Các node dịch vụ DiffServ sẽ ánh xạ các gói tin đến các chặn PHB tương

ứng với các giá trị DSCP của nó. Bảng 1.2 biểu diễn việc ánh xạ giữa PHB và

DSCP. DiffServ không hoàn toàn có chức năng ánh xạ PHB đến DSCP mà nó chỉ

thực hiện công việc này khi được yêu cầu. Các nhóm PHB là thành phần của các

đặc tính DiffServ đó là: xúc tiến đẩy gói (Expecdited Forwarding), đảm bảo đẩy

gói (Assured Forwarding), chọn lớp (Class Selector) và mặc định (Default). Một

node chuyển mạch có thể được hỗ trợ nhiều nhóm PHB tương tự nhau. Các node

thực thi các nhóm PHB này sẽ sử dụng cơ chế đệm và lập lịch gói tin.

Bảng 1.2 Ánh xạ giữa PHB và DSCP

DSCP (Thập phân) DSCP (nhị phân) PHB

EF 46 101110

AF43 38 100110

AF42 36 100100

AF41 34 100010

AF33 30 011110

AF32 28 011100

AF31 26 011010

AF23 22 010110

AF22 20 010100

AF21 18 010010

AF13 14 001110

AF12 12 001100

AF11 10 001010

CS7 56 111000

CS6 48 110000

CS5 40 101000

CS4 32 100000

CS3 24 011000

CS2 16 010000

CS1 8 001000

Mặc định 0 000000

 Xúc tiến đẩy gói (Expedited Forwarding)

Đối xử từng chặn EF PHB là đối xử có độ trễ , độ trượt và tỉ lệ mất gói thấp mà

một node DiffServ có thể thực thi. Vì vậy EF PHB được sử dụng cho những luồng

có độ ưu tiên rất cao. Nó có thể được thực hiện bằng việc sử dụng các thuật toán

như CBQ (Class Based Queue) hoặc sử dụng hàng đợi ưu tiên đơn lẽ. Những

thuật toán khác nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu EF sẽ tạo ra những độ trượt khác

nhau đối với từng gói dữ liệu.

 Đảm bảo đẩy gói (Assured Forwarding)

AF là một nhóm PHB với 4 lớp đảm bảo đẩy gói khác nhau với 3 mức độ

ưu tiên loại bỏ gói xác định khác nhau mà một node DiffServ có thể hỗ trợ. Bảng

1.3 liệt kê các lớp AF với mức độ ưu tiên loại bỏ gói.

Bảng 1.3

AF2

AF3

AF4

Ưu tiên loại bỏ gói AF1

AF11

AF21

AF31

AF41

Thấp

AF12

AF22

AF32

AF42

Trung bình

AF13

AF23

AF33

AF43

Cao

Các nhóm AF PHB hoạt động phụ thuộc lẫn nhau và không chứa các đặc

tính như độ trễ hay độ trượt. Việc mỗi nhóm cung cấp các đảm bảo dich vụ phụ

thuộc vào các tài nguyên của các node, số lượng các luồng đến tại node và các ưu

tiên mức loại bỏ gói. Các tài nguyên tại các node chính là băng thông và không

gian bộ đệm.

 Các lựa chọn lớp (Class Selectors)

Diffserv định các lựa chọn lớp CS PHBs để đưa ra tính tương thích ngược

với việc sử dụng mức ưu tiên IP trong octet ToS của IPv4. Các lựa chọn lớp đảm

bảo thứ tự ưu tiên tương đối (ví dụ như giá trị cao sẽ tương ứng với thứ tự tương

đối cao). Các đặc tính của CS PHBs là không trễ, không trượt và không mất gói.

 PHB mặc định (Default PHB)

Miền Diffserv cần phải cung cấp một PHB mặc định để đưa ra dịch vụ best-

effort. Với các đặc tính không trễ, không trượt và mất gói, miền DS phải đẩy càng

nhiều gói tin đi càng sớm càng tốt.

