vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
90
TT-GDSK, nhưng hoạt động này chưa được cán
bộ biết hết, hoặc một bộ phận cán bộ chưa thấy
họ được quản lý, theo dõi trong khi thực hiện
nhiệm vụ TT-GDSK, do vậy cả 3 bệnh viện cần
phân công thực hiện hoạt động quản lý, theo
dõi đầy đủ, thường xuyên với các hoạt động TT-
GDSK, sẽ góp phần ng cao số lượng, chất
ng hot động TT-GDSK ca bệnh viện nói riêng
và cht lượng phục v chung ca bệnh viện.
V. KẾT LUẬN
1. Hoạt động TT GDSK đã đang được đa
số cán bộ y tế 3 bệnh viện bệnh viện huyện
nghiên cứu thực hiện, với các phương pháp khác
nhau, quan trọng đã thực hiện một số
phương pháp TT-GDSK trực tiếp như: vấn
cho người bệnh về bệnh tật của họ, tổ chức nói
chuyện, thảo luận nhóm với người bệnh về các
vấn đề sức khỏe bệnh tật của họ.
2. Các nộ dung TT-GDSK của các bệnh viện đa
dạng, phù hợp trong TT GDSK, các bệnh viện
huyện đã sự phối hợp, lồng ghép với một số
ban nghành, đoàn thể, nhiều nhất với các
Trung tâm y tế dự phòng huyện.
3. Về chất lượng hoạt động TT GDSK cả 3
bệnh viện chưa cao, đây vấn đề lãnh đạo các
bệnh viện cần quan tâm, trong đó cần chú ý đến
thực hiện quản lý các hoạt động TT-GDSK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Duy Tân (2010). Phát triển mạng lưới y tế
ở Lào; Báo Nhân dân Điện từ ngày 10/11/2010; Cơ
quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Trường Đại học Y Nội (2012). Khoa học
hành vi truyền thông giáo dục sức khỏe, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội 2012, 270 trang.
3. Trường Đại học Y Nội (2017). Bài giảng Kỹ
năng giao tiếp dành cho cán bộ Y tế. Nhà xuất bản
Y học Hà Nội, 119 trang.
4. Azza Fathi Ibrahim, et al (2015). Nurse
communication in health education: patients
perspective; Vol.3, No 4. ISSN 2324 E-ISN 2324-7959.
5. Linda Lederman, Gary Creps, and Anthony
Roberto (2017). The role of communication in
Health issue. Property of Kedall Hunt Publishing.
KẾT QUẢ TƯ VẤN DINH DƯỠNG THAY ĐỔI KHẨU PHẦN
CỦA TRẺ TỪ 30 ĐẾN DƯỚI 60 THÁNG TUỔI
TẠI 3 TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH
Phạm Thị Duyên1, Trương Hồng Sơn2, Ninh Thị Nhung3
TÓM TẮT25
Mục tiêu: tả kết quả của vấn dinh dưỡng
tới sự thay đổi khẩu phần của trẻ từ 30 đến dưới 60
tháng tuổi sau ngừng bổ sung dinh dưỡng đường
uống 12 tháng. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp
cộng đồng trên 121 trẻ từ 30 đến 48 tháng tuổi đã
được bổ sung dinh dưỡng đường uống trong 6 tháng,
bà mẹ của 121 trẻ tham gia nghiên cứu và cán bộ y tế
cộng tác viên của 3 3 trường mầm non
nghiên cứu. Kết quả: Sau vấn dinh dưỡng, tần
suất trẻ ăn bánh kẹo thường xuyên giảm từ 40,5%
xuống còn 31,4%; Tần suất trẻ sử dụng lạc, vừng
tăng sdụng thường xuyên các loại rau xanh
quả chín sau vấn tăng cao hơn so với trước vấn
dinh dưỡng; Khẩu phần của trẻ sau vấn 1409,2
± 476,3 kcal cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước
tư vấn là 1231,5±386,6 kcal (p<0,05), trong đó nữ
mức năng lượng khẩu phần sau vấn cao hơn nam;
Tỷ lệ trẻ đạt đủ nhu cầu về năng lượng tăng từ 33,9%
1Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình
2Viện Y học Ứng dụng Việt Nam
3Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Duyên
Email: phamduyenytdp@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2019
Ngày duyệt bài: 8.5.2019
lên 46,3% sau tư vấn dinh dưỡng. Kết luận: Tần suất
sử dụng thực phẩm khẩu phần của trẻ sự cải
thiện sau tư vấn dinh dưỡng.
