intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tổng hợp vai trò của NCKH đối với hoạt động học tập và làm việc của sinh viên, nêu ra thực trạng NCKH và những khó khăn trong NCKH của sinh viên Khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại thương trong 4 năm gần đây, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện chất lượng NCKH của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

  1. TRAO ĐỔI v HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA TIẾNG PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO* * Trường Đại học Ngoại thương,  huongthao.fr@ftu.edu.vn Ngày nhận bài: 12/3/2024; ngày sửa chữa: 11/4/2024; ngày duyệt đăng: 15/6/2024 TÓM TẮT Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên hiện đang là hoạt động trung tâm, gắn liền với hoạt động dạy và học tại các trường đại học. Khi có kỹ năng NCKH, sinh viên có thể chuẩn bị tốt các bài học trước khi đến lớp, chủ động trong việc học và nghiên cứu chuyên sâu các lĩnh vực được quan tâm và chủ động chuẩn bị các kiến thức phục vụ cho công việc tương lai. Nhờ có NCKH, sinh viên có thể tiếp cận các kiến thức mới nhanh chóng, dễ dàng và đầy đủ hơn. Bài viết tổng hợp vai trò của NCKH đối với hoạt động học tập và làm việc của sinh viên, nêu ra thực trạng NCKH và những khó khăn trong NCKH của sinh viên Khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại thương trong 4 năm gần đây, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện chất lượng NCKH của sinh viên. Từ khóa: nghiên cứu khoa học, sinh viên NCKH, vai trò NCKH 1. LỜI NÓI ĐẦU Việc NCKH của sinh viên đã được cụ thể hóa tại Thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT ngày 01 H oạt động NCKH của sinh viên đóng vai trò then chốt cho sự phát triển của giáo dục hiện đại (Alipina và Kitapbayeva, 2024), vừa tháng 6 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về hoạt động NCKH của sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Tại trường là chức năng cơ bản, vừa góp phần tạo nên thương hiệu của trường đại học (Bùi Trung Hưng và ĐHNT, sinh viên được khuyến khích tham gia cộng sự, 2016). Hoạt động NCKH tại các trường NCKH bằng nhiều hình thức khác nhau. Từ nhận đại học hiện nay không chỉ là nhiệm vụ trọng tâm thức phát triển khoa học và công nghệ là một trong của giảng viên, là thước đo năng lực chuyên môn các trụ cột, một khâu đột phá trong Chiến lược của giảng viên, mà còn có vai trò hết sức to lớn phát triển trường giai đoạn mới, từ năm 2019 đến đối với sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên nay, Nhà trường đặc biệt quan tâm phát triển năng trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT) nói riêng, lực của sinh viên thông qua các hoạt động NCKH nhằm “đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất như cuộc thi sinh viên NCKH, các hội thảo, tọa là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của đàm khoa học, các cuộc thi chuyên môn, trang tin cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập NCKH của sinh viên (FTU Working Paper Series), quốc tế” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr. 231). các chuyên đề nghiên cứu do trường cấp kinh phí KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 69
  2. v TRAO ĐỔI và sinh viên làm chủ nhiệm, sinh viên tham gia Pháp, trường ĐHNT” để nhìn nhận lại con đường vào các đề tài nghiên cứu các cấp do cán bộ, giảng NCKH của sinh viên trong 4 năm gần đây, khám viên làm chủ nhiệm đề tài, sinh viên tham gia vào phá và giải quyết những vấn đề khó khăn của sinh các đề tài do doanh nghiệp đặt hàng… viên và đề xuất các giải pháp giúp cải thiện chất lượng bài NCKH của sinh viên Khoa tiếng Pháp, NCKH là công cụ đắc lực thực hiện phương trường ĐHNT. pháp giáo dục “lấy người học làm trung tâm”, giúp sinh viên phát triển tư duy sáng tạo, khả năng 2. KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhận thức và khả năng phát hiện và tự giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống (Alipina 2.1. Khái niệm và Kitapbayeva, 2024). Khi sinh viên nắm vững NCKH là hoạt động ngày càng được xã hội phương pháp NCKH, các kiến thức và thông tin quan tâm và chú trọng bởi tính ứng dụng và phát của thầy cô trở thành một trong những nguồn tài triển sâu rộng. Có nhiều khái niệm, định nghĩa liệu tham khảo, định hướng cho sinh viên tự học khác nhau bàn về hoạt động nghiên cứu. Theo và nghiên cứu, trau dồi kiến thức chủ động hơn. Dương Thiệu Tống (2011), NCKH là một hoạt Nhờ đó, sinh