối cảnh của kinh tế quốc tế, do môi trường kinh doanh thay

ñổi và Nhật Bản không thể tiếp tục duy trì phát triển nền kinh tế theo cơ chế cũ mà

chuyển sang thực hiện mục tiêu: "Tạo ra một hệ thống kinh tế - xã hội công bằng và

tự do, mở cửa hoàn toàn ra thế giới và dựa trên các nguyên tắc thị trường [74].

Nghĩa là các cơ quan quản lý nhà nước Nhật Bản ñã chuyển trọng tâm phát triển

nền kinh tế sang môi trường cạnh tranh và trao quyền tự chủ nhiều hơn cho các

doanh nghiệp với tư cách là các chủ thể kinh doanh, ñồng thời cũng xuất phát từ lợi

2.4.4.5. Mexicô

ích của xã hội và lợi ích của người tiêu dùng.

Ở quốc gia này, ñộc quyền bị cấm từ giữa thế kỷ XIX và ñược ghi trong hiến

pháp. Lúc ñó chỉ mang ý nghĩa chính trị, chưa phải là cơ sở ñể xây dựng chính sách

của chính phủ. Chính sách cạnh tranh chỉ là xoá bỏ ñộc quyền tư nhân bằng cách

kiểm soát và thiết lập sở hữu nhà nước.

64

ðến giữa những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều nhân tố ñã dẫn tới khủng hoảng

kinh tế và tài chính, do ñó, các chính sách cũ, kể cả chính sách cạnh tranh không

còn phù hợp và kích thích tăng trưởng nữa, chính phủ Mexico ñã thay ñổi cơ chế

phát triển kinh tế, hạn chế can thiệp vào thị trường, chấm dứt kiểm soát giá, thực

hiện tự do hoá thương mại và ñầu tư, tư nhân hóa DNNN, xoá bỏ chính sách bảo hộ

và kiểm soát tập trung bằng phát triển cạnh tranh thị trường, chuyển sang nền kinh

tế thị trường. ðây là một hiện tượng mới, là một cuộc cải tổ quy chế và chính sách

kinh tế ở Mexico. Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu và cũng có thể là duy nhất trong

thực thi pháp luật cạnh tranh ở Mexico. ðồng thời, hiệu quả còn là nền tảng của

chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh của nhiều nước trên thế giới mà nền

kinh tế phát triển theo ñịnh hướng thị trường.

Ở Mexico cũng như các nước khác, muốn tăng cạnh tranh và chuyển sang

cạnh tranh thì phải kiểm soát ñộc quyền và loại bỏ ñộc quyền, ngăn cấm các hành vi

ñộc quyền như thoả thuận, thôn tính theo chiều ngang (ñộc quyền tuyệt ñối) và theo

chiều dọc (ñộc quyền tương ñối) cấm ấn ñịnh giá, hạn chế sản lượng, phân chia thị

trường, cấu kết ñấu thầu, áp ñặt và giao dịch có ñiều kiện, loại bỏ các khoản miễn

2.4.4.6. Australia

trừ và "ưu ñãi' ñặc biệt v.v….

Ở Autralia, chính sách cạnh tranh ñược coi là nền tảng, là trung tâm của phát triển

kinh tế. ðạo luật ñầu tiên về cạnh tranh của Australia là luật bảo hộ các ngành công

nghiệp (1906), ñược xây dựng dựa theo "Luật chống ñộc quyền Sherman" của Mỹ

(1890). Các hành vi ñộc quyền, hạn chế kinh doanh, hạn chế thương mại hoặc huỷ hoại

các ngành công nghiệp của Australia ñều bị nghiêm cấm. Song, ñạo luật này không gây

ñược tác ñộng lớn và không ñược áp dụng (do những quy ñịnh trong hiến pháp của

Australia). Mãi ñến năm 1965, luật thương mại ñầu tiên ñược thông qua, nhưng ñến

năm 1971 lại bị huỷ bỏ cũng vì lý do pháp lý trong hiến pháp của Australia.

ðến năm 1974, Luật thương mại mới ñược thực thi và quy ñịnh rõ cơ chế cạnh

tranh và chế tài bảo ñảm cho việc áp dụng. Về sau này Australia ñã coi việc phát triển

và hoàn thiện chính sách cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng của cải tổ

65

nền kinh tế ñể nâng cao mức sống cho người dân, tăng cơ hội phát triển kinh tế, ñối

phó với các yêu cầu thay ñổi của quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay.

Chính sách cạnh tranh của Australia là một tập hợp các công cụ chính sách ñể

bảo ñảm môi trường lành mạnh, ngăn cấm các hành vi hạn chế cạnh tranh và làm

tổn hại ñến lợi ích của xã hội và người tiêu dùng. ðồng thời kiểm soát ñộc quyền,

kiểm soát các hành vi thống lĩnh thị trường như ñịnh giá ñộc quyền, kiểm soát các

hành vi thống lĩnh thị trường như ñịnh giá ñộc quyền, cho phép nhiều doanh nghiệp

tham gia vào việc cung cấp một số dịch vụ quan trọng, mở cửa lĩnh vực bưu chính

viễn thông và hàng không. Thực hiện cạnh tranh bình ñẳng giữa các doanh nghiệp

tư nhân và nhà nước về thuế, về các chính sách kinh tế, không có chế ñộ "ưu ñãi"

và ngoại lệ. Quan ñiểm của các nhà quản lý kinh tế Australia là: nền tảng của

chính sách cạnh tranh là các quy tắc, ngăn cấm các hành vi phản cạnh tranh và hạn

chế cạnh tranh của các hãng. Cạnh tranh là ñầu máy dẫn dắt nền kinh tế phát triển.

Cạnh tranh lành mạnh mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cho cả xã hội, người

2.4.4.7. Các nước khác như Pháp, Italia, ðức …

tiêu dùng và kinh doanh quốc tế.

Xét về lịch sử phát triển thì pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở

Pháp ra ñời rất sớm. Các quy ñịnh trong pháp luật cạnh tranh ghi rất cụ thể như luật

chống kinh doanh lừa dối (1905), luật về thông tin ñối với người tiêu dùng và cấm

quảng cáo man trá (1978 và 1989). Bộ luật hình sự của cộng hoà Pháp quy ñịnh hai

tội danh: cạnh tranh bất hợp pháp và lạm dụng thế mạnh ñể cạnh tranh.

Ở Italia, các quy ñịnh về chống cạnh tranh không lành mạnh ñược quy ñịnh cụ

thể trong Bộ luật dân sự (1865), sau ñó ñược quy ñịnh thành những nguyên tắc

chung trong Bộ luật dân sự mới năm 1942. Mãi ñến năm 1990, Italia mới xây dựng

luật cạnh tranh và kinh doanh bình ñẳng (có hiệu lực ngày 10 - 10 - 1990) trên cơ

sở các nguyên tắc về cạnh tranh của cộng ñồng kinh tế châu Âu (EC) quy ñịnh tại

Hiệp ước Rome về thành lập EC.[29]

Ở ðức, khi mà quyền tự do kinh doanh ñược pháp luật thừa nhận (1871) thì

cũng là lúc phát sinh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Do ñó, năm 1896,

66

luật chống cạnh tranh không lành mạnh ñầu tiên ñược xây dựng ở ðức và ñược ban

hành vào năm 1909. Luật này trấn áp tất cả các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

trong kinh doanh ñể bảo hộ cho người sản xuất và người tiêu dùng, thúc ñẩy nền

kinh tế phát triển.

Tóm lại, trong những năm gần ñây do xu thế phát triển của cạnh tranh và

muốn bảo ñảm cạnh tranh lành mạnh, do ñó, phải tìm mọi cách ñối phó và loại bỏ

ñộc quyền và các hành vi biểu hiện ñộc quyền. Vì vậy, nói ñến chính sách cạnh

tranh bao giờ cũng gồm hai lĩnh vực, hai nội dung chủ yếu là chính sách chống cạnh

tranh không lành mạnh và chính sách chống hạn chế cạnh tranh, kiểm soát ñộc

quyền. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, do ñặc ñiểm chính trị, kinh tế, xã

hội, do ñặc ñiểm về lịch sử, văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán ở mỗi quốc

gia khác nhau, …. do ñó, hệ thống các chính sách, hệ thống pháp luật về cạnh tranh

cũng có những ñặc ñiểm khác nhau và cách thức ñiều chỉnh cũng không hoàn toàn

giống nhau. Nhưng nó thống nhất với nhau ở mục ñích ñiều chỉnh và việc xác ñịnh

các nhóm hành vi cần thiết phải ñiều chỉnh. Tất cả các vấn ñề ñó là những kinh

nghiệm hữu ích cho Việt Nam và ñược tổng hợp lại như sau:

* ðó là pháp luật kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh

phải ñồng bộ, nhất quán và có hiệu lực.

* Vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng.

* Pháp luật cạnh tranh bao gồm 2 nội dung chủ yếu:

- Chống cạnh tranh không lành mạnh.

- Chống những hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.

- Chống can thiệp quá sâu của các cơ quan công quyền và lạm dụng vị trí chi

phối một cách vô lý.

* Do ñặc ñiểm kinh tế - chính trị - xã hội và do nhiều nguyên nhân khác nhau

mà các quốc gia xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và kiểm

soát ñộc quyền với những ñạo luật riêng, có các hình thức ñiều chỉnh riêng nhưng

ñều thống nhất với nhau ở mục ñích và các hành vi cần thiết phải ñiều chỉnh, cần

thiết phải chống v.v…

67

* Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền thường ra ñời

muộn hơn sơ với pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, do ñiều kiện phát triển

kinh tế, do sự phản ứng của các chủ thể kinh doanh và chưa có sự ñồng thuận cao của

một số cơ quan, tổ chức … Vì vậy, việc triển khai pháp luật còn có "ñộ trễ" nhất ñịnh.

* Pháp luật cạnh tranh có tính quốc tế và do ñó phải ñược toàn cầu hoá. Việc

xử lý các công ty và sản phẩm của nước ngoài phải dựa vào các hiệp ñịnh hợp tác

giữa các nước theo nguyên tắc "thân thiện tích cực".

Chúng ta có thể thấy những kinh nghiệm nổi bật của chính sách cạnh tranh và

kiểm soát ñộc quyền ở một số nước qua Khung 2.2.

Khung 2.2. Những kinh nghiệm nổi bật về chính sách cạnh tranh

và kiểm soát ñộc quyền của một số nước

1. Nhật Bản

* Cạnh tranh "tự do" gắn chặt với "bình ñẳng" và "lành mạnh".

* Tất cả các quy ñịnh về cạnh tranh lành mạnh ñều nhằm bảo vệ trước các ñối thủ

cạnh tranh.

* Chính sách cạnh tranh ñược coi là một hình thức quản lý của nhà nước, chứ không

phải là một nguyên tắc của tổ chức nền kinh tế.

* Duy trì cơ cấu cạnh tranh thông qua việc ngăn ngừa tập trung cao ñộ là một trong

những quan tâm của chính sách và luật cạnh tranh.

* Xây dựng chính sách cạnh tranh với mục tiêu chung là "tạo ra một hệ thống kinh tế

- xã hội công bằng và tự do, mở cửa hoàn toàn với thế giới và dựa trên các nguyên tắc thị

trường" kết hợp chính sách cạnh tranh với cải cách pháp lý.

* Việc triển khai thực thi chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống ñộc

quyền không ñược thiên vị, phải ñược tiến hành chặt chẽ ñể tạo ñiều kiện bênh vực người

tiêu dùng.

2. Mexico

* Chính sách cạnh tranh theo hướng thúc ñẩy và bảo vệ cạnh tranh tự do hơn là kiểm

soát giá và ñầu tư.

* Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu và có thể là duy nhất trong thực thi pháp luật cạnh tranh.

* Pháp luật cạnh tranh là một bộ phận của chương trình phát triển kinh tế ñịnh hướng

thị trường của Mexico.

68

3. Australia

* Chính sách cạnh tranh ñược coi là bộ phận cơ bản của thực thể kinh tế và có vai trò

trung tâm trong thiết kế luật pháp và quy chế kinh tế.

* Australia coi việc phát triển và hoàn thiện chính sách cạnh tranh là một trong

những nỗ lực của cải tổ kinh tế mạnh mẽ, coi chính sách cạnh tranh là một tập hợp các

công cụ chính sách bảo ñảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, ngăn cấm các hành vi hạn

chế cạnh tranh gây bất lợi cho người tiêu dùng và lợi ích xã hội.

* Nền tảng của chính sách cạnh tranh là các quy tắc ngăn cấm các hành vi phản cạnh

tranh của các hãng.

4. Mỹ

* Chính sách cạnh tranh của Mỹ ñược coi là bộ phận cơ bản, ñóng vai trò trung tâm của

phát triển kinh tế. Qua ñó, có thể lý giải tại sao nước Mỹ rất tích cực trong việc xoá bỏ các

kiểm soát về giá và gia nhập thị trường, ñồng tình với các ngành có cấu trúc cạnh tranh.

* Ba tiêu chuẩn trong chính sách cạnh tranh của Mỹ là:

- Tăng phúc lợi cho người tiêu dùng.

- Bảo vệ quá trình cạnh tranh.

- Tăng hiệu quả kinh tế.

* Các thoả thuận giữa các ñối thủ cạnh tranh như giá, sản lượng ñược coi là phạm

pháp và phải chịu hình phạt rất nặng về tiền hoặc bỏ tù.

* Hiện nay cạnh tranh không lành mạnh ở Mỹ ñược coi là học thuyết "Gây hạn cho

kinh doanh".

* Pháp luật cạnh tranh của Mỹ ñược ñánh giá là chặt chẽ và nghiêm khắc, có thể ñiều

chỉnh tất cả các vấn ñề phát sinh sau khi thực hiện thay ñổi thể chế trên thị trường.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [15; 16; 31 và 74]

2.4.5. Bài học cho Việt Nam

Từ kinh nghiệm về xây dựng và ñiều hành chính sách cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, có thể rút ra một số bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:

Một là, xây dựng ñồng bộ và có hiệu lực hệ thống các chính sách cạnh tranh

và kiểm soát ñộc quyền với ba tiêu chí chủ yếu:

69

- Tăng phúc lợi cho người tiêu dùng

- Bảo vệ quá trình cạnh tranh

- Tăng hiệu quả kinh tế

Cùng với nó là các giải pháp chính sách với những quy ñịnh và thể chế chặt

chẽ, nghiêm khắc ñể chống hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, nếu

không sẽ “gây hạn cho kinh doanh”.

Hai là, với mục tiêu là tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh và cạnh tranh

bình ñẳng, lành mạnh thì ngoài sự ñiều chỉnh và tác ñộng trực tiếp thông qua các

chế ñịnh của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, còn cần phải có các giải

pháp chính sách hỗ trợ hoặc bảo hộ gián tiếp, như chính sách tài chính, thuế, xuất

nhập khẩu, tỷ giá, ñầu tư v.v…

Ba là, bảo ñảm tính quốc tế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

khi hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế toàn cầu. Vì chính sách, luật pháp của

mỗi quốc gia là một bộ phận của luật pháp quốc tế.

Bốn là, phải kết hợp chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền với cải

cách pháp lý và với nguyên tắc thị trường. Vì có thể phải ñiều chỉnh tất cả các vấn

ñề phát sinh sau khi thực hiện thay ñổi thể chế trên thị trường.

Năm là, tiến hành phân tích, ñánh giá pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc

quyền một cách khoa học trước và sau khi pháp luật ñược thực thi (dựa vào các tiêu

chí ñể ñánh giá).

Sáu là, bộ máy quản lý Nhà nước về cạnh tranh phải chuyên nghiệp và ñộc lập

tương ñối với bộ máy quản lý của Nhà nước. Có ñầy ñủ nguồn lực tài chính và cán

bộ ñể quản lý, ñiều hành, phân tích ñánh giá và xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh.

Tóm lại, có sáu bài học kinh nghiệm hữu ích về chính sách cạnh tranh, kiểm

soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh. Khi vận dụng, ñòi hỏi phải

chủ ñộng và sáng tạo, ñặc biệt chú ý những kinh nghiệm của các quốc gia trong khu

vực và ðông Á có ñặc ñiểm tương ñồng với Việt Nam.

70

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trước tiên, ở chương 2 tác giả ñã khái quát và phân tích rõ hơn những vấn ñề

lý luận cơ bản về cạnh tranh và ñộc quyền. ðây là hai mặt ñối lập, có tính chất kinh

ñiển nhưng thống nhất và có mối quan hệ nhân quả trong cấu trúc thị trường. ðồng

thời là hai hình thái quyết ñịnh, có tầm ảnh hưởng và tác ñộng rất mạnh ñến việc hình

thành và tính chất của môi trường kinh doanh và môi trường cạnh tranh trên thị

trường. Muốn bảo ñảm môi trường kinh doanh tự do, bình ñẳng, cạnh tranh lành

mạnh thì phải kiểm soát ñộc quyền, giảm quyền lực ñộc quyền và chống cạnh tranh

không lành mạnh. Cần lưu ý một môi trường kinh doanh và cạnh tranh tự do, bình

ñẳng và lành mạnh thì không bao giờ có sự tồn tại của ñộc quyền! ðây vừa là nguyên

lý và vừa là quan ñiểm biện chứng của quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Do ñó, vai trò

của nhà nước thông qua các công cụ chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở

ñây có ý nghĩa quan trọng và quyết ñịnh. ðối với pháp luật cạnh tranh về kiểm soát

ñộc quyền, cần phải nắm ñược mục tiêu, nội dung và các tiêu chí ñánh giá.

Những kinh nghiệm của nước ngoài trình bày ở chương 2, mặc dù mỗi quốc gia

có cách làm và ñiều hành khác nhau, có những ñặc ñiểm khác nhau, nhưng ñều là

những bài học kinh nghiệm có giá trị và hữu ích cho các nhà quản lý hoàn thiện và

hoạch ñịnh chính sách của Việt Nam, trong ñó, có kinh nghiệm bảo ñảm tính toàn cầu

của các chính sách và pháp luật cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền, cũng như chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. Cụ thể có sáu bài học kinh nghiệm: 1 Xây dựng ñồng bộ và có hiệu lực hệ thống các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền với ba tiêu chí chủ yếu: Tăng phúc lợi cho người tiêu dùng; Bảo vệ quá trình cạnh tranh; Tăng hiệu quả kinh tế; 2 Kết hợp các chính sách ñiều chỉnh và tác ñộng trực tiếp với các chính sách hỗ trợ hoặc bảo hộ gián tiếp; 3 Bảo ñảm tính quốc tế, tính toàn cầu của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền; 4 Kết hợp các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền với cải cách pháp lý và nguyên tắc thị trường, có thể phải ñiều chỉnh khi môi trường và thị trường thay ñổi; 5 Phân tích và ñánh giá pháp luật cạnh tranh một cách khoa học trước và sau khi thực hiện (dựa vào các tiêu chí ñánh giá) và 6 Bộ máy quản lý Nhà nước về cạnh tranh phải chuyên nghiệp và hoạt ñộng ñộc lập. Có ñầy ñủ tài chính và nguồn nhân lực ñể hoạt ñộng.

Khi vận dụng cần có sự lựa chọn, chủ ñộng và sáng tạo, ñặc biệt những kinh

nghiệm ở các nước có ñặc ñiểm tương ñồng với Việt Nam.

71

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG CẠNH TRANH - ðỘC QUYỀN

VÀ CÁC CHÍNH SÁCH ðIỀU CHỈNH Ở VIỆT NAM

3.1. Thực trạng cạnh tranh và ñộc quyền ở Việt Nam

Việt Nam ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh

tế. Nhưng bên cạnh những thành tựu ñó, nền kinh tế nước ta ñang ñối mặt với

những khó khăn, thách thức to lớn. Một trong những khó khăn, thách thức ñó là

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế còn yếu. Pháp luật

cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền còn có nhiều vấn ñề. Mục ñích chủ yếu của

phần này là ñánh giá một cách tổng thể tình hình cạnh tranh và ñộc quyền sau hơn

6 năm thực hiện pháp luật cạnh tranh (2005) của Việt Nam. ðánh giá các yếu tố

ảnh hưởng ñến cạnh tranh và ñộc quyền bao gồm số lượng các doanh nghiệp hoạt

ñộng, nhận diện các nhân tố tích cực thúc ñẩy cạnh tranh cũng như các nhân tố

hạn chế cạnh tranh trên thị trường, ñặc biệt là những hạn chế nảy sinh từ các quy

ñịnh thể chế và chính sách của Chính phủ, mức ñộ ñộc quyền hóa, rào cản gia

nhập thị trường và mức ñộ tập trung kinh tế v.v.. Tức là nhìn nhận, ñánh giá cạnh

tranh và ñộc quyền dưới góc ñộ chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp luật

kiểm soát ñộc quyền.

3.1.1. Thực trạng cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh

Theo Bộ kế hoạch và ñầu tư, tính ñến 31/12/2011, tổng số doanh nghiệp ñăng

ký theo Luật doanh nghiệp là 622.977 doanh nghiệp. Trong năm 2011, số lượng DN

mới ñăng ký kinh doanh là 77.548 DN, với số vốn ñăng ký trên 513 nghìn tỷ ñồng,

giảm khoảng 13% về số DN ñăng ký mới và giảm 5,7% về số vốn ñăng ký so với

năm 2010.

Theo số liệu của Cục quản lý ñăng ký kinh doanh, tính ñến 31/12/2011, tổng

số DN ñã giải thể là 79.104 DN. Như vậy, số DN còn tồn tại về mặt pháp lý tính

ñến hết ngày 31/12/2011 là 543.963 DN, với tổng số vốn trên 6 tỷ ñồng.

72

Tổng số doanh nghiệp

700

622.977

600

544.394

500

455.207

400

370.676

305.358

290.767

300

248.757

246.451

205.689

199.788

200

155.771

131.318

112.95

100

0

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập Tổng số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng theo khảo sát của GSO

Hình 3.1: Tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập và ñang hoạt ñộng

ñến thời ñiểm 31/12 của các năm từ 2005 - 2011

Nguồn: - Tổng Cục thống kê và Cục quản lý ñăng ký kinh doanh

- Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2011, tr 22

Qua số liệu trên cho thấy, hiện ñang có một số lượng DN rất lớn, ñầy tiềm

năng thực hiện cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và từ ñó, sự cạnh tranh của các

ñối thủ ngày càng gay gắt và quyết liệt, thị trường ngày càng nóng và sôi ñộng hẳn

lên. Song, cũng từ sự cạnh tranh này, thị trường cạnh tranh ở Việt Nam ñang bị ñe

doạ trước sự tấn công của những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Cùng với thời gian và sự phát triển kinh tế, những thủ ñoạn cạnh tranh ngày

càng tinh vi và nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sự ổn ñịnh của

nền kinh tế Việt Nam, tới sự sống còn của một số ngành sản xuất và công nghiệp

nội ñịa. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà ñầu tư nước ngoài và các doanh

nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñã ñặt các doanh nghiệp trong nước vào các cuộc

73

cạnh tranh không cân sức. Các sản phẩm hàng hóa liên doanh và của nước ngoài

tràn vào thị trường Việt Nam ñã dồn các ngành sản xuất trong nước vào những góc

thị phần nhỏ hẹp như quạt ñiện, xe ñạp, vải vóc, mỹ phẩm, nước giải khát các loại

v.v. Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài với thế mạnh về kinh nghiệm

thương trường và tiềm lực về kinh tế ñã không ngần ngại áp dụng mọi thủ ñoạn

cạnh tranh, kể cả hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñể chiếm ñoạt khách hàng,

mở rộng thị trường, thôn tính các doanh nghiệp khác v.v. Có thể nói, việc thừa nhận

và chấp nhận luật cạnh tranh trên thị trường nhưng chưa chuẩn bị ñược một hành

lang pháp lý nhằm kiểm soát sự vận ñộng của nó, ñã ñưa ñến cạnh tranh vô tổ chức,

không lành mạnh và không có sự ñịnh hướng trên thị trường Việt Nam [31]. Chúng

ta không phủ nhận những mặt tích cực của cạnh tranh với vai trò là ñộng lực thúc

ñẩy nền kinh tế phát triển, nhưng vấn ñề cạnh tranh cần phải có sự can thiệp và ñiều

tiết của Nhà nước ñể kiềm chế tính không lành mạnh của nó và ñể bảo ñảm môi

trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng.

Như vậy, có thể nhận ñịnh rằng, cơ chế cạnh tranh ñã xuất hiện và bắt ñầu

ñược vận hành ở Việt Nam với những tiền ñề cơ bản ban ñầu như: có nhiều doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia; quyền tự do kinh doanh ñược Nhà

nước quy ñịnh và bảo hộ; cơ chế giá cả bước ñầu ñược hình thành theo thỏa thuận ở

hầu hết các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…

Còn cạnh tranh không lành mạnh về nội dung, hình thức và các biểu hiện rất

dễ dàng nhận thấy trên thị trường. Do bối cảnh và các ñiều kiện khác nhau, chúng ta

chưa có một cơ chế ñồng bộ và hữu hiệu ñể kiểm soát và ñiều tiết cạnh tranh không

lành mạnh, thị trường vẫn bị tác ñộng và chi phối của các quy luật giá trị, quy luật

cung cầu và quy luật cạnh tranh với mục tiêu là tối ña hoá lợi nhuận. Vì vậy, trên thị

trường các hoạt ñộng cạnh tranh của các doanh nghiệp thường diễn ra tự phát, thái

quá, thậm chí cực ñoan, sát phạt nhau ñưa ñến tình trạng cạnh tranh không lành

mạnh, ảnh hưởng ñến quyền lợi hợp pháp của các chủ kinh tế khác trên thị trường

và xã hội.

Sau ñây là một số vụ việc ñiển hình về cạnh tranh và cạnh tranh không lành

74

mạnh ñược xử lý theo Luật cạnh tranh (từ ðiều 40 ñến ðiều 49). Cụ thể: năm 2006:

1 vụ; 2007: 5 vụ; 2008: 13 vụ; 2009: 14 vụ và 2010: 28 vụ. Trong ñó có 46/63 vụ

việc do Cục quản lý cạnh tranh khởi xướng ñiều tra và 15/61 vụ việc ñiều tra dựa

trên căn cứ ñơn thư khiếu nại từ các doanh nghiệp, bao gồm:

- 28 vụ việc liên quan ñến hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

- 17 vụ việc liên quan ñến hành vi bán hàng ña cấp bất chính.

- 6 vụ việc liên quan ñến hành vi gièm pha nói xấu doanh nghiệp khác.

- 5 vụ việc liên quan ñến hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

- 4 vụ việc liên quan ñến hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn.

- 1 vụ việc liên quan ñến hành vi gây rối hoạt ñộng kinh doanh của doanh

nghiệp [16]

Nổi bật trong các vụ việc trên là vụ kiện cáo, khiếu nại ngày 10/6/2010 ñối với

công ty Nguyễn Long ñã sử dụng mẫu bao bì "bột rau câu dẻo" của công ty Thu

Hiên. Công ty Nguyễn Long ñã gắn nhiều chỉ dẫn thương mại trùng lặp, gây nhầm

lẫn với các chỉ dẫn thương mại trên sản phẩm "bột rau câu dẻo" do công ty Thu

Hiên ñộc quyền phân phối. Kết quả công ty Nguyễn Long ñã vi phạm khoản 2 ðiều

40 Luật cạnh tranh và bị phạt 10 triệu ñồng. Ngược lại, cùng thời ñiểm này, công ty

Nguyễn Long khởi kiện, khiếu nại ñối với công ty Thu Hiên về hành vi gièm pha

nói xấu công ty Nguyễn Long là bán sản phẩm bột rau câu kém chất lượng, là hàng

nhái và gian lận về xuất xứ hàng hóa. Kết thúc ñiều tra, công ty Thu Hiên ñã vi

phạm ðiều 43 Luật cạnh tranh và bị phạt 10 triệu ñồng.

Về quảng cáo sai sự thật, không ñầy ñủ và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng,

ñiển hình là công ty TNHH Panasonic Việt Nam ñã quảng cáo không ñúng về công

dụng của ñiều hòa Envio với nội dung "Vô hiệu hóa hơn 99% tác nhân gây hại

trong không khí" và quảng cáo tủ lạnh Panasonic với nội dung "Bất hoạt ñến 99,9%

vi khuẩn và nấm mốc". Vì vậy, ngày 16/6/2010 Cục quản lý cạnh tranh (Bộ Công

thương) ñã phạt công ty này 30 triệu ñồng vì vi phạm Khoản 3 ðiều 45 Luật cạnh

tranh "Cung cấp thông tin gây nhầm lẫn cho khách hàng". Trong thời gian vừa qua

ở Việt Nam cùng với hành vi gây nhầm lẫn này còn xuất hiện hàng loạt các sản

75

phẩm thuộc anh em "ñồng hao" với Lavie như Lavige, Lavile, Lavise…, với bột

giặt OMO như TOMOT, bột giặt Vĩ mô… với sản phẩm máy nông nghiệp miền

Nam Vikyno như Vikjing, Vikno v.v…

3.1.2. Thực trạng ñộc quyền nhà nước và hậu quả

• Tình hình ñộc quyền Nhà nước ở Việt Nam

ðây là hình thức ñộc quyền không phải sản sinh ra từ quá trình cạnh tranh gay

gắt mà do quyền lực của Nhà nước xác lập, có vai trò chủ ñạo của thành phần kinh

tế nhà nước, chi phối và dẫn dắt thị trường. Song, về mặt pháp lý, cần phải giải

quyết tốt những mối quan hệ phát sinh từ vai trò chủ ñạo của kinh tế nhà nước và

các quy luật thị trường ñể bảo ñảm tính cạnh tranh lành mạnh và nguyên tắc tự do

kinh doanh; cần phải giải quyết hài hòa, cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với công

bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, ñòi hỏi phải có sự quản lý và ñiều tiết của Nhà nước

và pháp luật.

Một trong những vấn ñề cần lưu ý là trong cấu trúc thị trường ở Việt Nam

trong thời gian qua, tỷ trọng kinh tế nhà nước còn quá lớn; chính ñây là một trong

những nguyên nhân dẫn ñến ñộc quyền nhà nước và có sự chi phối thị trường của

các DNNN ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Quyền lực thị trường

của các DNNN ở Việt Nam ñược hình thành từ ba nguồn chủ yếu:

• Các DNNN có quy mô lớn ñược hình thành trong cơ chế kế hoạch hóa tập

trung ñến nay vẫn hoạt ñộng.

• Các DNNN tuy không có lợi thế về quy mô nhưng do các chính sách “ưu

ñãi”, “bảo trợ” của Nhà nước nên có quyền lực thị trường.

• Các tập ñoàn kinh tế lớn ñược hình thành theo Quyết ñịnh số 90 và 91/TTg

ngày 7/3/1994 của Thủ tướng chính phủ. Nhưng ñến nay các tập ñoàn này vẫn chưa

phát huy ñược hiệu quả thực sự và còn rất nhiều vấn ñề tồn tại cần ñược khắc phục

và giải quyết. Các tập ñoàn ñã trở thành rào cản lớn cho các doanh nghiệp tiềm

năng gia nhập thị trường (Khung 3.1).

76

Khung 3.1. Một số lĩnh vực ñộc quyền ở Việt Nam [74]

1. ðộc quyền thuần tuý

* Hàng không * Thông tin _ Truyền thông * Kinh doanh ñường trục – Internet * Kinh doanh thiết bị phát sóng * Vận tải biển quốc tế. * ðường sắt * ðiện * Than * Xây dựng và khai thác bến cảng * ðóng tàu * Xuất nhập khẩu báo chí, sách * Thuốc lá ñiếu 2. ðộc quyền nhóm * Xăng dầu * Bảo hiểm * Ngân hàng thương mại * Xi măng, sắt thép * Hoá chất cơ bản * Dệt may, da giầy * Cao su, cà phê

Nguồn: [74]

Bên cạnh ñó, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, với vai trò chủ ñạo thuộc về

khu vực kinh tế nhà nước, nhưng trong nhận thức và chỉ ñạo vẫn còn có sự nhầm

lẫn giữa “vai trò chủ ñạo” với “ñộc quyền kinh doanh”, giữa “ñộc quyền nhà nước”

với “ñộc quyền doanh nghiệp”. ðây là vấn ñề ñã và ñang xảy ra ở Việt Nam. Chủ

trương của Nhà nước là nắm giữ ñộc quyền trong sản xuất kinh doanh ở một số

ngành, lĩnh vực như: vật liệu nổ, hệ thống truyền tải ñiện quốc gia, mạng trục thông

tin quốc gia và quốc tế, hóa chất ñộc hại, thuốc lá ñiếu, in tiền v.v… thông qua các

doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước. Thế nhưng thực trạng ở Việt Nam, các

doanh nghiệp này ñang biến ñộc quyền nhà nước thành ñộc quyền của bản thân

doanh nghiệp họ v.v…

77

• Những hậu quả của ñộc quyền nhà nước

ðộc quyền nhà nước dù hình thành và tồn tại bằng cách nào thì cũng gây ra

những hậu quả và tổn thất cho nền kinh tế: Là nhân tố kìm hãm ñộng lực phát triển

sản xuất; không cần quan tâm ñến cải tiến, ñổi mới công nghệ và phương thức quản

lý mà vẫn thu ñược lợi nhuận cao; ngăn cản và hạn chế cạnh tranh; hạn chế tự do

kinh doanh và văn minh thương mại; ngăn cản sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp tiềm năng. ðiều này ñược thể hiện: 1 ðịnh giá cao (giá ñộc quyền). Ví dụ: giá sử dụng ñiện thoại của Việt Nam cao gấp 2-3 lần so với các nước phát triển. 2

Phân biệt ñối xử về giá ñối với khách hàng, hoặc lấy lý do chi phí tăng là tăng giá, và khi giải thích vấn ñề này lại không rõ ràng, minh bạch. 3 Chất lượng sản phẩm

hàng hóa và dịch vụ ít ñược cải thiện, gây nhiều bức xúc cho người tiêu dùng và

thiệt hại cho Nhà nước (Ví dụ: cơn sốt giả xi măng năm 1995, ñiện năm 1998, dầu khí năm 2000). 4 Mức thu nhập của các DNNN ñược ñộc quyền kinh doanh chênh

lệch rất lớn so với thu nhập bình quân của các doanh nghiệp trong xã hội. Mức

chênh lệch này không phải do sự nỗ lực hoạt ñộng của doanh nghiệp, mà do lợi thế ñộc quyền tạo ra. 5 ðộc quyền còn dẫn ñến “cửa quyền” hay “ñặc quyền” và dẫn

ñến “lợi ích nhóm”. ðây là vấn ñề ñang ñược quan tâm và bàn luận rất nhiều hiện

nay ở Việt Nam.

Vì những hậu quả nêu trên của ñộc quyền, cho nên nhiều quốc gia trên thế giới

ñã coi chống ñộc quyền là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước và Nhà nước phải

kiểm soát, ngăn chặn ñộc quyền bằng Luật chống ñộc quyền (Khung 3.2)

Khung 3.2. Khi ñộc quyền Nhà nước biến thành ñộc quyền doanh nghiệp

Sự vận ñộng của cơ chế thị trường là hạn chế tối ña các hình thức ñộc quyền trong

kinh doanh. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, ñộc quyền có xu hướng không những làm giảm

mà còn bị lạm dụng, vượt ra khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước, biến ñộc quyền Nhà nước

thành ñộc quyền doanh nghiệp.

Hiện tượng ñộc quyền Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông ñược hầu hết các quốc

gia áp dụng vì lý do an ninh. Trong các thập niên gần ñây, xu hướng chung của thế giới là

áp dụng chính sách khuyến khích cạnh tranh và nới lỏng kiểm soát trong lĩnh vực này. Ở

Việt Nam, trước ñây viễn thông vẫn là “vùng trời riêng của các DNNN hoặc doanh nghiệp

78

cổ phần mà nhà nước chiếm cổ phần chi phối. Sau này trong pháp lệnh Bưu chính viễn

thông (BCVT) có chia các doanh nghiệp trong ngành BCVT ra làm 2 nhóm: nhóm các

doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thông và nhóm các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Khoản 3, ñiều 5 của pháp lệnh này cũng cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

sở hữu ñược cạnh tranh bình ñẳng ñối với các dịch vụ viễn thông.

Về cơ bản các doanh nghiệp thuộc nhóm 1 vẫn giữ nguyên các quy ñịnh cũ. Với

các doanh nghiệp thuộc nhóm 2, các quy ñịnh ñược nới lỏng hơn bởi doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ có thể mở rộng thuộc nhiều thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp 100% vốn

ñầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. Tuy nhiên các doanh nghiệp này

không dược phép xây dựng mạng lưới riêng và do ñó sẽ phải thuê ñường truyền và thiết bị

cổng mạng của doanh nghiệp cung cấp hạ tầng, mà ở ñây là Tổng công ty BCVT Việt Nam

(VNPT). Theo Tiến sĩ Lê ðăng Doanh, chuyên gia kinh tế cao cấp, vai trò khống chế của

VNPT – DNNN cung cấp hạ tầng – có thể gây ra tình trạng ñộc quyền. Trên thực tế, vừa là

DNNN cung cấp hạ tầng, nắm giữ ñường trục chính, ñồng thời lại vừa là nhà cung cấp dịch

vụ (hiện ñang chiếm tới hơn 90% thị phần) vai trò khống chế thị trường ñương nhiên thuộc

về VNPT và việc có cho phép các doanh nghiệp khác ñấu nối vào ñường trục hay không

hoàn toàn do VNPT quyết ñịnh trong khi ñường trục chính là tài sản quốc gia. Trên thế

giới, ñể ñảm bảo cho cạnh tranh trên thị trường viễn thông, nhiều nước ñã thành lập các cơ

quan quản lý viễn thông quốc gia; các cơ quan này hoạt ñộng ñộc lập với các ñơn vị khai

thác. Ở Việt Nam, trước năm 1997, VNPT thực hiện cả hai chức năng, vừa là cơ quan

hoạch ñịnh chính sách viễn thông vừa là doanh nghiệp khai thác các mạng lưới và dịch vụ

viễn thông. Sau khi mô hình quản lý chung ở các thị trường viễn thông cạnh tranh ñược áp

dụng, Tổng cục BCVT từ năm 2002 ñổi thành Bộ BCVT dược thành lập dựa trên cơ sở

tách riêng chức năng hoạch ñịnh và quản lý của VNPT. Hiện tại Bộ BCVT ñóng vai trò cơ

quan quản lý Nhà nước trong khi VNPT là doanh nghiệp khai thác chủ chốt cung cấp cả

mạng lưới lẫn dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Tuy nhiên, khác với mô hình cơ quan quản

lý hiệu quả nhất, Bộ BCVT không thực sự là một “cơ quan quản lý ñộc lập” mà vẫn tham

gia quản lý VNPT với vai trò là ñại diện cho phần vốn Nhà nước trong VNPT và ñặc biệt

là có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh quản lý cấp cao của tổng công ty này. Sự thiếu

rõ ràng tách bạch giữa hai chức năng như vậy rất khó có giải pháp khách quan và công

bằng cho tất cả các công ty cạnh tranh trên thị trường.

Mặc dù ñã có những cam kết và quy ñịnh chung cho phép có cạnh tranh trên thị

trường nhưng hiện tại thị trường viễn thông của Việt Nam vẫn có cấu trúc ñộc quyền.

VNPT có vị trí thống lĩnh ñối với tất cả các loại dịch vụ viễn thông và kiểm soát các cổng

kết nối chính. Không những thế VNPT còn ñược hưởng những ñặc quyền như khảo sát

79

thiết kế, xây dựng các công trình BCVT; xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư thiết bị BCVT;

sản xuất công nghiệp và tư vấn về lĩnh vực BCVT… ñược Nhà nước cấp toàn bộ cơ sở hạ

tầng và tiền vốn. Sự cạnh tranh mới chỉ khởi ñộng trong các dịch vụ giá trị gia tăng,

Internet, ñiện thoại di ñộng là các lĩnh vực có lợi nhuận cao. ðối với các dịch vụ viễn

thông cơ bản, trong thực tế chỉ có sự cạnh tranh giữa 3 công ty là VNPT, Viettel và SPT.

