i

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và hội nhập với nền kinh tế thế giới, xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng và là lĩnh vực được yêu tiên hàng đầu nhằm phục vụ cho mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản tr ở thành

một nước công nghiệp. Khi ngành xây dựng phát triển sẽ kéo theo rất nhiều ngành

khác phát triển góp phần đáng kể trong tốc tăng trưởng GDP của nước ta, m ột trong số đó là ngành cung cấp bê tông thương phẩm đã phát triển mạnh mẽ. Ngành

cung cấp bê tông thương phẩm đã có ở nước ta từ lâu nhưng chưa phổ biến tuy

nhiên nó chỉ mới thực sự phát triển trong một vài năm trở lại đây, rất nhiều doanh

nghiệp cung cấp bê tông thương phẩm được thành lập. Chính vì vậy mà các doanh

nghiệp này hầu hết là thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý nói chung đặc biệt

là tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán kế toán còn nhiều hạn chế.

Với mong muốn được góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận về tổ chức

hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm ở Việt

Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn

Hà Nội nói riêng , tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các

doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán

tại các doanh nghiệp, luận văn vận dụng để đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán

kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội và

từ đó đề ra phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội trong điều

kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ

chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên

ii

địa bàn thành phố Hà Nội trên hai m ảng nội dung: tổ chức bộ máy kế toán và tổ

chức công tác kế toán.

-

Phạm vi nghiên cứu là các chính sách chế độ của nhà nước liên quan đến công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh

nghiệp ngành sản xuất bê tông thương phẩ m nói riêng.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

kết hợp với các phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp,… để làm rõ

kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu và kết luận của luận văn được trình

bày dưới dạng lời văn và các sơ đồ bảng biểu.

5. Những đóng góp của đề tài

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong doanh

nghiệp.

- Khẳng định vị trí, vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh

nghiệp.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các

doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm doanh nghiệp trên địa

bàn thành phố Hà Nội.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận

văn kết cấu làm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh

nghiệp sản xuất.

Chương 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê

tông thương phẩm trên địa và Hà Nội.

Chương 3. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội.

iii

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT 1.1. Khái niệm, sự cần thiết và nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau bàn về khái niệm tổ chức hạch

toán kế toán. Sau đây là hai quan điểm chính nói về khái niệm tổ chức hạch toán

kế toán

Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có thể nêu khái niệm về tổ chức hạ ch

toán kế toán ở một giác độ khác: Tổ chức hạch toán kế toán là việc tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự kế toán và các khối lượng công tác kế toán theo một mô hình nào đó trên cơ sở những căn cứ, nguyên tắc nhất định và trong những điều kiện đặc

điểm cụ thể của đơn vị.

1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh

nghiệp sản xuất

Có thể khái quát sự cần thiết của tổ chức hạch toán kế toán ở các mặt sau:

- Tổ chức hạch toán kế toán khoa học và hợp lý góp phần quan trọng trong

việc cung cấp thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp

- Tổ chức được hiểu là việc thiết kế khối lượng công việc và sắp xếp nhân lực để

thực hiện công việc đó.

1.1.3. Những nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh

nghiệp sản xuất Khi tổ chức hạch toán kế toán cần tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản sau: N guyên tắc

phù hợp, nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc chuẩn mực, nguyên tắc hiệu quả

1.2. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản

xuất

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất

iv

1.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất

Tổ chức mô hình kế toán bao gồm các mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy

kế toán tập trung, mô hình kế toán phân tán, mô hình kế toán hỗn hợp.

1.2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất

Trong thực tiễn hiện nay các doanh nghiệp thường tổ chức tổ bộ máy kế toán

quản trị theo một trong hai mô hình sau:

Mô hình 1: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị và bộ máy kế toán tài chính

theo mô hình kết hợp.

Mô hình 2: Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách

biệt.

1.2.2. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất

1.2.2.1. Tổ chức lập dự toán sản xuất kinh doanh và xây dựng hệ thống định

mức chi phí

- Dự toán là một kế hoạch định lượng sử dụng nguồn lực trong một kỳ nhất

định. Dự toán chỉ phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp và công việc lập dự toán là nhiệm vụ của kế toán trị và thường được lập vào đầu một chu kỳ

sản xuất kinh doanh.

- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng hệ thống chi phí định mức có vai

trò hết sức quan trọng, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất việc xây dựng hệ

thống chi phí định mức không chỉ có tác dụng đối với công tác kế toán quản trị

và còn phục vụ cả công tác kế toán tài chính

1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tài chính:

Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong việc điều hành và quản lý nền

kinh tế quốc dân. Bộ tài chính đã ban hành hệ thống chứng từ bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Các doanh

nghiệp phải tổ chức vận dụng và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước quy

định về chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Việc lập và ký chứng từ phải đảm bảo

tuân thủ đúng chế độ kế toán Việt Nam.

v

Tổ chức vận dụng chứng từ trong kế toán quản trị:

Việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng thường dựa vào hệ thống chứng từ kế

toán bắt buộc và hướng dẫn của Bộ tài chính quy định. Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu quản trị khi tổ chức chứng từ ta có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu cho phù hợp

với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán tài chính Để xây dựng hệ thống tài khoản thống nhất, Bộ tài chính đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán kèm theo 2 quyết định: quyết định số 48/2006/QĐ – BTC và quyết định số 15/2006/QĐ – BTC bao gồm các tài khoản cấp 1 và tài khoản

cấp 2 thể hiện trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán quản trị:

Việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong kế toán quản trị cơ bản dựa

trên hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận

áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế

hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong

doanh nghiệp, ngoài ra căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và nhu cầu quản trị của các nhà quản lý c ó thể bổ sung các tài khoản cho phù hợp .

