ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ KIỀU VÂN
Tên đề tài:
KẾT NỐI KHÁCH DU LỊCH VỚI CÁC ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG THÔNG QUA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH:
TRƯỜNG HỢP TẠI CÔNG TY SỰ KIỆN VÀ DU LỊCH
QUỐC TẾ HASU, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Hướng ứng dụng : Phát triển nông thôn : K48 - PTNT : Kinh tế & PTNT : 2016 - 2020
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Với sự quan tâm tận tình của nhà trường, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo cơ hội thực tế cho sinh viên chúng em thực tập cuối khoá, đây là một cơ hội tốt để em học hỏi, được thực hành các kỹ năng đã học trên lớp và rút kết từ những trải nghiệm trực tiếp giúp ích rất lớn để em ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô Vũ Thị Hải Anh Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Cô đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thiện luận văn này.
Em xin trân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty Sự kiện & Du lịch quốc tế HASU và các anh chị nhân viên của công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa luận. Anh chị đã tận tình giúp đỡ, em được trau dồi kiến thức về chuyên ngành lẫn trái chuyên ngành, những thủ thuật làm việc hiệu quả để giúp ích cho công việc sau này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng và kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên khóa luận không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong được nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể các bạn để khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Hà Kiều Vân
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................... 1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4
1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.4.1. Nội dung .................................................................................................. 4
1.4.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 6
2.1. Về cơ sở lí luận .......................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 6
2.1.2. Khái niệm du lịch, thị trường, khách hàng, sản phẩm, du lịch cộng đồng ..... 8
2.1.3. Khái niệm du lịch cộng đồng ................................................................ 11
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng trên Thế Giới .......................... 14
2.2.2. Tình hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam ............................................... 17
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 22
3.1. Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh của công ty HASU ......................... 22
3.1.1. Tìm hiểu chung về công ty HASU ........................................................ 22
3.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty HASU ............................................ 31
iii
3.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn HĐKD DLCĐ của công ty HASU 35
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 35
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 36
3.3. Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh du lịch
cộng đồng của HASU ...................................................................................... 38
3.3.1. Giải pháp đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch
cộng đồng ........................................................................................................ 38
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, hình ảnh doanh
nghiệp ...................................................................................................... 42
3.3.3. Giải pháp đối với cộng đồng địa phương tham gia vào du lịch cộng đồng .... 43
3.3.4. Giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá ............................... 45
3.3.5. Giải pháp với đối thủ cạnh tranh ........................................................... 46
3.4. Nội dung thực tập ..................................................................................... 48
3.4.1. Công việc cụ thể tại nơi thực tập .......................................................... 48
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 57
3.4.3. Tóm tắt kết quả thực tập ........................................................................ 59
3.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 59
3.4.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 61
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
4.1. Kết luận .................................................................................................... 62
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
4.2.1. Với nhà nước, tổng cục du lịch ............................................................. 63
4.2.2. Với chính quyền địa phương ................................................................. 63
4.2.3. Với Công ty Sự kiện & Du lịch Quốc tế HASU ................................... 64
4.2.4. Với sinh viên ......................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm vừa qua ..................... 34
Bảng 3.2. Một số công việc tự nghiên cứu tài liệu tại công ty ....................... 48
Bảng 3.3. Một số công việc liên quan đến nhập mặt vé ................................. 49
Bảng 3.4. Một số công việc liên quan đến Thiết kế Tour du lịch, tính giá Tour ..... 51
Bảng 3.5. Một số công việc tại công ty liên quan đến đăng tải quảng cáo Tour
du lịch, tư vấn khách hàng online ................................................... 53
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Logo biểu trưng của công ty Du lịch & Quốc tế HASU ................ 23
Hình 3.2: Cơ cấu nhân sự công ty ................................................................... 27
Hình 3.3: Vé điện tử xác nhận hành trình ....................................................... 50
Hình 3.4: Tour du lịch Ba Bể tự thiết kế ......................................................... 52
Hình 3.5: Đăng tải Tour trên mạng xã hội ...................................................... 54
Hình 3.6: Phản hồi khách hàng trên mạng xã hội ........................................... 55
vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT Diễn giải
CĐ Cộng đồng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
Công ty HASU Công ty Sự kiện và Du lịch Quốc tế HASU
DLCĐ Du lịch cộng đồng
GĐ Giám đốc
HĐND Hội đồng nhân dân
KH Khách hàng
TNHH Công ty Trách nghiệm hữu hạn
TP Thành phố
UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Du lịch được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang
nộidung văn hóa sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát
triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân
dân và du khách quốc tế, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói,
giảm nghèo, đảm bảo an sinhxã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ
môi trường và giữ vững an ninh quốc phòng. Cùng với sự phát triển kinh tế -
xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh
hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước phát triển. “Du lịch trở thành một
trong ba ngành công nghiệp tạo ra việc làm lớn nhất trên thế giới. Du lịch thúc
đẩy sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và phần lớn trong số đó hỗ trợ một cách tích
cực cho việc cải thiện điều kiện sống của người dân địa phương. Du lịch cũng
mang lại nguồn thu đáng kể từ thuế thu nhập. Những nghề nghiệp mới nhất
trong du lịch cũng được tạo ra ở các nước đang phát triển giúp cho họ cân
bằng cơ hội kinh tế và tránh khỏi việc di cư tự do từ các vùng quê lên các thành
phố lớn” [13].
Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu
hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh
tế phát triển Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển du
lịch theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết. Chú trọng phát triển du
lịch là một trong những chiến lược phát triển kinh tế hàng đầu của nhiều quốc
gia trên thế giới.
Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng như các nước trong khu vực
đang khai thác loại hình du lịch cộng đồng (DLCĐ) để thu hút khách du lịch,
2
được coi là hoạt động kinh tế cơ bản vừa đáp ứng nhu cầu du khách vừa mang
lại lợi ích cho cộng đồng (CĐ) địa phương. Việt Nam có nhiều tiềm năng về
cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của các dân tộc, tập
tục và lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là cơ sở để phát
triển mạnh loại hình DLCĐ. DLCĐ không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên
môi trường sinh thái, mà còn bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo
của địa phương.
Trước xu thế phát triển mạnh của ngành du lịch, đặc biệt là DLCĐ đang
ngày càng phát triển tại Việt Nam, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống cho người dân tại nhiều địa phương, đồng thời góp phần phát
huy thế mạnh văn hóa bản địa. Đã có rất nhiều các công ty, doanh nghiệp… ra
đời và phát triển nhanh chóng. Công ty Sự kiện và Du lịch Quốc tế HASU
(Công ty HASU) ra đời muộn hơn, chịu sự cạnh tranh gay gắt từ những công
ty bạn. Tuy nhiên Công ty HASU lại tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu
để từ đó rút kết được nhiều ý tưởng hay để có cách điều chỉnh hợp lý. Nhờ vậy
mà hiện nay công ty HASU đã có được niềm tin tưởng trong lòng du khách.
Những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên phát triển, tự khẳng định
mình trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Đặc biệt, công ty đã chú
trọng phát triển loại hình DLCĐ: Xây dựng và cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm du lịch là các tour, tuyến, chương trình du lịch hấp dẫn, phong phú
cả về chất lượng lẫn loại hình du lịch đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong
lòng du khách tứ phương.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Kết nối
khách du lịch với các điểm đến du lịch cộng đồng thông qua các doanh
nghiệp lữ hành: trường hợp tại Công ty Sự kiện và Du lịch Quốc tế HASU,
tỉnh Thái Nguyên”.
3
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tìm hiểu tình hình hoạt động và phát triển DLCĐ của công ty nhằm
kết nối khách du lịch với các điểm đến DLCĐ, tăng thu nhập người dân giúp
đời sống được cải thiện, phong tục tập quán được lưu giữ và quảng bá đến với
khách du lịch trên phạm vi trong tỉnh Thái Nguyên và cả nước. Từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tăng lượng khách DLCĐ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh (HĐKD) của công ty HASU.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong HĐKD DLCĐ của công
ty HASU.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả HĐKD DLCĐ của công
ty HASU.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa đồng và cởi mở với mọi người trong
công ty.
- Có trách nhiệm và hoàn thành mọi công việc được giao.
- Chủ động học hỏi, sẵn sàng hỗ trợ mọi người trong các công việc; chủ
động đưa ra ý kiến, quan điểm của bản thân.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người trong công ty.
- Biết lắng nghe góp ý của các anh chị trong công ty, từ đó sửa đổi và
hoàn thiện bản thân hơn.
- Giao tiếp, ứng xử lịch sự phù hợp với từng hoàn cảnh.
4
* Kỹ năng làm việc
- Biết cách lên kế hoạch thực hiện công việc khoa học, hợp lý.
- Hoàn thành công việc đúng thời hạn.
- Có khả năng quan sát, xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện công việc được giao.
- Chủ động học hỏi, tiếp thu kiến thức và kỹ năng làm việc còn thiếu sót
qua quá trình thực tập tại công ty.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: từ ngày 10 tháng 01 đến ngày 10 tháng 5 năm 2020.
- Địa điểm: Tầng 2 tòa nhà Đông Á 1 số 142, đường Hoàng Văn Thụ, TP
Thái Nguyên.
1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.4.1. Nội dung
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tìm hiểu các sản phẩm - dịch vụ của công ty.
- Tìm hiểu các HĐKD của công ty.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn HĐKD DLCĐ của công ty HASU.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả HĐKD DLCĐ của công
ty HASU.
1.4.2. Phương pháp thực hiện
1.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
*Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua hồ sơ năng lực; báo cáo theo
quí, theo năm của công ty; qua trang Web bán hàng của công ty; qua bộ phận
bán hàng, kế toán,…
5
*Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ giám đốc công ty là ông Nguyễn
Văn Phong để lấy những thông tin có liên quan như: Sản phẩm - dịch vụ công
ty cung cấp; khách hàng mục tiêu; xu hướng du lịch hiện nay;…
Được thu thập qua phỏng vấn Trưởng các bộ phận và nhân viên trong
công ty.
1.4.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu nhằm phân tích lợi
nhuận, doanh thu và phương pháp so sánh để làm rõ xu hướng du lịch và tình
hình phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động.
6
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm Công ty
Một số khái niệm mà khi nghiên cứu khoa học pháp lý một số Quốc gia
cho thấy:
Theo Pháp:“Công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều người
thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt động
chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó” [19].
Theo luật của bang Georgia - Mỹ: “Công ty là một pháp nhân được
tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về
thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định
trong điều lệ” [19].
Theo luật của bang Lousiana - Mỹ: “Công ty là một thực thể được tạo
ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên chung. Những
thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất.Tuy
nhiên sự thay đổi của những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào
đó được xem xét như một con người cụ thể” [19].
Tổng quan lại:
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân)
bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản
hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”
[19].
2.1.1.2. Khái niệm Công ty Trách nhiệm hữu hạn
- Công ty Trách nghiệm hữu hạn (TNHH): là loại hình doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể
7
sở hữu nó. Trên phương diện pháp luật công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công
ty là thể nhân với các nghĩa vụ và quyền tương ứng với quyền sở hữu công ty.
- Theo khoản 4 Điều 4 luật doanh nghiệp 2014, Công ty trách nhiệm hữu
hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Công ty TNHH hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên tối thiểu là 2 và không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp. Pháp luật quy định: Công ty TNHH 2 thành viên trở
lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ
phiếu [15].
2.1.1.3. Khái niệm Công ty du lịch lữ hành
- Công ty du lịch lữ hành: là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương
trình du lịch trọn gói cho du khách.
Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
là bán sản phẩm của các nhà cung cấp sản phẩm du lịch hoặc thực hiện các hoạt
động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu của du khách từ
khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của họ.
Tại Việt Nam, dựa trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, các
công ty lữ hành được chia làm hai loại là: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và
doanh nghiệp lữ hành nội địa. Trong đó các doanh nghiệp lữ hành quốc tế được
hoạt động trên cả thị trường quốc tế và thị trường nội địa, còn các doanh nghiệp
lữ hành nội địa chỉ được phép kinh doanh trên thị trường nội địa [9].
8
2.1.2. Khái niệm du lịch, thị trường, khách hàng, sản phẩm, du lịch cộng đồng
2.1.2.1. Khái niệm du lịch, các loại hình du lịch
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp
hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới
vượt lên cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch
đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật
ngữ du lịch đã trở nên khá thông dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý
nghĩa là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn
cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau
nên khái niệm du lịch cũng không giống nhau.
Theo tổ chức Du lịch thế giới: “Du lịch là hoạt động của con người đến
và ở tại những nơi ngoài môi trường hàng ngày của họ trong một thời gian
nhất định với mục đích giải trí, công vụ hay những mục đích khác”.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp
với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu
khác.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Du lịch là hoạt động của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Tóm lại, du lịch là việc di chuyển của con người giữa các vị trí địa lý vì một
số mục đích và trong một khoảng thời gian nhất định, với sự trợ giúp của
các phương tiện di chuyển hoặc không nhằm mục đích niềm vui hoặc kinh doanh.
*Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế; Du lịch nội địa.
Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: Du lịch chữa bệnh; Du
lịch nghỉ ngơi giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch tôn giáo; Du lịch khám phá.
9
Căn cứ vào phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp; Du lịch tàu
hỏa; Du lịch tàu biển; Du lịch ô tô; Du lịch hàng không.
Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Du lịch ở khách sạn; Du lịch nhà trọ;
Du lịch cắm trại.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý: Du lịch miền biển; Du lịch miền núi; Du
lịch đô thị; Du lịch đồng quê.
Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: Du lịch theo đoàn; Du lịch cá nhân.
Căn cứ vào thành phần của du khách: Du khách thượng lưu; Du khách
bình dân.
Các loại hình du lịch mới: Du lịch sinh thái; DLCĐ; Du lịch nông nghiệp.
Du lịch Teambuilding; Du lịch MICE (Là loại hình du lịch kết hợp hội
nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện); Du lịch Thiền [16].
2.1.2.2. Khái niệm thị trường, thị trường du lịch
Có thể hiểu Thị trường theo nghĩa sau:
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán giữa người mua và người bán [18].
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua
và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán
nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên
mua hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan
hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp
giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng hàng hoá [18].
Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có
khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó [18].
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một
loại hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị [18].
10
Khái niệm thị trường du lịch:
Theo nghĩa hẹp: “Thị trường du lịch chỉ là thị trường nguồn khách du
lịch, tức là vào một thời gian nhất định, thời điểm nhất định tồn tại người mua
hiện thực và người mua tiềm năng có khả năng mua sản phẩm hàng hóa du
lịch” [11].
Theo nghĩa rộng: "Thị trường du lịch chỉ là tổng thể các hành vi và quan
hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ
bản của thị trường du lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu và cung cấp sản phẩm
du lịch” [11].
2.1.2.3. Khái niệm khách hàng.
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng
các nỗ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm.
Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ [17].
Trong điều kiện kinh tế phát triển, cạnh tranh khốc liệt thì KH trở nên có
vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Khái niệm sản phẩm, sản phẩm du lịch
Định nghĩa sản phẩm:
- Theo Từ điển Tiếng Việt:
+ Sản phẩm là cái do lao động của con người tạo ra.
+ Cái được tạo ra, như là một kết quả tự nhiên.
Định nghĩa sản phẩm du lịch:
Theo quan điểm Marketting: "Sản phẩm du lịch là những hàng hoá và
dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du
lịch đưa ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm
và tiêu dùng của khách du lịch" [16].
11
Theo Điều 4 chương I - Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích
từ ngữ: “Sản phẩm du lịch (tourist product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [16].
Tóm lại, sản phẩm du lịch là một dạng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu
cầu du lịch của con người. Trong đó, nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con
người đi đến một nơi khác với nơi ở của mình để có được những xúc cảm mới,
trải nghiệm mới, hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi
sức khoẻ, tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh thần.