Tuy nhiên cạnh tranh vẫn còn hạn chế và vẫn có một khoảng cách lớn giữa VNPT và hai

công ty còn lại về vốn và kỹ thuật và quan trọng nhất VNPT ñóng vai trò là nhà cung cấp

hệ thống và dịch vụ viễn thông. Việc sửa ñổi một số qui ñịnh pháp lý và mở cửa thị trường

dịch vụ viễn thông là yêu cầu bắt buộc ñể gia nhập WTO. Thế nhưng với vị trí nắm giữ

tuyệt ñối hạ tầng, gần tuyệt ñối thị trường dịch vụ và hoạt ñộng theo một văn bản dưới luật

dành riêng cho mình như của VNPT hiện nay là hoàn toàn không phù hợp với nguyên tắc thị

trường. Không chỉ với viễn thông, các chuyên gia kinh tế còn cho biết, ở Việt Nam hiện còn

tồn tại rất nhiều các hình thức ñộc quyền. Từ ñộc quyền tuyệt ñối như ñiện lực, hàng không,

vận tải biển …ñến các ñộc quyền nhóm như xăng dầu, bảo hiểm,nhập khẩu mía ñường, phân

bón…; hay ñộc quyền ñịa phương về cấp thoát nước, giao thông công chính. Với một số lĩnh

vực, ñộc quyền là yêu cầu bắt buộc, tuy nhiên khi ñộc quyền ñã vượt ra khỏi tầm kiểm soát

của Nhà nước thì hậu quả thật khó lường. Nó không những làm hạn chế sự phát triển của ñất

nước mà còn gây phiền toái cho người tiêu dùng. Do ñó yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải có

quy ñịnh và thực hiện một cách rõ ràng về các biện pháp xử lý ñối với các hành vi lạm dụng

vị trí thống lĩnh trên thị trường, cần thiết phải có một cơ quan chống ñộc quyền mạnh mẽ ñể

ngăn cản các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường.

Nguồn: [15; 16; 74; Internet]

3.2. Thực trạng chính sách và pháp luật cạnh tranh về kiểm soát và ñiều

chỉnh ñộc quyền ở Việt Nam

Các chính sách kiểm soát và ñiều chỉnh ở ñây ñược tác giả tiếp cận và trình

bày ở 2 góc ñộ: chính sách ñiều chỉnh trực tiếp (tác ñộng trực tiếp) thông qua các

quy phạm, chế ñịnh của pháp luật cạnh tranh và chính sách hỗ trợ hay bảo hộ gián

tiếp (tác ñộng gián tiếp) như chính sách chống bán phá giá, thuế, tài chính, kiểm

soát giá, ñầu tư và chính sách thương mại v.v… ñối với cạnh tranh và ñộc quyền ñể

cùng hướng tới mục tiêu: Phát huy vai trò của nhà nước trong việc tạo lập, duy trì

môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng ở thị trường Việt Nam.

80

3.2.1. Các chính sách ñiều chỉnh trực tiếp

3.2.1.1. ðánh giá tình hình thực thi các quy ñịnh pháp luật về thỏa thuận hạn

chế cạnh tranh [16]

(1) Các kết quả ñạt ñược

ðến nay ñã hơn 6 năm ban hành và thực thi pháp luật cạnh tranh là cấu phần

quan trọng của chính sách cạnh tranh (kể từ thời ñiểm Luật có hiệu lực 1/7/2005) ở

Việt Nam ñã ñạt ñược một số kết quả ban ñầu.

(i) ðã ban hành ñược bộ quy ñịnh ñiều chỉnh và kiểm soát các hành vi phản

cạnh tranh và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm Luật cạnh tranh và các Nghị

ñịnh hướng dẫn thi hành, tạo ñược cơ sở pháp lý cho hoạt ñộng của doanh nghiệp

và cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh.

Hiện nay các hành vi, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam ñược kiểm soát

và ñiều chỉnh bởi: Luật cạnh tranh; Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP của Chính phủ quy

ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật cạnh tranh và Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP

của Chính phủ quy ñịnh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh. Nội

dung quy ñịnh các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các văn bản pháp luật

này gồm có quy ñịnh về hành vi; quy ñịnh cấm; quy ñịnh miễn trừ; quy ñịnh về xử lý

vi phạm và quy ñịnh về trình tự, thủ tục ñiều tra và xử lý vụ việc…

(ii) ðã xây dựng và từng bước hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hai bộ máy

quản lý Nhà nước về cạnh tranh là Hội ñồng cạnh tranh và Cục quản lý cạnh tranh.

Các hoạt ñộng về quản lý ñiều tra và xử lý các vụ việc thỏa thuận hạn chế cạnh

tranh của các cơ quan này hoàn toàn ñộc lập với nhau.

Trong số các quy ñịnh về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, trong ñó có quy ñịnh

về hành vi "thỏa thuận ấn ñịnh giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián

tiếp" ñược thực thi khá hiệu quả.

Trong ba năm trở lại ñây, ñã có 3 vụ việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ñược

ñiều tra thì có một vụ việc ñã xử lý. Cả 3 vụ việc này ñều liên quan ñến "hành vi

thỏa thuận ấn ñịnh giá" trên các thị trường bảo hiểm vật chất xe ô tô, thị trường tấm

lợp và thị trường bảo hiểm học sinh [16].

81

Việc thực thi một số quy ñịnh về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ñã có tác dụng

tích cực ñến môi trường cạnh tranh ở các thị trường liên quan trong ba vụ việc ñược

ñiều tra và xử lý trên, ñồng thời nhận thức của các doanh nghiệp về chính sách và

pháp luật cạnh tranh cũng ñược nâng lên rõ rệt.

(2) Những vướng mắc phát sinh khi thực thi từ các quy ñịnh của pháp luật

Những vướng mắc này khi thực thi có liên quan ñến các quy ñịnh pháp luật về

thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gồm có:

(i) Liên quan ñến các quy ñịnh về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì

các quy ñịnh hiện hành chỉ ñề cập ñến các hình thức biểu hiện bên ngoài một cách

cứng nhắc, chưa ñi vào bản chất phản cạnh tranh của hành vi, chưa bao quát ñược

hết các hình thức kinh doanh mới với tính phức tạp và tinh vi ngày càng cao của

doanh nghiệp. Trường hợp thỏa thuận ấn ñịnh mức giá sàn, giá trần, tăng giá hoặc

giảm giá, hoặc thỏa thuận duy trì giá bán lại cho bên thứ ba là những thỏa thuận có

bản chất hạn chế cạnh tranh, nhưng chưa ñược quy ñịnh, do ñó rất khó xử lý…

(ii) Liên quan ñến các quy ñịnh cấm ở ðiều 9 - Luật cạnh tranh thì chưa hợp lý.

Việc thỏa thuận ấn ñịnh giá, phân chia thị trường, hạn chế sản lượng và thông ñồng

ñấu thầu luôn mang bản chất phản cạnh tranh, vi phạm nguyên tắc cạnh tranh và có

tác ñộng trực tiếp ñến các yếu tố thị trường như giá cả, sản lượng và khu vực phân

phối… Các thỏa thuận này phải bị cấm trong mọi trường hợp mà không cần xem xét

ñến các yếu tố tác ñộng hay các trường hợp cụ thể và không ñược phép miễn trừ.

Trường hợp chỉ bị cấm khi thị phần kết hợp của các bên tham gia trên thị

trường liên quan từ 30% trở lên thì quy ñịnh này chưa hợp lý. Thực tế có thị trường

liên quan ñạt dưới ngưỡng 30% mà vẫn gây ra tác ñộng tăng giá và ấn ñịnh giá. Vì

vậy, ñánh giá sức mạnh thị trường và khả năng hạn chế cạnh tranh của doanh

nghiệp thỏa thuận ngoài thị phần còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như cấu trúc

thị trường, các ñối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập thị trường và sức mua của người

tiêu dùng v.v… Cho nên, nếu chỉ căn cứ vào ngưỡng thị phần kết hợp của các doanh

nghiệp tham gia thỏa thuận trên thị trường liên quan ñể phân biệt các mức ñộ cấm

ñoán ñối với các hành vi thỏa thuận là chưa phù hợp với thực tế, còn cứng nhắc.

(iii) Liên quan ñến các quy ñịnh miễn trừ

82

ðây là vấn ñề phức tạp, xử lý vi phạm rất khó khăn, nguyên nhân là từ các quy

ñịnh của pháp luật. ðáng lẽ trường hợp nêu ở trên phải bị cấm tuyệt ñối và không

ñược phép miễn trừ, nhưng Luật Cạnh tranh lại ñược phép miễn trừ có thời hạn và

ñáp ứng ñược các ñiều kiện quy ñịnh. Hơn nữa, các quy ñịnh miễn trừ lại chưa ñề

cập ñến các nguyên tắc xác ñịnh thời hạn cho hưởng miễn trừ và còn mâu thuẫn ñến

3.2.1.2. ðánh giá tình hình thực thi pháp luật cạnh tranh về hành vi lạm dụng

vị trí thống lĩnh thị trường và ñộc quyền

thỏa thuận về giá v.v..

Sau hơn 6 năm, Luật Cạnh tranh ñã tạo ñược hành lang pháp lý quan trọng

trong việc tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình ñẳng, phân bổ có hiệu quả

các nguồn lực xã hội, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển. Trên cơ sở quy ñịnh của pháp

luật, các cơ quan quản lý cạnh tranh của nhà nước ñã ñiều tra và xử lý 3 vụ việc

trong các lĩnh vực: cung cấp xăng dầu hàng không, bia, phân phối và chiếu phim

nhựa. Trong năm 2009, Cục quản lý cạnh tranh (CQLCT) ñã tiến hành 8 vụ ñiều tra

liên quan ñến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí ñộc quyền, trong

ñó chỉ chuyển ñược một vụ việc thành ñiều tra chính thức theo quy ñịnh của pháp

luật cạnh tranh. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phía: các cơ quan cạnh tranh,

nhận thức của các doanh nghiệp và từ các quy ñịnh của Luật cạnh tranh [16]

Vụ tranh chấp về giá nhiên liệu giữa Công ty Xăng dầu Hàng không (Vinapco)

và hãng hàng không giá rẻ Jetstar Pacific (JP) diễn ra ngày 1/4/2008 ñã ñược Hội

ñồng cạnh tranh Quốc gia phân xử với phán quyết: Vinapco phải nộp phạt hơn 3,3

tỷ ñồng do vi phạm luật cạnh tranh. Nhưng ngay trước thời ñiểm quyết ñịnh trên có

hiệu lực, hai bên lại ñang bước vào ñợt tranh cãi mới khi phía JP cho rằng Vinapco

ñã báo cáo sai sự thật lên Thủ tướng Chính phủ.

Nguyên nhân trực tiếp dẫn ñến ñỉnh ñiểm của vụ việc tranh chấp là do không

thỏa thuận ñược về giá bán nhiên liệu, Vinapco ñã ngừng bơm xăng cho JP khiến

hoạt ñộng bay của hãng này bị ñình trệ. ðiều này chưa từng có tiền lệ ở Việt Nam

và cũng là hy hữu ñối với quốc tế. Từ sự cố này, hàng loạt mâu thuẫn khác trong

quan hệ kinh tế giữa JP và Vinapco cũng ñược xới lên. JP tố Vinapco chiếm dụng

vốn bằng cách bắt hãng này phải ứng trước tiền mua xăng, bắt JP mua nhiên liệu

83

với giá cao hơn giá bán cho Vietnam Airlines (VNA), ñể ñồng hồ ño nhiên liệu ô tô

chênh lệch với ñồng hồ máy bay khiến mỗi tháng hãng này thiệt hại 500 triệu

ñồng… Phía Vinapco tố cáo JP không trả tiền xăng nên buộc phải ngừng cung cấp.

Nếu như trước ñây, cả Vinapco và JP ñều là người nhà, thuộc VNA thì "lọt sàng

xuống nia" nhưng khi JP ra ở riêng, mọi việc phải sòng phẳng.

Theo ông Lương Hoài Nam, Tổng Giám ñốc JP, việc vi phạm luật cạnh tranh

trong lĩnh vực hàng không không chỉ ở "vụ 1-4" mà còn nhiều hơn. Với cơ chế quản

lý giá, phí như hiện nay sẽ không tránh khỏi những tranh chấp và việc Vinapco và

JP phải ñứng ra giải quyết tranh chấp ở Hội ñồng Cạnh tranh là một bi kịch.

Nhân vụ việc này, vấn ñề ñộc quyền trong cung cấp xăng dầu hàng không

ñược nhiều cơ quan chức năng cũng ñặt ra. Theo quan ñiểm của Hội ñồng Cạnh

tranh, biện pháp ñể giải quyết vấn ñề là tách Vinapco ra khỏi VNA; mở thị trường

cho các doanh nghiệp (DN) khác cùng vào kinh doanh dịch vụ cung cấp xăng dầu

cho các hãng hàng không và tăng cường hơn nữa quản lý của Nhà nước ñối với dịch

vụ này. ðặc biệt, JP cũng ñồng tình với quan ñiểm tách Vinapco ra khỏi VNA. Các

hãng bay khác tuy chưa có ý kiến chính thức nhưng cũng cho rằng ñể Vinapco trực

thuộc VNA - ñối thủ cạnh tranh lớn nhất của họ - là không ổn.

Ở góc ñộ quản lý Nhà nước và nghiên cứu về kinh tế vĩ mô, TS. Nguyễn ðình

Cung - Phó Viện trưởng VNCQLKTTW cho rằng, chỉ có hai cách giải quyết tận

gốc vấn ñề. Thứ nhất, tiếp tục duy trì cơ chế ñộc quyền như hiện nay hoặc mở cửa

thị trường cho các DN khác cùng tham gia. Theo cách thức nhất, trọng trách duy trì

sự ổn ñịnh của thị trường thuộc về các cơ quan kiểm soát Nhà nước về ñộc quyền.

Cơ quan này phải có biện pháp bảo ñảm giá xăng dầu hàng không bán trên thị

trường là giá cạnh tranh và mọi khách hàng ñều phải ñược ñối xử bình ñẳng, công

bằng. Do ñặc thù của nền kinh tế, nhiều lĩnh vực khác cũng ñang duy trì cơ chế ñộc

quyền nên ñộc quyền trong kinh doanh xăng dầu hàng không sẽ không phải vấn ñề

ñáng lo ngại nếu có cơ chế kiểm soát tốt. Theo cách thứ hai, phải tính ñến khả năng

mở cửa thị trường. Việc mở cửa này có thay ñổi ñược bản chất vấn ñề hay không là

một vấn ñề vì thị trường cung cấp nhiên liệu hàng không ở nước ta hiện còn quá

nhỏ, chưa ñủ sức thu hút nhà ñầu tư.

84

Theo số liệu của Vinapco, mỗi năm, sức tiêu thụ xăng dầu Jet A1 tại các sân

bay trong cả nước là gần 50.000 tấn, chiếm 18% sản lượng nhiên liệu tiêu dùng cho

cả nền kinh tế và chỉ bằng 1/10 và 1/8 sản lượng tiêu thụ của một sân bay lớn quốc

tế như Changi (Singapore), HKG (Hồng Kông)… Mới ñây, công ty cổ phần Nhiên

liệu bay Petrolimex (PJF) thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam ñã ñược cấp

phép tạm nhập, tái xuất cung cấp xăng dầu hàng không cho thị trường Campuchia.

ðây là cơ sở ñể PJF gia nhập thị trường xăng dầu hàng không trong nước sau khi có

ñủ ñiều kiện pháp lý.

Hậu quả là nền kinh tế thiếu tính cạnh tranh, người tiêu dùng và các doanh

nghiệp vừa và nhỏ không ñược bảo vệ có hiệu quả và từ ñó, năng lực cạnh tranh

quốc gia bị tụt hạng.

Trong vụ việc thực tế liên quan ñến thị trường bia, theo ñó một doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh bia ñã ký hợp ñồng phân phối ñộc quyền với một số ít các nhà

hàng và quán bán bia. Khi ký hợp ñồng, doanh nghiệp bia ñã yêu cầu các nhà hàng

và quán bán bia không ñược bán các loại bia cạnh tranh khác, và vì vậy, xét về mặt

pháp lý, hành vi này bảo ñảm ñược quy ñịnh tại Khoản 1, ðiều 31 của Nghị ñịnh

116/2005/Nð-CP. ðiều ñáng nói ở ñây là số lượng các hợp ñồng ñộc quyền liên

quan là rất nhỏ và mặc dù không có tác ñộng ngăn cản việc tham gia thị trường của

doanh nghiệp khác, nhưng việc ký hợp ñồng ñộc quyền vẫn có thể bị coi là vi phạm

quy ñịnh của pháp luật cạnh tranh.

Qua hai vụ việc trên, có thể thấy cách tiếp cận hiện nay của pháp luật cạnh

tranh của Việt Nam, trong một số trường hợp, ñã ngăn chặn không cho phép doanh

nghiệp thực hiện các hành vi không có tác ñộng hạn chế cạnh tranh một cách ñáng

kể, thậm chí là có lợi cho cạnh tranh và ngược lại, cho phép thực hiện các hành vi

có tác ñộng hạn chế cạnh tranh, ñóng cửa thị trường. Ở các vụ việc tương tự như

thép, xi măng và xăng dầu có liên quan ñến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường và vị trí ñộc quyền (trình bày ở phần phụ lục), pháp luật cạnh tranh của

nhiều nước có cách hành xử tương ñối khác, theo ñó ra quyết ñịnh trên cơ sở ñánh

giá bản chất hạn chế cạnh tranh, tính chất trục lợi hay ñóng cửa thị trường của hành

vi, bất kể hành vi ñó ñược thể hiện dưới hình thức nào (Khung 3.3).

85

Khung 3.3. Thực trạng lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ñộc quyền ở Việt Nam

Thời gian qua ở Việt Nam có thể xác nhận hàng loạt các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và không lành mạnh, có hại cho người tiêu dùng. Bên cạnh ñó xuất hiện các hiện

tượng ñộc quyền trong cạnh tranh; ñặc trưng của hiện tượng ñộc quyền ở Việt Nam thể hiện ở chỗ: hoặc chúng ñược hình thành từ ñộc quyền nhà nước; hoặc chúng ñược thực

hiện từ các tập ñoàn, dùng sức mạnh tài chính và các quyền lực thị trường khác ñể chi phối, ñè bẹp các ñối thủ cạnh tranh trong nước. Có thể minh họa bức tranh hiện thực này

thông qua các vụ việc sau ñây:

(cid:4) ðộc quyền nhà nước: (ðiện, nước máy, viễn thông…)

Bưu ñiện Việt Nam ñộc quyền cung cấp dịch vụ ñiện thoại quốc tế. Hệ quả: cước phí quá cao ( ví dụ từ Việt Nam sang Hoa Kỳ giá 3,00USD/phút; giỏ fax quốc tế là 75.000VND/trang. Giá tương tự của AT&T (Hoa Kỳ) là 1,19USD cho phút ñầu tiên và 0,85USD cho các phút tiếp theo); chất lượng phục vụ chưa tốt (Vinaphone nhầm lẫn liên

tục trong tết Canh Thìn); lợi nhuận siêu ngạch do ñộc quyền (chênh lệch về thu nhập ở mức bất hợp lý).

(cid:4) ðộc quyền hành chính (ñịa phương hoặc ban ngành)

Bia Hà nội muốn mở ñại lý tại Hà Tĩnh thì ñược phòng ñăng ký kinh doanh sở tại cho biết ñịa phương ñang thực hiện khẩu hiệu “Người Hà Tĩnh dùng bia Hà Tĩnh”. Tương

tự như vậy ở các tỉnh thành khác ñều có những hạn chế gia nhập thị trường do các cơ quan hành chính ñặt ra. Ví dụ như công trình xây dựng ở Ninh Bình dùng xi măng Ninh Bình,

người có hộ khẩu Hà nội mới ñược thuê ñất, lập công ty kinh doanh ở Hà Nội…

(cid:4) Phá giá ñộc quyền: thương lái Việt Nam nhập trứng gà từ Trung quốc với giá thành rẻ, trong khi giá thành sản xuất ở trong nước lại cao hơn. Doanh nghiệp Việt Nam kiến nghị biện pháp xử lý nhằm hạn chế tình trạng này.

(cid:4) ðại lý loại trừ: Người tiêu dùng phàn nàn rằng một số ñại lý chỉ bán hàng cho P&G;

không ñược bán Daso, Tico; một số hàng quán ñại lý cho bia Teger không bán bia Hà Nội.

(cid:4) …

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [15; 16; 31; 74 và email:tuanbua@gmail.com

3.2.1.3. ðánh giá tình hình thực thi các quy ñịnh của pháp luật cạnh tranh về

mức ñộ tập trung kinh tế

ðối với mỗi quốc gia, chính sách và pháp luật kiểm soát mức ñộ tập trung kinh

tế (TTKT) là một bộ phận cấu thành trong tổng thể các chính sách của Chính phủ,

bao gồm chính sách công, chính sách kinh tế và chính sách cạnh tranh. Ở ñây, tác

giả chỉ tập trung phân tích, ñánh giá tình hình thực thi chính sách kiểm soát tập

86

trung kinh tế (TTKT) theo khía cạnh là một bộ phận của chính sách cạnh tranh,

nhằm ñảm bảo các hành vi TTKT không ñược hoặc không tiềm ẩn nguy cơ gây ra

tác ñộng tiêu cực tới hoạt ñộng cạnh tranh trên thị trường, ñồng thời, ngăn ngừa

việc thay ñổi cấu trúc thị trường dẫn ñến làm tổn hại ñộng lực cạnh tranh, làm suy

giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại ñến lợi ích người tiêu dùng.

Theo Luật cạnh tranh, nội dung cơ bản ñể phân tích, ñánh giá mức ñộ tập trung

kinh tế (TTKT) là: sáp nhập, hợp nhất; mua lại doanh nghiệp; liên doanh, liên kết

(M&A). Và, hai tiêu chí phổ biến ñược sử dụng ñể ñánh giá là: Thị phần và doanh thu.

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay ñang có nhiều xáo trộn sau cuộc khủng

hoảng tài chính và nợ công, các hoạt ñộng mua bán và sáp nhập (M&A) ở khu vực

ASEAN, trong ñó có Việt Nam ñã có những bước tăng trưởng và phát triển mạnh.

ðâylà các hoạt ñộng TTKT cần ñược ñiều chỉnh bằng thể chế, pháp lý về cạnh tranh

và có sự giám sát, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước.

Sau ñây là thực tiễn hoạt ñộng tập trung kinh tế ở Việt Nam, giai ñoạn 2003 -

2012. Nhìn chung, hoạt ñộng này (M&A) ngày càng phát triển cả về số lượng, giá

trị và quy mô (Hình 3.2).

Hình 3.2. Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2003 - Q1/2012)

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam năm 2012 - Cục quản lý cạnh tranh - tr.11

87

• Về số lượng và giá trị

Qua hình 3.2. ta thấy, giá trị giao dịch M&A ở Việt Nam có xu hướng

tăng mạnh. Năm 2009 có 295 vụ với tổng giá trị 1,14 tỷ USD, năm 2010 có 345

vụ với tổng giá trị 1,75 tỷ USD và năm 2011 có 266 vụ với tổng giá trị giao

dịch ñạt kỷ lục là 6,25 tỷ USD. Chỉ trong Q1/2012 ñã có trên 60 vụ với giá trị

gần 2 tỷ USD. Trong 5 năm gần ñây, tăng trưởng hoạt ñộng M&A ở Việt Nam

ñạt mức bình quân trên 30%. Trong số này, trên 2,6 tỷ USD (khoảng 65%) là

các giao dịch liên quan ñến nhà ñầu tư nước ngoài. Như vậy, có thể thấy M&A

nói chung và M&A có yếu tố nước ngoài ñã và ñang ñóng vai trò quan trọng

trong hoạt ñộng ñầu tư ở Việt Nam. Còn những năm khác (từ 2003 - 2008) số vụ và giá trị ñạt ñược ñều thấp là do: 1 Thị trường chứng khoán suy giảm

mạnh, kéo theo giá trị thẩm ñịnh có xu hướng giảm theo, dẫn ñến sự sụt giảm quy mô các giao dịch về giá trị so với thời gian trước ñây; 2 Nhiều công ty ña

quốc gia dành nguồn lực ñể ñánh giá lại chiến lược mở rộng của họ tại thị trường sở tại và thị trường ñang phát triển như Việt Nam; 3 Do suy thoái kinh

tế toàn cầu, ảnh hưởng ñến TTKT.

Trong 6 nước của khu vực ASEAN (Singapore, Thái Lan, Malaysia,

Indonexia, Philipines và Việt Nam), năm 2010 có tổng số 2.337 thương vụ M&A

với tổng giá trị là 60,7 tỷ USD thì Việt Nam chiếm khoảng 15% số vụ và chỉ

chiếm 3% giá trị. ðiều này cho thấy quy mô trung bình của các vụ M&A ở Việt

Nam là tương ñối nhỏ (khoảng 7 triệu USD/vụ) so với mức trung bình trong các

nước ASEAN (trung bình khoảng 45,5 triệu USD/vụ). (Báo cáo Tập trung kinh

doanh Việt Nam 2012, tr.11)

Trong những năm qua, một số ngành có hoạt ñộng TTKT (M&A) rất sôi

ñộng là: công nghiệp, năng lượng, tài chính, ngân hàng, nguyên vật liệu và

ngành hàng tiêu dùng ñặc biệt là nhóm ngành tiêu dùng nhanh v.v… (Xem bảng

1 và 2/Phụ lục 4)

88

Bảng 3.1. Hoạt ñộng M&A theo ngành ở Việt Nam năm 2011

Trong ñó

Trong ñó

Giá trị (triệu USD)

Tổng số

Số vụ Cổ phần thiểu số

Cổ phần ña số

Thâu tóm

Sáp nhập

Dịch vụ tài chính

1,588 72

197

1,391

779

808

Ngân hàng

1,562 10

889

673

953

609

Thực phẩm và ñồ uống

1,242 26

283

959

1,242

0

Công nghệ

475

22

152

323

425

50

Dịch vụ thiết yếu

304

16

289

15

304

0

Xây dựng và nguyên vật liệu

236

28

71

165

236

0

Hàng hóa cá nhân và hộ gia ñình

226

14

12

214

226

0

4

217

14

213

131

86

Du lịch và nghỉ dưỡng

15

118

10

103

118

0

Chăm sóc sức khỏe

3

116

0

Tài nguyên cơ bản

116

12

113

93

93

1

0

93

0

Bảo hiểm

31

31

2

0

31

0

Hóa chất

25

29

28

3

29

0

Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp

12

12

2

0

12

0

Dầu khí

8

8

6

0

8

0

Bán lẻ

1

2

3

2

2

0

Truyền thông

6,259 266

2195

4,064

4705 1553

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam 2012 - Cục quản lý cạnh tranh tr.13

Cùng với các hoạt ñộng TTKT trên, ở thị trường Việt Nam còn xuất hiện

nhiều công ty tuyên bố hoặc quảng cáo về thị phần lớn ñối với các sản phẩm của

mình. Bảng 3.2 dưới ñây thống kê các vụ việc TTKT (M&A) ñã ñược thông báo

(theo trình tự của Luật cạnh tranh và qua công văn tham vấn chính thức) ñến Cục

quản lý cạnh tranh trong thời gian thực thi Luật cạnh tranh ñến tháng 12/2011.

89

Bảng 3.2. Thống kê các vụ việc TTKT ñược thông báo ñến Cục QLCT

STT Năm Ngành

Vốn ñiều lệ

Doanh thu

Các công ty tham gia TTKT

CTCP Giấy Tân Mai

357.187.380.000 VND

966.616.066.772 VND

1

2008

Sản xuất giấy

CTCP Giấy ðồng Nai

154.754.200.000 VND

353.873.701.394 VND

CTCP Sáng Tạo

750,000 USD

5,593,906,564 VND

2

2008

1,000,000 USD

1,352,546.16 USD

Công nghệ thông tin

Công ty TNHH Giải Pháp NEC Việt Nam

Công ty TNHH Lucent Technologies

120,000 USD

-

3

2008

Việt Nam

Thiết bị viễn thông Công ty TNHH Alcatel

650,000 USD

1,775,000 USD

- Lucent Việt Nam

Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu

1,322 tỷ VND

1,372 tỷ VND

Dịch vụ

khí (PV Drilling)

4

2009

CTCP ðầu tư Khoan

khoan dầu

1,000 tỷ VND

-

khí

Dầu khí Việt Nam (PVDI)

CTCP Mirae

132,870,660,000 VND

108,336,000,000 VND

Sản xuất

5

2009

chăn gối

CTCP Mirae Fiber

103,830,540,000 VND

134,775,000,000 VND

ñệm

CT TNHH Unilever Việt Nam

442,664,820,000 VND

1,788,774,000,000 VND (2008)

6

2010

Sản xuất hàng tiêu

CT TNHH Unilever Quốc tế Việt Nam

420,440,000,000 VND

8,791,153,000,000 VND (2008)

dùng

CT BHNT Prudential

40 triệu USD

615 tỷ VND

Bảo

7

2010

hiểm nhân

CT BHNT AIA

1035 tỷ VND

562,745 tỷ VND (2009)

thọ

90

STT Năm Ngành

Vốn ñiều lệ

Doanh thu

Các công ty tham gia TTKT

CTCP Kinh ðô

3,317 tỷ VND

1,012,765,880,000 VND

CTCP Miền Bắc

8

2010

151,242,160,000 VND

355,142,371,392 VND

208,000,000 VND

Kinh doanh thực phẩm

CTCP Kem Kido's

69 tỷ VND

(ngành bánh kẹo, kem và sữa chua)

561,639,549,635 VND (9 tháng ñầu

CTCP Vinpearl

1,799,057,210,000 VND

2010)

53,333,117,423

CTCP Vinpearl Hội An

300,000,000,000 VND

VND (9 tháng ñầu 2010)

9

2011

Dịch vụ nghỉ dưỡng

CTCP Vinpearl ðà Nẵng

288,000,000,000 VND

309,579,645 VND (9 tháng ñầu năm 2010)

CTCP Vincharm

400,000,000,000 VND

18,056,372,822 VND

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam năm 2012 - Cục quản lý cạnh tranh tr. 32, 33

Qua việc phân tích và ñánh giá pháp luật cạnh tranh về TTKT và các quy ñịnh

có liên quan trên ñây, cũng như từ thực tiễn của hoạt ñộng này trong thời gian hơn 6

năm kể từ khi Luật cạnh tranh ñược ban hành, còn có những hạn chế sau:

(i) Luật cạnh tranh chưa ñề cập ñến việc kiểm soát ñối với TTKT theo chiều

dọc và TTKT hỗn hợp; Chưa ñề cập ñến việc kiểm soát hình thức liên kết thông qua

ñội ngũ lãnh ñạo và quản lý chung. Vì những dạng TTKT này có khả năng gây hạn

chế cạnh tranh hoặc làm gia tăng nguy cơ thỏa thuận giữa các doanh nghiệp sau khi

tiến hành TTKT.

(ii) Luật cạnh tranh vẫn chưa có quy ñịnh ñể trao quyền cho cơ quan quản lý

cạnh tranh trong việc xây dựng nội dung thẩm tra trong thủ tục thông báo, thủ tục

miễn trừ của các trường hợp TTKT và của quy chế kiểm soát TTKT. Nếu khung

pháp lý này ñược hoàn thiện sẽ bảo ñảm tốt hơn quyền tự do kinh doanh liên quan

91

ñến hoạt ñộng sáp nhập, hợp nhất, mua lại, góp vốn của các doanh nghiệp.

(iii) Mặc dù về tổng thể pháp luật liên quan ñến TTKT như các chế ñịnh pháp

luật về tổ chức lại doanh nghiệp, về thực hiện quyền góp vốn, mua cổ phần, chuyển

nhượng, pháp luật ñầu tư và pháp luật chứng khoán v.v.. ñã có sự quan tâm ở mức

ñộ nhất ñịnh của Luật cạnh tranh. Song, vẫn chưa có quy ñịnh về cơ chế phối hợp

giữa các thủ tục kiểm soát TTKT với thủ tục quản lý nhà nước trong việc ñăng ký

kinh doanh, thủ tục ñầu tư, chưa có quy chế liên kết giữa các cơ quan kiểm soát

TTKT (Cục QLCT) với các cơ quan quản lý nhà nước, làm cho quá trình thực thi

kiểm soát TTKT gặp nhiều khó khăn.

3.2.2. Các chính sách ñiều chỉnh gián tiếp

ðây là các chính sách ñiều chỉnh cạnh tranh và ñộc quyền có tác ñộng kiểm

soát, hỗ trợ hay bảo hộ gián tiếp ñến việc xác lập và duy trì môi trường kinh doanh

và cạnh tranh bình ñẳng, lành mạnh. Các chính sách ñó bao gồm:

* Chính sách ñiều tiết giá và sản lượng.

* Chính sách ñiều chỉnh và tái cấu trúc DNNN.

* Chính sách thuế và chống bán phá giá.

* Chính sách tỷ giá.

* Chính sách ñầu tư công.

* Chính sách tín dụng nhà nước.

3.2.2.1. Chính sách ñiều tiết giá và sản lượng

Sau ñây là những tác ñộng cơ bản của từng chính sách.

Một trong những nguyên lý của kinh tế học là ñộc quyền gắn liền với sức

mạnh thị trường và có thể làm thay ñổi mối quan hệ giữa giá cả và chi phí sản xuất

của một doanh nghiệp. Trong khi doanh nghiệp cạnh tranh là người chấp nhận giá

thị trường và ñưa ra một lượng cung sản phẩm sao cho giá cả bằng chi phí cận biên,

tạo ra cho xã hội nhiều phúc lợi nhất thì doanh nghiệp ñộc quyền lại là người ñịnh

giá cao hơn chi phí cận biên. ðây là bản chất và lý do tổng hợp nhất mà doanh

nghiệp ñộc quyền gây ra những tổn thất phúc lợi cho xã hội và người tiêu dùng.

92

ðộc quyền ñịnh giá càng lớn hơn chi phí cận biên (tức là khoảng cách giữa giá và

chi phí cận biên càng lớn) thì tổn thất gây ra cho xã hội càng lớn và ngược lại. Do

vậy, sản lượng sản xuất và bán ra của ñộc quyền thường thấp hơn mức có hiệu quả

của xã hội. Chính vì ñiều này, trong chính sách kiểm soát, ñiều tiết giá vả sản lượng

ñối với ñộc quyền, Chính phủ thường ñiều tiết bằng giá trần (trong ngành ngân hàng

là lãi suất trần) và sản lượng tối thiểu. ðối với giá trần thì có xu hướng tiến dần ñến

chi phí cận biên ñể ñem lại lợi ích và phúc lợi tốt nhất cho xã hội. Ngoài ra, trong

thực tế Chính phủ còn dùng phương pháp ñiều tiết sản lượng. Chính phủ ñàm phán

với nhà ñộc quyền ñể xác ñịnh mức sản lượng tối thiểu buộc nhà ñộc quyền phải

sản xuất, cầu thị trường sẽ xác ñịnh giá cho mức sản lượng ñó. ðây là một trong hai

phương pháp mà Chính phủ sử dụng ñể kiểm soát và ñiều tiết ñộc quyền kinh doanh

nhằm thực hiện các mục tiêu: Hiệu quả của giá (hiệu quả phân bổ), sự công bằng và

hiệu quả sản xuất… ðể ñảm bảo hiệu quả của giá thì giá ñiều tiết bằng chi phí cận

biên còn nếu mục tiêu ñiều tiết là sự công bằng thì Chính phủ áp ñặt mức giá bằng

tổng chi phí bình quân. Nếu mục tiêu ñiều tiết là hiệu quả sản xuất thì phải sản xuất

ở mức sản lượng sử dụng hết công suất.

ðó là lý thuyết, còn thực tế ở ta lại khác, bằng nhiều lý do và cách giải thích

khác nhau là chi phí sản xuất tăng, kinh doanh thua lỗ kéo dài và vấn ñề này lại

không ñược công khai, minh bạch. Không ai biết chính xác một KWh ñiện sản xuất

tăng thêm của ngành ñiện nước ta có chi phí là bao nhiêu (chi phí cận biên)? Trong

những năm qua chỉ thấy ngành ñiện “kêu lỗ” và giá trần bán ñiện chỉ thấy tăng!.

Cần nhớ rằng, giá trần bán ñiện tăng, chênh lệch với chi phí cận biên càng lớn thì

hậu quả, tổn thất gây ra cho xã hội càng nhiều.

ðối với ngành ngân hàng chỉ trong hai năm 2011 và 2012 “lộ trình” giảm trần

lãi suất huy ñộng liên tục từ 14% xuống 13%, 12% , 11% , 9% rồi 7% v.v… ðây mới

chỉ là giải quyết một vế, còn về bên kia: lãi suất cho vay có giảm hay không, giảm

bao nhiêu phần trăm (%). Vấn ñề này hầu như còn thả nổi, không kiểm soát ñược,

mỗi ngân hàng cho vay một mức lãi suất… Và mức lãi suất cho vay tuy có giảm

nhưng vẫn còn cao, chưa hấp dẫn ñối với các doanh nghiệp, và do ñó, tác ñộng thực

tế của chính sách này chưa cao, chưa “giải cứu” ñược các doanh nghiệp về tài chính.

93

Với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam và trong khi chưa có ñầy ñủ các ñiều kiện

ñể ngành ngân hàng có thể ñiều hành lãi suất hoàn toàn theo cơ chế thị trường và

theo quan hệ cung cầu của thị trường thì việc “mở van” giảm lãi suất huy ñộng vừa

rồi là một ñộng thái chuyển biến tốt. ðáng lẽ ngành ngân hàng phải nghĩ tới trần lãi

suất cho vay và xem xét lợi nhuận ngân hàng qua lãi suất huy ñộng sớm hơn nữa thì

tốt hơn. Vừa rồi ngành ngân hàng ñưa ra tỷ lệ trần lãi suất cho vay chênh lệch

không quá 3% trần lãi suất huy ñộng. Cụ thể là 15% rồi 14%, 13% và 12% v.v…

cho 4 ñối tượng ưu tiên, còn các ñối tượng khác thế nào? Nhưng dù sao ñây cũng là

dấu hiệu ban ñầu của ñổi mới và tiến bộ của ngành ngân hàng. Song, cần chú ý ñiều

hành chính sách tiền tệ năng ñộng, linh hoạt và công bằng hơn.

Một vấn ñề ñặt ra là trong chính sách ổn ñịnh giá và xác ñịnh giá của Chính

phủ ñối với những nhóm hàng hóa, dịch vụ như xi măng, sắt thép, ñiện, xăng dầu và

các hàng hóa thiết yếu khác, ñáng lẽ phải ñể cho cơ chế thị trường quyết ñịnh và ñể

phù hợp với các cam kết quốc tế. Song, với ñiều kiện và tình hình của nước ta chưa

thể thực hiện ngay như thế ñược, Nhà nước vẫn phải can thiệp qua giá vào các

nhóm hàng hóa này, nhưng cần có giới hạn và thời hạn. Nghĩa là, cần phân biệt

những nhóm hàng hóa nào nhà nước phải ổn ñịnh giá và nhóm hàng hóa nào nhà

nước phải xác ñịnh giá. Việc làm này phải ñược công khai, minh bạch và có thời

hạn. Về sau, khi có ñủ ñiều kiện và cơ sở pháp lý, giá cả của các nhóm hàng hóa

này sẽ ñược hình thành theo cơ chế thị trường. Nhà nước chỉ ñóng vai trò quản lý và

ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, tạo môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình

3.2.2.2. Chính sách ñiều chỉnh và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước

ñẳng cho các chủ thể kinh doanh có hiệu quả.

