
Ngày nhận bài: 29-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024
*Tác giả liên hệ: Tưởng Lâm Trường. Bộ môn Hóa Dược - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. E-mail: tuonglamtruong@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
9 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.02
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu Dược học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học; 27(3):9-18
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.02
Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất
phân lập từ cao chiết ethyl acetat từ cây Sư nhĩ
(Leonotis nepetifolia (L.) R. BR.)
Nguyễn Linh Tuyền1, Lê Nguyễn Như Quỳnh2, Nguyễn Thụy Việt Phương2, Phan Thiện Vy1,
Tưởng Lâm Trường2,*
1
Khoa Dược, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sư nhĩ (Leonotis nepetifolia) là cây thuốc dùng để chữa ho gà, hen, đau đầu hạ sốt, một số nơi còn dùng để
ổn định đường huyết. Sư nhĩ thường mọc tự nhiên và phân bố nhiều ở các khu vực ven biển. Các nghiên cứu về công
dụng ổn định đường huyết của Sư nhĩ ở Việt Nam chưa nhiều và cần được nghiên cứu.
Mục tiêu: Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất có trong cao chiết ethyl acetat và đánh giá khả năng ức chế enzym
-glucosidase.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân lập các chất trong cao ethyl acetat bằng các kĩ thuật sắc ký cột. Cấu trúc
hóa học của các chất phân lập được xác định bằng phổ MS và NMR kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Các hợp chất
phân lập được đánh giá khả năng ức chế -glucosidase bằng phương pháp đo quang và sử dụng mô hình docking phân
tử để phân tích.
Kết quả: Bảy hợp chất đã phân lập và xác định cấu trúc. Các hơp chất (1 – 7) được đánh giá khả năng ức chế enzym
-glucosidase. Kết quả thấy hợp chất iridoid glycosid 6 và 7 cho khả năng ức chế tốt với giá trị IC50 lần lượt
là 34,84 ± 0,71 và 52,11 ± 0,92 μM, so sánh với chất chứng dương acarbose với giá trị IC50 là 93,6 ± 0,70 μM.
Kết luận: Đã phân lập được bảy hợp chất và chỉ có hai hợp chất iridoid glycosid cho hoạt tính ức chế enzym
-glucosidase.
Từ khoá: Leonotis nepetifolia, -glucosidase, iridoid glycosid, docking phân tử
Abstract
α-GLUCOSIDASE INHIBITORY ACTIVITY OF COMPOUNDS IN
THE ETHYL ACETATE EXTRACT OF LEONOTIS NEPETIFOLIA (L.) R. BR.
Nguyen Linh Tuyen, Le Nguyen Nhu Quynh, Nguyen Thuy Viet Phương, Phan Thien Vy,
Tuong Lam Truong

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
10 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.02
Background: Su nhi (Leonotis nepetifolia) is a medicinal plant used to treat whooping cough, asthma, headaches and fever.
In some places, it is also used to stabilize blood sugar. Su nhi often grow up in nature and are widely distributed in coastal
areas. There are not many studies on the blood sugar stabilizing effects of Su nhi in Vietnam and need to be further studied.
Objectives: The aim of this study was to extract and isolate the phytochemical composition of Leonotis nepetifolia and
evaluate their -glucosidase inhibition.
Methods: The isolation was carried out on ethyl acetate extract using column chromatography techniques. The
structures of the isolated compounds were elucidated by MS and NMR spectroscopy and combined with literature
review. The isolated compounds were evaluated for their α-glucosidase inhibitory ability by spectrophotometric method
and molecular docking model analysis.
Results: Seven compounds were isolated and elucidated their structures. Compounds (1 - 7) were evaluated for their
ability to inhibit the enzyme -glucosidase. The results showed that two iridoid glycosid 6 and 7 inhibited the enzyme
with IC50 34.84 ± 0.71 and 52.11 ± 0.92 μM, respectively, compared with the positive control acarbose with an IC50 value
of 93.6 ± 0.70 μM.
Conclusion: Seven compounds were isolated and only iridoid glycoside compounds showed α-glucosidase enzyme
inhibitory activity.
Keywords: Leonotis nepetifolia; -glucosidase; iridoid glycoside; molecular docking
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sư nhĩ (Leonotis nepetifolia (L.) R. Br.) thuộc họ Hoa môi
(Lamiaceae) được sử dụng phổ biến trong dân gian để điều trị
bỏng, sốt, bệnh về dạ dày, chống viêm nhiễm, các bệnh liên
quan tim và thận và sử dụng như thuốc lợi tiểu, điều hòa kinh
nguyệt [1-4]… Nhiều hoạt tính của những chất tinh khiết
phân lập từ L. nepetifoli đã được báo cáo như khả năng chống
oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, chống co thắt, ổn định
đường huyết, giảm đau và chống tiêu chảy [5-8]. Một số nơi
ở Việt Nam sử dụng Sư nhĩ để hỗ trợ điều trị tiểu đường.
