iv
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là khảo sát đánh giá hiệu giá kháng thể sau khi tiêm vắc-
xin Nectiv Forte với liều tiêm là 0,15 ml phòng bệnh Newcastle trên đàn gà Lương
Phượng từ lúc tiêm chủng đến 57 ngày tuổi. Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 2
đến tháng 4 năm 2019, tại trại chú Chung ở ấp Đuôi Chuột, xã Tân Lập, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương. Xét nghiệm mẫu máu bẳng phản ứng HA, HI tại phòng thí
nghiệm Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại An Phú Tiên.
Thí nghiệm sử dụng 3 dãy chuồng nuôi gà thịt thương phẩm giống Lương
Phượng với mã là 1, 2, 3. Dãy 1 và dãy 2 nuôi chuồng sàn với số lượng mỗi dãy là
7.300 con, dãy 3: chuồng nền với số lượng 13.000 con. Lịch vắc-xin của trại như
sau: 1 ngày tuổi phun ND – IB, 15 ngày tuổi tiêm ND vô hoạt (Nectiv Forte), 22 –
23 ngày tuổi và 40 ngày tuổi chủng nhắc lại ND - IB. Gà được lấy mẫu máu ngẫu
nhiên trong chuồng ở các thời điểm 1, 15 (trước khi chủng vắc-xin), 29, 36, 43, 57
ngày tuổi. Các mẫu huyết thanh được xét nghiệm bằng phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu (HI).
Kết quả được thể hiện bằng chỉ số hiệu giá kháng thể trung bình GMT với
GMT >= 4 thì đàn gà được bảo hộ. GMT trung bình lúc 1 ngày tuổi là 6,4 với GMT
= 6,4 ở cả 3 đàn. Mẫu ở thời điểm 15 ngày tuổi trước chủng vắc-xin ND vô hoạt
cho thấy hiệu giá kháng thể đi xuống chỉ còn 3,5 ở đàn 1; 3,0 ở đàn 2; 3,2 ở đàn 3.
Tuy lượng kháng thể dưới mức bảo hộ nhưng đàn gà không mắc bệnh, có thể do gà
con vẫn còn được bảo hộ bằng miễn dịch trung gian tế bào cho chủng ngừa lúc 1
ngày tuổi. Sau khi sử dụng vắc-xin Nectiv Forte thì GMT trung bình tăng rõ rệt, ở
ngày 29 là 7,3; ngày 36 là 8,5 (đạt đỉnh); ngày 43 là 7,9 và đến ngày xuất chuồng
(ngày 57) là 6,1.
Năng suất: trọng lượng bình quân khi xuất chuồng đàn 1 và 2 là 1,5 kg/con,
đàn 3 là 1,55 kg/con. Hệ số chuyển biến thức ăn ở đàn 1 và 2 là 2,17 kg thức ăn/kg
tăng trọng, đàn 3 là 2,2 kg thức ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ chết ở đàn 1, 2 là 3,3 % và
đàn 3 là 4,1 %.