Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI ĐỘ CONG GIÁC MẠC TRÊN BỆNH NHÂN<br />
ĐÃ PHẪU THUẬT LASIK SAU 5 NĂM<br />
Nguyễn Thiện Trung*, Trần Hải Yến**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi độ cong giác mạc trên bệnh nhân đã phẫu thuật LASIK sau 5 năm bằng máy<br />
Orbscan II.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015,<br />
nghiên cứu hồi cứu trên 347 bệnh nhân, gồm 685 mắt đã được phẫu thuật LASIK tại Bệnh viện Mắt TP.HCM.<br />
Kết quả: Độ cao mặt trước giác mạc giảm hơn sau phẫu thuật LASIK 5 năm. Độ cao mặt sau giác mạc cao<br />
hơn sau phẫu thuật LASIK 5 năm, với trung bình độ cao giác mạc sau mổ là 36,37 ± 11,782 µm. Nghiên cứu<br />
không ghi nhận bất kỳ trường hợp nào có dãn phình giác mạc sau mổ. Khi áp dụng mô hình đánh giá nguy cơ dãn<br />
phình giác mạc của Randleman vào nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 28,2% trường hợp được đánh giá là nguy<br />
cơ cao, 25,8% trường hợp được đánh giá trung bình, 46% được đánh giá thấp. Như vậy khi sử dụng mô hình thì<br />
có 28,2% bệnh nhân bị đánh giá quá mức nguy cơ dãn phình.<br />
Kết luận: Độ cao mặt sau giác mạc cao hơn sau phẫu thuật LASIK 5 năm, chứng tỏ có sự dịch chuyển về<br />
phía trước của mặt sau giác mạc sau phẫu thuật LASIK. Khi sử dụng mô hình nguy cơ của Randleman có 28.2%<br />
bệnh nhân bị đánh giá quá mức nguy cơ dãn phình, điều này chứng tỏ có một số yếu tố được đánh giá chưa phù<br />
hợp, hay còn bị chi phối bởi một yếu tố nguy cơ khác (như đặc tính cơ sinh học giác mạc)<br />
Từ khóa: dãn phình giác mạc, đặc tính cơ sinh học giác mạc, máy Orbscan II.<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION OF CORNEAL CURVATURE CHANGES ON FIVE-YEAR LASIK TREATED<br />
PATIENTS.<br />
Nguyen Thien Trung, Tran Hai Yen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 116 - 121<br />
<br />
Objective: Investigate corneal curvature changes on five-year LASIK treated patients by using Orbscan II.<br />
Materials and methods: Study from 5/2014 to 5/2015, retrospective study on 347 patients, include 685<br />
eyes under 5-year LASIK treatment at HCMC eye hospital.<br />
Results: Anterior surface height decreases after 5-year LASIK treatment. Posterior surface height is higher<br />
after 5-year LASIK treatment, with mean value is 36.37 ± 11.782 µm. There aren’t any cases of keratecteasia.<br />
Using ectasia risk factor score system of Randleman, there are 28.2% of high risk, 25.8% of moderate risk, and<br />
46% low risk. So 28.2% of patient was overestimated.<br />
Conclusion: Posterior surface height is higher after 5-year LASIK treatment, so there is a forward shift of<br />
posterior surface after 5-year LASIK treatment. 28.2% of patient was overestimated when using Randleman’s<br />
ectasia risk factor score system, so some factors were evaluated inappropriately, or adding by other factors (such as<br />
biomechanical properties of the cornea).<br />
Key words: keratectasia, corneal biomechanical properties, Orbscan II.<br />
<br />
<br />
*<br />
Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Mắt TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thiện Trung ĐT: 0982952424 Email: nguyenthientrung106@gmail.com<br />
<br />
116 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ 300µm(5,3,1,11). Do đó việc đánh giá tình trạng ổn<br />
định của giác mạc sau một thời gian là cần thiết<br />
Phẫu thuật khúc xạ hiện nay rất phổ biến và mối tương quan giữa yếu tố nguy cơ trước<br />
trong chuyên ngành nhãn khoa nhằm giải quyết mổ và sự thay đổi độ cong giác mạc cũng cần<br />
nhu cầu điều trị và thẩm mỹ cho bệnh nhân.<br />
được tìm hiểu rõ hơn.<br />
Ngày nay, với sự tiến bộ trong khoa học cũng<br />
Măc dù khả năng gây biến chứng dãn phình<br />
như lĩnh vực y khoa, nhiều nghiên cứu cho ra<br />
giác mạc sau phẫu thuật là không nhiều, theo các<br />
đời các phương pháp mổ tối tân, chính xác trong<br />
nghiên cứu trước tỉ lệ này thay đổi từ 0,04%-<br />
phẫu thuật khúc xạ, nhằm khắc phục nhược<br />
0,6%(10). Nhưng khả năng gây ảnh hưởng đến<br />
điểm của các phương pháp trước và nâng cao<br />
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân là rất lớn.<br />
