i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nhu cầu thông tin càng trở nên bức thiết và quan trọng trong
điều kiện xã hội ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng
được mở rộng và mang tính chất đa dạng, phức tạp. Để tổ chức hệ thống
thông tin một cách khoa học cần tiếp cận cách phân loại thông tin dựa vào đối
tượng tiếp nhận thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua hai bộ phận kế toán doanh nghiệp. Theo đó, kế toán tài chính chủ
yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, kế toán
quản trị chủ yếu cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, việc quản lý
tốt chi phí luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Rõ ràng,
một nhà quản trị doanh nghiệp tốt là người có thể kiểm soát được chi phí của
doanh nghiệp mình. Kiểm soát được chi phí sẽ giúp cho việc định giá sản
phẩm sát với thực tế hơn, từ đó có thể đưa ra được phương án kinh doanh hợp
lý và hiệu quả. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần
thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương
trường.
Trong ngành công nghiệp dệt - may ở Việt Nam hiện nay, may mặc là
lĩnh vực tập trung và có khả năng cạnh tranh xuất khẩu cao nhất. Lực lượng
lao động rẻ, dồi dào đang là một lợi thế so sánh quan trọng của ngành may
mặc Việt Nam. Không những thế, nhu cầu tiêu dùng trong nước của hơn 80
triệu dân cũng là một tiềm năng lớn cho sự phát triển của ngành này. Chính
vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc ngày càng phát triển
mạnh mẽ và sự phát triển của Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên sẽ hỗ trợ đắc lực cho
ii
công tác quản lý, điều hành Công ty nhằm tăng cường khả năng hội nhập, tạo
nên sự an toàn cho nhà quản lý là một tất yếu khách quan, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
Dựa vào vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị, tầm quan trọng của việc
kiểm soát chi phí và triển vọng thực tế của thị trường hàng may mặc Việt
Nam, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên" nhằm góp phần vào việc
nâng cao năng lực quản lý của Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
nói riêng và các doanh nghiệp may mặc nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
may xuất khẩu Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số phương hướng giải quyết
thực trạng và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ công tác quản lý
doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất.
Đề tài cũng nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên, đưa ra một số mô hình kế toán
quản trị chi phí áp dụng ở một số nước, từ đó đề xuất phương hướng hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó đặc biệt chú trọng quan điểm lịch sử cụ
thể, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp kết hợp logic với lịch sử,
iii
phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp khác để làm rõ đối tượng
nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại công
ty Cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên.
- Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ cho nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong kinh doanh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần may
xuất khẩu Thái Nguyên.
Chương III: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần may
xuất khẩu Thái Nguyên.
iv
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Cho đến nay, khi bàn về bản chất của kế toán quản trị có nhiều quan
điểm khác nhau, chẳng hạn như các quan điểm của Ronald W. Hilton, Ray H.
Garrison Jack L. Smith, Robert M. Keith và William L. Stephens... Từ những
quan điểm đó cho thấy bản chất của kế toán quản trị: Là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của doanh
nghiệp một cách cụ thể, giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp thực hiện
tốt các chức năng quản trị gồm: hoạch định, kiểm tra, đánh giá và đặc biệt là
ra quyết định trong mọi khâu công việc trong quá trình kinh doanh.
Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí
trong quá trình kinh doanh.
1.1.2. Đối tượng của kế toán quản trị chi phí
Đối tượng của kế toán quản trị chi phí thực chất là quá trình hình thành
và hiệu quả chi phí của doanh nghiệp hay là quá trình khai thác sự hình thành
và phát sinh các loại chi phí khác nhau nhằm thực hiện các mục tiêu được xác
định để giúp cho nhà quản lý điều hành doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
1.1.3. Các phương pháp của kế toán quản trị trong công tác quản lý
chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.3.1. Nhóm phương pháp hình thành số liệu
v
* Phương pháp chứng từ kế toán
* Phương pháp tài khoản kế toán
* Phương pháp tính giá
* Phương pháp tổng hợp - cân đối
1.1.3.2. Nhóm phương pháp phân tích số liệu
* Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được
Là phương pháp thu thập, tính toán, phân tích, thiết kế các thông tin kinh
tế - tài chính thành dạng có thể so sánh được nhằm giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
* Phân loại chi phí (Nhận diện chi phí) đáp ứng mục tiêu quản lý
Là phương pháp sắp xếp những chi phí khác nhau vào từng nhóm, từng
loại theo những đặc trưng nhất định của chi phí nhằm tạo lập các thông tin
thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
* Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương
trình
Là phương pháp trình bày thông tin theo mối quan hệ ràng buộc giữa các
biến số trong phương trình nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tính toán
lập kế hoạch, phân tích và dự báo.