2.1.3. Khái niệm du lịch cộng đồng
Thuật ngữ DLCĐ xuất phát từ hình thức du lịch làng bản ngay từ những
năm 1970 ở các nước khu vực châu Âu, châu Mỹ, châu Úc. Khách du lịch tham
quan các làng bản, tìm hiểu về đời sống sinh hoạt, phong tục, tập quán, khám
phá hệ sinh thái của vùng núi non. Các cuộc du ngoại này thường được tổ chức
tại những vùng rừng núi, mang tính chất hoang dã, địa hình hiểm trở, thưa dân
cứ, các điều kiện đi lại, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn. Những lúc như vậy
du khách rất cần có sự giúp đỡ của người dân bản địa như: dẫn đường khỏi bị
lạc, nơi ở qua đêm, ăn uống,… khách du lịch thường gọi những chuyến đi đó
là những chuyến đi hỗ trợ của người dân địa phương. Đây chính là tiền đề cho
phát triển loại hình DLCĐ. Năm 1980, một tổ chức phi lợi nhuận về trao đổi
giáo dục nên có tên gọi “Cultural Homestay International” được thành lập để
giúp những người có nhu cầu, đặc biệt là những cựu học sinh đến được với các
gia đình ưng ý và qua đó xúc tiến, thúc đẩy tinh thần đoàn kết, tăng cường sự
hiểu biết quốc tế thông qua các chương trình homestay của họ. Năm 1995
DLCĐ homestay tại Việt Nam đã bắt đầu được khá nhiều người chú ý kể từ khi
có chưng trình tàu Thanh niên Đông Nam Á cập cảng lần đầu tiên ở thành phố
Hồ Chí Minh. Năm 1997, du lịch cộng đồng dần phát triển ở nước ta. Trải qua
hơn một thập kỷ phát triển du lịch cộng đồng đã dần khẳng định được vị thế
12
của mình trong ngành du lịch nước nhà. Năm 2006 DLCĐ tại Việt Nam bắt đầu
trở thành loại hình được đông đảo du khách du lịch tham gia, mang lại lợi ích
kinh tế khá cao cho ngành du lịch nước nhà và khẳng định được nhiều địa điểm
du lịch được thiên nhiên ưu đãi vô cùng.
*) Du lịch cộng đồng được các tổ chức định nghĩa như sau:
Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “Du lịch dựa vào
cộng đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phương làm chủ, tham
gia vào quá trình phát triển và quản lí, và phần lớn các lợi ích sẽ thuộc về cộng
đồng”. Theo định nghĩa này, cộng đồng được nêu bật lên với vai trò tuyệt đối
trong du lịch dựa và cộng đồng. Họ cũng chính là nhân tố thu lợi trực tiếp từ
hoạt động du lịch [7].
Theo Viện Nghiên cứu phát triển nông thôn Miền Núi (thuộc hội
Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam) đưa ra định nghĩa du lịch dựa vào
cộng đồng “Là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm
du lịch đông khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch cộng đồng
khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và cơ chế
tạo các cơ hội cho cộng đồng”. Theo quan điểm của Viện Nghiên cứu phát
triển Miền Núi, định nghĩa này cho ta thấy cái nhìn rộng hơn về du lịch dựa vào
cộng đồng, hiểu được mục tiêu của hình thức du lịch này [7].
Tóm lại, Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng
đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế
và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các
nét đặc trưng của địa phương (phong cảnh, văn hoá…) sống tại đó trong một
khoảng thời gian nhất định [7].
Xét về bản chất, DLCĐ là một loại hình du lịch do chính CĐ người dân
phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được
môi trường chung, thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của
13
địa phương (phong cảnh, văn hoá…). Mô hình DLCĐ tạo điều kiện cho du
khách trải nghiệm cuộc sống của người dân bản địa với những sinh hoạt rất đời
thường và những món ăn dân dã đậm chất địa phương. Ngoài ra, mô hình du
lịch bền vững này góp phần thúc đẩy các chiến lược xóa đói giảm nghèo, tạo
ra sinh kế đồng thời khuyến khích vai trò của người dân bản địa trong việc hình
thành các sản phẩm du lịch đặc trưng và bảo tồn, phát huy các giá trị truyền
thống văn hóa cũng như các di sản thiên nhiên tại địa phương.
Đặc điểm của du lịch cộng đồng:
Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững.
Du lịch cộng đồng cần có sở hữu cộng đồng.
Thu nhập từ du lịch cộng đồng cần giữ lại cho cộng đồng.
Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng.
Du lịch cộng đồng cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ và cơ quan nhà nước [9].
Nguyên tắc của du lịch cộng đồng:
1. Cộng đồng phải tham gia trực tiếp và được trao quyền để đảm bảo
quyền sở hữu và minh bạch trong quản lý.
2. Thiết lập mối quan hệ đối tác với các bên liên quan.
3. Đạt được những chứng nhận tiêu chuẩn từ các cơ quan ban ngành và
tổ chức có liên quan.
4. Cải thiện phúc lợi xã hội và đảm bảo về nhân phẩm.
5. Đảm bảo sự công bằng và cơ chế phân chia lợi ích minh bạch.
6. Tăng cường kết nối với nền kinh tế địa phương và khu vực.
7. Tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương.
8. Đóng góp vào việc bảo tồn nguồn tài nguyên tự nhiên.
14
9. Cải thiện chất lượng trải nghiệm của khách du lịch thông qua việc tăng
cường những hoạt động tương tác có ý nghĩa giữa cộng đồng địa phương và
khách du lịch.
10. Tác nghiệp hướng tới việc tự chủ về tài chính [9].
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Hồ sơ năng lực của công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng trên Thế Giới
2.2.1.1. Lào
Hiện nay Lào có trên 50 sản phẩm DLCĐ tại 11 tỉnh trong cả nước, gồm
những sản phẩm chính như: khám phá đường mòn (trekking); homestay; tham
quan bằng tàu; cưỡi voi, quan sát các loài chim; bán sản phẩm thủ công; cắm
trại; biểu diễn văn hóa;
Bài học điển hình của DLCĐ tỉnh Nam Nern với sản phẩm công viên
bảo tồn động vật hoang dã Nam Nern (Nam Nern Night Safari): công viên nằm
trong vùng lõi của khu bảo tồn Nam Et-Phou, thuộc tỉnh Huaphan. Chương
trình DLCĐ này do Hiệp hội Bảo tồn động vật hoang dã phối hợp xây dựng với
14 bản của tỉnh Huaphan. Có 5 nhóm công tác tham gia cung cấp dịch vụ, mỗi
nhóm khoảng 5 - 10 người, gồm nhóm hướng dẫn viên, tàu tham quan, nấu ăn,
cắm trại và sản xuất thủ công.
Cơ chế tài chính: Thu nhập được chia đều cho 14 bản và quỹ đóng góp
trực tiếp cho bảo vệ rừng, bảo tồn và các chương trình phát triển kinh tế dựa
trên hoạt động du lịch của các bản.
Kết quả trong việc áp dụng tiêu chuẩn DLCĐ ASEAN: Lào đã thực hiện
2 khóa tập huấn cho đào tạo viên, các hội thảo phổ biến Tiêu chuẩn, đánh giá
các cộng đồng mục tiêu; 2 CĐ đã nhận được giải thưởng DLCĐ ASEAN năm
15
2017. Trong tương lai, Lào sẽ tiếp tục các hoạt động nâng cao nhận thức về
DLCĐ và du lịch sinh thái, đồng thời, lựa chọn và phát triển các CĐ mục tiêu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn DLCĐ ASEAN [8].
2.2.1.2. Nhật Bản
Từ những năm đầu của thế kỉ XXI, bên cạnh việc ban hành các chính
sách về du lịch (Luật cảnh quan, Luật qui hoạch thành phố lịch sử, …), Nhật
Bản tích cực phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển du lịch qua phương
châm “Thương hiệu của lối sống”, qua đó đưa ra một khái niệm mới “nơi khách
du lịch muốn ghé thăm” là “nơi mà người dân địa phương đang tích cực sống”,
xây dựng các điểm đến độc đáo (lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn), và khai
thác một cách sáng tạo những nét văn hóa của mình (lĩnh vực ẩm thực).
Trong nông nghiệp - nông thôn: nông nghiệp Nhật Bản tuy chỉ chiếm 1%
GDP nhưng lại là một trong những ngành đặc trưng và mang lại hiệu quả kinh
tế cao - không chỉ cung cấp đầy đủ cái ăn chất lượng cho hơn 127 triệu dân (dù
nhân lực hoạt động trong lĩnh vực này chỉ chiếm 3% dân số) mà còn tạo ra
nhiều sản phẩm du lịch độc đáo. Ví dụ: những cánh đồng lúa “đẹp như tranh”
ở Hirosaki (Aomori), những cánh đồng hoa rực rỡ ở Furano (Hokkaido), vương
quốc trái cây Yamanashi,… Từ cái gốc của ngành nông nghiệp vốn có, cộng
đồng người Nhật đã tạo ra những sản phẩm du lịch ấn tượng và đầy tính nghệ
thuật bằng cách áp dụng các kĩ thuật của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
vào nông nghiệp như: sử dụng các phần mềm thiết kế trên máy tính để vẽ và
tính toán hình ảnh để làm sao có thể nhìn thấy từ xa (kể cả trên máy bay) nhằm
mục đích tăng tính quảng cáo thương mại, sau đó khi thời vụ đến người ta chọn
ra các giống lúa/giống hoa/giống trái cây (loại chuyển đổi gen) để tạo ra nhiều
gam màu khác lạ như đỏ đậm, vàng và trắng, và pha trộn với các giống cây
truyền thống để làm ra các thiết kế như đã vẽ trên máy vi tính, biến những ruộng
16
lúa/vườn cây thành những bức tranh đẹp, trở thành điểm du lịch hấp dẫn không
thể bỏ qua.
Trong văn hóa ẩm thực: ẩm thực truyền thống Nhật Bản vốn nổi tiếng
bậc nhất thế giới bởi sự cầu kỳ trong cách chế biến lẫn bài trí mỗi món ăn.
Hương vị món ăn Nhật thường thanh tao, nhẹ nhàng, hợp với không khí thiên
nhiên của mỗi mùa và mang đậm bản sắc riêng. Đặc biệt những món ăn này là
đã tạo điểm riêng biệt cho mỗi vùng, điểm DLCĐ, thu hút khách du lịch đến
với vùng nông thôn tại Nhật Bản. Sau quá trình lựa chọn các món ăn tiêu biểu
đại diện cho từng vùng miền, họ tổ chức các hoạt động tuần lễ văn hóa du lịch
tại nước ngoài - trong đó chú trọng các hoạt động biểu diễn chế biến món ăn
đặc trưng và có sự trải nghiệm của KH, giới thiệu về văn hóa ẩm thực truyền
thống Nhật Bản qua việc trình chiếu các phim phóng sự, băng hình và sử dụng
các hình ảnh tĩnh về văn hóa ẩm thực.
Nhật Bản đã rất thành công trong việc khai thác sức mạnh cộng đồng để
phát triển ngành du lịch nói chung, DLCĐ nói riêng trong bối cảnh của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 [8].
2.2.1.3. Thái Lan
Thái Lan thành lập Cục Phát triển các Vùng Du lịch Bền vững (DASTA -
Development Designated Areas for Sustainable Tourism Administration). Đây
là một cơ quan thuộc nhà nước chịu trách nhiệm về Quy hoạch tổng thể phát
triển bền vững các khu du lịch được chỉ định; xây dựng chiến lược vềDLCĐ, du
lịch giảm thiểu carbon, và du lịch sáng tạo. Cho tới nay, DASTA đã xây dựng
được 14 mô hình DLCĐ với tiêu chí cùng sáng lập, phương pháp tiếp cận có
sự tham gia, và tiếp cận từ dưới lên.
Bài học điển hình của bản Baan Nam Chieo: CĐ cùng thảo luận và chia
sẻ quan điểm về phát triển CĐ, đi đến kết luận là phát triển DLCĐ theo hướng
bảo tồn, khuyến khích khách du lịch học hỏi về lối sống địa phương; Tổ chức
17
các cuộc họp hàng tháng tại cộng đồng và cuộc họp thường niên của các chuyên
gia về DLCĐ kể từ năm 2006 để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm; Xây dựng
quy định đối với khách du lịch khi nghỉ tại homestay, đồng thời quy định quy
mô, sức chứa của các cơ sở; Phân chia trách nhiệm để đạt được sự quản lý hiệu
quả. Các hoạt động được khách du lịch đánh giá cao đặc biệt là các hoạt động
du lịch, ẩm thực và an toàn; Ngoài ra, tổ chức đào tạo cho các bên liên quan
tham giaDLCĐ, gồm quản lý, nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan bảo tồn, và người
dân địa phương; Xây dựng quỹ và phân bổ ngân sách cho phát triển DLCĐ.
Thu nhập từ du lịch được phân chia đều cho cộng đồng sau khi đã trừ các khoản
đầu tư để phát triển và tài trợ cho các hoạt động khác như ngày Thiếu nhi, ngày
cho người già hoặc các dịp lễ khác [8].
2.2.2. Tình hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam
Quan điểm phát triển du lịch ở Việt Nam là: "Phát triển nhanh và bền
vững. Phải phát huy các lợi thế, khai thác tốt mọi nguồn lực để phát triển
nhanh, có hiệu quả du lịch, đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng, thúc đẩy
sự phát triển về kinh tế, văn hóa - xã hội của nước ta". Mục tiêu và các chỉ tiêu
phát triển của du lịch Việt Nam là đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành điểm
đến hấp dẫn, có đẳng cấp trong khu vực; ngành du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hiêṇ đại, có chất lượng, có thương
hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa Viêṭ Nam và thân thiện môi
trường. Đến năm 2020 đón 7 - 8 triệu lượt khách quốc tế; 32 - 35 triệu lượt
khách nội địa; thu nhập trực tiếp du lic ̣h đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng góp 5,5 - 6%
GDP, tạo ra 2,2 triệu việc làm trong đó 620.000 việc làm trực tiếp; đến năm
2020 phấn đấu đón 11 - 12 triệu lượt khách quốc tế; 45 - 48 triệu lượt khách
nội địa; thu nhập trực tiếp du lic ̣h đạt 18 - 19 tỷ USD, đóng góp 6,5 - 7% GDP,
tạo ra 3 triệu việc làm, trong đó 870.000 việc làm trực tiếp. Định hướng thị
trường và phát triển sản phẩm: "Đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch
18
sinh thái và văn hóa lịch sử; chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc
mang bản sắc văn hóa Việt nam, có sức cạnh tranh cao như du lịch làng nghề,
du lịch đồng quê, miệt vườn, du lịch sinh thái ở những khu vực có hệ sinh thái
đặc trưng". Về đầu tư phát triển du lịch: “Tăng cường đầu tư phát triển các
khu du lịch,đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái, du lịch văn hóa..."[3].
Những năm gần đây tại Việt Nam, DLCĐ đang phát triển ở nhiều địa
phương như: Hòa Bình, Lào Cai, Quảng Nam, Lai Châu, Quảng Ninh,… Tại
Việt Nam có 3 điểm DLCĐ đã được trao giải thưởng DLCĐ ASEAN là điểm
DLCĐ xóm Pom Coọng, thị trấn Mai Châu, huyện Mai Châu, Hòa Bình; điểm
du lịch Thanh Toàn, xã Thanh Thủy, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế;
điểm DLCĐ làng Triêm Tây, huyện Điện Bàn, Quảng Nam.
2.2.2.1. Tình hình phát triển DLCĐ tại Mai Châu (Hòa Bình)
Huyện Mai Châu là địa phương đầu tiên phát triển DLCĐ từ những năm
1990, nhưng chỉ sau ba năm (1993), DLCĐ tại đây đã vào "khuôn khổ" khi
ngành du lịch Hòa Bình đưa ra những định hướng phát triển cụ thể và du khách
đến đây đã rất yên tâm khi sử dụng các dịch vụ homestay (nhà ở của người dân
có phòng cho khách du lịch thuê). Đến thời điểm hiện tại, DLCĐ Bản Lác phát
triển khá mạnh, trung bình mỗi năm có 3 - 4 vạn lượt khách đến tham quan,
nghỉ lại.
Tỉnh Hòa Bình cũng đã xây dựng quy hoạch các điểm DLCĐ, đẩy mạnh
công tác bảo tồn văn hóa bản địa, kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hướng
dẫn người dân bảo đảm vệ sinh môi trường nhằm thu hút ngày càng nhiều khách
du lịch đến với Hòa Bình [6].