ðiều chỉnh ñộc quyền là sử dụng một số biện pháp, chính sách mang tính chất

hành chính nhà nước ñể ngăn cản sự lạm dụng quá mức vào thống lĩnh thị trường và

ưu thế của ñộc quyền, như ñiều chỉnh số lượng hàng hóa ñược sản xuất hoặc không

ñược sản xuất; quy ñịnh về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và lợi ích của doanh

nghiệp ñộc quyền; quy ñịnh các ñiều kiện ñể khống chế ñầu vào, ñầu ra, tiêu chuẩn,

chất lượng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ; quy ñịnh về bảo vệ môi trường, an toàn

lao ñộng, giới hạn thị phần; công khai hóa hoạt ñộng, chi phí sản xuất và lợi nhuận

của các doanh nghiệp ñộc quyền [31] v.v…

94

Còn tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh

nghiệp nhà nước gắn liền với ñộc quyền là vấn ñề sống còn ñể kinh tế Việt Nam

phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh trên thị

trường. Thực chất của tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước là làm cho các doanh

nghiệp tự thay ñổi từ bên trong, tự ñiều chỉnh và sửa chữa, hoàn thiện cơ cấu hiện

tại của mình chứ không phải phá bỏ hoàn toàn. Nói như vậy không có nghĩa là

“phép cộng, trừ” cơ học ñơn giản. Công việc này bao giờ cũng khó khăn hơn nhiều

là xây dựng một cấu trúc mới từ ñầu.

Từ những thập niên 1990, công cuộc cải cách, ñổi mới doanh nghiệp nhà nước

ñã ñược triển khai với nhiều biện pháp như cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, lập

ra các tổng công ty 90-91 và các tập ñoàn kinh tế. Thế nhưng, sau hơn 25 năm hoạt

ñộng kinh doanh với nhiều “ưu ñãi, nâng ñỡ” của nhà nước mà hiệu quả mang lại

rất thấp, thua lỗ kéo dài. Vì vậy, hiện nay “số phận” của khối các doanh nghiệp này

vẫn chưa an bài, vẫn còn phải tiếp tục thực hiện tái cấu trúc ñể ñịnh vị lại vai trò của

doanh nghiệp nhà nước, phải thực sự là ñộng lực và chỗ dựa vững chắc cho toàn bộ

nền kinh tế, chứ không phải chỉ là bảo ñảm “bình ñẳng, hợp tác và cạnh tranh” với

các doanh nghiệp khác, và cũng không phải “lời ăn, lỗ cũng ăn và dân chịu” mà

phải thực hiện “lời ăn, lỗ chịu”.

Hiện tại cả nước có 101 tập ñoàn, tổng công ty và hai ngân hàng thương mại

do nhà nước giữ 100% vốn. Theo dự án tái cấu trúc nền kinh tế mà bắt ñầu từ doanh

nghiệp nhà nước thì ñến năm 2020 sẽ chỉ còn 17 tập ñoàn và tổng công ty, nhà nước

giữ 100% vốn ñiều lệ và khoảng 200 doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực ñộc

quyền nhà nước, an ninh, quốc phòng và công ích [13], [71]. ðiều quan trọng ở ñây

là ñã gây ra tác ñộng tích cực cho các doanh nghiệp nhà nước, ñổi mới cách làm ăn

theo hướng nâng cao hiệu quả, năng suất và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Trở lại lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN). ðây là một

trong những nội dung quan trọng của chính sách ñiều chỉnh và tái cấu trúc nền kinh

tế của Việt Nam, nhằm thay ñổi quyền lực thị trường của ñộc quyền và thiết lập môi

trường kinh doanh lành mạnh, bình ñẳng và hiệu quả. Thế nhưng tại sao quá trình

cổ phần hóa DNNN của Việt Nam thời gian qua rất chậm?

95

Sau giai ñoạn ñỉnh ñiểm 2003 - 2006, việc cổ phần hóa gần ñây hầu như dừng

lại. Năm 2011 và quý I/2012 chỉ cổ phần hóa ñược 6 doanh nghiệp. Lý do mà nhiều

DNNN ñưa ra cho việc chậm trễ cổ phần hóa hầu hết là: Thời ñiểm chưa thuận lợi,

thị trường chứng khoán suy giảm, khó thực hiện bán cổ phần hoặc bán với giá rẻ,

gây thất thoát vốn của nhà nước v.v… Nhưng suy cho cùng, lực cản lớn nhất cho

quá trình cổ phần hóa DNNN chính là chi phối của lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm

ñứng ở phía sau các doanh nghiệp này. Bởi những ưu ñãi về vốn, về ñất, về cơ chế

chính sách chắc chắn sẽ bị mất hoặc giảm ñi khi thực hiện cổ phần hóa và tái cấu

trúc doanh nghiệp. ðó là chưa kể ñến, nếu làm rõ kết quả kinh doanh “lãi giả, lỗ

thật”, thất thoát vốn, kinh doanh ngoài ngành ở nhiều tập ñoàn và tổng công ty thì

không ít người sẽ bị “mất quyền” hoặc bị truy cứu trách nhiệm v.v… Vì vậy, không

thể trông ñợi vào sự tự giác của các DNNN, Chính phủ phải vào cuộc. ðây là lúc

nhà nước các cấp phải phát huy vai trò và chức năng quản lý kinh tế, sử dụng quyền

lực ñể bảo ñảm ñúng tiến trình cổ phần hóa.

Một vấn ñề quan trọng trong tái cấu trúc và cổ phần hóa DNNN là thoái vốn

ngoài ngành. Những khoản ñầu tư “tay trái” vào tài chính, bất ñộng sản, viễn

thông… của các tập ñoàn và tổng công ty nhất thiết phải ñược thoái vốn càng sớm

càng tốt. Còn thoái vốn như thế nào, theo cơ chế ñịnh giá ra sao, ai mua, ai bán

nhưng không ñược làm thất thoát vốn của nhà nước và tạo cơ hội cho nhóm lợi ích

lợi dụng, thu lợi. Như vậy, theo ý kiến của chuyên gia kinh tế, Thứ trưởng Bộ tài

chính ðỗ Hoàng Anh Tuấn: ðiều quan trọng ñể thoái vốn ñược thì 30 tập ñoàn,

tổng công ty phải xây dựng ñề án tái cấu trúc của mình, vì mỗi loại có một ñặc ñiểm

và loại hình khác nhau… Ở ñây có hai vấn ñề, nếu nóng vội thì dễ dàng nhảy từ

việc này sang việc khác. Thứ hai, trong bối cảnh và ñiều kiện kinh tế thị trường hiện

nay rất khó khăn cho việc thoái vốn. Vì vậy, khi thoái vốn phải tuân theo pháp luật,

theo thị trường, bảo ñảm hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực [72].

Theo số liệu tổng kết 10 năm (2001 - 2010), Việt Nam ñã cổ phần hóa ñược

3.378 doanh nghiệp, trong ñó có tới 58,2% là doanh nghiệp ñịa phương. Riêng các

doanh nghiệp thuộc các tập ñoàn, tổng công ty 91 chỉ cổ phần hóa ñược 11,5%. Bộ

Kế hoạch - ðầu tư thừa nhận, nhà nước vẫn nắm tỷ trọng lớn vốn ñiều lệ ở nhiều

doanh nghiệp không thuộc diện cần giữ cổ phần chi phối. Có lẽ vì quá sốt ruột trước

96

tiến ñộ chậm trễ của cổ phần hóa, Bộ Tài chính ñã ñưa ra con số rất ấn tượng: trong

6 tháng cuối năm 2012 sẽ có 93 doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành, ñịa phương, tập

ñoàn, tổng công ty nhà nước ñược cổ phần hóa.

Trong 4 năm (2008 - 2011) chỉ có 117 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa.

Thực tế cho thấy việc chạy theo số lượng là quá chậm chạp, trong khi chất lượng cổ

phần hóa lại gây ra không ít hệ lụy. ðương nhiên, cổ phần hóa ñang chịu sức ép rất lớn

của tiến trình tái cấu trúc doanh nghiệp, cho nên càng phải thận trọng hơn. Chỉ tính

riêng trong 6 tháng ñầu năm 2012, ñã có 26.324 doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt

ñộng, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 69,6% số

doanh nghiệp cho rằng nguyên nhân chính gây ra phá sản, giải thể là do thua lỗ; 28,2%

do thiếu vốn; 14,7% do sản phẩm tồn kho, không tiêu thụ ñược; 11,7% do ñịa ñiểm sản

xuất kinh doanh khó khăn và 4,6% phải ñóng cửa ñể chuyển ñổi ngành hoặc sáp nhập.

Dư nợ ngân hàng của các doanh nghiệp nhà nước vào khoảng 415.000 tỷ

ñồng, trong ñó riêng 12 tập ñoàn kinh tế vay nợ khoảng 218,7 nghìn tỷ ñồng. “Con

nợ” lớn nhất là Tập ñoàn dầu khí Việt Nam 72.300 tỷ ñồng. Tập ñoàn ðiện lực

62.800 tỷ ñồng. ðặc biệt có 10 Tập ñoàn, Tổng công ty có tỷ lệ nợ trên 10 lần. Mức

lỗ bình quân của các tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước cao gấp 12 lần các doanh

nghiệp ngoài nhà nước [71].

Một vấn ñề ñặt ra là do những nguyên nhân nào làm cho công tác ñiều chỉnh,

tái cấu trúc và cổ phần hóa DNNN chậm trễ và gây ra những bất ổn về môi trường

kinh tế hiện nay?

Nguyên nhân trước tiên, phải nói ñến vai trò của nhà nước chưa ñược phân

ñịnh và làm rõ, chính sách còn bị thao túng bởi các nhóm lợi ích gây ra sự bất ổn

của kinh tế vĩ mô. Theo tiến sĩ Nguyễn Xuân Thành (Phó giám ñốc chương trình

giảng dạy kinh tế Fullbright) thì ñó là sự thiếu vai trò của nhà nước trong cả 3

mảng: ñiều hành, can thiệp và tham gia làm kinh tế thị trường. Cả 3 mảng này làm

chưa tốt, mạnh ai nấy làm, không cần biết chức năng của cơ quan ấy là gì, có phù

hợp hay không và thiếu sự gắn kết phối hợp giữa các cơ quan… cho nên mới có

tình trạng ngân hàng yếu kém thì sáp nhập, DNNN ñầu tư kém hiệu quả thì “cắt”

vốn, ñầu tư công dàn trải thì “siết” lại, tái cơ cấu kinh tế thì nặng về “sai ñâu, sửa

ñấy” và “càng gỡ, càng khó khăn” v.v..

97

Theo lý thuyết thì vai trò và chức năng của Nhà nước là ñiều tiết, nhưng ở rất

nhiều trường hợp, thay vì ñiều tiết nhà nước lại ñứng ra làm. Mà nếu ñã làm thì

không thể ñiều tiết ñược. Ví dụ như vụ Vinalines, Bộ Giao thông vận tải vừa là

người ñiều tiết, vừa là chủ sở hữu thì làm sao có thể ñiều tiết ñược! Hay chuyện

tăng giá ñiện, EVN là cơ quan ñề xuất giá ñiện thì Cục ñiều tiết ñiện lực phải là cơ

quan ñộc lập. Nhưng cả hai cơ quan này ñều thuộc Bộ Công thương, như vậy “vừa ñá

bóng, vừa thổi còi”. Nhiều trường hợp, do không xác ñịnh rõ vai trò của mình, Nhà

nước thậm chí còn ñứng ra cạnh tranh với tư nhân, như vụ ở Cảng Thị Vải - Cái Mép;

vấn ñề xã hội hóa hoàn toàn lĩnh vực y tế - giáo dục, có nghĩa là một bộ phận lớn dân

chúng không tiếp cận ñược với dịch vụ này. Lĩnh vực y tế - giáo dục là nhiệm vụ mà

Nhà nước phải làm, các nước ñều làm thế thì ta lại chuyển gánh nặng sang cho khu

vực tư nhân. Vì vậy, trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế thì “tái” vai trò của nhà

nước về ñúng chức năng và nhiệm vụ của nó là ñiều tiết, chứ không “lấn sân” như giá

ñiện chẳng hạn. Khi doanh nghiệp ñộc quyền gây tổn hại ñến lợi ích của xã hội và

người tiêu dùng, ñến môi trường kinh doanh thì nhà nước phải ñiều tiết, phải can

thiệp và ñiều chỉnh dù ñộc quyền ñó là của nhà nước hay tư nhân.

Nguyên nhân thứ hai, là vẫn chưa mạnh dạn thay ñổi tư duy của các cơ quan

quản lý nhà nước, của các ngành, các cấp từ Trung ương ñến ñịa phương.

Quá trình ñiều chỉnh và tái cấu trúc DNNN phải xác lập lại vai trò, vị trí của khối

DNNN và doanh nghiệp tư nhân (DNTN). Theo số liệu của Bộ Kế hoạch - ðầu tư thì

ñóng góp của khu vực DNNN vào tăng trưởng GDP ñã giảm rất nhanh từ 33% giai ñoạn

2001 - 2005 xuống chỉ còn 19% giai ñoạn 2006 - 2010. Trong khi ñó ñóng góp của khu

vực DNTN cùng thời kỳ tăng từ 45% lên 54% [77]. Trước ñây và hiện nay nhà nước vẫn

có suy nghĩ là các dự án lớn, quan trọng DNTN chưa có khả năng làm. ðó là một sai

lầm, bởi DNTN chỉ yếu kém vào thời kinh tế mới cải cách, còn hiện nay sau mấy chục

năm họ ñã trưởng thành và lớn mạnh thực sự. Nhà nước nói rằng DNTN không có khả

năng, không muốn làm nhưng ñã bao giờ nhà nước trao cho DNTN cơ hội?

Những việc cần làm trong quá trình tái cơ cấu là phải giải quyết tình trạng nhà

nước “ñẻ” ra một loạt tập ñoàn, tổng công ty ñã lấn sân sang các lĩnh vực “ngoài

ngành”, tranh giành với DNTN. Hậu quả cuối cùng trong khi DNTN co cụm thì các

98

tập ñoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước ñể lại một ñống nợ nần, tham nhũng và

gây thất thoát lớn ngân sách của nhà nước(ñã trình bày cụ thể ở trên).

Nguyên nhân thứ ba, là nhà nước chưa tạo ra môi trường kinh doanh công bằng,

bình ñẳng và môi trường cạnh tranh thực sự trong nền kinh tế, vẫn còn có sự phân biệt

DNNN và DNTN. Sự ưu ñãi nếu có về vốn, ñất ñai, hạ tầng và thuế cho DNNN chỉ

nên tập trung ở những lĩnh vực ñặc thù như công ích, an ninh quốc phòng, còn lại hãy

ñể cho các doanh nghiệp tư cọ xát và cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường. ðể ñạt

ñược những ñiều này, cần phải từ bỏ quan ñiểm chọn trước một khu vực nào ñó làm

“xương sống” hay “chủ ñạo”, bất chấp kết quả và hiệu quả hoạt ñộng của khu vực này

như thế nào. Thay vào ñó nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh và cạnh tranh

lành mạnh, công khai và bình ñẳng, giúp cho khu vực tư nhân phát triển tương xứng

với tiềm năng và những ñóng góp của khu vực tư nhân cho nền kinh tế quốc dân.

Thực tế ở Việt Nam hiện nay ñã có những doanh nghiệp và tập ñoàn tư nhân

ñã và ñang trỗi dậy mạnh mẽ trong khu vực và thế giới như Hoàng Anh Gia Lai,

3.2.2.3 Chính sách thuế và chống bán phá giá

FPT, Hòa Phát và Ô tô Trường Hải v.v…

Chính sách tài chính là một trong những chính sách quan trọng nhất trong hệ

thống chính sách kinh tế mà Chính phủ sử dụng ñể ñiều tiết các hoạt ñộng kinh

doanh trên thị trường. Trong chính sách tài chính ở ñây, tác giả chủ yếu phân tích,

ñánh giá tác ñộng của chính sách thuế ñối với việc tạo lập và duy trì môi trường

kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và hiệu quả. Trong chính sách thuế

thì thuế suất là nội dung trọng tâm và thuế gián thu có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng.

Thuế gián thu bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc

biệt… Còn thuế trực thu ñánh vào thu nhập của doanh nghiệp và do ñó có tác ñộng

trực tiếp hoặc gián tiếp ñến doanh nghiệp. Thực chất chính phủ sử dụng chính sách

thuế là sử dụng công cụ thuế suất và các ưu ñãi về thuế ñể tác ñộng vào chi phí, giá

thành, dòng tiền, quy mô tích lũy, lợi nhuận, khả năng ñầu tư và sức mạnh tài chính

của doanh nghiệp ñể kích thích, hạn chế hoặc ñiều chỉnh hành vi của các chủ thể

kinh doanh này theo hướng bảo ñảm sự công bằng, bình ñẳng ở môi trường kinh

doanh và môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.

99

• Tác ñộng của chính sách thuế xuất nhập khẩu

Thuế nhập khẩu tác ñộng trực tiếp vào giá cả của hàng hóa nhập khẩu trên thị

trường. Thông qua chính sách thuế nhập khẩu, chủ yếu là thuế suất, nhà nước thực

hiện mục tiêu có hay không bảo hộ sản xuất trong nước.

Thuế nhập khẩu có tác dụng như một công cụ cản trở hàng hóa nước ngoài

vào thị trường trong nước và tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp trong nước ñược

hưởng lợi cả về giá và lượng. Cần lưu ý, tỷ suất thuế càng lớn, lượng hàng hóa nhập

khẩu càng giảm, doanh nghiệp nước ngoài càng thu hẹp thị phần trong nước, và khi

ñó, doanh nghiệp trong nước lại có ñiều kiện bán hàng giá cao hơn giá quốc tế, mở

rộng thị phần, mở rộng sản xuất v.v… Nhưng chỉ có ý nghĩa và tác dụng trong

ngắn hạn. Còn trong dài hạn và do áp lực của thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế

quốc tế, cũng như áp lực của chính người tiêu dùng trong nước, nhà nước buộc phải

từng bước mở cửa thị trường và giảm thuế suất thì sao? ðó là bài toán ñòi hỏi các

ngành và doanh nghiệp phải tìm lời giải! Tất nhiên, lời giải ñó không ngoài việc

phải phấn ñấu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, nâng cao năng lực và lợi

thế cạnh tranh ở cả 4 cấp ñộ: quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. ðồng

thời phải thấy ñược hiệu quả và tác ñộng của thực thi chính sách thuế nhập khẩu

còn phụ thuộc vào ñộ co giãn của cầu ñối với giá hàng hóa nhập khẩu, cũng như

mức ñộ mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam.

ðối với những hàng hóa nhập khẩu mà trong nước có khả năng sản xuất với

giá và chất lượng tương ñương, nếu nhà nước ñánh thuế nhập khẩu với thuế suất

cao thì giá hàng nhập khẩu sẽ tăng lên, góp phần hạn chế cầu hàng hóa nhập khẩu

và khuyến khích tăng cầu hàng hóa trong nước. Trường hợp này, hàng hóa sản

xuất trong nước có lợi thế cạnh tranh. Còn nếu nhà nước ñánh thuế nhập khẩu với

thuế suất thấp, tức là thể hiện quan ñiểm nhà nước không bảo hộ sản phẩm này, vì

hoặc cho rằng doanh nghiệp trong nước ñã có khả năng cạnh tranh, hoặc nhắc nhở

doanh nghiệp phải xây dựng lợi thế cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh

v.v… Mặt khác, ñể thực hiện các cam kết quốc tế cũng buộc nhà nước phải giảm

dần hàng rào thuế quan và các công cụ ñể bảo hộ doanh nghiệp trong nước cả về

quy mô và mức ñộ.

100

Ngoài thuế nhập khẩu, thuế gián thu còn có thuế xuất khẩu, thuế chống bán

phá giá, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ ñặc biệt, các khoản phí, lệ phí. Tất cả

các loại thuế gián thu này ñều có tác ñộng và ảnh hưởng ñến tạo lập và duy trì môi

trường kinh doanh và cạnh tranh bình ñẳng, lành mạnh ở Việt Nam. ðiều cần chú ý

tác ñộng của các công cụ thuế gián thu này khi sử dụng. Thuế xuất khẩu có tác ñộng

ngược lại với thuế nhập khẩu, vì nó hạn chế xuất khẩu, làm giảm năng lực cạnh

tranh, vì vậy các quốc gia thường áp dụng mức thuế xuất khẩu 0%. Thuế chống bán

phá giá về bản chất là thuế nhập khẩu bổ sung áp dụng ñối với các hàng hóa có ñủ

cơ sở kết luận là bán phá giá và ñây cũng là loại thuế nhà nước bảo hộ doanh

nghiệp, các nước phát triển thường áp dụng loại thuế này.

Thuế giá trị gia tăng là thuế ñánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa trong

nước và hàng hóa xuất nhập khẩu. Tác ñộng của thuế phụ thuộc vào ñối tượng áp

dụng nhưng cũng không ñáng kể, không có sự phản ứng của người tiêu dùng và

không ảnh hưởng nhiều ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Còn thuế tiêu thụ ñặc biệt là thuế ñánh vào các loại hàng hóa ñặc biệt tiêu

dùng trong nước, thường là hàng hóa xa xỉ, nó tác ñộng trực tiếp ñến người tiêu

dùng và tác ñộng gián tiếp ñến người sản xuất v.v…

ðối với Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu ñược áp dụng từ năm 1988. Năm 1991,

luật thuế xuất nhập khẩu ñược thông qua và biểu thuế ñược ban hành năm 1992. Luật

thuế xuất nhập khẩu ñược sửa ñổi, bổ sung vào các năm 1993, 1998 và 2005. Theo ñó,

mức thuế ñược thay ñổi thường xuyên cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế, ñáp ứng yêu cầu của các hiệp ñịnh thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia khác.

Năm 1999, chính sách thuế giá trị gia tăng ñược áp dụng ở Việt Nam, thay cho

luật thuế doanh thu ñể tránh tính thuế trùng với phần doanh thu ñã chịu thuế ở công

ñoạn trước. Qua hai lần sửa ñổi vào năm 2003 và 2008, luật thuế giá trị gia tăng

mới ra ñời thay thế cho hai luật trên.

Do kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu hàng hóa và nguyên

liệu gia công, lắp ráp, cho nên chính sách thuế xuất nhập khẩu của nhà nước ñã có

tác ñộng thúc ñẩy sản xuất, thúc ñẩy xuất khẩu và bảo hộ doanh nghiệp, tạo ra môi

trường kinh doanh lành mạnh và bình ñẳng ở cả trong nước và ngoài nước. Những

tác ñộng này ñược thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:

101

Một là, bảo hộ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển và hỗ trợ

cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hòa nhập và kinh doanh có hiệu quả ở thị

trường nước ngoài.

Cũng như các quốc gia khác, ñể bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách thuế

nhập khẩu của Việt Nam luôn luôn duy trì ở mức thuế suất cao (Bảng 3.3).

Bảng 3.3. Thuế quan trung bình MFN

của Việt Nam và một số nước trong khu vực theo ngành (%)

Quốc gia

Trung bình

Nông nghiệp

Phi nông nghiệp

Việt Nam

16,8

24,2

15,7

Trung Quốc

9,9

15,8

9,0

Thái Lan

10,0

22,0

8,2

Malaixia

8,4

11,7

7,9

Nguồn: [43. tr10]

Qua Bảng 3.3 cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam ñược hưởng mức bảo hộ về

thuế ñối với sản phẩm nông nghiệp và phi nông nghiệp cao hơn doanh nghiệp

Trung Quốc, Thái Lan và Malayxia. Về mức ñộ bảo hộ cao trong chính sách thuế

nhập khẩu của Việt Nam còn ñược thể hiện ở tỷ suất thuế áp dụng ñối với hàng hóa

102

thành phầm vẫn chiếm tỷ lệ cao, trên dưới 30% cơ cấu khung thuế suất nhập khẩu,

trong khi ñó ở các nước khác trong khu vực tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều. Số liệu ở

Bảng 3.4 cho thấy, mức ñộ bảo hộ thực tế của thuế ñối với sản phẩm sản xuất trong

nước cao hơn trung bình gần 2 lần so với mức bảo hộ danh nghĩa trong suốt thời kỳ

2001 - 2007, và tiếp tục ñược duy trì cho tới các năm sau và hiện nay.

Bảng 3.4 Tỷ lệ bảo hộ thực tế và danh nghĩa

của các mặt hàng có thể xuất nhập khẩu dưới tác ñộng của các cam kết hội nhập (%)

Trung bình

Nông nghiệp, thủy sản

Khai khoáng, khí ñốt

Công nghiệp chế tạo

Năm

Thực tế 7,43

Danh nghĩa 6,28

Thực tế 16,39

Danh nghĩa 8,91

Thực tế 95,97

Danh nghĩa 25,28

Thực tế 58,46

Danh nghĩa 17,92

2001

12,52

11,06

-0,03

43,94

29,23

24,87

18,20

3,55

2003

7,40

6,10

4,39

3,85

40,38

19,45

21,43

11,12

2005

6,42

5,37

4,33

3,84

38,93

18,69

20,43

10,53

2006

6,20

5,17

4,38

3,84

31,21

15,25

16,93

9,04

2007

5,50

4,72

4,41

3,84

29,58

14,45

15,97

8,54

2008

5,00

4,39

4,43

3,83

28,00

13,71

15,10

8,11

2009

4,59

4,13

4,45

3,83

26,78

13,14

14,41

7,78

2010

3,51

3,25

-0,29

0,17

21,14

10,65

10,57

5,64

2015

3,36

3,11

-0,32

0,13

20,76

10,30

10,34

5,43

2020

Nguồn: [43. tr102]

Cũng từ số liệu của Bảng 3.4, qua tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa và thực tế cho thấy,

chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam ñang bảo hộ khá mạnh cho các doanh nghiệp

công nghiệp, với mức bảo hộ thực tế dự tính ñến năm 2020 cao hơn 6 lần so với ngành

nông nghiệp và cao hơn nhiều so với các quốc gia khác trong khu vực: Hàn Quốc 28%

(1995), Malayxia 16% (2003), Philipines 10% (1999), Thái Lan 22,7% (2004) v.v..

Vấn ñề lưu ý ở ñây là thị trường nhập khẩu các yếu tố ñầu vào chủ yếu và cần

thiết của Việt Nam cũng lại là các quốc gia cạnh tranh với Việt Nam ở hầu hết các mặt

hàng xuất khẩu, cho nên chính sách hỗ trợ doanh nghiệp qua thuế xuất nhập khẩu còn

nhiều khó khăn và thường mang tính chất thụ ñộng, không bền vững (Bảng 3.5).

103

Bảng 3.5. Tỷ lệ hỗ trợ thực tế của một số ngành xuất khẩu chủ lực

của Việt Nam (%)

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2015

2020

Quần áo

134,19 135,70 58,02

58,44 57,72 57,48 58,26 57,83

Sản phẩm bằng da

100,75 95,57 102,80 91,75 80,91 73,60 52,58 53,09

Nhựa

-

59,47

59,10

53,40 47,55 42,49 25,93 25,45

Hải sản chế biến

50,37

42,51

40,73

33,77 28,66 23,52 15,84 16,17

Nguồn: [43.tr105]

Qua số liệu ở Bảng 3.5 thì năm 2005 tỷ lệ hỗ trợ thực tế ñối với mặt hàng quần

áo cao gần 7 lần so với tỷ lệ hỗ trợ thực tế của toàn bộ nền kinh tế, còn sản phẩm da

giầy cao gấp 5 lần và hải sản cao gấp 2 lần. ðến năm 2009 mức ñộ hỗ trợ ñã giảm

xuống nhưng tỷ lệ hỗ trợ thực tế ñối với các mặt hàng này vẫn cao hơn mức trung

bình từ 1,5 ñến 4 lần v.v..

Hai là, chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam ñã thể hiện rõ quan

ñiểm, ñường lối của ðảng và Nhà nước là ưu tiên bảo hộ cho các doanh nghiệp sản

xuất ở những ngành và lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế; hỗ trợ, khuyến khích

doanh nghiệp phát triển và mở rộng xuất khẩu ở thị trường thế giới, ñồng thời hạn

chế xuất khẩu nguyên liệu thô, khoáng sản và tài nguyên ñể bảo vệ nguồn lực khan

hiếm cho ñất nước.

ðúng như vậy, nhà nước ñã bảo hộ doanh nghiệp trong nước thông qua giảm

thuế hoặc miễn thuế nhập khẩu cho các vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ v.v…

104

làm giảm chi phí, giảm giá thành, tăng giá trị gia tăng và lợi nhuận cho các doanh

nghiệp. Chính sách này ñã góp phần bảo ñảm lợi thế và giá cạnh tranh, hỗ trợ và

giảm khó khăn cho các ngành và doanh nghiệp tham gia xuất khẩu của Việt Nam.

Tuy nhiên, do thuế gián thu mà chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu vẫn còn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách của nhà nước, cho nên sử dụng công cụ này

vẫn bị giới hạn nhất ñịnh và phải bảo ñảm cân ñối giữa mục tiêu bảo hộ, hỗ trợ doanh

nghiệp và mục tiêu tăng thu ngân sách của nhà nước. Do ñó, khi thực thi chính sách

thuế xuất nhập khẩu, nhà nước ñã chú ý ñầy ñủ ñến các mối quan hệ này và ñiều hành

chính sách năng ñộng, linh hoạt, gắn liền với từng mục tiêu ñã xác ñịnh có kết quả tốt.

• Tác ñộng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế trực thu) ñược nhà nước sử dụng

như là một công cụ hữu hiệu ñể vừa bảo hộ hoặc hỗ trợ doanh nghiệp và vừa ñiều

tiết doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp ñộc quyền trong kinh doanh ñể tạo ra

môi trường hoạt ñộng bình ñẳng, thuận lợi cho mọi chủ thể kinh tế, ñồng thời phải

vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, không vi phạm những quy ñịnh về biện pháp

trợ cấp bị cấm của WTO v.v..

Mặt khác, mục ñích của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp là ñể ñạt ñược

phúc lợi xã hội lớn nhất. Do ñó, chính phủ tìm mọi cách loại bỏ tất cả các chênh

lệch giữa lợi ích xã hội cận biên và chi phí xã hội cận biên bằng thuế và trợ cấp.

Các doanh nghiệp cạnh tranh cho rằng các nhà sản xuất ñộc quyền thu ñược

lợi nhuận ñộc quyền cao là không công bằng, bất công, và ñề nghị nhà nước cần

phải ñiều tiết ñộc quyền qua chính sách thuế thu nhập ñể các nhà ñộc quyền cũng

chỉ thu ñược lợi nhuận như những nhà sản xuất cạnh tranh. Do ñó, 100% số doanh

nghiệp cạnh tranh ñược gửi phiếu ñiều tra ñều ñề nghị chính phủ ñánh thuế rất nặng

vào các chủ thể ñộc quyền, nhằm ñiều tiết thu nhập và lợi nhuận của họ. Có như vậy

mới bảo ñảm sự công bằng và bình ñẳng ở môi trường kinh doanh. Ngoài ra, chính

sách thuế của nhà nước còn có thể áp dụng ñối với các trường hợp bán thấp hơn giá

quy ñịnh mà không có căn cứ hợp pháp [31].

• Tác ñộng của chính sách chống bán phá giá

Mục ñích áp dụng chính sách chống bán phá giá của Nhà nước là ñể bảo hộ

105

cho các doanh nghiệp nước sở tại (nước nhập khẩu, nước bản ñịa) giành giật khách

hàng và thị trường ñối với các doanh nghiệp ñối thủ ở nước xuất khẩu. Ví dụ, vừa

rồi Mỹ áp dụng chính sách chống bán phá giá về tôm và cá tra, ba sa của Việt Nam

khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ ñể bảo hộ cho các doanh nghiệp Mỹ…

Ngược lại, trong quá trình cạnh tranh, những doanh nghiệp có thế mạnh về tài

chính có thể hạ giá bán sản phẩm dưới mức chi phí sản xuất cần thiết, ñể thôn tính các

ñối thủ cạnh tranh sản phẩm cùng loại ñể lôi kéo khách hàng và mở rộng thị trường ở

nước xuất khẩu. Sau khi chiếm lĩnh ñược thị trường, các doanh nghiệp này bắt ñầu tăng

giá ñể thu ñược lợi nhuận ñộc quyền. Minh chứng rõ nhất ở thị trường Việt Nam là

cuộc chiến giữa các Hãng nước ngọt có ga Cocacola và Pepsicola, các Hãng mỹ phẩm

và kem ñánh răng nhập khẩu còn bán giá rẻ hơn sản phẩm ở nội ñịa… Có trường hợp

khuyến mại nhưng thực chất là bán phá giá. Ví dụ, ñầu năm 1996, một công ty liên

doanh nước ngọt ở Việt Nam áp dụng chế ñộ khuyến mại theo kiểu nếu khách hàng

mua 3 két thì ñược tặng thêm 1 két, hoặc mua 5 thùng ñược tặng thêm 1 thùng. Nếu

tính chi tiết thì công ty này ñã hạ ñến 25% giá bán. ðây cũng là một biểu hiện của bán

3.2.2.4. Chính sách tỷ giá

phá giá nhằm thôn tính ñối thủ cạnh tranh, giành khách hàng và thị trường.

Chính sách tỷ giá là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

Nếu tỷ giá tăng, nghĩa là giá trị ñồng nội tệ thấp so với giá trị ñồng ngoại tệ sẽ có

tác dụng khuyến khích hoạt ñộng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Ngược lại, nếu

tỷ giá giảm, nghĩa là giá trị ñồng nội tệ cao so với giá trị ñồng ngoại tệ sẽ có tác

ñộng khuyến khích hoạt ñộng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Tuy nhiên, có

trường hợp việc quy ñịnh giá trị ñồng nội tệ thấp so với giá trị ñồng ngoại tệ có thể

dẫn ñến xuất khẩu tăng ít và nhập khẩu giảm ít, do ñó không thực hiện ñược mục

tiêu cải cách cán cân thương mại, vì nó còn phụ thuộc vào ñộ co giãn của cầu hàng

hóa xuất khẩu và nhập khẩu theo giá.

Chính sách tỷ giá là một công cụ can thiệp của nhà nước nhằm duy trì một

mức tỷ giá cố ñịnh hay tác ñộng ñể tỷ giá thay ñổi ñến một mức cần thiết phù hợp

với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia. Nói ñến xây dựng và ñiều hành chính sách

tỷ giá thì có hai nội dung cơ bản là lựa chọn chính sách tỷ giá (tỷ giá cố ñịnh, tỷ giá

thả nổi hay tỷ giá thả nổi có ñiều tiết) và ñiều chỉnh tỷ giá.

106

Chính sách tỷ giá cố ñịnh có tác ñộng giữ ổn ñịnh quan hệ sức mua của ñồng

tiền, ổn ñịnh môi trường xuất nhập khẩu và bảo ñảm lành mạnh hóa cán cân thanh

toán quốc tế. Khi cán cân thanh toán mất cân bằng, sức mua của ñồng nội tệ thay

ñổi so với ñồng ngoại tệ thì chính sách tỷ giá cố ñịnh không phản ánh ñúng quan hệ

thanh toán về chi phí, về giá thành và hiệu quả của hoạt ñộng xuất nhập khẩu.

Còn chính sách tỷ giá thả nổi tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu thích nghi nhanh chóng với những biến ñộng và thay ñổi của môi trường kinh

doanh quốc tế. Song, cũng dễ gặp những rủi ro khi tỷ giá biến ñộng quá lớn. ðối với

chính sách tỷ giá thả nổi có ñiều tiết của nhà nước thì ñược sử dụng rộng rãi và phổ

biến hơn, tỷ giá ñược ñiều chỉnh linh hoạt có sự ñiều tiết, của nhà nước theo quan

hệ cung cầu của ngoại tệ và cán cân thanh toán trên thị trường.

Chính sách tỷ giá có thể tác ñộng trực tiếp và gián tiếp. Tác ñộng trực tiếp bao

gồm các hoạt ñộng mua bán ngoại tệ của ngân hàng trung ương và các ngân hàng

thương mại trên thị trường ngoại tệ. Còn tác ñộng gián tiếp bao gồm lãi suất tái

chiết khấu, thuế quan và hạn ngạch v.v…

Vấn ñề cần lưu ý, trong hoạt ñộng thương mại quốc tế hay ngoại thương, một

tỷ giá có lợi cho xuất khẩu thì thường bất lợi cho nhập khẩu và ngược lại. Do ñó,

khi ñiều hành chính sách tỷ giá phải căn cứ vào loại hàng hóa xuất nhập khẩu, ñộ co

giãn của cầu hàng hóa xuất nhập khẩu theo giá, tương quan tỷ lệ lạm phát cũng như

trọng số thương mại của các ñối tác thương mại, trình ñộ nền kinh tế, năng lực của

doanh nghiệp và các mục tiêu kinh tế của nhà nước v.v…

Tỷ giá tăng: • ðẩy mạnh xuất khẩu • Hạn chế nhập khẩu

Tỷ giá tăng (hoặc giảm)

Tác ñộng và ảnh hưởng ñến môi trường kinh doanh XNK

Tỷ giá giảm: • Khuyến khích nhập khẩu • Hạn chế xuất khẩu

Sơ ñồ 3.1. Tác ñộng của tỷ giá ñến môi trường kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu

107

Chính sách tỷ giá là công cụ hữu hiệu ñể ñiều chỉnh cán cân thanh toán, cán

cân thương mại, thúc ñẩy xuất nhập khẩu, bảo hộ và hỗ trợ các ngành và doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả ở các thị trường trong nước và thế giới.

Việt Nam ñã lựa chọn chính sách tỷ giá thả nổi có ñiều tiết của nhà nước. Tỷ giá

ñược xác ñịnh và ñiều hành theo quan hệ cung cầu ngoại tệ của thị trường, dựa vào tỷ

giá bình quân liên ngân hàng của ngày hôm trước ñược công bố như tỷ giá chính thức

và áp dụng ñể các ngân hàng thương mại làm cơ sở ñể xác ñịnh tỷ giá giao dịch trong

ngày hôm sau. Chính sách tỷ giá này vừa bảo ñảm ổn ñịnh tỷ giá và tạo ñiều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt ñộng xuất nhập khẩu, vừa yêu cầu doanh nghiệp

phải quan tâm ñến phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Sau ñây là tỷ giá bình quân trong kỳ của

Việt Nam và một số nước trong khu vực và trên thế giới (Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Tỷ giá bình quân trong kỳ của Việt Nam

và một số nước trên thế giới

2005

2008

2009

2010

2011

1. Việt Nam (VNð/1USD)

10185

17445

19278

22785

21175

2. Brunay (ðôla Brunay/1USD)

1,7

1,4

1,5

1,4

1,3

3. Indonesia (Rupia/1USD)

9699

10390

9090

9705

8770

4. Campuchia (Riên/1USD)

4093

4054

4139

4185

4059

5. Lào (Kíp/1USD)

1065

8744

8516

8259

8029

6. Malaysia (Ringgits/1USD)

3,8

3,3

3,5

3,2

3,1

7. Myanmar (Kyat/1USD)

5,8

5,4

5,5

5,6

5,4

8. Philippines (Peso/1USD)

5,8

5,4

5,5

5,6

5,4

9. Thái Lan (Bạt/1USD)

55,1

44,3

47,7

45,1

43,3

10. Singapore (SGD/1USD)

40,2

33,3

34,3

31,7

30,5

11. Trung Quốc (NDtệ/1USD)

1,7

1,4

1,5

1,4

1,3

12. Hàn Quốc (Uôn/1USD)

1024,1

1102,1

1276,9

1156,1

1108,3

13. Ấn ðộ (Rupi/1USD)

44,1

43,5

48,4

45,7

46,7

Nguồn: Niên giám thống kê 2012, trang 879 - 998

108

Bảng 3.7. Một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam

2005

2009

2010

2011

2012

I. Xuất khẩu (nghìn tấn)

17966,6 13373,0 8072,0

8240,4

9251,4

1. Dầu thô

17987,8 24992,0 19876,0 17162,7 15216,3

2. Than ñá

109,9

134,0

117,0

124,0

116,8

3. Hạt tiêu

912,7

1183,0

1218,0

1260,0

1732,2

4. Cà phê

554,1

731,0

779,0

817,5

1023,1

5. Cao su

5254,8

5969,0

6893,0

7116,3

8015,3

6. Gạo

7. Hạt ñiều nhân

109,0

176,0

190,0

178,0

221,5

91,7

135,0

137,0

135,0

146,7

8. Chè

…..

