T p o r n n Ph n A: Khoa h c T n ên, ôn n ệ và Mô tr ng:26 (2013):105-112
105
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH HÓA HỌC MÔI TRƢỜNG NƢỚC
VÙNG NGOẠI BIÊN VÀ VÙNG LÕI VƢỜN QUC GIA U MINH H - CÀ MAU
Trn Nguyn Hi, Nguyn M Hoa và Võ Thị Gương1
1 o Nôn n ệp và S n c ng dụn , r n i h c C n
Thông tin chung:
N ày n ận: 09/01/2013
N ày ấp n ận: 19/06/2013
Title:
Chemical characteristics of water
environment in the surroundings
area and in the core zone at U
Minh Ha National Park in Ca
Mau province
Từ khóa:
Hó n ớ , rừn t n bùn,
rừn t n bùn bị áy, Fe2+, Al3+
ò t n tron n ớ , v n qu
U M n H
Keywords:
Chemical characteristics of water
environment, burnt peat forest,
peat forest, soluble Fe2+, soluble
Al3+ in water, U Minh Ha
National Park
ABSTRACT
Forest fire and different water management in the dry season may
have strong impact on water environmental characteristics in U
Minh Ha national reserve in Ca Mau province, Vietnam. Therefore,
this study aimed to investigate the changes of chemical
characteristics of water in the core zone where water was kept
submerged almost whole year and in the surroundings areas where
water was drained naturally in both peat forest and burnt peat
forest areas. Result showed that keeping water in submerged
condition in the dry season in the core zone reduced concentration
of H+, Fe2+ and Al3+. However, prolonged submerged condition may
affect plant growth; therefore suitable water management should be
investigated in the core zone.
TÓM TẮT
V ệ áy rừn á b ện p áp quản n ớ k á n u n ằm n
ế áy rừn vào mù k ô ó t ể làm t y đổ t n ất n ớ ở k u
vự vùn lõ và á k u vự lân ận ở V n quố U M n H - à
M u. Do đó mụ t êu ủ đề tà k ảo sát ản ởn ủ á á
quản n ớ k á n u đến t n ất n ớ tron đất k u vự
rừn bị áy rừn k ôn bị áy, kên tron rừn kên
n oà rừn vùn n o b ên vùn lõ . ết quả n ên ứu
o t ấy n ìn un v ệ n ớ tron t n ó lợ về một
số đặ t n ó n ớ n tăn pH, ảm àm l ợn Fe2+
Al3+ k u vự n ên ứu, tuy n ên n n ên ứu t êm á
k á do tìn tr n n ập n ớ kéo dà đến sự p át tr ển ủ rừn
tràm để ó b ện p áp n ớ ợp lý, ó t ể p òn ốn áy
rừn tron k ô n n k ôn ây ản ởn bất lợ đến s n
tr ởn ủ rừn tràm.
1 M ĐẦU
Trong những năm gần đây, để tăng cường
hiu qu đẩy mạnh công tác bo v
phòng chống cháy rừng, các đập gi ớc đã
được xây dựng vùng lõi vào mùa khô ti
n bo tn quc gia U Minh H - Mau.
Nhng biện pháp này đã từng bước ngăn chặn
tình trạng cháy rừng, tuy nhiên vic gi c
ngập thường xuyên trong mùa khô cũng
nhng ảnh hưởng nhất định đến đặc tính c
trong khu vc. khu vực vùng ngoại biên
không giữ c ngập trong mùa khô, việc
thoát giữ ớc hoàn toàn t nhiên nên
T p o r n n Ph n A: Khoa h c T n ên, ôn n ệ và Mô tr ng:26 (2013):105-112
106
ảnh hưởng khác nhau đến tính chất nước các
kênh nước trong rừng nơi đây so vi khu
vực vùng lõi. Do đó, mục tiêu của đề tài
khảo sát ảnh hưởng của các cách quản nước
khác nhau đến tính chất nước trong đất khu
vc rng b cháy rừng không b cháy,
kênh trong rừng kênh ngoài rừng, vùng
ngoại biên và vùng lõi t đó có biện pháp qun
nước phù hợp nhằm tránh nh ng bt li
đến sinh trưởng rừng tràm.
2 PHƢƠNG TIN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cu
Mẫu nước được ly các kênh nước
trong rng thuộc vùng lõi, vùng ngoại biên
thuộc Vườn quc gia U Minh H - tỉnh
Mau như Hình 1. Nghiên cứu được thc hin
trong thi gian t tháng 4/2008 đến tháng
4/2009 các thời điểm: tháng 4/2008, tháng
5/2008, tháng 7/2008, tháng 10/2008, tháng
12/2008 và tháng 4/2009.