viên biết cách tham khảo tài liệu, động tìm hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiểu có phương pháp tư duy và viết một cách độc lập, biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nỗ sáng tạo, đồng thời rèn luyện được những kỹ năng lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những mềm, là tiền đề quan trọng để tiếp tục con đường thông tin, xem xét kỹ, phân tích xếp đặt các các dữ học tập ở bậc cao hơn hoặc làm việc tại các cơ kiện lại với nhau rồi rồi đánh giá các thông tin ấy sở nghiên cứu. Từ đó sinh viên hình thành được bằng con đường qui nạp và diễn dịch. Tuy nhiên, những kỹ năng, kỹ xảo để phục vụ cho công việc Vũ Cao Đàm(1999) cho rằng NCKH nói chung là kinh doanh như : tiến hành khảo sát xã hội, thăm nhằm thỏa mãn về nhu cầu nhận thức và cải tạo dò dư luận, khảo sát thị trường, sử dụng các ma thế giới, bao gồm các hoạt động: Khám phá những trận như: SWOT (ma trận phân tích kinh doanh); thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng ; Phát McKinsey (ma trận xây dựng chiến lược kinh hiện qui luật vận động của sự vật và hiện tượng ; doanh); BCG (ma trận tăng trưởng thị phần), và Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động phục vụ công tác quản lý để tìm ra những kết quả lên sự vật hiện tượng. nghiên cứu đáng tin cậy, hỗ trợ ra quyết định ở các cấp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội Theo Điều 3, Luật Khoa học và Công nghệ nhập của cá nhân và tổ chức. năm 2013, NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện Thực tế cho thấy, sinh viên Khoa tiếng Pháp, tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp trường ĐHNT yêu thích NCKH. Hàng năm có nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Lê Văn Hảo (2015) khoảng 20% sinh viên tham gia cuộc thi sinh viên khẳng định NCKH là một quá trình sử dụng những NCKH, cuộc thi lớn nhất tại trường ĐHNT, chưa phương pháp khoa học, phương pháp tư duy, để kể các hoạt động viết bài hội thảo, hội nghị, viết khám khá các hiện tượng, phát hiện qui luật để báo và tham gia các cuộc thi nghiên cứu trong và nâng cao trình độ hiểu biết, để giải quyết những ngoài trường. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt giải ở các cuộc nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn, các đề xuất trên thi của sinh viên khối pháp ngữ rất thấp, có những cơ sở kết quả nghiên cứu. Như vậy, NCKH là hoạt năm không có giải. động tìm kiếm, xem xét, điều tra, thử nghiệm dựa Từ kết quả NCKH của sinh viên, thực tiễn trên những số liệu, tài liệu, kiến thức thông qua thí yêu cầu của thị trường lao động và vai trò của nghiệm, thực nghiệm hoặc khảo sát từ thực tế để NCKH đối với sinh viên hệ đại học, tác giả tổng phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, hiện kết “Hoạt động NCKH của sinh viên Khoa tiếng tượng trong thế giới khách quan, hoặc để sáng tạo KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 70 Số 44 (6/2024)
  3. TRAO ĐỔI v phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, Bảng 1. Vai trò của NCKH đối với sinh viên giá trị hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. (Đào Ngọc Cảnh, 2018). Vai trò của NCKH đối với sinh viên 1. Bổ sung kiến thức và làm giàu vốn sống cho bản thân. Từ những định nghĩa, khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu NCKH là một quá trình tập hợp các 2. Hiểu sâu hơn những kiến thức được học. hoạt động tìm hiểu, trong khi sử dụng các phương Phát triển các kỹ năng mềm: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ pháp khoa học và tư duy nhằm khám phá, phát 3. năng quản lý rủi ro, kỹ năng đọc và viết, kỹ năng làm việc hiện các hiểu biết mới, được ứng dụng vào thực độc lập, kỹ năng quản trị xung đột … tế để giải quyết nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân Rèn luyện tính tự giác, nghiêm túc, làm việc khoa học và 4. dựa trên kết quả nghiên cứu. kiên trì theo đuổi mục tiêu. Nâng cao tính sáng tạo, đổi mới và phát huy khả năng Do đó hoạt động NCKH của sinh viên thể hiện phân tích, đánh giá, liên tưởng, phát triển tư duy sáng 5. nhu cầu và khát khao của tuổi trẻ, rất được Nhà tạo, tư duy phản biện, khả năng phê phán hay bác bỏ vấn đề một cách khoa học. nước chú trọng, và được quy định trong Điều 12 Thông tư số 26/2021/TT-BGDĐT về hoạt động Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp khoa học phục 6. vụ cho việc học tập và NCKH của sinh viên NCKH của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học. Thông tư này cho thấy Chính phủ, Nhà nước, các 7. Hiểu được quy trình làm NCKH và vai trò của kết quả cơ sở giáo dục đại học đặc biệt quan tâm đến hoạt NCKH đối với thực tiễn. động NCKH, quyền lợi và trách nhiệm làm NCKH Tích lũy kinh nghiệm trong việc viết báo cáo, thu thập 8. của sinh viên, coi đây là một trong những hoạt thông tin, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ... động cốt lõi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Biết cách thực hiện những công việc khoa học như: lập kế Nhà trường. 