1.4.2.4 Phân lớp lưu lượng và điều hòa

Các dịch vụ phân biệt được mở rộng ra biên giới miền DS bằng cách thiết

lập một bản thỏa thuận mức dịch vụ SLA giữa các mạng [15]. Bảng SLA có thể

chỉ rõ sự phân lớp với tin và các luật đánh dấu lại và cũng có thể chỉ định các hiện

trạng của lưu lượng và cách hoạt động đến các dòng lưu lượng nằm trong hoặc

ngoài hiện trạng. Bản thỏa thuận điều hòa lưu lượng TCA (Traffic Control

Agreement) giữa các miền được rút ra từ bảng SLA. Chính sách phân lớp gói tin

định nghĩa tập hợp lưu lượng nhỏ mà có thể nhận một dịch vụ phân biệt bằng cách

được đánh dấu đến một hay nhiều tập hợp đối xử ( hay bằng cách đánh dấu lại

điểm mã DS) trong miền DS.

Sự điều tiết lưu lượng thực hiện bằng cách đo, định dạng, chính sách hay

đánh dấu lại để đảm bảo lưu lượng đi vào miền DS tương ứng với các quy tắc

được định nghĩa trong TCA, phù hợp với chính sách cung cấp dịch vụ của miền.

Phạm vi yêu cầu điều tiết lưu lượng phù thuộc vào loại hình dịch vụ, việc đánh

dấu lại điểm mã đơn giản đến chính sách phức tạp và các hoạt động định dạng.

Các chính sách điều tiết lưu lượng được kí kết giữa các mạng sẽ được mô tả chi

tiết sau đây:

1.4.2.4.1 Các bộ phân lớp (classiffier)

Các bộ phân lớp gói tin chọn các gói tin đi vào một luồng lưu lượng dựa

trên header của gói tin. Ta định nghĩa 2 kiểu bộ phân lớp: bộ phân lớp BA

(behavior aggregate) phân lớp các gói tin chỉ dựa trên mã DS. Bộ phân lớp MF

(Multi-Field) chọn các gói tin trên cơ sở giá trị của sự kết hợp 1 hay nhiều trường

header ví dụ như địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, trường DS, giao thức ID, số cổng

nguồn và đích, và một số thông tin khác nữa.

Các bộ phân lớp được sử dụng để “hướng” các gói tin phù hợp với một số

nguyên tắc đến bộ điều tiết lưu lượng và sau đó sẽ được xử lý. Các bộ phân lớp

cần phải được cấu hình bằng một số thủ tục quản lý phù hợp với bảng TCA. Bộ

phân lớp cần phải chứng thực thông tin được dùng để phân các gói tin.

1.4.2.4.2 Các hiện trạng lưu lượng

Một hiện trạng lưu lượng biểu thị các đặc tính thời gian của một luồng lưu

lượng được chọn bởi bộ phân lớp. Nó cung cấp các quy tắc cho việc xác định cho

dù gói tin đó nằm trong hay nằm ngoài hiện trạng. Ví dụ như một hiện trạng dựa

trên cơ sở giải thuật thùng token như sau: điểm mã (codepoint) là X và sử dụng

thùng token có kích thước B và tốc độ token là r .Hiện trạng trên cho biết tất cả

các gói tin được đánh dấu với mã DS là X sẽ được ước lượng cho phù hợp các

thông số của thùng token. Trong ví dụ này, các gói tin nằm ngoài hiện trạng của

luồng lưu lượng đến vẫn được xếp vào thùng nếu token vẫn chưa đủ .

Các hoạt động điều hòa khác nhau có thể được gán vào trong các gói tin

nằm trong hiện trạng và ngoài hiện trạng, hay các hoạt động tính toán có thể được

