Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

ĐẾ ÁN MÔN HỌC

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 1

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

M(cid:0)C L(cid:0)C

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3 PHẦN I ................................................................................................... 5 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG ............... 5 VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ........................................... 5 Khái niệm, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng và nhiệm vụ kế toán của tiền lương và các khoản trích theo lương : ..................................................... 5 Khái niệm: .............................................................................................. 5 1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương: ................................................................. 6 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương: .......................................... 7 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: ............................................................................................... 8 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất: .................................... 9 Khái niệm về lao động: ........................................................................... 9 1.2.1. Các hình thức trả lương:................................................... 12 1.3. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp: .............................. 19 1.3.1. Hạch toán số lượng lao động: ........................................... 19 1.3.2. Hạch toán thời gian lao động: .......................................... 20 1.3.3. Hạch toán kết quả lao động: ............................................. 20 1.5. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: . 20 1.5.1. Nội dung kế toán tiền lương: .............................................. 20 1.5.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương: ............................. 25 1.5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: ....................................................... 25 PHẦN II ................................................................................................ 29 NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN. 29 CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC ............................... 29 KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ......................................................... 29 Nhận xét chung: .................................................................................... 29 2.1.1. Mặt tích cực: ............................................................................. 30

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 2

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Việt Nam: .................................................. 32

L(cid:0)I M(cid:0) Đ(cid:0)U

Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn

đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.

Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến

đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.

Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay

ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh

doanh.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động

tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền

lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn

được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối

với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá

thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp

lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền

lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời

gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 3

nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

khoản trích theo lương” làm đề án môn học KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 4

NGHIỆP.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

PHẦN I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Khái niệm, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng và nhiệm vụ kế toán của tiền lương và các khoản trích theo lương :

Khái niệm:

 Quá trình sản xuất là quá trình ký hợp đồng đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ

bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư

cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động

nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ

cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái

sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao

động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.

 Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết

mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà

người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương chính là đòn bẩy

kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan

tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương

chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động đối với doanh nghiệp.

 Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 5

cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi

khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động.

- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc lâu

dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí

cho người lao động.

- Chức năng kích thích lao động: Bảo đảm khi người lao động làm việc hăng

say có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.

- Chức năng tích luỹ: Bảo đảm có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người

lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.

 Trong bất cứ DN nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định tuỳ

theo quy mô yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là yếu tố chi phí cơ bản

cấu thành lên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hợp lý lao động

cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống ( lương), do đó góp phần hạ thấp

giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho DN và là điều kiện để cải thiện, nâng cao

đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong DN.

1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương:

 Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động vì vậy tiền

lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, tức

là tiền lương phải duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Như vậy, trước

hết tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự sống của con người lao động từ đó

trở thành đòn bẩy kinh tế giúp người lao động phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành

công việc. Có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 6

hành công việc dễ dàng, thuận lợi.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Trong DN việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho

người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi, kiểm tra hiệu

quả lao động. Tiền lương được sử dụng như thước đo hiệu quả công việc vì bản

thân tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy

tiền lương là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tiền lương cũng

ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN.

 Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và trong đời

sống người lao động thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện

đặc thù từng nghành, từng DN sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm

đến hiệu quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây luôn là vấn đề được các

DN quan tâm hàng đầu để có thể xây dựng một chế độ tiền lương lý tưởng vừa bảo

đảm lợi ích người lao động vừa giúp DN quản lý tốt người lao động đạt hiệu quả.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,

thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức

khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao

hay thấp

 Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.

Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất

lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền

lương của người lao động.

 Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,

ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 7

hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức

vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy

định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.

 Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu

làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản

phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém

thì tiền lương sẽ thấp.

 Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1

công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn

những người ở độ tuổi 50 – 60.

 Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương.

Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất

lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ

thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất

lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ

của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn

doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên

đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao

động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao

động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến

chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và

giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 8

các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về

số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền

lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh

toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp

hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội ( BHXH ),

bảo hiểm y tế ( BHYT ), kinh phí công đoàn ( KPCĐ ), trợ cấp thất nghiệp ( TCTN )

và việc sử dụng các quỹ này.

 Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo

lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra

các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao

động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán

lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.

 Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, phân

tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương,

đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất

lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ

về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất:

Khái niệm về lao động:

Lao động là yếu tố cơ bản và cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.Trên phương diện kế toán ,khái niệm lao động được hiểu như sau:

Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 9

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

doanh,chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị

sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra.

 Lao động là một yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình sản xuất được hoạt

động liên tục và có hiệu quả. Lao động là một thành phần không thể thiếu trong các

doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:

nước.

 Lao động tạo ra của cải vật chất nuôi sống và duy trì con người, phát triển đất

1.1.2. Ý nghĩa của việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sản

xuất:

Phân loại lao đông trong DN có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin

về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động,

về sự bố trí lao động trong DN. Từ đó thực hiện qui hoạch lao động, lập kế hoạch

lao động. Mặt khác thông qua việc phân loại lao động trong từng DN, từng bộ phận

giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh và

công tác kiểm tra tình hình thực hiên kế hoạch quỹ lương được thuận lợi.

1.1.3. Phân loại lao động:

Doanh nghiệp hiện nay có thể phân chia lao động dưới các hình thức như sau:

a. Phân loại lao động theo thời gian:

 Theo thời gian lao động được phân thành lao động thường xuyên trong danh

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 10

sách và lao động ngoài danh sách.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Lao động thường xuyên trong danh sách là lao động do DN trực tiếp quản lý

và chi trả lương như công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên thuộc bộ

phận quản lý…

 Lao động ngoài danh sách: Là lực lượng lao động làm việc tại các DN khác

do các nghành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh…

b. Phân loại lao động theo quan hệ vơí quá trình sản xuất:

 Lao động trực tiếp sản xuất: Là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản

xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định.

Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau:

- Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những lao động đã qua đào tạo chuyên

môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế.

- Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những lao động đã qua quá trình

đào tạo nhưng công tác thực tế chưa nhiều.

- Lao động phổ thông: Là lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được.

Phần lớn lao động này là công nhân trong các xưởng sản xuất.

 Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách gián

tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động gián tiếp là những người chỉ đạo,

phục vụ và quản lý kinh doanh. Lao động gián tiếp bao gồm:

- Chuyên viên chính: Là những người có trình độ đại học trở lên có chuyên

môn cao, khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.

- Chuyên viên: Là những lao động đã tốt nghiệp đại học có thời gian công

tác dài, trình độ chuyên môn cao.

- Cán sự: Gồm những lao động mới tốt nghiệp đại học và chưa có nhiều kinh

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 11

nghiệm thực tế và thời gian công tác.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- Nhân viên: Là những lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có

thể đã qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo.

Căn cứ theo chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm ba loại

như sau:

 Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Công nhân viên ở các phân xưởng, tổ,

bộ phận sản xuất.

 Lao động thực hiện chức năng bán hàng :Là những công nhân bán hàng trên thị

trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.

 Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc ,trưởng phó phòng ban bộ

phận trong doanh nghiệp.

c. Phân loại theo chức năng của lao động:

1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:

1.2.1. Các hình thức trả lương:

Ở nước ta hiện nay việc trả lương cho người lao động trong các DN chủ yếu

được tiến hành theo 2 hình thức: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức

tiền lương theo sản phẩm.

a. Hình thức tiền lương theo thời gian:

 Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm

việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.

 Đơn vị tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 12

 Công thức:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Tiền lương theo Thời gian làm việc Đơn giá tiền lương

= x

thời gian thực tế thời gian

 Trả lương theo thời gian giản đơn:

Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:

- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc

lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại,

phụ cấp khu vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công

việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.

- Công thức:

Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )

Trong đó: Mi: Mức lương lao động bậc i

Mn: Mức lương tối thiểu

Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i

Hp: Hệ số lương phụ cấp

- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để

trợ cấp BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong

thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định

bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.

- Công thức:

Tiền lương tháng

Tiền lương ngày =

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 13

Số ngày làm việc theo chế độ quy định

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn

giá tiền lương trả theo sản phẩm.

- Công thức:

Tiền lương ngày

Tiền lương giờ =

Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ

- Tiền lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền

lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.

- Công thức:

Tiền lương thời gian Tiền thưởng có

Tiền lương thời gian có thưởng = +

giản đơn tính chất lương

- Ưu điểm: dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.

- Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình

thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết

khả năng sẵn có của người lao động nên không khuyến khích được người lao động

quan tâm đến kết quả lao động.

- Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi

ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thường xuyên

kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với

chế độ khen thưởng hợp lý.

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 14

b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết

quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành và

đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.

 Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:

- Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với

công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng

quy cách, phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vi SP.

- Công thức:

Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương

- Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công

nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã ảnh hýởng

lýõng theo sản phẩm.

- Công thức:

Tiền lương SP Số lượng SP hoàn thành Đơn giá tiền lương = x

gián tiếp của công nhân sản xuất SP gián tiếp

- Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa

hai hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng có tính chất lương.

- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:

Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản

xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm

trong mức qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.

Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 15

nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm

chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn qui định… Tuy nhiên cách trả

lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn

tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều

kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm

bình thường.

- Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận

được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được

giao theo đúng thời gian chất lượng quy định đối với loại công việc này.

- Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.

+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công

việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương

này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã

hoàn thành.

+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền

lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được giao.

Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần

thiết để hoàn thành mà DN tiến hành khoán quỹ lương.

1.2.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương:

1.2.2.1. Khái niệm và nội dung quỹ lương:

 Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà DN

quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài DN. Theo nghị định 235/HĐBT ngày

19/09/1985 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ) quỹ tiền lương gồm các

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 16

khoản sau:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất vì các

nguyên nhân khách quan như hội họp, nghỉ phép…

- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong phạm

vi chế độ quy định.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc

đi làm nghĩa vụ của Nhà Nước và xã hội.

- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp theo chế độ quy định và các

khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.

* Phân loại tiền lương trong doanh nghiệp.

 Về phương diện kế toán tiền lương của DN được chia thành 2 loai:

- Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời

gian họ thực hiện nhiệm vụ chính nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao

động gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp

trách nhiệm, phụ cấp khu vực…)

- Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời

gian thực hiện nhiệm vụ khách quan ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian

người lao động được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì

ngừng sản xuất…)

 Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan

trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất.

Tiền lương chính của người lao động gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và

được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 17

của người lao động không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất

định.

1.2.2.2. Các khoản trích theo lương:

a. Quỹ BHXH:

 Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ( ILO) BHXH được hiểu là sự

bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công

cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế – xã hội do bị mất việc hoặc giảm

thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động…Theo Nghị định số 43/CP

ngày 22/06/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH

được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao

động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Theo quy định hiện hành hàng tháng DN

tiến hành trích lập quỹ BHXH theo quy định là 22% trong đó:

- 16% thuộc về trách nhiệm đóng góp của DN bằng cách trừ vào chi phí.

- 6% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương.

 Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong

trường hợp ốm đau, thai sản…và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan

chuyên trách.

b. Quỹ BHYT:

 BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm

giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí…

 Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông

qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định của

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 18

Bộ Tài Chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 1,5% tiền

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

lương cơ bản do người lao động đóng và 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi

phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu.

c. KPCĐ:

Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp và quỹ KPCĐ được hình

thành do việc trích lập theo một tỷ lệ nhất định phải trả cho người lao động và tính

vào chi phí trong kỳ. Theo quy chế hiện hành việc trích lập 2% được tính vào chi

phí SXKD.

d. BHTN (Trợ cấp thất nghiệp):

Theo Khoản 2 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của

Chính phủ về Bảo hiểm thất nghiệp, các đối tượng được hưởng bảo hiểm thất

nghiệp là những đối tượng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên,

trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động

theo quy định của pháp luật.

Cụ thể là trong thời gian làm việc hàng tháng, người lao động, người sử

dụng lao động và Nhà nước cùng đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong

đó, người lao động đóng 1% tiền lương, tiền công; người sử dụng lao động đóng

bằng 1% tiền lương, tiền công của những người lao động và Nhà nước hỗ trợ từ

ngân sách Nhà nước bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia

bảo hiểm thất nghiệp.

1.3. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp:

1.3.1. Hạch toán số lượng lao động:

Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ sách theo dõi

lao động của DN” thường do phòng tổ chức lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về

mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 19

của công nhân viên. Phòng tổ chức lao động có thể lập sổ chung cho toàn DN và

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện

có trong DN.

1.3.2. Hạch toán thời gian lao động:

 Hạch toán thời gian lao động là việc hạch toán thời gian đối với mỗi người

công nhân ở từng bộ phận. Để phản ánh kịp thời số ngày công, giờ làm việc thực tế

cũng như ngày nghỉ, ngừng việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng

phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để tính lương phải trả cho từng

người.

 Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian

lao động trong các DN. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong

tháng thực tế và vắng mặt của CBCNV trong tổ, đội, phòng, ban…, bảng chấm

công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng.

1.3.3. Hạch toán kết quả lao động:

 Hạch toán kết quả lao động là nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác

quản lý và hạch toán lao động ở các DN sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép

chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc

hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.

Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc

hoàn thành, hợp đồng khoán. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở tính lương theo

sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm.

1.5. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 20

1.5.1. Nội dung kế toán tiền lương:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng thanh toán tiền lương.

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

- Bảng chấm công.

- Bảng tổng hợp tạm ứng lương khối phòng ban.

- Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận.

- Bảng tạm ứng lương tháng.

- Giấy nghỉ phép.

1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 334: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các

khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền

thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để tập hợp và kết chuyển chi

phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương cho

công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này được ghi chi

tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

- TK 627 ( 627 1): Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Dùng để tập hợp

chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân

xưởng.

- TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng. Dùng để tập hợp chi phí tiền lương

và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.

- TK 642: Chi phí nhân viên quản lí doanh nghiệp. Dùng để tập hợp chi phí

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 21

tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- Một số TK có liên quan như: TK 111, TK 141, TK 335, TK 338…

1.5.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương:

- Hàng tháng khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo

quy định phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí NCTT

Nợ TK 627 – Chi phí SXC

Nợ TK 641 – Chi phí BH

Nợ TK 642 – Chi phí QLDN

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

- Tính số tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất trực tiếp :

+ Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 622 – CP NCTT

Có TK 334 – Phải trả CNV

+ Trường hợp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí trả trước

Có TK 334 – Phải trả CNV

- Trích trợ cấp BHXH ( ốm đau, tai nạn, thai sản…) phải trả cho công nhân

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 22

viên (trường hợp được phân cấp quản lý tiền BHXH ), kế toán ghi:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nợ TK 338 3 – Phải trả phải nộp khác

Có TK 334 – Phải trả CNV

+ Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên (lấy từ quỹ khen thưởng), kế toán ghi:

Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi

Có TK 334 - Phải trả CNV

+ Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV, khoản tạm ứng thừa

và BHXH, BHYT, BHTN (8,5% lương cơ bản), tiền bồi dưỡng, kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Khấu trừ vào lương

Có TK 338 3 – BHXH phải nộp ( 6% lương cơ bản)

Có TK 338 4 – BHYT ( 1,5% lương cơ bản)

Có TK 338 9 – BHTN ( 1% lương cơ bản)

Có TK 141 – Trừ vào tạm ứng thừa

- Khấu trừ vào lương các khoản phải thu khác và tiền thuế thu nhập của

CNV phải nộp Nhà nước, kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Khấu trừ vào lương

Có TK 138 8 – Phải thu khác ( trừ vào các khoản bồi thường vật

chất và các khoản DN chi hộ CNV)

Có TK 333 8 – Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

- Khi tạm giữ lương của CNV đi vắng chưa lĩnh, kế toán ghi:

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 23

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Có TK 338 8 – Phải trả phải nộp khác

- Khi thanh toán các khoản phải trả cho CNV, kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

- Khi thanh toán lương cho CNV bằn sản phẩm, hàng hoá, kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Tổng giá thành thanh toán

Có TK 512 – DT bán hàng nội bộ

Có TK 333 1 1 – Thuế GTGT phải nộp

Sơ đồ kế toán tiền lương

TK111,112… TK334 TK622

TL,TT phải trả

Thanh toán tiền lương LĐTT

TK335

TLNP thực tế

trích trước

TLNP

TK138

Khấu trừ các khoản phải trả khác TK 627

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 24

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

TL,TT phải trả cho

NVPX

TK641,TK 642

TK141

TL,TT phải trả cho

Khấu trừ tạm ứng thừa NVBH, NVQLDN

TK 431

Tiền thưởng

TK 338

TK3383

Phần đóng góp cho quỹ BHXH phải trả

BHXH, BHYT,BHTN cho NLĐ

1.5.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương:

1.5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng thanh toán lương.

- Bảng thanh toán BHXH.

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hoá đơn chứng từ liên quan.

