D1

S1

R8

R0

R4

10M

10M

5M

5M

S2

D2

10M

10M

R1 R1

R7

R3 R3

R9

5M

10M

10M

S3

D3

5M

5M

R2

R10

5M

R5

R6

Hình 4.3 Topo mạng sử dụng trong quá trình mô phỏng

4.3.1 Mô phỏng mạng IP không sử dụng DiffServ

4.3.1.1 Mô tả

Mạng IP với 10 node IP không hổ trợ MPLS với 3 node nguồn R0, R1, R2

tương ứng với 3 nguồn UDP, mỗi nguồn UDP mang một ứng dụng riêng.

 Ứng với node R0 là nguồn UDP1 sẽ đi đến node R8.

 Ứng với nguồn UDP2 là node R1 sẽ đi đến đích là R9.

 Và cuối cùng là nguồn UDP3 được gán vào node R2 đi đến đích là R10.

Các thông số của luồng cho ở bảng 4.1

Bảng 4.1

Luồng UDP1 Luồng UDP2 Luồng UDP3

Kích thước gói (bytes) 1000 1000 1000

Tốc độ truyền (Mbps) 2.5 2 1.5

4.3.1.2 Thực hiện và kết quả mô phỏng

Việc mô phỏng trực quan được thể hiện rõ trên cửa sổ ứng dụng NAM. Việc

thực hiện mô phỏng như sau:

 Tại thời điểm 0.1s cho nguồn UDP1 bắt đầu

 Đến thời điểm 1.0s nguồn UDP1 dừng và UDP2 bắt đầu

 Đến thời điểm 2.0s nguồn UDP2 dừng và UDP3 bắt đầu

 Thời điểm 3.0s cho cả 3 nguồn đều gởi gói

Kết quả được thống kê ở bảng 4.2

Bảng 4.2

Kết quả Luồng UDP1 Luồng UDP2 Luồng UDP3

Số gói truyền (gói) 7158 5725 4310

Số gói mất (gói) 1107 930 700

Tỉ lệ mất (%) 15.4 16.2 16.2

Hình 4.4 Mô phỏng mạng IP không sử dụng DiffServ

Hình 4.5 Đồ thị băng thông sử dụng bởi các luồng lưu lượng

4.3.1.3 Nhận xét

Với đồ thị xgraph thể hiện như trên hình 4.5 ta nhận thấy rằng: tại thời điểm

0.1-1s chỉ có luồng lưu lượng UDP1 chạy trên mạng, băng thông của đường kết

nối sẽ đáp ứng được yêu cầu của luồng. Tương tự cho luồng UDP2 và UDP3.

Nhưng tại thời điểm 3.0s khi lưu lượng trên mạng quá tải, cả 3 luồng cùng tham

gia gởi gói, do mạng IP sử dụng giao thức định tuyến theo đường ngắn nhất nên cả

3 luồng cùng đi trên một đường R3-R4-R7. Trong khi băng thông của đường kết

nối không đủ đáp ứng cho cả 3 luồng cùng một lúc, việc chia sẻ băng thông cho cả

3 luồng thể hiện như trên hình 4.5. Không có mức ưu tiên cho các gói tin, đối xử

và loại bỏ gói là ngẫu nhiên mất gói trên mạng sẽ xảy ra cho cả 3 luồng, mạng sử

dụng băng thông không hiệu quả trong lúc các đường liên kết khác lại rỗi. Khi

thông tin trên mạng bị mất gói quá nhiều, việc truyền tải thông tin sẽ bị gián đoạn,

mất thông tin là nhược điểm mà cả nhà cung cấp và cả khách hàng không mong

muốn đến.

4.3.2 Mạng IP truyền thống sử dụng DiffServ

4.3.2.1 Mô tả

Giải pháp mà các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra là sử dụng DiffServ để cung

cấp chất lượng dịch vụ ứng với mỗi khách hàng khi lưu lượng trên đường truyền

quá tải. Trong bài mô phỏng này, mỗi khách hàng sẽ tương ứng với mỗi hợp đồng

cung cấp dịch vụ riêng. Ví dụ như khách hàng S1D1 sử dụng lưu lượng UDP_EF,

yêu cầu của khách hàng là phục vụ tốt nhất. Khách hàng S2D2 sử dụng lưu lượng

UDP_AF. Cuối cùng là khách hàng S3D3 sử dụng luồng UDP_BE

Trường hợp 1: sử dụng mode lập lịch PRI (Priority) sử dụng chế độ ưu tiên loại bỏ