9. hoạch, bố trí thời gian, phân công nhiệm vụ trong nhóm… Rèn luyện tư duy logic, biện chứng và cái nhìn bao quát 2.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với mọi việc sinh viên Có tác phong làm việc tích cực, kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả, kết hợp nhuần nhuyễn giữa các thành viên Theo Quy chế về NCKH của sinhviên trong 10. trong nhóm, cùng nhau giải quyết những khó khăn, rắc các trường đại học và cao đẳng được ban hành rối nảy sinh, nâng cao kỹ năng thuyết trình và bảo vệ đề tài trước hội đồng … kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 11. Cải thiện ngôn ngữ chuyên ngành NCKH của sinh viên được đẩy mạnh nhằm ba mục Xây dựng mối quan hệ mới với thầy cô, bạn bè, các đích : (1) Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân 12. doanh nghiệp và các chuyên gia trong ngành. lực trình độ cao, góp phần phát hiện và bồi dưỡng Tạo được ưu thế trong học tập sau đại học và khi tham gia nhân tài cho đất nước; (2) Phát huy tính năng động, 13. thị trường lao động. sáng tạo, khả năng NCKH độc lập của sinh viên, Giúp sinh viên rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập hình thành năng lực tự học cho sinh viên; (3) Góp 14. trường khoa học của mình phần tạo ra tri thức, sản phẩm mới cho xã hội. Tiếp cận nhạy bén hơn các kiến thức khoa học công nghệ 15. Hiện nay, tất cả các cơ sở giáo dục đại học đều hiện đại. rất coi trọng hoạt động NCKH của sinh viên, đánh giá cao vai trò của các nghiên cứu này đối với chất Nhìn vào Bảng 1 chúng ta có thể thấy, hoạt lượng đào tạo và danh tiếng của nhà trường. Nhìn động NCKH mang lại rất nhiều lợi ích trực tiếp chung các trường đại học đều khẳng định NCKH và lâu dài cho sinh viên. Do đó, đẩy mạnh NCKH mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên và được tổng cần được quan tâm chú trọng cả về số lượng và hợp trong Bảng 1: chất lượng để nâng cao chất lượng đào tạo và chất KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 71
  4. v TRAO ĐỔI lượng nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu càng cao 3.1. Quan niệm của sinh viên về hoạt động của xã hội. nghiên cứu khoa học Nhận thức được vai trò quan trọng của NCKH Bởi vì các hoạt động NCKH rất đa dạng nên sẽ đối với chất lượng đào tạo và sự phát triển, Trường có nhiều quan niệm khác nhau về sản phẩm và hình ĐHNT đã luôn đánh giá cao các hoạt động NCKH, thức NCKH. Trường ĐHNT hàng năm tổ chức rất các sản phẩm NCKH để có thể nâng cao sáng nhiều hoạt động NCKH cho sinh viên toàn trường, tạo và chuyển giao tri thức cho cộng đồng, thực trong đó có sinh viên Khoa tiếng Pháp. Các cuộc hiện đúng theo Nghị quyết số 35/NQ-HĐT ngày thi chuyên môn như Expédition Francophone, 17/12/2021 của Hội đồng trường về Chiến lược CFA research challenge, Olympic toán toàn quốc phát triển giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến …, các thông tin về Hội thảo cấp trường, quốc năm 2040 với sứ mệnh “Phụng sự xã hội bằng sự gia, quốc tế, các tọa đàm, các cuộc thi sinh viên xuất sắc trong giáo dục, sáng tạo và chuyển giao tri NCKH đều được phổ biến rộng rãi cho sinh viên thức”, và triết lý “Giáo dục hướng tới khai phóng, thông qua Phòng Quản lý Khoa học và Câu lạc gắn với thực tiễn; nuôi dưỡng tính trung thực, tinh bộ Sinh viên NCKH của trường. Do vậy phần lớn thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo”. sinh viên Khoa tiếng Pháp đều được thông tin đầy đủ về các hoạt động NCKH dành cho sinh viên. 3. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA Theo Ding và cộng sự (2006), NCKH được ghi HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA TIẾNG PHÁP nhận thông qua: (i) thực hiện NCKH, (ii) xuất bản TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TỪ công trình nghiên cứu, (iii) bằng sáng chế khoa NĂM 2019 ĐẾN NAY học, (iv) giải thưởng NCKH. Dựa vào thực tế các Sinh viên của Khoa tiếng Pháp, không chỉ học hoạt động NCKH của sinh viên của trường ĐHNT ngôn ngữ mà còn học và thực hành các nội dung nói chung và Khoa tiếng Pháp nói riêng, tác giả đã môn học kinh tế, thương mại và tài chính theo liệt kê các hoạt động NCKH chính của sinh viên để Quyết định số 740/QĐ-QLKH ngày 29/12/2008 tìm hiểu quan niệm của sinh viên về NCKH. Kết của trường ĐHNT về Khung chương trình giáo quả được thể hiện trong bảng 2. dục đại học theo học chế tín chỉ và điều chỉnh theo Bảng 2. Quan niệm của sinh viên Khoa tiếng Quyết định số 1959/QĐ-ĐHNT ngày 23/5/2019 Pháp, trường ĐHNT về NCKH của trường ĐHNT. Trong đó, có gần một nửa số lượng các môn học thuộc chuyên ngành thương Quan niệm của sinh viên mại kinh tế và tài chính, phần còn lại là các môn STT Hoạt động NCKH thực hành tiếng và lý thuyết tiếng giúp sinh viên Không Đồng ý chủ động trong giao tiếp và thi lấy văn bằng tiếng đồng ý Pháp như Delf B2, Dalf C1 do Bộ Giáo dục Pháp Viết bài đăng tạp chí khoa học cấp. Với chương trình đào tạo như vậy, sinh viên 1 83% 17% trong nước và quốc tế. Khoa tiếng Pháp, trường ĐHNT có môi trường Tham gia cuộc thi Sinh viên NCKH nghiên cứu khá rộng, có thể thực hiện các nghiên 2 cấp Khoa và Nhà trường. 100% 0% cứu trong cả chuyên ngành thương mại kinh tế tài chính và ngành ngôn ngữ. Thực tế cho thấy tỷ lệ Viết bài tham luận hội nghị hội thảo 3 khoa học cấp khoa, cấp trường, 88% 12% sinh viên tham gia NCKH chưa cao và số lượng cấp quốc gia và quốc tế. giải thưởng rất hạn chế, vì vậy tìm hiểu về quan Viết bài và gửi đăng trên FTU niệm, động cơ NCKH của sinh viên có thể sẽ tìm 4 Working Paper Series (FWPS) của 65% 35% ra câu trả lời cho vấn đề trên. trường ĐHNT. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 72 Số 44 (6/2024)
  5. TRAO ĐỔI v Hình 1. Tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia Tham gia đề tài NCKH các cấp 5 (cấp trường, cấp bộ) do các thầy 97% 3% khảo sát cô làm chủ nhiệm đề tài. Viết khóa luận tốt nghiệp, viết Báo 6 cáo thực tập giữa khóa và Báo cáo 70% 30% thực tập cuối khóa. Tham gia các cuộc thi chuyên môn trong và ngoài trường như Jeune 7 70% 30% Reporteur, Expédition, Khởi nghiệp cùng Kawai, SV Start-up … Tự học và nghiên cứu bài vở trước 8 50% 50% và sau khi đến lớp. Số sinh viên trả lời câu hỏi điều tra phản ánh Theo bảng 2 chúng ta thấy, vẫn còn tồn tại phần nào mức độ quan tâm của sinh viên đối với nhiều quan niệm khác nhau trong sinh viên về hoạt NCKH. Sinh viên năm 3 và năm 4 chuẩn bị tốt động NCKH. Trừ cuộc thi Sinh viên NCKH cấp nghiệp đa phần đều đã có việc làm nên sẽ ít có thời trường được 100% sinh viên ghi nhận đó chính gian chú ý đến NCKH, trong khi sinh viên năm là hoạt động NCKH, các hoạt động khác đều có nhất và năm 2 đặc biệt quan tâm tới các hoạt động những ý kiến khác biệt. Có thể những nhận thức NCKH. chưa đúng này xuất phát từ việc chưa có các thông 3.2. Động cơ nghiên cứu khoa học của sinh viên tin chuẩn về các chương trình NCKH, đã làm cản Khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại thương trở việc tham gia NCKH của sinh viên. Sau khi thực hiện một cuộc điều tra thăm dò ý kiến về động cơ NCKH của 30 sinh viên đang học Mặc dù sinh viên đã được học môn Thực hành năm 3 và năm 4 đã và đang tham gia các hoạt động NCKH với thời gian 45 giờ lý thuyết và 15 giờ NCKH, tác giả đã tổng hợp các động cơ chính để thực hành ngay từ kỳ đầu tiên bậc đại học, tỷ lệ thực hiện khảo sát động cơ NCKH của sinh viên sinh viên tham gia vào các hoạt động NCKH của Khoa tiếng Pháp, trường ĐHNT bằng bảng câu hỏi Khoa chưa cao. Việc nhận thức chưa chuẩn về có nhiều lựa chọn, với mỗi động cơ được cho điểm NCKH đã tạo nên tâm lý rụt rè và không tham gia từ 1-5 tương ứng với mức độ phù hợp với sinh NCKH của sinh viên năm thứ nhất, tâm lý lo lắng viên. Kết quả được thể hiện qua bảng 3 như sau: sợ khó và chỉ đăng ký làm qua loa để lấy điểm rèn Bảng 3. Động cơ NCKH của sinh viên Khoa luyện sinh viên của sinh viên các năm khác và làm tiếng Pháp, trường ĐHNT giảm chất lượng NCKH ở sinh viên. Đánh giá STT Các động cơ NCKH của sinh viên Phiếu điều tra được phát cho 290 sinh viên hiện Để tìm hiểu sâu hơn và làm giàu vốn đang học tại trường ĐHNT thuộc các khóa 59, 60, 1 kiến thức về lĩnh vực ngành nghề quan 4.26 61, 62 tương ứng với các sinh viên năm 4 đến năm tâm nhất, chỉ thu về 100 phiếu. Trong đó 2/3 sinh viên Để tìm hiểu các phương pháp nghiên 2 3.94 cứu và viết bài khoa học tham gia trả lời khảo sát là năm nhất và năm hai, Để làm đẹp hồ sơ xin việc và xin học số còn lại là của sinh viên năm ba và năm bốn 3 bổng du học sau đại học 4.15 chuẩn bị tốt nghiệp. Trong số 100 sinh viên tham 4 Để cộng điểm rèn luyện sinh viên 3.69 gia khảo sát, có 18% đã và đang tham gia NCKH. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 73