Từ khóa:
vấn dinh dưỡng; Khẩu phần; Trẻ em
30 - 60 tháng tuổi, Tiền Hải; Thái Bình
SUMMARY
THE DIETARY CHANGES AFTER NUTRITION
COUNSELING AMONG 30 TO 60 MONTHS OLD
CHILDREN AT 3 PRE-SCHOOLS IN TIEN HAI
DISTRICT, THAI BINH PROVINCE
Objective: To describe the effects of nutrition
counseling on dietary changes among 30 to 60
months old children after 12 months stop taking oral
nutrition product. Methods: Community-based
intervention research on 121 children aged 30 to 48
months were given oral nutrition product for 6
months, mothers of 121 children participated in the
study and commune health workers and collaborators
of 3 research communes. Results: After nutritional
consultaion, the frequency of children eating regular
sweets decreased from 40,5% to 31,4%; The
frequency of children using peanuts, sesame and
regularly use green vegetables and ripe fruits after
consultation increased compared to before nutrition
counseling; The post-counseling children's diet
(1409,2±476.3kcal) was higher significantly (p<0,05)
than pre-counseling (1231,5±386,6 kcal), girls had
higher post-counseling energy intake than boys; The
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
91
rate of children meeting energy demand increased
from 33.9% to 46.3% after consulation. Conclution:
The frequency of food use and children's diets
improved after nutrition counseling.
Keywords:
nutritional counseling; Diet; children
from 30 to under 60 months old; Tien Hai; Thai Binh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD), thiếu vi chất dinh
dưỡng, khẩu phần ăn không đảm bảo,... trẻ
em vẫn phbiến mức ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó
Việt Nam. Việt Nam một trong 36 quốc gia
tỷ lệ SDD cao nhất thế giới, đặc biệt là tỷ lệ SDD
thấp còi. Tỷ lệ SDD trẻ ới 5 tuổi trong giai
đoạn 2010-2015 thể nhẹ cân giảm từ 17,5% đến
14,1%, thể thấp còi giảm từ 29,3% xuống 24,6%.
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế mới
phát triển, vấn đề chăm c cho cộng đng nói
chung và tr em nói riêng ngày càng được quan
tâm, tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu gần đây
(2014) của Trần Quang Trung tại huyện Tiền hải
tỉnh thái Bình cho thấy: Tỷ lệ mắ SDD thể thấp còi
là 26,9%, tỷ lệ này cao hơn trung bình cả nước
24,9% và tỉnh thái Bình là 25,2%[4].
Các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của
suy dinh dưỡng thấp còi do khẩu phần không
cung cấp đủ năng lượng vi chất. nhiều
cách để cải thiện khẩu phần của trẻ nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng n truyền thông
giáo dục dinh dưỡng cho người chăm sóc. Chính
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu:
tả kết quả của vấn dinh dưỡng tới sự thay
đổi khẩu phần của trẻ từ 30 đến dưới 60 tháng
tuổi sau ngừng bổ sung dinh dưỡng đường uống
12 tháng tại 3 trường mầm non huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng
nghiên cu
- Địa điểm nghiên cu:
3 trường mm non
ca 3 Tây Tiến, Tây Lương Tây phong của
huyn Tin Hi, tnh Thái Bình.
- Đối tượng nghiên cu:
+ Tr t 30 đến 48 tháng tuổi đã được b
sung dinh dưỡng đường ung trong 6 tháng.
+ m ca nhng tr đủ tiêu chun chn
vào nghiên cu.
+ Ban Giám hiu các nuôi dy tr ti
trường mm non chn vào nghiên cu
+ Cán b Y tế xã và các cng tác viên Y tế ti
xã có 3 trường mm non chn vào nghiên cu
- Thi gian nghiên cu:
Nghiên cu được
thc hin t 1/1/2017 đến 31/12/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.