2.2.2.2. Tình hình phát triển DLCĐ tại Lai Châu
Lai Châu sở hữu nhiều cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, khí hậu trong
lành, mát mẻ, đa dạng bản sắc văn hóa độc đáo của các dân tộc nên có tiềm
năng lớn để phát triển du lịch, trong đó có DLCĐ. Những năm qua, tỉnh đã đầu
19
tư ngân sách hỗ trợ địa phương, người dân và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư phát
triển du lịch để tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc.
Sau gần 3 năm triển khai Đề án 316 của Tỉnh ủy về “Phát triển du
lịch Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020”, tỉnh luôn ưu tiên đầu tư phát triển sản
phẩm du lịch chủ lực “DLCĐ gắn với phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa
danh lam thắng cảnh tại khu vực thành phố Lai Châu, huyện Phong Thổ, huyện
Tam Đường”. Đến nay, Lai Châu đã khai thác có hiệu quả một số sản phẩm du
lịch cộng đồng tại: bản Sin Suối Hồ, bản Vàng Pheo của huyện Phong Thổ; bản
Hon, Sì Thâu Chải, Lao Chải 1, Nà Khương của huyện Tam Đường… Từ năm
2017 - 2019, tổng lượng khách đến tỉnh Lai Châu đạt 350 nghìn lượt với thời
gian lưu trú khách du lịch quốc tế 1,6 ngày; khách du lịch nội địa 1,75 ngày.
Doanh thu đạt 450 tỷ đồng.
Toàn tỉnh đã có 11 điểm DLCĐ đáp ứng nhu cầu khách tham quan; hỗ
trợ để giới thiệu tiềm năng, lợi thế và các thông tin liên quan đến các điểm du
lịch cộng đồng trên Website, mạng xã hội: Facebook, Youtube, Zalo…; xuất
bản các loại tờ rơi, tập gấp, cẩm nang, bản đồ du lịch; giới thiệu quảng bá du
lịch tại các hội chợ thường niên, sự kiện ở các tỉnh với sự tham gia trực tiếp tại
các điểm DLCĐ.
Sở thường xuyên phối hợp với các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền
chủ trương của Trung ương, tỉnh về phát triển du lịch; đặc biệt là, nâng cao ý
thức người dân tự giác giữ gìn môi trường, bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống,
cảnh quan thiên nhiên tại các điểm du lịch. Nhờ được tuyên truyền, người dân
đã đặt thùng rác, trồng cây, hoa, làm đẹp nhà cửa, bản làng, tự giác di dời
chuồng trại gia súc, bảo đảm an ninh trật tự; có thái độ ứng xử thân thiện, mến
khách, tôn trọng và hỗ trợ khách du lịch trong quá trình tham quan du lịch tại
địa phương. Sở cùng địa phương mở lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về du
20
lịch, trang bị những kiến thức cơ bản về làm du lịch cho bà con; hướng đến
phục vụ khách du lịch chuyên nghiệp.
Thời gian tới, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ phối hợp các cấp, ngành,
địa phương định hướng, quy hoạch các khu, điểm du lịch của tỉnh Lai Châu phát
triển theo hướng bền vững với điểm nhấn là DLCĐ. Bên cạnh đó, tỉnh lựa chọn
địa phương có tiềm năng phát triển DLCĐ, không làm đại trà; đề xuất xây dựng
chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch địa phương. Trong đó, tỉnh hỗ
trợ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, hỗ trợ mua sắm trang thiết
bị, xây dựng công trình nhà vệ sinh tại các nhà có phòng ở cho khách, hỗ trợ sản
xuất sản phẩm thủ công truyền thống [14].
2.2.2.3. Tình hình phát triển DLCĐ tại Quảng Ninh
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, trong
quá trình tìm hiểu, Quảng Ninh nhận thấy chương trình OVOP (mỗi làng một
sản phẩm) của Nhật Bản và OTOP (mỗi cộng đồng một sản phẩm) của Thái
Lan có thể áp dụng vào địa phương, nên ngay từ năm 2013, UBND tỉnh Quảng
Ninh đã phê duyệt và triển khai Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
(gọi tắt là OCOP). Những năm qua, thực hiện xây dựng nông thôn mới, Quảng
Ninh đã tạo ra nhiều sự đổi thay trong khu vực nông thôn. Tuy nhiên, để phát
huy những tiềm năng thế mạnh trong phát triển sản phẩm nông nghiệp, nâng
cao thu nhập cho người dân, Quảng Ninh nhận thấy chương trình OCOP là một
trong những giải pháp phù hợp. Trong đó du lịch cộng đồng được Quảng Ninh
đặc biệt quan tâm và chú trọng phát triển.
Trước đó, mô hình DLCĐ thuộc diện sớm nhất ở Quảng Ninh là mô hình
Hợp tác xã Vạn chài Hạ Long triển khai từ năm 2005, để cùng người dân làng
chài xây dựng các sản phẩm dịch vụ trải nghiệm trên Vịnh, như tham quan làng
chài bằng thuyền nan, trải nghiệm cuộc sống của người dân bản xứ. Mô hình
đã tạo ra một sản phẩm mới hấp dẫn, độc đáo, đồng thời cũng tạo ý thức tích cực
21
cho người dân trong công tác bảo vệ môi trường sinh thái, tạo công ăn việc, chia
sẻ lợi ích từ du lịch với người dân. Đến nay, hàng tháng làng chài Vung Viêng
đón tới 10 ngàn lượt khách vào tham quan trải nghiệm. Nối tiếp đó là mô hình
Du lịch làng quê Yên Đức (Đông Triều), ra đời từ năm 2010 với ý tưởng tăng
giá trị tham quan trải nghiệm cho du khách trên chuỗi dịch vụ Hà Nội - Hạ Long.
Nơi đây giờ cũng là một điểm du lịch trải nghiệm cộng đồng nổi tiếng, đón tới 4
nghìn lượt khách hàng tháng, với các dịch vụ trải nghiệm hoạt động nông nghiệp,
xem người nông dân múa rối nước, hát quan họ, tham quan các gia đình, nghỉ tại
làng và thưởng thức các món ăn dân dã.
Bình Liêu - huyện vùng cao biên giới, có cảnh quan đặc sắc với các đỉnh
núi cao nhất Quảng Ninh, các thác nước lớn nhất và ruộng bậc thang tiêu biểu
nhất, đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm tới 96% và còn giữ được nhiều nét
văn hóa bản địa đặc sắc, là những thế mạnh để khai thác, phát triển DLCĐ. Xác
định những tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch, trong đó có DLCĐ, công
tác quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch được đẩy mạnh. Huyện cũng đã từng
bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, cân đối bố trí
ngân sách, tranh thủ các nguồn hỗ trợ để ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch, như đường vào bản Sông Moóc, đường vào thác Khe Vằn, hệ thống
đường tuần tra biên giới; lắp biển chỉ dẫn đường đến các điểm du lịch, trong đó
có chỉ dẫn đường du lịch biên giới, nhằm đẩy mạnh việc cung cấp thông tin đến
với du khách.
Gần đây nhất, mô hình thí điểm du lịch sinh thái cộng đồng tại đảo Quan
Lạn (Vân Đồn) đã đi vào vận hành. Đây là sản phẩm có được sau 2 năm triển
khai thực hiện Ban Du lịch sinh thái CĐ đảo Quan Lạn và mới đưa vào khai
thác từ dịp hè năm 2019.
22
Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh của công ty HASU
3.1.1. Tìm hiểu chung về công ty HASU
Giới thiệu công ty
Tên công ty: CÔNG TY SỰ KIỆN VÀ DU LỊCH QUỐC TẾ HASU
Tên viết tắt: HASUTOUR
Slogan: Happy & Success - Hạnh phúc và thành công
Địa chỉ văn phòng chính: P 203 - T2 - Khách sạn Đông Á 1 - Số 142 -
Đường Hoàng Văn Thụ - TP. Thái Nguyên
Chủ sở hữu: Nguyễn Văn Phong
Số điện thoại: 0208 655 6262
Website:
http://hasu.vn
http://thichbay.vn
Email: hasutour@gmail.com
Facebook:
Du lịch Quốc tế Hasu: https://www.facebook.com/Dulichquoctehasu/
Khám phá Côn Đảo: https://www.facebook.com/tuvandulichcondao/
Trang trí Noel: https://www.facebook.com/trangtrinoelhanoi/
Khách sạn Ngôi nhà nhỏ: https://www.facebook.com/
Visa Trung - Hàn - Nhật: https://www.facebook.com/visadulichhasu/
Chi nhánh:
Tại HÀ NỘI: Số 97 - Hào Nam - Đống Đa - TP. Hà Nội
Tại THÁI NGUYÊN: Đông Á 1 - Hoàng Văn Thụ - TP. Thái Nguyên
Tại HẢI PHÒNG: Số 668 - Thiên Lôi - Lê Chân - TP. Hải Phòng
23
Công ty HASU là một trong những đơn vị du lịch uy tín trong nước và
quốc tế. Chuyên thiết kế, triển khai các dịch vụ du lịch, Tour du lịch trọn gói và
du lịch kết hợp hội nghị, sự kiện cho khách hàng trong nước và quốc tế bằng
kinh nghiệm tư vấn chuyên nghiệp, dịch vụ chất lượng cao, sản phẩm đa dạng.
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty HASU được thành lập ngày 07/09/2017. Chức năng của công ty
là chuyên kinh doanh du lịch, tổ chức sự kiện, đặt vé máy bay,… Hiện nay công
ty có hơn 30 thành viên là những con người của thế hệ trẻ rất nhiệt huyết, năng
động và sáng tạo, chính những điều này đã giúp công ty thiết kế ra những tour
du lịch mới, đầy sáng tạo, ấn tượng và chuyên nghiệp.
Lịch sử hình thành và phát triển:
- Từ năm 2016 - 2017: Xây dựng vốn, chuẩn bị thủ tục.
- 07/09/2017 - 2018: Thành lập công ty với vốn điều lệ 1.000.000.000
(Một tỷ đồng). Với 5 nhân sự. Có lợi nhuận đạt hơn 3.500.000.000 (Ba tỷ, năm
trăm triệu đồng). Công ty dần ổn định và đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất.
- 2019: Công ty có sự phát triển đột phá về doanh thu tăng lên trên
8.000.000.000 (Tám tỷ đồng). Nhân sự tăng lên 33 người [2].
3.1.1.2. Logo, khẩu hiệu của công ty
* Logo:
Hình 3.1: Logo biểu trưng của công ty Du lịch & Quốc tế HASU [2]
24
Logo của HASU đơn giản và ấn tượng với 3 màu sắc chủ đạo là xanh,
trắng và vàng. Logo có biểu tượng của khuôn mặt của người đang cười rạng
ngời trong hạnh phúc đã được cách điệu hóa bởi những hình tượng thân thuộc
với dân tộc Việt Nam và Á Đông là hình bông hoa sen.
Một nửa của biểu tượng là hình bông sen được ẩn điệu như trí tuệ con
người: Trí tuệ thông thái, sáng tạo, tinh túy từ tâm của những người HASU đối
với khách hàng, đối với cộng đồng xã hội.
- Khẩu hiệu: HAPPY & SUCCESS - Hạnh phúc và thành công
Với niềm mong muốn Hạnh phúc và Thành công. HASU xây dựng một
môi trường làm việc Hạnh phúc và thành công. Sự thành công của mỗi con
người đều được lấy giá trị sống về cả tinh thần và vật chất. Những chuyến đi
an toàn và hạnh phúc cho khách hàng là thành công của đội ngũ nhân viên trong
công ty.
3.1.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh, giá trị cốt lõi
- Tầm nhìn:
Trở thành doanh nghiệp phát triển trường tồn cùng với nhân loại trong
lĩnh vực du lịch.
Công ty Du lịch địa phương trở thành thương hiệu Quốc tế.
Trở thành một trong những thương hiệu du lịch hàng đầu khu vực Đông
Nam Á, nâng cao vị thế hình ảnh du lịch của Việt Nam. Phát triển theo xu hướng
hội nhập, bền vững, hiệu quả công ty gắn liền với các giá trị văn hóa bản địa, lợi
ích của CĐ, tạo khát khao khám phá và thụ hưởng giá trị của thiên nhiên, văn hóa
địa phương của các du khách trong nước và quốc tế [2].
- Sứ mệnh:
Công ty mong muốn mang đến sự thấu hiểu cho khách hàng về sự mong
đợi một dịch vụ tốt. Mang lại niềm vui đích thực cho khách hàng và những trải
nghiệm ý nghĩa, khó quên. Đổi mới sáng tạo và phát triển sản phẩm dịch vụ du
lịch có chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của KH
25
trong nước và quốc tế. Đảm bảo những giá trị lợi ích của khách hàng cũng như
thỏa mãn nhu cầu về an toàn trong ngành dịch vụ du lịch khi KH sử dụng sản
phẩm dịch vụ của HASU.
Tối đa hóa hiệu quả kinh doanh, mang lại sự trải nghiệm thông qua các
dòng sản phẩm, chuỗi dịch vụ độc đáo, khác biệt, chứa đựng giá trị văn hóa
tinh thần với tầm chất lượng quốc tế. Quảng bá hình ảnh, tinh hoa truyền thống
và bản sắc Việt. Khai thác tối đa sức mạnh tổng hợp từ các lĩnh vực hoạt động
chính, góp phần phát triển du lịch Việt Nam lên tầm cao mới.
Phát triển doanh nghiệp đồng hành đóng góp và cống hiến trong giá trị
xã hội CĐ [2].
- Giá trị cốt lõi:
Luôn cải tiến sản phẩm - dịch vụ - chăm sóc khách hàng.
Niềm tin hợp tác - dài lâu: Hợp tác phát triển
Cộng đồng: Quan niệm cho đi là mãi mãi. Chúng tôi chia sẻ giá trị với
cộng đồng từ Qũy từ thiện Hoa Sen
Áp dụng công nghệ 4.0 vào quản lý, khai thái và chăm sóc khách hàng.
Gia đình: Với phương châm “Luôn coi khách hàng như người thân”.
Chúng tôi phục vụ khách hàng như chăm sóc những người thân yêu trong gia
đình [2].
3.1.1.4. Sản phẩm - Dịch vụ
- Tổ chức các chương trình du lịch trong nước và quốc tế.
- Thuê xe du lịch đời mới từ 4 - 45 chỗ.
- Tổ chức sự kiện chuyên nghiệp.
- Tổ chức Team building - teamwork.
- Đặt phòng khách sạn.
- Bán vé máy bay, vé tàu: Giao tận nhà.
- Làm thủ tục xuất nhập cảnh, visa, hộ chiếu.
26
- Thiết kế và xây dựng cây thông Noel theo yêu cầu, chất lượng với thời
gian bảo hành lâu, nhận lắp đặt trên toàn quốc.
- Cho thuê thiết bị sự kiện chuyên nghiệp, nhận trang trí sự kiện, quảng
cáo theo yêu cầu.
Du lịch quốc tế HASU là đơn vị hướng đến giá trị “cho đi là còn mãi”.
HASU xây dựng quỹ từ thiện Hoa Sen với mục đích: hỗ trợ trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn và thực hiện đền ơn đáp nghĩa với người có công với Tổ quốc
và hỗ trợ cho thanh niên khởi nghiệp. Khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ của
công ty là đã đóng góp vào quỹ từ thiện Hoa Sen với mức:
Vé máy bay: 2000 đồng/vé
Tour du lịch: 100.000 đồng/ hợp đồng
3.1.1.5. Mục tiêu
- Mục tiêu:
+ Năm 2027: HASU có văn phòng đại diện/chi nhánh tại 20 tỉnh, thành
phố trên cả nước.
+ Trở thành doanh nghiệp đa ngành nghề - lĩnh vực.
+ Nòng cốt là du lịch, tổ chức sự kiện, duy trì mô hình doanh nghiệp lữ
hành vì CĐ.
+ Năm 2050 trở thành Công ty du lịch TOP 10 Châu Á. Có văn phòng/chi
nhánh tại 10 quốc gia và vùng lãnh thổ [2].
