149
BỆNH MÀY ĐAY
(Urticaria)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Mày đay phản ứng của mao mạch trên da với các yếu tố khác nhau gây
nên phù cấp hoặc mạn tính ở trung bì.
- chế phức tạp, đa sốthông qua kháng thể IgE; trong đó có vai trò quan
trọng của các chất trung gian hóa học, nhất là histamin.
- bệnh da phổ biến, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dễ nhận biết
nhƣng rất khó tìm đƣợc nguyên nhân chính xác.
2. NGUYÊN NHÂN
Căn nguyên gây bệnh mày đay rất phức tạp. Trên cùng một ngƣời bệnh,
thể một hoặc nhiều căn nguyên gây mày đay ng kết hợp. Dƣới đây một số
căn nguyên thƣờng gặp:
a) Mày đay thông thƣờng
- Do thức ăn
nhiều thức ăn nguồn gốc động vật, thực vật thể gây nổi mày đay.
Những thức ăn thƣờng gặp sữa, trứng, biển, tôm cua, sò, ốc, phô mai, đồ hộp,
mắm, tƣơng, chao, --la, đồ uống lên men (rƣợu, bia), chua, cải xoong, đồ
hộp, dƣa chuột, khoai tây. Những thức ăn “thông thƣờng nhất”, “lành nhất” cũng có
thể gây mày đay.
- Do thuốc
+ Trong nhiều trƣờng hợp, thuốc là nguyên nhân chính gây mày đay. Tất cả
các loại thuốc và các đƣờng đƣa thuốc vào cơ thể đều có thể gây mày đay.
+ Thƣờng gặp nhất nhóm bêta-lactam, sau đó nhóm cyclin, macrolid,
chloramphenicol. Các thuốc chống viêm không steroid; các vitamin; các loại
vắcxin, huyết thanh; thuốc chống sốt rét; thuốc c chế men chuyển đều thể gây
mày đay.
+ Các thuốc chống dị ứng nhƣ glucocorticoid, prednisolon, dexamethason,
các kháng histamin tổng hợp nhƣ clarytin, theralen…cũng gây mày đay.
+ Mày đay do thuốc thƣờng xảy ra ngay sau khi dùng thuốc hoặc sau dùng
thuốc vài ngày, có thể đơn thuần hay kèm với sốt, đau khớp, nổi hạch.
- Do nọc độc: mày đay thể xuất hiện do tăng mẫn cảm với các vết đốt của
một số côn trùng nhƣ muỗi, mòng, bọ chét, ong, kiến, sâu bọ.
150
- Do tác nhân đƣờng hấp: mày đay thể xuất hiện khi ngƣời bệnh hít
phải các chất gây dị ứng nhƣ rơm rạ, phấn hoa, bụi nhà, bụi kho, lông vũ, khói
thuốc, men mốc.
- Do nhiễm trùng: mày đay thể gây nên do nhiễm virút nhƣ viêm gan siêu
vi B, C; nhiễm vi khuẩn tai, mũi, họng; bộ phận tiêu hóa, răng, miệng, tiết niệu-
sinh dục, nhiễm ký sinh trùng đƣờng ruột hay nhiễm nấm Candida ở da, nội tạng.
- Do tiếp xúc với chất hữu hay hóa học: mày đay thể xuất hiện do tiếp
xúc với các loại mỹ phẩm, son, phấn, nƣớc hoa, thuốc nhuộm tóc, thuốc sơn móng
tay, móng chân, xà phòng….Các chất tạo màu thực phẩmcác chất bảo quản thực
phẩm cũng có thể gây mày đay.
b) Mày đay vật lý
Mày đay xuất hiện do các yếu tố vật lý từ bên ngoài, thƣờng do chế không
dị ứng, chiếm hơn 50% các trƣờng hợp mày đay mạn tính, bao gồm:
- Chứng da vẽ nổi
- Mày đay do vận động xúc cảm nhƣ khi mệt nhọc, gắng sức, stress.
- Mày đay do chèn ép, do rung động.
- Mày đay do quá lạnh, do quá nóng, do ánh sáng mặt trời, do nƣớc.
c) Mày đay do các bệnh hệ thống
Mày đay có thể xuất hiện do ngƣời bệnh mắc bệnh toàn thân nhƣ:
- Bệnh chất tạo keo: lupus ban đ
- Viêm mạch
- Bệnh nội tiết: tiểu đƣờng, cƣờng giáp
- Bệnh ung thƣ
d) Mày đay do di truyền
Khoảng 50-60% các trƣờng hợp mày đay liên quan đến yếu tố này. Nếu chỉ
mẹ hoặc bố bị mày đay thì khoảng 25% con cũng bị bệnh này. Nếu cả hai bố mẹ b
mày đay thì tỷ lệ lên đến 50%.
e) Mày đay tự phát (vô căn): mày đay không tìm ra nguyên nhân, chiếm
khoảng 50% các trƣờng hợp.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
151
+ Thƣơng tổn cơ bản: là các sẩn phù kích thƣớc to nhỏ khác nhau xuất hiện ở
bất vùng da nào trên thể. Sẩn phù hơi nổi cao trên mặt da, màu sắc hơi đỏ
hoặc nhợt nhạt hơn vùng da xung quanh. Kích thƣớc và hình dáng của các mảng sẩn
thay đổi nhanh chóng, xuất hiện nhanh, mất đi nhanh.
+ Phân bố: có thể khu trú hoặc lan rộng toàn thân.