II. Nhập khẩu

1. Ô tô nguyên chiếc các loại (chiếc)

21279

80410

53899

54647

27405

2. Xăng, dầu (nghìn tấn)

11477,8 13000,0 9853,0 10678,0 9200,4

3. Phân bón các loại (nghìn tấn)

2915,0

4521,0

3511,0

4255,0

3960,7

4. Sắt, thép (nghìn tấn)

5495,1

9704,0

9082,0

7382,0

7602,7

5. Clanke (nghìn tấn)

4375,5

3540,0

2259,0

-

-

Nguồn: Niên giám thống kê 2012 - Tr. 535 và 544

Qua số liệu Bảng 3.6 và 3.7, tỷ giá của Việt Nam thay ñổi theo hướng giảm

liên tục giá trị ñồng nội tệ. Về lý thuyết thì Việt Nam ñẩy mạnh hoạt ñộng xuất khẩu

và hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên tác ñộng và ảnh hưởng này trên thực tế là không

lớn, do cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các nhóm hàng

là nguyên liệu, khoáng sản thô, hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp (như

dầu thô, giầy da, may mặc …) và hàng nông - lâm - thủy - hải sản (như gạo, cá, cà

phê, hồ tiêu v.v…). Phải thừa nhận rằng, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt

Nam ở dạng nguyên liệu thô và có ñộ co giãn của cầu theo giá thấp, cho nên khi thị

trường thế giới và tỷ giá có biến ñộng thì tác ñộng và ảnh hưởng của nó không

nhiều ñến hoạt ñộng xuất nhập khẩu (Bảng 3.7).

Do ñó, việc mở rộng xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu phụ thuộc vào

109

quan hệ cung cầu trên thị trường hơn là phụ thuộc vào tỷ giá. Sau ñây là tình hình

giá trị xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam và một số nước trên thế

giới qua các năm (Bảng 3.8), cũng như kim ngạch xuất nhập khẩu của 10 nhóm

hàng lớn nhất của Việt Nam năm 2011 và so với cùng kỳ năm 2010 (Bảng 3.9;

3.10; 3.11 và 3.12).

Bảng 3.8. Giá trị xuất nhập khẩu và cán cân thương mại

của một số nước trong khu vực và thế giới qua các năm

ðơn vị: Triệu USD

2005

2008

2009

2010

2011

1

2

4

5

6

7

1. Việt Nam (triệu USD)

32447

62685

57096

72236

96905

Xuất khẩu

36761

80713

69948

84838

106749

Nhập khẩu

Cán cân thương mại

-4314

-18028

-12852

-12602

-9844

2. Campuchia (triệu USD)

Xuất khẩu

2908

3493

2996

3884

5276

Nhập khẩu

3918

5077

4490

5466

6879

Cán cân thương mại

-1010

-1584

-1494

-1582

-1603

3. Indonesia (triệu USD)

Xuất khẩu

85660

137020

116510

157779

203497

Nhập khẩu

57701

129197

96829

135663

177436

Cán cân thương mại

27959

7823

19681

22116

26061

4. Lào (triệu USD)

Xuất khẩu

553

1092

1053

1746

1853

Nhập khẩu

882

1403

1461

2060

2423

Cán cân thương mại

-329

-311

-408

-314

-570

5. Malaysia (triệu USD)

Xuất khẩu

141586

198751

156760

198318

226961

Nhập khẩu

114309

155823

123337

164168

187647

Cán cân thương mại

27277

42928

33423

34150

39314

110

2005

2008

2009

2010

2011

1

2

4

5

6

7

6. Myanmar (triệu Kyat)

Xuất khẩu

20647

37028

41289

49107

49288

Nhập khẩu

11514

24874

22837

35508

48764

Cán cân thương mại

9133

12154

18452

13598

524

7. Philippines (triệu USD)

Xuất khẩu

41255

49078

38436

51498

48042

Nhập khẩu

49487

60420

43092

54933

60139

Cán cân thương mại

-8232

-11342

-4656

-3435

-12097

8. Thái Lan (Tỷ bạt)

4438,7

5851,4

5194,6

6176,3

6896,5

Xuất khẩu

4754,0

5962,5

4602,0

5856,6

6973,7

Nhập khẩu

Cán cân thương mại

-315,3

-111,1

592,6

319,7

-77,2

9. Singapore (triệu SGD)

382532

476762

391118

478841

514741

Xuất khẩu

333191

450893

356299

423222

459655

Nhập khẩu

Cán cân thương mại

49341

25869

34819

55619

55086

10. Trung Quốc (triệu USD)

1430,7

1201,6

1577,8

1898,6

762,0

Xuất khẩu

1132,6

1005,9

1396,2

1743,3

660,0

Nhập khẩu

Cán cân thương mại

298,1

195,7

181,6

155,3

102,0

11. Hàn Quốc (triệu USD

Xuất khẩu

284419

422007

363534

466384

555214

Nhập khẩu

261238

435275

323085

425212

524413

Cán cân thương mại

23181

-13268

40449

41172

30801

12. Ấn ðộ (tỷ rupi)

Xuất khẩu

4564,2

8407,6

8455,3

11426,5

10343,2

Nhập khẩu

6604,1

13744,4

13637,4

16834,7

16784,8

Cán cân thương mại

-2039,9

-5336,8

-5182,1

-5408,2

-6441,6

Nguồn: Niên giám thống kê 2012 - Tr. 527 và 879 - 898

111

Qua số liệu Bảng 3.8, chúng ta thấy các nước nhập siêu là Việt Nam,

Campuchia, Lào, Philippines và Ấn ðộ. Các nước còn lại là xuất siêu. Riêng Hàn

Quốc chỉ có năm 2008 nhập siêu 13.268 triệu USD và Thái Lan năm 2005 nhập siêu

326,7 tỷ bạt, các năm còn lại ñều xuất siêu.

Bảng 3.9. Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất

Việt Nam năm 2011 và so với cùng kỳ năm 2010

Kim ngạch (triệu USD)

Tốc ñộ tăng (%)

So với cùng kỳ năm 2010 Kim ngạch tăng (triệu USD) 23.571

34,6

I. Xuất khẩu

91.661

Trong ñó: Doanh nghiệp FDI

44.773

12.531

38,9

1. Hàng dệt may

13.367

2.805

26,6

2. Dầu thô

6.889

2.172

46,0

3. ðiện thoại các loại và linh kiện

6.444

4.266

195,8

4. Giầy dép các loại

6.167

1.361

28,3

5. Hàng thủy sản

5.801

1.072

22,7

6. Hãng vi tính, sản phẩm ñiện và linh kiện

4.058

645

18,9

7. Máy móc, thiết bị, phụ tùng

3.908

1.006

34,7

8. Gỗ và sản phẩm gỗ

3.729

489

15,1

9. Gạo

3.596

495

16,0

10. Cao su

3.064

892

41,1

II. Nhập khẩu

101.272

21.011

26,2

Trong ñó: doanh nghiệp FDI

45.700

10.693

30,5

1. Máy móc, thiết bị, phụ tùng

14.600

1.750

13,6

2. Nguyên liệu ngành dệt may da giầy

11.796

2.488

26,7

3. Xăng dầu các loại

9.578

3.856

67,4

4. Máy vi tính, ñiện tử, linh kiện

7.026

2.076

41,9

5. Sắt thép các loại

6.103

252

4,3

6. Chất dẻo nguyên liệu

4.539

952

26,6

7. Kim loại khác

2.600

181

7,5

8. Hóa chất

2.565

584

29,5

9. ðiện thoại các loại và linh kiện

2.449

1.035

73,2

10. Sản phẩm hóa chất

2.283

339

17,4

Nguồn: [54. tr 171]

112

Bảng 3.10. Thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng giầy dép Việt Nam

ðơn vị: Triệu USD

2007

2008

2009

2010

Thị trường

Trị giá %

Trị giá %

Trị giá %

Trị giá %

EU

2.177

54,5

2.485

52,3

2.007

49,4

2.404

46,9

Châu Mỹ

22,2

1.075

22,6

1.039

25,5

1.407

27,5

885

Nhật Bản

2,9

137

2,9

122

3,0

172

3,4

115

Thị trường khác

20,4

1.060

22,2

1.060

22,1

1.139

22,2

817

Tổng cộng

3.994

100

4.757

100

4.228

100

5.122

100

Nguồn: [54. tr 99)

ðơn vị: Triệu USD

113

Bảng 3.12. Chỉ số giá xuất nhập khẩu chung qua các năm của Việt Nam

(năm trước = 100)

ðơn vị: %

2005

2007

2008

2009

2010

2011

2012

113,9

107,2

124,8

88,1

110,7 119,6

99,4

I. Chỉ số giá xuất khẩu chung

1. Hàng tiêu dùng

104,1

105,8

115,8

96,3

102,2 115,7 103,3

- Lương thực, thực phẩm

108,7

110,8

126,0

93,8

102,7 112,3

92,8

- Hàng phi lương thực, thực phẩm

99,9

101,8

107,3

98,4

101,8 102,8

97,9

2. Tư liệu sản xuất

132,4

108,7

140,9

71,0

126,5 123,6

88,0

- Nguyên, nhiên, vật liệu

134,2

109,4

143,8

68,5

128,2 111,8 100,7

- Máy móc, thiết bị, phụ tùng

100,5

105,2

112,1

88,2

104,1 105,3 100,0

107,8

105,1

118,2

88,4

105,6 120,1

99,7

II. Chỉ số giá nhập khẩu chung

1. Hàng tiêu dùng

102,2

106,9

110,2

95,3

105,6 125,6 102,2

- Lương thực, thực phẩm

103,4

117,5

121,6

90,4

106,2 118,1

97,9

- Hàng phi lương thực, thực phẩm

102,1

105,4

108,4

96,1

105,6 104,5

94,2

2. Tư liệu sản xuất

10,95

104,7

120,5

86,5

105,6 119,6

99,2

- Nguyên, nhiên, vật liệu

111,6

106,0

127,1

82,3

107,6 109,7

99,6

- Máy móc, thiết bị, phụ tùng

101,6

101,0

103,6

97,4

99,9 112,7 97,2

Nguồn: [67. tr 566] và Niên giám thống kê - 2012, tr.578-581

114

Qua phân tích, ñánh giá tác ñộng ảnh hưởng của chính sách tỷ giá và xuất nhập

khẩu, chúng ta thấy chính sách tỷ giá ñã có hiệu ứng tích cực trên thực tế và tạo môi

trường thuận lợi thúc ñẩy hoạt ñộng xuất nhập khẩu, cải thiện ñược cán cân thanh toán,

cán cân thương mại, giúp cho các chủ thể kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, chính

sách tỷ giá của ta cũng còn có những hạn chế nhất ñịnh, như ñược giữ ổn ñịnh trong

một thời gian dài, hoặc ñịnh giá cao hơn so với giá trị thực, ñôi khi còn thiếu linh hoạt,

gây căng thẳng ngoại tệ trong nhiều thời ñiểm, và do ñó ít nhiều gây khó khăn cho các

3.5.2.5 Chính sách ñầu tư công

hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.

Chính sách ñầu tư công hay còn gọi là chính sách ñầu tư từ ngân sách của nhà

nước, ñây là một trong những công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô, góp phần tạo

nên những yếu tố vật chất, kỹ thuật cần thiết cho nền kinh tế, tạo ra môi trường ñầu

tư, thúc ñẩy và hỗ trợ sản xuất phát triển. Chính sách ñầu tư công gồm có chính

sách phát triển kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển khoa học và công nghệ, chính

sách phát triển giáo dục và ñào tạo.

• Tác ñộng của chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật

Kết cấu hạ tầng bao giờ cũng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến sự phát

triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Kết cấu hạ tầng gồm có các bộ phận chủ

yếu: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng lưới ñiện, ñịa ñiểm sản xuất, hệ

thống các dịch vụ về cung cấp nước và thoát nước v.v… ðây là hệ thống các cơ sở

vật chất kỹ thuật cần thiết, làm nền tảng hỗ trợ và bảo ñảm cho nền kinh tế phát

triển, tạo môi trường thuận lợi, bình ñẳng cho các ngành và doanh nghiệp hoạt ñộng

có hiệu quả, gắn kết ñược thị trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới.

Chính sách ñầu tư phát triển và cải thiện kết cấu hạ tầng cùng với sự hình

thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế với hệ thống kết

cấu hạ tầng ñồng bộ, hoàn chỉnh ñược ñánh giá là nguyên nhân tác ñộng trực tiếp

ñến phát triển nền kinh tế - xã hội, ñến cải thiện hoạt ñộng xuất nhập khẩu của các

ngành và doanh nghiệp Việt Nam. Sau ñây là tình hình ñầu tư vào các ngành kinh tế

chủ yếu của Việt Nam (Bảng 3.13 và Bảng 3.14).

115

Bảng 3.13. Tình hình ñầu tư vào một số ngành kinh tế của Việt Nam

(tính theo giá thực tế)

ðơn vị: Tỷ ñồng

2005

2009

2010

2011

2012

1. Nông, lâm, thủy sản

25715

44309

51062

55284

51740

2. Công nghiệp chế biến, chế tạo

65892 120146 161904 186008 217943

3. ðiện, ñiện tử, ñiện lạnh, khí ñốt.

43112

67338

70491

75347

77660

4. Xây dựng

12292

26227

39023

43914

46299

5. Giao thông vận tải, kho bãi

40159

85343

95814

104653 104173

6. Thông tin và truyền thông

12490

25872

30305

31617

31954

7. Bất ñộng sản

4426

33315

39023

45763

51740

8. Khoa học và công nghệ

2863

8010

9299

11556

13751

9. Giáo dục và ñào tạo

10829

20202

23580

27273

30767

Nguồn: Niên giám thống kê - 2012, tr.165

Bảng 3.14. Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ ñầu tư cơ sở hạ tầng

du lịch Việt Nam

ðơn vị: Tỷ ñồng

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1. Số vốn hỗ trợ

550

620

750

620

700

770

58

59

59

56

55

55

2. Số tỉnh, thành phố ñược cấp vốn hỗ trợ

Nguồn: [54. tr 138]

Qua số liệu Bảng 3.13 và 3.14 ta thấy vốn ñầu tư vào các ngành qua các năm

ñều tăng. ðáng lưu ý là tổng ñầu tư cho kết cấu hạ tầng của nước ta trong những năm

gần ñây ñã ñạt mức bình quân khoảng 10% GDP - một tỷ lệ khá cao so với mức 6-

8% theo tiêu chuẩn quy ñịnh chung của quốc tế. ðiều này ñã tác ñộng và góp phần

cải thiện môi trường kinh doanh cho các ngành và doanh nghiệp của Việt Nam.

Ngoài nguồn vốn hỗ trợ và ñầu tư trên, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các

trung tâm kinh tế và ñô thị còn ñược ngân sách Trung ương hỗ trợ theo hình thức

trái phiếu chính phủ, trích lại nguồn thu, cấp thêm vốn từ vốn viện trợ v.v… Do ñó,

nhà nước ñã tạo ñiều kiện cho các ngành và doanh nghiệp tiếp cận ñược mặt bằng

sản xuất hiện ñại, chi phí thấp (Bảng 3.15).

116

Bảng 3.15. So sánh chi phí giá thuê ñất của 2 thành phố Việt Nam

với một số nước trong khu vực (Giai ñoạn 2008 - 2009)

Manila

Seul

Jakarta

TP. Hà Nội

Bắc Kinh

ðài Bắc

Băng Kok

Thượng Hải

TP.Hồ Chí Minh 0,24

0,09-0,11 0,18

5-6

2

6,04

3,5-4

1,7-2,9

1

Giá thuê ñất

ðơn vị: USD/m2 - tháng

Nguồn: [43. tr 136]

Tuy nhiên, bên cạnh những tác ñộng và ảnh hưởng tích cực ñến môi trường

kinh doanh, chính sách ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của ta còn có những tồn tại

nhất ñịnh, như vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, chưa ñáp ứng ñược

yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng của nền kinh tế hiện nay. Vấn ñề thủ tục hành

chính còn nặng nề, việc tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp còn gặp nhiều khó khăn…

Bảng 3.16. Bảng xếp thứ hạng kết cấu hạ tầng của Việt Nam,

Trung Quốc và Thái Lan với các nước (giai ñoạn 2008 - 2009)

Các chỉ tiêu xếp hạng

Việt Nam

Trung Quốc

Thái Lan

- Chất lượng kết cấu hạ tầng

97

58

35

- Chất lượng ñường bộ

102

51

32

- Chất lượng ñường sắt

66

28

48

- Chất lượng hạ tầng cảng

112

54

48

- Chất lượng hạ tầng hàng không

92

74

22

- Chất lượng cung ứng ñiện

104

68

43

- Chất lượng hạ tầng viễn thông

37

47

86

Nguồn: [43. tr 139]

• Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển khoa học và công nghệ

Trình ñộ khoa học và công nghệ là vấn ñề mà bất kỳ một quốc gia hay một nền

kinh tế nào cũng chú ý ñầu tư phát triển, vì nó là yếu tố quan trọng và có tính chất

quyết ñịnh ñến sự phát triển của nền kinh tế, ñến sự thành bại của các ngành và doanh

nghiệp ở môi trường kinh doanh và cạnh tranh trong nước và quốc tế. Lợi thế tạo ra

117

trong ngắn hạn (như giá nhân công rẻ, tài nguyên sẵn có, dồi dào v.v…) không thể

tồn tại ñược trong dài hạn với một trình ñộ khoa học và công nghệ thấp, lạc hậu.

Trình ñộ phát triển khoa học và công nghệ là ñiều kiện tiên quyết ñể mỗi quốc

gia và mỗi ngành, mà cụ thể trước tiên là các doanh nghiệp ñi vào sản xuất theo

chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Qua ñó nâng cao ñược năng

lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành và doanh nghiệp.

Theo nguyên lý của kinh tế học, trình ñộ phát triển của khoa học và công nghệ

sẽ bảo ñảm tốc ñộ tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Mặc dù lợi nhuận kinh

doanh có thể gia tăng nhờ việc thay ñổi các thể chế, kết cấu hạ tầng, ổn ñịnh kinh tế

vĩ mô v.v… Nhưng một vấn ñề cần lưu ý, tất cả các nhân tố và yếu tố này ñều phải

chịu ảnh hưởng của quy luật năng suất cận biên giảm dần.

Nhận thấy ñược tác ñộng to lớn và tầm quan trọng của ñầu tư phát triển và ứng

dụng khoa học - công nghệ mới và hiện ñại (sơ ñồ 3.2), nhà nước ta ñã mạnh dạn ñầu

tư vào lĩnh vực này qua các năm ñều tăng. Cụ thể, năm 2005 là 2.863 tỷ ñồng, năm

Chính sách ñầu tư phát triển khoa học – công nghệ

Tạo cơ hội và ñiều kiện cho các ngành và doanh nghiệp

Thâm nhập vào môi trường kinh doanh và cạnh tranh trong nước và quốc tế

Nâng cao trình ñộ phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ mới, hiện ñại

2007 là 5.402 tỷ ñồng và ñến năm 2009 là 8.010 tỷ ñồng v.v… (xem Bảng 3.13).

Sơ ñồ 3.2. Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển khoa học và công nghệ

Chính sách ñầu tư phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước ñã có tác

ñộng rất lớn ñến nâng cao trình ñộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất lao

ñộng và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và qua ñó, nâng cao ñược hiệu quả

kinh doanh của các ngành và doanh nghiệp. Cụ thể, do ñầu tư ngân sách vào phát

triển khoa học và công nghệ liên tục tăng qua các năm (Bảng 3.13). Thực tế thì

ngân sách nhà nước vẫn là kênh ñầu tư chính, chiếm 60-70% tổng kinh phí cho

khoa học - công nghệ, chiếm từ 2-3% tổng chi tiêu từ ngân sách, do ñó ñã tạo ra

nhiều công nghệ mới và hiện ñại cho sản xuất công, nông nghiệp, xây dựng và giao

118

thông vận tải, như công nghệ bê tông chịu lực, công nghệ sinh học (dưa hấu, cam,

chanh không hạt), công nghệ thông tin, ñiện tử v.v… Nhiều kết quả nghiên cứu

khoa học và ứng dụng có hiệu quả cao, ñặc biệt là sản xuất cơ khí chế tạo kết cấu

thép chuyên dụng, ñóng tàu, viễn thông, ñiện lực, dầu khí, khai thác tài nguyên

khoáng sản, vật liệu mới, tự ñộng hóa v.v… ñã hỗ trợ và giúp cho các ngành và

doanh nghiệp giảm ñược chi phí sản xuất, nâng cao ñược chất lượng sản phẩm. ðồng

thời, tác ñộng tích cực của chính sách phát triển khoa học - công nghệ của nhà nước

còn ñược thể hiện ở chỗ là khuyến khích, khích lệ các nhà ñầu tư, các ngành và doanh

nghiệp bỏ vốn vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học - công nghệ, bao gồm cả nghiên cứu

phát triển và ứng dụng các ngành công nghệ cao như viễn thông, tin học …

Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành nghị ñịnh số 119/Nð-CP về chính sách và

cơ chế tài chính khuyến khích các ngành và doanh nghiệp ñầu tư vào phát triển

khoa học - công nghệ, ñược ưu ñãi về thuế, mặt bằng và hỗ trợ tín dụng. Sau ñó,

Thủ tướng lại ra quyết ñịnh số 68/Qð-TTg nhằm nâng cao nhận thức của các ngành

và doanh nghiệp về bảo hộ sở hữu trí tuệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của

ngành và doanh nghiệp Việt Nam.

Các Nghị ñịnh và Quyết ñịnh trên ñã có tác ñộng và tạo ra một số sản phẩm

mới, nâng cao ñược năng lực sản xuất, nâng cao năng lực, tiết kiệm và cắt giảm

ñược chi phí do tạo ra ñược công nghệ mới giá rẻ hơn so với công nghệ nhập khẩu.

Với tinh thần lấy thị trường ñể ñịnh hướng, lấy chất lượng sản phẩm ñể cam

kết với khách hàng và dùng tăng trưởng làm ñộng lực, nhiều sản phẩm ñổi mới của

doanh nghiệp ñã ñược tiêu chuẩn hóa, tạo ra những khác biệt ñể nâng cao uy tín và

thương hiệu của ngành hàng ñã phần nào chứng minh rõ vai trò của chính sách và

cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và ñổi mới khoa học - công nghệ.

Tuy nhiên, chính sách ñầu tư phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước

trong những năm qua còn có những hạn chế và bất hợp lý, như ngân sách ñầu tư

chưa ñủ liều lượng, còn dàn trải, thiếu ñồng bộ, chưa thực sự bình ñẳng giữa các

thành phần kinh tế. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp ñể ñổi mới công nghệ chưa ñủ mức ñể

kích thích và tạo ñộng lực cho các doanh nghiệp, cho nên hiệu quả ñầu tư chưa ñạt

ñược như mong muốn.

119

• Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo

Về vấn ñề giáo dục và ñào tạo ñã ñược ðảng và Nhà nước ta khẳng ñịnh là

“quốc sách hàng ñầu”. Nhiều nghiên cứu thực chứng cũng chỉ ra vai trò quan trọng

của phát triển giáo dục và ñào tạo ñể tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã

hội và cho nền kinh tế.

Trong báo cáo phân tích kinh tế các hoạt ñộng ñầu tư, Ngân hàng Thế giới

(WB) cho rằng, ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo là ñầu tư có lợi suất xã hội cao

ở cả các nước ñang phát triển. Cả ba chủ thể kinh tế là xã hội, doanh nghiệp và

người lao ñộng ñều ñược hưởng lợi ích từ ñầu tư cho giáo dục - ñào tạo và ñược thể

hiện: lợi ích xã hội tăng, năng suất lao ñộng tăng, thu nhập tăng. Các chuyên gia

kinh tế của WB còn tính toán tỷ suất hoàn vốn của các khoản ñầu tư cho giáo dục -

ñào tạo rất cao, trên 35% ở các nước như Brazin, Thái Lan, Uganda… (thông tin

WB - Internet).

Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo có thể khái quát

ở sơ ñồ 3.3 như sau:

Chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo ðào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Nâng cao trình ñộ (tâm, trí, lực, văn) ñể thâm nhập vào thị trường Kinh doanh có hiệu quả Doanh nghiệp tồn tại và phát triển

Sơ ñồ 3.3. Tác ñộng của chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo

Thực chất của ñầu tư cho giáo dục và ñào tạo là ñầu tư cho con người, ñó là

yếu tố quyết ñịnh của mọi yếu tố. ðào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng

cao là chiến lược ưu tiên hàng ñầu của ðảng và nhà nước ta. Cũng chính vì vậy,

trong những năm qua, chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo ñược nhà

nước ñặc biệt quan tâm và ñổi mới. Ngân sách ñầu tư cho giáo dục - ñào tạo liên tục

gia tăng (Bảng 3.13). Từ 10.829 tỷ ñồng (năm 2005) tăng lên 15.637 tỷ ñồng

(2007), 17.837 tỷ ñồng (2008) và 20.202 tỷ ñồng (2009) v.v… Tính ra tỷ trọng vốn

ngân sách ñầu tư cho giáo dục - ñào tạo qua các năm tăng với tốc ñộ trung bình gần

28%/năm và chiếm tới 20% tổng chi từ ngân sách nhà nước.

120

Từ chính sách này, nhà nước ñã ñầu tư và hỗ trợ cho các hoạt ñộng giáo dục -

ñào tạo nguồn nhân lực công nghệ và những lao ñộng có tay nghề cao cho ñất nước,

cụ thể là cho các ngành và doanh nghiệp Việt Nam, ñặc biệt là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Các Quyết ñịnh số 143/Qð-TTg năm 2004 và Quyết ñịnh số 730/Qð-

TTg năm 2006 … của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình trợ giúp và bổ sung

kinh phí cho giáo dục và ñào tạo ñã thể hiện rõ sự quan tâm của ðảng và Nhà nước

về lĩnh vực này.

Mặc dù chính sách ñầu tư phát triển giáo dục và ñào tạo qua các năm của nhà

nước ñã có tác ñộng mạnh và có hiệu ứng tích cực ñối với xã hội, ñối với việc tạo

lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng cho các ngành và

doanh nghiệp. Song về góc ñộ vĩ mô và vi mô, chính sách còn có những hạn chế

như cơ cấu ñầu tư cho giáo dục - ñào tạo còn dàn trải, chưa hợp lý và mất cân ñối

giữa các cấp ñào tạo, giữa ñào tạo “thầy” và “thợ”, giữa các ngành ñào tạo, giữa

3.5.2.6 Chính sách tín dụng Nhà nước

“thừa” và “thiếu” v.v…

Tín dụng nhà nước là các khoản tín dụng có nguồn từ tài chính của nhà nước

cung cấp cho các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc “vay có hoàn trả” nhưng với

lãi suất ưu ñãi và thời gian vay dài hơn so với các tổ chức tín dụng thương mại

thông thường. Tín dụng nhà nước thường có 3 hình thức: tín dụng trực tiếp, hỗ trợ

lãi suất và bảo lãnh tín dụng.

Tín dụng trực tiếp là việc các tổ chức ñược nhà nước ủy thác cấp tín dụng trực

tiếp cho các ñối tượng thụ hưởng. Còn hỗ trợ lãi suất thường áp dụng trong tín dụng

hỗ trợ ñầu tư, là việc các tổ chức tín dụng nhà nước ñược hỗ trợ toàn bộ hoặc một

phần lãi suất cho các ñối tượng thụ hưởng sau khi họ vay tín dụng ở các tổ chức tín

dụng thương mại thông thường. ðối với hình thức bảo lãnh tín dụng là việc các tổ

chức tín dụng nhà nước ñứng ra bảo lãnh cho các ñối tượng thụ hưởng ñể có thể ñi

vay tín dụng ở bất kỳ một tổ chức tín dụng thương mại nào trên thị trường.

Với chính sách tín dụng này, nhà nước có thể tạo ra những ñiều kiện và môi

trường tín dụng thuận lợi cho các ngành và doanh nghiệp tiếp cận ñược các nguồn

121

vốn ưu ñãi, chi phí thấp, tài sản ñược bảo ñảm và thời gian vay dài hạn hơn v.v…

Do ñó, nâng cao ñược hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh trạnh của ngành, của

- Gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn. - Giảm chi phí vốn

Môi trường và ñiều kiện tín dụng thuận lợi

Chính sách tín dụng nhà nước: - Tín dụng trực tiếp - Hỗ trợ lãi suất - Bảo lãnh tín dụng

- Nâng cao ñược hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao ñược năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.

doanh nghiệp và của cả nền kinh tế (sơ ñồ 3.4).

Sơ ñồ 3.4. Tác ñộng của chính sách tín dụng nhà nước

Ở Việt Nam, mặc dù chính sách tín dụng nhà nước ñã trải qua nhiều giai ñoạn

phát triển và ñổi mới nhưng ñều hướng ñến mục tiêu hỗ trợ cho các ngành, mà chủ

yếu là cho các doanh nghiệp tiếp cận ñược các nguồn vốn ưu ñãi về lãi suất, về ñiều

kiện, về thủ tục và về thời gian vay v.v... Nhưng kể từ khi hội nhập kinh tế thế giới

thì tính chất ưu ñãi, hỗ trợ và bảo lãnh tín dụng của Việt Nam cũng ñược thay ñổi

theo cho phù hợp với nguyên tắc thị trường và các cam kết quốc tế. Nhưng dù sao

cũng phải thừa nhận rằng, chính sách tín dụng nhà nước ñã có tác ñộng tích cực tạo

ra môi trường thuận lợi hỗ trợ cho các ngành và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu

quả và không ngừng ñược phát triển, tăng trưởng. Tác ñộng ñó của chính sách ñược

thể hiện chủ yếu trên các mặt: Tỷ lệ tín dụng nhà nước trong cơ cấu ñầu tư phát

triển qua các năm ngày càng cao và giữ vị trí quan trọng, ñồng thời là kênh huy

ñộng vốn chủ yếu của các ngành và doanh nghiệp. Chính sách tín dụng nhà nước ñã

hỗ trợ cho các ngành và doanh nghiệp cắt giảm ñược chi phí nhờ có nguồn vốn ưu

ñãi với lãi suất thấp. Chính sách tín dụng nhà nước ñã thể hiện ñược quan ñiểm ưu

tiên phát triển những ngành mũi nhọn, có tính chất ñột phá như kết cấu hạ tầng,

công nghệ thông tin, ñiện tử, dầu khí, v.v... và hỗ trợ ñắc lực cho các ngành và

doanh nghiệp xuất nhập khẩu nâng cao năng lực sản xuất, thâm nhập và ñứng vững

ñược ở thị trường cạnh tranh trong nước và quốc tế. Sau ñây là tình hình vốn ngân

sách nhà nước chi cho các hoạt ñộng tài chính - ngân hàng qua các năm của Việt

Nam (Bảng 3.17).

122

Bảng 3.17. Tình hình chi ngân sách nhà nước cho hoạt ñộng tài chính - ngân hang

của Việt Nam

ðơn vị: Tỷ ñồng

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng số 892147 1199688 1505649 2120363 2678445 3420752 4761194

Trong ñó:

1. Hoạt ñộng dịch

vụ tài chính - ngân 841448 1141095 1419824 1995579 2514162 3217960 4478163 hàng (Trừ các loại

bảo hiểm)

2. Các dịch vụ bảo 40939 37806 45537 67798 83726 103155 137251 hiểm

3. Hoạt ñộng tài

chính, ngân hàng 9760 20787 40288 56986 80557 99637 145780

khác

Nguồn: [67. tr 212] và Niên giám thống kê 2012, tr.232

Qua số liệu ở Bảng 3.17, chúng ta thấy tổng số vốn chi từ ngân sách nhà nước

cho các hoạt ñộng dịch vụ tài chính - ngân hàng qua các năm ñều tăng nhanh. Cụ thể,

từ 899.318 tỷ ñồng (năm 2005) tăng lên 1.199.688 tỷ ñồng (2006), 1.505.649 tỷ ñồng

(năm 2007), 2.134.578 tỷ ñồng (2008) và 2.702.488 tỷ ñồng (2009), v.v.. Ở Việt Nam

các doanh nghiệp còn nhận ñược sự hỗ trợ thông qua lãi suất ưu ñãi dưới hai hình

thức cơ bản là tín dụng ñầu tư và tín dụng xuất khẩu. Hiện tại, theo Nghị ñịnh số

106/2008/Nð-CP sửa ñổi và bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh cũ số 151/2006/Nð-

CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng ñầu tư, tín dụng xuất khẩu, lãi suất

vay vốn ñầu tư từ tiền Việt Nam ñồng bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm

cộng 1%/năm (quy ñịnh cũ theo Nghị ñịnh 151/2006/Nð-CP là cộng 0,5%/năm).

Lãi suất tín dụng nhà nước trong tương quan so sánh với lãi suất thương mại

thông thường ñược thể hiện ở Bảng 3.18 sau:

123

Bảng 3.18. So sánh lãi suất tín dụng nhà nước với lãi suất tín dụng thương mại thông thường ðơn vị: %

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

1. Lãi suất tín dụng ñầu 6,6 6,6 7,8 7,8 9,0 10,2 6,9 tư của nhà nước

2. Lãi suất tín dụng xuất - - - - 9-8,7 10,8 6,9 khẩu của nhà nước

3. Lãi suất cho vay ngắn 10,7 10,7 12,0 11,8 11,8 11,5 - hạn (cuối kỳ)

4. Lãi suất cho vay 10,7 11,7 13,6 13,7 13,7 - - trung hạn (cuối kỳ)

Nguồn: [43. tr 165]

Chính sách tín dụng nhà nước ñã hỗ trợ ñắc lực cho các ngành và doanh

nghiệp Việt Nam xuất khẩu ñược thể hiện ở giá trị các khoản vay ngắn hạn hỗ trợ

xuất khẩu liên tục tăng qua các năm (Bảng 3.19).

Bảng 3.19. Tình hình thực hiện cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu

từ chính sách tín dụng nhà nước

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

151 3.006 6.299 10.142 12.000 8.000 9.563 27.200 1. Giải ngân (tỷ ñồng)

2. Dư nợ cuối 113 1.016 1.146 1.899 3.499 3.000 5.514 10.200 năm (tỷ ñồng)

- 889,12 112,80 165,71 184,25 85,74 183,8 184,98 3. Tăng trưởng dư nợ cho vay qua

các năm (%)

4. Tăng trưởng

- 1990,73 209,55 161,01 118,32 66,66 119,53 284,42

doanh số cho vay qua các năm (%)

Nguồn: [43. tr 170]

124

Từ số liệu ở Bảng 3.19, chúng ta thấy dư nợ cuối năm cho vay ngắn hạn hỗ

trợ xuất khẩu qua các năm liên tục tăng và tăng nhanh. Từ 113 tỷ ñồng (năm 2001)

tăng lên 1.016 tỷ ñồng (2002), 1.146 tỷ ñồng (2003), 1.899 tỷ ñồng (2004), 3.499

tỷ ñồng (2005), 3.000 tỷ ñồng (2006), 5.514 tỷ ñồng (2007) và 10.200 tỷ ñồng

(2008), v.v.. Tính ra mức tăng trưởng bình quân hàng năm gấp gần 1,5 lần. Các

nguồn vốn này ñã thực sự có tác ñộng thúc ñẩy hoạt ñộng xuất nhập khẩu, mở

rộng thị trường và nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,

nếu nhìn nhận và ñánh giá một cách tổng thể, ở góc ñộ vĩ mô, thì chính sách tín

dụng nhà nước vẫn còn bộc lộ những hạn chế và nhược ñiểm nhất ñịnh. Người

ñược thụ hưởng chính sách này chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhà nước, ưu tiên

cho các doanh nghiệp nhà nước, do ñó, ñã tạo ra sự bất công, không bình ñẳng

giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau. Mặt khác, khi thực thi và ñiều hành

chính sách này còn thiếu năng ñộng, linh hoạt khi thị trường có biến ñộng và thay

ñổi; do ñó, làm giảm hiệu ứng tác ñộng tích cực của chính sách và bỏ lỡ rất nhiều

cơ hội trong kinh doanh v.v…

Cũng thực thi chính sách này, trong 2 - 3 năm gần ñây, ñặc biệt là hiện nay,

khi nền kinh tế còn gặp khó khăn, suy thoái… các nhà ñiều hành chính sách tiền tệ

của Việt Nam, mà cụ thể là ngành ngân hàng ñã ñưa ra nhiều quyết sách về lãi suất,

về thoái vốn và xử lý nợ xấu ñể “giải cứu” nền kinh tế, “giải cứu” doanh nghiệp, và

“giải cứu” ngân hàng… Nhưng tát cả, hiệu ứng phát huy trên thực tế chưa cao.

Từ việc giảm trần lãi suất huy ñộng từ 9 ñến 7%/năm ñể giảm mức lãi suất cho

vay còn 12 - 13%/năm, nhưng nhiều doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp vừa và

nhỏ vẫn “bàng quan”, “thờ ơ”, vì ở mức lãi vay 12-13% vẫn còn quá cao, quá nặng

và quá sức ñối với họ. So với các nước trong khu vực và thế giới, mức lãi vay này

ñã triệt tiêu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh của nền kinh

tế hiện nay, việc ngân hàng chủ trương giữ lãi vay và ổn ñịnh trong một thời gian ở

mức 15%/năm thì tính thực tế và tính hiệu quả thế nào? Nợ xấu vẫn gia tăng, hàng

vẫn tồn kho, doanh nghiệp vẫn thiếu vốn và thanh khoản vẫn khó khăn, lối ra cho

doanh nghiệp và nền kinh tế vẫn bế tắc! v.v…

125

Theo ñánh giá của Bộ Công thương, thị trường trong nước hiện nay chủ yếu

sôi ñộng trong các hoạt ñộng du lịch, dịch vụ. Còn ñối với các nhóm hàng hóa tiêu

dùng, mặc dù thực hiện nhiều giải pháp “kích cầu” nhưng vẫn tiêu thụ chậm. Nhiều

doanh nghiệp duy trì hoạt ñộng cầm chừng. Sản xuất giấy, bao bì, xi măng, sắt thép,

… vẫn là những nhóm hàng có chỉ số sản xuất và tiêu thụ giảm nhiều nhất…

Một vấn ñề nổi cộm và có tính thời sự ñang ñược bàn luận sôi nổi của nền

kinh tế Việt Nam hiện nay là nợ xấu và xử lý nợ xấu. ðây là vấn ñề ñã và ñang tác

ñộng mạnh ñến cả doanh nghiệp và ngân hàng, ñến cả nền kinh tế quốc dân.

Về bản chất của nợ xấu ngân hàng là do khách hàng vay vốn và sử dụng vốn

vay không hiệu quả. Nợ xấu thường phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm chí sau

một thời gian dài. Nợ xấu hiện nay của các tổ chức tín dụng ñược tích hợp và lũy kế

từ trước do môi trường kinh doanh không thuận lợi và ngày càng xấu ñi kể từ năm

2008. Doanh nghiệp vay gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và hoạt ñộng kinh

doanh. Vì vậy, nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng có chiều hướng gia tăng

nhanh trong thời gian gần ñây. Trong bối cảnh dư nợ tín dụng không tăng từ ñầu

năm tới nay cho thấy nợ xấu phát sinh mới chủ yếu là các khoản tín dụng ñã ñược

cấp trước ñây, ñặc biệt là trong giai ñoạn tăng trưởng tín dụng nhanh.