Mẫu nước được ly tại các điểm như sau:
(i) kênh ngoài rừng (Kênh xáng Minh Hà):
khu vc chu ảnh hưởng bi s xâm nhập mn
t c bin lấy hai điểm gần sông Ông Đốc
tiếp giáp vi biển gần ngã ba về U Minh,
khu vc chu ảnh hưởng nước phèn đổ ra t h
thống kênh trong rừng lấy hai đim gn tr
s Ban Quản Rừng cuối kênh Minh Hà
gn cầu Đá Bạc; (ii) kênh trong rừng: ng
lõi mẫu nước đưc ly hai kênh (kênh Ngang
Rừng kênh Dọc Rừng). Vùng ngoại biên
mẫu nước được ly kênh 23 dọc theo 6 điểm
như hình 1; và (iii) nước trong rng: vùng lõi
và vùng ngoại biên mẫu đưc ly c khu vc
rừng than bùn rừng than bùn b cháy, mẫu
ớc được ly các vị trí như Hình 1.
2.2 Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc và phân
tích mẫu
Đối với nước trong kênh (kênh trong rừng
kênh Minh Hà), mẫu nước được ly tng
mt, 3 ln lp lại cách mỗi 3 - 4 m theo khong
cách trong không gian, vào thời điểm mùa mưa
mùa khô, t tháng 7/2008 đến 12/2008. Đối
với nước trong rng: mẫu ớc được ly 3 ln
lp lại cách mỗi 3 - 4 m theo khoảng cách
trong không gian; mẫu lấy bên trong mũi
khoan đã lấy mẫu đất bng ng xy-lanh hút
vào mùa khô (7/2008) như Hình 2a. Vào mùa
mưa (10/2008 12/ 2008), do nước ngập lên
cao khong 40 - 60 cm trên tầng mặt nên mẫu
ớc được ly sát mặt đất như hình 2b. Riêng
đối với hai điểm 5 điểm 8, do b cháy mất
tầng than bùn nên luôn trong tình trng ngp
ớc. thế, mẫu nước luôn được lấy sát mặt
đất c mùa mưa và mùa khô (Hình 2b).
Các chỉ tiêu phân tích mẫu nước bao gm:
pH mẫu nước được c đnh bằng máy đo pH
Metrohm 744 EC mẫu nước được xác định
bằng máy đo EC Schott Lab 960, Al hòa tan
xác định bằng phương pháp chuẩn độ, Fe2+
bằng phương pháp so màu, x ngoài đồng
bằng 2 ml HCl đậm đặc 2 ml acid boric
4%/100 ml mẫu nước.
Hình 1: Sơ đồ địa điểm lấy mẫu nƣớc trên bản
đồ khu vực vùng ngoại biên và vùng lõi ở Vƣờn
quốc gia U Minh Hạ - Cà Mau
dày t n t n bùn ở đ m 1, 2 (30–40 m); đ ểm 3,4,
6 (5075 m); đ ểm 7 (4060 cm)
Hình 2: Cách lấy mu nƣc trong rng
Mù k ô ( ) và mù m (b)
(a)
(b)
T p o r n n Ph n A: Khoa h c T n ên, ôn n ệ và Mô tr ng:26 (2013):105-112
107
3 KT QU VÀ THẢO LUN
3.1 Khảo sát các chỉ tiêu hóa học trong
ớc Vƣờn quc gia U Minh H -
Mau theo khu vc
3.1.1 pH và E mẫu n c
Kết qu trình bày Hình 3 cho thấy nước
Kênh Minh khu vực nhim mn do tiếp
giáp gần sông Ông Đốc nên pH đạt cao so
vi khu vc nhiễm phèn các điểm còn lại.
Đối với các kênh trong rừng, pH nước vùng
lõi đạt cao (6,33 -7,33) so với vùng ngoại biên
(3,72 - 5,56), nguyên nhân do tình trng gi
ớc trong vùng lõi đã làm gia tăng pH. pH
c tầng than bùn khu vực vùng lõi (4,22
- 4,66) vùng ngoại biên (4,57 - 4,65) tương
đương nhau. pH nước khu vc rừng than bùn
b cháy đạt cao n (5,82-7,08) so với ng
than bùn không bị cháy do nước ngập cao trên
b mặt đất rừng than bùn bị cháy chủ yếu
ớc mưa pH ít chua. khu vực than bùn
b cháy thuộc vùng lõi, nước được gi sut
mùa khô đ phòng chống cháy rừng nên độ sâu
ngập ớc cao hơn, độ chua b hòa loãng do
ớc mưa nhiều hơn nên pH đạt cao hơn
(7,08); trong khi khu vực than bùn bị cháy
thuộc vùng ngọai biên, nước ngp so với vùng
chung quanh do mất tầng than bùn trên mặt,
nhưng do vùng ngọai biên được thoát t nhiên
mực nước ngp cạn hơn, độ a loãng do nưc
mưa thấp hơn, mức độ kh trong đất thấp hơn
do đó pH đạt thấp hơn (Hình 3).