1.2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ trong kế toán tài chính: Để phục vụ cho nhiều

mô hình doanh nghiệp khác nhau và các nhu cầu khác nhau về việc ghi chép phản

ánh sổ liệu trên sổ kế toán nhà nước ta đã ban hành bốn hình thức sổ kế toán để

cho doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn một trong bốn hình thức để áp dụng thống

nhất cho doanh nghiệp mình, bốn hình thức sổ như sau: Hình thức kế toán Nhật ký

chung, Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ,

Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ trong kế toán quản trị: Thông thường kế toán quản trị vẫn sử dụng các hình thức sổ của kế toán tài chính, tuy nhiên tuỳ thuộc và

nhu cầu quản trị mà doanh nghiệp có thể mở thêm những sổ do doanh nghiệp tự

vi

thiết kế. Việc mở thêm sổ cũng căn cứ vào việc mở thêm các tài khoản phục vụ

cho công tác kế toán quản trị. Doanh nghiệp có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù

hợp với yêu cầu quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ phận, mặt hàng, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị.

1.2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán

Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính:

Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,

vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của

một doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ

yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán

tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo

cáo mang tính chất bắt buộc do nhà nước quy định về mẫu biểu, nội dung và thời

gian nộp.

Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo quản trị:

Báo cáo quản trị là nhữ ng báo cáo mang tính nội bộ của doanh nghiệp, nó cung

cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý

doanh nghiệp. Đối với báo cáo quản trị nhà nước ta không có những quy định bắt

buộc về mẫu biểu và nội dung mà tuỳ theo yêu cầu của quản lý kế toán quản trị lập

báo cáo tài chính sao cho phù hợp về nội dung, mẫu biểu và thời điểm lập báo cáo .

1.2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán

Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự

trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.

Căn cứ vào chủ thể của công tác kiểm tra kế toán có thể phân thành loại: Nội

kiểm và ngoại kiểm .

vii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ

TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BÊ TÔNG

THƯƠNG PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương

phẩm trên địa bàn Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thủ đô

Hà Nội

Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội có diện tích 3.344,6 km², gồm một thị xã, 10 quận và 18 huyện , dân số trung bình nă m 2009 là 6 472 200 người, mật độ dân số trung bình là 1 935 người/km2 .Vị trí tự

nhiên của Hà Nội đặc biệt ưu đãi vì là trung tâm của khu vực phía bắc, giao thông

hết sức thuận tiện kể cả đường thuỷ, đường bộ và đường hàng không . Hà Nội là

trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị lớn của cả nước và tăng trưởng với tốc độ cao.

2.1.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương

phẩm trên địa bàn Hà Nội

- Các doanh nghiệp thực sự bùng nổ trong những năm gần đây

- Thường phục vụ cho một số công trình lớn

- Bán kính vận chuyển không xa

- Thường đặt xa nơi dân cư

- Nguyên liệu chính là: Cát, đá, xi măng, phụ gia, nước

2.1.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác sản xuất bê tông thương phẩm

Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có rất nhiều trạm sản xuất bê tông thương phẩm, nhưng là công ty bê tông độc lập và có ngành nghề chính là sản xuất

bê tông thì trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có khoảng hơn 50 doanh nghiệp

sản xuất bê tông thương phẩm, trong đó tiêu biểu là các doanh ngh iệp sau có thể

viii

phân chia thành 3 loại doanh nghiệp theo quy mô như sau: doanh nghiệp có quy

mô nhỏ, doanh nghiệp có quy mô vừa, doanh nghiệp có quy mô lớn.

Tác giả giới thiệu về 3 doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa

bàn Hà Nội điển hình tiêu biểu cho 3 quy mô khác nhau:

Công ty TNHH An Quý Hưng – Doanh nghiệp có quy mô nhỏ

Công ty CP Đầu tư Văn Phú – Concrete – Doanh nghiệp có quy mô vừa

Công ty LD XD & VL XD Sanway Hà Tây – Doanh nghiệp có quy mô lớn

2.1.2.2. Đặc điểm chung về dây chuyền công nghiệp sản xuất bê tông thương

phẩm

Về dây chuyền công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm Hiện nay dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm đã được một số doanh

nghiệp trong nước chế tạo thành công . Tuy nhiên, để sản xuất bê tông mác cao thì

các trạm được sản xuất trong nước thường khó đạt chất lượng mác bởi vì các

doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được cối trộn hành tinh, nên khi trộn bê tông thường không đủ độ nhuyễn nên đối với bê tông mác từ 500 trở nên thường

không đạt mác.

Công tác sản xuất bê tông thương phẩm Với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, quy

trình công nghệ của các doanh nghiệp cung cấp bê tông thương phẩm trải qua

nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau, trong đó có 2 bước sản xuất chính:

Bước 1: Thí nghiệm để ra thành phần cấp phối

Bước 2: Sản xuất bê tông thương phẩm

2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất

bê tông thương phẩm

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Mỗi doanh nghiệp có quy mô khác nhau như đã được phân loại ở trên nên

việc áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán cũng khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô. Thông thường các hầu hết doanh nghiệp được xếp vào loại doanh nghiệp có quy mô nhỏ và một số doanh nghiệp vừa thì thường áp dụng theo mô hình tổ chức

ix

bộ máy kế toán tập trung, các doanh nghiệp có quy mô vừa thì thường áp dụng mô

hình kế toán hỗn hợp còn các doanh nghiệp có quy mô lớn thì thường áp dụng mô

hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán.

2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán

Các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm hiện nay thường vận dụng

mẫu biểu chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ

tài chính.

Tác giả đã nêu ra thực trạng việc sử dụng chứng từ kế toán tại các doanh

nghiệp sản xuất bê tông thương thư ơng phẩm và sơ đồ luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ ở một số doanh nghiệp điển hình.

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản hiện hành được bộ tài chính ban hành cũng đã đáp ứng

được các yêu cầu cơ bản trong tá c quản lý nhà nước và quản trị nộ bộ trong các

doanh nghiệp, giúp phản ánh được tính liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

hàng ngày của doanh nghiệp.