Theo báo cáo của các tổ chức tín dụng thì nợ xấu trên thực tế chỉ rơi vào một

số lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và xây dựng… ðây là những lĩnh vực chịu tác

ñộng lớn bởi thị trường bất ñộng sản. Cụ thể, dư nợ cho vay bất ñộng sản tính ñến

cuối tháng 5/2012 vào khoảng 197.000 tỷ ñồng, chiếm tỷ lệ 13% trong tổng số 2,6

triệu nghìn tỷ ñồng dư nợ của các lĩnh vực toàn hệ thống. Trong ñó, nợ xấu của lĩnh

vực bất ñộng sản là 12.000 tỷ ñồng, chiếm 6,5% dư nợ cho vay bất ñộng sản. Còn

tổng thể, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu hiện nay ñã lên tới

8,6%, tương ñương với 202.000 tỷ ñồng, một tỷ lệ khá cao và ẩn chứa nhiều rủi ro,

ñòi hỏi ngành ngân hàng phải ñưa ra những giải pháp khả thi, ñể ñiều chỉnh và xử lý

nợ xấu xuống mức an toàn, nghĩa là “phải tự làm sạch mình” theo hướng trích lợi

nhuận hoặc trừ vào vốn v.v…

126

3.3. ðánh giá chung thực trạng chính sách cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền

3.3.1 Những ưu ñiểm

Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập

trung ñã loại bỏ hoàn toàn quy luật cạnh tranh bởi sự hoạt ñộng của nó chủ yếu dựa

vào những biểu hiện “phi thị trường”. Cạnh tranh còn là một thuật ngữ xa lạ với

Việt Nam và cũng chẳng có một ai bàn tới tác ñộng, ảnh hưởng và ñiều tiết cạnh

tranh như thế nào?

Kể từ khi nền kinh tế Việt Nam ñổi mới, vận hành theo cơ chế thị trường thì

quan ñiểm và nhận thức về các quy luật vận dụng của nền kinh tế thị trường ñã có

sự thay ñổi. Cùng với quá trình ñổi mới, cạnh tranh ñã ñược tiếp nhận như một quy

luật cơ bản của thị trường, là nguyên tắc cơ bản ñể tổ chức, quản lý và ñiều hành

nền kinh tế của Việt Nam.

Vấn ñề cạnh tranh và ñộc quyền ở Việt Nam ñã ñược khẳng ñịnh rõ: "Tạo môi

trường và ñiều kiện cho sự cạnh tranh hợp pháp; sự hợp tác liên doanh tự nguyện,

bình ñẳng giữa các ñơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Từng

bước xoá bỏ ñộc quyền nhà nước và ñặc quyền ở hầu hết các ngành và lĩnh vực

kinh tế. ðối với những trường hợp không tránh ñược ñộc quyền và ñộc quyền tự

nhiên, nhà nước cần có cơ chế kiểm soát ñể tránh cửa quyền, lũng ñoạn và gây nên

những hậu quả cho xã hội.[24-VII].

ðó là những quan ñiểm và ñịnh hướng cơ bản ñối với chính sách cạnh tranh và

kiểm soát ñộc quyền của Việt Nam. Quan ñiểm và ñịnh hướng này ñược phát triển

và hoàn thiện hơn ở ðại hội lần thứ XI của ðảng: "Hoàn thiện thể chế kinh tế thị

trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh

bình ñẳng và cải cách hành chính", "Tiếp tục ñổi mới việc xây dựng và thực thi luật

pháp ñảm bảo cạnh tranh bình ñẳng, minh bạch", "Tiếp tục hoàn thiện chính sách về

hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương,

tiền công", "phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện ñại, nâng

cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp", "ưu tiên

127

phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thuộc các ngành công nghệ cao, công

nghiệp cơ khí, công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dược …", "Hỗ trợ

phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo ñiều kiện ñể hình thành các

doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường.[27-XI].

Mặc dù còn có nhiều vấn ñề, nhưng thành công bước ñầu của Việt Nam là ñã có

Luật cạnh tranh, cấu phần quan trọng của chính sách cạnh tranh. ðó là công cụ pháp lý

ñể ñiều chỉnh cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền với các nội dung cơ bản sau:

* Những quy ñịnh pháp luật mang tính nguyên tắc cơ bản. ðó là những quy

ñịnh trong Hiến pháp của thời kỳ ñổi mới của Việt Nam:

- Khẳng ñịnh sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo

cơ chế thị trường.

- Tự do kinh doanh và ñầu tư, tự do cạnh tranh, không phân biệt ñối xử. ðó là

nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh.

- Bình ñẳng trước pháp luật của các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần

kinh tế.

- Thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của doanh nghiệp.

- Tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp

của người khác.

- Luật thương mại Việt Nam trực tiếp ñiều chỉnh các hoạt ñộng và quy ñịnh

các nguyên tắc cạnh tranh trong thương mại.

- Thương nhân ñược cạnh tranh hợp pháp và có nghĩa vụ cung cấp thông tin

ñầy ñủ, trung thực về hàng hóa và dịch vụ cung ứng, phải bảo ñảm tính hợp pháp

của các hàng hóa bán ra.

- Cấm ñoán những hành vi cạnh tranh không lành mạnh: ñầu cơ, bán phá giá,

gièm pha, ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, ñe doạ, vi phạm nhãn mác và quyền sở hữu

công nghiệp … Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí ñộc

quyền; kiểm soát mức ñộ tập trung kinh tế gây trở ngại ñến cạnh tranh và tác ñộng

xấu ñến thị trường…

128

* Những quy ñịnh pháp luật cho một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

- Sản xuất và buôn bán hàng giả.

- Quảng cáo không trung thực, gian dối hoặc có sự so sánh bất lợi cho người khác.

- Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ.

- Xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh trong chứng khoán và thị trường

chứng khoán.

- Quy chế ñấu thầu và cấm thông ñồng tiêu cực trong ñấu thầu.

3.3.2. Những hạn chế

* Về cơ chế áp dụng pháp luật:

• Do các yếu tố và thể chế pháp lý, do giữa luật khung và luật của từng Bộ

ngành (Luật doanh nghiệp, Luật ñầu tư, Luật xuất nhập khẩu, Luật tài chính - ngân

hàng, Luật phá sản v.v…) còn có chỗ chắp vá, chồng chéo, thiếu hoàn chỉnh, không

ñồng bộ, không nhất quán và nói chung còn bất cập, chạy theo "vấn ñề phát sinh".

Thậm chí một số vụ việc còn thụ ñộng trên thị trường và mang tính chất tình thế.

Các văn bản dưới luật, các thông tư hướng dẫn thi hành chậm, do ñó triển khai luật

thường có “ñộ trễ” nhất ñịnh. Chính vì vậy, tác ñộng của các công cụ pháp luật và

chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, hạn chế ñộc quyền kinh doanh ñể tạo

lập và duy trì môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng của ta

không ñược như mong muốn.

• Tác ñộng trong môi trường cạnh tranh bao giờ cũng có hai mặt: tích cực và

tiêu cực. Trong khi “có nhiều doanh nghiệp phá sản thì lại có nhiều doanh nghiệp

mới ra ñời” ñây là vẻ ñẹp và “luật chơi” của kinh tế thị trường. Thế nhưng, có nhiều

doanh nghiệp thất bại trong kinh doanh, ngừng hoạt ñộng cả năm và có ñủ các ñiều

kiện ñể giải thể, phá sản mà không ñược. Thậm chí, có hàng trăm chủ doanh nghiệp

nước ngoài bỏ trốn về nước mà các cơ quan quản lý của ta cũng bó tay. Như vậy vì

sao? Do thủ tục giải thể rườm rà, tốn nhiều công sức và thời gian hay do Luật doanh

nghiệp và Luật phá sản còn có vấn ñề? Mặc dù Luật phá sản ra ñời và có hiệu lực

sớm hơn (30/12/1993) so với Luật cạnh tranh (1/7/2005), song trình tự thủ tục, các

129

vấn ñề cần giải quyết trong Luật phá sản, ñặc biệt là các vấn ñề liên quan ñến quyền

lợi của người lao ñộng, các vấn ñề tài chính, xã hội, môi trường, cách thức và thẩm

quyền giải quyết, quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, sự can thiệp và thẩm

quyền của các cơ quan Nhà nước… thì luật còn “bỏ trống” nhiều chỗ. Một số doanh

nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, ñang ở trên bờ phá sản nhưng rất ít áp dụng các

quy ñịnh phá sản, mà thường thay hình ñổi dạng và phổ biến nhất là sáp nhập, liên

doanh, liên kết với các doanh nghiệp cùng Bộ, ngành. Trong khi ñó doanh nghiệp tư

nhân phá sản. ðây cũng là một biểu hiện của quyền lực ñộc quyền [74].

• Các vụ việc vi phạm pháp luật ñược xử lý theo tính chất vi phạm, phù hợp

các quy ñịnh pháp luật của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau, chứ không hoàn toàn

căn cứ vào mục ñích cạnh tranh không lành mạnh của vụ vi phạm ñó. Cho nên, chỉ

các hành vi ñược xác ñịnh là trái pháp luật mới bị áp dụng các biện pháp chế tài,

ñiều này, ñã ñưa ñến thực tế còn bỏ sót những hành vi cạnh tranh không lành mạnh

do thiếu căn cứ pháp luật ñể xử lý. Hoặc nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở mức xử lý

hành chính ñơn giản, thiếu tác dụng giáo dục và răn ñe.

• Về cơ chế quản lý và kiểm soát ñộc quyền chủ yếu là thông qua chính sách

thuế, kiểm soát giá cả và sản lượng. Nhưng thực tế hiện nay ở nước ta, chưa có

chính sách thuế áp dụng ñối với các doanh nghiệp ñộc quyền và sản phẩm ñộc

quyền. Vấn ñề kiểm soát giá ñộc quyền còn mang nặng tính hành chính và bộc lộ

nhiều nội dung bất hợp lý cần phải bổ sung, hoàn thiện. Cơ sở chủ yếu ñể tăng giá

là chi phí sản xuất, nhưng giải thích lại không rõ ràng, minh bạch, do ñó tính thuyết

phục chưa cao.

Theo quy ñịnh, ñối với các hàng hóa và dịch vụ ñộc quyền thì nhất thiết Nhà

nước phải kiểm soát và ñiều tiết giá, không phải cứ “lỗ” là ñòi tăng giá… Tất nhiên,

trong thời gian qua, Nhà nước còn thực hiện chính sách ñịnh giá ñộc quyền có giới

hạn như xi măng, xăng dầu v.v... Ở góc ñộ kinh tế học thì ñây chưa phải là hàng hóa

ñộc quyền thuần tuý (ñộc quyền hoàn toàn). Trong quá trình sản xuất kinh doanh,

các mặt hàng này vẫn còn chứa ñựng nhiều yếu tố cạnh tranh, mặc dù mức ñộ cạnh

tranh rất yếu.

130

Như vậy, mục ñích của việc kiểm soát giá ñộc quyền là nhằm ñiều tiết các

doanh nghiệp ñộc quyền, bảo ñảm công bằng xã hội, nhưng thực sự chưa phát huy

ñược hiệu quả.

• Chưa có một chế ñịnh pháp luật riêng biệt cụ thể, rõ ràng ñể ñiều chỉnh, xử

lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, do ñó hiệu quả thi hành

pháp luật không xác ñịnh ñược kết quả cụ thể.

• Một số quy ñịnh thể hiện sự quan tâm quá mức và can thiệp quá sâu của các cơ

quan công quyền ñến hoạt ñộng kinh doanh, ñiều hành, quản lý của doanh nghiệp.

• Các nước cũng có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế (trong

ñó có sở hữu nhà nước) nhưng khung pháp luật kinh doanh cho các doanh nghiệp

không có sự khác biệt lớn như ở Việt Nam.

* Về những bất cập khi thực thi pháp luật và xử lý vi phạm

- Việc xử lý, truy cứu trách nhiệm ñối với chủ thể sản xuất và bán hàng giả

hiện nay. Chưa giải quyết ñược tất cả các hậu quả mà hành vi này gây ra.

- Các chủ thể có sản phẩm bị làm giả và người tiêu dùng mua phải hàng giả

nhưng chưa có cơ chế cụ thể ñể bảo vệ thực sự. Pháp luật hiện hành chưa xử lý

ñược khía cạnh này.

- Các hành vi xâm phạm bản quyền và quảng cáo hầu như mới chỉ ñược giải

quyết ở mức quản lý hành chính ñơn giản, thiếu tác dụng giáo dục và răn ñe.

- Kiểm soát ñộc quyền trong kinh doanh chủ yếu thông qua chính sách và cơ

chế kiểm soát giá cả. Hiện nay chưa có chính sách hoàn chỉnh về thuế ñối với các

doanh nghiệp ñộc quyền và sản phẩm ñộc quyền. Cơ chế kiểm soát giá cả thì còn

mang tính hành chính quản lý, kém hiệu quả.

- Xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật gặp nhiều khó khăn, một mặt vì các quy

ñịnh pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền còn có những bất cập và hạn chế

nhất ñịnh (ñã trình bày ở trên), mặt khác Cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh

(Hội ñồng cạnh tranh và cục QLCT) với chức năng, quyền hạn và vị trí pháp lý hiện

tại chưa tương xứng với nhiệm vụ ñược giao, hoạt ñộng thiếu kinh phí và chuyên

nghiệp (Khung 3.4).

131

Khung 3.4. Quy ñịnh pháp luật về kiểm soát ñộc quyền

Việc ñịnh giá, quản lý giá nên ñược trao cho một ñơn vị ñộc lập, không trực thuộc chính ñơn vị quản lý chất lượng hay sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ ñó. Nhìn rộng ra, tình trạng này ñang xảy ra ở nhiều lĩnh vực như xăng dầu, ñiện, cấp nước, hàng không, ñường sắt, vàng… ðã ñến lúc Quốc hội phải thảo luận ñể ra quyết ñịnh về lộ trình cụ thể kiểm soát ñộc quyền. ðây là khởi ñầu cho việc xóa bỏ tình trạng “vừa quản lý, vừa ñịnh giá” mà chúng ta vẫn gọi vui là “vừa ñá bóng, vừa thổi còi” hay việc “khép kín” còn xảy ra ở nhiều lĩnh vực.

Thực tế hiện nay là cơ quan quản lý chất lượng xăng dầu (Bộ Công Thương) lại cùng với Bộ Tài Chính quản lý giá và ñiều chỉnh giá xăng dầu. Bởi thế, việc ñịnh giá xăng dầu hiện ñang còn rất nhiều ñiều bất bình thường so với mức giá quốc tế như Quốc hội vừa rồi ñã thảo luận và nêu lên. Mặc dù xăng dầu không phải là lĩnh vực ñộc quyền nhưng Tập ñoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) lại là doanh nghiệp có vị thế thống lĩnh trên thị trường với thị phần lên tới trên 60% thì công ty này làm gì thì các ñối thủ của mình ñều

không thể cạnh tranh. Rồi giá ñiện cũng là một trong những lĩnh vực cần xem xét, bởi ñiện là một mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nhưng lại là ngành ñộc quyền, tỷ lệ tổn thất trên mạng lưới có thể giảm ñược không, lương, thưởng của quan chức ngành ñiện ñã hợp lý chưa… Ngành ñiện ñang kêu lỗ vì giá ñiện quá thấp, ñang ñòi nâng giá ñiện cũng là một vấn ñề cần ñược quan tâm. Hay như cấp nước thì rõ ràng là ñộc quyền. ðây là hình thức ñộc quyền tự nhiên, chỉ một cơ quan ñược sở hữu hệ thống ñường nước. Nếu muốn sử dụng nước thì phải chấp nhận cái giá của người cung cấp nước. ðường sắt cũng ñang ñộc quyền cung cấp dịch vụ và toàn quyền ñịnh giá. Mặc dù hiện nay ñường sắt có cạnh tranh với ñường bộ nhưng rõ ràng vẫn là một lĩnh vực ñộc quyền bởi những người muốn ñi tàu hỏa sẽ buộc phải sử dụng một hệ thống ñường sắt duy nhất. Hiện tượng ñộc quyền ñược coi là khuyết tật hay yếu kém của nền kinh tế thị trường. Vì vậy nên tất cả các nước ñều ban hành luật ñể giám sát ñộc quyền và có cơ quan giám sát ñộc quyền do quốc hội lập ra. Ở ta hiện chưa có cơ quan kiểm soát ñộc quyền như thế, mà mới chỉ có Cục Quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ Công Thương với vị trí pháp lý chưa tương xứng với nhiệm vụ ñược giao. Do ñó trong thực tế, Cục này hoạt ñộng khó khăn chưa hiệu quả chưa cao. Vì vậy Bộ trưởng Bộ

Công Thương có ñề xuất chuyển cơ quan kiểm soát ñó sang một cơ quan khác, ñể cơ quan ñó có vị thế về pháp lý cao hơn. Bởi nếu so sánh giữa người ñứng ñầu tập ñoàn kinh tế do

Thủ tướng bổ nhiệm trong khi Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh chỉ do Bộ trưởng bổ nhiệm nên các tập ñoàn kinh tế không có thái ñộ tôn trọng ñúng mức cơ quan quản lý cạnh

tranh khiến cơ quan này không có ñiều kiện ñể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách nghiêm túc. Hơn nữa, trong Luật cạnh tranh của chúng ta, phần kiểm soát còn ñơn giản và thiếu cụ thể.

Nguồn: [31;39;74] và Internet

132

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Hệ thống các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, chống cạnh tranh

không lành mạnh là những công cụ hữu hiệu ñể nhà nước tạo lập và duy trì môi

trường kinh doanh và cạnh tranh bình ñẳng ở cả thị trường trong nước và quốc tế,

tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ngành và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

Các chính sách trên, thực chất là các chính sách kinh tế, có cùng một ñối

tượng tác ñộng và có cùng một chủ thể ñiều phối, là tổng hợp các thể chế, quy ñịnh,

các giải pháp, cách thức và các quyết ñịnh của Nhà nước ñưa ra ñể ñịnh hướng và

ñiều khiển thị trường.

ðể ñánh giá tác ñộng và ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của các chính sách

ñiều chỉnh cạnh tranh và ñộc quyền, tác giả ñã tập trung phân tích những chính sách

ñiều chỉnh trực tiếp thông qua các quy phạm và chế ñịnh của pháp luật, và những chính

sách ñiều chỉnh gián tiếp thông qua các giải pháp hỗ trợ hoặc bảo hộ của Nhà nước.

Mỗi chính sách trên, tác giả phân tích và ñánh giá tác ñộng ñiều chỉnh của nó

trên cả 2 mặt: trực tiếp và gián tiếp, tích cực và những hạn chế, ñến việc thực hiện

các mục tiêu; ñồng thời phải lường trước và chú ý ñến các nhóm nhân tố ảnh hưởng

thuộc về nhà nước; thuộc về bản thân nội bộ của ngành và doanh nghiệp; thuộc về

ñiều kiện tự nhiên và ñối tượng tác ñộng cũng như mục ñích, yêu cầu của môi

trường và thị trường…

Mặc dù các chính sách trên còn có những hạn chế nhất ñịnh. Song, nó ñã có

tác ñộng mạnh mẽ và phát huy hiệu ứng tích cực trên thực tế, thiết lập, bảo ñảm và

duy trì ñược môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình ñẳng, thuận lợi và hấp dẫn

không những ñối với các nhà kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam, mà còn cả những

nhà ñầu tư nước ngoài.

133

CHƯƠNG 4

QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT

ðỘC QUYỀN KINH DOANH Ở VIỆT NAM

4.1. Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn ñề ñặt ra ñể hoàn thiện chính sách

4.1.1. Kinh tế thế giới và những tác ñộng ñến kinh tế Việt Nam

Năm 2012 dự báo sẽ tiếp tục là một năm khó khăn ñối với kinh tế thế giới.

Cuối năm 2011, Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) ñã hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế

thế giới xuống còn 4% cho năm 2012, thấp hơn 0,3% so với dự báo của tổ chức này

công bố vào giữa năm 2011. Bộ phận nghiên cứu và phân tích của Citigroup ngày

29/09/2011 dự báo tăng trưởng GDP của thế giới chỉ là 2,9% trong năm 2012. Kém

lạc quan hơn, bảng xếp hạng tín nhiệm Fitch của Pháp mới ñây ñã hạ mức dự báo

tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2012 từ 3,4% xuống còn 2,7%.

Các nền kinh tế chủ chốt thế giới cũng ñược dự báo tăng trưởng giảm trong

năm 2012. Theo dự báo của The Economist, tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ trong

năm 2012 sẽ là 1,3%, Nhật Bản là 2,2%, Trung Quốc là 8,2%, Ấn ðộ là 7,8%, Nga

là 3,7% và Brazin là 3,5%. Riêng khu vực ñồng Euro, GDP năm 2012 sẽ giảm -

0,3%. Như vậy là tốc ñộ tăng trưởng GDP của các nước này cũng ñược dự báo là

thấp hơn so với năm 2011[54].

Không chỉ có tăng trưởng kinh tế thấp, năm 2012 thế giới còn phải ñối mặt với

nhiều khó khăn và rủi ro bắt nguồn từ năm 2011. ðầu tiên là cuộc khủng hảng nợ công

nghiêm trọng nhất ở Châu Âu và ở Mỹ, khiến khu vực ñồng Euro có nguy cơ tan rã.

Tiếp ñến là tình trạng thâm hụt ngân sách cao ở các nước Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật

Bản với mức thâm hụt ngân sách ñều vượt quá mức an toàn 5% GDP. Tỷ lệ thất nghiệp

cao (Mỹ: 9-10%, các nước Châu Âu: 10-20%...) và niềm tin của người dân giảm dần

của năm 2011 cũng là những yếu tố gây khó khăn cho nền kinh tế năm 2012.

134

Thực trạng kinh tế thế giới năm 2012 sẽ tiếp tục khó khăn như dự báo nêu trên

sẽ tác ñộng và ảnh hưởng khá lớn ñến nền kinh tế Việt Nam. Do tốc ñộ tăng trưởng

kinh tế chậm lại và các Chính phủ ở các nước Châu Âu, Hoa Kỳ… ñều thi hành

chính sách tiết kiệm, tăng thuế, giảm chi tiêu công, tình trạng gia tăng thất nghiệp

v.v… sẽ dẫn ñến hệ quả là nhu cầu tiêu dùng và khả năng nhập khẩu ở các quốc gia

này suy giảm, ảnh hưởng ñến hoạt ñộng xuất khẩu và nền kinh tế của Việt Nam

năm 2012.

Tuy nhiên, với bối cảnh kinh tế thế giới năm 2012 cũng tạo ra những cơ hội

cho nền kinh tế Việt Nam. Trước hết là các dòng vốn ñầu tư rút khỏi những nền

kinh tế rối loạn, nhiều rủi ro ñể tìm ñến những thị trường ñầu tư ổn ñịnh, nhiều tiềm

năng và có lợi như Việt Nam. Mặt khác, dù kinh tế khó khăn, nhưng người dân ở

các nước vẫn cần lương thực, thực phẩm, ăn, mặc và các hàng hóa thiết yếu khác.

ðây lại là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và có thể gia tăng của Việt Nam. Vì

vậy, Việt Nam cần phải nghiên cứu sâu hơn những diễn biến của môi trường kinh tế

quốc tế, ñặc biệt là hai áp lực lớn: Áp lực giảm chi phí và áp lực nội ñịa hóa ñể

tránh những ảnh hưởng rủi ro, tiêu cực, tận dụng các cơ hội và phát huy các lợi thế

của mình ñể phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả hơn (Khung 4.1).

4.1.2. Kinh tế Việt Nam - Hội nhập và phát triển

Sau hơn 25 năm ñổi mới nền kinh tế Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu to

lớn và rất quan trọng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, ñạt tốc ñộ bình quân 7,2%/năm,

tổng sản phẩm trong nước bình quân ñầu người ñạt 1.200 USD. Các lĩnh vực văn

hóa, xã hội ñược phát triển. ðời sống vật chất, tinht hần của nhân dân ñược cải thiện

rõ rệt. [27-XI]

Chính sách kinh tế mới ñã thực sự phát huy tác dụng khơi dậy mọi tiềm năng và

nguồn lực của các thành phần kinh tế ở mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh - dịch vụ.

Việc Việt Nam gia nhập ASEAN, AFTA, APEC, Hiệp ñịnh thương mại Việt

Nam - Hoa Kỳ và WTO… ñã làm thay ñổi một cách cơ bản về nhận thức và vai trò

của cạnh tranh trong nền kinh tế. Sức ép của các cam kết quốc tế sẽ làm tăng thêm

tính chất cạnh tranh ñối với các hàng hóa xuất nhập khẩu, ñối với các doanh nghiệp

135

trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Các chủ thể kinh doanh ở từng lĩnh vực và

từng ngành phải ñối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Sức nóng

cạnh tranh trên thị trường ñã làm cho ñời sống kinh tế Việt Nam sôi ñộng hẳn lên

buộc các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện ñể vươn lên.

Sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà ñầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có

vốn ñầu tư nước ngoài (hoạt ñộng theo luật ñầu tư nước ngoài) ở Việt Nam ñã ñặt ra

cho các doanh nghiệp trong nước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và không cân sức.

Khung 4.1. Các sự kiện xảy ra hơn 25 năm qua ảnh hưởng ñến môi trường kinh doanh của Việt Nam

* Vào những năm 1970 - 1980 và kéo dài ñến 1990 của thế kỷ trước: Hậu quả chiến tranh, cơ chế kế hoạch hóa tập trung kéo dài. Cộng hưởng với những khó khăn quốc tế: Sự ñổ vỡ của Liên Xô và các nước Trung ðông Âu, cấm vận của Mỹ… Dẫn ñến:

- Sản xuất không phát triển. - Lạm phát phi mã. - Kinh tế vĩ mô mất cân ñối nghiêm trọng. - Tỷ lệ thất nghiệp và ñói nghèo cao. v.v… * Bước vào công cuộc ñổi mới (1986) thì lại gặp khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu

vực 1997 - 1998.

- Ảnh hưởng vốn ñầu tư nước ngoài. - Ảnh hưởng ñến xuất nhập khẩu. - Tình hình lạm phát, thất nghiệp. v.v… * Năm 2000, Hiệp ước thương mại Việt - Mỹ ñược ký kết. Sự kiện 11/09/2001 xảy ra, cộng hưởng với cuộc khủng hoảng chu kỳ của Mỹ… Nhưng nhờ ñổi mới Việt Nam vẫn ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh: - Tốc ñộ tăng trưởng nhanh. - Vốn ñầu tư nước ngoài tăng. - Xuất khẩu tăng. - GDP/ người tăng. v.v… * Năm 2008 - 2009, cuộc khủng hoảng tài chính (khủng hoảng kinh tế toàn cầu). Bắt nguồn từ Mỹ rồi lan nhanh sang hệ thống tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Việt Nam vừa gia nhập WTO (2007) v.v…

* Năm 2011 - 6/2012, các nền kinh tế chủ chốt như Hoa Kỳ, các nước Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn ðộ, Brazin… tốc ñộ tăng trưởng GDP giảm. Nợ công gia tăng, thâm hụt ngân sách, tỷ lệ thất nghiệp cao, niềm tin của người dân giảm… Tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam.

Nguồn: Do tác giả tổng hợp qua sách, báo và Internet

136

Hội nhập kinh tế thì các giao lưu và quan hệ kinh tế ngày càng ñược mở rộng

và phát triển, không chỉ dừng ở phạm vi nền kinh tế quốc dân mà còn vượt ra ngoài

phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia. Các ngành sản xuất và doanh nghiệp Việt Nam

sẽ bước vào cuộc cạnh tranh quốc tế gay gắt và quyết liệt, nhất là khi các cam kết

quốc tế có hiệu lực ñầy ñủ. Do ñó, nhà nước cần sửa ñổi, bổ sung chính sách cạnh

tranh và kiểm soát ñộc quyền ñể tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh với ba mục

tiêu chủ yếu:

* Phân bổ, ñiều chỉnh và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất của doanh

nghiệp và của xã hội. Thu hút các ñối tác và ñầu tư nước ngoài.

* Xây dựng môi trường cạnh tranh bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế,

giữa các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp. Bảo ñảm cho

các chủ thể kinh tế phản ứng linh hoạt, nhậy cảm và năng ñộng trước những biến

ñộng của thị trường trong nước và quốc tế.

* ðiều chình hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp bằng luật pháp và bảo vệ

lợi ích cho người tiêu dùng.

Từ ñó, chính sách cạnh tranh cần tập trung giải quyết 3 vấn ñề cơ bản:

- Nới lỏng quy ñịnh pháp lý ñể tạo quyền chủ ñộng nhiều hơn cho các doanh

nghiệp.

- Khuyến khích cạnh tranh bình ñẳng giữa các doanh nghiệp.

- Xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp và

kiểm soát ñộc quyền kinh doanh. [74]

Khi xây dựng chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh cần phải chú ý,

tính ñến nhiều ñiều kiện và những yêu cầu của xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế.

Pháp luật cạnh tranh thực sự có hiệu quả phải ñược kết hợp giữa yêu cầu và ñiều

kiện trong nước với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. ðiều này có ý nghĩa quan

trọng cả về lý luận và thực tiễn cho quá trình sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện pháp

luật cạnh tranh ở Việt Nam.

Hội ñồng cạnh tranh và Cục quản lý cạnh tranh (Bộ công thương), Phòng

thương mại và công nghiệp Việt Nam trực tiếp giúp Chính phủ giám sát, thực thi

137

chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền kinh doanh, tạo cơ sở cho cải cách và

hoàn thiện pháp lý ở nước ta, bảo ñảm chuyển ñổi kinh tế và hội nhập quốc tế theo

ñịnh hướng thị trường có hiệu quả nhất.

4.1.3. Những vấn ñề ñặt ra ñể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm

soát ñộc quyền ở Việt Nam

Từ việc khái quát bối cảnh kinh tế Việt Nam và tình hình kinh tế thế giới, cũng

như quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở trên, ñã gợi mở và ñặt ra một

số vấn ñề ñể hoàn thiện chính sách và pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam như sau:

(1) Hiện nay, trên thế giới ñang có sự thay ñổi rất nhanh, thậm chí phức tạp và

khó lường. Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa ñang diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng

hơn, với những tác ñộng ngược chiều: tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức,

thuận lợi và khó khăn. Hội nhập kinh tế quốc tế thì áp lực lớn nhất là ñối mặt với

môi trường cạnh tranh quyết liệt ở mọi cấp ñộ: quốc gia, ngành, doanh nghiệp và

sản phẩm.

Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh và kinh

nghiệm dầy dạn trên thương trường ñã không ngần ngại dùng mọi thủ ñoạn cạnh tranh,

kể cả những hành vi cạnh tranh không lành mạnh ñể loại ñối thủ ra khỏ thị trường. Một

môi trường cạnh tranh tốt, ñồng nghĩa với cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.

(2) Hội nhập kinh tế ñược diễn ra trên nhiều lĩnh vực: ngoại giao, văn hóa, y

tế, giáo dục, du lịch, thương mại, sở hữu trí tuệ… và ñặc biệt là hội nhập về pháp

luật, bảo ñảm pháp luật phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Do ñó, chính

sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền không những ñáp ứng ñược yêu cầu phát

triển kinh tế của Việt Nam, mà còn ñáp ứng ñược việc hội nhập pháp luật của Việt

Nam với quốc tế và khu vực, ñáp ứng ñược nghĩa vụ thực hiện các cam kết và các

ñiều ước quốc tế v.v…

(3) Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương

mại Thế giới WTO (2007) - Một tổ chức kinh tế lớn nhất trên hành tinh thì tình hình

kinh tế - xã hội ñã khác, lợi thế cạnh tranh hay những bất lợi của cạnh tranh sẽ diễn

ra ở quy mô toàn cầu, mà chủ yếu và trực tiếp cạnh tranh quyết liệt ở phạm vi 150

138

nước thành viên WTO. Do ñó, môi trường kinh doanh và cạnh tranh ngày nay có 2

ñặc trưng cơ bản:

- Phạm vi kinh doanh và cạnh tranh có tính toàn cầu

- Ranh giới cạnh tranh của doanh nghiệp và của các ngành không rõ ràng.

Kinh doanh ở phạm vi toàn cầu, mỗi ngành và doanh nghiệp ñều có quyền và

ñược tạo ra mọi ñiều kiện kinh doanh không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia

khác, trong ñó chủ yếu là ở 149 nước còn lại của WTO, vì thế những lợi thế hay bất

lợi trong kinh doanh và trong cạnh tranh ñều phải ñược xem xét và nghiên cứu kỹ

lưỡng ở phạm vi toàn cầu và ở môi trường toàn cầu.

(4) Hiện nay, tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam và các quốc gia khác, ñặc

biệt trong nền kinh tế toàn cầu, cạnh tranh và hợp tác ñan xen nhau. Các chủ thể

kinh tế vừa phải xây dựng và tạo ra lợi thế cạnh tranh, vừa phải khắc phục áp lực

giảm chi phí, vừa phải bảo ñảm tính thích nghi ở nước sở tại (áp lực nội ñịa hóa),

ñồng thời vừa phải liên kết trong chuỗi tạo ra giá trị phục vụ khách hàng trong nước

và ngoài nước, bảo ñảm lợi ích cho mình và cho xã hội…

(5) Luật cạnh tranh của Việt Nam cũng như của một số nước, chính là ñạo luật

chống ñộc quyền và kiểm soát ñộc quyền, duy trì cạnh tranh công bằng. Vì vậy, các

hành vi vi phạm chính sách và luật cạnh tranh, như thỏa thuận hạn chế cạnh tranh,

cạnh tranh không lành mạnh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí ñộc

quyền, cũng như các hoạt ñộng tập trung kinh tế ñể trục lợi, gây tổn hại ñến môi

trường cạnh tranh… thì pháp luật phải xử lý nghiêm khắc ñể bảo ñảm công bằng xã

hội, thực hiện nguyên tắc "khách hàng" và "quyền lực" người tiêu dùng, bảo ñảm

lợi ích người tiêu dùng v.v..

4.2. Những quan ñiểm hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền ở Việt Nam

Việc chuyển ñổi nền kinh tế Việt Nam sang vận hành theo cơ chế thị trường

ñã có tác ñộng tích cực ñến sự thay ñổi nhận thức và quan ñiểm về cạnh tranh, kiểm

soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ñể tạo lập, bảo ñảm và duy trì

139

một môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình ñẳng, thuận lợi cho mọi thành viên

kinh tế. Thế nhưng, hiện nay trong hệ thống các chính sách cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền, kể cả luật cạnh tranh của Việt Nam vẫn còn bộc lộ ra nhiều vấn ñề cần

phải nghiên cứu bổ sung, sửa ñổi và hoàn thiện.

Trước tiên phải nhận thức ñược bản chất, hình thức và tác dụng của cạnh

tranh, tính khách quan của cạnh tranh, phải coi cạnh tranh là “luật chơi” của thị

trường. Không ñược ñồng nhất cạnh tranh với “tranh mua, tranh bán” và “sát phạt

lẫn nhau”, cho cạnh tranh chỉ là “thuộc tính” riêng có của kinh tế thị trường tư bản

chủ nghĩa. Hoặc phân ñịnh chưa rõ giữa chức năng quản lý của Nhà nước với chức

năng kinh doanh của Nhà nước - với tư cách là nhà ñầu tư lớn, hoặc biến ñộc quyền

nhà nước thành ñộc quyền doanh nghiệp, hoặc còn “nhập nhằng” giữa kinh doanh

với hoạt ñộng phi lợi nhuận, giữa kinh doanh với giải quyết các vấn ñề xã hội v.v…

Cần lưu ý, môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng chỉ

ñược hình thành với những ñiều kiện: không có sự phân biệt các hình thức sở hữu,

các thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh doanh ñều ñược tự do, tự chủ kinh doanh

và cạnh tranh sòng phẳng với các ñối thủ trên thị trường… Do ñó, các cơ quan quản

lý các cấp của Nhà nước không ñược “ưu ñãi”, “nâng ñỡ” cho bất kỳ một doanh

nghiệp nào và cũng không ñược can thiệp bằng biện pháp hành chính quá sâu hoặc

một cách vô lý vào hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc lợi dụng chức

năng thanh tra, kiểm soát của nhà nước ñể “hành” dân và “hành” doanh nghiệp một

cách vô nguyên tắc.

Trước mắt, Việt Nam còn tồn tại hình thức ñộc quyền có ñiều kiện trong một

phạm vi và lĩnh vực nhất ñịnh như Petrolimex, EVN, Bưu chính Viễn thông, ñường

sắt, hàng không v.v… Nhưng không vì thế mà “ñồng nhất” hay có sự “nhầm lẫn”

giữa vai trò chủ ñạo của Nhà nước với ñộc quyền nhà nước, giữa ñộc quyền nhà

nước với ñộc quyền doanh nghiệp nhà nước, giữa lợi ích xã hội với lợi ích nhóm

v.v… Những lĩnh vực và ngành nghề cần thiết cho “quốc kế dân sinh” mà Nhà nước

cần nắm ñộc quyền ñể chi phối thì cũng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và phải ñược

thể chế hóa bằng pháp luật, phải rõ ràng, minh bạch.

140

Về lâu dài, Nhà nước chỉ tham gia kinh doanh trong những trường hợp và lĩnh

vực mà tư nhân không có ñủ ñiều kiện ñể làm, hoặc tư nhân không muốn làm. Với

sức mạnh về kinh tế, chính trị, ngoại giao và tiếp cận với các ñối tác chiến lược thì

Nhà nước sẽ làm ñược, lúc ñó các doanh nghiệp nhà nước sẽ có tầm ảnh hưởng rất

lớn ñến phát triển kinh tế của khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác, ñó là

những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường Việt Nam.

Cùng với quá trình ñổi mới, cạnh tranh theo pháp luật ñã ñược thực tế chấp

nhận như là một ñộng lực phát triển và ñảm bảo hiệu quả sản xuất, ñảm bảo lợi ích

người tiêu dùng và xã hội, tăng tính hấp dẫn ñối với ñầu tư nước ngoài và giảm

gánh nặng ñối với ngân sách quốc gia.

ðể thực sự tạo ra môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng

thì phải chống cạnh tranh không lành mạnh, hoặc các hành vi lạm dụng vị trí ñộc

quyền và lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, hoặc các hành vi hạn chế và cản trở

cạnh tranh như thỏa thuận, thông ñồng v.v…

Theo pháp luật cạnh tranh thì các hành vi sau ñây bị cấm (Khung 4.2).

Khung 4.2. Các hành vi bị cấm theo pháp luật cạnh tranh của Việt Nam

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ ñối thủ cạnh

tranh.

- Áp ñặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn ñịnh giá bán lại tối

thiểu, gây thiệt hại cho khách hàng.

- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát

triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng.

- Áp ñặt ñiều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình

ñẳng trong cạnh tranh.

- Áp ñặt ñiều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp ñồng mua, bán hàng hóa, dịch

vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp ñến ñối

tượng của hợp ñồng.

- Ngăn cản việc tham gia thị trường của những ñối thủ cạnh tranh mới.

Nguồn: [39]

141

Qua nghiên cứu thực trạng của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

cũng như tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của nó ñến môi trường kinh doanh và cạnh

tranh trong nước và quốc tế; qua nghiên cứu quá trình hội nhập và quá trình ñiều

chỉnh pháp luật dân sự, kinh tế, thương mại, hành chính, hình sự… cho phù hợp với

nguyên tắc thị trường và các cam kết quốc tế… ñã ñặt ra cho chúng ta muốn hoàn

thiện các chính sách này ñể ñạt ñược mục tiêu ñề ra phải dựa trên các quan ñiểm cơ

bản sau:

4.2.1. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù

hợp với quan ñiểm, ñường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

ðảng và Nhà nước

ðây là quan ñiểm xuất phát từ việc ñiều tiết cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền có liên quan chặt chẽ ñến việc hình thành thể chế kinh tế, ñến việc tạo lập,

ñồng bộ các yếu tố thị trường và hiệu lực quản lý của Nhà nước, thông qua việc tạo

dựng môi trường pháp lý thuận lợi và cơ hội cạnh tranh bình ñẳng cho các doanh

nghiệp. ðảng và Nhà nước ta ñã chủ trương: “ðảm bảo cho các thành phần kinh tế

ñều ñược quyền tự do kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật, ñược khuyến khích

phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, các thành phần kinh tế thực sự là

những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” [27]. Như vậy,

ðảng và Nhà nước ñã thừa nhận “sân chơi” cạnh tranh và quy luật cạnh tranh dựa

trên nền tảng của tự do kinh doanh, ñã ñặt ra những yêu cầu và ñịnh hướng cơ bản

cho việc xây dựng, hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với ñiều kiện kinh tế thị

trường, trong ñó có kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh,

nhằm ñảm bảo môi trường kinh doanh bình ñẳng, hiệu quả và bền vững ở Việt Nam.