- Khách hàng mục tiêu
+ Khách hàng mục tiêu của công ty du lịch là các thế hệ từ tuổi vị thành
niên đến trung niên, có khả năng tài chính ổn định, mức sống khá và nhu cầu du
lịch đa dạng như: Vé máy bay, thuê xe, đặt phòng, tham dự hội nghị, lễ đài,…
+ Các công ty, doanh nghiệp có quy mô từ 5 - 100 thành viên có điều
kiện tài chính mạnh với công việc kinh doanh được ưu đãi đi đu lịch trong nước
27
và thế giới, tổ chức tour du lịch kết hợp huấn luyện teambuilding, gala lunch
hoặc gala dinner.
+ Những du khách từ các nước trên thế giới đến Việt Nam du lịch với
mong muốn trải nghiệm thực tế nhiều ngày. Tìm hiểu phong tục tập quán cũng
như danh thắng cảnh đẹp của Việt Nam [2].
3.1.1.6. Bộ máy hoạt động của công ty
Để đảm bảo tính linh hoạt cao yêu cầu các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì phải tổ chức bộ máy hoạt động với quy mô hợp lý nhất, tối ưu nhất, mọi
khó khăn sai lầm trong kinh doanh phải được khắc phục kịp thời. Các phòng
ban phải có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Phương
pháp quản lý theo phương pháp trực tuyến. GĐ quản lý toàn bộ hoạt động của
công ty có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và các bộ phận chức năng chịu sự chỉ
đạo trực tuyến từ giám đốc.
Giám đốc
Nguyễn Văn Phong
T. Bộ phận Kế toán
T. Bộ phận Hành chính
T. Bộ phận Marketing
Chị: Nguyễn Thị Thùy
Chị: Phùng Thị Hiên
Anh: Trịnh Văn Trường
3 NV
4 NV
11 NV
T. bộ phận kinh doanh Anh: Phạm Văn Vĩnh
15 NV
Hình 3.2: Cơ cấu nhân sự công ty
28
Cơ cấu nhân sự của công ty bao gồm:
Từ năm đầu thành lập 09/2017 từ 5 nhân sự trong công ty đã tăng lên
nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đến tháng 05/2020 nhân sự công ty có 33
người, đảm nhiệm nhiều bộ phận khác nhau, nhưng rất thống nhất và ổn định.
Cụ thể như sau:
Giám đốc: Nguyễn Văn Phong
Nhân viên kinh doanh: 15 người
Nhân viên kế toán tài vụ: 03 người
Nhân viên hành chính: 04 người
Nhân viên Marketing: 11 người
- Giám đốc: Giám đốc hiện là anh Nguyễn Văn Phong, sinh năm 1988,
trình độ văn hóa 12/12. Anh Nguyễn Văn Phong là người trực tiếp quản lí và
lãnh đạo Công ty. Ngoài ra giám đốc còn có chức năng đề ra các chương trình
và chiến lược kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh: Trưởng phòng kinh doanh anh Phạm Văn Vĩnh
sinh năm 1986, trình độ văn hóa 12/12. Anh Phạm Văn Vĩnh đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, có chức năng hoạch định ra các
chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và xây dựng các sản phẩm, dịch vụ, tour
du lịch.
Bộ phận kế toán tài vụ: Trưởng bộ phận kế toán tài vụ là chị Nguyễn
Thị Thùy, sinh năm 1992, trình độ văn hóa 12/12. Có chức năng thống kê,
hoạch định tài chính của Công ty và viết báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp
cho Công ty hàng tháng. Đồng thời kế toán còn có trách nhiệm chỉ trả lương
cho nhân viên và các dịch vụ của chương trình du lịch của Công ty.
Bộ phận hành chính: Trưởng bộ phận hành chính là chị Phùng Thị
Hiên, sinh năm 1992, trình độ văn hóa 12/12. Chịu trách nhiệm về tình hình
nhân sự của công ty. Theo dõi, đôn đốc, quản lý và tuyển dụng nhân sự, bố trí
29
các lao động ở vị trí việc làm phù hợp để đảm bảo nguồn nhân lực cho sản xuất.
Có trách nhiệm về các loại văn bản, giấy tờ, hồ sơ, sổ sách trong công ty. Triển
khai các nội quy của công ty, hoạt động khen thưởng, hoạt động phúc lợi.
Bộ phận Marketing: Trưởng bộ phận Marketing là là anh Trịnh Văn
Trường, sinh năm 1990, trình độ văn hóa 12/12. Chuyên tìm hiểu và nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu và phân tích nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các chiến
lược Marketing phù hợp thỏa mãn nhu cầu từng đối tượng khách hàng du lịch
ở tất cả các mặt từ lưu trú, ăn uống, giải trí, vận chuyển, dịch vụ lữ hành đến tư
vấn thông tin, bán Tour,… thúc đẩy bán sản phẩm đem lại doanh thu cho công
ty.
3.1.1.7. Địa bàn kinh doanh và hoạt động
- Địa bàn kinh doanh:
Hiện tại: TP. Thái Nguyên, TP. Bắc Kạn; TP. Hải Phòng
Văn phòng chính của công ty tuy có mặt bằng tương đối nhỏ nhưng
không kém phần kinh doanh đạt chất lượng cao. Với địa hình sầm uất, cư dân
đông đúc, xe cộ qua lại nhộn nhịp, địa chỉ dễ tìm ở Khách sạn Đông Á, Phường
Hoàng Văn Thụ, công ty đã khá quen thuộc với người dân địa bàn TP. Thái
Nguyên.
- Địa bàn hoạt động:
Địa bàn các di tích văn hóa truyền thống lịch sử, làng nghề, lễ hội văn
hóa nghệ thuật truyền thống chủ yếu tập trung ở các vùng miền, trung tâm du
lịch, thành phố.
Địa bàn có nhiều giá trị văn hóa các tộc người: Tày, Nùng, H-mông,
Dao, Thái, Mường,…
Các địa bàn phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái ven biển:
Vũng Tàu, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Nha Trang,…
30
Các địa bàn tham quan nghỉ dưỡng vùng hồ: Hòa Bình, Lai Farm Ba
Vì, Yên Bái,…
Địa điểm du lịch cộng đồng: Ba Bể - Bắc Kạn, Tân Cương - Thái Nguyên.
Những điểm du lịch nước ngoài: Singapore, Thái Lan, Campuchia,...
Những công ty, doanh nghiệp cần dịch vụ sự kiện, quảng cáo, cây
thông Noel trên địa bàn TP. Thái nguyên.
3.1.1.8. Phương thức hoạt động kinh doanh
Phương thức kinh doanh có vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện được mục tiêu kinh doanh đề
ra và làm hài lòng khách hàng, xây dựng lòng sự tin tưởng, lòng trung thành
của khách hàng đối với dịch vụ, sản phẩm bên doanh nghiệp mình cung cấp.
HASU đã sử dụng phương thức truyền thống kết hợp phương thức online.
Phương thức truyền thống: Công ty HASU coi trọng xây dựng quan hệ
với khách hàng bằng cách trực tiếp để đem lại sự gần gũi với khách hàng hơn.
Gặp gỡ khách hàng để lắng nghe cảm nhận và suy nghĩ của họ khi đó sẽ thấu
hiểu họ hơn và cung cấp những sản phẩm tốt hơn nữa.
Phương thức online: Trong thời đại phát triển, phương thức Online càng
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh. HASU tận dụng và
nhanh nhạy khi sử dụng phương thức này. Đó là thiết lập các trang Web bán
hàng online; quảng cáo và tư vấn khách hàng thông qua trang mạng xã hội
Facebook, Zalo. Mọi hình ảnh, video, tour du lịch được thiết kế bắt mắt, ấn
tượng và thu hút khác hàng. Với số lượng người dùng mạng xã hội đông đảo
thì phương thức này đem lại hiệu quả cao trong việc quảng bá hình ảnh và bán
hàng cho công ty.
Kết hợp 2 phương thức một cách nhuần nhuyễn giúp HASU tạo được
lòng tin cậy và sự trung thành cho khách hàng. Bởi khách hàng chính là yếu tố
quyết định đến sự sống còn cho công ty.
31
3.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty HASU
3.1.2.1. Hoạt động của công ty trong 2 năm hoạt động
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên bước đà phát triển, lượng
khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Công ty đã nắm
bắt xu hướng và ngày càng phát triển hơn, đi đầu là chất lượng dịch vụ để tạo niềm
tin và xây dựng vị thế trên thị trường. Sự nỗ lực và cố gắng của mọi thành viên
trong công ty đã thực sự ngày càng thành công hơn.
Tạo niềm tin, xây dựng Tour hoàn chỉnh và mới lạ đã giúp công ty đạt
được chất lượng cũng như doanh thu đáng mong đợi trong 2 năm qua. Công ty
đang ngày càng nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, khách hàng trong nước
và ngoài nước.
Từ những tháng thành lập ban đầu (2017 - 2018) chỉ có những dịch vụ
cơ bản về du lịch như: Đặt vé máy bay, đặt phòng, tour du lịch chọn gói, làm
thủ tục xuất nhập cảnh, visa, hộ chiếu,… Năm 2019 - 2020 HASU đã đa dạng
hóa sản phẩm, cung cấp đến KH nhiều dịch vụ, sản phẩm, đó là: Tour du lịch
hấp dẫn, tổ chức sự kiện chuyên nghiệp; tổ chức Team building - teamwork;
thiết kế và lắp đặt cây thông Noel theo yêu cầu; cho thuê thiết bị sự kiện chuyên
nghiệp, nhận trang trí sự kiện, quảng cáo theo yêu cầu. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của KH.
Năm 2019 với chiến lược tiếp cận và tư vấn, tạo dựng lòng tin cho khách
hàng tốt công ty đã có được KH lớn đặt thiết kế xây dựng cây thông Noel là
Trung tâm thương mại Vincom (thương hiệu kinh doanh mặt bằng bán lẻ thuộc
tập đoàn Vingroup). Nhân dịp Giáng sinh với đơn đặt hàng cây thông Noel kích
thước lớn Công ty đã thiết kế và thực hiện tại những chi nhánh của Vincom trên
địa bàn cả nước. Trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12, những cây thông
chất lượng được hoàn thiện và giao cho khách hàng không chỉ Vincom mà rất
nhiều những công ty, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Nâng
32
doanh thu năm 2019 lên 8 tỷ đồng. Không chỉ vậy công ty HASU tạo dựng
được mối quan hệ và ấn tượng tốt với đối tác và khách hàng không chỉ lĩnh vực
du lịch mà còn đa dạng nhiều lĩnh vực khác. Đúng như mục tiêu đề ra của công
ty: “Trở thành doanh nghiệp đa ngành nghề - lĩnh vực”.
* Hoạt động du lịch cộng đồng của công ty.
Từ những ngày đầu thành lập, công ty HASU đã chú trọng đến xây dựng
những sản phẩm DLCĐ kết hợp sinh thái, kết hợp du lịch tham quan tại 2 địa
phương đó là Thái Nguyên và Bắc Kạn. Nhìn thấy tiềm năng tại 2 địa phương
này, sau khi thực hiện khảo sát và lên kế hoạch thiết kế Tour một cách kỹ lưỡng,
GĐ và nhân viên kinh doanh đã chú trọng khai thác và lồng ghép những hoạt
động du lịch cụ thể như sau:
- Tại Bắc Kạn: Xây dựng tour DLCĐ kết hợp du lịch sinh thái. Du khách
được thăm quan các địa điểm đẹp của hồ Ba Bể và tham gia trải nghiệm hoạt
động đậm đà bản sắc dân tộc Tày tại bản Ngòi như: xem văn nghệ hát then,
múa hát… Du khách ở và sinh hoạt tại Homestay là những ngôi nhà sàn xinh
xắn đặc trưng của người Tày. Mang đến nhiều trải nghiệm mới lạ và thú vị sau
mỗi chuyến đi cho khách du lịch khi sử dụng dịch vụ du lịch của HASU.
- Tại Thái Nguyên: Xây dựng Tour du lịch tại vùng chè Tân Cương. Kết
hợp thưởng thức không gian văn hóa Trà và tham quan nhà trưng bày, lưu giữ
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của trà, không gian thưởng trà và sân lễ
hội ngoài trời Tại Tân Cương. Lồng ghép những hoạt động trải nghiệm thu hái,
và thưởng thức những chén trà thơm ngon.
Xây dựng Tour du lịch tới Khu bảo tồn Làng nhà sàn Dân tộc Sinh thái
Thái Hải nơi bảo tồn những giá trị dân tộc Tày, Nùng truyền thống vùng An
toàn khu Định Hóa. Qúy khách được chiêm ngưỡng hơn 30 ngôi nhà sàn dân
tộc và thư giãn trong không gian hơn 70ha xanh tươi bởi núi đồi và cỏ cây.
Trong Tour khách được lưu trú nghỉ dưỡng, tổ chức các sự kiện kết hợp trải
33
nghiệm khám phá những tập tục, văn hóa của cộng đồng người Tày - Nùng và
thưởng thức nhiều món ăn dân tộc độc đáo. Trong đó các hoạt động mang tính
chất du lịch cộng đồng như: Nấu ăn bữa cơm gia đình trên nhà sàn; làm một số
món ăn đặc trưng của người Tày (thịt treo gác bếp, khau nhục, lợn quay cả con,
thịt trâu xào mẻ,…); trải nghiệm làm các loại bánh dân tộc Tày; trải nghiệm
làm đồ thủ công từ nguyên liệu gắn liền với vùng quê; trải nghiệm làm công
việc nhà nông (trồng rau, hái rau, hái chè, đánh cá, giã cốm, rang ngô,..); thưởng
thứ hát then; tham gia các trò chơi (ném còn, đi cầu thăng bằng, đi cà kheo, bịt
mắt bắt dê, đập niêu, kéo co);…
Trong 2 năm hoạt động Tour du lịch tại 2 địa phương trên đã được
khách du lịch lựa chọn là điểm đến nhằm thưởng thức và trải nhiệm văn hóa,
tập quán kết hợp tham quan cảnh đẹp đã tăng lên. Theo số liệu của bộ phận
kinh doanh:
Năm 2018: 236 khách
Năm 2019: 525 khách
Nhận xét:
- Năm đầu hoạt động lượng khách tham gia DLCĐ là 236 khách, là con
số không nhỏ đối với một công ty mới thành lập và còn ít kinh nghiệm trong
quá trình thiết kế và điều hành Tour DLCĐ.
- Sau một năm hoạt động (2019), lượng khách tăng lên nhanh tróng gấp
2,2 lần năm 2018, tăng 289 khách.
Số khách tham gia tăng nhanh cho thấy xu hướng DLCĐ được ưa chuộng
và khách hàng tin tưởng lựa chọn công ty HASU đồng hành.
Với nhu cầu DLCĐ ngày càng cao, công ty HASU đang cố gắng mở rộng
thị trường tại những địa phương khác và xây dựng những sản phẩm chất lượng
và mang tính đột phá phục vụ từ năm 2020 trở đi.
3.1.2.2. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm hoạt động
34
Theo số liệu của bộ phận kinh doanh công ty về vốn đầu tư và doanh thu
công ty qua 2 năm hoạt động, có bảng sau:
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm vừa qua
ĐVT: Đồng
Năm 2018 2019 Chỉ tiêu
Vốn đầu tư 1.500.000.000 3.000.000.000
Doanh thu 3.539.268.015 8.112.324.335
Nhận xét:
- Vốn đầu tư năm đầu thành lập (2018) của công ty là 1,5 tỷ đồng, năm
kế tiếp (2019) vốn đầu tư tăng gấp 2 lần là 3 tỷ đồng. Công ty đã chú trọng đầu
tư, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Với vốn đầu tư năm đầu, đem lại cho công ty lợi nhuận gấp 2,3 lần vốn
đầu tư là 2,039 tỷ đồng. Năm 2019 lợi nhuận gấp 2,7 lần vốn đầu tư là 8,112 tỷ
đồng do tiếp tục khai thác lĩnh vực lữ hành và mở rộng đầu tư và kinh doanh
lĩnh vực khác: Thiết kế cây thông Noel, tổ chức sự kiện,… Lợi nhuận tăng lên
nhanh tróng và đáng ghi nhận.
- Chỉ qua 2 năm hoạt động, HASU đã đem lại doanh thu là hơn 8 tỷ đồng.