kích hoạt. Các gói tin trong hiện trạng có thể được phép đi vào miền DS mà không

cần thêm điều kiện hay thay đổi mã DS

Sau đó khi các gói tin đi vào miền DS và sử dụng một nhóm các PHB khác

nhau hay ánh xạ từ điểm mã đến PHB cho luồng lưu lượng này. Các gói tin nằm

ngoài hiện trạng sẽ được xếp hàng cho đến khi chúng là nằm trong hiện trạng

(định dạng) hoặc sẽ bị loại bỏ (policed), và được đánh dấu lại với mã DS mới hay

được chuyển tiếp cho đến khi khởi động một vài thủ tục tính toán. Các gói tin

ngoài hiện trạng có thể được ánh xạ đến một hay nhiều tập hợp BA thấp hơn để có

thể thực thi. Chú ý rắng hiện trạng lưu lượng là thành phần tùy chọn của TCA và

việc sử dụng nó lại phụ thuộc vào các đặc tính riêng của yêu cầu dịch vụ và chính

sách cung cấp dịch vụ của miền DS

1.4.2.4.3 Các bộ điều hòa lưu lượng

Bộ điều hòa lưu lượng bao gồm các thành phần sau: đo (meter), đánh dấu

(marker), định dạng (shaper) và loại bỏ gói (dropper). Một luồng lưu lượng được

chọn bởi bộ phân lớp sẽ hướng các gói tin đến bộ điều hòa. Một bộ đo được sử

dụng để đo luồng lưu lượng dựa vào hiện trạng lưu lượng. Trạng thái của bộ đo

đối với một gói tin cụ thể có thể được sử dụng để tác động đến việc đánh dấu, loại

bỏ gói hay định dạng.

Khi các gói ra khỏi bộ điều hòa lưu lượng của một node biên DS, mã DS

của mỗi gói tin cần phải được thiết lập với giá trị tương ứng.

Hình 1.9 biểu diễn sơ đồ khối của bộ phân lớp và điều hòa lưu lượng. Chú ý rằng

một bộ điều hòa lưu lượng không cần thiết bao gồm 4 thành phần. Ví dụ như trong

trường hợp này, không có hiện trạng lưu lượng, thì các gói tin chỉ đi qua bộ phân

lớp và đánh dấu

Meter

Classifier

Marker

Conditioner

Queuing

Inbound traffic stream

Shapin Droppi

Schedu ling Droppin

Hình 1.9 Cấu trúc của router DiffServ

 Bộ đo (Meters)

Các bộ đo lưu lượng sẽ đo các đặc tính thời gian của luồng các gói tin được

chọn từ bộ phân lớp dựa vào hiện trạng lưu lượng được định nghĩa trong TCA. Bộ

đo sẽ chuyển tiếp các thông tin trạng thái đến các hàm điều hòa để kích khởi mỗi

hoạt động riêng biệt cho mỗi gói tin nằm trong hoặc ngoài hiện trạng

 Bộ đánh dấu (Markers)

Các bộ đánh dấu sẽ thiết lập trường DS với mã riêng biệt, sau đó gói tin

được đánh dấu theo tập hợp đối xử BA riêng. Bộ đánh dấu có thể được cấu hình

để đánh dấu tất cả các gói tin với chỉ một mã, hay có thể được cấu hình để đánh

dấu 1 gói tin 1 mã được chọn trong PHB sao cho phù hợp với trạng thái trong bộ

đo. Khi thay đổi mã của gói tin có nghĩa gói tin được đánh dấu lại.

 Bộ định dạng (Shapers)

Bộ định dạng sẽ làm trễ một vài hoặc tất cả các gói tin trong luồng lưu

lượng theo thứ tự để luồng lưu lượng phù hợp với hiện trạng lưu lượng. Bộ định

dạng thường có bộ đệm không giới hạn và các gói tin có thể bị loại bỏ nếu bộ đệm

không đủ không gian để chứa các gói tin.

 Bộ loại bỏ gói (Droppers)

Bộ loại bỏ gói sẽ loại bỏ 1 số hay tất cả các gói tin theo thứ tự để phù hợp

với hiện trạng lưu lượng. Xử lý này thường gọi là “ khống chế” luồng.