Tác giả giới thiệu một số quy trình hạch toán chung nhất của các doanh

nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm đó là: Hạch toán quá trình mua vật tư, hàng

hoá của công ty TNHH An Quý Hưng , Hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá của

công ty CP Đầu tư Văn Phú- Concrete, Hạch toán chi phí sản xuất kinh của Công

ty CP Việt Mỹ, Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh công ty LD XD &

VL XD Sanway Hà tây.

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán

Hiện tại các doanh nghiệp hiện đang áp dụng hai hình thức sổ trong đó:

Hình thức Nhật ký chung bao gồm các đơn vị: Công ty CP XD và Vật Liệu XD THK, Công ty CP BTH, Công ty CP Hà Châu, Công ty CP Đại Hải Hà, Công ty

LD XD & VL XD Sanway Hà Tây, Công ty CP Đầu tư Văn Phú – Concrete, Công

ty CP Việt Mỹ, Công ty CP Việt Úc, ....

Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm các đơn vị: Công ty TNHH An Quý Hưng,

Công ty CP Xây Lắp Hải Phát, Công ty CP Vinaconex 1, Công ty CP Vinaconex

x

2, Công ty CP Vinaconex 12, Công ty CP Vinaconex 21, Công ty CP Bê tông Việt

Đức, Công ty CP Đầu tư bê tông Sông Đà Việt Đức, Công ty CP Transmexco,

Công ty CP ĐT & TM Việt Hàn, Công ty CP bê tông và Xây Dựng Vinaconex

Xuân Mai, …

2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán

Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội

đều lập báo cáo tài chính năm theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày

20/02/2006.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất bê tông trên địa bàn Hà Nội đã

chú trọng đến công tác lập báo cáo kế toán, chất lượng báo cáo tài chính cũng được

cải thiện tuy nhiên việc lập báo cáo kế toán tại một số doanh nghiệp vẫn tồn tại một

số vấn đề như sau:

Các doanh nghiệp thường chú trọng đến việc lập báo các tài chính còn báo

cáo quản trị ít được quan tâm .

Báo cáo tài chính thường không đồng nhất khi gửi cho các cơ quan đơn vị

khác nhau. Ví dụ khi nộp cho cơ quan thuế báo cáo tài chính thường khác v ới báo

cáo tài chính gửi cho ngân hàng cho vay vốn.

Việc nộp báo cáo tài chính năm thông thường các doanh nghiệp chỉ nộp cho

cơ quan quản lý thuế còn cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh thì các

doanh nghiệp thường không gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan này.

2.2.6. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin

trong hạch toán kế toán

Các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội hiện tại

việc kiểm tra kiểm soát chủ yếu vẫn thông qua quá trình luân chuyển chứng từ và kiểm tra thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phòng ban với nhau.

Hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ lớn để thành lập một bộ phận kiểm toán

nội bộ, trong các doanh nghiệp cổ phần cũng có ban kiểm soát nhưng thường

không hiệu quả bởi công tác kiểm tra, kiểm soát không thường xuyên, liên tục .

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán

xi

Tất cả các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội

đã lắp đặt máy vi tính . Hầu hết các doanh nghiệp đã có phần mềm kế toán, các

phần mền kế toán chủ yếu mà các doanh nghiệp thường sử dụng đó là phần mềm:

Fast accounting, Misa, Easy accounting, …

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp

sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội

2.3.1. Những ưu điểm

Qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông trên địa bàn

thành phố Hà Nội chúng ta thấy những mặt tích cực mà các doanh nghiệp đạt được

trong việc tổ chức bộ máy, công tác hạch toán, công tác ứng dụng công nghệ thông

tinn,…

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại

Bên cạnh những mặt tích cực mà các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương

phẩm trên địa bàn Hà Nội đã đạt được thì các doanh nghiệp này cũng còn nhiều

mặt còn hạn chế trong công tác hạch toán kế toán cần được khắc phục trong việc:

Tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài

khoản kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán, tổ chức kiểm tra, giám sát kế

toán và ứng dụng tin học hoá vào công tác hạch toán kế toán

xii

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN

HÀ NỘI

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các

doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội

Do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nên nhu cầu về thông tin kế toán

ngày càng đóng vai trò quan trọng.

Do nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, một trong những yếu tố giúp cho công tác hội nhập được thuận tiện h ơn đó là rút ngắn

khoảng cách sự khác biệt về tổ chức hạch toán kế toán

Những tồn tại thực tế hiện nay trong tổ chức hạch toán kế toán của các doanh

nghiệp sản xuất bê tông thương thương phẩm trên địa bàn Hà Nội đang là rào cản

cho mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin chí chất lượng.

Hoàn thiệc giúp tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của nhà nước

Hoàn thiện hạch toán kế toán còn giúp cho các thông tin kế toán ngày càng

chính xác hơn, tạo được niềm tin của các cổ đông và nhà đầu tư vào doanh nghiệp.

3.2. Yêu cầu, nguyên tắc và phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán

kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa

bàn thành phố Hà Nội

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán

Để phát huy hết được hiệu quả và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán

thì khi hoàn thiện công tác kế toán, kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với phù hợp với các quy định của

chế độ kế toán hiện hành.

- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất

kinh doanh của từng doanh nghiệp.

xiii

- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải đảm bảo việc thu thập và xử lý

và cung cấp thông tin phải kịp thời, chính xác nhằm đáp ứng các yêu cầu trong

công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý nhà nước .

- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải phù hợp với trình độ nhận thức

của đội ngũ kế toán, trình độ trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông

tin phục vụ cho công tác kế toán.

- Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải đảm bảo tiết kiệm chi phí

nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán

- Hoàn thiện chế độ chính sách về kế toán phải phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ quản lý và trình độ của đội ngũ kế toán nói

chung.