Đem lại lợi nhuận 6,6 tỷ đồng so với số vốn ban đầu mới thành lập công ty. Kết
quả thể hiện HASU đã có chiến lược và hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Nhìn vào những con số vượt trội của doanh thu qua 2 năm hoạt động, đó
là kết quả kinh doanh đáng khen cho một công ty còn non trẻ và ít năm hoạt
động trên thương trường tại lĩnh vực du lịch. Nhất là tại một thành phố phát
triển, nhiều thách thức như thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lớn trên đất
nước Việt Nam. HASU đã tự khẳng định và tạo chỗ đứng vững chắc cho mình
trong lĩnh vực du lịch - sự kiện bằng những kết quả hoạt động kinh doanh hiệu
quả nhất định.
35
Trong năm 2020, HASU sẽ tiếp tục xây dựng nhiều sản phẩm - dịch vụ
du lịch chất lượng tới khách hàng. Đa dạng hóa và cải thiện sản phẩm hiện tại,
bắt kịp xu hướng khách hàng. Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, quy
mô nhân lực nhằm nâng tầm thương hiệu và đưa HASU đến gần KH hơn không
chỉ trong nước mà còn vươn tầm quốc tế.
3.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn HĐKD DLCĐ của công ty HASU
3.2.1. Thuận lợi
- Mô hình DLCĐ phát triển: Hiện nay, nhiều mô hình DLCĐ phát triển
khá thành công ở các vùng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống như ở Lào Cai, Hà Giang v.v... Những mô hình này đã mang lại hiệu quả
thiết thực, không chỉ phát huy được thế mạnh văn hoá bản địa của các dân tộc,
mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhiều người dân
địa phương.
Tại những điểm này, có nhiều cảnh đẹp, có nền văn hóa đậm đà bản sắc
và các hoạt động thú vị để du khách khám phá và trải nghiệm,…
Chính vì sự quan tâm khuyến khích phát triển DLCĐ ngày càng cao là
điều kiện thuận lợi cho các công ty du lịch thực hiện tốt khâu kết nối khách
hàng với các điểm đến.
- Xu hướng KH: Nhu cầu DLCĐ và DLCĐ kết hợp (sinh thái, tham
quan,…) ngày càng tăng trong thời gian gần đây do du khách muốn tìm lại cội
nguồn, tìm lại cái đã mất hoặc có nguy cơ mất, do sức ép của nhịp sống cao, sự
căng thẳng của công việc, muốn rời xa nơi ồn ào bị ô nhiễm và muốn được trải
nhiệm cuộc sống văn hóa đặc sắc tại vùng miền khác. Khách hàng có nhu cầu
chính là yếu tố quan trọng và cần thiết giúp cho công ty du lịch tiêu thụ sản phẩm
và tăng chất lượng dịch vụ.
- HASU có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, tận tâm với khách
hàng: Có chiến lược kinh doanh cụ thể, phương thức kinh doanh phù hợp nên
36
việc xây dựng sản phẩm, phục vụ khách hàng, quảng bá sản phẩm về du lịch
cộng đồng diễn ra thuận lợi và đem lại hiệu quả. Công ty chủ động nghiên cứu
thị trường, xây dựng sản phẩm DLCĐ kết hợp có ưu đãi về giá và những chương
trình khuyến mãi đi kèm.
- Niềm tin với cộng đồng& khách hàng: Công ty tạo dựng được niềm
tin cậy đối với người dân địa phương tại điểm DLCĐ, nên các gia đình ở đây
phối hợp rất nhiệt tình và cởi mở khi tiếp nhận và phục vụ khách du lịch đến
trải nghiệm, khám phá. Hơn nữa, HASU đã xây dựng được niềm tin với khách
hàng ngay từ trước khi thỏa thuận, chọn sản phẩm cho đến khi tổ chức Tour
nhờ tiếp cận phương pháp online và truyền thống tốt.
3.2.2. Khó khăn
Khó khăn chủ quan:
- Từ phía công ty du lịch:
Đội ngũ nhân viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm và còn gặp nhiều
bỡ ngỡ khi thiết kế, tổ chức các chuyến DLCĐ, DLCĐ kết hợp.
Các Tour chưa thực sự đa dạng, chưa thu hút và dễ gây nhàm chán cho
khách hàng.
Xử lý các tình huống xảy ra giữa người dân và du khách chưa kịp thời.
Khó khăn khách quan:
- Từ phía du khách:
Trong những chuyến du lịch, vấn đề gây ô nhiễm môi trường nơi du lịch
từ KH gây ra thường gặp phải như dẫm đạp lên cây cỏ, bẻ hái thực vật quý hiếm,
ăn và mua động vật quý hiếm, xả rác và nước thải, gây tiếng ồn, sử dụng quá
mức nước sạch,…. Làm người dân địa phương không hài lòng và không thuận
lợi cho những lần tổ chức chuyến đi tiếp theo cho bên làm du lịch.
Trong một đoàn khách, sự tò mò và muốn trải nghiệm các hoạt động
không đồng nhất gây khó khăn khi thiết kế các hoạt động.
- Từ phía cộng đồng:
37
Do là hoạt động DLCĐ, có sự giao thoa và trái ngược văn hóa giữa du
khách và người dân bản địa, do đó chưa thích nghi được và gặp nhiều vấn đề
không mong muốn gây khó khăn cho người làm du lịch.
Đa số homestay chỉ đáp ứng được du khách về dịch vụ cơ bản, một số
homestay phục vụ thêm dịch vụ bổ trợ như: chăm sóc sức khỏe, thưởng thức
các tiết mục văn nghệ… Nhìn chung, các homestay chưa khai thác triệt để các
giá trị bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, di tích lịch sử, làng nghề thủ công
của bản địa.
Cơ sở vật chất để phục vụ du khách còn chưa được đầu tư đầy đủ.
Cách quản lý, hướng dẫn du khách còn chưa chuyên nghiệp, đa số các
homestay chỉ dừng lại ở các dịch vụ: lưu trú, tham quan, thưởng thức ẩm thực
dân tộc và giao lưu văn nghệ. Việc tổ chức chương trình văn nghệ phụ thuộc
rất lớn vào công ty du lịch lữ hành, do lượng khách tự yêu cầu cũng không
thường xuyên, vì vậy hiệu quả kinh tế từ hoạt động này chưa cao.
Điểm đến chưa đáp ứng được lượng khách hàng lớn, quy mô nhỏ và các
hoạt động giữ chân khách không nhiều, sức hấp dẫn không cao gây khó khăn
trong quá trình tổ chức Tour.
Điểm đến chưa chú trọng xây dựng và quảng bá hình ảnh đẹp của cộng
đồng mình, chủ yếu du khách biết đến là do qua các Tour công ty lữ hành tổ
chức và do bạn bè đã được đến giới thiệu.
38
- Từ đối thủ cạnh tranh:
Nhiều công ty du lịch mạnh, ra đời sớm và có thương hiệu lớn tại địa bàn
Thành phố Thái Nguyên như:
+ Công ty Du lịch Vietravel chi nhánh Thái Nguyên.
+ Công ty Du lịch và Khách sạn Dạ Hương (Dạ Hương Tourist).
+ Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Hà Lan.
+ Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Đông Á.
…
Đối thủ của HASU là những quy mô lớn, có thương hiệu, có kinh ngiệm,
tiềm lực tài chính mạnh. Do ra đời sớm và hoạt động hiệu quả nên họ có nhiều
kinh nghiệm và cung cấp nhiều Tour du lịch hấp dẫn, ưu đãi lớn và có được
niềm tin của KH. Các công ty này hoạt động mạnh và tích cực tìm hiểu và đấu
tranh giá những tour DLCĐ, du lịch kết hợp du lịch cộng đồng làm mất đi sự
hấp dẫn của tour, gây khó khăn trong việc lựa chọn và bán sản phẩm của công
ty.
3.3. Đề xuất những giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh du
lịch cộng đồng của HASU
Công ty HASU luôn chú trọng xây dựng và tạo ra những sản phẩm mới,
chất lượng cao tới KH. Không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà còn gây dựng
lòng tin và sự trung thành của khách hàng lâu dài. Vì vậy dưới đây là những
giải pháp em đề xuất góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh DLCĐ cho của
HASU.
3.3.1. Giải pháp đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch
cộng đồng
- Chú trọng khác biệt và đa dạng hóa sản phẩm hiện tại:
+ Tại Bắc Kạn: Chú trọng xây dựng tour du lịch sinh thái kết hợp cộng
đồng. Du khách được thăm quan các địa điểm đẹp của hồ Ba Bể như: Thác Đầu
39
Đẳng, ao Tiên, đảo Bà Góa,… và tham gia trải nghiệm hoạt động đậm đà bản
sắc dân tộc Tày tại bản Ngòi như: xem văn nghệ hát then. Ngoài ra lồng ghép
vào Tour là trải nghiệm hoạt động sản xuất: cấy, cày, thu hoạch cùng người
dân…. Mang nhiều trải nghiệm mới lạ và thú vị hơn cho khách du lịch.
+ Tại Thái Nguyên: Chú trọng xây dựng Tour du lịch tại vùng chè Tân
Cương. Tới không gian văn hóa Trà khách du lịch được đến thưởng thức và tham
quan nhà trưng bày, lưu giữ các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của trà, không
gian thưởng trà và sân lễ hội ngoài trời Tại Tân Cương. Ngoài những hoạt động
trải nghiệm thu hái, thì lồng ghép thêm nhiều hoạt động thú vị hơn như tham gia
công đoạn chế biến chè; học văn hóa và thi “pha trà”, thưởng thức những chén trà
thơm ngon nhất tại không gian thưởng trà của gia đình.
Chú trọng xây dựng Tour du lịch tại Khu bảo tồn Làng nhà sàn Dân tộc
Sinh thái Thái Hải nơi bảo tồn những giá trị dân tộc Tày, Nùng truyền thống
vùng ATK Định Hóa. Với nhiều hoạt động hấp dẫn và phù hợp với đối tượng
khách hàng.
- Khai thác tại nhiều địa bàn khác: Xây dựng Tour DLCĐ tại Tuyên
Quang, Hà Giang, Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình.
+ Tuyên Quang: Tour du lịch lựa chọn điểm tại Huyện Lâm Bình bao
gồm tham quan các điểm du lịch như Động Song Long, thác Khuổi Nhi, thác
Khuổi Súng; di tích khảo cổ Hang Phia Vài,… và được trải nghiệm hoạt động
và sản xuất của người dân tộc Tày như: chèo thuyền kyaka, đi xe đạp dạo bản
làng, chèo bè mảng, câu cá, dệt thổ cẩm với nhiều sản phẩm như: áo, chăn, gối,
túi,… tham gia nấu ăn những món dân tộc độc đáo như cơm lam (người Tày);
thịt lợn muối chua (người Dao Tiền); thịt gác bếp, chè Khau Mút (người Dao
Đỏ); rượu thóc, bánh trứng kiến (người Tày),…
+ Điện Biên: Tour du lịch lựa chọn điểm tại Bản Mển, xã Thanh Nưa,
huyện Ðiện Biên bao gồm nhiều hoạt động thú vị như trải nghiệm các hoạt
40
động trong sinh hoạt thường ngày cùng dân bản: Chế biến các món ăn truyền
thống; chăm sóc gia súc, gia cầm; lên rừng lấy củi; xuống suối bắt cá; dệt, thêu
thổ cẩm hay tham gia các hoạt động văn nghệ cộng đồng. Ðặc biệt, đến đây, du
khách sẽ được chính trưởng bản dẫn đi tham quan và tìm hiểu một số phong
tục, tập quán độc đáo của đồng bào dân tộc Thái.
+ Hà Giang: Tour du lịch lựa chọn điểm tại làng văn hóa du lịch Hạ
Thành, chủ yếu là đồng bào dân tộc Tày sinh sống, du khách sẽ được tận hưởng
bầu không khí trong lành, mát mẻ, thưởng ngoạn phong cảnh thiên nhiên, được
tham gia nhiều hoạt động thú vị như: Nghỉ đêm tại nhà dân, câu cá, làm nương,
thưởng thức các món ăn dân dã hay tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ
dân gian như: múa sen, hát cọi, hát then, hát giao duyên…
+ Lào Cai: Địa điểm đón du khách là các điểm DLCĐ tại huyện Sa Pa,
Bát Xát và Bắc Hà: Du khách không chỉ được chiêm ngưỡng khung cảnh thiên
nhiên hùng vỹ, không khí trong lành, mà còn vì những nét văn hóa của cộng
đồng dân tộc Giáy, Dao, Mông,… Bao gồm thăm và cùng sống và sinh hoạt
với dân bản, cùng người dân bản nấu ăn những món đặc sản tại vùng này như:
Thắng cố, xôi bảy màu, lạp sườn, gạo Séng Cù, gà thuốc,… trải nghiệm các
công việc sản xuất, thưởng thức các tiết mục văn nghệ dân gian của các dân tộc
Lào Cai và mua những sản phẩm thổ cẩm, nhạc cụ truyền thống, trang sức vàng
bạc, mỹ nghệ, mây tre đan làm quà lưu niệm.
+ Lai Châu: Địa điểm đón du khách là các điểm DLCĐ tại bản Sin Suối
Hồ, bản Vàng Pheo của huyện Phong Thổ và bản Hon, Sì Thâu Chải, Lao Chải
1, Nà Khương của huyện Tam Đường. Tại đây, du khách đến du lịch tại bản
chỉ tìm đến địa danh đẹp, chiêm ngưỡng những khu rừng xanh bát ngát, nhà
sàn truyền thống và khung cảnh yên bình trong cộng đồng dân tộc người Mông,
thưởng thức các món ăn địa phương và ra về ngay trong ngày mà còn được hòa
mình vào cuộc sống sinh hoạt của bà con, tự tay tham gia những hoạt động
41
thường ngày, khám phá những món ăn độc đáo. Thưởng thức và tham gia các
làn điệu dân ca, dân vũ, đặc biệt là điệu múa xòe và lăm vông; nghi lễ cổ vũ
tinh thần lao động, cầu cho mưa thuận gió hòa, xây dựng cuộc sống văn hóa ở
bản làng.
+ Hòa Bình: Địa điểm đón du khách là các điểm DLCĐ tại Làng du lịch
CĐ Bản Lác - xã Chiềng Châu; Làng du lịch cộng đồng Bản Pom Coọng - thị trấn
Mai Châu. Tại đây, du khách được chiêm ngưỡng vẻ đẹp đất trời và vẻ đẹp mộc
mạc của bản làng dân tộc Mông. Ở Tại homstay và ăn những món ăn độc đáo
mang nét riêng biệt như:rượu ngô, thắng cố, mèm mém, gà đen, lợn bản, măng
rừng...; khám phá và tham gia các nghề truyền thống độc đáo vẫn được bảo tồn và
gìn giữ như: dệt thủ công, thêu thùa thổ cẩm, nhuộm chàm, vẽ sáp ong, nghề
rèn…Ngoài ra du khách còn được tham gia các lễ hội, tập tục và hiểu biết nhiều
hơn lối sống, văn hóa con người nơi đây.
- Tìm hiểu kỹ lưỡng địa điểm du lịch, thực hiện khảo sát địa điểm và
kết hợp các địa điểm theo lịch trình hợp lý, cân đối: Nhằm tạo cảm giác mới
mẻ, thú vị cho khách du lịch các gói du lịch cần xây dựng phù hợp với nhu cầu
tham gia của khách hàng từng Tour du lịch, tránh sự lặp lại và gây nhàm chán.
- Sản phẩm du lịch kết hợp: Kết hợp du lịch nông thôn; du lịch tham
quan; du lịch sinh thái và du lịch khám phá lồng ghép lịch sử, văn hóa, khảo cổ
để tăng sự hấp dẫn đối với du khách. Chương trình kết nối hợp tác du lịch 3 - 4
tỉnh, thành phố. Ví dụ: Thái Nguyên - Tuyên Quang - Hà Giang; Hà Nội - Thái
Nguyên - Bắc Kạn, Hà Nội - Bắc Kạn - Tuyên Quang... Tận dụng lồng ghép
các điểm du lịch trên các tuyến hấp dẫn và ấn tượng, được nhiều du khách lựa
chọn và hài lòng. Tour du lịch sẽ trở nên có ý nghĩa và tăng sự thỏa mãn cao
đối với du khách.