4.2.2. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù hợp

với nguyên tắc thị trường và các cam kết quốc tế

ðây là quan ñiểm ñược nhấn mạnh và chú ý nhiều nhất trong cơ chế thị

trường và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nó vừa thể hiện quan

ñiểm ñúng ñắn và vừa thể hiện tính khách quan của “ñổi mới, hội nhập và phát

triển” kinh tế của Việt Nam.

142

Theo nguyên tắc thị trường thì việc xây dựng, ban hành và hoàn thiện chính

sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh phải

phù hợp với quy luật vận ñộng khách quan và cơ chế, nguyên tắc vận hành của kinh

tế thị trường, Nhà nước không can thiệp trực tiếp, mà chỉ can thiệp gián tiếp thông

qua các hình thức hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khoa học -

công nghệ, nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại và thậm chí cả nguồn lực tài

chính… ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ngành và doanh nghiệp thâm nhập vào

thị trường và kinh doanh có hiệu quả. Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ IX cũng ñã

chỉ rõ: “Nhà nước tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt ñộng khách quan của thị

trường, tạo ñiều kiện phát huy mặt tích cực, khắc phục và hạn chế những tác ñộng

tiêu cực của thị trường. Nhà nước tập trung làm tốt chức năng hoạch ñịnh chiến

lược, quy hoạch và kế hoạch ñịnh hướng phát triển, ñổi mới thể chế quản lý, cải

thiện môi trường ñầu tư, kinh doanh; ñiều tiết thu nhập hợp lý; xây dựng pháp luật

và kiểm tra giám sát việc thực hiện…ðơn giản hóa thủ tục hành chính, xóa bỏ

những quy ñịnh mang tính hành chính, quan liêu, bao cấp, kìm hãm sự phát triển

của lực lượng sản xuất” [27.IX]. Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền,

chống cạnh tranh không lành mạnh là sản phẩm và công cụ hữu hiệu của Nhà nước

ñể quản lý, giám sát và ñiều tiết nền kinh tế, do ñó, nó phải phù hợp với hai nguyên

tắc chủ yếu: tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh và bình ñẳng trước pháp luật của

các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

Còn trong xu thế hội nhập sâu rộng trong nền kinh tế toàn cầu, ngoài việc sửa

ñổi, bổ sung, hoàn thiện và ban hành pháp luật và hệ thống các chính sách cạnh

tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế, còn

phải ñặc biệt chú ý ñến thực hiện các cam kết quốc tế và quy ñịnh của WTO. Trước

mắt, Nhà nước cần sử dụng các chính sách về thuế và phi thuế nhằm trợ giúp và hỗ

trợ cho các ngành và doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả ở cả thị

trường trong nước và quốc tế. Tăng cường sử dụng những biện pháp “bảo hộ” theo

quy ñịnh chung, như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp ñể bảo hộ các

ngành và doanh nghiệp sản xuất trong nước trước những hành vi cạnh tranh không

lành mạnh từ các ñối thủ nước ngoài bằng các biện pháp: hạn ngạch, thuế tự vệ,

143

giấy phép nhập khẩu v.v… còn trong dài hạn những biện pháp này có thể thay ñổi

và ñiều chỉnh, chúng ta cần phải lường trước và có giải pháp thích ứng.

4.2.3. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải tôn

trọng quyền tự do và tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp

Các yếu tố và thể chế pháp lý, các quy ñịnh và giải pháp chính sách cạnh tranh

và kiểm soát ñộc quyền ở nước ta hiện nay vẫn còn chắp vá, thiếu ñồng bộ, chưa

phát huy ñược tác ñộng tích cực trong kiểm soát và ñiều chỉnh hoạt ñộng của các

doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp ñộc quyền, các tập ñoàn kinh tế và tổng

công ty nhà nước. Vẫn còn tình trạng phân biệt ñối xử giữa các doanh nghiệp thuộc

khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân, giữa doanh nghiệp trong nước

và doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng và

nguồn thông tin v.v…

Quá trình hoàn thiện chính sách trước tiên phải khắc phục những thiếu sót và

hạn chế của chính sách, phải phân biệt rõ quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh

của doanh nghiệp, phải “gỡ bỏ” những ưu ñãi quá mức ñối với doanh nghiệp nhà

nước; Tất cả ñều phải bảo ñảm công bằng, công khai và minh bạch. ðồng thời phải

bảo ñảm nguyên tắc tự do kinh doanh, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm

trong kinh doanh, nộp thuế ñầy ñủ và có lãi, xóa bỏ sự dựa dẫm, ỷ lại vào nhà nước.

Từ ñó các doanh nghiệp này không còn “lợi thế ñộc quyền” và phải thực hiện cạnh

tranh bình ñẳng trước pháp luật với các ñối thủ trên thị trường.

4.2.4. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải bảo

ñảm tính hiệu quả và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng

Tính hiệu quả ở ñây ñược thể hiện là môi trường kinh doanh và cạnh tranh

ñược thiết lập, hình thành và duy trì như thế nào, ñược xếp hạng và ñánh giá ra sao

thông qua các công cụ chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền của Nhà nước.

ðầu tiên, phải nhận thức rằng, ñây là một trong hệ thống chính sách kinh tế

quan trọng của Nhà nước hiện nay, bao gồm tất cả các thể chế, quy ñịnh và giải

pháp chính sách nhằm duy trì và bảo vệ cho sự vận hành của cơ chế thị trường, của

144

môi trường kinh doanh và cạnh tranh trong nước và quốc tế. Nó ñược thể hiện ở

nhiều lĩnh vực liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, ñến xuất nhập khẩu, từ

thị trường yếu tố ñầu vào, ñến quá trình sản xuất kinh doanh và thị trường ñầu ra, kể

cả hiện tượng rút lui khỏi thị trường, giải thể, sáp nhập và phá sản v.v…

Việc bảo ñảm quyền tự do và bình ñẳng trong kinh doanh và cạnh tranh, chính

sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh còn là

cơ sở ñể bảo ñảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

Thực tế mà nói, quyền lợi của người tiêu dùng ở nước ta hiện nay chưa ñược bảo

ñảm thật sự, mặc dù chúng ta ñã có pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng từ năm

1999. Nhưng các quy ñịnh của pháp luật còn mang tính chất tổng quát, thiếu cơ chế và

chế tài bảo ñảm thực hiện, do ñó hiệu ứng tích cực phát huy trên thực tế còn kém.

Từ vấn ñề này, các nhà chức năng khuyến cáo người tiêu dùng: “Phải là người

tiêu dùng thông thái, tiêu dùng thông minh”. ðây là cách nhắc nhở có tính chất né

tránh, ngụy biện! Vì người tiêu dùng không có ñầy ñủ thông tin ñể lựa chọn hàng

hóa “thông thái”; lựa chọn hàng hóa, thực phẩm an toàn! Chỉ có người sản xuất mới

biết ñược!

4.2.5. Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù

hợp với văn hóa và ñạo ñức kinh doanh của Việt Nam

ðây là quan ñiểm ñược nhiều quốc gia quan tâm và chú ý khi xây dựng các

chính sách kinh tế. Tập quán và thông lệ ñược sử dụng nhiều trong quan hệ thương

mại trong nước và quốc tế. Vì ñây là những quy ước và thông lệ bất thành văn,

nhưng lại có liên quan ñến giá trị xã hội và các chuẩn mực về ñạo ñức kinh doanh

và văn hóa kinh doanh, ñến giao tiếp và ñàm phán v.v…

ðạo ñức và văn hóa kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc và các chuẩn mực

ñể kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh tế và có tác ñộng mạnh mẽ ñến thị

trường, thậm chí có thể thúc ñẩy hoặc kìm hãm thị trường trong một chừng mực

nhất ñịnh. ðạo ñức và văn hóa kinh doanh ñòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà kinh

doanh không những chỉ chú ý ñến lợi ích, lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn phải

chú ý ñến lợi ích của doanh nghiệp khác, của người tiêu dùng và xã hội.

145

ðạo ñức và văn hóa kinh doanh ñược xác lập và thể chế hóa sẽ góp phần bảo

ñảm cho các nhà kinh doanh phát huy ñược hết tiềm năng, trí tuệ và nguồn lực vào

hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh

nghiệp, bảo ñảm khỏi bị xâm hại bởi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, như

gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, quảng cáo sai lệch, phân biệt ñối xử, ngăn

cản gia nhập thị trường v.v… Mặt khác, ñạo ñức và văn hóa kinh doanh còn thể

hiện nét ñẹp truyền thống của dân tộc ta vì lợi ích chung của cả cộng ñồng, vì quan

hệ giữa con người với con người…

Tôn trọng tập quán truyền thống tốt ñẹp, gìn giữ các giá trị ñạo ñức cũng cần

phải ñược vận dụng trong khi hoàn thiện các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền. “Việc xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự phải bảo ñảm giữ gìn bản sắc

dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt ñẹp, tình ñoàn kết

tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng ñồng, cộng ñồng vì mỗi người và các giá trị

ñạo ñức cao ñẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên ñất nước Việt Nam” [31].

Với ý nghĩa như trên, việc hoàn thiện hệ thống các chính sách cạnh tranh và

kiểm soát ñộc quyền phải dựa trên nền tảng của những tập quán, phong tục, truyền

thống và chuẩn mực ñạo ñức kinh doanh. Mục ñích của việc hoàn thiện hệ thống

các chính sách này là hướng tới việc xây dựng và duy trì một môi trường kinh

doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng; bảo ñảm quyền tự do kinh doanh và

cạnh tranh của các chủ thể kinh tế; bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia

thị trường và lợi ích chung của toàn xã hội.

Qua bức tranh ñã nêu và trình bày ở các phần trên về chính sách cạnh tranh và

kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, ñiều phấn khởi là

nhận thức và quan ñiểm về cạnh tranh ở Việt Nam ñã thay ñổi, coi kinh tế là trung

tâm của thị trường, cạnh tranh là ñộng lực phát triển kinh tế. ðộc quyền kinh doanh

sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng, tính năng ñộng của các doanh nghiệp

và làm giảm năng lực cạnh tranh của quốc gia.

Việc ñổi mới nhận thức và quan ñiểm cần ñược thể hiện trong toàn bộ hệ

thống quản lý nhà nước, trong cải cách hành chính, tổ chức và phong cách làm việc

146

cũng như hành vi ứng xử của các cơ quan công quyền. Pháp luật cạnh tranh phát

triển trên cơ sở những quan hệ kinh tế và quá trình phát triển kinh tế.

Cạnh tranh ñang mang tính chất toàn cầu, do ñó cần tạo mọi ñiều kiện cho các

doanh nghiệp Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tế nâng cao năng lực cạnh

tranh ở cả thị trường trong nước và nước ngoài.

Từ những thay ñổi về nhận thức và quan ñiểm trên, cho nên khi hoàn thiện và

thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam cần bảo ñảm các

vấn ñề sau:

* Giải quyết mối quan hệ giữa vai trò chủ ñạo của kinh tế nhà nước với yêu

cầu bảo ñảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình ñẳng trong kinh doanh, giữa

kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh với pháp luật chuyên

ngành khi ñiều chỉnh pháp luật.

* Cạnh tranh không lành mạnh và tình trạng ñộc quyền là vấn ñề kinh ñiển, ñã

ñược nhiều nhà kinh tế và các trường phái khác nhau trên thế giới khẳng ñịnh là

những khuyết tật của kinh tế thị trường. Quá trình cạnh tranh ñến một lức nào ñó sẽ

dẫn ñến tình trạng ñộc quyền.

* Cạnh tranh là một quy luật vận ñộng và là thuộc tính của kinh tế thị trường,

ñòi hỏi nhà nước phải có sự ñiều tiết cạnh tranh bằng chính sách cạnh tranh, kiểm

soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ñể phát huy tính tích cực và

hiệu quả của nền kinh tế.

* Từ những kinh nghiệm và cách triển khai của một số quốc gia trên thế giới

và từ thực trạng của Việt Nam mà hoàn thiện và thực thi luật cạnh tranh, kiểm soát

ñộc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh cho phù hợp với ñiều kiện kinh tế -

chính trị - xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải học tập nước ngoài

cách xử lý các hành vi vi phạm luật cạnh tranh một cách kiên quyết, nghiêm khắc,

bình ñẳng và công khai, không có nương nhẹ, nới lỏng, ưu ái. Có như vậy tính giáo

dục và răn ñe mới cao.

Các yếu tố pháp lý và thể chế do Nhà nước ban hành là yếu tố quan trọng ñể

hình thành và bảo ñảm môi trường kinh doanh và cạnh tranh ở mỗi quốc gia. Với xu

thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng cao và sâu rộng như hiện nay,

147

nhiều quy ñịnh về thể chế, pháp lý không chỉ bị giới hạn trong phạm vi từng quốc gia,

mà còn ñược hình thành và có hiệu lực trong phạm vi toàn cầu. Song, dù thế nào thì

khi hoàn thiện các chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh

không lành mạnh, các yếu tố pháp lý và thể chế phải ñáp ứng các ñiều kiện sau:

• Bảo ñảm sự ñồng bộ và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chính sách

kinh tế và kinh doanh.

• Các quy ñịnh pháp lý và thể chế do Nhà nước ban hành phải rõ ràng, chặt

chẽ và sát với thực tiễn.

• Hiệu lực của các quy ñịnh pháp lý và thể chế phải bảo ñảm sự thống nhất trong

việc ñiều chỉnh các hành vi kinh doanh. Cần hạn chế và tốt nhất là không có những

ngoại lệ ñể ñảm bảo công bằng giữa các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh

tế khi ñiều hành và thực thi các chính sách. Ví dụ, cần xác ñịnh rõ ranh giới giữa hành

vi cấm, miễn trừ và khoan hồng; giữa hành vi phạt nặng và phạt nhẹ v.v..

ðể phát huy vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng, ban hành và thực thi

các quy ñịnh pháp luật và thể chế, ñòi hỏi Nhà nước phải tổ chức và hình thành Bộ

máy quản lý, ñặc biệt là Bộ máy quản lý nhà nước về cạnh tranh có ñủ năng lực

chuyên môn, tận tụy, công tâm, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, phải năng

ñộng, nhanh nhậy, có tư duy chiến lược, biết phân ñịnh hợp lý mối quan hệ “Nhà

nước - Thị trường”, "Nhà nước - Pháp luật". ðồng thời phải có vị trí pháp luật cao

ñể ñiều hành và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh.

Mọi văn bản pháp quy ñều không thể ñưa vào thực hiện trong cuộc sống nếu

Bộ máy ñiều hành của Nhà nước về cạnh tranh thiếu chuyên nghiệp, trình ñộ non

yếu, thiếu kinh phí và ñiều kiện hoạt ñộng v.v…

4.3. Những giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền ở Việt Nam

ðể quán triệt các quan ñiểm và thực hiện tốt các mục tiêu cũng như nội dung

ñã trình bày ở trên ñối với việc hoàn thiện hệ thống các chính sách và tạo lập, bảo

ñảm, duy trì môi trường kinh doanh và môi trường cạnh tranh ở Việt Nam thì cần

phải thực hiện các nhóm giải pháp chủ yếu sau:

148

4.3.1. Hoàn thiện, bổ sung và cụ thể hóa trong các văn bản hướng dẫn thi

hành các ñiều luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

(1) ðối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và ñộc quyền

"Vị trí thống lĩnh/ñộc quyền" ñược hiểu là một doanh nghiệp trên thị trường có

khả năng tăng giá bán sản phẩm, hạn chế số lượng sản phẩm và ñổi mới sản phẩm.

Những ñiều này ñã hạn chế cạnh tranh và ảnh hưởng xấu ñến thị trường.

Qua các ñiều luật 11,12,13,14,15 của mục 2: Chống lạm dụng, vị trí thống lĩnh

thị trường và lạm dụng vị trí ñộc quyền thì chưa ñủ mạnh và phát huy hết tác dụng

tích cực trên thị trường, vẫn còn chung chung, không công bằng và có nhiều ngoại

lệ. Cụ thể, cần xác ñịnh và phân biệt rõ thông qua hai khái niệm thế nào là "sức

mạnh thị trường" và "sức mạnh thị trường ñáng kể" ñể thuận tiện cho việc ñánh giá

và xử lý. Thực tế có trường hợp doanh nghiệp ñứng ñầu thị trường, ngưỡng thị phần

nắm giữ không quá 30%, nhưng lại có sức mạnh thị trường vượt trội so với phần

còn lại của thị trường liên quan, hoàn toàn có khả năng ñưa ra những quyết ñịnh có

ảnh hưởng ñến toàn bộ thị trường. Vì vậy, tất yếu dẫn tới bỏ sót hành vi vi phạm

luật cạnh tranh. Chính vì vậy, ngoài tiêu chí thị phần, các cơ quan cạnh tranh trên

thế giới còn sử dụng kết hợp nhiều tiêu chí khác (hành vi loại bỏ ñối thủ; hành vi

trục lợi, bóc lột…). Mặt khác, trong Luật cạnh tranh, tại sao chỉ có doanh nghiệp tư

nhân mới phá sản, còn doanh nghiệp nhà nước thì không. Nếu doanh nghiệp nhà

nước gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ thì nhà nước “nâng ñỡ, giải cứu” còn các

doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác thì sao? Xử lý như vậy là không bình

ñẳng và không công bằng. ðiều này lại chưa ñược thể hiện rõ trong các ñiều luật và

chính sách của Nhà nước. Cần “áp ñặt” kỷ luật thị trường cạnh tranh với các doanh

nghiệp nhà nước ñược ñộc quyền kinh doanh.

Về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu thì cũng có nhiều câu chuyện, như: “Mẹ lỗ

nhưng con lãi”, “Lỗ thì tăng giá”, “Lỗ ñã có nhà nước bù”, v.v…ðây là bài toán ñã

ñược tính kỹ. ðể cho công ty “mẹ” lỗ, còn “con” thì lãi nhằm gây áp lực ñòi tăng giá

xăng, tăng hoa hồng ñại lý, giữ và giành giật thị phần của nhau. Thực tế là “Lỗ mẹ,

thông qua việc chuyển lợi nhuận sang công ty con, bản chất cũng là chuyển giá nhằm

bớt phải nộp thuế, nộp tiền vào ngân sách” (Chuyên gia kinh tế - TS. Lê ðăng Doanh).

149

Cần lưu ý, Pháp luật cạnh tranh không cấm các doanh nghiệp bằng sức mạnh

nội tại của mình, thông qua các biện pháp cạnh tranh, ñạt ñược sức mạnh ñộc

quyền. Pháp luật cạnh tranh hướng tới mục tiêu hiệu quả và lợi ích người tiêu dùng

thông qua việc ñảm bảo cạnh tranh trên thị trường chứ không bảo vệ ñối thủ cạnh

tranh. ðồng thời, một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng trong kinh

doanh không bao giờ có sự tồn tại của ñộc quyền và các hành vi cạnh tranh không

lành mạnh. Nhà nước cần phải có thể chế, quy ñịnh và giải pháp chính sách cụ thể,

cứng rắn và kiên quyết hơn nữa trong việc kiểm soát ñộc quyền, chống và xử lý các

hành vi cạnh tranh không lành mạnh, gây hậu quả tiêu cực ñến thị trường và xã hội.

Cần khắc phục ngay thực trạng “Mẹ lỗ, con lãi ñể trốn thuế”, hoặc ñiệp khúc “Lỗ,

tăng giá”, hoặc “ðộc quyền = lương cao+ hiệu quả thấp + tăng giá + người tiêu

dùng gánh chịu” v.v…

Mặt khác, mục ñích cơ bản của Luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là bảo

ñảm tự do kinh doanh, tự do thương mại và tạo ra môi trường pháp lý bình ñẳng và

cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

ðây cũng là mục ñích của nhiều ngành luật trong hệ thống pháp luật kinh tế của

Việt Nam, như luật doanh nghiệp, thương mại, tài chính, ngân hàng, xuất nhập

khẩu, ñầu tư xây dựng và luật ñấu thầu v.v… Do ñó, cần phải bảo ñảm ñồng bộ,

nhất quán và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các pháp luật này trong quá trình kiểm

soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh.

(2) ðối với các quy ñịnh pháp luật về hành vi làm tổn hại ñến cạnh tranh

(i) Quy ñịnh pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì hành vi này ngày càng ña dạng,

phong phú, có nhiều biến hóa nhằm ñối phó với các cơ quan quản lý cạnh tranh của

nhà nước. Mặc dù hình thức thỏa thuận có thay ñổi, nhưng bản chất hạn chế cạnh

tranh vẫn không ñổi. Vì vậy, cần bổ sung một quy ñịnh chung ñể "quét" hết các

dạng hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và bổ sung quy ñịnh ñể ñiều chỉnh

hành vi của Hiệp hội các doanh nghiệp trong các vụ việc thỏa thuận hạn chế cạnh

tranh (Hiện tại Luật cạnh tranh Việt Nam bỏ qua hành vi này).

150

(ii) Quy ñịnh pháp luật về hành vi tập trung kinh tế

Quy ñịnh pháp luật này nhằm ngăn ngừa việc thay ñổi cấu trúc thị trường có

thể làm tổn hại ñến ñộng lực cạnh tranh, làm suy giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại

ñến lợi ích người tiêu dùng. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có nhiều

công ty ña quốc gia, xuyên quốc gia, công ty toàn cầu xuất hiện trên thị trường và

tác ñộng gây hạn chế cạnh tranh của các công ty này cũng rất lớn, do ñó, cần bổ

sung quy ñịnh pháp luật về kiểm soát các giao dịch TTKT ñược thực hiện ngoài

lãnh thổ Việt Nam nhưng có tác ñộng lớn ñến thị trường Việt Nam.

(iii) Quy ñịnh pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Về hành vi cạnh tranh không lành mạnh, yêu cầu Luật bổ sung và giải thích rõ

hơn mối quan hệ giữa Luật cạnh tranh và các văn bản pháp luật chuyên ngành khi

cùng tham gia và xử lý một vụ việc ñể tránh tình trạng: Chồng chéo về thẩm quyền

xử lý cùng một hành vi cạnh tranh không lành mạnh, và ñùn ñẩy trách nhiệm giữa

các cơ quan với nhau v.v..

(3) ðối với chính sách kiểm soát giá ñộc quyền

ðây là công cụ ñiều hòa lợi ích trong nền kinh tế. Muốn kiểm soát giá ñộc

quyền có hiệu quả, phải tăng cường, bổ sung và hoàn thiện các quy ñịnh pháp luật

về kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ ñộc quyền, kiểm soát hoạt ñộng kinh doanh, xây

dựng cơ chế thanh tra, giám sát chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm. Công việc này

ñòi hỏi phải có sự hỗ trợ của pháp lý và phải ñược tiến hành một cách ñộc lập,

khách quan và thường xuyên, có thể theo ñịnh kỳ và bất thường. Tuỳ theo nhóm

hàng hóa và tình hình biến ñộng của thị trường, tuỳ theo mục ñích của chính sách

kiểm soát giá (bảo vệ quyền lợi cho ai, người tiêu dùng hay người sản xuất) mà

chính phủ xác ñịnh giá tối ña (giá trần) hay giá tối thiểu (giá sàn).

Cần lưu ý, chính sách kiểm soát giá trên của Chính phủ chỉ áp dụng cho các

doanh nghiệp và hàng hóa, dịch vụ ở các thị trường không có cạnh tranh (ñộc quyền

nhà nước). Còn các doanh nghiệp và hàng hóa, dịch vụ ñộc quyền hiện nay ñã và sẽ

ở thị trường cạnh tranh (kể cả doanh nghiệp vận tải ñường sắt, hàng không, ñiện, xi

măng, sắt thép, xăng dầu…) thì giải pháp tối ưu mà Chính phủ lựa chọn là “giải

pháp thị trường”, do cơ chế thị trường quyết ñịnh.

151

(4) ðối với chính sách tài chính - tiền tệ

Chính phủ cần có sự ñổi mới cơ chế quản lý tài chính, trong ñó chủ yếu là

chính sách thuế ñối với kiểm soát ñộc quyền, thực hiện chế ñộ tự chủ và tự chịu

trách nhiệm về tài chính của doanh nghiệp, tách biệt tài chính doanh nghiệp với tài

chính nhà nước, thường xuyên thanh tra, giám sát, kiểm toán, thực hiện chế ñộ báo

cáo tài chính công khai, minh bạch. Về chính sách thuế, cần phải hoàn thiện, bổ

sung sắc thuế ñối với sản phẩm hàng hóa ñộc quyền và tăng hiệu lực hơn nữa ñối

với ñiều tiết thu nhập, lợi nhuận ñộc quyền, ñảm bảo công bằng xã hội. Thực hiện

những ñổi mới này, sẽ buộc các doanh nghiệp ñộc quyền phải sử dụng nguồn vốn

ngân sách có hiệu quả, tránh ñược sự dựa dẫm, ỷ lại vào nhà nước, giảm bớt những

hậu quả từ vị thế ñộc quyền, bảo ñảm cạnh tranh bình ñẳng và có hiệu quả.

Về chính sách thuế Nhà nước cần lưu ý sử dụng như là một công cụ hữu hiệu

ñể hỗ trợ và bảo hộ cho các ngành và doanh nghiệp Việt Nam (ñặc biệt là doanh

nghiệp xuất nhập khẩu) kinh doanh có hiệu quả ở thị trường thế giới và trong nước.

Cần ưu tiên miễn giảm thuế ñối với ñầu vào nhập khẩu quan trọng và thiết yếu như:

máy móc thiết bị, công nghệ cao, nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu v.v…

Còn ñể ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, trước hết phải tập trung kiềm chế lạm phát và

xử lý giảm phát, do ñó, ñòi hỏi việc ñiều hành chính sách tiền tệ của Chính phủ phải

chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính

sách tài khóa. Trong thời gian này, ñặc biệt chú ý ñến ñiều hành chính sách lãi suất

huy ñộng và cho vay, kể cả cho vay tái cấp vốn, kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng

v.v… Vừa rồi, ngành ngân hàng ñưa ra một loại mức lãi suất huy ñộng và cho vay

theo xu hướng giảm trong một thời gian rất ngắn ñể giải cứu doanh nghiệp, giải cứu

ngân hàng. Chỉ biết rằng, cách ñiều hành chính sách lãi suất này chưa phát huy

nhiều tác dụng trên thực tế, thực trạng nợ xấu vẫn gia tăng, thanh khoản vẫn khó

khăn, hàng tồn ñọng của doanh nghiệp vẫn chất ñống, chưa giải quyết ñược…(Tác

giả ñã trình bày cụ thể ở các phần trên). ðối với chính sách tiền tệ, ngành ngân hàng

cần tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ ngoại tệ và cho

vay bằng ngoại tệ ñể bảo ñảm tăng trưởng tín dụng ngoại tệ hợp lý. ðồng thời, phải

152

ñiều hành chính sách tỷ giá cho phù hợp với diễn biến và thay ñổi của thị trường và

của cung cầu ngoại tệ, góp phần khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, cải thiện

cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối cho Nhà nước. Cần tăng cường

kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi từ ngân sách nhà nước, kể cả ñầu tư

công. Tất cả các khoản chi này ñều phải thực hiện công khai, minh bạch. Tiếp tục rà

soát, kiểm tra và hoàn thiện thể chế quản lý các khoản nợ công, nợ chính phủ, nợ

quốc gia, ñảm bảo nợ trong giới hạn an toàn ñể giảm thiểu các khoản nợ và hạn chế

rủi ro, cần cảnh báo sớm rủi ro hệ thống,… Có như vậy mới ổn ñịnh ñược môi

trường kinh tế vĩ mô, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ngành mà chủ yếu là các doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả và thu hút ñược các nhà ñầu tư nước ngoài v.v…

(5) ðối với việc tăng hiệu lực các chế tài của pháp luật và chính sách cạnh

tranh về kiểm soát ñộc quyền.

Các chế tài của pháp luật và chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền,

chống cạnh tranh không lành mạnh gồm có: Chế tài hành chính, chế tài dân sự và

chế tài hình sự. Các chế tài này mặc dù ñã ñược quy ñịnh rõ ràng nhưng cần cụ thể

hơn và cùng với những biện pháp xử lý vi phạm trong luật cạnh tranh và kiểm soát

ñộc quyền phải ñược thực hiện, cứng rắn và nghiêm khắc hơn, không có ngoại lệ.

4.3.2. Phát huy vai trò của Nhà nước, tạo ra sự ñồng bộ giữa các chính sách

và cơ chế ñiều chỉnh, kiểm soát ñộc quyền ñể hoàn thiện cấu trúc thị trường

ðể thực hiện ñược mục ñích của hệ thống chính sách và cơ chế ñiều chỉnh,

kiểm soát ñộc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh là tạo ra môi trường cạnh

tranh lành mạnh, bình ñẳng, có hiệu quả giữa các chủ thể kinh doanh, là hoàn thiện

cấu trúc và tương quan thị trường với 2 thái cực gắn liền với 2 loại thị trường chủ

yếu: thị trường cạnh và thị trường không cạnh tranh.

Thị trường cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp cạnh tranh và các chủ thể

kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nhà nước ñược ñộc

quyền kinh doanh (không thuộc loại thị trường thứ 2) thì ñều phải tuân theo quy luật

và cơ chế vận hành của kinh tế thị trường, chấp nhận cạnh tranh với quy mô tính

chất, mức ñộ và hình thức khác nhau, nhưng phải theo ñúng luật cạnh tranh ñã ban

153

hành và thực hiện ở Việt Nam. Còn thị trường không cạnh tranh thường gắn với ñộc

quyền nhà nước, ñộc quyền tự nhiên và bao gồm một số khâu, công ñoạn tạm thời

không ở thị trường cạnh tranh. Ví dụ: truyền tải và phân phối ñiện của ngành ñiện

lực Việt Nam, thì ñều phải ñặt dưới sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và ñiều tiết của

nhà nước. Cần lưu ý: truyền tải và phân phối ñiện chỉ là cơ cấu trước mắt, còn lâu

dài khi có ñủ ñiều kiện và ñặc biệt là giải quyết ñược nguồn cung về ñiện thì sẽ

chuyển toàn bộ sang thị trường ñiện cạnh tranh.

Muốn ñạt ñược các mục ñích trên thì phải hoàn thiện và tăng cường hiệu lực

của các yếu tố pháp lý, các quy ñịnh và giải pháp chính sách sau:

• ðiều tiết, hạn chế và ñổi mới các doanh nghiệp nhà nước ñược ñộc quyền

kinh doanh

ðể hạn chế tình trạng ñộc quyền và giảm số lượng các doanh nghiệp ñộc

quyền nhà nước, cần có giải pháp cấp bách ñể ñiều chỉnh doanh nghiệp theo cơ cấu

hợp lý, không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực của

nền kinh tế. Vai trò của Nhà nước ñâu phải thể hiện ở số lượng các doanh nghiệp

nhà nước nhiều và chiếm tỷ trọng lớn, mà chủ yếu là ở năng suất, chất lượng, hiệu

quả, vị thế và năng lực cạnh tranh, chiếm giữ thị phần lớn trong một số ngành, lĩnh

vực then chốt trong kinh doanh và dịch vụ công ích của nền kinh tế quốc dân. Do ñó,

ñối với những doanh nghiệp nhà nước ñược ñộc quyền kinh doanh mà hoạt ñộng kém

hiệu quả, thua lỗ kéo dài và mất vốn nhà nước thì Nhà nước phải mạnh dạn xóa bỏ,

kiên quyết giải thể và cho phá sản, thà “ñau” một lần còn hơn “chăm sóc” trong tình

trạng “dở sống dở chết”, có mất mới có ñược, ñể tập trung nguồn lực tiếp sức và thúc

ñẩy những doanh nghiệp “sống khỏe” phát triển mạnh hơn trong “sân chơi” cạnh

tranh sòng phẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

Còn ñối với doanh nghiệp hoạt ñộng công ích sẽ chuyển từ cơ chế cấp vốn

sang cơ chế ñặt hàng nhà nước hoặc ñấu thầu, hoặc cổ phần hóa v.v…

• Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước

Tái cấu trúc nền kinh tế phải ñược bắt ñầu từ doanh nghiệp nhà nước và gắn

liền với chuyển ñổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả

154

và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. ðây là một chủ

trương lớn của ðảng và Nhà nước. Muốn vậy, trước tiên phải tái cơ cấu nhận thức

và tư duy chỉ ñạo. Nếu coi tái cấu trúc là giải pháp cứu cánh nền kinh tế, coi khu

vực công là giải pháp chứ không phải là nguyên nhân gây bất ổn nền kinh tế thì cần

phải xem xét lại. Vì nếu coi tái cấu trúc và khu vực công (ñầu tư công, doanh

nghiệp nhà nước, ngân hàng thương mại) là nguyên nhân thì nhiệm vụ của tái cấu

trúc là giải quyết triệt ñể vấn ñề này, còn nếu coi là giải pháp thì nó sẽ tiếp tục ñược

thực hiện và tiếp sức. Trong khi ñó, thực tế của nền kinh tế từ năm 2007 ñến nay

cho thấy khu vực công là một trong những nguyên nhân gây bất ổn kinh tế vĩ mô và

làm suy giảm năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Vì vậy, nếu vẫn tiếp tục xem nó

là giải pháp thì kết quả và mục tiêu kỳ vọng của tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước

không cao và không ñạt ñược.

ðiều quan trọng của quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước, các

công ty và tập ñoàn kinh tế không chỉ là bán, khoán, cho thuê, cổ phần hóa, cơ cấu

lại tỷ lệ vốn nắm giữ của nhà nước, mà còn ñổi mới bộ máy quản lý và thực thi

chính sách của các doanh nghiệp, phải có hệ thống chính sách mới trong ñó có

chính sách khuyến khích và tạo ñộng lực cho các ngành và doanh nghiệp. Thực chất

của tái cấu trúc, suy cho cùng là thay ñổi cơ cấu và cách thức phân bổ nguồn lực,

mà chủ yếu là nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn, do ñó sẽ có sự chuyển dịch

nguồn lực từ nơi không có hiệu quả hoặc kém hiệu quả sang nơi có hiệu quả.

Trong tiến trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, các công ty và tập ñoàn

kinh tế, Chính phủ cần phải mạnh dạn giảm vốn ñầu tư của nhà nước trong toàn bộ

khu vực doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cải cách, ñẩy mạnh cổ phần hóa và ñiều

chuyển các doanh nghiệp nhà nước ñược ñộc quyền kinh doanh nhưng hoạt ñộng

kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài sang khu vực kinh tế khác… theo hướng giảm chức

năng “Nhà nước kinh doanh”, tăng cường “Nhà nước phúc lợi” và giảm tỷ lệ sở hữu

nhà nước; ñồng thời, “nuôi dưỡng”, “hỗ trợ” các doanh nghiệp tư nhân lớn mạnh và

ñủ sức gánh vác nhiệm vụ của các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang, góp phần

hoàn thiện mô hình cấu trúc và tương quan thị trường của Việt Nam trong chiến

lược thay ñổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh

tranh của toàn bộ nền kinh tế.

155

Còn quá trình tái cơ cấu ñầu tư mà trọng tâm là ñầu tư công, Nhà nước cần ñiều

chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách ñầu tư cho hợp lý và hiệu quả. Nghĩa là cần tập trung

vốn ñầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

ñồng bộ. Tăng cường thu hút ñầu tư tư nhân và ñầu tư nước ngoài, khuyến khích các

hình thức ñầu tư ñối tác công - tư vào các ngành và các vùng kinh tế mạnh, trọng ñiểm

có khả năng cạnh tranh cao và có ý nghĩa quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã

87

ðẩy mạnh cổ phần

87

Cải thiện tính minh bạch trong các hoạt ñộng

Tiến hành nhiều hoạt ñộng kiểm toán ñộc lập

86

83

Củng cố các quy ñịnh

Cắt giảm hỗ trợ từ chính phủ

65

60

Chấm dứt ưu ñãi về ñất ñai

Chấm dứt ưu ñãi về các khoản vay ngân hàng

56

Ngừng việc bảo lãnh của chính phủ

56

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tác ñộng tích cực

Không có tác ñộng

Tác ñộng tiêu cực

Không biết

hội của cả nước và ñối với việc tạo lập môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế.

Hình 4.1. Một số giải pháp có hiệu quả ñể tái cấu trúc DNNN

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát của VCCI và trang diễn ñàn kinh

doanh (Báo ðầu tư ngày 16/4/2012) của TS. Nguyễn ðình Cung - Phó Viện trưởng

viện NCKTTW

4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo thị trường và năng lực

cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam

Trong những thập niên gần ñây, dự báo là một ngành ñược phát triển và tăng

trưởng nhanh ở các nước trên thế giới, ñặc biệt là ở Mỹ. Dự báo ñược coi là một

công cụ phân tích các dữ liệu cần thiết, hiện hữu của các biến số và nhân tố kinh tế,

nhằm cung cấp những thông tin ñáng tin cậy về môi trường kinh doanh và cạnh

tranh ở thị trường trong nước và quốc tế, mà cụ thể là các cơ hội, thách thức trong

kinh doanh và các ñối thủ cạnh tranh; các ñiểm mạnh, ñiểm yếu và lợi thế cạnh

tranh của ngành và doanh nghiệp v.v…

156

Về thực chứng và qua trải nghiệm thực tế, các yếu tố này thường xuyên biến

ñộng và thay ñổi trên thị trường, cho nên, việc nâng cao hiệu quả của công tác phân

tích, ñánh giá và dự báo thị trường, ñặc biệt là thị trường nước ngoài, có ý nghĩa

quan trọng ñối với cả kinh tế vĩ mô và vi mô.

ðể ñạt ñược các mục ñích trên, Nhà nước, các ngành và doanh nghiệp cần

thiết phải tổ chức lực lượng dự báo và sử dụng các công cụ dự báo hiện ñại mà chủ

yếu là công nghệ thông tin, thư ñiện tử, Internet, tổ chức các kênh và mạng lưới

cung cấp thông tin, kể cả thông tin phản hồi. ðồng thời, thường sử dụng các phương

pháp phân tích, ñánh giá và dự báo thị trường như phương pháp dự báo thống kê,

các mô hình kinh tế lượng, bảng cân ñối liên ngành, phương pháp ngoại suy,

phương pháp chuyên gia, mô hình hóa và kịch bản nhiều lần.

Còn về nội dung phân tích, ñánh giá và dự báo thị trường thì tập trung chủ yếu

vào dự báo sự thay ñổi của môi trường kinh doanh trong nước và ngoài nước, các áp

lực về giảm chi phí (tiêu chuẩn hóa) và áp lực nội ñịa hóa (tính thích nghi ở các ñịa

phương) về thị trường sản phẩm, về sự thay ñổi của khoa học - công nghệ, về ñối

* Ảnh hưởng kinh tế,

chính trị, xã hội, nhân

Các cơ hội và nguy cơ kinh doanh

khẩu, văn hóa và ñịa lý.

* Ảnh hưởng công nghệ

* Ảnh hưởng của cạnh

tranh

* Các ñối thủ cạnh tranh * Người cung cấp * Nhà phân phối * Chủ nợ * Khách hàng * Nhân viên * Cộng ñồng * Nhà quản lý * Cổ ñông * Liên ñoàn lao ñộng * Chính phủ * Tổ chức mậu dịch * Sản phẩm, dịch vụ * Thị trường

thủ cạnh tranh v.v. (Sơ ñồ 4.1 và 4.2).