* Trình bày các thông tin dưới dạng đồ thị
Là phương pháp đồ thị hoá các thông tin thu thập được nhằm phản ánh
mối quan hệ và xu hướng biến thiên mang tính quy luật của thông tin.
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Chi phí và phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ về hao phí lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
vi
* Biến phí
Biến phí là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn
vị. * Định phí
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi.
* Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thường được sử dụng là:
- Phương pháp cực đại - cực tiểu: Căn cứ vào chi phí phát sinh mà mức
độ hoạt động qua các thời kỳ, kế toán xác định mức chênh lệch chi phí ở mức
độ hoạt động cao nhất và thấp nhất, mức độ hoạt động ở 2 điểm cao nhất và
thấp nhất, từ đó tính ra biến phí đơn vị, tổng biến phí và tổng định phí
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất:
Phương pháp bình phương nhỏ nhất căn cứ trên sự tính toán của phương
trình tuyến tính: y = a + bx
Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát, ta có hệ thống phương
trình sau:
xy = ax + bx2
y = na + bx
Giải hệ thống phương trình này ta sẽ xác định được các yếu tố a, b và lập
được phương trình hồi quy thích hợp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo chức năng chi phí
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị của những nguyên vật liệu cấu
thành thực thể của sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp
vii
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu
thông hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan tới việc
tổ chức hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
* Các chi phí khác
Là dòng chi phí liên quan đến hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Dòng chi phí này thường nhỏ, thậm chí trong những doanh nghiệp có qui mô
nhỏ, dòng chi phí này có thể bằng không.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên Báo cáo tài chính.
* Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là chi phí cấu thành nên giá trị đơn vị sản phẩm hoàn
thành, đang tồn kho hoặc đã được bán.
* Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là chi phí phát sinh trong một kỳ kinh doanh (theo thời
gian) có thể liên quan đến nhiều đối tượng, sản phẩm khác nhau.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa
chọn dự án đầu tư
* Chi phí chênh lệch
viii
Chi phí chênh lệch là những chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có
một phần hoặc không có ở phương án khác.
* Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do chọn phương án (hoặc
hành động) này thay vì chọn phương án (hoặc hành động) khác.
* Chi phí chìm
Chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể
đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào.
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và các phương pháp xác định chi
phí
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất cần được tổ chức tập hợp theo các phạm vi và giới hạn đó nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.2.2. Các phương pháp xác định chi phí
* Phương pháp xác định chi phí theo công việc: là phương pháp ghi
chép lại một cách chi tiết thông tin chi phí sản xuất của từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm tương tự nhau.
* Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất: là phương
pháp ghi chép theo từng phân xưởng khi sản phẩm được chuyển từ phân
xưởng này sang phân xưởng khác và trên cơ sở đó xác định được chi phí cho
từng đơn vị sản phẩm.
1.2.3. Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dự kiến được xác định theo công thức sau:
Chi phí NVL = Sản lượng sản x Số lượng NVL tiêu x Đơn giá
ix
trực tiếp phẩm cần sản hao cho 1 đơn vị NVL
xuất trong kỳ sản phảm
1.2.3.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp dự kiến được xác định theo công thức sau:
Chi phí Sản lượng sản Định mức thời gián Đơn giá giờ
nhân công = phẩm cần sản x sản xuất hoàn thành x công trực
trực tiếp xuất trong kỳ 1 sản phẩm tiếp
1.2.3.3. Dự toán chi phí sản xuất chung
Biến phí sản xuất chung được xác định dựa trên cơ sở tổng thời gian lao
động trực tiếp và đơn giá biến phí sản xuất chung theo công thức:
Tổng thời gian lao động Đơn giá biến phí sản Biến phí sản xuất chung = x trực tiếp xuất chung
Tổng chi phí sản xuất chung dự kiến được xác định theo công thức:
Chi phí sản xuất chung = Biến phí sản xuất chung + Định phí sản xuất chung
1.2.3.4. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không lập chi tiết theo từng khoản mục
chi phí riêng biệt, mà được lập dựa trên cơ sở biến phí và định phí của chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P)
* Số dư đảm phí: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí
khả biến tạo nên doanh thu đó.