Trong số các hợp chất được báo cáo từ Sư nhĩ, triterpenoid và
flavonoid có tác ức chế enzym -glucosidase tốt [9]. Nghiên
cứu thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetat của toàn
thân cây sư nhĩ L. nepetifoli đã tiến hành nhằm tìm kiếm các
hợp chất có hoạt tính sinh học từ dược liệu Việt Nam. Bảy
hợp chất (1 - 7) được phân lập và xác định cấu trúc bằng các
phương pháp hóa lý hiện đại như khối phổ MS và 1D,
2D NMR cũng như so sánh với dữ liệu tài từ liệu tham
khảo [10-16]. Để chứng minh và giải thích hiệu quả điều trị
đái tháo đường của Sư nhĩ trong dân gian, các hợp chất phân
lập được đánh giá hoạt tính ức chế -glucosidase. Nghiên cứu
về docking phân tử được tiến hành để hiểu rõ hơn về mối liên
hệ giữa cấu trúc và hoạt tính sinh học.
2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn cây Sư nhĩ được thu hái tại khu vực bờ biển Long Hải,
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu vào tháng 12/2018 và được định danh
bởi TS. Võ Văn Chi, nguyên giảng viên Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh. Mẫu tiêu bản thực vật mã số NTT-N01 được
lưu tại bộ môn Dược Liệu - Khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất
Thành. Mẫu sau khi thu hái, được làm sạch, phơi khô, xay nhỏ
thu được 22 kg bột khô. Độ ẩm sau khi phơi khô là 10,5 %.
2.2. Hóa chất và trang thiết bị
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được đo trên máy
Bruker Avance (500 MHz cho phổ 1H-NMR và 125 MHz cho
phổ 13C-NMR). Khối phổ MS được đo trên máy Bruker
microOTOF Q-II. Điểm nóng chảy được đo trên máy đo điểm
chảy Gallenkamp xuất xứ Trung Quốc. Phương pháp sắc
kí cột (SKC) sử dụng silica gel pha thường từ Merck cỡ
hạt 40 - 63 µm, silica gel pha đảo RP-C18 (Merck) và sắc ký
gel Sephadex LH-20 (GE Healthcare). Phương pháp sắc kí
lớp mỏng sử dụng bản mỏng silica gel F254, silica gel 60 RP-
18 F245 (Merck), thuốc thử vanilin sulfuric, sấy nóng để hiện
vết. Các dung môi sử dụng n-hexan, dicloromethan

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 11
(CH2Cl2), ethyl acetat (EtOAc), aceton, ethanol
(EtOH), methanol (MeOH) từ Scharlau có độ tinh khiết
trên 99 %. -glucosidase từ men nấm Saccharomyces
cerevisiae, Na2CO3, Na2HPO4 và NaH2PO4 4-nitrophenyl -
D-glucopyranoside (NP-G) từ Sigma-Aldrich. Máy quang
phổ Allsheng microplate reader, AMR-100.
2.3. Phương pháp thử nghiệm ức chế enzym
-glucosidase
Quy trình thử nghiệm khả năng ức chế -glucosidase được
tiến hành bằng phương pháp đo quang dựa trên mô hình của
Kim và cộng sự [17]. Mẫu thử và chứng dương acarbose được
pha trong DMSO với nồng độ ban đầu là 4 mM, sau đó được
pha loãng trong dung dịch đệm natri phosphat 0,1 mM pH 6,9
tạo dãy nồng độ thử nghiệm 200, 100, 50, 25 và 10 µM. Enzym
α-glucosidase từ Saccharomyces cerevisiae (0,1 U/ml) và cơ
chất p-nitrophenyl-α-D-glucopyranosid (1 mM) được hòa tan
trong dung dịch đệm natri phosphat 0,1 mM pH 6,9.
10 µL mẫu thử được thêm vào 40 µL enzym
α-glucosidase, ủ ở 37 ºC trong 10 phút. Sau đó, 50 µL cơ chất
p-nitrophenyl-α-D-glucopyranosid được thêm vào hỗn hợp,
ủ tiếp ở 37 ºC và sau 20 phút, dừng phản ứng bằng cách
thêm 100 µL Na2CO3 1M. Đo độ hấp thu ở 405 nm.