S thay đổi EC của nước phù hp vi s
thay đổi pH nước chỉ EC nước kênh
Minh nhiễm mặn đạt cao (6,32 mS/cm),
các điểm còn lại đều mc thp <1 mS/cm,
dao động t 0,17 đến 0,83 mS/cm.
Hình 3: pH và EC (±SE) nƣớc n quc gia U Minh H - Cà Mau
(SE: sai s chun)
pH
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
Nhiễm
mặn
Nhiễm
phèn
Than bùn
mỏng
Than bùn
dày
Than bùn
dày
Than bùn
bị cháy
Than bùn
bị cháy
Vùng
ngoại biên
Vùng lõi Vùng ngoại biên Vùng lõi Vùng
ngoại biên
Vùng lõi
Kênh ngoài rừng
(kênh Minh Hà)
Kênh trong rừng Nước trong rừng
EC (mS/cm)
T p o r n n Ph n A: Khoa h c T n ên, ôn n ệ và Mô tr ng:26 (2013):105-112
108
3.1.2 Hàm l ợng st nh (Fe2+) tron n ớc
Đối với các kênh khu vực ngoài rừng, do
khu vực kênh Minh bị nhim mặn không
chịu tác động ca khu vực đất phèn nên
hàm lượng Fe2+ trong nước kênh đạt thấp hơn
(69 ppm) so với kênh Minh khu vc
nhiễm phèn (285 ppm) (Hình 4). Đi với các
kênh bên trong rừng, hàm lượng Fe2+ biến
động t 250 ppm vùng lõi đến 339 ppm
vùng ngoại biên. Hàm lượng Fe2+ của nước
trong rừng không bị cháy đạt cao vùng ngoại
biên (88 - 275 ppm) so với vùng lõi (24 ppm).
Nguyên nhân của hàm lượng Fe2+ các kênh
vùng ngoại biên đạt cao hơn vùng lõi, thể
do s thoát nước t nhiên, rừng giai đoạn b
khô trong mùa khô, quá trình oxy hóa xy ra
làm pH nước đt thấp hơn; do đó làm tăng
ng Fe2+ hòa tan được ra xuống các kênh so
với vùng lõi bị ngập thường xuyên do được
gi ớc trong mùa khô. khu vc rng than
bùn không b cháy nước trong rừng vùng ngoại
biên hàm lượng Fe2+ đạt cao hơn vùng lõi.
Điều này có thể đưc giải thích tương tự, do s
thoát nước t nhiên vùng ngoại biên nên
rừng giai đoạn b khô trong mùa khô, quá
trình oxy hóa xảy ra làm pH nước đạt thp
hơn; do đó làm tăng hàm lượng Fe2+ hòa tan so
với vùng lõi bị ngập thường xuyên. Riêng
khu vc rừng than bùn bị cháy, khu vc
vùng lõi vùng ngoại biên, nước b ngp c
trong mùa khô do đất b mt tầng than bùn do
b cháy nên m ng Fe2+ trong nước khu
vực vùng lõi đạt cao hơn (176 ppm) so với
vùng ngoại biên (73 ppm), thể do tình trng
ngập nước sâu vùng i đã làm gia tăng tình
trng kh mạnh hơn nên m ng Fe2+ đạt
cao hơn.
Hình 4: Hàm lƣợng Fe2+ (±SE) trong nƣớc n quc gia U Minh H
(SE: sai s chun)
3.1.3 Hàm l ợn n ôm ò t n tron n ớc
Hàm lượng Al hòa tan khu vc nhim
phèn thuộc Kênh Minh Hà, kênh trong rng
vùng ngoại biên hàm lượng Al hòa tan đạt
cao hơn (0 - 2,6 ppm) so vi TCVN 5502
năm 2003 (0,5 mg/l) WHO năm 1993
(0,2 mg/l) v gii hạn hàm lượng Al trong
c cp sinh hoạt. Các điểm còn lại đều đạt
thp (0 - 0,95 ppm) (Hình 5). Tuy nhiên giá tr
Al hòa tan các điểm khảo sát đều thấp hơn
rt nhiu so với hàm lượng Al a tan
kênh cấp 2 (2,19 - 103,63 mg/l), kênh cấp 3
(2,27 - 74,5 mg/l) c thy cp (2,19 -
103,63 mg/l) khu vực đất phèn tiềm tàng,
trung bình phèn nặng đng bằng sông
Cu Long (Nguyn M Hoa, 2006). Nguyên
nhân th do các rễ tràm phát trin trong
ớc phóng thích ra acid hữu như citric,
oxalic, tartaric, malic, malonic succinic
th c định Al t do làm giảm độc tính của Al.