Thiết kế nghiên cứu
Là nghiên cứu can thiệp cộng đồng.
2.2.2. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu
- 121 trẻ từ 30 đến 48 tháng tuổi đã được bổ
sung dinh dưỡng đường uống trong 6 tháng
- Toàn bộ mẹ của 121 tr tham gia nghiên cứu
- Toàn bộ cán bộ y tế xã và cộng tác viên của
3 xã có 3 trường mầm non nghiên cứu
2.3. Các k thuật s dng trong nghn cu
- Kỹ thuật tính tháng tuổi: Sử dụng cách tính
tuổi của WHO đang sử dụng ở Việt Nam
- Điều tra khẩu phần của trẻ: Áp dụng
phương pháp hỏi ghi 24h qua với mẫu phiếu
điều tra đã được thiết kế sẵn. Đồng thời điều tra
tần suất tiêu thụ thường xuyên một số thực
phẩm bằng bộ phiếu có sẵn.
- Phỏng vấn bà mẹ bằng bộ câu hỏi có sẵn
- Đánh giá khẩu phần:
Dựa vào bảng nhu
cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam
năm 2016 [1].
2.6. X l sliệu: Số liệu được nhập bằng
phần mềm Epidata 3.1 sau đó chuyển sang phân
tích bằng phần mềm STATA 13.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bng 3.1. Phân b tr tham gia nghiên cu ti thời điểm ban đu và sau 12 tháng theo
gii và tháng tui (n=121)
Gii tính
Nhóm tui
Nam
N
Chung
SL
T l (%)
SL
T l (%)
SL
T l (%)
Ban
đầu
15
48,4
16
51,6
31
25,6
14
43,8
18
56,2
32
26,5
27
46,6
31
53,4
58
47,9
56
46,3
65
53,7
121
100
Sau 12
tháng
15
48,4
16
51,6
31
25,6
14
43,8
18
56,2
32
26,4
27
46,6
31
53,4
58
47,9
56
46,3
65
53,7
121
100
Kết qu bng 3.1 cho thy: S tr nam tham gia nghiên cu chiếm 46,3%, s tr n 53,7%
trong đó nhóm tr t 43 đến 48 tháng tui chiếm t l cao nht 47,9%. Sau 12 tháng Tỉ lệ trẻ nam
trẻ nữ không thay đổi, Trong đó 25,6% trẻ 42 - 48 tháng tuổi, 26,4% trẻ từ 49 -54 tháng tuổi
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
92
47,9% trẻ từ 55 - 60 tháng.
Bng 3.2. Tn sut tiêu th thường xuyên nhóm thc phm giu glucid tr (n=121)
Thời điểm
Nhóm Tphm
Trước tư vấn
Sau tư vấn
p
SL
%
SL
%
Go, ngô, khoai
121
100,0
121
100,0
>0,05
Bún, ph
49
40,5
50
41,3
>0,05
Đưng, bánh ko
49
40,5
38
31,4
>0,05
Kết qu bng trên cho thy có 100% tr trong nghiên cứu thường xuyên ăn gạo, ngô, khoai. T l ăn
nh kẹo thường xun sau tư vấn dinh dưỡng đã giảm xung còn 31,4% so vi 40,5% trước khi vn.
Bng 3.3. Tn sut tiêu th thường xuyên nhóm thc phm giu lipid tr (n=121)
Thời điểm
Nhóm thc phm
Trước tư vấn
Sau tư vấn
p
SL
%
SL
%
Dầu ăn
102
84,3
101
83,5
>0,05
Lc, vng
17
14,0
18
14,9
>0,05
M động vt
45
37,2
46
38,0
>0,05
Kết qu bng trên cho thy đa số tr trong nghiên cu s dng du ăn hàng ngày với trên 80%.
Sau vấn dinh dưỡng, t l tr s dng lc, vừng ng n tuy nhiên sự khác bit không ý
nghĩa thống kê vi p>0,05.