1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 338: Phải trả phải nộp khác – Là tài khoản dùng để phản ánh các khoản

phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trị giá tài sản thiếu chờ xử lý và

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 25

các khoản vay mượn, giữ hộ…

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- TK 338 1: Tài sản thừa chờ xử lý.

- TK 338 2: Kinh phí công đoàn.

- TK 338 3: BHXH.

- TK 338 4: BHYT.

- TK 338 9: BHTN.

- TK 338 8: Phải trả phải nộp khác.

- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như: TK 111, TK 112,

TK 138, TK 333.

1.5.2.3. Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương:

- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí SXKD ( 16%

tiền lương cơ bản vào BHXH, 3% tiền lương cơ bản vào BHYT, 2% tiền lương

thực tế vào KPCĐ, 1% tiền lương cơ bản vào BHTN), kế toán ghi:

Nợ TK 622 – CP NCTT

Nợ TK 627 – CP SXC

Nợ TK 641 ( 641 1) – CP bán hàng

Nợ TK 642 – CP quản lí doanh nghiệp

Nợ TK 241 – CP SXCB dở dang

Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.

- BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động(8,5% lương cơ bản),

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 26

kế toán ghi:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nợ TK 334 – Phải trả CNV

Có TK 338 9 – BHTN phải nộp ( 1% lương cơ bản)

Có TK 338 3 – BHXH phải nộp ( 6% lương cơ bản)

Có TH 338 4 – BHYT phải nộp ( 1,5% lương cơ bản)

- Phản ánh trợ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi:

Nợ TK 338 3 – BHXH

Có TK 334 - Phải trả CNV

- Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan theo chế độ:

Nợ TK 338 ( 338 2- KPCĐ, 338 3- BHXH, 338 4- BHYT, 338 9-

BHTN) – Phải trả phải nộp khác

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.

Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương

TK 334

TK338

TK 622, 627, 641, 642

BHXH phải trả trực tiếp Trích KPCĐ, BHXH

cho người LĐ BHYT, BHTN tính vào cpkd

TK 111, 112...

TK 334

Nộp KPCĐ, BHYT

Trích BHXH, BHTN,

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 27

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

BHXH, BHTN

BHYT, KPCĐ trừ vào

thu nhập lao động

TK 111, 112...

Chỉ tiêu KPCĐ Số BHXH, KPCĐ

tại cơ cở chi vượt được cấp

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 28

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

PHẦN II

NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN

THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Nhận xét chung:

Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của

tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng.

Kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung nó được

tách ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

 Ở Việt Nam và cả những nước phát triển trên thế giới, kế toán tiền lương

ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là giai đoạn hạch toán gắn

liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp hạch

toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người lao động và tổ chức kinh tế. Bất

kỳ một DN nào hoạt động trong cơ chế thị trường ở thời đại mở cửa đều phải quán

triệt các nguyên tắc kế toán trên và phải nhận thức rõ tầm quan trọng của lao động.

 Về cơ bản, ở nước ta hiện nay hầu hết các DN đều thực hiện tốt việc tổ

chức hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế

toán do Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với hoạt động của mỗi DN. Chế

độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 29

ứng được với yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo DN.

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Đa số các DN đã đầu tư trang thiết bị hiện đại cho bộ phận kế toán và áp

dụng chế độ kế toán máy làm cho công tác kế toán trở nên thuận lợi hơn. Đội ngũ

kế toán mỗi DN thường có trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.

2.1.1. M(cid:0)t tích c(cid:0)c:

 Về tổ chức bộ máy kế toán:

Em thấy rằng tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương hiện hành của nước ta nói chung có nhiều ưu điểm. Các DN hiện nay đã

năng động trong việc đặt ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo lợi

nhuận để nâng cao mức lương của lao động trong DN hơn. Sản phẩm của các DN

ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước và cả TG, qua đó chứng minh được

sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý của lãnh đạo nói chung và bộ phận kế

toán nói riêng.

 Về hình thức kế toán:

Các DN thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống sổ sách, hợp với quy định của

chế độ kế toán do nhà nước ban hanh và đảm bảo phù hợp với hoạt động của mỗi

DN. Chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp

thời. DN áp dụng chế độ kế toán máy làm cho công tác kế toán trở nên thuận tiện,

nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao.