* Tỷ lệ số dư đảm phí: là lệ phần trăm giữa số dư đảm phí và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.
* Đòn bẩy kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có cơ cấu chi phí với phần định phí cao
x
hơn thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và ngược
lại.
* Điểm hoà vốn: là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp chi
phí hoạt động trong điều kiện giá bán dự kiến hoặc giá bán được thị trường
chấp nhận.
1.2.5. Thông tin chi phí thích hợp cho việc ra quyết định
1.2.5.1. Quyết định ngắn hạn
Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian dưới 1 năm.
Xét về mặt kinh tế, tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn là thu nhập cao
nhất (hoặc chi phí thấp nhất) của phương án lựa chọn.
1.2.5.2. Quyết định dài hạn
Quyết định dài hạn là các quyết định mang tính chất kế hoạch dài hạn,
thường liên quan đến việc thay đổi khả năng sản xuất như: quyết định thay thế
hoặc mua sắm thêm máy móc phục vụ sản xuất hoặc lắp dây chuyền sản xuất
mới.
Một số phương pháp ứng dụng trong việc ra quyết định đầu tư dài hạn:
- Phương pháp kỳ hoàn vốn
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian (IRR)
1.3. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí của một số nước
trên thế giới
1.3.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị ở Mỹ
Hệ thống kế toán quản trị ở Mỹ được tổ chức kết hợp với hệ thống kế
toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán không phân
chia thành bộ phận kế toán quản trị và bộ phận kế toán tài chính mà được chia
thành các bộ phận kế toán thực hiện các phần hành công việc kế toán theo
xi
chức năng, nhiệm vụ được phân công. Các bộ phận này vừa làm công việc
của kế toán tài chính, vừa làm công việc của kế toán quản trị nhằm thoả mãn,
đáp ứng nhu cầu thông tin cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
1.3.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị ở Pháp
Ở Pháp, kế toán quản trị sử dụng hệ thống kế toán riêng, tách rời hoàn
toàn với kế toán tài chính. Hệ thống kế toán quản trị được tổ chức thành bộ
máy riêng (phòng kế toán quản trị hay bộ phận kế toán quản trị) sử dụng hệ
thống tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán nội bộ tách rời với kế toán tài
chính. Kế toán tài chính thu thập, xử lý, lập báo cáo tài chính cung cấp cho
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, còn kế toán quản trị cung cấp những
thông tin phục vụ cho mục tiêu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi
phí vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
- Nên tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo mô hình của Mỹ, nghĩa là kết
hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng bộ máy kế toán.
- Mỗi phần hành kế toán nên phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể.
- Chú trọng đến việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật và dự toán quá trình sản xuất kinh doanh một cách khoa học,
hợp lý.
- Kế toán tài chính nên sử dụng các tài khoản tổng hợp, các báo cáo tài
chính, còn kế toán quản trị nên sử dụng các tài khoản chi tiết, các báo cáo bộ
phận.
xii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU THÁI NGUYÊN
2.1. Các đặc điểm của Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên có
ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may
xuất khẩu Thái Nguyên
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên là công ty được thành lập
dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo
quyết định số 3744/QĐ-UB ngày 16/12/2002 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Thái
Nguyên, tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và
các Luật khác có liên quan, có tên giao dịch đối ngoại là Thainguyen Export
Garment Joint Stock Company, viết tắt là THAIGACO.JSC, trụ sở chính đặt
tại số 160 Đường Minh Cầu - Phường Phan Đình Phùng - Thành phố Thái
Nguyên.
Tiền thân của Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên là xí nghiệp
may Bắc Thái được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-
UB của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Thái, do Cộng hoà dân chủ Đức tài trợ
cho Việt Nam với số vốn đầu tư ban đầu là 691.000 đồng và 262 cán bộ công
nhân viên, nhiệm vụ chính của xí nghiệp là may quần áo bảo hộ lao động
theo chỉ tiêu trên giao hàng năm.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên là doanh nghiệp công nghiệp
chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu cho người lớn và trẻ em
như: áo Jacket, quần dài, quần soóc, bộ thể thao và trang phục thời trang.
xiii
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hai lĩnh vực là sản
xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng để xuất
khẩu và sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, trong đó sản xuất gia công hàng may
mặc cho khách hàng theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu là lĩnh vực sản xuất
kinh doanh chính, chủ yếu và chiếm từ 80% đến 90% toàn bộ hoạt động của
Công ty.