  6. v TRAO ĐỔI Để rèn luyện kỹ năng tìm kiếm, đọc, Pháp, tham gia cuộc thi Jeune Reporter do báo 5 chọn lựa và viết bài tổng hợp (bài 4.04 Le Courrier tổ chức hàng năm, tham gia cuộc thi synthèse của kỳ thi Dalf C1) sinh viên NCKH cấp khoa và cấp trường, dự cuộc Để có kỹ năng tìm hiểu, nhận biết, phân thi Expédition Francophone do Câu lạc bộ Tiếng tích và đưa ra giải pháp cho vấn đề 6 trong thực tiễn và có thể áp dụng trong 4.44 Pháp trường ĐHNT tổ chức. doanh nghiệp Bảng 4. Số lượng sinh viên Khoa tiếng Pháp Để tiếp cận với các loại văn bản, 7 nghiên cứu, báo cáo phục vụ công việc 4.09 tham gia NCKH từ năm 2019 mơ ước 2019- 2020- 2021- 2022- Để thử sức, khẳng định bản thân và cố Năm 8 3.91 STT 2020 2021 2022 2023 gắng có giải cho bố mẹ tự hào Hình thức NCKH Số lượng tham gia Để có kinh nghiệm viết luận văn tốt 9 4.22 nghiệp và báo cáo tốt nghiệp Dự thi Sinh viên 1 NCKH tại trường 30 45 30 10 10 Để có kỷ niệm đẹp lưu giữ với trường 3.59 ĐHNT Viết bài đăng Kỷ Nhìn vào Bảng 3 ta thấy, động cơ chính của 2 yếu hội thảo Khoa 10 16 11 8 sinh viên để tham gia NCKH đều xuất phát từ nhu tiếng Pháp, ĐHNT. cầu hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp đại học. Viết bài hội thảo Sinh viên NCKH mong muốn có kỹ năng tìm hiểu, 3 quốc gia, quốc tế, 0 0 1 0 nhận biết, phân tích và đưa ra giải pháp cho vấn bài đăng báo, tạp chí trong nước. đề trong thực tiễn và có thể áp dụng trong doanh SV tham gia các nghiệp (4.44 điểm), có thể tìm hiểu sâu hơn và cuộc thi chuyên làm giàu vốn kiến thức về lĩnh vực ngành nghề 4 2 2 4 3 môn trong và ngoài quan tâm nhiều nhất (4.26 điểm) và hy vọng các trường ĐHNT hoạt động NCKH giúp sinh viên có kinh nghiệm Sinh viên tham gia viết luận văn tốt nghiệp và báo cáo tốt nghiệp tốt 5 các đề tài nghiên 0 0 0 0 cứu các cấp. hơn (4.22 điểm). Các động cơ khác cũng được ghi nhận đúng khi có điểm số khá cao, dao động từ Tổng sinh viên tham gia 42 63 46 21 3.59-4.15 cho thấy có rất nhiều yếu tố thúc đẩy Số lượng công trình NCKH của sinh viên cũng sinh viên quan tâm và tham gia NCKH tại trường hạn chế và chưa có kết quả cao. Tính theo tỷ lệ trên ĐHNT. số lượng sinh viên Khoa tiếng Pháp đang quản lý, 3.3. Kết quả nghiên cứu khoa học của sinh chỉ có khoảng 10-15% sinh viên đã tham gia các viên Khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại hoạt động NCKH. Các đề tài tham gia cuộc thi khá thương từ năm 2019 đến nay đa dạng, bao gồm các nghiên cứu về kinh tế, tài chính, thương mại, văn hóa Pháp, ngôn ngữ Pháp Trung bình mỗi năm học, Khoa tiếng Pháp, và các đề tài khác. Sinh viên quan tâm và tham gia trường ĐHNT quản lý khoảng 250 sinh viên. Phần nhiều nhất vào cuộc thi sinh viên NCKH của Khoa lớn sinh viên quan tâm đến hoạt động NCKH, tuy và Nhà trường nhưng suốt từ năm 2019 đến nay, nhiên số lượng tham gia vào các hoạt động này khi hoạt động NCKH được quan tâm và nở rộ tại trung bình hàng năm chưa đạt tới 20%. Các hoạt trường ĐHNT thì chỉ có duy nhất 1 giải khuyến động NCKH vẫn mang tính kế thừa, chưa có tính khích cấp trường. đột phá, chưa tham gia vào hầu hết các hoạt động NCKH của nhà trường và trên địa bàn Hà Nội, chủ Số sinh viên tham gia các cuộc thi tiếng Pháp yếu tham gia vào các cuộc thi truyền thống của rất ít, nhưng lại luôn mang về các giải cao nhất và Khoa do được các giảng viên giới thiệu và kêu nhì, đặc biệt các cuộc thi như Jeune Reporter và gọi như: viết bài Hội thảo Khoa học Khoa tiếng Expédition Francophone. Với số lượng sinh viên KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 74 Số 44 (6/2024)
  7. TRAO ĐỔI v tham gia rất hạn chế, chỉ khoảng 1-5 sinh viên 5 Phân tích dữ liệu 3.61 nhưng liên tục các năm đều có giải. Thực tế này Sử dụng các phần mềm phục vụ cho việc cho thấy, sinh viên Khoa tiếng Pháp, trường ĐHNT 6 3.67 xử lý số liệu và phân tích thống kê có thế mạnh về diễn đạt ngôn ngữ tiếng Pháp hơn Tổng hợp kết quả và kết luận (Khái quát là thực hành nghiên cứu các chủ đề kinh tế, xã hội hóa các kết quả đã được xử lý, phân tích 7 3.45 và văn hóa. dữ liệu để trả lời cho câu hỏi NC, đưa ra các kết luận và kiến nghị) 3.4. Khó khăn trong nghiên cứu khoa học 8 Viết báo cáo tổng kết 3.45 của sinh viên Khoa tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại thương Bảng 5 cho thấy, sinh viên