Sơ ñồ 4.1. Phân tích, ñánh giá và dự báo thị trường bên ngoài

(Nguồn: [30. tr 128]

157

Phân tích, ñánh giá công tác tổ chức, nhân sự

Phân tích, ñánh giá công tác tài chính - kế toán

Phân tích, ñánh giá hoạt ñộng marketing

ðiểm mạnh, ñiểm yếu của ngành và doanh nghiệp

Phân tích, ñánh giá quá trình sản xuất - tác nghiệp

* Văn hóa kinh doanh * Nghệ thuật ñàm phán, giao tiếp * Hình ảnh, vị thế của ngành và doanh nghiệp, sự danh tiếng của thương hiệu * Cơ cấu tổ chức và nhân lực * Khả năng sử dụng các nguồn lực * Kinh nghiệm, năng lực và hiệu quả của hoạt ñộng * Thị phần * Nguồn tài chính * Hợp ñồng và ñối tác * Bản quyền và bí mật thương mại

Phân tích, ñánh giá công tác, thu nhận và xử lý thông tin

Phân tích, ñánh giá các hoạt ñộng khác

Sơ ñồ 4.2. Phân tích, ñánh giá và dự báo môi trường ngành và doanh nghiệp

(Nguồn: Do tác giả tổng hợp ở nhiều tài liệu)

Hiện nay, một vấn ñề mà các quốc gia trên thế giới và Việt Nam ñã và ñang

quan tâm, ñó là nâng cao năng lực và thứ hạng cạnh tranh quốc gia, ngành, doanh

nghiệp và sản phẩm trên thị trường.

Song, ñiều cần lưu ý, mặc dù môi trường kinh doanh có thuận lợi ñến mấy,

nếu nội lực và năng lực cạnh tranh kém, ở thứ hạng thấp thì vẫn gặp khó khăn, thậm

chí thất bại, phải rút lui khỏi thị trường. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, muốn

bảo ñảm sứ mệnh của ngành và doanh nghiệp thì phải bằng chính nội lực và thực

158

lực của mình, ñồng thời phải có trình ñộ và nghệ thuật tranh thủ ngoại lực ñể tối ña

hóa các cơ hội và tối thiểu hóa các rủi ro v.v… Nội dung cụ thể của vấn ñề này

Nội lực

Thời cơ

Năng lực và thứ hạng cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh

Ngoại lực

ñược khái quát ở Sơ ñồ 4.3. sau.

Sơ ñồ 4.3. Những yếu tố chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh

của toàn bộ nền kinh tế

Chú thích sơ ñồ 4.3:

* Lợi thế cạnh tranh là những khác biệt, là cơ sở và nền tảng của nâng cao

năng lực cạnh tranh, là những yếu tố và ñiều kiện vượt trội hơn hẳn so với ñối thủ.

* Nội lực + ngoại lực là những yếu tố của môi trường bên trong và môi trường

bên ngoài. ðó là ñiều kiện quyết ñịnh ñể phát hiện và nắm bắt kịp thời thời cơ kinh

doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh, do ñó hạn chế ñược các áp lực và thách thức

trong kinh doanh.

* Năng lực và thứ hạng cạnh tranh = lợi thế cạnh tranh + thời cơ + nội lực +

ngoại lực.

4.3.4. Hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh

Hiện tại ở Việt Nam, cơ quan này là Cục quản lý cạnh tranh (thành lập theo

Nghị ñịnh số 06/2006/Nð-CP ngày 9/1/2006) và Hội ñồng cạnh tranh (thành lập

theo Nghị ñịnh 05/2006/Nð-CP ngày 9/1/2006).

ðối với Cục quản lý cạnh tranh (trực thuộc Bộ Công thương) có chức năng và

159

nhiệm vụ: Quản lý nhà nước về cạnh tranh và giám sát tình hình thực thi chính sách

và pháp luật cạnh tranh; Thụ lý và tổ chức ñiều tra các hành vi vi phạm Luật cạnh

tranh; Thẩm ñịnh hồ sơ và ñề nghị xử lý theo luật ñịnh v.v..

Còn ñối với Hội ñồng cạnh tranh (do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn

nhiệm) có chức năng và nhiệm vụ tổ chức xử lý, xét xử, ñưa ra các quyết ñịnh, giải

quyết khiếu nại các vụ việc có liên quan ñến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy

ñịnh của Luật cạnh tranh.

Thời gian vừa qua, trong quá trình hoạt ñộng và thực thi nhiệm vụ, các cơ

quan này, ñặc biệt là Cục quản lý cạnh tranh gặp nhiều khó khăn và có những bất

cập nhất ñịnh như: Thiếu kinh phí và nguồn nhân lực hoạt ñộng, nhiều vụ việc còn

"chồng chéo" và "ñùn ñẩy" cho nhau khi có nhiều cơ quan cùng tham gia, và cũng

không ít vụ việc xử lý còn chậm trễ, kéo dài thời gian, hiệu quả thấp. Vì vậy, ñể

hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh, tác giả kiến nghị cần

phải sáp nhập hai cơ quan cạnh tranh của Việt Nam hiện nay là Cục quản lý cạnh

tranh và Hội ñồng cạnh tranh thành Ủy ban cạnh tranh quốc gia hay Tổng cục quản

lý cạnh tranh Nhà nước (theo tác giả lấy tên là Ủy ban cạnh tranh quốc gia) ñể tập

trung và thống nhất trong quản lý và ñiều hành cạnh tranh, ñể có vị trí pháp luật cao

hơn, tương xứng với chức năng và nhiệm vụ ñược giao. ðồng thời, ñảm bảo cho cơ

quan này hoạt ñộng có tính chuyên nghiệp và ñộc lập tương ñối với các cơ quan

quản lý nhà nước khác, không trực thuộc ở Bộ/Ngành nào, mà trực thuộc Chính

phủ, vì: (i) Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế ñều

do các doanh nghiệp, tổng công ty và tập ñoàn kinh tế Nhà nước nắm giữ. ðây lại là

ñối tượng ñiều tra của các cơ quan cạnh tranh. Nếu không có một vị thế pháp luật

ñủ mạnh thì cơ quan cạnh tranh sẽ không thực hiện tốt nhiệm vụ; (ii) Cơ quan cạnh

tranh ñộc lập và trực thuộc Chính phủ sẽ tạo ñiều kiện cho việc huy ñộng nguồn thu

ngân sách và tăng thêm tính tự chủ của cơ quan cạnh tranh; (iii) Có ñiều kiện pháp

lý ñể kết hợp với các cơ quan chuyên ngành, góp phần ñảm bảo và thúc ñẩy môi

trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng; (iv) Phù hợp với mô hình tổ chức của

các nước như Mỹ, Nhật, Australia, ðài Loan, Thụy Sỹ, Singapore…phù hợp với xu

thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế…

160

4.3.5. Các nhóm giải pháp khác

Ngoài bốn nhóm giải pháp trên thì các nhóm giải pháp khác cũng góp phần tạo

lập, duy trì và cải thiện môi trường kinh doanh và cạnh tranh cho các ngành và

doanh nghiệp, và nói chung là cho tất cả các chủ thể kinh doanh hoạt ñộng thuận lợi

4.3.5.1. Tiếp tục thâm nhập và mở rộng thị trường, thực hiện liên kết kinh

doanh trong phát triển kinh tế vùng, ngành và doanh nghiệp

và có hiệu quả. Các nhóm giải pháp khác gồm có:

ðây là nhóm giải pháp nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, góp

phần hình thành chuỗi giá trị gia tăng trong nước và toàn cầu, bảo ñảm tăng trưởng

kinh tế bền vững và hiệu quả. Tiêu biểu cho thực hiện giải pháp này ở Việt Nam là

trường hợp ngành sản xuất chế biến thực phẩm, liên kết giữa các doanh nghiệp FDI

và các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô, ngành Logistics (Dịch

vụ vận tải, kho bãi) và liên kết kinh doanh trong chuỗi giá trị của ngành du lịch v.v…

Với một quốc gia như Việt Nam có lợi thế về nông nghiệp và thuỷ sản, việc

phát triển mạnh ngành sản xuất chế biến thực phẩm là một ñiều tất yếu. Thời gian

vừa qua, mặc dù ngành này ñã có bước phát triển ñáng kể, ñóng góp nhiều vào sự

phát triển của nền kinh tế - xã hội, như ñẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm,

ñóng góp vào ngân sách nhà nước… Song, sự phát triển này vẫn chưa tương xứng

với tiềm năng của ñất nước, còn thiếu một chiến lược và quy hoạch phát triển gắn

liền với lợi thế của từng vùng và từng cụm công nghiệp chế biến, thực hiện công

nghiệp hóa nông nghiệp v.v…

ðối với liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp Việt Nam,

tuy có làm cho ngành sản xuất ô tô của Việt Nam tăng trưởng mạnh, ñã thu hút

ñược các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế ñầu tư vào phát triển ngành. Song,

do các công ty sản xuất, lắp ráp ô tô quy mô còn nhỏ và hầu hết ñầu tư thiết bị và

công nghệ chắp vá, nhà xưởng còn nhỏ hẹp, thiết bị lạc hậu, công nghiệp hỗ trợ

chưa phát triển, quy trình kiểm tra xe xuất xưởng cũng không ñược bảo ñảm nên

chất lượng hạn chế. ðối với ngành dịch vụ Logistics (Dịch vụ vận tải, kho bãi) ở

Việt Nam, tuy có những chuyển biến tích cực trong những năm gần ñây. Sự có mặt

của các công ty có bề dầy kinh nghiệm và hệ thống cung cấp dịch vụ rộng khắp trên

161

nhiều quốc gia ñã góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý, ñiều

hành và tay nghề cho lực lượng lao ñộng. Vấn ñề ñáng quan tâm ở ñây là ngành

Logistics ñang có xu hướng phát triển tự phát, do ñó khả năng cung ứng bị hạn chế

và chất lượng dịch vụ không ñồng ñều và nhìn chung là chưa tốt.

Còn ñối với liên kết kinh doanh trong chuỗi giá trị của ngành du lịch thì trong

những năm qua, kết quả hoạt ñộng và tăng trưởng diễn ra hầu như liên tục, cả về

lượng khách du lịch quốc tế và du lịch nội ñịa cũng như thu nhập xã hội. Xuất phát

từ cách tiếp cận chuỗi giá trị du lịch và muốn kết quả hoạt ñộng kinh doanh của

ngành du lịch cao hơn nữa thì ngoài những nỗ lực, cố gắng của bản thân ngành du

lịch, ñòi hỏi còn phải có sự tham gia, ủng hộ, ñóng góp của các ngành, các cấp, các

4.3.5.2. Tổ chức và phát huy vai trò của các Hiệp hội ngành ñể bảo vệ quyền

lợi hợp pháp trong kinh doanh

ñịa phương và của toàn xã hội …

ðây là nhóm giải pháp ñể các ngành hàng và doanh nghiệp hợp sức cùng nhau

ứng phó và giải quyết các vụ tranh chấp thương mại quốc tế, chống bán phá giá và

chống trợ cấp tự vệ v.v…

ðể hoạt ñộng của các Hiệp hội có hiệu quả và nâng cao ñược vai trò của các

Hiệp hội trong liên kết thì việc ban hành Luật về Hội ñể tạo hành lang pháp lý cho

Hiệp hội hoạt ñộng là rất quan trọng. ðây chính là những bất cập khiến hoạt ñộng

của các Hiệp hội trong vai trò ñại diện tiếng nói của doanh nghiệp, của ngành nghề

hiện nay gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Vai trò của Hiệp hội ñược phát huy sẽ là

giải pháp ñể tăng mối liên kết giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành nghề và do

ñó, nâng cao ñược khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Nhà nước cần tạo ñiều kiện nhiều hơn ñể các Hiệp hội ngành nghề có thể tham

gia vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, tăng cường sự

tham gia của các Hiệp hội ngành nghề trong ñàm phán các Hiệp ñịnh thương mại,

thúc ñẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh

nghiệp thâm nhập và phát triển thị trường. ðồng thời, nâng cao hiệu quả các hợp

4.3.5.3. Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ

ñồng bao tiêu sản phẩm nhằm gắn kết trách nhiệm các chủ thể kinh tế về mặt pháp lý.

162

Ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ, mặc dù ñóng vai trò rất quan trọng và là

bộ phận trong cơ cấu cần thiết và không thể thiếu ñược của nền kinh tế quốc dân,

nhưng trong thời gian qua ở Việt Nam phát triển chưa tốt, thiếu ñồng bộ và chưa

tương xứng với sự phát triển của ngành chính vàc yêu cầu của các ngành khác.

Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ là ñể gia tăng giá trị sản phẩm

và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành công nghiệp chính và thực hiện vai trò

xúc tiến tìm ñầu ra cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của ngành; nâng cao năng lực

cạnh tranh của ngành và doanh nghiệp. Triển khai chương trình xúc tiến thương mại

và ñầu tư: môi giới ñối tác, bạn hàng, nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát thị trường, tổ

chức hội thảo, tọa ñàm, hội chợ triển lãm, xuất bản các ấn phẩm, quảng bá doanh

nghiệp và sản phẩm theo quy ñịnh của pháp luật. ðồng thời, thực hiện các dịch vụ

cung cấp thông tin thương mại, thị trường, số liệu thống kê, xu hướng tiêu dùng, các

thông tin cảnh báo, ñặc biệt là cảnh báo rủi ro hệ thống… Mặt khác, còn làm tư vấn

pháp luật và nghiệp vụ kinh doanh; hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ,

tay nghề và kiến thức về pháp luật, về kinh tế thị trường, về hội nhập quốc tế và ñầu

tư, về sở hữu trí tuệ theo quy ñịnh của pháp luật. Rồi hỗ trợ và giúp các ngành và

doanh nghiệp trong việc ñăng ký nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng, sáng chế phát

minh, xây dựng và bảo vệ thương hiệu ở trong nước và quốc tế v.v…

Trong tiến trình thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc doanh nghiệp

cần tập trung và nâng cao năng suất lao ñộng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ

trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng quản trị, trong ñó

có quản trị nhân sự và quản trị rủi ro… Cần ña dạng hóa các nguồn vốn vay ñể

không bị quá phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng. ðồng thời, cùng với các vấn

ñề trên, cần phải cơ cấu lại danh mục sản phẩm theo hướng ñảm bảo duy trì thị

trường chính, thị trường mục tiêu, khách hàng lâu dài. Dứt khoát phải xây dựng

ñược bản ñồ thị trường sản phẩm trong nước và quốc tế. Các ngành và doanh

nghiệp Việt Nam cần mạnh dạn ñột phá tham gia và phát triển kinh doanh ở lĩnh

vực thiết kế và công nghệ cao, ñể tham gia sâu và hiệu quả cao hơn vào chuỗi giá trị

toàn cầu; phải chú ý nhiều ñến việc khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản

xuất và xuất khẩu khi tham gia thị trường thế giới.

163

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Sau khi khái quát và dự báo tình hình kinh tế thế giới, xu hướng toàn cầu hóa

và những tác ñộng ñến kinh tế Việt Nam. Mặc dù nền kinh tế vẫn còn gặp khó khăn

và chịu các áp lực lớn. Song, cũng tạo ra những cơ hội và triển vọng phát triển. Sau

khi ñã phân tích và trình bày phương pháp tiếp cận, năm quan ñiểm và nhận thức;

dựa vào cơ sở lý luận và phương pháp luận, cũng như những kinh nghiệm của nước

ngoài, tác giả ñã kiến nghị các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh và pháp luật về kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam là: 1 Sửa ñổi, bổ sung và cụ thể hóa

trong các văn bản hướng dẫn thi hành các ñiều luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền; 2 Phát huy vai trò của Nhà nước tạo ra sự ñồng bộ, nhất quán giữa các chính sách và hoàn thiện cấu trúc thị trường; 3 Nâng cao hiệu quả của phân tích chính sách, của ñánh giá và dự báo môi trường kinh tế trong nước và quốc tế; 4 Hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh; 5 Mở rộng liên kết, liên

doanh, tổ chức các Hiệp hội ngành nghề, phát triển các ngành công nghiệp và dịch

vụ hỗ trợ trong chuỗi giá trị, nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách như giải

quyết mối quan hệ giữa vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước với yêu cầu bảo ñảm

và duy trì môi trường kinh doanh và cạnh tranh; giữa pháp luật và chính sách chung

của Nhà nước với pháp luật và chính sách của chuyên ngành ñể bảo ñảm sự ñồng bộ

và nhất quán trong hệ thống luật và chính sách Việt Nam; phải theo nguyên tắc thị

trường và phù hợp với pháp luật, thông lệ và các cam kết quốc tế; phù hợp với

ñường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của ðảng và Nhà nước. ðồng thời

sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ñể

bảo ñảm và duy trì môi trường kinh doanh bình ñẳng, tự do và môi trường cạnh

tranh lành mạnh, có hiệu quả ở thị trường trong nước và quốc tế, bảo ñảm lợi ích

cho xã hội và người tiêu dùng.

164

KẾT LUẬN

Cạnh tranh và ñộc quyền là hai thái cực ñối lập và có mối quan hệ nhân quả

trong cấu trúc thị trường. Cạnh tranh là ñộng lực phát triển kinh tế - xã hội. Nếu

cạnh tranh gay gắt, cao ñộ và không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ dẫn ñến tích

tụ, tập trung và dẫn ñến ñộc quyền, hay ñộc quyền là hệ quả tất yếu của cạnh tranh;

Ngược lại, ñộc quyền nếu không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ là lực cản và có

thể triệt tiêu cạnh tranh, làm thay ñổi cấu trúc và tương quan thị trường, gây hậu quả

cho xã hội và người tiêu dùng.

ðề tài tác giả lựa chọn: “Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc

quyền kinh doanh ở Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” ñã góp phần

quan trọng trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa cạnh tranh và ñộc quyền.

Khẳng ñịnh vai trò quyết ñịnh của Nhà nước trong việc thiết lập và duy trì môi

trường cạnh tranh, thực hiện tự do kinh doanh và tự do cạnh tranh v.v…

Luận án ñã có những ñóng góp về mặt khoa học và ñạt ñược các kết quả

nghiên cứu chủ yếu sau:

1. ðề tài luận án không những có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có tính thời sự ở

Việt Nam mà còn có giá trị trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Luận án ñã khái quát và luận giải rõ hơn những vấn ñề lý luận về cạnh tranh

và ñộc quyền, về chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Trong ñó, pháp luật

cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là hợp phần hay nội hàm quan trọng của chính

sách cạnh tranh. ðồng thời, luận án cũng chỉ ra sự thay ñổi và phát triển của cấu

trúc thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu

rộng của các quốc gia trên thế giới với sự tồn tại của hai thị trường: (i) Thị trường

cạnh tranh (bao gồm các doanh nghiệp hoạt ñộng vì lợi nhuận) và (ii) Thị trường

không cạnh tranh (bao gồm các doanh nghiệp hoạt ñộng phi lợi nhuận, doanh

nghiệp công ích, doanh nghiệp an sinh xã hội, hoặc các doanh nghiệp ñược hình

thành từ chiến lược ðại dương xanh).

3. Luận án trình bày rõ hơn cơ chế hình thành và mối quan hệ giữa hệ thống

các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền với các chính sách kinh tế khác.

Không có chính sách nào là hòn ñảo tách biệt. Qua ñó, luận án ñã khẳng ñịnh vai trò

165

và tính tất yếu của Nhà nước trong việc tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh

thông qua các công cụ chính sách khuyến khích cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền và

chống ñộc quyền kinh doanh v.v… Ở môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình

ñẳng thì không có sự tồn tại của ñộc quyền kinh doanh. Vì thực chất của chính sách

cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là ñạo luật chống ñộc quyền, kiểm soát ñộc

quyền và duy trì cạnh tranh.

4. Từ những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạch ñịnh, thực thi

chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, luận án ñã nêu ra 6 bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam (i) Xây dựng ñồng bộ và có hiệu lực hệ thống các chính sách

cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền với ba tiêu chí chủ yếu: Tăng phúc lợi cho người

tiêu dùng, bảo vệ quá trình cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh tế, (ii) ðể tạo lập và

duy trì môi trường cạnh tranh thì ngoài sự ñiều chỉnh và tác ñộng trực tiếp bằng các

chế ñịnh và quy phạm pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, còn có các giải

pháp chính sách hỗ trợ và bảo hộ gián tiếp như chính sách tài chính, thuế, chống

bán phá giá, xuất nhập khẩu, ñầu tư và tự do hóa thương mại, (iii) Bảo ñảm tính

quốc tế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Vì trong bối cảnh toàn

cầu hóa nền kinh tế, chính sách và luật pháp của mỗi quốc gia là một bộ phận của

luật pháp quốc tế, (iv) Phải kết hợp chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền

với cải cách pháp lý và nguyên tắc thị trường, với sự thay ñổi của môi trường toàn

cầu… (v) Tiến hành phân tích, ñánh giá và phản biện các chính sách và pháp luật

cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền một cách khoa học trước và sau khi thực thi ñể

ñảm bảo tính ñồng bộ, nhất quán và tránh sự chồng chéo, bất cập, chạy theo vấn ñề

thực tế phát sinh của hệ thống các chính sách, (vi) Bộ máy quản lý nhà nước về

cạnh tranh phải chuyên nghiệp, có ñủ ñiều kiện và nguồn lực hoạt ñộng, có quyền

lực và ñịa vị pháp lý cao v.v..

5. Tác giả ñã xây dựng và sử dụng các tiêu chí chung, tiêu chí thành phần và

tiêu chí có tính ñặc thù ñể phân tích và ñánh giá các chính sách tác ñộng trực tiếp và

gián tiếp, tích cực và tiêu cực ñến môi trường cạnh tranh (thông qua các chế ñịnh và

quy phạm pháp luật, thông qua các chính sách hỗ trợ và bảo hộ v.v..). Qua ñó, tác

giả nhận xét: Mặc dù hệ thống chính sách này ñã phát huy tác ñộng ñiều chỉnh tích

cực và thực sự là công cụ hữu hiệu ñể Nhà nước ñảm bảo tự do cạnh tranh và tự do

kinh doanh. Song, hệ thống các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền vẫn

166

còn có những bất cập và hạn chế nhất ñịnh, như còn chắp vá, chồng chéo, không

ñồng bộ, thiếu nhất quán, các thông tư và văn bản hướng dẫn chậm; các yếu tố pháp

lý, các quy ñịnh và giải pháp chính sách còn có "kẽ hở" và còn nhiều trường hợp

"ngoại lệ", do ñó, một số vụ việc giải quyết còn thụ ñộng trên thị trường, còn mang

tính chất tình thế và không công bằng.

6. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế phát triển tất yếu.

Các giao lưu và quan hệ kinh tế ngày càng ñược mở rộng, vượt ra ngoài phạm vi

lãnh thổ của mỗi quốc gia. Các ngành sản xuất và doanh nghiệp Việt Nam sẽ bước

vào cuộc cạnh tranh quốc tế gay gắt và quyết liệt, nhất là khi các cam kết quốc tế có

hiệu lực ñầy ñủ. Vì vậy, chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải bổ sung

và ñiều chỉnh cho phù hợp. Chính sách này chỉ thực sự có hiệu quả khi ñược kết

hợp giữa yêu cầu và ñiều kiện trong nước với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và

phải bảo ñảm ñược 3 mục tiêu: (i) Phân bổ, ñiều chỉnh và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực của xã hội. Thu hút các ñối tác và ñầu tư nước ngoài, (ii) Xây dựng môi

trường cạnh tranh lành mạnh và bình ñẳng, do ñó, cần phải nới lỏng quy ñịnh pháp

lý ñể tạo quyền chủ ñộng nhiều hơn cho các chủ thể kinh doanh, (iii) Xử lý và ñiều

chỉnh các hành vi cản trở cạnh tranh bằng luật pháp. Thực hiện nguyên tắc khách

hàng, bảo ñảm quyền lực và lợi ích của người tiêu dùng.

7. ðể thiết lập và duy trì môi trường cạnh tranh và kinh doanh lành mạnh với

nguyên tắc nền tảng là không phân biệt ñối xử, mọi chủ thể kinh tế ñều ñược tự do

kinh doanh và cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường, ñòi hỏi các cơ quan quản lý và

hoạch ñịnh chính sách của Nhà nước phải thay ñổi nhận thức, tầm nhìn và tư duy

chỉ ñạo, ñặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay: Khi phạm vi

kinh doanh và cạnh tranh có tính toàn cầu. Khi ranh giới cạnh tranh không rõ ràng.

Khi có sự phát triển nhanh chóng của công nghệ "kỹ thuật số", của "thế giới phẳng"

và hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu v.v.. Vì vậy, khi hoàn thiện chính sách cạnh

tranh và kiểm soát ñộc quyền phải chú ý và dựa vào 5 quan ñiểm mà tác giả trình

bày trong luận án. Trong ñó, ñặc biệt chú ý quan ñiểm: Hoàn thiện chính sách cạnh

tranh và kiểm soát ñộc quyền phải phù hợp với nguyên tắc thị trường và các cam

kết quốc tế, nghĩa là bảo ñảm quan hệ: Nhà nước và thị trường, quốc gia và quốc tế.

Phải tôn trọng quyền tự do, tự chủ của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp của người

tiêu dùng v.v..

167

8. Năm nhóm giải pháp mà tác giả kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách cạnh

tranh và kiểm soát ñộc quyền vừa mang tính chất lý luận và thực tiễn, vừa cho trước

mắt và lâu dài. Trong 5 nhóm giải pháp kiến nghị, ñặc biệt lưu ý ñến nhóm giải

pháp phát huy vai trò của nhà nước trong việc sửa ñổi và bổ sung các yếu tố pháp

lý, thể chế và các quy phạm pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, tạo ra

sự ñồng bộ, nhất quán giữa các chính sách với nhau, giữa chính sách và pháp luật

với các văn bản và thông tư hướng dẫn ñể nhanh chóng ñưa chính sách và pháp luật

vào cuộc sống. ðồng thời phải lưu ý ñến việc hoàn thiện nhanh chóng cơ quan quản

lý nhà nước về cạnh tranh theo hướng có vị trí pháp luật và quyền lực cao hơn,

tương xứng với chức năng và nhiệm vụ ñược giao, hoạt ñộng chuyên nghiệp và ñộc

lập, có ñủ ñiều kiện và nguồn lực hoạt ñộng, trực thuộc Chính phủ. Mô hình và tên

gọi của cơ quan này tùy thuộc vào các bộ phận chức năng của chính phủ xác ñịnh.

Theo kiến nghị của tác giả thì lấy tên là Ủy ban cạnh tranh quốc gia hoặc Tổng Cục

quản lý cạnh tranh nhà nước. Tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài như Mỹ,

Nhật, Australia, ðài Loan, Thụy Sỹ và Singapore thì lấy tên là Ủy ban cạnh tranh

quốc gia và ñược hình thành trên cơ sở sáp nhập hai cơ quan hiện nay là Cục quản

lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh ñể thống nhất và tập trung quyền lực trong

quản lý và ñiều hành cạnh tranh ở Việt Nam, bởi 4 lý do: (i) Ở Việt Nam hiện nay,

hầu hết các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế ñều do các tập ñoàn và doanh nghiệp

nhà nước nắm giữ. ðây lại là ñối tượng ñiều tra của các cơ quan cạnh tranh. Nếu

không có quyền lực và vị thế pháp luật cao thì cơ quan cạnh tranh sẽ không thực

hiện ñược nhiệm vụ; (ii) Cơ quan cạnh tranh hoạt ñộng ñộc lập, chuyên nghiệp và

trực thuộc Chính phủ sẽ tạo ñiều kiện cho việc huy ñộng nguồn thu ngân sách và

tăng thêm tính tự chủ của cơ quan cạnh tranh; (iii) Có ñiều kiện pháp lý ñể phối kết

hợp với các cơ quan chuyên ngành khác khi thực thi nhiệm vụ; (iv) Phù hợp với mô

hình tổ chức của một số nước trên thế giới và trong khu vực, phù hợp với xu thế

toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

9. Thực chất của chính sách cạnh tranh và tạo ra môi trường cạnh tranh là

kiểm soát và ngăn cấm các hành vi ñộc quyền bằng luật pháp và bằng chính sách,

như nghiêm cấm các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành

mạnh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí ñộc quyền, hành vi tập trung

kinh tế ñể trục lợi v.v..

168

Như ñã trình bày ở trên, hiện nay hầu hết các lĩnh vực then chốt của nền kinh

tế Việt Nam ñều do các doanh nghiệp, các tổng công ty và tập ñoàn kinh tế nhà

nước nắm giữ. Họ vẫn có vị thế và quyền lực ñộc quyền nhất ñịnh trên thị trường,

vẫn có sự ưu tiên nhất ñịnh của nhà nước (trừ ñộc quyền tự nhiên). Cái vướng mắc

chủ yếu ở ñây là thực hiện nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh và tạo ra môi trường

cạnh tranh là không phân biệt ñối xử, tự do kinh doanh và tự do cạnh tranh thì giải

quyết như thế nào? Vấn ñề kiểm soát hành vi và hoạt ñộng của các doanh nghiệp

này ra sao ñể có thể ñảm bảo ñầy ñủ nguyên tắc thị trường và bình ñẳng cho các

thành phần kinh tế, ñồng thời ñể có thể vượt qua ñược các khó khăn, trong ñó có

"lợi ích nhóm" v.v..

Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và áp ñặt các hình thức cạnh tranh ñối với

doanh nghiệp nhà nước mà tác giả trình bày trong luận án là một trong những con

ñường ñổi mới và thay ñổi ñể doanh nghiệp nhà nước phát triển, góp phần ñắc lực

cùng với các doanh nghiệp khác tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh,

bình ñẳng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội. ðồng thời, tác giả còn

kiến nghị Nhà nước tiếp tục tiến hành rà soát, sắp xếp, ñổi mới và hạn chế bớt số

lượng, lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Vai trò của Nhà nước

ñâu phải thể hiện ở số lượng và chiếm tỷ trọng lớn về doanh nghiệp, mà chủ yếu ở

năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

10. Thực hiện các nhóm giải pháp trên, sẽ dẫn ñến sự thay ñổi cấu trúc và

quan hệ thị trường, ñến sự thay ñổi nhận thức, tư duy chỉ ñạo và tầm nhìn của các cá

nhân và cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tham gia hoạch ñịnh và ñiều hành chính

sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh. Tất nhiên, sự thay ñổi nhận

thức và tư duy bao giờ cũng chậm hơn so với sự thay ñổi của thực tiễn và của môi

trường. Nhờ có sự chênh lệch và khoảng cách này, các nhà quản lý và hoạch ñịnh

chính sách mới ñưa ra ñược những câu hỏi: ðiều gì ñang xảy ra? Cần khắc phục và

thay ñổi cái gì, như thế nào và cho ai? v.v.. Do ñó, sẽ ảnh hưởng ñến cục diện và

bản chất của cạnh tranh và ñộc quyền. Cuối cùng Nhà nước sẽ ổn ñịnh ñược kinh tế

vĩ mô, thiết lập và bảo ñảm ñược môi trường kinh doanh và cạnh tranh sòng phẳng

và có hiệu quả ở Việt Nam.

169

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. ðồng Thị Hà (2011), Thứ hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam: Thực

trạng, ñịnh hướng và giải pháp. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 167(II),

tháng 5/2011.

2. ðồng Thị Hà (2012), Hoàn thiện chính sách kiểm soát ñộc quyền kinh doanh

trong tiến trình tái cấu trúc doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát

triển, số ñặc biệt, tháng 9/2012.

3. ðồng Thị Hà (2013), Tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước – Những khó

khăn, triển vọng và giải pháp, Hội thảo khoa học quốc tế, Hà nội, 01/2013.

4. ðồng Thị Hà (2013), Tác ñộng của biến ñổi khí hậu ở Việt Nam- Nhìn từ

góc ñộ kinh tế học, Hội thảo khoa học quốc tế, Hà nội, 03/2013.

5. ðồng Thị Hà (2013), Development of regional economic integration in the

value chain: The case of Vietnam’s tourism, International conference, Hanoi,

25 -26 March 2013.

170

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Bằng Tiếng Việt

1. Bộ tư pháp (1998), pháp luật cạnh tranh, kỷ yếu dự án VIE/94/003, tăng

cường pháp luật tại Việt Nam, Tập IV, phần 1, Hà Nội.

2. Ban vật giá Chính phủ (1996), Các giải pháp kiểm soát ñộc quyền và chống

cạnh tranh không lành mạnh trong quá trình chuyên ñổi nền kinh tế Việt

Nam, chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan, Hà Nội.

3. Bộ Ngoại giao và Tổ chức thương mại, phát triển liên hiệp quốc (1999), Các

vấn ñề liên quan ñến Luật cạnh tranh, kinh nghiệm và khuyến nghị ñối với

Việt Nam, Tài liệu lớp tập huấn tại Hà Nội.

4. Bộ Thương mại (2001), Luật về cạnh tranh và chống ñộc quyền của một số

nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, Tài liệu tham khảo của Ban soạn thảo

Luật cạnh tranh và chống ñộc quyền, Hà Nội.

5. Bộ Thương mại (2001), Luật mầu về cạnh tranh, Tài liệu tham khảo của Ban

soạn thảo Luật cạnh tranh và chống ñộc quyền, Hà Nội.

6. Bộ Thương Mại (2005), xếp hạng của EIU và IBM về môi trường thương

mại ñiện tử, Trang thông tin ñiện tử Bộ Thương mại.

7. Bộ Công thương (Hà Nội 2009), Quyết ñịnh số 1498/2009/Qð-BCT ngày 24-

3-2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc phê duyệt chương trình xúc

tiến thương mại quốc gia năm 2009.

8. Bộ Giáo dục và ðào tạo (Hà Nội 2009), Tờ trình về ñề án ñổi mới cơ chế tài

chính giáo dục giai ñoạn 2009-2014.

9. Bộ Kế hoạch và ðầu tư, cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ ðiển, Dự án nâng

cao năng lực nghiên cứu chính sách (Hà Nội 2006), Tiếp tục hoàn thiện thể

chế kinh tế thị trường ñối với khu vực doanh nghiệp Việt Nam.

10. Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc

gia (Hà Nội 2006), chuyên ñề, Những thời cơ và thách thức ñặt ra trong quá

171

trình hội nhập ñối với doanh nghiệp Việt Nam.

11. Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Trung tâm thông tin tư liệu khoa

học - công nghệ quốc gia (Hà Nội 2002), Khoa học và công nghệ thế giới,

kinh nghiệm và ñịnh hướng chiến lược.

12. Bộ Tài chính (Hà Nội 2009), Quyết ñịnh số 291/2009/Qð-BTC ngày 12-2-

2009, về việc công bố lãi suất tín dụng ñầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà

nước và mức chênh lệch lãi suất ñược tính hỗ trợ sau ñầu tư.

13. TS. Nguyễn ðình Cung (2012), Áp ñặt kỷ luật thị trường cạnh tranh với

doanh nghiệp Nhà nước, Báo ñầu tư, thứ hai ngày 16-4-2012 và các bài trình

bày, phát biểu ở Hội nghị, Hội thảo.

14. Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Bộ Kế hoạch - ðầu tư

(2005), ðánh giá tác ñộng của Hiệp ñịnh thương mại song phương Việt Nam

- Hoa Kỳ ñến ñầu tư trực tiếp nước ngoài và ñầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ.

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương (2010) - Báo cáo ñánh giá cạnh

tranh trong 10 lĩnh vực của nền kinh tế.

16. Cục quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương (2012) - Báo cáo rà soát các quy

ñịnh của pháp luật cạnh tranh Việt Nam.

17. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2007), Kinh tế học về thuế và các

bài giảng niên khóa 2003,2004.

18. David Begg, Staley Fisher and Rudiger Dauburch (1995), Kinh tế học, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

19. Lê ðăng Doanh (2000), Những vấn ñề cơ bản về chính sách cạnh tranh và

pháp luật cạnh tranh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 11(151)Tr.11-12.

20. Lê ðăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (1998), Nâng cao

năng lực cạnh tranh và bảo vệ sản xuất trong nước, NXB Lao ñộng, Hà Nội.

21. PGS. TS. Vũ Kim Dũng (2007), chủ biên, Giáo trình nguyên lý kinh tế học vi

mô, NXB Lao ñộng - Xã hội, Hà Nội.

172

22. PGS. TS. Vũ Kim Dũng, PGS. TS. Phạm Văn Minh (2007), ðồng chủ biên,

Giáo trình kinh tế học vi mô, dành cho khối cao học kinh tế và quản trị kinh

doanh, NXB ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

23. PGS. TS. Phạm Văn Minh (2007), Chủ biên, Hướng dẫn thực hành kinh tế

học vi mô II, NXB Lao ñộng -Xã hội, Hà Nội.

24. Diễn ñàn kinh tế -tài chính Việt Pháp (2000), Tiến ñến xây dựng một Nhà

nước với vai trò là nhà hoạch ñịnh chiến lược, bảo ñảm cho lợi ích chung,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Lê ðăng Doanh (2003), ðổi mới cơ chế quản lý khoa học - công nghệ ở Việt

Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

26. ðảng cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn ñịnh và phát triển kinh tế -

xã hội ñến năm 2000, NXB Sự thật, Hà Nội.

27. ðảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VI,

VII, VIII, IX, X, và XI.

28. PGS.TS.Trần Thọ ðạt (2010), chủ biên, Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh

tế, chương trình sau ñại học, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

29. Nguyễn ðức ðô (2008), Báo cáo ñề tài, Chính sách tỷ giá trong ñiều kiện

Việt Nam gia nhập WTO, Viện Khoa học tài chính, Hà Nội.

30. Fred R.David (1995), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, Hà

Nội.

31. TS. ðặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh

tranh không lành mạnh ở Việt Nam, (Sách tham khảo), NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

32. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2009), chủ biên, Giáo trình chiến lược kinh

doanh trong nền kinh tế toàn cầu, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

33. Hiệp ñịnh thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2001), Công báo số 7 và 8 ngày

22-2-2002 và 28-2-2002.

34. Nguyễn Hằng (2012), không có ñột phá…Báo TN -tháng 4/2012.

173

35. ThS. ðồng Thị Hà (2010), Chương 3, ðộ co giãn của cầu và cung, Giáo

trình kinh tế học vi mô - Trường ðại học Quang Trung - Quy Nhơn, NXB

Thanh Niên, TP.Hồ Chí Minh.

36. ThS. ðồng Thị Hà (2009), Chương 2, Lý thuyết cung cầu, Giáo trình kinh tế

học vi mô - Trường ðại học Chu Văn An, NXB Thống kê, Hà Nội.

37. ThS. ðồng Thị Hà (2011), Thứ hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam:

Thực trạng, ñịnh hướng và giải pháp, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 167

(II), tháng 5/2011.

38. ThS. ðồng Thị Hà (2011), Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế, Tạp chí kinh tế và phát

triển, số chuyên ñề, tháng 10/2001.

39. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật cạnh tranh (2008), NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

40. Luật phá sản (2011), NXB Lao ñộng, Hà Nội.

41. GS.TS. Nguyễn Khắc Minh, PGS.TS. Phạm Văn Minh, PGS.TS. Cao Thuý

Xiêm (2008), Kinh tế học vi mô, dùng cho hệ ñào tạo sau ñại học, khối ngành

kinh tế và quản trị kinh doanh, NXB Giáo dục, Hà Nội.

42. PGS.TS. Phạm Văn Minh (2007), chủ biên, Kinh tế học vi mô II, NXB Lao

ñộng - Xã hội, Hà Nội.

43. TS. ðinh Thị Nga (2011), Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp (sách tham khảo), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

44. Phạm Duy Nghĩa (1999), Tìm hiểu Luật Thương mại Việt Nam, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

45. Phạm Duy Nghĩa (2000), Pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam nhu cầu, khả năng

và một vài kiến nghị, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 11(151), Tr.29-35.

46. Phạm Duy Nghĩa (1999), về pháp luật cạnh tranh và chống ñộc quyền, Tạp

chí Nhà nước và Pháp luật, 8 (136) Tr.24-35.