Acarbose được sử dụng làm chứng dương. Kết quả ức chế
a-glucosidase được tính thông qua giá trị % ức chế I.
% Ức chế = (1 - At/Ac ) x 100%
Trong đó:
At: Độ hấp thu của mẫu thử
Ac: Độ hấp thu của mẫu đối chứng âm
Khả năng ức chế -glucosidase của mẫu thử được đánh giá
thông qua giá trị IC50 dựa trên % ức chế tại các nồng độ khác
nhau của mẫu thử. Acarbose là chất đối chứng dương được sử
dụng trong quá trình thử. Các thí nghiệm được thực hiện 3 lần
và lấy giá trị trung bình.
2.4. Đánh giá hoạt phương pháp docking phân tử
Phương pháp gắn kết phân tử được thực hiện nhằm phân
tích tương tác giữa các hợp thu được và enzym α-glucosidase
của nấm Saccharomyces cerevisiae E.C 3.2.1.20. Phần mềm
sử dụng là Autodock Vina 1.1.2 [18]. Quá trình thực hiện gồm
4 bước: (i) chuẩn bị cấu trúc protein, (ii) chuẩn bị cấu trúc
ligand, (iii) gắn kết phân tử và (iv) đánh giá kết quả. Cấu trúc
tinh thể của α-glucosidase (mã PDB: 4J5T, độ phân giải:
2.04 Å) được tải về từ Ngân hàng Protein
(http://www.rcsb.org) dưới dạng tệp .pdb. Các cấu trúc 2D
của ligand, bao gồm 6 hợp chất phân lập được và chứng
dương Acarbose, được vẽ bằng phần mềm ChemSketch
2020.1.2 và chuyển sang cấu trúc 3D dưới dạng tệp .pdb
bằng Discovery Studio Visualizer 2021 [19]. Sau đó, cấu
trúc của protein và ligand sẽ được thêm hydro và chuyển sang
tệp .pdbqt bằng phần mềm AutoDock Tools 1.5.6 package
[20]. Phạm vi gắn kết của ligand trên enzym α-glucosidase
được xác định bằng việc tạo hộp bao phủ 2 acid amin quan
trọng là Asp568 và Glu 771. Thông số của hộp bao phủ bao
gồm: center-x (tọa độ x): -4,267, center-y (tọa độ y): -24,545,
và center-z (tọa độ z): 5,723 và kích thước x, y, z lần lượt là
20, 26 và 25 Å. Kết quả gắn kết được phân tích dựa vào ái
lực gắn kết (kcal.mol-1) và tương tác giữa ligand và các acid
amin trong khoang gắn của protein.
2.5. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất
Toàn cây Sư nhĩ được sấy khô (22,0 kg) sau đó được xay
nhỏ thành bột và chiết ngâm ở nhiệt độ phòng với ethanol 96
% (4 x 35 lít). Lọc dịch và cô quay thu hồi dung môi thu được
cao ethanol tổng (1,56 kg). Sau đó thực hiện chiết phân bố
lỏng - lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần gồm
n-hexan, EtOAc thu các cao chiết n -hexan (440,0 g), ethyl
acetat (401,0 g) và dịch nước ethanol còn lại. Cao EtOAc
được phân tách bằng sắc ký cột silica gel thường với hệ dung
môi từ n-hexan-EtOAc (85:15-0:100) sau đó tăng lên
EtOAc-MeOH (85:15-0:100), thu được 7 phân đoạn ký hiệu
EA1-EA7. Từ phân đoạn EA4 (22,5 g) tiến hành sắc ký cột
silica gel với hệ dung môi n-hexan-EtOAc (60:40) thu được
5 phân đoạn EA4.1-EA4.5. Sau đó EA4.2 (0,56 g) được tiến
hành sắc ký cột rây phân tử với Sephadex LH-20 (100 g) với
hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (1:4) thu được (1) (16,4 mg) và
(2) (27,8 mg). Từ phân đoạn EA4.3 (0,68 g) tiến hành sắc ký
cột gel Sephadex LH-20 (100 g) với hệ dung môi CH2Cl2-
MeOH (1:4) sau đó tiếp tục sắc ký cột silica pha đảo C-18 với
hệ dung môi H2O-MeOH (7:3) để thu được (3) (14,7 mg), (4)
(15,1 mg), và (5) (10,2 mg).