2.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
Đối tượng sản xuất của Công ty là vải sẽ được cắt và may thành các
chủng loại mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng đều có những yêu cầu kỹ thuật
sản xuất riêng về loại vải cắt cho từng mặt hàng, công thức pha cắt vải cho
từng cỡ vóc và thời gian hoàn thành.
Đặc điểm sản xuất ở Công ty là sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục,
sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến kế tiếp nhau.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên đã tiến hành tổ chức quản
lý theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm ba cấp quản lý là: quản lý cấp
cao, quản lý cấp trung và quản lý cấp cơ sở.
Quản lý cấp cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị vàTổng giám đốc Công ty. Những nhà quản trị cấp trung gian là các
Phó giám đốc Công ty, Giám đốc các xí nghiệp và trưởng các phòng ban chức
năng. Những nhà quản trị cấp cơ sở là các tổ trưởng sản xuất, quản lý kho.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp
dụng tại Công ty
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên là một đơn vị hạch toán
độc lập, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán từ khâu
nhập số liệu, ghi sổ kế toán, đến khâu lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ...
xiv
2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính để tổ chức hệ thống
sổ sách phục vụ công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị. Phần mềm kế
toán áp dụng tại Công ty là phần mềm Adsoft của Công ty cổ phần công nghệ
Vĩnh Hưng. Phần mềm này được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế
toán Nhật ký chung.
2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
may xuất khẩu Thái Nguyên
2.2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phương pháp phân loại chi phí
Để phục công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần
may xuất khẩu Thái Nguyên được phân loại theo chức năng của chúng như:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm (hàng Capital, hàng Children, hàng
Pan,...), đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm hoàn thành.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, Công ty tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm, cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng mã hàng theo sản lượng quy
đổi.
Đối với chi phí sản xuất chung, Công ty tiến hành tập hợp theo toàn
doanh nghiệp chi tiết theo từng yếu tố chi phí rồi phân bổ cho từng mã hàng
theo sản lượng quy đổi.
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xv
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính là các loại vải với nhiều
quy cách, chủng loại khác nhau và chi phí về vật liệu phụ là các loại cúc, chỉ,
nhãn, mác...
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức vật tư cho từng sản phẩm, kế
toán nguyên vật liệu lập Phiếu xuất kho thành 3 liên, trên Phiếu xuất kho chỉ
có cột số lượng, không theo dõi về mặt giá trị.
Tại phân xưởng sản xuất, căn cứ vào Phiếu xuất kho và định mức
nguyên vật liệu cho từng mã hàng, nhân viên phân xưởng nhận số lượng
nguyên vật liệu thực xuất. Khi tiến hành sản xuất, nhân viên thống kê phân
xưởng theo dõi việc sử dụng vật liệu trên Phiếu theo dõi bàn cắt nhằm phản
ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên
quan để biết được khoản thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu làm cơ sở cho việc
lập Báo cáo chế biến nguyên vật liệu.
Về mặt giá trị, đối với lĩnh vực sản xuất gia công để xuất khẩu của Công
ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ bao gồm chi phí vận chuyển nguyên
vật liệu vì nguyên vật liệu đã được khách hàng cung cấp đầy đủ theo hợp
đồng. Đối với lĩnh vực sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chính là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất
sản phẩm tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Kế toán theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên Sổ chi tiết tài
khoản 621. Cuối tháng tiến hành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên bao gồm: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trả theo sản phẩm và các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
xvi
công đoàn. Hình thức trả lương cho công nhân sản xuất là lương theo sản phẩm.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán lương tại các xí nghiệp chuyển
lên, kế toán tiền lương tại phòng kế toán Công ty tiến hành lập Bảng doanh
thu chia lương để tính ra quỹ lương cho từng mã hàng, ghi Sổ chi tiết tài
khoản 622 và lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
xvii
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung * Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của giám đốc, nhân viên kinh tế, nhân viên quản lý phân xưởng,
nhân viên thu kho... ở các xí nghiệp.
* Kế toán chi phí vật liệu
Vật liệu xuất dùng cho phân xưởng sản xuất chủ yếu là phụ tùng thay
thế, nhiên liệu... Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán theo dõi và phản ánh chi
phí vật liệu phân xưởng vào Sổ chi tiết tài khoản 627.
* Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất ở Công ty là các chi phí về công cụ lao động
xuất dùng cho phân xưởng như chi phí về quần áo bảo hộ lao động, kim khâu,
khẩu trang, bạt dứa... Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán theo dõi chi phí
dụng cụ sản xuất trên Sổ chi tiết tài khoản 627.
* Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất ở Công ty được tính
theo tỷ lệ khấu hao đã qui định đối với ngành dệt may. Công ty sử dụng
phương pháp khấu hao đều. Kế toán theo dõi chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho sản xuất trên Sổ chi tiết tài khoản 627 và Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ.
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên, chi phí về dịch vụ mua
ngoài phục vụ sản xuất chủ yếu là tiền điện dùng vào sản xuất ở các phân
xưởng và các chi phí khác như thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định sản xuất,
tiền nước dùng cho phân xưởng... Nhân viên kinh tế xí nghiệp sẽ tập hợp chi
phí dịch vụ mua ngoài trên Sổ theo dõi chi phí xí nghiệp, cuối tháng chuyển
số liệu cho phòng kế toán để ghi Sổ chi tiết tài khoản 627.
xviii
Cuối tháng, sau khi tổng hợp số liệu phát sinh chi phí sản xuất chung
trong tháng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại
hàng theo sản lượng quy đổi.
2.2.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
Tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên, đối tượng tính giá
thành được xác nhận là từng mã hàng, kỳ tính giá thành là cuối mỗi tháng,
phương pháp tính giá thành là phương pháp hệ số.
Do Công ty thực hiện việc tính lương theo sản phẩm, khi có sản phẩm
hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng nhập kho mới được tính và thanh toán
lương nên đã khuyến khích công nhân nỗ lực sản xuất nhằm tạo ra số sản
phẩm hoàn thành lớn nhất và đạt chất lượng cao nhất. Chính vì vậy, sản phẩm
làm dở cuối kỳ hầu như không có nên Công ty không tổ chức công tác đánh
giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Số liệu tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp được thể hiện trên Sổ chi tiết
tài khoản 154 chi tiết cho từng loại hàng. Cuối tháng, kế toán tiến hành lập
Bảng tính giá thành sản phẩm để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
của từng mã hàng sản xuất hoàn thành trong kỳ.
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng ở Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên là các
chi phí về vật liệu, bao bì; chi phí về dụng cụ, đồ dùng; chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí xuất nhập khẩu, tiền hoa hồng, tiền môi giới... phục vụ hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, trong đó chí phí xuất nhập khẩu chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng chi phí bán hàng phát sinh vì đặc thù của Công
ty là sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
Hàng ngày, khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán theo dõi trên Sổ chi
tiết tài khoản 641 được chi tiết theo yếu tố chi phí.
xix
2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên là các chi phí nhân viên quản lý; chi phí về vật liệu quản lý; chi phí
đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế, lệ phí; chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền phục vụ hoạt động chung của Công ty.
Hàng ngày, khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phản ánh
và theo dõi trên Sổ chi tiết tài khoản 642 được chi tiết theo yếu tố chi phí.
2.2.5. Công tác lập định mức chi phí
Hệ thống định mức chi phí của Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên mới chỉ được xây dựng bước đầu và chưa hoàn thiện. Việc xây dựng
hệ thống định mức chi phí cũng chưa được tiến hành một cách khoa học, hợp
lý do sử dụng phương pháp thủ công, dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu. Điều
này cũng một phần do Công ty còn thiếu những cán bộ có kinh nghiệm và có
chuyên môn trong lĩnh vực này.
2.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí
Hệ thống báo cáo chi phí tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên bao gồm: Báo cáo giá thành sản xuất, Báo cáo chi phí bán hàng, Báo
cáo chi phí quản lý doanh nghiệp và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các báo cáo này được lập nhằm cung cấp thông tin ra quyết định cho các nhà
quản trị. Tuy nhiên, nội dung của các Báo cáo này mới chỉ dừng lại ở việc
cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định kiểm soát chi phí nhằm tiết
kiệm chi phí nên còn mang tính chất thống kê chứ chưa có sự so sánh, phân
tích tổng hợp.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
2.3.1. Những ưu điểm
xx
- Việc tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục phí đã giúp cho việc
quản lý chi phí được thuận lợi hơn, đảm bảo được yêu cầu cung cấp các thông
tin chi phí trên báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
- Việc sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm của mã hàng nhận gia
công làm hệ số tính giá thành thể hiện sự vận dụng sáng tạo và đem lại kết
quả chính xác cao vì sản phẩm càng phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia
công phải cao. Do đó việc xác định hệ số tính giá thành như vậy là hợp lý.