Kết qu này cho thấy pH nước kênh vùng
nhiễm phèn đạt thấp (Hình 3), nhưng hàm
ợng Al trong nước đạt thp so với các vùng
đất phèn khác, th do tác đng c định Al
bởi các acid hữu trong nước rừng tràm đã
làm giảm lượng Al di động trong nước.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Nhiễm
mặn
Nhiễm
phèn
Than bùn
mỏng
Than bùn
dày
Than bùn
dày
Than bùn
bị cháy
Than bùn
bị cháy
Vùng
ngoại biên
Vùng lõi Vùng ngoại biên Vùng lõi Vùng
ngoại biên
Vùng lõi
Kênh ngoài rừng
(kênh Minh Hà)
Kênh trong rừng Nước trong rừng
Fe2+ (ppm)
T p o r n n Ph n A: Khoa h c T n ên, ôn n ệ và Mô tr ng:26 (2013):105-112
109
Hình 5: Hàm lƣợng nhôm hòa tan (±SE) ở n quc gia U Minh H
(SE: sai s chun)
3.2 S biến động các chỉ tiêu hóa học trong
c n quc gia U Minh H -
Mau theo thi gian
pH nước kênh ngoài rừng (kênh Minh Hà),
kênh trong rừng đều khuynh hướng tăng
theo thi gian t tháng 7 đến tháng 12 do sự
hòa loãng của nước mưa làm pH nước gia
tăng. pH nước trong rng khu vc rng than
bùn b cháy cả vùng lõi vùng ngoại biên
cũng khuynh hướng tăng tháng 7 đến tháng
12, trong khi đó khu vc rừng than bùn
không bị cháy vùng lõi vùng ngoại biên
khuynh hướng giảm đến cuối mùa mưa
(tháng 12), có th do tầng than bùn tr nên khô
hơn vào cuối mùa mưa, quá trình oxy hóa bắt
đầu làm pH than bùn khuynh ng gim
hơn (Hình 6).
EC kênh ngoài rừng (kênh Minh Hà) khu
vực đầu kênh giữa kênh nhiễm mn đạt cao
cùng khuynh hướng giảm mạnh vào
tháng 10/2009 do ảnh hưởng ca mực nước
kênh cao trong mùa mưa làm gim ảnh hưởng
ca s xâm nhập của nước mn. Cuối mùa
mưa (tháng 12/2009), EC nước hai điểm này
tăng mạnh do lượng mưa thời gian mưa
thấp. Hai điểm còn lại do không b ảnh hưởng
bởi nước mặn nên EC đạt thấp hơn (0,44 - 1,36
mS/cm) s biến động rất ít. EC kênh
trong rừng nước trong rng hầu như không
biến động theo thời gian, dao động t 0,13 -
0,85 mS/cm 0,12 - 0,63 mS/cm theo th t
(Bng 1).
Bng 1: S biến động EC (mS/cm) trong nƣớc theo thi gian khu vực nghiên cứu
Mẫu nƣớc
V trí lấy mu
Tháng 7/08
Tháng 10/08
Tháng 12/08
Kênh Minh Hà
Đầu kênh (nhiễm mn)
8.02
1.96
11.00
Giữa kênh (nhiễm mn)
12.02
1.62
7.61
Giữa kênh (nhiễm phèn)
0.52
0.59
1.30
Cuối kênh (nhiễm phèn)
1.36
0.44
-
Kênh trong rừng
Kênh 23 (ngoại biên)
0.85
0.29
0.61
Kênh ngang rừng (vùng lõi)
0.45
0.17
0.13
Kênh dọc rừng (vùng lõi)
0.38
0.17
0.20
c trong rng
Than bùn mỏng (ngoại biên)
0.18
0.13
0.45
Than bùn dày (ngoại biên)
0.23
0.14
0.38
Than bùn dày (vùng lõi)
0.25
0.14
0.12
Than bùn bị cháy (ngoại biên)
0.22
0.13
0.40
Than bùn bị cháy (vùng lõi)
0.63
0.14
0.23
Hàm lượng Fe2+ kênh ngoài rừng (kênh
Minh Hà) khu vực đầu kênh giữa kênh
nhim mặn sự biến động rất ít n so với
khu vc nhiễm phèn; các kênh trong rừng: