TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
165
4.4. Ưu điểm và hạn chế của đề tài
- Sonde Foley dùng làm bóng chèn lòng tử
cung đơn giản, dễ tìm, kinh tế.
- Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.
- Hiệu quả nhanh, dễ nhận thấy.
- Tỷ lệ thành công cao.
BHSS một tai biến sản khoa nên việc phát
hiện sớm điều tr tích cực là cần thiết. Việc
phòng ngừa BHSS không do chấn thương đường
sinh dục với các thuốc tử cung đã làm giảm
nhiều tlệ BHSS, do vậy tỉ lệ BHSS tại Bệnh viện
Sản Nhi Quảng Ngãi tkhi sử dụng phương pháp
này đã giảm đáng kể. Ngoài ra, nghiên cứu được
thực hiện trong thời gian tương đối ngắn cỡ
mẫu chưa đủ lớn nên các phân tích mối liên quan
giữa tỉ lệ thành công và các yếu tố chưa đủ mạnh
về ý nghĩa thống kê để kết luận. Hơn nữa, đây
một cấp cứu sản khoa cần được xử trí cấp thời,
thời gian được tính bằng phút, với những bác
nhiều kinh nghiệm, nên nhóm nghiên cứu
phiên trực cùng tham gia xử trí.
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ thành công của phương pháp bóng chèn
lòng tử cung trong xử trí băng huyết sau sinh
không do tổn thương đường sinh dục 95,35%
(41/43). Thời gian trung bình chẩn đoán phương
pháp ng chèn lòng tử cung hiệu quả cầm
máu từ 10 - 17phút. Thời gian lưu bóng chèn
lòng tử cung từ 6 - 12gi. Lượng dịch bơm vào
bóng chèn lòng tử cung t130 - 200ml. Lượng
máu mất thêm sau khi đặt bóng chèn lòng tử
cung đến khi chẩn đoán phương pháp thành
công không đáng kể: từ 10 đến 50 ml, không
trường hợp nào tai biến. Điều trị băng huyết sau
sinh không do tổn thương đường sinh dục sau
điều trị nội thất bại bằng phương pháp bóng
chèn lòng tử cung một phương pháp điều trị
bảo tồn an toàn và hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atef M. Darwish, Mohamed M. Abdallah, Omar
M. Shaaban, Mohammed K. Ali, Mohamed
Khalaf & Ali Mohamed A. Sabra (2018) Bakri
balloon versus condom-loaded Foley’s catheter for
treatment of atonic postpartum hemorrhage
secondary to vaginal delivery: a randomized
controlled trial, The Journal of Maternal-Fetal &
Neonatal Medicine, 31 (6), pp. 747-753.
2. Condous GS, Arulkumaran S, Symonds I.
(2003), The "tamponade test" in the management
of massive postpartum hemorrhage, Obstet
Gynecol, 101, pp. 767-72.
3. Gao Yu, Wang Zilian, Zhang Jianping, et al.
(2014), The efficacy and safety of Bakri
hemostasis balloon in the treatment of postpartum
hemorrhage, Chinese Journal of Obstetrics and
Gynecology, 49 (09), pp. 670-675.
4. Johanson R, Kumar M, Obrai M (2001),
Management of massive postpartum hemorrhage:
use of a hydrostatic balloon catheter to avoid
laparotomy, Br J Obstet Gynaecol, 108, pp. 420-2.
5. Katesmark M, Brown R, Raju KS (1994),
Successful use of a Sengstaken- Blakemore tube to
control massive postpartum hemorrhage, Br J
Obstet Gynaecol, 101, pp. 259-260.
6. Khairy, Mohammed & Abbas, Ahmed &
Abdelbadee, Ahmed & Shazly, Sherif & M.
AbdelMagied, Ahmed. (2016), Use of Foley's
catheter balloon tamponade to control placental site
bleeding resulting from major placenta previa during
cesarean section, Obstetrics and Gynecology, 6.
7. Maier RC., Seror M. (2005), Control of
postpartum hemorrhage with uterine packing, Am
J Obstet Gynecol, 169, pp. 317-321.
8. Nguyn Th Minh Tuyết (2008), Đánh giá hiệu
qu của đặt bóng chèn lòng t cung điều tr băng
huyết sau sanh ti bnh vin T Dũ.