- Hệ thống chứng từ về cơ bản được tổ chức hợp lý, chặt chẽ trong toàn
bộ quá trình luân chuyển. Các chứng từ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và linh
hoạt để phục vừa phục vụ công tác kế toán tài chính, vừa phục vụ công tác kế
toán quản trị một cách kịp thời, chính xác.
- Hệ thống tài khoản để tổ chức kế toán chi phí dựa trên hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC
ngày 20/3/2006 và được chi tiết tương đối hợp lý nhằm cung cấp thông tin
cần thiết về chi phí phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp đảm bảo đúng quy định của Bộ
tài chính, mang tính khoa học, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể kiểm
soát chi phí góp phần phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị một
cách kịp thời.
- Các báo cáo chi phí được lập định kỳ đảm bảo quản lý được các yếu tố
chi phí và cung cấp một số thông tin chi phí cần thiết cho các nhà quản trị
doanh nghiệp.
2.3.2. Tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu
- Việc phân loại chi phí ở Công ty mới chỉ dừng lại ở cách phân loại theo
mục đích, công dụng của chi phí hoặc theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính mà chưa thực hiện phân loại chi phí theo
cách ứng xử của chi phí thành biến phí và định phí.
xxi
- Hệ thống sổ kế toán chi phí chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị nội bộ,
kế toán quản trị chủ yếu sử dụng một số sổ sách chi tiết của kế toán tài chính.
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí được lập quá ít và mới chỉ
mang tính chất thống kê nên chưa cung cấp đủ thông tin phục vụ cho các nhà
quản trị trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với loại hình gia công chưa thực hiện tập hợp theo từng đơn đặt hàng mà
mới chỉ tập hợp theo từng loại sản phẩm.
- Công tác phân tích chi phí ở Công ty chưa được quan tâm, đặc biệt là
phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận.
- Việc lập dự toán chi phí hầu như chưa được tiến hành ở Công ty. Hệ
thống định mức chi phí của Công ty chưa hoàn chỉnh, Công ty cũng chưa xây
dựng được hệ thống dự toán chi phí cho từng thời kỳ, do đó các thông tin
tương lai về chi phí là rất hạn chế.
Sở dĩ vẫn còn những tồn tại như đã nêu ở trên là do những nguyên nhân
cơ bản sau đây:
- Nhận thức về ý nghĩa, vai trò của kế toán quản trị: Nhiều doanh nghiệp
còn xa lạ với kế toán quản trị hoặc còn lúng túng trong tổ chức thực hiện kế
toán quản trị tại đơn vị mình. Việc thực hiện và áp dụng kế toán quản trị trong
hệ thống kế toán doanh nghiệp chưa thực sự được quan tâm và chưa thực sự
là bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
- Năng lực con người và thói quen làm việc: Trình độ và năng lực của
đội ngũ cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
chưa đồng đều, chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về kế toán quản trị. Mặt
khác, thói quen làm việc chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, trực giác chủ quan mà
chưa hình thành cách thức quản lý và kinh doanh hiện đại cũng là nguyên
nhân làm cho các nhà quản trị doanh nghiệp chưa đưa ra được yêu cầu về
xxii
thông tin cho phòng kế toán xử lý và cung cấp, chưa biết sử dụng kế toán
quản trị như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc điều hành, kiểm soát hoạt
động kinh doanh và chiến lược sản phẩm cho doanh nghiệp mình.
xxiii
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU THÁI NGUYÊN
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
Mặc dù kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng có
vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp ra các quyết định kinh doanh nhưng Công ty cổ phần may xuất khẩu
Thái Nguyên vẫn chưa nhận thức được đầy đủ điều đó. Rõ ràng, công tác kế
toán quản trị ở Công ty còn nhiều hạn chế cần khắc phục, hoạt động kế toán ở
Công ty mới chỉ chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính đáp ứng yêu cầu quản
lý theo quy định của Nhà nước là chính mà chưa có sự quan tâm đúng mức tới
kế toán quản trị. Do đó, để Công ty ngày càng phát triển và đứng vững trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì việc hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí ở Công ty hiện nay là hoàn toàn cần thiết và có ý nghĩa thực tế.
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên
- Kế toán quản trị chi phí phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của Công ty, phù
hợp với định hướng phát triển của đơn vị.