- Hoàn thiện chế độ chính sách kế toán phải theo hướng đơn giản hoá, dễ

hiểu, dễ áp dụng nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ thông tin.

- Hoàn thiện chế độ chính sách kế toán phải phù hợp với thông lệ quốc tế .

3.2.3. Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các

doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn thành phố Hà

Nội

Phương hướng hoàn th iện tổ chức lập dự toán và xây dựng hệ thống chi phí

định mức

Phương hướng hoàn thiện tổ chức chứng từ

Phương hướng hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán Phương hướng hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các

doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn thành phố Hà

Nội 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

xiv

Thứ nhất: Cần xây dựng mô hình kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm, địa bàn tổ chức kinh doanh để phát huy được vai trò quản lý tốt nhất về tình hình tài

chính của doanh nghiệp.

Thứ hai: Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực kế toán có chất lượng cả về

chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở các khâu: Tuyển dụng nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực và chế độ đãi ngỗ.

3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán

3.3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán và xây dựng chi phí định mức Thứ nhất: Xây dựng hệ thống dự toán theo mối liên hệ với quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh gồm 11 bản dự toán

Thứ hai: Hoàn thiện xây dựng hệ thống chi phí định mức

3.3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán

Thứ nhất: Hoàn thiện khâu lập chứng từ

Thứ hai: Cải tiến quy trình luân chuyển ch ứng từ khoa học hợp lý cho từng loại

chứng từ

Thứ ba: Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ hợp lý, khoa học

Thứ tư: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán quản trị.

3.3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán

Thứ nhất: Xây dựng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp phải đảm bảo đúng chế

độ kế toán hiện hành, khoa học đảm bảo yêu cầu của kế toán tài chính và kế toán

quản trị.

Thứ hai: Cần bổ sung thêm một số tài khoản cấp 2, và cấp 3 .

Thứ ba: Riêng đối với công tác kế toán quản trị việc chi tiết hoá như trên giúp cho việc phân loại chi phí theo chức năng của chi phí. Trong trường hợp phân loại chi

phí theo cách ứng xử của chí phí cần xây dựng hệ thống tài khoản cũng được mã

hoá.

3.3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Thứ nhất: Cần lựa chọn hệ thống sổ phù hợp

Thứ hai: Áp dụng thống nhất một hệ thống sổ duy nhất

xv

Thứ ba: Cần vận dụng đúng đủ các sổ kế toán

Thứ tư: Thiết kế sổ kế toán quản trị phù hợp với yêu cầu quản lý

3.3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán

Thứ nhất: Khắc phục những tồn tại trong báo cáo tài chính

Thứ hai: Khắc phục những tồn tại trong báo cáo quản trị

3.3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm tra, kiểm soát kế toán

Thứ nhất: Xây dựng bộ máy nhân sự ban kiểm soát nội bộ

Thứ hai: Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát kế toán nội bộ

3.3.3. Giải pháp hoàn thiện việc ứng dụng tin học trong công tác hạch toán

kế toán

Thứ nhất: Ứng dụng các phần mềm tin học

Thứ hai: Ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc thông qua mạng internet

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp

3.4.1. Điều kiện đối với doanh nghiệp Trước tiên, là việc tuân thủ chính sách của nhà nước

Thứ hai, là vấn đề lao động kế toán

Thứ ba, là việc kiểm tra, đôn đốc của các cấp quản lý trong quá trình tổ chứ c hạch

toán kế toán

3.4.2. Điều kiện đối với nhà nước

Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý

nhằm đồng bộ hoá các yếu tố thị trường.

Thứ hai, Thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính

Thứ ba, Bê tông thương phẩm là một ngành đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam vì vậy nhà nước cũng cần có cơ chế quản lý hợp lý để không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như công tác hạch toán tại các doanh nghiệp

sản xuất bê tông trên địa bàn Hà Nội.

xvi

KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp

sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội” có thể rút ra một số kết luận sau:

Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công

tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.

Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá được thực trạng về quá trình hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông trên địa bàn Hà Nội từ đó giúp các doanh nghiệp ý rõ hơn về vai trò của công tác hạch toán kế toán để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán nhằm giúp cho công tác quản trị

doanh nghiệp cũng như công tác quản lý nhà nước về kinh tế.

Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội tác giả đã tìm ra được những ưu điểm, cũng như những tồn tại từ đó đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hơn công tác hạch toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương nói chung và các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội nói riêng.

Luận văn cũng đã phân tích, tổng hợp những thực trạng công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm giúp các nhà hoạch định

chính sách hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp này, từ đó xây dựng và ban hành những chế độ chính sách phù hơn đáp ứng những đòi hỏi từ thực tiễn doanh nghiệp cũng như khắc phục những tồn tại các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội.

Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế

nên luận văn không trách khỏi những hạn chế. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những người quan tâm đến đề tài nghiên cứu để luận văn hoàn thiện hơn.

Cuối cùng tác gi ả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán của các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm trên địa bàn Hà Nội, của thầy cô, gia đình và bạn bè đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này.