gói, các thông số được cho ở bảng 4.3

Bảng 4.3

Luồng UDP_EF Luồng UDP_AF Luồng UDP_BE

Kích thước gói (bytes) 1000 1000 1000

Tốc độ truyền (Mbps) 2.5 2 1.5

Mã đánh dấu 10 20 30

Mức ưu tiên loại bỏ gói Thấp Trung bình Cao

Số gói truyền (gói) 7158 5725 4828

Số gói mất (gói) 0 0 2679

Tỉ lệ mất (%) 0.0 0.0 62.5

Hình 4.6 Các bảng trạng thái gói tin tại các thời điểm 5s, 10s, 15s, 20s

4.3.2.2 Thực hiện và kết quả mô phỏng

Tại các thời điểm 5s, 10s, 15s, 20s sẽ xuất ra các bảng trạng thái của gói tin

như hình 4.6

Kết quả: như trong bảng 4.3 và hình 4.8

Hình 4.7 Cửa sổ Nam cho mô phỏng IP sử dụng DiffServ

Hình 4.8 Đồ thị chia sẻ băng thông trong mạng IP có sử dụng DiffServ

Khi thay đổi tốc độ của mỗi luồng thì với độ ưu tiên như trên, sẽ có đáp ứng

như hình 4.9 kết quả thu được như trong bảng 4.4

Bảng 4.4

Luồng UDP_EF Luồng UDP_AF Luồng UDP_BE

Kích thước gói (bytes) 1000 1000 1000

Tốc độ truyền (Mbps) 1.5 2.5 2

Mã đánh dấu 10 20 30

Mức ưu tiên loại bỏ gói Thấp Trung bình Cao

Băng thông đáp ứng (Mbps) 1.5 2.5 1

Số gói tuyến (gói) 4295 7158 5738

Số gói mất (gói) 0 0 2699

Tỉ lệ mất gói (%) 0.0 0.0 4.7

Hình 4.9 Đáp ứng băng thông khi thay đổi tốc độ luồng

Trường hợp 2: sử dụng mode lập lịch WRR (Weight Round Robin) phục vụ quay

vòng theo trọng số. Luồng có tốc độ nhỏ sẽ có trọng số nhỏ và được ưu tiên phục

vụ. Bảng 4.5 mô tả các thông số và đáp ứng băng thông của các luồng lưu lượng.

Bảng 4.5

Luồng UDP_EF Luồng UDP_AF Luồng UDP_BE

Kích thước gói (bytes) 1000 1000 1000

Tốc độ truyền (Mbps) 3 2 1

Mã đánh dấu 10 20 30

Trọng số Cao Trung bình Thấp

Băng thông đáp ứng (Mbps) 2 2 1

Hình 4.10 Đáp ứng băng thông của mode lập lịch WRR

4.3.2.3 Nhận xét

Mode lập lịch PRI thường hay sử dụng do mỗi khách hàng sẽứng với từng

hợp đồng như thế nào thì được thiết lập mức ưu tiên tương ứng. Ví dụ như

UDP_EF với hợp đồng cung cấp dịch vụ tốt nhất sẽ được thiết lập mức ưu tiên

loại bỏ gói thấp. Còn UDP_BE không cần phục vụ tốt nhất sẽ có mức ưu tiên loại

bỏ gói cao. Mode này linh động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mode WRR thì ngược lại, ưu tiên phục vụ cho những khách hàng có hợp đồng

cam kết với tốc độ nhỏ hơn.

Nhưng không phải lúc nào các đường kết nối vẫn hoạt động tốt. Vì lý do

nào đó mà các đường kết nối có thể bị đứt liên kết, nhược điểm lớn nhất của

DiffServ không cung cấp bất kỳ kỹ thuật lưu lượng nào để tìm đường thay thế cho

đường đã bị lỗi [4]. Khi đó IGP tự động chuyển sang đường khôi phục nhưng do

thời gian hội tụ chậm nên hiện tượng vòng lặp có thể xảy ra, các luồng lưu lượng

không đến được đích. Nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng, và khắc

phục nhựơc điểm đó, các nhà cung cấp dịch vụ đã sử dụng ưu thế trong kỹ thuật

định lưu lượng của MPLS để áp dụng cho DiffServ

Hình 4.11 Trường hợp khi có sự cố đứt liên kết xảy ra

4.3.3 Mô phỏng định tuyến ràng buộc trong mạng MPLS

4.3.3.1 Mô tả