Bng 3.4. Tn sut tiêu th thường xuyên nhóm thc phm giu vitamin cht
khoáng tr (n=121)
Thời điểm
Nhóm thc phm
Trước tư vấn
Sau tư vấn
p
SL
%
SL
%
Rau mung
52
43,0
53
43,8
>0,05
Mồng tơi
59
48,8
61
50,4
>0,05
Su hào
4
3,3
5
4,1
>0,05
Rau ci
35
28,9
46
38,0
>0,05
Cà chua
39
32,2
49
40,5
>0,05
Cà rt
12
9,9
26
21,5
>0,05
Qu ngt
90
74,4
93
76,9
>0,05
Qu chín khác
46
38,0
57
47,1
>0,05
Kết qu bng trên cho thy sau tư vấn dinh dưỡng, tr s dụng thường xuyên các loi rau xanh và
hoa qu hơn trước tư vấn dinh dưỡng tuy nhiên s khác biệt không có ý nghĩa thống kê vi p>0,05.
Bng 3.5. Giá tr năng lượng khu phn (Kcal/ngày) ca tr theo gii tính, nhóm tui
3 trường mm non (n = 121)
Thời điểm
Ch s
Trước tư vấn
X
± SD
Sau tư vấn
X
± SD
p
Gii tính
Nam (n=56)
1215,4±388,7
1366,6±464,6
>0,05
N (n=65)
1245,3±387,3
1445,8±486,7
<0,05
Nhóm
tui
42 - 48 tháng (n = 31)
1156±377,4
1310±416,9
>0,05
49 - 54 tháng (n = 32)
1054,7±354,8
1239,5±454,6
>0,05
55 - 60 tháng (n = 58)
1369,4±367,0
1555,8±479,9
<0,05
Chung
1231,5±386,6
1409,2±476,3
<0,05
Kết qu bng trên cho thy: Giá tr năng lượng khu phn ca tr sau vấn 1409,2 ± 476,3
kcal cao hơn trước tư vấn 1231,5 ± 386,6 kcal trong đó nữ mức năng lượng khu phần sau
vấn cao hơn nam. S khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 3.6. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của trẻ
Thời điểm
Các chất sinh năng lượng
Trước tư vấn
X
± SD
Sau tư vấn
X
± SD
p
NL khu phn (Kcal)
1231,5±386,6
1409,2±476,3
<0,05
Protein (%)
14,72±4,85
16,65±5,24
<0,05
PĐV/Protein TS (%)
59,93±14,01
68,23±16,42
<0,05
Lipid (%)
23,27±7,97
26,55±9,27
<0,05
LipidĐV/lipid TS (%)
59,81±10,97
68,15±12,97
<0,05
Carbohydrate (%)
66,24±11,22
60,44±11,27
<0,05
Xét về tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng trong khẩu phần của trẻ thì protein và lipid đặc
biệt protein động vật/protein tổng số lipid động vật/lipid tổng số sau tư vấn đề cao hơn trước
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
93
vấn với p<0,05.
Bng 3.7. T l tr đạt v nhu cu các chất sinh năng lượng khu phn theo nhóm tui
(n =121)
Các cht sinh
năng lượng
Tháng tui
Trước tư vấn
Sau tư vấn
SL
T l (%)
SL
T l (%)
Năng lượng (Kcal)
42 - 48 tháng
8
25,8
12
38,7
49 - 54 tháng
9
28,1
10
31,2
55 - 60 tháng
24
41,4
34
58,6
Chung
41
33,9
56
46,3
Năng lượng do
protein cung cp
(Kcal)
42 - 48 tháng
14
45,2
15
48,4
49 - 54 tháng
18
56,2
20
62,5
55 - 60 tháng
18
31,0
27
46,6
Chung
50
41,3
62
51,2
Protein ĐV đạt theo
nhu cu (%)
42 - 48 tháng
11
35,5
11
35,5
49 - 54 tháng
13
40,6
15
46,9
55 - 60 tháng
17
29,3
23
39,7
Chung
41
33,9
49
40,5
Năng lượng do lipid
cung cp (Kcal)
42 - 48 tháng
9
29,0
14
45,2
49 - 54 tháng
8
25,0
12
37,5
55 - 60 tháng
9
15,5
10
17,2
Chung
26
21,5
36
29,8
Năng lượng do
glucid cung cp
(Kcal)
42 - 48 tháng
10
32,3
15
48,4
49 - 54 tháng
9
28,1
14
43,8
55 - 60 tháng
39
67,2
40
69,0
Chung
58
47,9
69
57,0
Kết quả bảng trên cho thấy: Trước vấn tỷ lệ trẻ đạt nhu cầu về năng lượng chỉ 33,9%
nhưng sau tư vấn là 46,3%. Tỷ lệ trẻ đạt nhu cầu vprotein trước tư vấn và sau tư vấn là 41,3% và
51,2%. Tỷ lệ trẻ đạt nhu cầu về lipid trước vấn và sau vấn 21,5% 29,8%. Tỷ lệ trẻ đạt
nhu cầu về glucid trước tư vấn và sau tư vấn là 47,9% và 57%.
Bng 3.8. T l tr đt v nhu cu c cht sinh năng lưng khu phn theo gii tính (n =121)
Các cht sinh
năng lượng
Tháng tui
Trước tư vấn
Sau tư vấn
SL
T l (%)
SL
T l (%)
Năng lượng (Kcal)
Nam
17
30,4
22
40,0
N
24
36,9
34
51,5
Chung
41
33,9
56
46,3
Năng lượng do
protein cung cp
(Kcal)
Nam
21
37,5
24
43,6
N
29
44,6
38
57,6
Chung
50
41,3
62
51,2
Protein ĐV đạt theo
nhu cu (%)
Nam
19
33,9
18
32,7
N
22
33,8
31
47,0
Chung
41
33,9
49
40,5
Năng lượng do lipid
cung cp (Kcal)
Nam
16
28,6
15
27,3
N
10
15,4
21
31,8
Chung
26
21,5
36
29,8
Năng lượng do
glucid cung cp
(Kcal)
Nam
27
48,2
33
60,0
N
31
47,7
36
54,5
Chung
58
47,9
69
57,0
Tỷ lệ trẻ đạt nhu cầu năng lượng, năng lượng do protein, do lipid, do glucid cung cấp sau tư vấn ở
nữ đều cao hơn ở nam.
Bng 3.9. Hàm lượng mt s vitamin trong khu phn ca tr (n = 121)
Gii tính
Loi vitamin
Trước tư vấn
X
± SD
Sau tư vấn
X
± SD
p
VitaminA (mcg)
302,69±161,04
345,74±186,90
> 0,05
Vitamin C (mg)
24,14±15,46
27,79±18,38
> 0,05
B1/1000 Kcal (mg)
0,46±0,21
0,52±0,23
< 0,05
B2/1000 Kcal (mg)
0,42±0,30
0,48±0,34
> 0,05
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
94
Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Hàm lượng các vitamin A, C, B2 trong khẩu phần của trẻ sau can thiệp
đề cao hơn so với trước can thiệp nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống với p>0,05. Hàm
lượng vitamin B1 trong khẩu phần của trẻ sau can thiệp cao hơn so với trước can thiệp với p<0,05.
