Khai thác MSConfig để "vọc" Windows (Phần I)
MSConfig là gì? Công dng của nó như thế nào? Đó
đều là những thắc mắc thường gặp đối với những
người sử dụng máy tính.
Đầu tiên, chúng ta hãy tìm hiu một chút lịch sử của
MSConfig. MSConfig, hay còn được gọi là Microsoft
System Configuration Utility là một ứng dụng được
Microsoft đính kèm cùng hệ điều hành Windows
nhằm mục đích điều chỉnh cấu hình cho hđiều hành
của hãng. Cùng với đó, MSConfig cũng là một phần
của tiến trình cài đặt trong Windows. Vì MSConfig
không được liên kết với trong Start Menu hay
Control Panel nên bạn có thể truy cập vào MSConfig
bằng cách vào thanh Start, chn Run (hoặc Search
tùy phiên bn Windows) và gõ msconfig.
Trong bài viết này, chúng tôi sgiới thiệu tổng quan
nhất về MSConfig, những th la chọn cũng như tính
năng chung nhất của MSConfig. Trong các bài viết
tiếp theo sẽ là những "mẹo vặt" và kỹ thuật sử dụng
MSConfig để đạt hiệu năng sử dụng cao nhất với
Windows.
Đầu tiên, chúng ta hãy đến với thẻ General. Trong thẻ
General có 3 sự lựa chọn và trước hết, là Normal
startup. Đúng như tên gọi, lựa chọn mặc định này s
thiết lập đy đủ các yêu cầu cần thiết dành cho
Windows. Về sau, nếu bạn cần quay về lại các thiết
lập ban đầu cho hệ điều hành thì đây là lựa chọn tối
ưu nhất.
Thứ hai, là lựa chọn Diagnostic startup. Nếu lựa chọn
chế độ này, máy tính của bạn sẽ chạy như trong chế
độ Safe Mode. Lúc này Windows chỉ tải các thiết bị
cơ bản như: ổ đĩa, bàn phím, chuột,.. đây sự lựa chọn
phù hợp mỗi khi máy tính gặp phải những trục trặc
không biết được nguyên nhân.
Cuối cùng là lựa chọn Selective Startup. Trong lựa
chọn này còn có ba thiết lập khác. Tuy nhiên, bạn
phải nắm rõ các thông tin cơ bản của hệ điều hành
trước khi đưa ra quyết định bật/tắt một chức năng nào
đó.Ví dụ như nếu bạn bỏ chọn Load System Services
thì đồng nghĩa với việc dịch v Microsoft (ví dụ n
Plug and Play, Networking and Error Reporting) sẽ b
vô hiu hóa, đồng thời sẽ xóa tất cả các điểm khôi
phục của tiện ích System Restore. Vì vy, lời khuyên
là bạn không được bỏ chọn nó.
Tiếp đến là WIN.INI. Đây là thẻ lưu trữ các thông tin
cơ bản như font chữ, thiết lập thời gian, thiết lập
ngôn ngữ… Còn SYSTEM.INI nhằm mục đích giúp
bạn tải các trình điều khiển như driver và một số thiết
lập khác.
Bây giờ ta hãy nhìn qua thẻ Boot (Hoặc Boot.ini). Ti
đây, bạn hoàn toàn có ththay đổi những thông số
thiết lập mỗi khi khởi động Windows. Đồng thời,
Boot cũng sẽ ghi nhận quá trình khởi động máy tính
của bạn, đm bảo đưa ra những thông tin cần kíp mỗi
khi máy gặp trục trặc mà không rõ nguyên do.
Thẻ thứ ba, Services, chính là một trong những thẻ
khá quan trọng trong MSConfig. Đây là nơi bạn sẽ
phát hin ra những thứ khiến Windows gặp trục trặc
hoặc những chương trình chạy nền nặng nề gây chậm
máy. Một mẹo khá hay đó là kim tra các dịch vụ
không gần cần thiết. Bạn hãy thử bỏ chọn ½ dịch v
và chỉ chọn ½ còn lại.