Phân đoạn EA4.5 (2,6 g) được tiến hành sắc ký cột với
silica gel pha thường với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (9:1)

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
12 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.02
thu được 6 phân đoạn nhỏ ký hiệu EA5.1-EA5.6. Phân đoạn
EA5.2 (0,3 g) được thực hiện sắc ký với silica gel pha đảo
RP-C18 với hệ dung môi H2O-MeOH (6:4) sau đó tinh chế
tiếp với sắc ký gel Sephadex LH–20 (100 g) với hệ dung môi
CH2Cl2-MeOH (1:4) thu được (6) (7,4 mg) và (7) (8,5 mg).
3. KẾT QUẢ
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập (1 - 7) (Hình 1)
được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm như NMR
và MS cũng như so sánh với dữ liệu tham khảo.
Bay hơ p chat thu đươ c tư cao chiet EtOAc và cau trúc hóa
ho c đươ c xác đinh là luteolin (1), chrysoeriol (2), velutin
(3), hesperetin (4), cirsiliol (5), acid geniposidic (6), và
acid 6-methoxygeniposidic (7).
3.1. Luteolin
Bột vô định hình, màu vàng, mp 327-328 oC. 1H-NMR
(aceton-d6),
H (ppm): 7,50 (d, J = 2,5 Hz, H-2′), 7,47 (dd, 8,5;
J = 2,5 Hz, H-6′), 7,00 (d, J = 8,0 Hz, H-5′), 6,58 (s, H-3),
6,52 (d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,25 (d, J = 2,5 Hz, H-6). Dữ liệu
phổ 13C-NMR (acetone-d6) xem Bảng 1.
3.2. Chrysoeriol
Bột vô định hình, màu vàng, mp 330-332 oC. 1H-NMR
(aceton-d6),
H (ppm): 7,62 (d, J = 2,0 Hz, H-2′), 7,60 (dd,
J = 8,5; 2,0 Hz, H-6′), 7,00 (d, J = 8,5 Hz, H-5′), 6,68
(s, H-3), 6,54 (d, J= 2,0 Hz, H-8), 6,25 (d, J= 2,0 Hz, H-6).
Dữ liệu phổ 13C-NMR (acetone-d6) xem Bảng 1.
3.3. Velutin
Bột vô định hình, màu vàng, mp: 234-236 oC. 1H-NMR
(CDCl3),
H (ppm): 7,32 (d, J = 2,0 Hz, H-2′), 7,48 (dd,
J = 8,5; 2,0 Hz, H-6′), 7,03 (d, J = 8,5 Hz, H-5′), 6,56 (s, H-3),
6,49 (d, J = 2,5 Hz, H-8), 6,37 (d, J = 2,0 Hz, H-6), 4,00
(s, OCH3), 3,88 (s, OCH3). Dữ liệu phổ 13C-NMR (CDCl3)
xem Bảng 1.
3.4. Hesperetin
Bột vô định hình, màu vàng. mp: 226 - 228 oC. 1H-NMR
(DMSO-d6),
H (ppm): 12,13 (s, 5-OH), 10,82 (s, 7-OH), 9,11
(s, 3′-OH), 6,93-6,92 (2H, m, H-2′, H-5), 6,86 (dd, J = 8,0, 2,0
Hz, H-6′), 5,89 (d, J = 2,5 Hz, H-8), 5,88 (d, J = 2,5 Hz, H-6),
5,43 (dd, J = 12,0; 3,0 Hz, H-2), 3,77 (s, 4′-OCH3), 3,19 (dd,
J = 17,5; 12,5 Hz, H-3-trans), 2,70 (dd, J = 17,5; 3,0 Hz,
H-3-cis). Dữ liệu phổ 13C-NMR (DMSO-d6) xem Bảng 1.
3.5. Cirsiliol
Bột vô định hình, màu vàng, mp 286 - 287 oC, CTPT
C17H14O7 (M = 330), HR-ESI-MS [M + K]+ tại m/z
369,0378 (tính toán cho C17H14O7K, 369,0377).
1H-NMR (DMSO-d6),
H (ppm): 12,92 (s, 5-OH), 7,42
(s, H-2′), 7,42 (s, H-6′), 6,89 (d, J = 8,8 Hz, H-5′), 6,81
(s, H-8), 6,69 (s, H-3), 3,90 (s, 7-OCH3), 3,72 (s, 6-OCH3). Dữ
liệu phổ 13C-NMR (DMSO-d6) xem Bảng 1.