42
- Sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng đã xác định:
Để không gây nhàm chán và đủ thời gian tổ chức Tour, Tour kết hợp
DLCĐ và du lịch tham quan. Với những nhận định và gợi ý của anh Nguyễn
Văn Phong - GĐ công ty HASU khi xây dựng sản phẩm chia 2 nhóm khách:
Khách trong nước và ngoài nước với các đặc điểm sau:
+ Trong nước: Hoạt động tham quan và trải nghiệm cộng đồng cân bằng
nhau.
+ Ngoài nước: Họ thích được trải nghiệm các hoạt động và khám phá nét
văn hóa dân tộc hơn do Việt Nam có nét văn hóa đặc sắc so với nước khác
(Theo một khảo sát, tại hệ thống Homestay CBT tại 9 tỉnh tại Việt Nam có tới
71% khách lưu trú là khách nước ngoài). Do đó Tour sẽ được thiết kế thiên về
các hoạt động DLCĐ, trải nghiệm nhiều hơn là tham quan.
Tuy nhiên để có sản phẩm chất lượng cho du khách công ty HASU sẽ
thỏa thuận và tham vấn ý kiến, đưa ra những gợi ý về các hoạt động diễn ra
trong Tour để đem lại sự hài lòng nhất cho khách du lịch.
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, hình ảnh
doanh nghiệp
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ du lịch cho nhân viên:
+ Cử nhân viên và hỗ trợ nhân viên tham gia các khóa học ngắn:
Kiến thức chuyên ngành du lịch, kiến thức về hội nhập.
Ngoại ngữ thông dụng: Tiếng Anh, Tiếng Trung; tiếng Hàn…
Kỹ năng Tin học cần thiết cho công việc như: Thiết kế quảng cáo, Thiết
kế Website, đăng gói du lịch;…
Nghiệp vụ du lịch
Kiến thức thị trường, kinh doanh, luật pháp quốc tế,…
+ Tổ chức định kỳ các buổi tập huấn do công ty tổ chức: Chia sẻ bài học
kinh nghiệm trong đời sống và công việc và chia sẻ kiến thức nghiệp vụ
43
+ Tổ chức những buổi chia sẻ kinh nghiệm cho đội ngũ hướng dẫn viên:
(Đội ngũ hướng dẫn viên của công ty hiện nay chủ yếu phần lớn là cộng tác
viên và làm hợp đồng. Họ công tác ở các cơ quan khác nhau và thực hiện nhiệm
vụ hướng dẫn khi công ty yêu cầu).
Tuyển dụng và xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên trình
độ nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp, am hiểu về du lịch, thông thạo tiếng nước
ngoài; có trách nghiệm và nhiệt huyết với công việc… nhất là kỹ năng xử lý
tình huống trong quá trình làm du lịch.
- Cải thiện, nâng cao hình ảnh văn phòng làm việc:
Thiết kế văn phòng công ty du lịch ấn tượng là một điểm cộng trong việc
tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp. Văn phòng du lịch được thiết kế sáng tạo
kết hợp chặt chẽ với định vị thương hiệu của doanh nghiệp sẽ khiến khách hàng
nhớ đến khi đặt tour tại đây. Đảm bảo được các yếu tố:
+ Tính thẩm mỹ, phong cách thiết kế hiện đại và năng động, phù hợp với
độ nhận diện thương hiệu và văn hóa công ty.
+ Tạo dấu ấn khác biệt sẽ gây được ấn tượng và khả năng phân biệt công
ty du lịch khác cho KH.
+ Bố trí nội thất tối ưu diện tích sử dụng và đảm bảo công năng khi vận
hành: Tạo không gian thoải mái cho nhân viên và thực hiện giao dịch với khách
hàng của công ty.
3.3.3. Giải pháp đối với cộng đồng địa phương tham gia vào du lịch cộng đồng
Để DLCĐ phát triển, các chuyến du lịch được tổ chức thuận lợi quan
trọng nhất vẫn là cộng đồng của từng địa phương phải ý thức sâu sắc về giá trị
đặc sắc của văn hóa, địa phương mình, từ đó truyền tải đến du khách những giá
trị này bằng tình yêu, sự tôn trọng và niềm tin.
- Tạo mối quan hệ gắn bó giữa công ty và người dân địa phương: Thỏa
thuận và cam kết tuân theo những quy định của địa phương về: Văn hóa, trật tự
an ninh, vệ sinh môi trường, ứng xử văn minh,…
44
- Đảm bảo quyền lợi của người dân: Đưa khách du lịch tham quan và trải
nghiệm đến đúng nơi; cung cấp thông tin về dịch vụ nhằm quảng bá thúc đẩy
hình ảnh du lịch tại địa phương.
- Khuyến khích người dân tham gia các buổi đào tạo: do địa phương tổ
chức và chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức và ứng xử của người dân
địa phương với khách du lịch. Nâng cao kỹ năng áp dụng dịch vụ lưu trú tại gia
như: cách đón tiếp khách, sắp xếp chỗ ở, lên thực đơn, phân loại, sơ chế, chế
biến thực phẩm, cách trình bày, lên giá thành phẩm bữa ăn, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn người dân bản địa văn hóa ứng xử với du khách thập
phương: Đảm bảo vấn đề giữ gìn cảnh quan, môi trường du lịch, tránh tình
trạng chộp giật, phá hủy những nét văn hóa bản địa đặc sắc.
- Khuyến khích và định hướng tạo thêm dịch vụ mới cho khách lưu trú
tại các cơ sở homestay nhằm tạo sức hấp dẫn cho khách du lịch, như:
+ Chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng tại homestay: Đầu tư dịch vụ y tế và
phối hợp đông y trong điều trị và chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp qua các dịch vụ
như massage, bấm huyệt, dùng thực phẩm điều trị bệnh.
+ Sản phẩm quà lưu niệm tại homestay: Mang nét đặc trưng và biểu
tượng cho cộng đồng (Ví dụ: Tại Hồ Ba Bể hình ảnh chiếc xuồng được đan lát
bằng mây, tre).
+ Hướng dẫn du khách chế biến những món đặc sản (thịt chua, thịt gác
bếp, cơm lam, bánh trứng kiến); tổ chức thi nấu ăn nhằm nâng việc giao lưu
văn hóa giữa người dân bản địa và khách du lịch.
- Kiến nghị, tạo điều kiện cho người dân tại CĐ đến các hội trợ triển lãm
về du lịch, nông nghiệp:
Đưa hình ảnh đẹp của địa phương như: Cảnh vật đẹp; con người thân
thiện mến khách, đậm đà bản sắc; nhiều món ăn đặc sản; sản vật địa phương,…
sẽ tạo được ấn tượng nhất định với du khách và tăng sự tò mò, muốn trải nghiệm
tận nơi cộng đồng đó.
45
- Địa phương lập Website riêng cho điểm đến tại cộng đồng chứa những
thông tin, cẩm nang hữu ích nhằm quảng bá rộng rãi nét đẹp con người, cảnh vật,
và văn hóa tới nhiều người chưa biết hoặc biết tới nhưng chưa rõ,…
3.3.4. Giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá
- Phát triển thị trường:
+ Khách hàng:
Chủ động chăm sóc khách hàng cũ:
Khi đến mùa du lịch hoặc có chương trình khuyến mãi lớn chủ động liên
lạc với khách hàng bằng email, nhắn tin, thậm chí là gọi điện thoại trực tiếp tới
những khách hàng có nhu cầu du lịch cộng đồng (nhóm KH đã phân loại) để
thông báo về chương trình, chào mời tham gia. Nếu những khách hàng này có
nhu cầu chắc chắn những thông tin cung cấp sẽ hấp dẫn họ.
Tiếp cận tới nhóm khách hàng đang có nhu cầu:
Nhóm khách hàng có nhu cầu cao họ thường xuyên tham gia và đặt câu
hỏi trên các diễn đàn, website, blog tư vấn du lịch, các diễn đàn du lịch. Nhân
viên của công ty HASU sẽ nhanh tróng trả lời và đưa ra lời khuyên bằng kinh
nghiệm bản thân cho khách hàng này. Sau đó bạn cung cấp đường link Website
của công ty để khách hàng truy cập.
Kết nối với khách hàng mới: nhóm khách hàng có nhu cầu đi du lịch
nhưng vì một lý do nào đó mà họ chưa đi (không có thời gian, chưa có tiền,
không có hình thức khuyến mãi hấp dẫn, chương trình nhàm chán…).
Mở rộng kết bạn trên Fanpage trên Facebook của công ty sau đó cố gắng
mở rộng kết bạn bằng cách mở rộng hệ thống quản trị viên của fanpage sau đó
mỗi người sẽ nhờ bạn bè like fanpage. Bên cạnh đó cần dành nhiều thời gian
chăm sóc nội dung các kênh tiếp cận khách hàng này, thường xuyên cập nhật
những chương trình hấp dẫn, gói Tour mới; chương trình khuyến mãi,…
Qua một thời gian, khi Fanpage phát triển, mọi người sẽ thường xuyên
chú ý tới những gì công ty đăng trên fanpage. Và khi họ có ý định đi du lịch,
đơn vị đầu tiên họ nghĩ đến sẽ là HASU.
46
+ Tạo dựng và mở rộng mối quan hệ tốt với: Công ty, đơn vị doanh
nghiệp; trường học;… để tăng lượng khách hàng. Như các trường Đại Học Thái
Nguyên: Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc; Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên; Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên,…
Xúc tiến quảng bá:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng, sản phẩm, tài
nguyên du lịch nhằm thu hút lượng khách ngày càng đông góp phần tăng hiệu
quả kinh doanh, nâng cao hình ảnh du lịch homestay trong và ngoài nước. Cụ
thể như sau:
+ Tối ưu hóa trang Web cho khách du lịch: Chú trọng nâng cấp, đầu
tư trang Web du lịch chuyên nghiệp và sáng tạo, giao diện, hình ảnh bắt kịp
xu hướng.
+ Tập trung phát triển trang mạng xã hội: Facebook; Zalo; Instagram;…
Tăng tương tác và lượt theo dõi bằng cách đăng tải video, hình ảnh chất lượng
cao và ấn tượng; sử dụng ngôn ngữ văn phong phù hợp với xu thế, mang tính tò
mò và thu hút lượt tương tác,…
Cung cấp nhiều thông tin, lợi ích hấp dẫn cho khách hàng; truyền tải
những thông điệp ý nghĩa; tương tác nhiều với khách hàng và xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp gần gũi, là lựa chọn ưu tiên của họ.
+ Tham gia nhiều Hội nghị xúc tiến quảng bá du lịch tại các hội chợ du
lịch trong nước như: Hội chợ du lịch Quốc tế Việt Nam; Hội chợ du lịch Quốc
tế thành phố Hồ Chí Minh; hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch các tỉnh trong
khu vực. Tại đây những hình ảnh, nét đẹp tại điểm DLCĐ - sinh thái được
quảng bá rộng rãi đến những người quan tâm du lịch và bạn bè, người thân của
họ. Khi muốn đến điểm du lịch đó, HASU sẽ là lựa trọn ưu tiên của khách hàng.
+ Kết nối với các phóng viên ghi hình quảng bá du lịch, các vấn đề du
lịch có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Quảng cáo và cung cấp những Tour DLCĐ hấp dẫn khác cho khách
hàng đang đi du lịch cùng công ty.
3.3.5. Giải pháp với đối thủ cạnh tranh
47
- Giá thành “rẻ” để cạnh tranh
+ Thường xuyên tham khảo giá các Tour DLCĐ của các đối thủ cạnh
tranh, nghiên cứu giá cả của họ để tìm các điểm mạnh, điểm yếu, từ đó có cơ
sở điều chỉnh giá phù hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Duy trì mối quan hệ tốt với các dịch vụ du lịch, tìm ra các cơ sở du lịch
có giá thành thấp và chất lượng tốt.
+ Trong nhiều trường hợp có thể giảm lợi nhuận như mình mong muốn
để giảm giá bán chương trình du lịch từ đó có thể kéo khách đến với công ty.
Tuỳ vào số lượng khách mà ta có chính sách giảm giá phù hợp nhất.
+ Mở rộng thêm các phương thức mới như tổ chức các sự kiện nhỏ trong
các trường Đại học, Cao đẳng. Mở ra hình thức khuyến mãi, tích cực quảng bá
các sản phẩm du lịch của công ty trên các kênh du lịch trong nước, bổ sung
những chương trình khuyến mãi mới, sáng tạo hơn.
+ Cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất tới khách hàng nhưng giá thành
cần hợp lí.
- Sản phẩm “hấp dẫn” để cạnh tranh
+ Nghiên cứu Tour du lịch của đối thủ để tìm ra điểm hạn chế từ đó xây
dựng Tour tránh những hạn chế đó, đảm bảo yếu tố khác biệt, hấp dẫn và mang
trải nghiệm cao. Kết nối với những điểm đến an toàn, chất lượng và thú vị.
+ Có những dịch vụ hấp dẫn và khác biệt so với các Tour của đối thủ.
+ Có ưu đãi, khuyến mãi nhân dịp các ngày lễ hoặc ngày đặc biệt đối với
khách hàng như: Ngày sinh nhật, ngày kỷ niệm,…
- Lấy “Nhanh” để cạnh tranh
Mọi thao tác cung cấp thông tin Tour, tư vấn, thủ tục đặt Tour phải diễn
ra nhanh tróng và chuyên nghiệp. Vì KH luôn thích nhanh tróng và thuận lợi.
48
3.4. Nội dung thực tập
3.4.1. Công việc cụ thể tại nơi thực tập
Được cô giáo Ths.Vũ Thị Hải Anh hướng dẫn em đã tiến hành thực hiện
đề tài “Kết nối khách du lịch với các điểm đến du lịch cộng đồng thông qua các
doanh nghiệp lữ hành: Trường hợp tại công ty Sự kiện và Du lịch quốc tế
HASU, tỉnh Thái Nguyên”, em đã được Công ty HASU tiếp nhận thực tập và
được tham gia các hoạt động khi thực tập. Em được các anh chị nhân viên trong
công ty giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực tập.
Khi tham gia các hoạt động và công việc của công ty em đã học hỏi được rất
nhiều về nghiệp vụ du lịch. Các hoạt động trong quá trình thực tập có thể được
cụ thể hóa như sau:
3.4.1.1. Nội dung thứ nhất: Tìm hiểu về quá trình thành lập và phát triển công
ty, văn hóa công ty, sứ mệnh và tầm nhìn
Bảng 3.2. Một số công việc tự nghiên cứu tài liệu tại công ty
Mức độ
Ngày
Số
hoàn
STT Công việc tham gia
tháng
ngày
thành
30/12 -
07
Đạt
Tìm hiểu về quá trình thành lập và phát
07/01/2020
1 triển công ty, nội quy của công ty, và
nghiên cứu tài liệu.
Tìm hiểu về bộ máy hoạt động và chức
08/01-
10
Đạt
18/01/2020
năng nhiệm vụ của từng bộ phận, 2 người trong đơn vị và nghiên cứu các
văn bản.
03/02 -
05
Đạt
Tìm hiểu và nghiên cứu những Tour du
08/02/2020
3 lịch của công ty trên trang bán hàng và
giấy tờ lưu trữ tại công ty.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2020)
49
Trước khi làm việc tại cơ sở thì trước hết phải hiểu rõ được những nội
dung cơ bản, những vấn đề tổng quát liên quan đến công ty như thành lập vào
thời gian nào những giấy tờ liên quan tới doanh nghiệp.
+ Anh chị trong công ty giới thiệu cho em vềquá trình thành lập và phát triển
công ty, các phòng ban làm việc và nhiệm vụ trách nhiệm của mỗi nhân viên.
+ Anh Phong - GĐ công ty giới thiệu cho em về chức danh và nhiệm vụ,
chức năng của mỗi trường bộ phận, số nhân viên trong công ty.
+ Tìm hiểu văn bản, giấy tờ các tour du lịch và trang bán hàng của công
ty, em hiểu biết đặc điểm và cách thức kinh doanh của công ty, sản phẩm, dịch
vụ mà công ty cung cấp đến khách hàng.