174

47. Ngân hàng thế giới (2000), ðông Á phục hồi và phát triển, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

48. Ngân hàng thế giới (1999), Bước vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

49. Ngân hàng dữ liệu Lạng Sơn - Quảng Tây (www.Langson.gov.vn).

50. Perter -Young (1995), Cạnh tranh, ñộng lực phát triển nền kinh tế, Tài liệu

hội thảo tại Viện quản lý kinh tế TW, Hà Nội.

51. P.A.Samuelson&W.Nordhaus (1989), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế, Hà

Nội.

52. Nguyễn Như Phát (1997), Xây dựng pháp luật cạnh tranh trong ñiều kiện

kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 3

(107) Tr.18-25.

53. Nguyễn Như Phát (2000), ðối tượng ñiều chỉnh của pháp luật chống cạnh

tranh không lành mạnh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 9 (149) Tr.27-31.

54. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam -VCCI (2012), Báo cáo

thường niên doanh nghiệp Việt Nam, NXB Thông tin và truyền thông, Hà

Nội.

55. Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh (2001), Tiến tới xây dựng pháp luật

về cạnh tranh trong ñiều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam,

NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

56. Phác thảo nền kinh tế Mỹ (2003), sách tham khảo, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

57. Robert S.Pindyck, Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô, NXB

Thống kê - Trường ðại học KTQD, Hà Nội.

58. Robert Wade (2005), ðiều tiết thị trường, Lý thuyết kinh tế và vai trò của Chính

phủ trong công nghiệp hóa ở ðông Á, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

59. ðoàn Văn Trường (1998), Bán phá giá và biện pháp, chính sách bán phá giá

hàng nhập khẩu, NXB Thống kê, Hà Nội.

175

60. ðoàn Văn Trường (1996), khuyến khích cạnh tranh và hạn chế ñộc quyền ở

Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, 1 (212).

61. Võ Trí Thành (2000), cạnh tranh và chính sách cạnh tranh: bản chất, nội

dung và trường hợp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, 4 (263).

62. PGS.TS. Ngô Thị Kim Thanh, PGS.TS. Lê Văn Tâm (2009), ñồng chủ biên,

Giáo trình quản trị chiến lược, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

63. Trường ðại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kinh tế học (2004), Những nguyên

lý của kinh tế học, NXB Lao ñộng, Hà Nội.

64. Trường ðại học Kinh tế Quốc dân (2002), Kinh tế học vi mô - lý thuyết và

ứng dụng, Chương trình bồi dưỡng sau ñại học theo phương thức từ xa, NXB

Thống kê, Hà Nội.

65. Trường ðại học Kinh tế Quốc dân (2006), Tổng kết kinh tế Việt Nam 2001 -

2005, Lý luận và thực tiễn, NXB ðại học KTQD, Hà Nội.

66. Trường ðại học Kinh tế Quốc dân (2003), Giáo trình kinh tế quản lý, ñồng

chủ biên, TS. Vũ Kim Dũng, TS. Cao Thuý Xiêm, NXB Thống kê - ðại học

KTQD, Hà Nội.

67. Tổng cục Thống kê (2010, 2011, 2012), Niên giám thống kê, NXB Thống kê,

Hà Nội.

68. Trung tâm Thương mại quốc tế - ITC (Hà Nội 2005), Báo cáo mô hình xây

dựng chiến lược xuất khẩu quốc gia trong khuôn khổ dự án VIE/61/94 do

Thuỵ ðiển và Thuỵ Sĩ tài trợ.

69. Tổng Cục thống kê (2006), Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm ñổi

mới, NXB Thống kê, Hà Nội.

70. Nguyễn Xuân Trình, Lê Xuân Sang (2007), ñồng chủ biên, ðiều chỉnh chính

sách thuế và trợ cấp sau khi gia nhập WTO: Cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc

tế và ñịnh hướng cho Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.

71. ðan Thanh (2012), Ghé vai gánh vác, Lời ăn lỗ chịu, Báo An ninh Thủ ñô

tháng 4/2012 và Số 3561 ngày 12/7/2012.

176

72. ðỗ Hoàng Anh Tuấn (2012), Thoái vốn cực kỳ khó khăn, Báo Thanh niên số

192, ngày 10/7/2012.

73. Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2004), Hỏi ñáp về Tổ chức

thương mại thế giới (WTO), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

74. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2001), Các vấn ñề pháp lý và

thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh, Dự án

hoàn thiện môi trường kinh doanh VIE/97/016, Hà Nội.

75. Hoàng Hải Vân (1999), ðộc quyền làm cho những người làm ăn giỏi không

ngóc ñầu dậy ñược, Báo Thanh niên, 36 (1450) ngày 3/3/1999.

76. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2000), Cơ sở khoa học và thực

tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh ở Việt Nam, NXB Lao ñộng,

Hà Nội.

77. Anh Vũ (2012), Tìm lối ra cho kinh tế Việt Nam, Báo Thanh niên, số 191,

ngày 9/7/2012.

B. Bằng tiếng Anh:

78. Andreu Mas - Colell, Michael D. Whiston and Jerry R. Green,1995,

Microeconomics theory, Oxford Universtiy Press.

79. David Begg, stanley Fischer and Rudiger Dornbusch, 2005, Economics - Mc

Graw Hill.

80. Humanities and socio - Economic issues in urban and Regional development

- Interational conference (National economics University & Khon Kaen

University) Hanoi, 25-26 march, 2013.

81. Mircoeconomics - Canada in the global environments third edition - Michael

Parkin, Robin bade.

82. Managerial Economics in a Global economy Forth edition - Dominick

Salvatore.

83. Managerial Economic analysis and strategy, Prentice Hall International

edition, 1992.

177

84. Microeconomics theory - Basic principles and extensions, south - Western

Thomson Learning, 2002.

85. Robert S.Pindyck and Daniel L.Rubinfeld, Microeconomics Prentisce - Hall

International. Inc, 1998.

86. The foundations of economic policy - Values and technigues - Nicola

Acocella.

87. Varian Hal R., Intermediate microeconomics, New Yourk, w.w Norton and

Company, 1993.

88. Varian Hal R., Microeconomics analysis, New York, w.w Nortol and

Company, 1992.

178

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 - Những vấn ñề chung

Bảng 1/PL1: Một số chỉ số về môi trường kinh doanh của Việt Nam

năm 2010 - 2011

Chỉ số thành phần 2011 Quốc gia tốt nhất 2011 2010

1. Thành lập doanh nghiệp 100 103 Niu Di lân

2. Cấp giấy phép xây dựng 70 67 Hồng Kông

3. ðăng ký tài sản 43 47 Niu Di lân

4. Vay vốn 21 24 Vương Quốc Anh

5. Bảo vệ nhà ñầu tư 172 166 Niu Di lân

6. ðóng thuế 127 151 Canada

7. Thương mại quốc tế 65 68 Xingapo

8. Thực thi hợp ñồng 31 30 Lúc - xăm - bua

9. Giải thể doanh nghiệp 130 142 Nhật Bản

10. ðiện lực - 135 Ai - xơ - len

Nguồn: [54.tr 29]

Bảng 2/PL1: Tình hình ñầu tư nước ngoài giai ñoạn 2006-2011

ðơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Vốn FDI thực hiện 4.600 8.066 11.500 10.000 11.000 11.000

Trong ñó:

Vốn nước ngoài ñưa vào Việt Nam 3.608 7.266 9.200 7.300 8.000 8.500(1)

Tổng vốn ñăng ký 12.002 21.347 71.726 21.482 18.600 14.696

Trong ñó:

- Vốn ñăng ký cấp mới 9.096 18.718 66.500 18.482 17.230 11.559

(Nguồn: Báo cáo tình hình KTXH năm 2009 và Kế hoạch phát triển KTXH

năm 2010, và Cục ðầu tư nước ngoài FIA-MPI (2009,2010,2011)

- Vốn ñăng ký bổ sung 2.906 2.629 5.226 3.000 1.370 3.137

179

ðơn vị: Tỷ USD

Vốn FDI

Tổng vốn ñăng ký

80

70

60

50

40

30

20

10

0

2006

2008

2010

Hình 1/PL1: Tổng số vốn ñăng ký, vốn thực hiện

(Nguồn: Báo cáo tình hình KTXH năm 2009 và Kế hoạch phát triển KTXH năm 2010, và Cục ðầu tư nước ngoài FIA-MPI (2009,2010,2011)

Bảng 3/PL1: Xếp hạng về mức ñộ tạo ñiều kiện cho môi trường kinh doanh của một số quốc gia năm 2009 [30] (Việt Nam ở vị trí 102 trong tổng số 156 quốc gia ñược xếp hạng)

102. Việt Nam 103. Gruzia 109. Belarus 110. Ecuador 111. Iran 114. Bolivia 116. Philipines

1. Niudilân 2. Singapore 3. Mỹ 4. Canada 7. Hồng Kông 8. ðan Mạch 9. Anh 10. Nhật Bản 14. Thụy ðiển 17. Thụy Sỹ 19. ðức 20. Thái Lan 21. Malaysia 25. Hà Lan 28. Hàn Quốc 36. ðài Loan 38. Slovakia 39. Ả rập Xê út

42. CH Séc 45. Pháp 48. Kuwait 54. Hungary 56. Ba Lan 64. Mongolia 65. Bungari 72. Tiểu VQ Ả Rập TN 117. Iraq 73. Italia 74. Peru 76. Mexico 80. Argentina 81. Romania 82. Nga 83. Hy Lạp 94. Trung Quốc

118. Indonesia 119. Ấn ðộ 120. Allbania 122. Brazin 123. Venezuela 127. Ukraine 136. Campuchia 149. CHDCND Lào 155. CH Trung Phi 156. CHDC Congo

Nguồn: [32. tr 84, 85]

180

Bảng 4/PL1: Xếp hạng môi trường kinh doanh của một số nước và

Việt Nam (cập nhật 09/09/2010)

Cán cân

Dân số

Tốc ñộ

Nợ công

GDP/người

thương mại

(triệu

STT

Quốc gia

tăng GDP

(% GDP)

(USD)

(% GDP)

người)

(%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1

ðan Mạch

-4,7

36.000

2,9

5,5

41,6

2

Hồng Kông

-2,8

42.800

8,7

7,1

37,4

3

New Zealand

-1,6

27.400

-2,8

42

22,2

4

Canada

-2,5

38.200

-2,7

33,5

75,4

5

Singapore

-1,3

52.200

14,3

4,7

113,1

6

Ireland

-7,6

41.000

-2,9

4,2

57,7

7

Sweden

-5,1

36.600

7,3

9,1

35,8

8

Noway

-1,5

57.400

14,4

4,7

60,6

9 Mỹ

-2,6

46.000

-2,9

307,2

52,9

... ….

….

….

….

….

….

12 Australia

1,3

40.000

-3,0

21,3

17,6

… ….

….

….

….

….

….

20 ðức

-1,9

34.100

4,0

82,3

72,1

… ….

….

….

….

….

….

115 Campuchia

-1,5

1.900

-10,6

14,5

NA

… ….

….

….

….

….

….

118 Việt Nam

5,3

2.900

-6,4

88,6

53,7

119 Cambia

5,2

1.400

-15,5

1,8

NA

120

Syria

5,0

4.600

-0,6

21,8

31,9

… ….

….

….

….

….

….

123 Bolivia

3,3

4.700

4,4

9,8

42

124 Cameroon

0,9

2.300

-5,3

18,9

14,9

125 Burundi

3,5

9,5

NA

300

-12,0

(Nguồn: Forbes - Internet)

181

Bảng 5/PL1: Xếp hạng môi trường kinh doanh của một số nước và

Việt Nam (cập nhật 09/09/2010)

Cán cân

Dân số

Tốc ñộ

Nợ công

GDP/người

thương mại

(triệu

STT

Quốc gia

tăng GDP

(% GDP)

(USD)

(% GDP)

người)

(%)

(3)

(1)

(2)

(4)

(5)

(6)

(7)

-4,7

1

ðan Mạch

36.000

2,9

5,5

41,6

-2,8

2

Hồng Kông

42.800

8,7

7,1

37,4

-1,6

3

New Zealand

27.400

-2,8

42

22,2

-2,5

4

Canada

38.200

-2,7

33,5

75,4

-1,3

5

Singapore

52.200

14,3

4,7

113,1

-7,6

6

Ireland

41.000

-2,9

4,2

57,7

-5,1

7

Sweden

36.600

7,3

9,1

35,8

-1,5

8

Noway

57.400

14,4

4,7

60,6

-2,6

9 Mỹ

46.000

-2,9

307,2

52,9

….

... ….

….

….

….

….

1,3

12 Australia

40.000

-3,0

21,3

17,6

….

… ….

….

….

….

….

-1,9

20 ðức

34.100

4,0

82,3

72,1

….

… ….

….

….

….

….

-1,5

115 Campuchia

1.900

-10,6

14,5

NA

….

… ….

….

….

….

….

5,3

118 Việt Nam

2.900

-6,4

88,6

53,7

5,2

119 Cambia

1.400

-15,5

1,8

NA

5,0

120

Syria

4.600

-0,6

21,8

31,9

….

… ….

….

….

….

….

3,3

123 Bolivia

4.700

4,4

9,8

42

0,9

124 Cameroon

2.300

-5,3

18,9

14,9

3,5

125 Burundi

9,5

NA

300

-12,0

(Nguồn: Forbes - Internet)

182

Bảng 6/PL1: Xếp hạng cạnh tranh của một số quốc gia và Việt Nam trên

thị trường thế giới

GCI 2009

GCI 2010

Thay ñổi

Quốc gia

(2009 - 2010)

Xếp hạng

Xếp hạng

ðiểm

Malaysia

24

26

4,58

-2

Trung Quốc

29

27

4,84

2

Thái Lan

36

38

4,51

-2

Ấn ðộ

49

51

4,33

-2

Indonexia

54

44

4,43

10

Brazil

56

58

4,28

-2

Montenegro

62

49

4,36

13

Nga

63

63

4,24

0

Việt Nam

75

59

4,27

16

Sri Lanka

79

62

4,25

17

Philipin

87

85

3,96

2

Nigeria

99

127

3,38

-28

Pakistan

101

123

3,48

-22

Lesotho

107

128

3,36

-21

Căm pu chia

110

109

3,63

1

Mongolia

117

99

3,75

18

Bolivia

120

108

3,64

12

(Nguồn: Diễn ñàn Kinh tế thế giới WEF - internet)

183

100%

80%

60%

40%

20%

0%

2006

2008

2010

DN ngoài quốc doanh DN Nhà nước DN FDI

Hình 2/PL1: Tỷ trọng doanh nghiệp theo loại hình sở hữu giai ñoạn

2005 – 2010

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát doanh nghiệp của Tổng cục thống kê

Bảng 7/PL1: Tốc ñộ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011

ðơn vị tính: %

ðóng góp của các 6 tháng 9 tháng Cả Quý khu vực vào tăng ñầu ñầu năm I năm năm trưởng năm 2011

Tổng số 5,43 5,57 5,76 5,89 5,89

Nông, lâm nghiệp và thuỷ 2,05 2,08 2,39 4,00 0,66 sản

Công nghiệp và xây dựng 5,47 6,49 6,62 5,53 2,32

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Dịch vụ 6,28 6,12 6,24 6,99 2,91

184

Hình 3/PL1: Tốc ñộ tăng GDP năm 2011 so với cùng kỳ năm 2009 và 2010

ðơn vị: %

2009

2010

2011

8

7.34

7.18

6.9

6.78

7

6.44

6.1

6.07

5.89

6.04

5.84

6

5.68

5.57

5.32

5

4.46

4

3.14

3

2

1

0

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 4/PL1: Tỷ giá USD năm 2011

ðơn vị: %

So với tháng trước

So với cùng kỳ 2010

So với tháng 10/2010

20

15

10

5

0

T.1

T.2

T.3

T.4

T.5

T.6

T.7

T.8

T.9

T.10 T.11 T.12

-5

185

Hình 5/PL1: Tốc ñộ tăng GDP của Việt Nam và thế giới giai ñoạn năm 2007-2011

ðơn vị: %

Việt Nam

Thế giới

10

8.5

8.2

8

7.6

6.9 6.8

6.3

6.2

6

6.6 6.3 5.6

6.2 5.8 5.3

5.3

5.2

5.1

5.1 4.8

4

4

4

3.6

2.9

2

1.7

0

-0.7

0

1

2

3

4

5

6

7

-2

Hình 6/PL1: Tình hình ñầu tư nước ngoài năm 2011

so với cùng kỳ năm 2010

(Số liệu luỹ kế theo tháng)

ðơn vị: %

Vốn ñăng ký cấp mới

Vốn ñăng ký tăng thêm

Vốn thực hiện

180

165

160

150

150

140

138

137

120

105

101

101

100

97

83

80

75

74

72

70

70

69

65

65

60

50

45

43

40

28

20

17 16

0

0

2

4

6

8

10

12

14

186

Phụ lục 2: Xi măng

Bảng 1/PL2: Thị phần doanh thu của 10 doanh nghiệp ñứng ñầu ngành

xi măng giai ñoạn 2007 - 2009

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tên Thị phần Tên Thị phần Tên Thị phần

công ty (%) công ty (%) công ty (%)

Holcim 7.61 Holcim 11.72 Holcim 9.5

Nghi Sơn 7.48 Nghi Sơn 8.58 Hoàng Thạch 7.53

Chinfon Hoàng Thạch 7.07 Hoàng Thạch 6.97 7.17 Hải Phòng

Hà Tiên 1 6.91 Hà Tiên 1 6.76 Hà Tiên 1 6.48

Chinfon Chinfon 5.41 6.75 Bỉm Sơn 5.57 Hải Phòng Hải Phòng

Bỉm Sơn 4.71 Bỉm Sơn 5.12 Nghi Sơn 4.89

Phúc Sơn 3.79 Phúc Sơn 3.37 Phúc Sơn 3.71

Bút Sơn 2.97 Hải Phòng 3.01 Hà Tiên 2 3.37

Hà Tiên 2 2.84 Hà Tiên 2 2.95 Bút Sơn 3.22

Hoàng Mai 2.49 Bút Sơn 2.89 Hải Phòng 3.11

Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh

DN khác 48.72 DN khác 41.88 DN khác 45.45

Hình 1/PL2: Các rào cản tự nhiên trong ngành sản xuất xi măng

3

2.25

2.00

1.88

2

1

0

Yếu tố công nghệ

Khả năng tiếp cận ñầu vào và ñầu ra của quá trình sản xuất

Sự phát triển của kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực ñịa bàn hoạt ñộng có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng cạnh tranh

1. Thấp 2: Trung bình 3: Tương ñối cao

187

Bảng 2/ PL2: Các văn bản pháp luật ñiều chỉnh trong lĩnh vực xi măng

Ngày ban

Nội dung

STT

Loại văn bản

Số ký hiệu

hành

Năm 2005

Luật ðầu tư

1

Năm 2005

Luật doanh nghiệp

2

Năm 2004

Luật Cạnh tranh

3

Năm 2002

Pháp lệnh giá

4

Số 170/2003/

Ngày

Quy ñịnh chi tiết thi hành một

5 Nghị ñịnh

Nð-CP

25/12/2003

số ñiều của Pháp lệnh giá

Sửa ñổi, bổ sung một số ñiều

của Nghị ñịnh số 170/2003/Nð-

CP ngày 25/12/2003 của Chính

phủ.

Số 75/2008/

Ngày

6 Nghị ñịnh

Nð-CP

9/6/2008

Quy ñịnh chi tiết thi hành một

số ñiều của pháp lệnh giá ñưa xi

măng vào danh mục hàng hóa,

dv thực hiện bình ổn giá.

Về việc phê duyệt Quy hoạch

phát triển công nghiệp xi măng

Số 108/2005/

Ngày

7 Quyết ñịnh

Qð-TTg

16/5/2005

Việt Nam ñến năm 2010 và ñịnh

hướng ñến năm 2020.

Số 124/2007/

Ngày

8 Nghị ñịnh

Về quản lý vật liệu xây dựng

Nð-CP

31/7/2007

Hướng dẫn thực hiện một số

Số 11/2007/

Ngày

ñiều

của

Nghị

ñịnh

9

Thông tư

TT-BXD

11/12/2007

124/2007/Nð-CP về quản lý vật

liệu xây dựng.

Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương

188

Bảng 3/PL2: Sản lượng tiêu thụ xi măng theo vùng giai ñoạn 1999 - 2009

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Cả nước

Tỷ lệ so

Tỷ lệ so

Tỷ lệ so

Tỷ lệ so

Năm

Lượng

Lượng

Lượng

Lượng

với năm

với năm

với năm

với năm

tiêu thụ

tiêu thụ

tiêu thụ

tiêu thụ

trước

trước

trước

trước

1999

4,95

2,11

3,94

11,00

2000

6,11

23,43%

2,73

29,38%

5,07

28,68%

13,91

26,45%

2001

7,67

25,53%

3,03

10,99%

5,68

12,03%

16,38

17,76%

2002

9,50

23,86%

3,98

31,35%

7,07

24,47%

20,55

25,46%

2003

11,70

23,16%

4,39

10,30%

8,29

17,26%

24,38

18,64%

2004

13,40

14,53%

3,90

-11,16%

8,7

4,95%

26,00

6,64%

2005

14,70

9,70%

4,00

2,56%

9,5

9,20%

28,20

8,46%

2006

16,50

12,24%

4,70

17,50%

10,6

11,58%

31,80

12,77%

2007

18,77

13,76%

5,36

14,04%

12,18

14,91%

36,3

12,26%

2008

20,53

9,38%

5,80

8,21%

13,77

13,05%

40,1

10,47%

2009

23,85

16,17%

6,81

17,41%

14,77

7,26%

45,4

13,22%

Nguồn: MOC, VICEM, VNCA

189

Phụ lục 3 - Xăng dầu

Bảng 1/PL3: Số lượng doanh nghiệp xăng dầu ñầu mối

qua các năm 2001 - 2010

Năm Tr.2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

DN gia nhập 11 0 0 0 0 0 0 1 0

DN rút lui 0 0 0 0 0 0 0 2 0

Tổng DN trên 11 11 11 11 11 11 11 10 10 thị trường

Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương

Bảng 2/PL3: Thời gian gia nhập và rút lui của các công ty kinh doanh

xăng dầu

STT

Công ty

Ghi chú

Thời gian gia nhập

Thời gian rút lui

Trước ñây là Tổng Công ty

1

Petrolimex

12/01/1956 ðang hoạt ñộng

Xăng dầu mỡ

2 Mipeco

1965

ðang hoạt ñộng

3

Petec

T10/1981

2010

Bị sáp nhập vào công ty PVOil

Trước ñây là XNLD Chế biến

4

SaigonPetro

1986

ðang hoạt ñộng

dầu khí TPHCM

Thanh Lễ

5

25/2/1991

ðang hoạt ñộng

(Thalexim)

6 Vinapco

09/6/1994

ðang hoạt ñộng ðược thành lập từ năm 1993

7

Petechim

1996

6/6/2008

Hợp nhất thành PVOil

8

PDC

196

6/6/2008

Công ty LD của Petro Vietnam

9

PetroMekong

15/5/1998

ðang hoạt ñộng

với 7 tỉnh ðBSCL

Trước ñây là công ty vật tư

10 Petimex

24/8/1998

ðang hoạt ñộng

XNK ðồng Tháp

11 PV Oil

6/6/2008

ðang hoạt ñộng Hợp nhất giữa Petechim và PDC

Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương

190

Bảng 3/PL3: Thị phần nhập khẩu sản phẩm xăng 2006-6T/2009

ðVT: Triệu USD

2006

2007

2008

6T/2009

Toàn thị trường 1,764 100.0% 2,326 100.0% 3,266 100.0% 1,146 100.0%

1. Petrolimex

1,113

63.1% 1,433

61.6% 1,941

59,4%

638

55.7%

2. SaigonPetro

180

10.2%

217

9.3%

289

8.9%

142

12.4%

3. Petec

211

12.0%

245

10.5%

314

9.6%

82

7.2%

4. PVOil

5.3%

206

8.9%

291

8.9%

96

8.4%

94

5. Mipeco

4.8%

111

4.8%

168

5.2%

58

5.0%

85

6. Các DN khác

4.6%

115

5.0%

262

8.0%

130

11.4%

80

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

Bảng 4/PL3: Thị phần nhập khẩu sản phẩm dầu Diesel

giai ñoạn 2006-6T/2009

ðVT: Triệu USD

2006

2007

2008

6T/2009

Toàn thị trường 3,403 100.0% 4,150 100.0% 6,197 100.0% 1,668 100.0%

1. Petrolimex

1,769

52.0% 2,062

49.7% 3,022

48.8%

775

46.5%

2. SaigonPetro

264

7.8%

263

6.3%

388

6.3%

72

4.3%

3. Petec

371

10.9%

376

9.1%

564

9.1%

145

8.7%

4. PVOil

451

13.3%

659

15.9%

985

15.9%

248

14.9%

5. Mipeco

213

6.3%

316

7.6%

411

6.6%

115

6.9%

6. Các DN khác

335

9.8%

474

11.4%

827

13.3%

313

18.8%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

191

Bảng 5/PL3: Thị phần nhập khẩu sản phẩm dầu FO

giai ñoạn 2006-6T/2009

ðVT: Triệu USD

2006

2007

2008

6T/2009

Toàn thị trường

671

100.0%

834

100.0% 1,053 100.0%

256

100.0%

1. Petrolimex

507

75.6%

657

78.7%

765

72.6%

167

65.1%

2. SaigonPetro

-

0.0%

2

0.3%

7

0.7%

8

3.2%

3. Petec

97

14.4%

79

9.4%

131

12.4%

28

11.1%

4. PVOil

27

4.0%

48

5.7%

54

5.1%

15

5.9%

5. Mipeco

-

0.0%

-

0.0%

36

3.4%

10

4.0%

6. Các DN khác

41

6.1%

49

5.8%

60

5.7%

27

10.7%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

Bảng 6/PL3: Thị phần nhập khẩu sản phẩm nhiên liệu hàng không

giai ñoạn 2006-6T/2009

ðVT: Triệu USD

2006

2007

2008

6T/2009

Toàn thị trường

286

100.0%

363

100.0%

563

100.0%

151

100.0%

1. Vinapco

286

100.0%

363

100.0%

563

100.0%

151

100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

192

Bảng 7/PL3: Thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường phân phối xăng

ðVT: tỷ ñồng

2006

2007

2008

6T/2009

Tên DN

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

1. Petrolimex

20,136

61.4% 24,768

61.7% 34,145

54.9% 14,856

54.4%

494

1.5%

753

1.9%

7,342

11.8%

3,154

11.5%

2. PVOil

3. Petec

4,010

12.2%

4,400

11.0%

5,760

9.3%

1,962

7.2%

4. Vinapco

142

0.4%

132

0.3%

188

0.3%

83

0.3%

5. SaigonPetro

4,466

13.6%

5,253

13.1%

6,413

10.3%

2,552

9.3%

6. Petimex

1,050

3.2%

1,234

3.1%

2,066

3.3%

1,381

5.1%

7. PetroMekong

767

2.3%

990

2.5%

1,675

2.7%

873

3.2%

8. Mipeco

1,705

5.2%

2,542

6.3%

3,482

5.6%

1,567

5.7%

9. PMT

35

0.1%

60

0.1%

103

0.2%

84

0.3%

10. Thanh Lễ

0

0.0%

0

0.0%

1,056

1.7%

813

3.0%

Toàn thị trường

32,804 100.0% 40,132 100.0% 62,230 100.0% 27,324 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

Bảng 8/PL3: Thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường phân phối dầu Diesel

ðVT: tỷ ñồng

2006

2007

2008

6T/2009

Tên DN

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

1. Petrolimex

21,947

55.9% 26,455

54.8% 38,957

47.0% 15,570

46.3%

2. PVOil

0

0.0%

0

0.0% 12,418

15.0%

5,015

14.9%

3. Petec

4,842

12.3%

5,137

10.6%

7,489

9.0%

3,279

9.8%

4. Vinapco

151

0.4%

135

0.3%

191

0.2%

89

0.3%

5. SaigonPetro

3,658

9.3%

4,134

8.6%

5,573

6.7%

1,694

5.0%

6. Petimex

3,011

7.7%

3,932

8.1%

5,514

6.6%

2,899

8.6%

7. PetroMekong

1,448

3.7%

2,101

4.4%

3,298

4.0%

1,039

3.1%

8. Mipeco

3,781

9.6%

5,760

11.9%

7,445

9.0%

2,920

8.7%

9. PMT

446

1.1%

612

1.3%

574

0.7%

359

1.1%

10. Thanh Lễ

0

0.0%

0

0.0%

1,517

1.8%

762

2.3%

Toàn thị trường

32,804 100.0% 40,132 100.0% 62,230 100.0% 27,324 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

193

Bảng 9/PL3: Thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường phân phối dầu FO

ðVT: tỷ ñồng

2006

2007

2008

6T/2009

Tên DN

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

1. Petrolimex

5,809

79.1% 6,234

74.6% 7,742

68.7% 2,451

59.4%

2. PVOil

242

3.3%

281

3.4%

524

4.7%

282

6.8%

3. Petec

788

10.7% 1,037

12.4% 1,682

14.9%

713

17.3%

4. Vinapco

210

0.3%

11

0.1%

0

0.0%

0

0.0%

5. SaigonPetro

80

1.1%

78

0.9%

84

0.7%

31

0.8%

6. Petimex

0

0.0%

50

0.6%

108

1.0%

0

0.0%

7. PetroMekong

2.6%

135

1.6%

56

189

0.5%

8

0.2%

8. Mipeco

23

0.3%

36

0.4%

380

3.4%

264

6.4%

9. PMT

196

2.7%

501

6.0%

689

6.1%

375

9.1%

0

0.0%

10. Thanh Lễ

0.0%

0

0.0%

0

0.0%

0

Toàn thị trường

7,347 100.0% 8,362 100.0% 11,265 100.0% 4,123 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

Bảng 10/PL3: Thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường phân phối nhiên liệu hàng không

ðVT: tỷ ñồng

2006

2007

2008

6T/2009

Tên DN

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

1. Vinapco

1,763 100.0% 2,477 100.0% 4,118 100.0% 1,501 100.0%

Toàn thị trường 1,763 100.0% 2,477 100.0% 4,118 100.0% 1,501 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu do các doanh nghiệp xăng dầu cung cấp; Cục QLCT

194

Phụ lục 4 - Tập trung kinh tế (M&A)

Bảng 1/PL4: Các thương vụ ñiển hình ngành tài chính - ngân hàng

(2009 - 2011)

STT Năm Công ty mục tiêu

Công ty M&A Quốc gia

Hình thức

% sở hữu

Giá trị (triệu USD)

1

2011 Tiết kiệm bưu ñiện

Lien Viet bank

Việt Nam Domestic

100

50

2

2011

Vietinbank

IFC

US

Inbound

10

186

Petrovietnam

Gerling Industrie

3

ðức

Inbound

25

2011

93

Insurance Holdings

Versicherung AG

4

2011

FPT Securities

SBI Holdings Inc Nhật Bản

Inbound

20

25

PetroVietnam

5

2011

Nikko Cordial

Nhật Bản

Inbound

14.9

6.9

Securities Inc.

Xuan Thanh

6

2011 Vincom Securities

Việt Nam Domestic

75

n.a

Group

7

2011 Horizon Securities

CitiGroup

US

Inbound

9.9

8

2011

Anbinh bank

IFC

US

Inbound

10

40.5

9

2011

Standard Securities Maritime Bank Việt Nam Domestic

2

10

2011

Gia ðịnh Bank

Bản Việt

Việt Nam Domestic

30

11

2011

Vietcombank

Mizuho

Nhật Bản

Inbound

15

567

Ngân hàng

12

2011

Vietinbank

Canada

Inbound

15

n.a

Nova Scotia

13

2011

NH phát triển Lào

Vietinbank

Việt Nam Outbound

30

n.a

SCB

14

2011

Việt Nam Domestic

n.a

Việt Nam Tín nghĩa

ðệ Nhất (Ficombank)

Chứng khoán Artex

FLC Group

Việt Nam Domestic

37

5 triệu cổ

15

2011

phần

CTCP quản lý quỹ

Chúng khoán

Việt Nam Domestic

< 10

n.a

16

2011

An Phú

Hòa Bình (HBS)

195

STT Năm Công ty mục tiêu

Công ty M&A Quốc gia

Hình thức

% sở hữu

Giá trị (triệu USD)

Chứng khoán Kim

Maybank

Malaysia

Inbound

44.6

n.a

Eng (Kim Eng

17

2011

Holdings.Ltd)

Tienphong Bank

Doji

EPS Securities

KIS

Hàn Quốc

Inbound

49

128 tỉ

18

2010

ñồng

Phương ðông

BNP Paribas

Pháp

Inbound

10

120 tỷ

19

2010

ñồng

Ngân hàng phát triển

Fullerton

Singapore

Inbound

15

n.a

Mekong (MDB)

Financial

20

2010

Holdings Pte.Ltd

VIB Bank

Commonwealth

Australia

Inbound

5

n.a

21

2010

Bank

PVC

Thăng Long

Việt Nam Domestic

10.31

32.5

Securites Co.Ltd

22

2010

Saigon-Hanoi

Securites JSC

2010

PVC

ThangLong

Việt Nam Domestic

13.33

28.9

23

Securities Co.Ltd

CTCP ðại Dương

Cty chứng khoán

Việt Nam Domestic

75

n.a

24

2010

ðại Dương OSC

AnBinh Bank

Maybank

Malaysia

Inbound

15

2.2 tỷ

25

2009

ñồng

26

2009

PIB Campuchia

BIDV

Việt Nam Outbound

n.a

Bảo Việt

HSBC

United

Inbound

8

105.3

27

2009

Kingdom

Nguồn: Báo cáo Tập trung kinh tế Việt Nam 2012, tr.14-15

196

Bảng 2/PL4: Một số vụ M&A ñiển hình trong ngành hàng tiêu dùng

(2009 - 2011)

Hình

% sở

STT Năm Công ty mục tiêu

Công ty M&A Quốc gia

thức

hữu

Giá trị (triệu USD)

1

2011

C.P Việt Nam

C.P Pokphan

Inbound

70.8

609

Trung Quốc

2

2011

Diana Vietnam

Unicharm

Nhật Bản

Inbound

95

128

3

2011

Marico

Ấn ðộ

Inbound

85

60

International Consumer Products

4

2011

Interfoods

Kirin Holding

Nhật Bản

Inbound

57

4.06

5

2011

Giấy Sài Gòn

Daio Paper

Nhật Bản

Inbound

48

10.7

6

2011 Masan Consumer

KKR

Hoa Kỳ

Inbound

10

159

7

2011

Huda beer

Calsberg

ðan Mạch

Inbound

100

1875 tỷ ñồng

8

2011

Halico

Diageo

Anh

Inbound

24.9

51.6

9

2011

Yến Việt JSC

Anh

Domestic

32

7.5

VOF (Vinacapital)

10

2011 CT Cổ phần Kinh ðô

Ezaki Glico

Nhật Bản

Inbound

10

14 triệu cổ phiếu

11

2011 Vinacafe Biên Hòa

Việt Nam Domestic

50.1

Masan Consumer

1070 tỷ ñồng

12

2010

CT CP Kinh ðô Việt Nam Domestic

100

48.7 (sáp nhập)

CT CP Kinh ðô Miền Bắc CT CP KIDO

Công ty TNHH Unilever Quốc tế

13

2010

Việt Nam Domestic

100

n.a

Công ty TNHH Unilever Việt Nam

Việt Nam

14

2010

Miraka Ltd

Việt Nam Domestic

19.3

Vinamilk

n.a

15

2010

Việt Nam Domestic

n.a

40

Saigon Coffee Factory (Vinamilk)

Trung Nguyên Coffee

16.04%

16

2009

Habeco

Carlsberg

ðan Mạch

Inbound

n.a

lên 30%

17

2009

Mirae Fiber

Mirae

Inbound

10.4

18

2009 Kronenbourgh (thuộc

Sapporo

Nhật Bản

Inbound

15%

25.4

197

STT Năm Công ty mục tiêu

Công ty M&A Quốc gia

Hình thức

% sở hữu

Giá trị (triệu USD)

Vinataba)

lên 65%

19

2009

Masan Foods

House Food

Nhật Bản

Inbound

1.85

20

International

CT CP Thực phẩm

20

2009

n.a

Việt Nam Domestic

51

Thuận Phát

Consumer Products

SABMiller Asia BV

21

2009

Anh

Inbound

50

31.8

Công ty liên doanh SABMiller Việt Nam

Kirin

22

2009

Sabeco

Việt Nam Domestic

n.a

8.874

Công ty ðầu tư Kinh ðô

23

2009

ðan Mạch

Inbound

16.6

n.a

CT CP Thực phẩm Cholimex

Private Equity New Markets

Nguồn: Báo cáo Tập trung kinh tế Việt Nam 2012, tr.18 - 19

198

Bảng 3/PL4: Số ngành có CR3 > 65%

Số lượng các ngành có CR3 > 65%

Năm

2008

2009

2010

Số ngành

77

71

59

Số ngành có CR1 > 50%

Số ngành có CR1 > 50%

2008

2009

2010

Năm

DNNN

23

18

23

DNTN

12

9

18

DN FDI

14

9

13

Tổng cộng

49

38

58

Số ngành có CR1 > 50%

Số ngành có CR1 > 50%

Năm

2008

2009

2010

Số ngành

49

38

58

Công nghiệp

5

6

6

Dịch vụ

22

21

28

Nông nghiệp

22

11

24

Nguồn: Báo cáo Tập trung kinh tế Việt Nam 2012, tr.24-25

199

Bảng 4/PL4: Các ngành có mức tăng HHI lớn nhất

Tên ngành

Số DN

HHI 2010

HHI 2008

Delta HHI

5011 Vận tải hành khách ven biển và viễn dương

62

82.27

16.14

6613.08

520 Khai thác và thu gom than non

14

99.79

38.04

6175.08

990 Hoạt ñộng dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác

21

85.13

30.89

5423.63

910 Hoạt ñộng dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên

9

82.04

36.85

4518.21

1910 Sản xuất than cốc

21

63.44

18.74

4470.12

6022 Chương trình cáp, vệ tinh và các chương trình thuê bao khác

49

38.83

7.12

3171.35

8220 Hoạt ñộng dịch vụ liên quan ñến các cuộc gọi

9

38.19

8.57

2962.09

1050 Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

111

38.52

17.39

2112.85

2670 Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học

18

60.37

43.41

1695.83

2432 ðúc kim loại màu

34

22.40

9.15

1324.76

Nguồn: Báo cáo Tập trung kinh tế Việt Nam 2012, tr.26

Bảng 5/PL4: Các ngành có HHI giảm nhiều nhất

Tên ngành

Số DN

HHI 2010

HHI 2008

Delta HHI

2812 Sản xuất thiết bị sử dụng năng lượng chiết lưu

8

73.49 96.46

-2296.84

2815 Sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung

18

21.24 37.99

-1675.37

2652 Sản xuất ñồng hồ

19

76.61 88.23

-1161.64

4791 Bán lẻ theo yêu cầu ñặt hàng qua bưu ñiện hoặc internet

34

7.47

18.97

-1150.60

891 Khai thác khoáng hoá chất và khoáng phân bón

31

67.50 78.90

-1140.31

2610 Sản xuất linh kiện ñiện tử

261

2.81

13.53

-1071.76

7710 Cho thuê xe có ñộng cơ

772

2.10

12.54

-1043.74

291

5.17

15.02

-985.11

2593 Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và ñồ kim loại thông dụng

2825 Sản xuất máy chế biến thực phẩm, ñồ uống và thuốc lá

64

21.46 30.24

-878.97

4661 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan

16.58

7.89

2898 -869.13 Nguồn: Báo cáo Tập trung kinh tế Việt Nam 2012, tr.27

Bảng 6/PL4: Thống kê thay ñổi ñăng ký kinh doanh do M&A (2007 - 2011)

2007 8

2008 32

2009 95

2010 145

2011 128

Tổng số 407

207,740

1,292,347

1,964,522

7,009,223

4,594,556 15,068,389

Năm Số vụ Giá trị giao dịch (triệu VNð)

Nguồn: Báo cáo Tập trung kinh tế Việt Nam 2012, tr.28