+ Ở vùng tổ chức lỏng lẻo nhƣ mi mắt, môi, sinh dục ngoài... các ban đỏ, sẩn
phù xuất hiện đột ngột làm sƣng to cả một vùng, còn gọi phù mạch hay phù
Quincke. Nếu phù Quincke thanh quản hay ống tiêu hóa sẽ gây nên bệnh nặng
nhƣ khó thở nặng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng quặn, tụt huyết áp, rối loạn tim
mạch hay sốc phản vệ thực sự.
+ năng: đa số trƣờng hợp mày đay rất ngứa, càng gãi càng ngứa nổi
thêm nhiều sẩn khác. Tuy nhiên, trƣờng hợp chỉ là cảm giác châm chích hoặc rát
bỏng.
- Tiến triển: sau vài phút hoặc vài giờ thì các sẩn phù lặn mất, không để lại
dấu vết trên da. Bệnh ay tái phát từng đợt. Theo tiến triển, mày đay đƣợc chia
thành 2 loại:
+ Mày đay cấp: là phản ứng tức thì xảy ra trong vòng 24 giờ, có thể kéo dài
đến 6 tuần.
+ Mày đay mạn: mày đay tồn tại trên 6 tuần, thể kéo dài hàng tháng,
thậm chí hàng năm. Bệnh xảy ra với bất cứ ngƣời nào, nhƣng thƣờng gặp phụ nữ
độ tuổi 40-60, hầu hết các trƣờng hợp (80-90%) không rõ căn nguyên.
- Cận lâm sàng
Mày đay đƣợc chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. một sxét nghiệm
giúp chẩn đoán nguyên nhân mày đay.
+ Công thức máu: xác định số lƣợng bạch cầu đa nhân ái toan, nếu tăng
gợi ý bệnh dị ứng hoặc do ký sinh trùng; số lƣợng bạch cầu giảm trong bệnh lupus
ban đỏ hệ thống.
+ Thử nghiệm lẩy da (prick test) với dị nguyên nghi ngờ (mạt bụi nhà, phấn
hoa, ).
+ Thử nghiệm áp da (patch test) với dị nguyên nghi ngờ.
+ Sinh thiết da nếu mày đay kéo dài và giúp xác định viêm mao mạch.
+ Định lƣợng kháng nguyên đặc hiệu loại IgE theo công nghệ MAST CLA 1
(còn gọi là test 36 dị nguyên).
b) Chẩn đoán phân biệt
152
- Chứng da vẽ nổi: là những vết lằn màu hồng sau đó chuyển màu trắng, xuất
hiện tại nơi có một vật đầu tù chà sát trên da, thƣờng không ngứa.
- Viêm mạch mày đay: sẩn phù kéo dài hơn 24 giờ, tổn thƣơng thƣờng mềm,
ngứa ít. Đáp ứng kém với kháng histamin.
- Phù Quincke: sẩn phù xuất hiện ở những vị trí tổ chức lỏng lẻo nhƣ đầu chi,
mi mắt, môi, sinh dục, các khớp. Màu sắc tổn thƣơng không thay đổi so với da bình
thƣờng.
- Ngoài ra, cần phân biệt với hồng ban đa dạng, phản ứng do côn trùng đốt.
4. ĐIỀU TRỊ
Điều trị bệnh phụ thuộc vào loại mày đay, mức đtrầm trọng thời gian
kéo dài của bệnh.
a) Nguyên tắc điều trị
Xác định loại bỏ dị nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc lại với dị nguyên
cách tốt nhất trong điều trị và phòng bệnh. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp rất khó phát
hiện c dị nguyên này.
b) Điều trị
- Tự chăm sóc
+ Dừng tất cả các loại thuốc hoặc thực phẩm nghi ngờ gây dị ứng
+ Hạn chế gãi, chà xát mạnh trên da
+ Có thể áp lạnh hoặc tắm lạnh, tránh tắm nóng
+ Tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp
+ Tẩy giun sán, chống táo bón
+ Mặc quần áo cotton nhẹ nhàng, vừa vặn
+ Tránh các hoạt động nặng nhọc hoặc các nguyên nhân gây ra mồ hôi
+ Cố gắng nghỉ ngơi và giảm các stress
- Điều trị cụ thể
Mục đích: làm giảm hoặc làm mất các triệu chng dị ứng, điều chỉnh các rối
loạn chức năng, các tổn thƣơng tổ chức bằng cách hiệu hóa các chất a học
trung gian.
+ Các trƣờng hợp nhẹ: kháng histamin H1 nhƣ:
Loratadin (Clarytin) 10mg x 1 viên
Cetirizin (Zyrtec) 10mg x 1 viên
153
Acrivastin (Semplex) 8mg x 3 viên
+ Các trƣờng hợp nặng: phối hợp kháng histamin H1 với corticoid
- Corticoid (uống hay tiêm): chỉ nên dùng trong điều trị mày đay cấp, nặng
và/hoặc phù thanh quản, hoặc một số trƣờng hợp mày đay do viêm mạch, do áp
lực không đáp ứng với các thuốc kháng histamin thông thƣờng. Không nên dùng để
điều trị mày đay mạn tính tự phát.
- Epinephrin (adrenalin) kết hợp kháng histamin liều cao: đƣợc chỉ định khi
phù mạch cấp tính.
- Đối với mày đay mạn tính: thƣờng liên quan đến các bệnh bên trong nên
ngƣời bệnh cần đƣợc khám chuyên khoa, làm thêm các xét nghiệm cần thiết để tìm
đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp.
- Có thể phối hợp kháng histamin H1 với kháng histamin H2.