1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do

khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng - Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại + Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro khả kháng) + Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả

kháng):

- Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại: + Rủi ro sai hẹn + Rủi ro mất vốn 1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng - Tỷ lệ nợ quá hạn - Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay - Tỷ lệ giữa các khoản xoá nợ trong năm so với tổng dư nợ cho vay - Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay kỳ

báo cáo

- Tỷ lệ giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu 1.1.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng * Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng * Nhóm các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng 1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô b. Nguyên nhân từ phía khách hàng c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 1.1.6.1. Đối với ngân hàng cấp tín dụng 1.1.6.1. Đối với nền kinh tế

2

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt dược các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM

1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh

của ngân hàng thương mại

Công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, công tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 1.2.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 1.2.3.2. Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng 1.2.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng 1.2.3.4. Một số nội dung quản trị rủi ro khác 1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

1.3.1. Kinh nghiệm tại các NHTM ở Thái Lan 1.3.2.Kinh nghiệm tại các NHTM ở Trung Quốc 1.3.3.Kinh nghiệm tại các NHTM ở Mỹ 1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng TMCP ở Việt Nam

3

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh

Đăk Lăk.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Chính thức đi vào hoạt động ngày 18/9/1996, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hiện nay tại số 64-68 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Chi nhánh TMCP Quốc tế tại Đăk Lăk được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 2007, có trụ sở đặt tại 39-41, đường Quang Trung, phường Thống Nhất, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Đến nay có 02 đơn vị kinh doanh là chi nhánh đầu mối và 01 phòng giao dịch Thành Công, với tổng cộng 50 cán bộ công nhân viên.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1. Sơ đồ cổ chức VIB Đăk Lăk

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH CÔNG

PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

CHÚ DẪN:

QUAN HỆ TRỰC TIẾP QUAN HỆ GIÁN TIẾP

PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

PHÒNG HÀNH CHÍNH - NHÂN SỰ - IT

4

2.1.3. Hoạt động kinh doanh

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động của VIB Đăk Lăk năm 2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 365.323 triệu đồng, tăng 288. 973 triệu đồng so với năm 2009 và 150.352 triệu đồng năm 2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2010 đạt 47,90%.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Tổng dư nợ năm 2010 đạt 783.711 triệu đồng. Trong đó: cho vay ngắn hạn 728.999 triệu đồng, chiếm 93,02% tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2007-2010 đạt 157,82%. Dư nợ trung, dài hạn đạt 54.712 triệu đồng, chiếm 6,98% dư nợ.

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ khác - Nghiệp vụ thẻ: Đến cuối năm 2010 số lượng thẻ do VIB Đăk Lăk phát hành

đạt 5.735 thẻ

- Dịch vụ chi trả kiều hối: Năm 2010 doanh số chi trả kiều hối đạt 53.200 USD

với 73 lần chi trả, tăng so với năm 2007 là 35.400 USD.

- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2007 là 113.450 USD, năm 2008 là 1.305.000USD, năm 2009 28.520.000USD và năm 2010 là 47.538.000USD.

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận kinh doanh của VIB Đăk Lăk năm 2009 lợi nhuận đạt 1.288 triệu đồng, năm 2010 đạt 9.828 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007- 2010 là 101,4%. Với quy mô dữ liệu khách hàng, dư nợ, lợi nhuận như hiện nay thì VIB Đăk Lăk đang đứng thứ 8/27 ngân hàng tại thành phố Buôn Ma Thuột (theo đánh giá của ngân hàng nhà nước tỉnh Đăk Lăk).

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế

Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2007 – 2010 tại tỉnh Đăk Lăk

2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 2.2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Năm 2010 chiếm tỷ lệ 0,73% tổng dư nợ và đây cũng là t ỷ lệ cao nhất trong

các năm qua

2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

5

54.500

170.800

374.600

783.711

54.500

170.000

372.000

778.000

Tổng dư nợ Nợ nhóm 1

620

2.050

4.931

Nợ nhóm 2

180

550

780

Nợ nhóm 3

Nợ nhóm 4

Nợ nhóm 5

0%

0,47%

0,69%

0,73%

Tỷ lệ nợ xấu

2.2.1.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VIB Đăk Lăk trong giai đoạn 2007-

2010 luôn nhỏ hơn 1%.

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng 2.2.2.1. Mô hình quản trị điều hành - Ban giám đốc gồm 01 giám đốc trung tâm kinh doanh - phụ trách kinh doanh khối khách hàng Doanh nghiệp, 01 giám đốc ngân hàng bán lẻ, kiêm giám độc chi nhánh - điều hành các hoạt động chung của chi nhánh và phụ trách kinh doanh khối khách hàng cá nhân. Đồng thời giám sát thực hiện công tác tín dụng của cán bộ tín dụng cũng đảm bảo đầy đủ và trọn vẹn nhằm hạn chế những thiếu sót không đáng có

2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ nhân sự - Nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào - Bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu, và khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo - Nâng cao phẩm chất đạo đức cán bộ - Phân công cán bộ tín dụng thực hiện các đề tài phân tích đánh giá các ngành khó khăn. Để cán bộ có cái nhìn tổng quát, ý thức được những khó khăn từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục.

2.2.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý - Cơ chế phân cấp quyền phán quyết tín dụng - Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng - Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng - Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay 2.2.2.4. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng Hiện nay, tại VIB Đăk Lăk chấm điểm và xếp hạng khách hàng đang thực hiện theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VIB. giúp phân loại khách hàng thành các chỉ tiêu định lượng và định tính, đồng thời góp phần hỗ trợ hiệu quả công tác phân

6

loại nợ tự động tại Ngân hàng VIB

2.2.2.5. Hệ thống kiểm tra kiểm soát tín dụng - Giám sát tín dụng - Kiểm toán nội bộ 2.2.2.6. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng VIB Đăk Lăk tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi quyết định 493. Đồng thời chủ động trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tích cực, triệt để trong thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro

2.2.2.7. Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng Hiện nay kho dữ liệu khách hàng của chi nhánh Đăk Lăk quản lý lên đến trên 650 hồ sơ cá nhân, và gần 150 hồ sơ khách hàng doanh nghiệp. Đây là tư liệu rất quan trọng cung cấp thông tin khách hàng kịp thời đối với Trung tâm thông tin tín dụng, góp phần trong công tác quản lý kinh doanh và ra quyết định tín dụng.

2.3 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc

Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2007 - 2010 tại tỉnh Đăk Lăk

2.3.1. Kết quả đạt được - Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng đã có

nhiều đổi mới.

- Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng - Chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng

và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng

- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng đã được hoàn thiện, tiến gần

với thông lệ quốc tế

- Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng luôn được

chú trọng

- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng có những cải tiến đáng kể - Đội ngũ lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Tỷ lệ nợ xấu của VIB Đăk Lăk chưa vượt mức 1%, nhưng xu hướng gia tăng nợ xấu qua các năm, năm sau lớn hơn năm trước lại phản ánh nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng.

7

2.3.2.2. Nguyên nhân

- Các ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng cán bộ tín dụng

không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh.

- Hệ thống đo lường, giới hạn rủi ro còn quá đơn giản - Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng còn thiếu chuẩn xác và chưa đầy đủ. - Trình độ, năng lực cán bộ chưa đủ mạnh

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2011-2015 3.1.1. Định hướng phát triển chung:

* Mục tiêu chung: Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015.

Mục tiêu

Năm 2015 2.500 - 3.000 tỷ đồng 25% - 30% <40% < 2,4% 800 - 1.000 tỷ đồng 20%-22% 15%

Dư nợ tín dụng Tốc độ tăng trưởng cho vay Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn Tổng tài sản Tỷ lệ tăng trưởng Tỷ lệ sinh lời trên vốn

* Mục tiêu cụ thể: + Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài

chính, tín dụng khu vực sản xuất, kinh doanh.

+ Phát triển đủ các sản phẩm tín dụng, dịch vụ của VIB hiện có và phát huy

công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng

+ Phát triển thương hiệu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và từng bước đưa

thương hiệu đến Doanh nghiệp và người dân.

+ Lành mạnh hoá tài chính, nâng cao hiệu quả nguồn vốn + Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện tại đơn vị

8

để phát triển bền vững

+ Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin

+ Nâng cao năng suất lao động; đầu tư vào con người và phát triển năng lực nhân viên; tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên; tích cực áp dụng công nghệ thông tin

+ Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành cùng với toàn hàng quyết tâm đưa Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”

+ Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng

hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

+ Cùng với toàn hàng xây dựng Ngân hàng TMCP Quốc Tế trở thành 1 trong 3

Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam vào năm 2013.

3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng VIB Đăk Lăk xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện

theo các cấu phần sau:

- Mô hình quản lý rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các Uỷ ban, Ban lãnh đạo ngân hàng, nhằm xây dựng và khuyến khích một văn hoá quản lý rủi ro trên toàn hệ thống;

- Các chính sách, quy trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả nhất;

- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi

ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản lý rủi ro;

- Chuyển từ quy trình quản trị rủi ro phi tập trung sang mô hình quản trị rủi ro tập trung độc lập và toàn diện hơn. Tập trung dự báo và quản lý rủi ro được thiết lập như một bộ phận độc lập, đảm bảo rằng các loại rủi ro được đo lường, giám sát một cách khách quan, hợp lý và toàn diện.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống thông tin

ngành và thị trường, bảo đảm đáp ứng tốt các yêu cầu: + Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng. + Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng tiêu dùng và tín dụng thẻ. + Quản lý hạn mức tín dụng theo ngành và theo từng doanh nghiệp trong toàn

9

hệ thống.

+ Quản lý và đôn đốc thu hồi những khoản nợ đã được xử lý rủi ro. + Cung cấp định kỳ những bản phân tích, cảnh báo rủi ro ngành và thị trường. + Phục vụ các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB khai

thác thông tin tín dụng nội bộ trong hệ thống.

- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, vai trò của công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro, chú trọng đến những kinh nghiệm về quản lý rủi ro của những nước tiên tiến và những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đương Việt Nam;

- Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế song phải phù hợp với

đặc điểm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB.

3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP

Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk

3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển dụng và đào tạo nguồn lực - Cải tiến khâu tuyển dụng: cần phải xây dựng và công khai các tiêu chuẩn cơ bản để tuyển chọn cán bộ tín dụng, cán bộ làm công tác quản lý rủi ro… có như vậy thì mới có thể tuyển dụng được những nhân viên giỏi, có khả năng làm việc

- Đào tạo, tổ chức hội thảo cho cán bộ phải được tổ chức thường xuyên, giúp cán bộ có điều kiện trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, mời các chuyên gia giỏi về giảng dạy cho cán bộ, cử cán bộ có kinh nghiệm theo học những khoá đào tạo ở các

ngân hàng nước ngoài…

- Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên. Bên cạnh đó, công tác thưởng, phạt đối với cán bộ cũng phải rõ ràng.

3.2.2. Nhóm giải pháp về tính tuân thủ quy trình nghiệp vụ tín dụng 3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng này có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, quản lỷ rủi ro tín dụng và bộ phận tác nghiệp.

Chuyên môn hoá sâu, phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa thích hợp và kịp thời.

Tuy nhiên, nếu áp dụng mô hình này thì có nhược điểm là công việc của bộ

10

phận này không giải quyết kịp thời thì sẽ gây ách tắc công việc của bộ phận khác.

Vì vậy, để quy trình tín dụng này hoạt động có hiệu quả thì đòi hỏi các bộ phận

phải luôn có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau trong công việc.

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng: Báo cáo phân tích tín dụng phải đưa ra được các kết luận như sau: - Rủi ro đặc thù trong quan hệ tín dụng với khách hàng là gì, những nhân tố chủ yếu có thể gây ra rủi ro. Thực tế không có hình mẫu chung cho việc đánh giá các loại hình rủi ro, điều đó phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ phân tích.

- Ngân hàng có khả năng kiểm soát được các rủi ro không và bằng cách nào? - Nếu chấp nhận cung cấp tín dụng thì cần nêu rõ điều kiện kèm theo nếu có.

3.2.2.3. Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín

dụng:

Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng (Credit Default Swap - CDS) là một hoán đổi những rủi ro tín dụng của một sản phẩm có thu nhập cố định giữa các bên. Đó là một thỏa thuận giữa người mua bảo vệ và người bán bảo vệ, theo đó người mua định kỳ sẽ thanh toán cho người bán một khoản phí để nhận được sự bảo hiểm cho một khoản vay.