1.4.2.4 Ví dụ

Giả sử trong miền DS có 2 phiên kết nối giữa S1R1 và S2R2. Quá trình

hoạt động của dịch vụ phân biệt DiffServ sẽ được biểu diễn như sau:

 Ban đầu khi các gói tin đi vào các router biên ER1 và ER2 sẽ được phân

lớp phù hợp với các trường trong header. Ví dụ như các gói tin đi từ S1 đến

R1 mang thông tin địa chỉ của R2 và cổng đích là 80 sẽ được xếp lớp BA1

đầu tiên, nhưng do tại ER1 chỉ có 1 phiên kết nối đến nên việc phân lớp dễ

dàng hơn.

Hình 1.10 Hoạt động DiffServ

 Bộ đánh dấu DS sẽ thiết lập các 6 bit trong trường DSCP lên tương ứng với

lớp BA của gói tin (6 bit này ban đầu được mặc định là 000000). Giả sử gói

tin từ S1 trong BA1 tương ứng với PHB là AF11 khi đó 6 bit này sẽ được

thiết lập là 001010. Tương tự cho gói tin từ S2, giả sử PHB là EF, khi đó

DSCP sẽ là 101110.

 Sau khi được đánh dấu, các gói tin sẽ được bộ lập lịch trong router biên xếp

hàng và gởi đi trong mạng. Tại đây các gói tin cũng có thể bị loại bỏ nếu

như thông tin của chúng không phù hợp với luồng do cấu trúc của các

router

 Khi các gói tin đi đến các router lõi CR5 và CR7, việc xử lý là đơn giản do

chỉ có 1 phiên kết nối cho mỗi router. Nhưng đến router CR6, router này có

nhiệm vụ phân loại các gói tin và thực hiện các cơ chế hàng đợi như

hình 1.11 dưới đây. Sau đó sẽ đẩy các gói tin đến đúng địa chỉ trong header.

Hình 1.11 Nhiệm vụ của router lõi

1.4.2.6 Ưu điểm và hạn chế của DiffServ

1.4.2.6.1 Ưu điểm

 Khả năng mở rộng

Khả năng mở rộng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà cung cấp dịch vụ,

khi số kết nối ngày càng tăng. Do đó trong mạng lõi cũng tăng số luồng lưu lượng

với nhiều giao thức khác nhau, nó yêu cầu đảm bảo các điều kiện trên mỗi luồng

hay độ phức tạp tính toán khó có khả năng mở rộng DiffServ, tập hợp các luồng

lưu lượng sau đó điều khiển với số lượng lớn. Cũng từ khi các PHB được thiết lập

dễ dàng, DiffServ sử dụng các tốc độ cao để nâng cao các thỏa thuận về tốc độ [4].

 Quản lý dễ dàng

Trong khuôn khổ các dịch vụ phân biệt, các miền DiffServ khác nhau có

thể thực thi các PHBs cho đến khi nào chúng thấy thỏa thuận giữa các miền thích

hợp. Điều này sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ tự do lựa chọn các thực thi của họ

và có thể cung ứng được các dịch vụ phân biệt với sự thay đổi tối thiểu về kiến

trúc hạ tầng.

 Đơn giản

Thực thi DiffServ không khác gì so với mạng IP cơ sở. Do đó nó đảm bảo

tính đơn giản và dễ dàng thực thi hay nâng cấp với các mức giá thỏa thuận khác

nhau.

 Khả năng đo đạt

Tại mỗi chặn trong miền DiffServ, các bộ điều hòa và các bộ định dạng lưu

lượng liên tục đo các dòng dữ liệu đi vào và bộ lập lịch đường liên kết sẽ điều

khiển các gói tin được gởi đi, không quá khó để yêu cầu cung cấp các thông tin về

đối xử của mạng. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể sử dụng thông tin để cấp phát

tốt nhất các băng thông và cung cấp các thỏa thuận mức độ dịch vụ cho khách

hàng.

1.4.2.6.2 Hạn chế

Hai hạn chế lớn nhất của kiến trúc DiffServ là [4]:

 Kiến trúc DiffServ chỉ đề xuất các cơ chế đối xử chuyển tiếp gói tin với các

luồng hợp nhất, quản lý lưu lượng và điều hòa. Tuy nhiên nó không cung

cấp một kiến trúc dịch vụ điểm- điểm.