Khoa tiếng Pháp, trường ĐHNT thường gặp nhiều khó khăn trong Sinh viên lần đầu tham gia các hoạt động tất cả các bước thực hiện NCKH, trong đó việc NCKH thường gặp nhiều khó khăn. Những khó sử dụng các phần mềm cho việc xử lý số liệu và khăn đó xuất phát từ việc chưa hiểu bản chất của phân tích thống kê, phân tích dữ liệu là khó khăn hoạt động đang tham gia và chưa hình dung cụ nhất bởi vì trong chương trình đào tạo ngành Tiếng thể công việc cần làm và chưa có kỹ năng đọc và Pháp thương mại, sinh viên không học các môn tổng hợp tài liệu. Do vậy, tác giả phân chia các khó Toán cao cấp và Toán định lượng, trong khi các khăn của sinh viên thành nhóm để tiến hành khảo bài NCKH sử dụng phương pháp nghiên cứu định sát đó là: Những khó khăn trong việc thực hiện các lượng được cộng điểm cao hơn bài NC sử dụng quy trình NCKH và Những khó khăn xuất phát từ phương pháp nghiên cứu định tính. Việc thực hiện bản thân sinh viên. mẫu khảo sát và thu thập dữ liệu cũng là khó khăn lớn đối với sinh viên, đặc biệt sinh viên mới tham Những khó khăn trong việc thực hiện các quy gia các hoạt động NCKH lần đầu. trình NCKH được sinh viên ghi nhận trong cả 8 bước NCKH của Friedrich-Ebert-Stiftung (2016), Những khó khăn xuất phát từ bản thân sinh được thể hiện trong bảng 5 như sau: viên rất đa dạng. Bản thân sinh viên Khoa tiếng Pháp, trường ĐHNT cũng có nhiều áp lực trong Bảng 5. Khó khăn của sinh viên khi thực hiện việc học tập và sinh hoạt ngoại khóa để rèn luyện các quy trình NCKH kỹ năng mềm phục vụ cho công việc tương lai và Mức độ đạt điểm rèn luyện sinh viên theo yêu cầu của nhà STT Các bước tiến hành NCKH khó của trường. Nhiều sinh viên còn gặp khó khăn về tài sinh viên chính, cần đi làm thêm, do vậy thời gian dành cho Xác định đề tài cần nghiên cứu (Xác định NCKH bị hạn chế. Bên cạnh đó, do chưa biết sắp đề tài, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu, xếp công việc để cân bằng các nhiệm vụ cá nhân 1 mục tiêu và mục đích nghiên cứu, câu hỏi 3.26 nghiên cứu, các giả thuyết, đối tượng và nên sinh viên cảm thấy không có hoặc không đủ phạm vi nghiên cứu) thời gian để tham gia NCKH. Một số sinh viên Tổng quan tài liệu nghiên cứu (lựa chọn không thể vượt qua được “cái tôi”  khi làm việc và đọc tài liệu uy tín để tổng quan vấn đề nhóm nên dù đã đăng ký tham gia NCKH nhưng 2 nghiên cứu, làm cơ sở chỉnh sửa, hoàn 3.48 bỏ giữa chừng, không có sản phẩm NCKH. Ngoài thiện các vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu) ra, cảm giác tự ti, không tự tin bản thân cũng là yếu tố cản trở sinh viên tiếp cận gần hơn với các hoạt Thiết kế Nghiên cứu (chọn tên đề tài, xây dựng đề cương, lựa chọn phương pháp động NCKH. 3 3.54 NC, phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu, mẫu khảo sát, dự kiến tiến độ) Bên cạnh đó, môi trường gia đình, bạn bè, thầy cô và nhà trường cũng có thể cản trở hoặc thôi thúc 4 Đi khảo sát và thu thập dữ liệu 3.61 sinh viên chủ động trong việc NCKH. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 75
  8. v TRAO ĐỔI 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH của từng môn học nhằm phát huy hiệu quả phương HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG NGHIÊN pháp chuyên gia và kích thích đam mê nghiên cứu CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN chuyên sâu các đề tài có tính mới, sáng tạo và có KHOA TIẾNG PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC nhiều đóng góp cho xã hội của sinh viên. NGOẠI THƯƠNG  Tổng kết mỗi năm học của Khoa cần chú trọng Từ kết quả điều tra về quan niệm, động lực, hơn đến vấn đề phát triển và đẩy mạnh nguồn lực khó khăn và thành tựu NCKH của sinh viên ngành NCKH của sinh viên. Khoa và bộ môn nên tập hợp Tiếng Pháp Thương mại trường ĐHNT nói trên, những sinh viên có khả năng nghiên cứu tốt và tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp để đẩy mạnh hoạt thực sự đam mê NCKH để xây dựng các nhóm động và chất lượng NCKH của sinh viên như sau: nghiên cứu mạnh và đặt hàng giảng viên hướng dẫn cùng chung sức hướng dẫn sinh viên đạt giải 4.1. Nhóm giải pháp cải thiện chất lượng trong các cuộc thi trong năm. thực hiện nghiên cứu khoa học Cuối cùng, sinh viên chủ động học tập và Nhà trường thông qua Câu lạc bộ sinh viên tìm tư vấn từ các chuyên gia, các nhóm sinh viên NCKH bổ sung thêm các hội thảo, các khóa đào NCKH các khóa trước và các nhóm đã có giải tạo cho các nhóm sinh viên đăng ký tham gia Cuộc thi sinh viên NCKH hàng năm để đào tạo các bước NCKH tại trường. Việc khuyến khích và áp chế thực hiện NCKH và chia sẻ kinh nghiệm thực hiện sinh viên dành thời gian đọc các tạp chí chuyên các phương pháp NCKH. Việc nhà trường chú ngành cũng giúp sinh viên có nhiều ý tưởng hơn trọng cải thiện chất lượng dạy và học phương pháp trong nghiên cứu. NCKH của sinh viên và tăng cường thực hành 4.2. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường NCKH ngay từ kỳ học đầu tiên của tân sinh viên và điều kiện nghiên cứu khoa học cho sinh viên cũng sẽ giúp sinh viên dễ dàng nhận thức và làm quen với phương pháp học tập và nghiên cứu bậc Nhà trường nên tăng kinh phí hỗ trợ cho mỗi đại học. đề tài NCKH của sinh viên từ cấp trường đến cấp khoa để tăng chất lượng đầu tư về thời gian và trí Giảng viên hướng dẫn cần chú trọng hơn đến tuệ của sinh viên đối với đề tài. Việc tạo ra các việc truyền đạt các phương pháp NCKH, các kỹ sân chơi mới cho sinh viên trong lĩnh vực NCKH năng làm việc nhóm, giải quyết xung đột trong cũng rất quan trọng. Xây dựng tạp chí sinh viên nhóm, các phương pháp tìm tài liệu phù hợp và Ngoại thương để sinh viên có thể viết các bài luận định hướng nghiên cứu cho từng đề tài của sinh về các chủ đề đang giảng dạy trong nhà trường và viên. Giảng viên động viên, khuyến khích và nhận điểm rèn luyện sinh viên từ kết quả bài đăng, hướng dẫn sinh viên đọc và tìm tài liệu môn học cũng là cách thức thúc đẩy sinh viên đam mê với bằng các công cụ tìm kiếm phổ biến như: khoa học và học tập. Ngoài ra nhà trường cần đẩy http://www.google.com/, mạnh giáo dục cho sinh viên về vai trò của NCKH http://www.scholar.google.com/, và trách nhiệm của người làm NCKH thông qua http://www.pubmed.nebi.nlm.nih.gov/, các môn học điều kiện bắt buộc đầu năm học mới http://www.sematicscholar.org/, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho sinh http://www.connectedpapers.com/ viên trong quá trình tham gia làm NCKH, không phải làm cho xong, làm hình thức, lấy thành tích Khoa tiếng Pháp và các giảng viên nên chủ cộng điểm. động lựa chọn trưởng nhóm và giao nhiệm vụ thực hiện đề tài nghiên cứu theo năm học. Khoa và bộ Khoa tiếng Pháp nên khuyến khích sinh viên môn khuyến khích mỗi giảng viên hỗ trợ, định tham gia NCKH bằng chính giảng viên đứng lớp. hướng và tư vấn sinh viên các hướng nghiên cứu Dựa vào các bài thuyết trình có chất lượng, các đề KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 76 Số 44 (6/2024)
  9. TRAO ĐỔI v tài tham gia NCKH chưa có giải, giảng viên nên 5. KẾT LUẬN khuyến khích và hỗ trợ sinh viên tiếp tục nghiên NCKH của sinh viên là nhiệm vụ trọng tâm của cứu và chỉnh sửa để tham gia các hội thảo các cấp, các trường đại học để nâng cao chất lượng đào tạo viết báo hay thậm chí tham gia đăng bài trên FTU và chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội. Vì vậy Working Paper Series. Giảng viên và Khoa nên đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh tận dụng công nghệ như Facebook, zalo … để cập viên cần đi đôi với chất lượng để sinh viên không nhật cho sinh viên các khái niệm, các thông tin, chỉ tự chủ nắm bắt kiến thức mà còn có khả năng các trào lưu và phương pháp NCKH mới để sinh khám phá và thích nghi với các điều kiện mới. Để viên liên tục cập nhật dòng chảy văn hóa, lịch sử làm được điều đó, Khoa và đội ngũ giảng viên cần và phát triển kinh tế thương mại và tài chính. hiểu và nâng cao nhận thức của sinh viên về vai Giảng viên nên tạo điều kiện cho sinh viên trò của NCKH và các hoạt động NCKH, tích cực trở thành những trợ lý nghiên cứu (Research cải thiện hơn nữa môi trường và điều kiện NCKH Assistance) trong các đề tài nghiên cứu để được cho sinh viên, đồng thời cần có nhiều biện pháp hướng dẫn và thực hành một số công việc trong thiết thực, sâu sát hơn để cải thiện chất lượng bài quá trình làm NCKH. Việc được tham gia, hỗ trợ NCKH của sinh viên./. và học hỏi các thầy cô giúp sinh viên có cái nhìn Tài liệu tham khảo: tổng quan về hoạt động nghiên cứu và có kinh Tiếng Việt nghiệm viết luận và làm hồ sơ xin học bổng cũng như có thể triển khai nghiên cứu độc lập. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Thông tư số 26/2021/ TT-BGDĐT. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/ Bên cạnh đó, giảng viên nên gắn kết quá trình Giao-duc/Thong-tu-26-2021-TT-BGDDT-hoat- học và nghiên cứu bằng cách tìm và giao bài tập dong-nghien-cuu-khoa-hoc-cua-sinh-vien-co- so-giao-duc-dai-hoc-488434.aspx Truy cập ngày viết luận có tính mới, tính ứng dụng cho sinh viên 01/03/2024. làm và lấy điểm giữa kỳ. Để xây dựng thói quen Đào Ngọc Cảnh. (2018). Thực trạng và giải pháp đẩy và niềm đam mê nghiên cứu, cho sinh viên hiểu mạnh hoạt động NCKH của giảng viên trường Đại được lợi ích của NCKH, giảng viên nên tránh các học Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học bài kiểm tra học thuộc kiến thức, nên tăng các bài Cần Thơ. 55(7C), 117-121. DOI:10.22144/ctu. đánh giá khả năng tư duy giải quyết vấn đề. Ngoài jvn.2018.131 ra, giảng viên giao các bài tập tình huống (case Vũ Cao Đàm. (1999). Phương pháp luận NCKH. Hà study) cho sinh viên làm việc theo nhóm để tìm Nội: Nxb Khoa học và Kỹ thuật. những thông tin cập nhật nhất liên quan đến nội Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện đại hội dung bài giảng. Kết quả công việc cũng có thể toàn quốc lần thứ XIII, tập 1. Hà Nội: Nxb Chính được tính vào điểm giữa kỳ từ việc sinh viên chủ trị quốc gia Sự thật. động làm việc và suy nghĩ, nắm chắc bài giảng và Lê Văn Hảo (2015). Phương pháp NCKH. Trường Đại hiểu vai trò của môn học đối với cuộc sống. học Nha Trang. Bùi Trung Hưng, Võ Văn Thắng, Nguyễn Duy Anh Ngoài ra, Khoa cần tham gia nhiều hơn các Tuấn, và Trần Hồng Nhung (2016). Năng lực tổ hoạt động của Câu lạc bộ Tiếng Pháp, đặc biệt là chức và triển khai hoạt động NCKH của giảng viên các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng của câu các trường đại học địa phương thuộc vùng Nam Bộ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang, 9(1), lạc bộ để dẫn dắt và định hướng sinh viên nghiên 19-25. cứu nhiều hơn những gì sinh viên đã và đang làm Văn phòng quốc hội. (2022). Luật Khoa học và Công thường niên. Nhờ đó, Khoa có thể kêu gọi được nghệ. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh- đông đảo sinh viên trong Khoa tham dự các buổi vuc-khac/Van-ban-hop-nhat-13-VBHN-VPQH- tọa đàm chuyên đề để hoạt động của Câu lạc bộ 2022-Luat-khoa-hoc-va-cong-nghe-556070.aspx không còn giới hạn trong nội bộ các thành viên. Truy cập ngày 01/03/2024. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 77
  10. v TRAO ĐỔI Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp NCKH trong Rusia. 130(4):344-360. DOI: 10.47526/2023- kinh doanh. Hà Nội: Nxb Lao động Xã hội. 4/2664-0686.28 Dương Thiệu Tống. (2021). Phương pháp NCKH giáo Estelle M. Phillips, Derek S. Pugh. (2000). How To dục và tâm lý. TP Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Quốc Get a PhD: A Handbook for Students and Their Supervisors. Third Edition. Open University. gia TP Hồ Chí Minh. Ding, W. W., Muray, F., and Stuarrt, T. E., (2006). Trường Đại học Ngoại thương. (2019). Nghị quyết Gender differences in patenting in the academiclife số 35/NQ-HĐT ngày 17/12/2021 của Hội đồng sciences. Science, 313(5787), 665-667. trường, trường ĐHNT: Sứ mạng, tầm nhìn, các giá Tiếng Pháp trị cốt lõi và Chiến lược phát triển Nhà trường giai Friedric-Ebert-Stiftung (2016). Méthodologie de la đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040. recherche scientifique pour les organisatiion de la Tiếng Anh Société civil, Bureau Algérie. . Truy cập Competencies of Students. University of Yasami, ngày 08/3/2024. SCIENTIFIC RESEARCH ACTIVITIES OF FRENCH MAJOR STUDENTS AT FOREIGN TRADE UNIVERSITY IN HANOI NGUYEN THI HUONG THAO Abstract: Students’ scientific research is currently a key role, associated with teaching and learning activities at universities. When students have good skills and practice in scientific research activities, students can prepare well for lessons before going to class, be proactive in learning and researching and actively prepare knowledge for thier future work. Due to scientific research, new knowledge will always be accessed, for them, more quickly, easily and completely. This study explores the nature and role of scientific research in the learning and working activities of students, outlines the current state of scientific research and the difficulties in scientific research of students of the Faculty of French at Foreign Trade University in the last 4 years. Therefore, specific solutions have been proposed to improve the quality of students’ scientific research. Keywords: scientific research of students, roles of students’ scientific research, scientific research Received: 12/3/2024; Revised: 11/4/2024; Accepted: 15/6/2024 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 78 Số 44 (6/2024)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2