Các điều kiện để có thể thực hiện CDS là: Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay, để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện “bán” những khoản cho vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của ngân hàng.

Ngân hàng cần lập ra bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp CDS. Bộ phận này không chỉ thực hiện việc “bán” các khoản cho vay mà còn có thể thực hiện “mua” các khoản cho vay. Trên thực tế, với tư cách là người mua trong hợp đồng hoán đổi tín dụng, ngân hàng có thể coi như là một nhà đầu tư vào khách hàng vay của ngân hàng đối phương. Điều này giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư.

3.2.2.4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư - Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau - Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. - Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng - Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau

11

- Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng Việt Nam đồng và cho vay

bằng ngoại tệ

3.2.2.5. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro Hệ thống đo lường rủi ro gồm hai phương diện sau: Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại rủi ro gây ra. Đây là chỉ số phản ánh hậu

quả rủi ro được xác định khi rủi ro đã xảy ra, sử dụng hai công thức như sau:

=

Tổng giá trị tài sản bị rủi ro kỳ báo cáo

Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại rủi ro mỗi lần trong kỳ

Tổng giá trị tài sản bị rủi ro là số tuyệt đối.

Tỷ lệ % tài sản bị

Tổng giá trị tài sản rủi ro trong kỳ

=

x

100%

rủi ro trong kỳ

Tổng giá trị các tài sản có sinh lời trong kỳ

Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro P) có các công thác tính

như sau:

Số món vay bị rủi ro trong kỳ báo cáo

P

=

x

100%

Tổng số lần cho vay trong kỳ báo cáo

hoặc

Tổng giá trị tài sản bị rủi ro

P

=

x

100%

Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ

- Trên cơ sở xác suất rủi ro; ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi suất cho phù

hợp đảm bảo kinh doanh có lãi.

- Trên cơ sở xác suất rủi ro, ngân hàng có chiến lược quản lý các tài sản có và

tài sản nợ thích hợp sao cho đảm bảo khả năng thanh toán.

- Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng các hệ số

rủi ro của từng loại tài sản.

3.2.2.6. Tăng cường giám sát danh mục tín dụng

- Thông qua tăng lãi suất đối với những khách hàng vay - Giảm bớt rủi ro bằng cách tăng thêm tài sản bảo đảm đối với những khách

hàng vay

- Sử dụng biện pháp cho vay đồng tài trợ hoặc chứng khoán hoá nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào một khu vực kinh tế hoặc một nhóm các khách hàng vay liên kết nhất định;

- Dần dần giảm bớt dư nợ bằng biện pháp không tiếp tục cấp tín dụng, không gia

hạn hoặc quay vòng tín dụng cho lĩnh vực có sự tập trung tín dụng có sự rủi ro cao.

12

3.2.2.7.Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Việc kiểm tra kiểm soát tín dụng phải được tiến hành một cách thường xuyên,

rộng khắp.

- Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra việc chấp hành quy trình vay vốn, thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay; đánh giá những khoản đã cho vay có thiếu sót gì không; ...

- Để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra cần phải tăng cường những cán bộ có trình độ, đã có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cần phải có chế độ đãi ngộ, ưu tiên đào tạo.

- Kiểm tra, kiểm soát phải gắn với việc sửa sai.

3.2.3. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ vào quản trị rủi ro tín dụng 3.2.3.1. Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Xếp hạng tín dụng nội bộ là đánh giá, xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để từ đó đề ra các chính sách cho vay và quản lý phù hợp với từng khách hàng và nhóm khách hàng.

3.2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin khách hàng

- Xác định được tầm quan trọng của công tác thu thập thông tin, tránh thu thập

một cách hình thức, đối phó;

- Khai thác thông tin từ nhiều kênh khác nhau như thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC), thông tin ngoài thị trường, thông tin trên báo chí và các phương tiện truyền thông;

- Thu thập thông tin từ chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của cán bộ và ngân hàng để lập thành các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm. Những bộ hồ sơ này là cơ sở để ngân hàng xếp loại khách hàng và có chính sách khách hàng phù hợp nhằm hạn chế rủi ro.

Sau khi đã thu thập được thông tin cần thiết thì cần lưu trữ và xử lý thông tin

theo các hướng sau:

- Phân loại thông tin thành: + Thông tin tài chính: bao gồm khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, công

nợ, nhu cầu vốn hợp lý...., của khách hàng vay.

+ Thông tin phi tài chính: bao gồm tư cách, uy tín, năng lực, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế... của khách hàng vay; cung cầu, giá cả thị trường… của đối tượng được cấp tín dụng.

13

- Yêu cầu của việc phân loại thông tin là phải đảm bảo cung cấp thông tin thuận lợi, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Trên cơ sở đó phân tích để ra quyết định chính xác, tránh được các rủi ro từ phía khách hàng.

- Thông tin tín dụng phải được lưu trữ và sử dụng theo chế độ bảo mật. Phải cập nhật những thông tin mới và loại bỏ các thông tin lạc hậu để có một lượng thông tin đầy đủ, kịp thời. 3.2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động quản lý rủi ro tín dụng

- Xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ hiện đại theo chuẩn quốc tế và theo các mục tiêu công nghệ đã đ ề ra (tập trung hoá dữ liệu toàn quốc, giao dịch trực tuyến, hệ thống mạng truyền thông rộng khắp toàn quốc với độ an toàn và bảo mật

cao…);

- Thống nhất sử dụng chương trình, phần mềm, quy trình công nghệ; - Ứng dụng thành thạo mạng WAN đã được xây dựng, để an ninh dữ liệu nội bộ

được bảo mật cao.

- Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học cho cán bộ.