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ trẻ đạt về nhu cầu về một số chất khoáng trong khẩu phần (n =121)
Kết qunghiên cứu biểu đồ 3.3 cho thấy: Tỷ ltrđạt nhu cầu về các chất khoáng như canxi, phốt
pho, sắt, kẽm sau can thiệp lầnợt là 60,3%, 51,2%, 31,4% và 19,0% cao hơn so với trước can thiệp.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy tần suất sử dụng thực
phẩm thường xuyên hầu hết các loại thực
phẩm đều không sự khác biệt giữa trước
sau tư vấn (p>0,05). Kết qu nghiên cu tn
sut tiêu th thường xuyên thc phẩm giàu đạm
ca tr cho thy sữa tươi thc phẩm được đa
s tr trong nghiên cu tiêu th hàng ngày mc
cao nht c thời điểm trước sau vấn vi
trên 95%. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì trẻ
em trong nghiên cứu này đang đi học mẫu giáo
2 bữa ăn chung tại trường. Do đó, tần số
tiêu thụ thực phẩm khó phản ánh chính xác chế
độ ăn của trẻ có và không bị SDD. Vấn đề quyết
định đến tình trạng dinh dưỡng của trẻsự hấp
thu chất dinh dưỡng đủ số lượng chất lượng
theo nhu cầu của trẻ
Kết quả đánh giá vấn dinh dưỡng thay đổi
khẩu phần trong nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy: Trong thời gian 6 tháng trẻ được can thiệp
bằng sản phẩm bổ sản phẩm dinh dưỡng đường
uống (Trước vấn) giá trị năng ợng khẩu
phần 1231,5 ± 386,6 kcal, sau 12 tháng tư
vn cho bà m thay đổi khu phn ca tr giá trị
năng lượng khẩu phần 1409,2 ± 476,3 kcal
cao hơn trước vấn S khác biệt có ý nghĩa với
p<0,05. Điều này được ghi nhận qua mức năng
lượng có trong khẩu phần ăn cả ngày ở cùng lứa
tuổi cùng địa bàn (Huyện Tiền Hải) trong
nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm trước
vấn 1231,5 Kcal sau 12 tháng can thiệp giá trị
năng lượng khẩu phần của trẻ 1409,2 ± 476,3
kcal cao hơn của Trần Quang Trung (1035 Kcal)
do đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi
được bổ sung 6 tháng sản phẩm dinh dưỡng
đường uống sau khi ngừng bổ sung sản phẩm
dinh dưỡng đường uống cng tôi duy trì mức
năng lượng khẩu phần bằng tư vấn cải thiện chất
ợng khẩu phần ca trẻ, còn nghiên cứu của Trần
Quang Trung là bsung cháo Ngao [4].
Xét về tính cân đối giữa các chất sinh năng
lượng trong khẩu phần của trẻ thì phân b
protein trong khu phn ca tr kết qu cho
thấy hàm lượng protein trong khu phn ca tr
sau vấn là 46,7 ± 12,2 g/ngày cao hơn so vi
trước vấn vi p<0,05. Năng ợng do protein
cung cấp trước sau vấn chiếm 14,72±4,85
16,65±5,24% năng lượng khu phn. N
vậy, có thể nói khẩu phần ăn của trẻ cơ bản đảm
bảo yêu cầu cân đối giữa protein, lipid và glucid.
Sự mất cân đối chênh lệch về tỉ lệ đạt nhu
cầu khuyến nghcác chất sinh ng lượng khẩu
phần kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tỷ lệ trẻ đạt nhu cầu về protein trước vấn
sau tư vấn là 41,3% và 51,2%. Tỷ lệ trẻ đạt nhu
cầu về lipid trước tư vấn sau vấn 21,5%
29,8%. Tlệ trẻ đạt nhu cầu về glucid trước
vấn sau tư vấn 47,9% 57%. Kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy khẩu
phần ăn của trẻ thấp hơn so với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Minh Chính tại một số huyện
Thư tỉnh Thái Bình là 100% trẻ đạt nhu cầu năng
lượng do protein cung cấp nhưng trong đó
58,3% đạt nhu cầu năng lượng do protein động
vật. 47,8% trẻ đạt nhu cầu năng lượng do lipid
cung cấp [3]. Điều này thể giải thích do đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi những trẻ
SDD thấp còi.
Tỷ lệ trđạt nhu cầu về các chất khoáng như
canxi, phốt pho, sắt, kẽm sau can thiệp lần lượt là
60,3%, 51,2%, 31,4% 19,0% cao hơn so với
trước can thip. Kết quả này của chúng tôi cao
hơn nghiên cứu của Đặng Hoàng Cương ở trẻ em
từ 25 đến 48 tháng tuổi Hàm lượng các chất
khoáng trong khẩu phần đạt tỉ lệ thấp so với nhu
cầu khuyến nghị [2]. Chất khoáng có tỉ lệ đạt nhu
cầu cao nhất là canxi với 50%, photpho là 45,7%,
sắt 26,4%, thấp nhất là kẽm với 12,9%.