Nhận xét của bản thân:
Kết quả đạt được: Bản thân em tích lũy được kiến thức về phong cách
làm việc của công ty. Hiểu rõ công việc, chức năng từng bộ phận trong công
ty. Qua tìm hiểu sản phẩm em hiểu biết thêm nhiều kiến thức chuyên ngành du
lịch và có sự tò mò, học hỏi thêm từ nhiều nguồn khác nhau để trau dồi và thực
hiện công việc được giao thuận lợi hơn.
Chưa đạt được: Kiến thức của bản thân về chuyên ngành du lịch gần như
con số 0, còn gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn trong tiếp nhận thông tin truyền
tải từ anh chị nhân viên.
3.4.1.2. Nội dung thứ hai: Soạn thảo mẫu vé điện tử, nhập mặt vé
Bảng 3.3. Một số công việc liên quan đến nhập mặt vé
Ngày Mức độ STT Công việc tham gia Số ngày tháng hoàn thành
10/02/2020
Soạn thảo các mẫu 1 01 Đạt vé điện tử
Từ 11/02 - Khi có khách hàng 2 Nhập mặt vé Đạt 05/2020 đặt vé máy bay
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2020)
50
Giám đốc đưa mẫu vé điện tử xác nhận hành trình của khách hàng, em
thực hiện soạn thảo và lưu giữ lại sử dụng nhập mặt vé khi có khách hàng đặt.
Qua soạn thảo bản thân hiểu rõ công dụng của vé điện tử: Để xác nhận
thành công việc mua vé máy bay và nhận lại một mã code đặt vé. Sau khi hoàn
tất thủ tục thanh toán, vé điện tử được in ra và gửi gửi qua Email, SMS, Zalo,
Messenger,... theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Khi có khách hàng đặt vé máy bay, nhanh tróng tiếp nhận những thông
tin cơ bản đi như: Hãng bay; thông tin khách hàng, ngày giờ bay, mã đặt chỗ,
lưu ý cần thiết,... Tùy theo hãng bay mà có mẫu vé điện tử riêng biệt. Thông tin
hiện mặt vé đòi hỏi phải được nhập chính xác nên yêu cầu sự cẩn thận để đảm
bảo chuyến bay của khách hàng không bị gián đoạn và diễn ra thuận lợi.
Hình 3.3: Vé điện tử xác nhận hành trình
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh)
51
Nhận xét bản thân:
Kết quả đạt được: Biết soạn thảo vé điện tử theo mẫu, nhanh nhẹn nhưng
vẫn cẩn thận khi nhập mặt vé đảm bảo mọi thông tin xuất hiện trên giấy tờ và
file gửi cho khách hàng một cách chính xác và không ảnh hưởng đến chuyến
bay.
Chưa đạt được: Do kỹ năng tin học còn hạn chế nên việc soạn thảo văn
bản còn chưa được nhanh tróng. Cần đến sự hướng dẫn và chỉ dẫn của anh chị
trong công ty.
3.4.1.3. Nội dung thứ ba: Thiết kế Tour du lịch, tính giá Tour
Bảng 3.4. Một số công việc liên quan đến Thiết kế Tour du lịch,
tính giá Tour
Mức độ STT Công việc tham gia Ngày tháng Số ngày hoàn thành
Thiết kế 1 12/02 - 18/02/2020 07 Đạt Tour du lịch
2 Tính giá Tour 19/02 - 22/02/2020 04 Đạt
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2020)
+ Thiết kế Tour du lịch
Với công việc được giao em được thiết kế Tour du lịch chủ đề Lễ hội
(rất phù hợp trong khoảng thời gian vừa nghỉ Tết Nguyên đán). Tuy đây là công
việc đầu tiên được giao và khác với chuyên ngành em được học nhưng đã chủ
động tìm hiểu kiến thức thiết kế một tour du lịch trên mạng Internet, cùng tham
khảo với 2 bạn sinh viên thực tập chuyên ngành du lịch trường Cao đẳng nghệ
thuật Thái Nguyên để có tiền đề hữu ích phục vụ công việc thiết kế Tour. Xây
dựng một Tour trọn vẹn em cần phải tìm hiểu thật kỹ lưỡng địa điểm du lịch,
do đó căn cứ vào nhu cầu và đối tượng khách hàng em chọn Tràng An - Bái
Đính là điểm đến cho Tour của mình. Sau khi nộp Tour đã thiết kế em tiếp thu
và chỉnh sửa phù hợp với nhận xét và góp ý của A Phong - GĐ. Một tour du
lịch luôn phải đảm bảo các yếu tố phù hợp đối tượng khách hàng, lịch trình cân
52
đối; giá cả hợp lý, có sự hấp dẫn tránh nhàm chán,… Khách hàng có lựa chọn
sử dụng sản phẩm của công ty hay không phụ thuộc vào chất lượng của dịch
vụ mà công ty cung cấp, đòi hỏi người thiết kế Tour và xây dựng dựng sản
phẩm luôm sáng tạo, tạo sự khác biệt với những đối thủ là đơn vị, doanh nghiệp
làm trong ngành nghề du lịch.
Đã bắt đầu làm quen với việc thiết kế Tour, em tiếp tục lựa chọn thiết kế
tour thứ 2 và 3 là Tour DLCĐ kết hợp tại địa bàn Ba Bể, lịch trình và hoạt động
phù hợp theo mùa du lịch tạo thu hút sự khám phá và trải nghiệm cho khách du
lịch.
Em đã không ngừng học hỏi những kiến thức, bài học từ anh chị nhân
viên chia sẻ; chủ động tìm hiểu những kiến thức du lịch, những Tour du lịch
hay được đăng tải trên các trang mạng xã hội.
+ Tính giá Tour
Giá Tour là một yếu tố quan trong ảnh hưởng đến quyết định của khách
hàng.Giá Tour hợp lý sẽ đem lại sự hài lòng cho khách hàng với những gì họ
chi trả cho dịch vụ mong đợi.
Thông qua công cụ Excel, em được hướng dẫn liệt kê các khoản chi, tính
lợi nhuận mỗi Tour, khoản chi cho nhân viên bán Tour và giá công khai cho
khách hàng. Từ đó thực hành tính giá Tour đã thiết kế và công khai giá trên
giấy giao dịch với khách hàng.
Hình 3.4: Tour du lịch Ba Bể tự thiết kế
(Nguồn: Thiết kế của tác giả)
53
Nhận xét bản thân:
Kết quả đạt được: Qua thiết kế nhiều Tour du lịch em đã nắm được các
bước cơ bản khi thiết kế một Tour du lịch, phát huy được sự sáng tạo trong các
thao tác như: sắp xếp lịch trình, lồng ghép hoạt động,… Biết cách thiết kế phù
hợp với nhu cầu và đặc điểm du lịch của các đối tượng khách hàng và nhận
được lời khen có cố gắng của anh chị nhân viên.
Biết liệt kê những khoản thu chi, giá thực, giá công khai, chia phần trăm
đối với nhân viên kinh doanh bán Tour. Đưa ra mức giá phù hợp với khách
hàng và điều chỉnh lịch trình, dịch vụ đặt ăn uống, phòng nghỉ phù hợp với
Tour.
Chưa đạt được: Do lần đầu được thiết kế Tour du lịch nên còn lúng túng
và bỡ ngỡ, phải tìm tòi kiến thức Tour, địa điểm du lịch bằng Internet, từ anh
chị nhân viên chuyên thiết kế và kiến thức tiếp thu được từ 2 bạn sinh viên
chuyên ngành Du lịch.
3.4.1.4. Nội dung thứ tư: Đăng tải quảng cáo Tour du lịch, tư vấn khách
hàng online
Bảng 3.5. Một số công việc tại công ty liên quan đến đăng tải quảng cáo
Tour du lịch, tư vấn khách hàng online
Mức độ STT Công việc tham gia Ngày tháng Số ngày hoàn thành
Học và đăng tải 1 02/03 - 07/03/2020 05 Đạt quảng cáo Tour du lịch
Tư vấn khách hàng 2 05 - 10/03/2020 05 Đạt online
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2020)
+ Học và đăng tải quảng cáo Tour du lịch:
Du lịch đang được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, và ngày càng nhiều
các doanh nghiệp bước chân vào mảnh đất màu mỡ này. Chính vì vậy mà sự cạnh
54
tranh trong ngành du lịch là vô cùng gay gắt. Để tồn tại trong môi trường đầy khốc
liệt đó, các doanh nghiệp ngoài các sản phẩm, dịch vụ tốt còn cần phải có các nội
dung quảng cáo hấp dẫn, thu hút người đọc.
Sau thiết kế Tour du lịch công việc tiếp theo là quảng cáo Tour để khách
hàng biết đến và lựa chọn. Theo phương thức kinh doanh truyền thống và online
em được hướng dẫn cách đăng tải trên các trang mạng xã hội.Trong các tour du
lịch, điều du khách cần là những “trải nghiệm” và “sự hấp dẫn”. Trong quá
trình viết lưu ý nên lên chi tiết từng phần và giới thiệu cho họ biết về các điểm
đặc biệt trong mỗi Tour như: phòng khách sạn, nhà hàng, các điểm đến du lịch,
hoạt động thú vị trong mỗi ngày, giá và những chương trình ưu đãi trong mỗi
Tour. Khách hàng, họ sẽ biết được đâu là các tour du lịch phù hợp và đúng nhu
cầu của họ. Nhiệm vụ của người cung cấp Tour là khiến cho những nhu cầu
của họ tương thích với nội dung quảng cáo du lịch.
Một bài viết giới thiệu Tour cần đảm bảo yếu tố hấp dẫn, khác biệt, sáng
tạo, nhưng không nhất thiết cần đủ thông tin Tour để gây sự tò mò và thu hút
khách hàng tìm hiểu, tăng tương tác khi bán hàng.
Hình 3.5: Đăng tải Tour trên mạng xã hội
(Nguồn: Bài đăng của tác giả)
55
+ Tư vấn khách hàng online:
Thời buổi cạnh tranh khốc liệt, thương trường như chiến trường, định vị
được khách hàng mục tiêu đã khó, tiếp cận được với khách hàng càng khó hơn,
và chốt được đơn hàng lại càng gian nan vất vả. Được truyền tải được kiến thức
đó em hiểu rằng công việc tư vấn khách hàng vô cùng quan trọng. Phản hồi
khách là công việc của một cá nhân nhưng mang hình ảnh và tiếng tăm cho cả
một công ty.
“Khách hàng là thượng đế”, trong mọi hoàn cảnh một người nhân viên
tư vấn phải luôn giữ thái độ vui vẻ, niềm nở, thân thiện, và sẵn sàng cung cấp
thông tin và giải đáp những thắc mắc.
Qua đó em được giải đáp và tư vấn khách hàng trên mạng xã hội bài mà
chính mình đăng tải lên.
Hình 3.6: Phản hồi khách hàng trên mạng xã hội
(Nguồn: Bài đăng của tác giả)
56
Nhận xét bản thân:
Kết quả đạt được: Em đã biết cách soạn thảo bài quảng cáo Tour đảm
bảo các yếu tố đề ra, tư vấn khách hàng để phục vụ cho đáp ứng nhu cầu khách
hàng hiện tại và chăm sóc khách hàng về sau, tạo dựng mối quan hệ gắn bó
giữa công ty và khách hàng.
Chưa đạt được: Do vốn từ còn hạn chế nên em gặp chút khó khăn trong
quá trình soạn bài đăng và tư vấn khách hàng. Nhưng em đã cố gắng khắc
phục và chủ động tham khảo những tuýp tư vấn khách hàng online trên mạng
Internet.
3.4.1.5. Nội dung thứ năm: Tham gia gặp gỡ, kết nối đối tác cùng anh chị nhân
viên trong công ty
Sau kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên Đán em được tham gia cùng anh chị trong công
ty đến chúc Tết đối tác, khách hàng tại Trường Công nghệ thông tin và truyền
thông Thái Nguyên và tại TP. Bắc Kạn. Với tinh thần theo chân học hỏi và tiếp
xúc làm quen em đã tiếp thu được nhiều kiến thức và có thêm kỹ năng ứng xử cho
bản thân.
Trong môi trường năng động chuyên nghiệp em ý thức rằng bản thân cần
luôn dự bị những bộ câu giao tiếp phù hợp sử dụng cho từng hoàn cảnh nhất
định. Từ ngay khi học Đại học thì kỹ năng giao tiếp đã trở nên rất cần thiết để
duy trì mối quan hệ với mọi người, đặc biệt là với đối tác và khách hàng trong
môi trường kinh doanh.
Công ty HASU luôn chú trọng việc chăm sóc khách hàng và giữ mối
quan hệ với đối tác làm ăn, do vậy công ty thực hiện nhiều chuyến đi gặp gỡ
nhân dịp sau kỳ nghỉ Tết và rất may mắn em được tham gia một chuyến đi vô
cùng ý nghĩa này.
Ngoài ra, trong những thời gian nghỉ giải lao anh chị em nhân viên cùng
ngồi “thưởng trà”, đọc những cuốn sách kiến thức du lịch, đời sống, kinh
57
doanh,… và chia sẻ những câu chuyện đời sống, gặp gỡ khách hàng hay về
những ý tưởng xây dựng sản phẩm du lịch. Nghe và trao đổi, nói chuyện cùng
mọi người em lĩnh hội được rất nhiều kiến thức và bài học hay cũng là cơ hội
em được bày tỏ những quan điểm, sáng kiến của mình và gắn bó với mọi người
hơn. Bên cạnh đó sau những buổi làm việc nhân viên trong văn phòng thường
xuyên hẹn nhau ăn trưa mỗi tuần, ngay từ tuần đầu mà em làm quen và cắt ngắn
khoảng cách với anh chị nhân viên hơn, có thái độ thân thiện và luôn tạo không
khí vui vẻ. Vì trong môi trường làm việc để công việc diễn ra thuận lợi và hiệu
quả thì sự gắn bó giữa các nhân viên trong một công ty là vô cùng cần thiết.
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn
3.4.2.1. Thuận lợi
Khoa Kinh tế là một khoa mũi nhọn của trường Đại học Nông Lâm, Lãnh
đạo trường và lãnh đạo khoa luôn quan tâm tạo điều kiện tốt cho sinh viên học
tập, rèn nghề. Khoa có đội ngũ giảng viên trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình
trong công tác giảng dạy và hướng dẫn sinh viên thực tập, rèn nghề.
Trong quá trình học tập dưới ngôi trường Đại học những kiến thức em
tích luỹ được từ thầy cô giảng dạy trên giảng đường và các bạn rất cần thiết và
phục vụ rất đắc lực cho công việc. Kết thúc đợt thực tập em đã được nhận được
nhiều điều, em đã lập kế hoạch cụ thể cho từng buổi thực tập, chủ động tìm
hiểu những kiến thức liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty, trau dồi kỹ
năng cần thiết, chủ động trong mọi công việc, hoàn thành nghiêm túc và báo
cáo kết quả công việc được giao. Hoàn thành xong mỗi công việc được giao
em nhận được nhiều lời góp ý, nhận xét và khen ngợi của anh chị hướng dẫn
em rất vui vì khả năng của mình đã được ghi nhận. Trong quá trình thực tập,
em đã rèn luyện tác phong làm việc, kỹ năng tin học văn phòng được trau dồi,
hiểu biết thêm nhiều kiến thức chuyên ngành du lịch và kiến thức xã hội, khả
năng giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả. Đồng thời, đó cũng là những
58
yếu tố cần thiết cho công việc sau này khi em ra trừng với tấm bằng tốt nghiệp
Đại học.
Qua quá trình thực tập tại Công ty HASU, em thấy được sự năng động,
chuyên nghiệp, sáng tạo của đội ngũ nhân viên trẻ tuổi. Em có cơ sở xây dựng
được các mối quan hệ mới, đây là tiền đề để sau khi ra trường xin việc.Anh chị
nhân viên luôn tận tình chỉ bảo, chia sẻ những kinh nghiệm, những kỹ năng và
kiến thức cần thiết cho công việc cũng như cuộc sống. Do vậy, em thấy dù được
làm việc ở bất kỳ môi trường nào, công việc gì cũng cần sự chủ động, ham học
hỏi và gắn bó với mọi người để công việc được hiệu quả hơn,
Tiếp đó, nhà trường hết sức tạo điều kiện giới thiệu giáo viên hướng dẫn
cho em là cô Vũ Thị Hải Anh, cô đã rất chu đáo, tận tình hướng dẫn trong quá
trình thực tập.