3.2.4. Nhóm giải pháp về xử lý rủi ro 3.2.4.1.Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro sao cho phù hợp với

quy định của NHNN và thực tế tình trạng nợ xấu tại đơn vị hiện nay. 3.2.4.2. Hình thức khai thác và xử lý nợ xấu:

a. Bổ sung tài sản đảm bảo: Khi khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu không rõ ràng, giá trị tài sản

đảm bảo có khả năng bán thấp hơn dư nợ vay. Phải bổ sung thêm TSBD.

b. Chuyển nợ quá hạn: Khả năng trả nợ không còn, thì phải chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời lập thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn thu để thu nợ. Phối hợp với phòng kế toán để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ khi có số dư.

- Yêu cầu người bảo lãnh trả thay. - Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật để thu nợ. - Thực hiện các biện pháp khác để thu hồi nợ. - Đối với trường hợp khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày làm việc so với kỳ hạn trả lãi đã thỏa thuận, ngân hàng cho vay cần thực hiện các biện pháp:

14

+ Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ: Trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của Tổng giám đốc về khoanh, xóa nợ, cán bộ ngân hàng theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp hồ sơ đề nghị khoanh, xóa nợ báo cáo trưởng phòng quan hệ khách hàng để trình cấp có thẩm quyền quyết định

+ Chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp: - Cử đại diện tham gia quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhằm theo dõi nguồn vốn cho vay để đầu tư trong doanh nghiệp, tư vấn cho khách hàng khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế tối đa tổn thất.

- Trường hợp tham gia góp vốn qua hình thức mua cổ phần, liên doanh hoặc chuyển đổi nợ thành vốn góp, khách hàng phải lập được phương án kinh doanh khả thi để trình lên cấp có thẩm quyền của ngân hàng phê duyệt. 3.2.4.2. Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý:

a. Xử lý nợ tồn đọng ♦ Nhóm 1: Nợ tồn động có tài sản đảm bảo: Nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục pháp lý, nâng cấp, cải tạo (nếu cần cải tạo mới bán được) ủy thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của VIB chủ động bán. Tiền bán để thanh toán nợ gốc, lãi vay quá hạn

♦ Nhóm 2: Nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu: VIB xử lý xóa nợ theo qui định hiện hành. ♦ Nhóm 3: Nợ tồn động không có tài sản đảm bảo và khách hàng còn tồn tại,

hoạt động:

- Khách hàng có khả năng trả nợ, phải đôn đốc thu hồi nợ. Trường hợp chây

ỳ, đề nghị các cơ quan pháp luật xử lý.

- Khách hàng không còn nguồn nào để trả được nợ, cần xử lý xóa nợ theo quy

định của VIB.

b. Thanh lý doanh nghiệp: Ngân hàng chủ động áp dụng những qui định của pháp luật để thực hiện thanh lý doanh nghiệp trong trường hợp: Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không còn khả năng phục hồi.

Khởi kiện: Ngân hàng tiến hành khởi kiện doanh nghiệp ra trọng tài kinh tế/

tòa án trong trường hợp

- Khoản vay khó đòi, tồn đọng mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp thu

15

hồi nợ không đạt kết quả

- Khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ

c. Bán nợ: - Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp. - Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các ngân

hàng thương mại khác

- Ủy thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của VIB hoặc trên thị trường. d. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro: Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo

Quyết định 493/QĐ/NHNN.

3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ

- Xây dựng một hệ thống pháp lý đủ mạnh, cho phép cưỡng chế thực hiện hợp

đồng tài chính, thu hồi vốn vay và phát mại tài sản thế chấp.

- Tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam,

tiến tới hình thành hệ thống ngân hàng cạnh tranh.

- Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động Ngân hàng và hoạt động tín dụng

thông qua việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội.

- Thúc đẩy thị trường tài chính liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác

định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng.

- Xây dựng hệ thống kế toán và các quy tắc đánh giá tín dụng phù hợp với

thông lệ quốc tế

- Sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm toán độc lập, trong đó bổ sung đối tượng kiểm toán bắt buộc là các công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, hiện có dư nợ vay ngân hàng lớn; giúp cho ngân hàng thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp

- Nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, dùng áp lực thị trường để buộc các cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng phải giữ gìn uy tín và kỷ luật lao động.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

- Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín

dụng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới:

+ Củng cố và phát triển Trung tâm thông tin tín dụng; bộ phận thông tin tại các chi nhánh NHNN; các Trung tâm thông tin tín dụng, các bộ phân thông tin khách

16

hàng tại các tổ chức tín dụng

+ Tuyên truyền để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc

báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ Trung tâm thông tin tín dụng

+ Củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện đại hoá và tự động

hoá tất cả các công đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản phẩm thông tin;

+ Phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các tổ chức tín dụng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những đơn vị vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng

- Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội

bộ trong các tổ chức tín dụng và tiến tới theo chuẩn mực quốc tế

- Hoàn thiện bộ máy thanh tra - Thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực

đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.

3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - VIB.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc quản lý và xử

lý nợ xấu.

Cần xây dựng chính sách đào tạo nghiệp vụ mới cho cán bộ bằng cách: đãi ngộ, khuyến khích các cán bộ đi học khóa đào tạo ngắn hạn liên quan đến quản lý tín dụng.

Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp, thường xuyên rà soát lại các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để triển khai các biện pháp thu hồi nợ.

KẾT LUẬN

Rủi ro tín dụng là vấn đề luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng. Tuy nhiên, nhà quản trị hoàn toàn có thể xây dựng những chương trình,

chính sách tiến hành hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm bớt sự tổn thất,

mất mát do nó đem lại xuống mức tối thiểu

Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của ngân hàng

trong nền kinh tế thị trường, so sánh với thực tiễn đánh giá hoạt động quản trị rủi

ro tín dụng tại VIB Đăk Lăk, luận văn đã đề ra 4 nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và cụ thể là VIB Đăk

17

Lăk giúp nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm bảo cho hoạt động tín dụng tăng

trưởng ổn định và bền vững.