- Kế toán quản trị chi phí phải phù hợp với năng lực chuyên môn, tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong công tác kế toán của Công ty.
xxiv
- Kế toán quản trị chi phí phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời, có chất lượng phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý cũng
như điều chỉnh kịp thời những biện phát quản lý, kiểm soát kinh doanh.
- Kế toán quản trị chi phí phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả.
- Công tác kế toán quản trị chi phí nói riêng và công tác kế toán quản trị
nói chung phải được tổ chức hài hoà với hệ thống kế toán tài chính, tránh sự
trùng lặp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
3.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần may
xuất khẩu Thái Nguyên
3.2.1. Xây dựng mô hình bộ máy kế toán để thu nhận và xử lý thông tin
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở Công ty cổ
phần may xuất khẩu Thái Nguyên có thể thấy một số đặc điểm nổi bật như sau:
- Kế toán quản trị mới hình thành ở giai đoạn sơ khai và chưa đủ điều
kiện để tách riêng thành một bộ phận độc lập và chuyên sâu.
- Trình độ quản lý, năng lực cán bộ kế toán còn nhiều hạn chế, đặc biệt
là những nhận thức về kế toán quản trị còn chưa đầy đủ cũng như khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác kế toán chưa hiện
đại.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên nên thực hiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo mô hình
kết hợp, kế toán quản trị và kế toán tài chính được tổ chức thành một hệ thống
thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán.
3.2.2. Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị
Với đặc thù ngành may mặc, Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên cần phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phục vụ cho
xxv
quá trình phân tích, đánh giá, sử dụng thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà quản trị.
Cách phân loại này là căn cứ để thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong
mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận, giúp cho nhà quản trị xác
định được phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán quản trị chi phí
Xuất phát từ cách phân loại chi phí trong kế toán quản trị, hệ thống Sổ
chi tiết chi phí của Công ty cũng cần được thiết kế chi tiết thành biến phí và
định phí của từng xí nghiệp và từng đơn hàng để có thể cung cấp thông tin
phục vụ việc lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí của kế toán quản trị.
Bên cạnh đó, để phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, phù hợp với
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của kế toán quản trị
chi phí, Công ty nên sử dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc
nghĩa là tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt
hàng. Theo đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định lại là từng
đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm hoàn thành.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí và lập dự toán chi phí
3.2.4.1. Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên đã nhận thức được vị trí,
vai trò và ý nghĩa của việc xây dựng các định mức chi phí, tuy nhiên mới chỉ
là những vận dụng bước đầu mà chưa thành hệ thống và thiếu sự thống nhất.
Chính vì vậy, hệ thống định mức chi phí của Công ty cần phải được hoàn
thiện trên cả hai nội dung là định mức chi phí sản xuất và định mức chi phí
ngoài sản xuất.
3.2.4.2. Lập dự toán chi phí
Trong thời gian tới, Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên cần lập
các dự toán chi phí sau:
xxvi
- Dự toán tiêu thụ sản phẩm.
- Dự toán sản lượng sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất.
- Dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của Công ty hầu như chưa được chú
trọng nên đã làm hạn chế quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Do đó, việc
hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí là việc làm hết sức cần
thiết và mang ý nghĩa thực tế.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí ở Công ty bao gồm:
* Báo cáo kiểm soát chi phí: được lập với mục đích kiểm soát tình hình
thực hiện dự toán chi phí thông qua việc phân tích những chênh lệch giữa chi
phí thực tế với chi phí định mức, từ đó, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đánh giá
sự tiết kiệm hay lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để đề ra các biện
pháp khuyến khích tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng chi phí nhằm hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công ty cần lập các
báo cáo kiểm soát chi phí sau đây:
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công trực tiếp.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí sản xuất chung.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí sản xuất chung.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí bán hàng.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí bán hàng.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí quản lý doanh nghiệp.
xxvii
* Báo cáo phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Báo cáo này
có chức năng cung cấp thông tin về chi phí của từng bộ phận riêng biệt, từng
loại sản phẩm trong doanh nghiệp để đánh giá kết quả hoạt động và kiểm soát,
quản lý đối với chi phí phát sinh trong từng xí nghiệp, từng phân xưởng, tổ
sản xuất hoặc chi phí tính cho từng loại sản phẩm. Việc lập báo cáo theo cách
ứng xử của chi phí là cơ sở để kế toán quản trị thực hiện phân tích mối quan hệ
Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận, giúp nhà quản trị ra quyết định kịp thời và hiệu
quả.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên nên lập một số báo cáo
theo cách ứng xử của chi phí như sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo thu nhập bộ phận.