3.4.2.2. Khó khăn
Do thời gian thực tập tại cơ sở ngắn nên em chưa tìm hiểu một cách đầy
đủ và toàn diện những hoạt động kinh doanh trong năm của công ty: Thực tập
vào thời gian dịch bệnh Covid, có 01 tháng cách li xã hội theo quyết định của
Nhà nước nên em không được tham gia thực tập nhiều và đấy cũng là cản trở
cho những doanh nghiệp làm du lịch, lượng khách đặt Tour và gói du lịch rất ít
vào đầu năm 2020 và không có tại thời điểm cách li. Do đó nhiều hoạt động dự
kiến em ít có cơ hội tham gia thực tế và học hỏi.
Lần đầu được thực tập tại một môi trường làm việc năng động, chuyên
nghiệp nên em còn khá rụt rè và bị động khi tiếp xúc với công việc được
giao.Việc thích nghi môi trường và văn hóa công ty chưa được nhanh nhạy và
cần một thời gian để thích nghi.
Về thời gian, khi học tập trên lớp, thời gian đến lớp cần đúng giờ thì ở
công ty chủ động đến sớm trước giờ làm là rất cần thiết. Điều này khiến em
thay đổi nhanh và tạo được ấn tượng tốt với mọi người, thể hiện được tác phong
tốt và sự chuyên nghiệp trong công việc.
Bên cạnh đó, em chưa nắm thật vững chắc các kiến thức đã học ở trường
59
để tự tin áp dụng trong công việc, khả năng thực hành còn chưa tốt. Như kỹ
năng tin học văn phòng, quy tắc soạn thảo văn bản, sử dụng máy photo còn
lúng túng và cần sự chỉ dẫn của anh chị trong công ty.
Em còn bỡ ngỡ cuộc sống ban đầu nên khó hòa nhập với mọi người,
không mạnh dạn đề xuất ý tưởng hoặc không dám thắc mắc. Lĩnh vực nghiên
cứu còn khá mới mẻ với em nên chưa được sự tin tưởng hoàn toàn từ cơ sở thực
tập, chưa được giao nhiều công việc.
3.4.3. Tóm tắt kết quả thực tập
Trong thời gian thực tập tại công ty HASU đã giúp em được tiếp xúc và
làm việc trong môi trường làm việc thực tế, có nhiều kiến thức bổ ích. Em đã
nghiêm túc trong mọi công việc được giao, cố gắng hoàn thiện bản thân và
không ngừng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ mọi người xung quanh.
Công ty không chỉ là môi trường làm việc mà còn là nơi tạo dựng những
mối quan hệ tốt đẹp, nơi chia sẻ và trao đổi những giá trị cuộc sống.
Môi trường làm việc giúp cho bản thân được củng cố kiến thức, kỹ năng,
có sự chủ động, sáng tạo hơn. Phát huy được khả năng của bản thân và đem lại
những kết quả xứng đáng và sự tín nhiệm của mọi người.
3.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế
Thời gian thực tập tuy không phải là dài nhưng cũng cho em nhiều bài
học kinh nghiệm, tích lũy cho mình những kinh nghiệm nhất định để làm hành
trang cho những bước đi sau này, em đã học hỏi và rút ra được nhiều kinh
nghiệm như sau:
Bài học về ngôn ngữ hình thể: Khi được làm việc ở môi trường văn phòng
và chuyên nghiệp, từ trang phục, quần áo, giày dép đến cử chỉ hành động đều
phải phù hợp và đúng mực. Nhìn nhận được từ các anh chị nhân viên từ những
buổi đầu thực tập em ý thức được và thực hiện tốt, để tạo cảm tình với không
chỉ nơi làm việc và còn tạo sự chuyên nghiệp đối với đối tác, khách hàng khi
60
đến văn phòng của công ty.
Ngoài ra, sớm nhận được mỗi công ty có văn hóa làm việc riêng, em chủ
động tìm hiểu và bắt kịp văn hóa đó, hòa nhập cùng mọi người trong công ty
rút ngắn thời gian làm quen từ đó quá trình làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
Bài học về thái độ: Học được những thái độ tích cực, đúng mực, chủ
động, vui vẻ làm quen, giao tiếp với các anh chị nhân viên trong văn phòng
cũng như các anh chị, cô chú làm việc tại tòa nhà nơi công ty làm việc; thái độ
khiêm tốn, lắng nghe những nhận xét, nhắc nhở của các anh chị cũng như các
bạn thực tập cùng.
Bài học về tác phong công việc: Trong quá trình thực tập tại văn phòng
em thực hiện công việc được giao một cách tự giác và nghiêm túc, báo cáo kết
quả đạt được và không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả công việc. Phát huy
khả năng sáng tạo của bản thân nhất là đối với ngành nghề đòi hỏi sự năng
động, sáng tạo cao.
Không ngừng học hỏi kiến thức chuyên ngành du lịch, kinh nghiệm mới,
bài học kinh doanh của các anh chị.
- Tích lũy được kỹ năng mới (kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống): Từ
giao tiếp hạn chế em đã tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người, không chỉ nhân
viên mà còn với khách hàng của doanh nghiệp. Trong đó, kỹ năng xử lý tình
huống cũng được trau dồi hơn.
Kỹ năng quản lý thời gian: Rèn luyện được thói quen lên kế hoạch và
thực hiện cân đối các công việc, trau dồi bản thân, sinh hoạt, giải trí,…
Kỹ năng tin học văn phòng: Đến thực tập em được giải quyết công việc
chủ yếu trên máy tính, mạng internet. Từ soạn thảo các mẫu đơn từ, văn bản,
thiết kế tour du lịch, tính giá tour,… nhờ đó kỹ năng tin học văn phòng được
trau dồi, đó cũng là điều kiện cần thiết cho bất cứ công việc nào sau khi ra
trường cho các bạn sinh viên.
- Có thêm nhiều người bạn, mối quan hệ,cơ hội: Đến môi trường mới
61
em được tiếp xúc nhiều người và có nhiều mới quan hệ tốt với mọi người, học
hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm, cũng như có nhiều cơ hội mở rộng
cho công việc sau này khi ra trường và trong cuộc sống.
3.4.5. Đề xuất giải pháp
DLCĐ đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích phát triển
kinh tế bền vững nhất cho cư dân bản địa. DLCĐ không chỉ giúp người dân bảo
vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn bảo tồn và phát huy những nét văn
hoá độc đáo của địa phương. Việt Nam có nhiều tiềm năng về cảnh quan thiên
nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của các dân tộc, tập tục và lối sống,
văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là cơ sở để phát triển mạnh loại
hình DLCĐ.
Để kết nối được khách du lịch đến các điểm đến DLCĐ cần nhiều sự
chung tay của các Doanh nghiệp lữ hành, cần:
- Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng
hấp dẫn và thú vị.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, gây dựng hình ảnh đẹp
cho Doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.
- Kết nối và chú trọng đảm bảo quyền lợi với cộng đồng khi tham gia
vào du lịch cộng đồng.
- Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá, đưa hình ảnh của cộng đồng
đến gần với khách hàng.
- Cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp lữ hành khác nhằm đưa
đến những sản phẩm tốt nhất tới khách hàng lựa chọn sản phẩm du lịch.
Bên cạnh đó, cần sự cố gắng và nỗ lực lớn của địa phương tham gia DLCD:
- Chính quyền địa phương giúp đỡ hướng dẫn các xóm bản tổ chức công
việc đón tiếp ứng xử với khách; giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
62
Phần 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Với những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý kinh tế và chính trị, Việt Nam
có rất nhiều thuận lợi để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân
văn của Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Các đặc điểm đa dạng về cấu trúc
địa hình biển và hải đảo, đồng bằng, đồi núi, cao nguyên đã làm cho lãnh thổ
Việt Nam đa dạng, phong phú về cảnh quan và các hệ sinh thái có giá trị cao
cho phát triển du lịch, đặc biệt nước ta có 54 anh em dân tộc sống đoàn kết trên
mảnh đất Tổ Quốc với tinh thần đoàn kết và có nét văn hóa đậm đà, đặc sắc là
yếu tố hấp dẫn du khách du lịch, đặc biệt là du khách nước ngoài muốn được
trải nghiệm và khám phá.
Do đó mà Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát
triển du lịch để đảm bảo du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Đặc biệt, đối với du lịch cộng đồng được Nhà nước chú trọng đầu tư phát triển
theo hướng bền vững bằng cách lồng ghép trong các chương trình nông thôn
mới, tăng thu nhập cho người dân, bố trí kinh phí cho các hoạt động như: Bảo
vệ, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch; Xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu
địa phương; xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng,…
Sau quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động du lịch tại công ty Du lịch em
nhận ra được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp này qua hoạt động kinh
doanh, hoạt động quảng bá, kết nối khách du lịch với các điểm đến… Doanh
nghiệp lữ hành góp phần quảng bá thông tin điểm đến cho du khách, ảnh hưởng
đến lựa chọn điểm đến của du khách và phối hợp với các dịch vụ khác (nhà
hàng, khách sạn…) tạo thành “gói” sản phẩm du lịch. Đồng thời, hoạt động của
các doanh nghiệp lữ hành không chỉ ảnh hưởng đến truyền thông, góp phần
63
nâng cao chất lượng du lịch mà còn liên quan đến các vấn đề bảo tồn văn hóa,
bảo vệ tài nguyên môi trường… Vì vậy, hoạt động của các doanh nghiệp lữ
hành có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của du lịch.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Với nhà nước, tổng cục du lịch
Du lịch là ngành du lịch mũi nhọn, do đó để DLCĐ phát triển bền vững
cần được ưu tiên đầu tư và có các biện pháp phù hợp.
Cần có các chính sách đầu tư, chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, xây dựng các tuyến điểm du lịch, các khu DLCĐ.
Phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam cần đi đôi với phát triển kinh tế
đất nước và bảo vệ môi trường trong sạch, bền vững, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
Đề nghị chính phủ triển khai thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, lấy
du lịch nuôi du lịch để ngành du lịch có kinh phí chủ động hỗ trợ đầu tư, nâng
cấp các tuyến điểm du lịch giúp cho các sản phẩm du lịch được hoàn thiện hơn,
nhất là đối với DLCĐ.
Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch bằng việc quy hoạch tạo
ra các điểm du lịch, các khu du lịch và các loại hình du lịch hấp dẫn. Khai thác và
tu bổ các tài nguyên du lịch, các điểm du lịch đã hình thành ở các địa phương.
4.2.2. Với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương giúp đỡ hướng dẫn các xóm bản tổ chức công
việc đón tiếp ứng xử với khách; giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc như
kiến trúc nhà ở, trang phục; giữ gìn bảo vệ môi trường vệ sinh; bảo đảm an ninh
trật tự cho khách du lịch.
Cần có những ưu đãi về chính sách nhằm thu hút các công ty lữ hành
khai thác và liên kết các tour du lịch, đồng thời, đa dạng hóa loại hình dịch vụ
như: các hoạt động dưới hình thức tham gia vào một số công đoạn sản xuất/canh
tác nông nghiệp; tham quan phong cảnh, con người, văn hóa và lối sống của
64
người dân… để giúp du khách trải nghiệm cuộc sống thường nhật của người
dân bản địa và khám phá những nét đặc sắc về văn hóa, phong tục, nếp sống
nơi đây.
Chú trọng công tác tập huấn cho người dân làm du lịch thông qua các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đào tạo từ những người
làm công tác quản lý và những cư dân tham gia hoạt động tại các điểm du lịch
cộng đồng.
4.2.3. Với Công ty Sự kiện & Du lịch Quốc tế HASU
Công ty HASU là một công ty có nhiều đóng góp trong hoạt động lĩnh
vực du lịch. Tuy nhiên, để tạo được thương hiệu và uy tín cho doanh nghiệp
của mình thì cần phải có một số biện pháp phù hợp để nâng cao uy tín, sự tín
nhiệm của khách hàng cũng như chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp như:
• Cần phải nâng cấp các thiết bị trong văn phòng để thực hiện tốt hơn
nữa cho công việc.
• Duy trì lượng khách hàng cũ qua voucher khuyến mãi hay giảm giá cho
những lần mua dịch vụ tiếp theo, đẩy mạnh công cụ tìm kiếm trên các trang
mạng quảng cáo, mạng xã hội để thu hút khách hàng mới chưa, đã và đang có
nhu cầu du lịch.
• Khai thác và mở rộng hơn nữa các thị trường khách hàng, mở rộng thị
trường sang các tỉnh lân cận.
• Có thể mở các cơ sở ở một số tỉnh khác nhau để có thể thu hút được
nhiều thị trường khách hơn, gây sự chú ý hơn về thương hiệu hay tên tuổi của
công ty.
• Đào tạo để nâng cấp trình độ cho đội ngũ nhân viên, tạo sân chơi lành
mạnh cho nhân viên để có thể phát triển hơn về tư duy, tạo môi trường tương
tác học hỏi qua lại để tất cả nhân viên trau dồi kiến thức cùng nhau phát triển
hơn nữa.
65
• Có một số chính sách khen thưởng cho những nhân viên hoàn thành tốt
công việc trong tháng, quý hoặc năm. Chạy thưởng doanh số hay chỉ tiêu mà
công ty đề ra.
• Cần sáng tạo hơn nữa trong quá trình tạo ra một số sản phẩm địa điểm du
lịch, tạo ra những chương trình du lịch phong phú và mới lạ hơn để thu hút khách
hàng, biến đổi từ cái cũ kỹ trở nên mới mẻ. Như trong chuyến đi du lịch xa đoàn
có thêm thiết bị âm thanh sống động sẵn trên xe để phục vụ nhu cầu ca hát giải trí
cho khách hàng,… tạo nên sự gần gũi, vui tươi cho chuyến đi, để lại nhiều thiện
cảm cho khách hàng bởi dịch vụ thật sự chu đáo và thú vị.
4.2.4. Với sinh viên
Cần trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức, sống có văn hóa, chấp hành
nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước.
Gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn phận của người công dân.
Tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ. Ra sức nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ ngoại ngữ, tin
học. Vươn lên nắm vững khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Chủ động, tích cực và ham học hỏi trong kỳ thực tập cả kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ và những bài học đời sống từ bạn bè, anh chị, những người có
kinh nghiệm dày dặn tại nơi thực tập của mình.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng việt
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
2. Hồ sơ năng lực.
3. Sách “Số liệu thống kê chủ yếu ngành du lịch” - Nhà xuất bản thanh niên.
4. Thư ngỏ công ty HASU.
II. Các tài liệu tham khảo từ Internet
5. http://baoquangninh.com.vn/du-lich/201908/du-lich-cong-dong-co-hoi-va-
thach-thuc-2451438/
6. http://nhasanmaichau.com/diem-sang-du-lich-cong-dong-o-mai-chau
7. http://vhnt.org.vn/tin-tuc/van-hoa-duong-dai/28078/du-lich-dua-vao-cong-
dong-va-van-de-bao-ton-van-hoa-dia-phuong
8. http://vienkhxhnv.vinhuni.edu.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/cac-cong-trinh-da-
cong-bo/seo/kinh-nghiem-quoc-te-trong-phat-trien-du-lich-cong-dong-
huong-toi-phat-trien-du-lich-ben-vung-bai-hoc-cho-vung-tay-bac-mo-
rong-94595
9. http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15503
10. http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/29392
11. http://www.dankinhte.vn/khai-niem-ve-thi-truong-du-lich/
12. http://www.ninhthuan.gov.vn/chinhquyen/thuannam/Pages/Nghien-cuu-
kinh-nghiem-phat-trien-du-lich-cong-dong-o-mot-so-dia-phuong-tai-Viet-
Nam.aspx
13. https://baigiang.violet.vn/present/san-pham-du-lich-5638396.html
14. https://dantocmiennui.vn/lai-chau-phat-trien-du-lich-cong-
dong/284363.html
67
15. https://lawkey.vn/cong-ty-tnhh-hai-thanh-vien/
16. https://vi.wikipedia.org/wiki/Du_l%E1%BB%8Bch
17. https://vi.wikipedia.org/wiki/Khach_hang
18. https://voer.edu.vn/m/khai-niem-ve-thi-truong/c7d7a699
19. https://voer.edu.vn/m/khai-quat-chung-ve-cong-ty/3fe7d65b