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA NĂM 2018
Hà Thị Mai Phương1, Nguyễn Duy Luật2, Nguyễn Hữu Thắng2,
Võ Hoàng Long2, Nguyễn Ngọc Khánh2, Nguyễn Hà Lâm2, Phạm Hải Thanh2
TÓM TẮT46
1Trường Cao đẳng y tế tỉnh Sơn La
2Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Hà Thị Mai Phương
Email: maiphuongdhy@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019
Ngày duyệt bài: 12.4.2019
Mục tiêu: tả khả năng đáp ứng khối lượng
công việc được giao của nhân viên y tế, bệnh viện đa
khoa tỉnh Sơn La, năm 2019. Phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên
215 nhân viên y tế đang công tác tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Sơn La bằng phiếu phỏng vấn tự điền. Kết
quả: Trong tổng khối lượng công việc được giao thì
72,1% NVYT đáp ứng được 75-100%, 20% NVYT đáp
ứng được từ 50-75% chỉ 7,9% NVYT đáp ứng
được dưới 50%. Trong đó đáp ứng được 75-100%
công việc cao nhất kỹ thuật viên, sau đó lần ợt
điều dưỡng, dược sĩ, nữ hộ sinh và cuối cùng là bác sĩ.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
166
Kết luận: Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng
công việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La là 72,1%.
Từ khóa:
Khối lượng công việc; Khả năng đáp
ứng; Nhân viên y tế, Bệnh viện đa khoa; tỉnh Sơn La.
SUMMARY
THE ABILITY OF MEDICAL STAFF TO
RESPOND WITH WORKLOAD AT SON LA
PROVINCIAL HOSPITAL IN 2018
Objective: To describe the ability to meet
assigning with the workload of health workers at Son
La Provincial Hospital in 2019. Methodology: A
cross-sectional study was performed on 215 medical
staffs by self-filled interview. Result: 72.1% of health
workers had the ability to meet the 75-100% of total
workload, 20% of health workers could accept 50-
75% and only 7.9% of health workers could do with
less than 50% of the workload. In addition, the
highest percentage of accepting 75-100% of the
workload was done by technicians, then nurses,
pharmacists, midwives and eventually doctors.
Conclusion: The ability to meet 75-100% of the
assigned workload of health workers in Son La General
Hospital was 72.1%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), nhân lực y
tế (NLYT) bao gồm những người cung cấp dịch
vụ y tế, người làm công tác quản cả nhân
viên giúp việc không trực tiếp cung cấp các
dịch vụ y tế, nhân tố cốt lõi của các hệ thống
y tế [1]. Tại Việt nam, NLYT không cân đối giữa
các vùng miền trên cả nước [2]. Số cán bộ
trình độ cao, chuyên sâu còn ít phân bổ chưa
hợp [2]. Vấn đề chất lượng dịch vụ y tế, như
hoạt động khám chữa bệnh (KCB) vẫn vấn đ
đáng quan tâm, đặc biệt những chênh lệch trong
nguồn lực để bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế
[3]. Theo thống của ngành y tế 2015, n La
tỷ lệ c còn thấp. Toàn tỉnh ước tính còn
thiếu khoảng 1.000 bác sĩ, cán bộ y tế so với nhu
cầu[3]. Do đó, để vấn đề nhân lực khả năng
đám ứng công tác khám chữa bệnh của NVYT tại
BVĐK tỉnh Sơn La, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm tkhả năng đáp ứng khối lượng
công việc được giao của nhân viên y tế, bệnh
viện đa khoa tỉnh Sơn La năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhân viên y tế
của bệnh viện đa khoa tỉnhn La từ 2014 2018.
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Từ tháng 07/2018 đến 12/2018 tại bệnh viên đa
khoa tỉnh Sơn La.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang, định lượng và hồi cứu sổ sách.
2.3.2. Cỡ mẫu phương pháp chọn
mẫu: Chọn toàn số liệu về nhân viên y tế từ
năm 2014-2018 để tả đặc điểm chung về
nhân lực của bệnh viện; Chọn mẫu chủ đích 215
nhân viên y tế một số khoa phòng chính để đánh
giá khối lượng công việc.
2.3.3. Công cụ thu thập thông tin: Thu
thập số liệu sẵn về nhân lực y tế giai đoạn
2014 2018 và mẫu phỏng vấn tự điền.
2.4. Phân tích x s liu: Làm sch
và phân tích s liu bng phn mm stata 12. S
dng thng kê mô t đ mô t t l.