3.6. Acid geniposidic (6)
Dạng sáp 1H-NMR (CD3OD),
H (ppm): 7,52 (s, H-3),
5,80 (s, H-7), 5,16 (d, J = 7,5 Hz, H-1), 4,72 (d, J = 8,0 Hz,
H-1′), 4,32 (d, J = 14,0 Hz, H-10a), 4,18 (d, J = 14,0 Hz,
H-10b), 3,86 (d, J = 11,5 Hz, H-6′a), 3,64 (d, J = 11,7 Hz,
H-6′b), 3,22-3,41 (4H, m, H-2′, H-3′, H-4′, H-5′), 3,17
(m, H-5), 2,83 (dd, J = 16,0 Hz và 7,5 Hz, H-6a), 2,11
(dd, J = 16,0 Hz và 7,5 Hz, H-6b), 2,72 (t, J = 7,5 Hz,
H-9). 13C-NMR (CD3OD), C (ppm): 170,9 (C-11), 153,3
(C-3), 144,7 (C-8), 128,5 (C-7), 112,8 (C-4), 100,4 (C-1′),
98,3 (C-1), 78,3 (C-5′), 77,8 (C-3′), 74,9 (C-2′), 71,5 (C-4′),
62,6 (C-6′), 61,4 (C-10), 47,1 (C-9), 39,7 (C-6), 36,6 (C-5).
Acid 6-methoxygeniposidic (7): dạng sáp không màu.
[α]25
D
+ 75,8 (c 0,67; MeOH). HR-ESI-MS [M + Na]+ tai m/z
427,1225 (tính toán cho C17H24O11Na, 427,1216). 1H-NMR
(CD3OD),
H (ppm): 7,58 (s, H-3), 6,15 (s, H-7), 4,96
(d, J = 9,0 Hz, H-1), 4,71 (d, J = 7,5 Hz, H-1′), 4,47 (dd,
J = 15,5; 1,5 Hz, H-10a), 4,21 (d, J = 15,5 Hz, H-10b), 4,39
(dd, J = 6,0; 1,5 Hz, H-6), 3,82 (dd, J = 12,0; 2,0 Hz, H-6′a),
3,67 (dd, J = 12,0; 5,0 Hz, H-6′b), 3,24-3,40 (4H, m, H-2′,
H-3′, H-4′, H-5′), 3,26 (s, 6-OCH3), 3,08 (dd, J = 7,5; 6,0 Hz,
H-5), 2,51 (dd, J = 9,0; 7,5 Hz, H-9). 13C-NMR (CD3OD), C
(ppm): 172,4 (C-11), 154,4 (C-3), 152,9 (C-8), 127,7 (C-7),
108,8 (C-4), 101,7 (C-1), 100,8 (C-1′), 85,2 (C-6), 78,3
(C-5′), 77,9 (C-3′), 75,0 (C-2′), 71,4 (C-4′), 62,6 (C-6′), 61,8
(C-10), 57,5 (6-OCH3), 46,1 (C-9), 42,5 (C-5) (Hình 1).

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 13
Bảng 1. Dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 15
Vị trí 1
(acetone-d6)
2
(acetone-d6)
3
(CDCl3)
4
(DMSO-d6)
5
(DMSO-d6)
2 164,3 165,1 164,1 78,3 164,3
3 103,5 104,5 104,5 42,1 102,7
4 182,4 183,1 182,4 196,3 182,1
4a 104,7 104,5
105,6
101,8 105,1
5 162,7 163,5 162,3 163,5 152,6
6 99,0 99,9 98,1 95,8 131,9
7 164,5 165,4 165,5 166,7 158,6
8 94,0 94,9 92,7 95,0 91,4
8a
158,1
158,9 157,5 162,8 152,1
1 123,1 123,7 123,5 131,2 121,5
2 113,4 110,7 108,4 114,1 113,5
3 145,8 151,6 149,3 112,0 145,8
4 149,4 149,0 146,9 147,9 149,8
5 115,9 116,5 115,0 146,5 116,0
6 119,4 121,4 120,8 117,7 119,1
3-OCH3 - 56,7 56,2 - -
4-OCH3 - - - 55,7 -
6-OCH3 - - - - 60,0
7-OCH3 - - 55,8 - 56,4
3.7. Kết quả thử hoạt tính ức chế -glucosidase
Các hơp chất (1 – 7) được đánh giá khả năng ức chế enzym
-glucosidase. Kết quả hoạt tính trình bày trong Bảng 2 cho
thấy hợp chất 6 và 7 cho khả năng ức chế tốt với giá trị IC50
lần lượt là 34,84 ± 0,71 và 52,11 ± 0,92 μM, so sánh với chất
chứng dương acarbose với giá trị IC50 là 93,6 ± 0,70 μM
(Bảng 2).
Hình 1. Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 – 7