3.2.6. Hoàn thiện phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
Mặc dù việc phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận là
một trong những nội dung quan trọng của kế toán quản trị chi phí nhưng Công
ty Cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên đã không thực hiện công việc này.
Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chưa tiến hành phân loại chi phí theo
cách ứng xử của chi phí nên các báo cáo chi phí cũng chưa được lập theo các
yếu tố biến phí và định phí nên chưa có cơ sở để tính toán, phân tích các chỉ
tiêu trong mối quan hệ này.
Xuất phát từ việc hoàn thiện cách phân loại chi phí và hệ thống báo cáo
chi phí, tác giả xin phân tích một số chỉ tiêu như sau:
- Số dư đảm phí.
- Tỷ lệ số dư đảm phí.
- Đòn bẩy kinh doanh.
- Điểm hoà vốn.
- Phạm vi an toàn.
3.3. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp
xxviii
3.3.1. Về phía Nhà nước và ngành chủ quản
- Nhà nước tạo môi trường cho kế toán quản trị phát triển.
- Nhà nước cần có các biện pháp thực tế để học hỏi, tiếp thu những kinh
nghiệm của các nước đã có bề dày kinh nghiệm về phát triển kế toán quản trị
nh Anh, Mỹ, Pháp....
- Nhà nước cần xây dựng và ban hành những quy định hướng dẫn cụ thể
hơn về kế toán quản trị.
3.3.2. Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về kế toán, tài chính và
quản lý kinh tế
- Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán quản trị, kịp thời
cập nhật các nội dung mới trong mô hình tổ chức quản lý hiện đại của các
nước phát triển nh Mỹ, Anh, Nhật, Pháp...
- Gắn liền đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ với đào tạo khả năng ứng
dụng các công cụ xử lý thông tin hiện đại.
- Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp
doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn về trình độ của người học trong chiến
lược nhân sự.
- Kết hợp đào tạo lý thuyết gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc
phát triển thực tiễn thông qua việc tổ chức hội thảo kế toán tài chính, liên kết
đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp.
3.3.3. Về phía doanh nghiệp
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Cần nâng cao nhận thức và trình
độ quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp để tăng cường khả năng ra
quyết định linh hoạt.
- Đối với việc tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp: Công ty cần sắp
xếp lại bộ máy kế toán doanh nghiệp theo hướng kết hợp bộ phận kế toán tài
chính và bộ phận kế toán quản trị.
xxix
- Đối với nguồn nhân lực thực hiện kế toán quản trị: Bên cạnh những yêu
cầu về chuyên môn nghiệp vụ cần phải có những chuẩn mực đạo đức cho việc
hành nghề của nhân viên kế toán quản trị. Các chuẩn mực này phải được xem
là nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo nhân viên kế toán và phải
được nghiên cứu, ban hành bởi một tổ chức nghề nghiệp có uy tín.
- Đối với hệ thống chỉ tiêu thông tin: Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp một cách đồng bộ và thống nhất, tránh sự
trùng lắp đảm bảo cho việc truyền tải thông tin được thông suốt, nhanh chóng
và kịp thời, cũng như không xuất hiện sự mâu thuẫn lẫn nhau giữa các thông
tin được cung cấp.
xxx
KẾT LUẬN
Xuất phát từ thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần may xuất khẩu Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, công tác kế toán quản
trị chi phí chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về thông tin chi phí cho các nhà
quản trị doanh nghiệp, chưa trở thành công cụ cho các nhà quản trị ra quyết
định kinh doanh nên vấn đề hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong Công ty
cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên là hết sức cần thiết và phù hợp với xu
thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và xu thế phát triển của
Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên nói riêng.
Với đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần may
xuất khẩu Thái Nguyên”, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái
Nguyên, luận văn đã phân tích được thực trạng kế toán quản trị chi phí ở
Công ty, từ đó đưa ra các đánh giá về ưu, nhược điểm trong công tác kế toán
quản trị chi phí ở Công ty.
- Trên cơ sở thực trạng của kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
may xuất khẩu Thái Nguyên, luận văn khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện
công tác kế toán quản trị chi phí phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp và đề
xuất các giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty.
Nhìn chung, luận văn đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu
đề ra, những đề xuất trong luận văn được rút ra từ thực tế. Tuy nhiên, với
những hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
xxxi
góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các cá nhân quan
tâm khác để luận văn được hoàn thiện và phong phú hơn.