2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
được sự đồng ý của ban lãnh đạo Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Sơn La nhân viên y tế. Số liệu chỉ
nhằm mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung nhân lực bệnh viện
đa khoa tỉnh Sơn La
Bảng 3.1. Số ợng nhân viên y tế,
giường kế hoạch và thực kê tại tỉnh Sơn La,
giai đoạn 2014 – 2018
Năm
Số NVYT
Số GBKH
Số GBTK
2014
350
350
428
2015
562
350
479
2016
528
500
540
2017
632
500
573
2018
706
500
590
Nhn xét:
S ng nhân viên y tế tăng t
năm 2014 2018, t 350 người lên 706 người;
Giường bnh thực cũng tăng t 428 giường
năm 2014 lên 590 giường năm 2018.
Biểu đồ 3.1. Phân b nhân viên y tế tnh
Sơn La theo trình đ hc vấn giai đoạn
2014 2018
Nhn xét:
T l NVYT có trình độ đại hc và
sau đại hc chiếm đa số trên 70%, cao nht
năm 2018 chiếm 95%.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
167
40.5% 40.9% 30.4%
46.6%
59.5% 59.1% 69.6%
53.4%
20%
40%
60%
80%
100%
Nữ
Biểu đồ 3.2. Phân b nhân nlc y tế theo gii ca BVĐK tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2018
Nhn xét:
Nhân viên y tế là n gii (t 53,4%-69,6%) chiếm t l cao hơn nhân viên y tế
nam gii (t 30,4% - 46,5%) giai đoạn 2014-2018.
Biểu đ 3.3. Phân b nn lc y tế theo nm tui ca BVĐK tỉnh Sơn La giai đon 2014 -2018
Nhn xét:
Nhân viên y tế ti Bnh viện đa khoa tỉnh Sơn La lớn hơn 40 tui chiếm t l cao hơn
nhóm nhân viên y tế i 40 tui.
3.2. Khả năng đáp ứng với khối lượng công việc của nhân viên y tế
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhân viên y tế một số khoa lâm sàng tự đánh giá khả năng đáp ứng với
khối lượng công việc được giao
Nhân viên y tế
Đáp ứng
75%-100%
SL
%
SL
%
SL
%
Bác sĩ (n=67)
43
64,2
19
28,4
5
7,4
Điều dưỡng (n=110)
85
77,3
17
15,5
8
7,4
Nữ hộ sinh (n=13)
8
61,5
3
23,1
2
15,4
Kỹ thuật viên (n=9)
7
77,8
1
11,1
1
11,1
Dược sĩ (n=16)
12
75,0
3
18,8
1
6,3
Tổng (n=215)
155
72,1
43
20,0
17
7,9
Nhận xét:
Trong tổng khối lượng ng việc
được giao thì 72,1% NVYT đáp ứng được 75-
100%, 20% NVYT đáp ứng được từ 50-75%
chỉ 7,9% NVYT đáp ứng được dưới 50%.
Trong đó đáp ứng được 75-100% công việc cao
nhất kỹ thuật viên, sau đó lần lượt điều
dưỡng, dược sĩ, nữ hộ sinh cuối cùng bác
sĩ. Bộ phận đáp ứng được <50% khối lượng
công việc chiếm tỷ lệ cao nhất nữ hộ sinh
(15,4%) và kỹ thuật viên (11,1%).
IV. BÀN LUẬN
S ng nhân viên y tế ng từ năm 2014
2018, t 350 người lên 706 người; Giường bnh
thực cũng tăng t 428 giường năm 2014 lên
590 giường năm 2018. Điều này cho thy so vi
xu hướng chung, để đáp ng nhu cu khám
bnh cha bnh của người dân, s ng nhân
viên y tế của BV đa khoa tỉnh Sơn La tăng đu
qua các năm. Nhân viên y tế n gii (t
53,4%-69,6%) chiếm t l cao hơn nhân viên y
tế là nam gii (t 30,4%-46,5%) giai đon 2014-
2018, điều nay cũng phù hợp so với cấu gii
tính ca ngành y tế. T l NVYT trình đ đại
học sau đi hc chiếm đa số trên 70%, cao
nhất năm 2018 chiếm 95%. Nhân viên y tế ti
Bnh viện đa khoa tỉnh Sơn La lớn hơn 40 tuổi
chiếm t l cao hơn nhóm nhân viên y tế i 40
tuổi. Điều này th thy, ngun nhân lc bnh
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
168
viện đa khoa tỉnh Sơn La khá tt so vi c
c [3], [4].
Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng công
việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La 72,1%. Tuy rằng số lượng bác tăng
nhiều trong những năm gần đây nhưng để đáp
ứng đnhu cầu cho khám chữa bệnh chất lượng
vẫn chưa đạt yêu cầu, ngay cả thành phố Hồ C
Minh cũng chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu,
bác phải khám vài trăm bệnh nhân một ngày
[3], [5] Khả năng đáp ứng công việc bị hạn chế
thể do lượng bệnh nhân đông, quá tải trong
khi NVYT bị hạn chế cả về số lượng chất
lượng. Nguyên nhân khác thể thiết bị y tế
chưa hiện đại, chưa cập nhật tiến bộ công nghệ
trong y học nên hạn chế khả năng chuẩn đoán,
điều trị và chất lượng xử lý công việc.
V. KẾT LUẬN
Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng công
việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La là 72,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (WHO) (2006),
The world health report 2006: working together for
health, World Health Organization.
2. Pacific WHO (2018), Human resources for
health country profiles: Viet Nam. (Manila: WHO
Regional Office for the Western Pacific.
3. B y tế (2009), "Báo cáo tng quan chung ngành
y tế (JAHR)".
4. Hodgkin D. Shepard D. H., Anthony Y. &
Organization W. H. (2000), Analysis of hospital
costs: a manual for managers.
5. B y tế (1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT
Quy chế bnh vin.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN U TUYẾN YÊN XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Văn Đô*, Vũ Văn Hòe*,
Nguyễn Văn Hưng*, Nguyễn Văn Khôi*
TÓM TẮT47
Đặt vấn đề: U tuyến yên (UTY) chiếm 10 15%
các u nguyên phát trong sọ, u lành tính. Do đặc
điểm vị trí giải phẫu chức năng nội tiết của tuyến
yên nên các u tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây
nên các xáo trộn, hai hội chứng thường gặp hội
chứng khối u hội chứng nội tiết. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không
đối chứng trên 81 bệnh nhân với chẩn đoán xác định
là adenoma tuyến yên tái phát hoặc không phẫu thuật
được tại đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Kết
quả: Qua 81 BN chúng tôi ghi nhận 23 BN u tăng
NTT 58 BN u không tăng NTT. Tuổi trung bình
43.35±11.98 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 73 tuổi.
Nữ nhiều hơn nam cả hai nhóm u, chiếm 53.1%
tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Thời gian từ lúc PT
đến lúc xạ trị trung bình là 10.01 tuần. Triệu chứng do
khối u chèn ép gặp nhiều nhất nhức đầu chiếm
84%. Thể tích u tuyến yên trung bình 5553.73 ±
2991.15mL. Đặc điểm khối u trên MRI có xâm lấn giao
thoa thị chiếm 60.5%. Đa số bênh nhân nghiên cứu
độ 3 KNOSP với tỉ lệ 51.9%. 15 TH tăng tiết PRL
10 TH u tăng GH. Mối tương quan nghịch giữa kích
thước khối u nồng độ hormon GH nhóm u tăng
NTT với r = -0.416, p = 0.048. Tỉ lệ suy tuyến yên
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đô
Email: docrhvn@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
trước xạ trị 30,9%. Suy 3 trục tuyến yên là 3.7%.
Kết luận: U tuyến yên adenoma tái phát hoc không
phu thuật được có t l nam n tương đương nhau và
gp ch yếu tui trung niên. Trong u tuyến yên tăng
NTT, u tuyến yên tăng tiết PRL thường gp. Kích
thước u ảnh hưởng đến nồng độ GH trong máu.
T khoá:
u tuyến yên, x tr, Gamma Knife.
SUMMARY
EVALUTED THE CLINICAL AND LABORATORY
TEST OF RECURRENT OR RESIDUAL
ADENOMA PITUITARY TUMOR
Introduction: The pituitary tumor accounts for
10-15% of the primary brain tumors, which is benign.
Due to the anatomical location and endocrine function
of the pituitary gland, pituitary adenomas are only
diagnosed when causing disturbances, there are two
common syndromes: tumor syndrome and endocrine
syndrome. Methods: Non-controlled clinical
intervention study on 81 patients with definite
diagnosis of recurrent or residual pituitary adenoma
tumor at Gamma Knife unit, Cho Ray Hospital from
January 2012 to December 2016. Results: Through
81 patients, we recorded 23 patients of functioning
pituitary tumor and 58 patients with non-functioning
pituitary tumor. The average age is 43.35 ± 11.98
years, the youngest is 18, the largest is 73 years old.
Women were more than men in both gourps,
accounting for 53.1% of the total number of studied
patients. The average time from surgery to radiation
therapy is 10.01 weeks. The most common symptoms
of tumors are headache, which accounts for 84%.
Average volume of pituitary adenocarcinoma 5553.73
± 2991.15 mL. Tumor characteristics on MRI have