 Việc theo dõi BHXH, BHYT, BHTN giúp cho người lao động thực sự tin

tưởng vào sự quan tâm của DN đến sức khoẻ nguời lao động, của bản thân và gia

đình họ, trích lập các quỹ đảm bảo cho nhu cầu khuyến khích sản xuất , thể hiện sự

quan tâm của nhà nước đối với hiện tại và tương lai của nguời lao động.

 Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản lượng thực tế

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 30

hoàn thành nhập kho là hoàn toàn hợp lý và đảm bảo yêu cầu: “làm theo năng lực,

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

hưởng theo năng lực”của một xã hội hiện đại. Bên cạnh lương sản phẩm, họ còn

được hưởng lương thưởng trên lương, các khoản phụ cấp là hoàn toàn phù hợp với

sức lao động đã bỏ ra của người lao động.

 Đối với bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, bộ phận quản lý thì việc tính

lương theo sản phẩm bình quân ngày và theo hệ số qui định cho từng người là một

cách gián tiếp khuyến khích gắn chặt vai trò gián tiếp phục vụ sản xuất của họ, đòi

hỏi quan tâm, phục vụ tốt nhất cho công tác sản xuất của DN.

2.1.2. Mặt tồn tại:

 Về việc thanh toán tiền lương:

Đa số các DN vừa kinh doanh vừa sản xuất nên việc trả lương cho công

nhân các phân xưởng sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tiến độ hoàn thành và số

lượng đơn đặt hàng. Vì thế lương người lao động tại các DN thường chậm so với

qui định của Nhà nước.

 Về việc trích tiền lương nghỉ phép:

DN cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ

được tính theo lương cấp bậc nhưng việc không trích trước tiền lương nghỉ phép là

chưa được hợp lý vì chỉ dựa vào thực tế của những năm trước nếu tiền lương nghỉ

phép phát sinh tăng đột biến trong khi đó sản phẩm làm ra lại giảm đi đáng kể và

số tiền lương này phân bổ vào giá thành sản phẩm sẽ làm giá thành sản phẩm tăng

lên.

 Về việc trích bảo hiểm thất nghiệp:

Chế độ trích bảo hiểm thất nghiệp đang còn mới mẻ nên trong quá trình kế

toán một số doanh nghiệp vẫn đang còn cố tình vi phạm như không trích bảo hiểm

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 31

thất nghiệp cho nhân viên, hoặc đồng ý trích nhưng kế toán vẫn ghi nợ. Điều này

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

làm ảnh hưởng tới tâm lý nhân viên, nhiều nhân viên vẫn lo ngại về quyền lợi của

mình sau khi bị thôi việc vì nhiều lý do khách quan từ phía doanh nghiệp. Đa phần

các doanh nghiệp thường gây trở ngại cho nhân viên trong quá trình kết sổ bảo

hiểm.

 Về chế độ tiền thưởng:

Hiện nay chế độ thưởng phạt ở một số DN chưa đồng đều và nhất quán. Các

hình thức thưởng thường xuyên, thi đua cuối năm… cho cán bộ công nhân viên

trong một vài DN vẫn chưa được diễn ra, dẫn đến những hạn chế trong năng suất

lao động của cán bộ công nhân viên của mỗi DN.

2.2. M(cid:0)t s(cid:0) ki(cid:0)n ngh(cid:0) nh(cid:0)m hoàn thi(cid:0)n công tác k(cid:0) toán ti(cid:0)n l(cid:0)(cid:0)ng và

các kho(cid:0)n trích theo l(cid:0)(cid:0)ng (cid:0) Vi(cid:0)t Nam:

Trên cơ sở tìm hiểu thực tế và phân tích về tiền lương ở một số DN, em xin

mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện như sau:

 Kiến nghị 1: Các DN nên trích trước lương phép đối với công nhân sản

xuất trực tiếp:

Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm DN nên áp dụng phương pháp

trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước

này cho thấy sự quan tâm của công ty đến đời sống của người lao động, khuyến

khích họ làm việc hăng say và gắn bó lâu dài với DN. Việc trích trước tiền lương

nghỉ phép nên theo công thức sau:

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 32

Mức trích trước tiền Tiền lương chính thực tế lương nghỉ phép của = x Tỷ lệ trích trước phải trả CNSX CNSX

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Tổng tiền lương nghỉ phép theo

kế hoạch năm của CNSX

Tỷ lệ trích trước = x 100%

Tổng tiền lương chính phải trả theo

kế hoạch năm của CNSX trực tiếp sản xuất

 Cách hạch toán:

- Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:

Nợ TK 622:

Có TK 335:

- Tiền lương phép thực tế phải trả:

Nợ TK 335:

Có TK 334:

- Cuối năm xử lý chênh lệch trên TK 335

- Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì ghi giảm chi phí:

Nợ TK 335:

Có TK 622:

- Nếu trích trước nhỏ hơn số thực tế trích bổ sung:

Nợ TK 622:

Có TK 335:

 Kiến nghị 2: Về việc trả lương cho CBCNV

Đối với người lao động tiền lương là yếu tố quan trọng để đảm bảo mức

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 33

sống tối thiểu cho họ vì vậy một số DN nên xem xét để việc trả lương cho cán bộ

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

công nhân viên không còn chậm hơn so với qui định của Nhà nước để người lao

động được thoải mái làm việc và thấy tin tưởng việc lãnh đạo của ban giám đốc

DN. Quan trọng hơn là tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng hái hơn trong

sản xuất cũng như sẽ gắn bó hơn với DN

 Kiến nghị 3: Các DN cần xây dựng cơ chế tiền thưởng cho CNV.

Hiện nay chế độ tiền thưởng của một số DN chưa được tiến hành. Mặc dù

cũng có một vài đợt khen thưởng nhỏ đã diễn ra nhưng còn mang tính tự phát nên

nếu để khuyến khích người lao động hoàn thành tốt hơn, đạt năng suất lao động

cao hơn, mỗi DN cần xây dựng tốt một cơ chế đầy đủ về khen thưởng cho cán bộ

công nhân viên trong toàn DN.

Cụ thể như sau:

- Đối với CNSX: áp dụng thưởng nâng cao năng suất, nâng cao chất

lượng sản phẩm.

Khi tính tiền thưởng phải trả cho CNSX kế toán ghi:

Nợ TK 622:

Có TK 334:

- Cán bộ các phòng ban thưởng đảm bảo ngày công.

khi tính thưởng phải trả cho cán bộ phòng ban kế toán ghi:

Nợ TK 627, 641, 642:

Có TK 334:

- Ngoài ra công ty nên xây dựng chế độ tiền thưởng lấy từ quỹ khen

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 34

thưởng để động viên cán bộ công nhân viên trong công ty

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Khi tính thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên kế toán ghi:

Nợ TK 431:

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 35

Có TK 334:

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

 Kiến nghị 4: Về việc trích bảo hiểm thất nghiệp cho CNV

Các doanh nghiệp nên nghiêm chỉnh chấp hành luật quy định về việc

trích bảo hiểm cho CNV vì hơn ai hết bản thân doanh nghiệp phải hiểu được

rằng chấp hành pháp luật là quyền lợi và là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối

với nhân viên của mình cũng như là nhà nước và xã hội. Từ đó giúp nhân

viên ổn định tư tưởng để an tâm công tác nhằm đem lại lợi ích lâu dài và thiết

thực cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 36

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Kết luận

Lao động là một yếu tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh.

Vì vậy việc hạch toán về chi phí lao động là một bộ phận quan trọng và phức tạp

trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.

Do đó nếu thực hiện tốt hạch toán chi phí tiền lương sẽ giúp cho giám đốc

quản lý tốt chất lượng lao động góp phần tăng năng suất chất lượng công việc.

Đồng thời đảm bảo một cách chính xác tiền lương sẽ tạo ra động lực phát triển cho

mỗi doanh nghiệp.

Là sinh viên, trên cơ sở những kiến thức được học em đã mạnh dạn và cố

gắng tìm hiểu nghiên cứu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương, với mong muốn góp phần vào việc củng cố tăng cường công tác kế toán tiền

lương nhằm nâng cao hiệu quản sản xuất kinh doanh của các DN. Do trình độ còn

hạn chế, kiến thức thực tế ít ỏi, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không tránh

khỏi những thiếu sót, đặc biệt là những ý kiến riêng của bản thân. Rất mong nhận

được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa để đề án của em đạt chất lượng tốt

hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo – Nguyễn Thị

Thanh Huyền đã giúp em hoàn thành đề án này.

SVTH: Nguy(cid:0)n Th(cid:0) Ng(cid:0)c Ánh

Trang 37

Em xin chân thành cảm ơn!