tính an toàn của phẫu thuật. Tuy nhiên, bất cứ<br />
Do đó, biến chứng dãn phình giác mạc được<br />
một phẫu thuật nào cũng có những biến chứng<br />
xem là một biến chứng rất nghiêm trọng liên<br />
với một tỉ lệ xuất hiện nhất định, đối với phẫu<br />
quan mật thiết đến sự thay đổi độ cong giác mạc.<br />
thuật LASIK điều đáng quan ngại cho phẫu<br />
Phẫu thuật LASIK đã được ứng dụng rộng rãi tại<br />
thuật viên cũng như bệnh nhân là tình trạng dãn<br />
Việt Nam trong nhiều năm, tuy nhiên vẫn chưa<br />
phình giác mạc, khô giác mạc, lóa đèn, sau phẫu<br />
có một nghiên cứu đánh giá biến chứng dãn<br />
thuật LASIK. Biến chứng dãn phình giác mạc là<br />
phình giác mạc hay nguy cơ dẫn đến biến<br />
một biến chứng trầm trọng xuất hiện muộn có<br />
chứng, và đánh giá tính ổn định của giác mạc<br />
khả năng ảnh hưởng rất nhiều đến thị lực của<br />
sau một thời gian dài dựa trên sự thay đổi của<br />
bệnh nhân, do nguy cơ giảm thị lực đáng kể và<br />
giác mạc sau phẫu thuật. Vì thế chúng tôi tiến<br />
phương thức điều trị còn chưa triệt để, hiệu quả<br />
hành thực hiện nghiên cứu “Khảo sát sự thay<br />
điều trị không cao. Bên cạnh đó, những thay đổi<br />
đổi độ cong giác mạc trên bệnh nhân đã phẫu<br />
về hình thái giác mạc sau phẫu thuật vẫn còn<br />
thuật LASIK sau 5 năm”.<br />
nhiều tranh cãi.<br />
Phẫu thuật LASIK tác động trực tiếp lên giác Mục tiêu<br />
mạc, cụ thể là bóc bay lớp nhu mô. Điều này đặt -Khảo sát sự thay đổi độ cong mặt trước và<br />
ra giả thuyết liệu rằng giác mạc còn lại có đủ khả mặt sau giác mạc sau phẫu thuật LASIK sau 5<br />
năng chịu lực như khi còn nguyên vẹn, và liệu năm.<br />
rằng có một sự thay đổi nào ở độ cong giác mạc -Khảo sát hình thái bản đồ giác mạc trước và<br />
sau phẫu thuật hay không, là hệ quả của dãn sau phẫu thuật LASIK 5 năm.<br />
phình giác mạc. Theo Meghpara và cộng sự(6) ghi -Đánh giá các yếu tố nguy cơ dãn phình giác<br />
nhận, giác mạc có thể dãn phình sớm sau phẫu mạc trước phẫu thuật LASIK.<br />
thuật LASIK 1 tuần hay có thể bị trì hoãn sau<br />
-Khảo sát mối tương quan giữa sự thay đổi<br />
nhiều năm. Những giả thuyết gần đây cho rằng<br />
độ cong mặt trước và mặt sau giác mạc với các<br />
2 nguyên nhân chính gây nên tình trạng dãn<br />
yếu tố như: yếu tố nguy cơ trước mổ, độ dày giác<br />
phình giác mạc sau LASIK là tình trạng bệnh lý<br />
mạc trước mổ, độ dày nhu mô nền còn lại, đặc<br />
có trước của giác mạc (giác mạc chóp, giác mạc<br />
tính cơ sinh học giác mạc sau phẫu thuật LASIK.<br />
chóp không điển hình), và cơ chế mất bền vững<br />
do sự suy yếu của lớp nhu mô nền còn lại gây ra ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
bởi quá trình tạo vạt, ảnh hưởng của laser, và có Đối tượng nghiên cứu<br />
thể do dụi mắt(9). Tuy nhiên, dãn phình giác mạc<br />
Bệnh nhân được chọn vào mẫu khi thỏa các<br />
vẫn xảy ra trên mắt sau phẫu thuật LASIK<br />
điều kiện sau<br />
không có biến chứng, mắt không có yếu tố nguy<br />
cơ trước phẫu thuật, và độ dày nhu mô nền trên Cận và/hoặc loạn cận.<br />
<br />
<br />
<br />
Mắt 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
Phẫu thuật với phương pháp LASIK, tối năm và trên 5 năm) nằm trong giới hạn ±0,5D<br />
thiểu được 5 năm chiếm 70,2%, trong giới hạn ±1D chiếm 85,7%.<br />
Chưa được chiếu LASER bổ sung lần nào. Kết quả đánh giá mức độ nguy cơ dãn<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu. phình giác mạc trước mổ<br />
Có địa chỉ và/hay số điện thoại rõ ràng trong<br />
hồ sơ bệnh án.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích<br />
Phương pháp tiến hành<br />
- Hồ sơ bệnh án được lọc tại kho hồ sơ, chọn<br />
các hồ sơ đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.<br />
- Liên lạc với bệnh nhân theo địa chỉ và số<br />
điện thoại theo hồ sơ bệnh án, mời bệnh nhân<br />
đến khám.<br />
- Sắp xếp lịch hẹn để bệnh nhân đến tái<br />
khám.<br />
- Khi bệnh nhân đến tái khám:<br />
Đo thị lực không kính và thị lực tối đa khi Biểu đồ 1. Mức độ nguy cơ dãn phình giác mạc trước<br />
đeo kính. mổ<br />
Đo độ khúc xạ, công suất giác mạc bằng<br />
Sự thay đổi ABFS (Anterior Best Fit<br />
khúc xạ kế tự động.<br />
Sphere) trước và sau mổ (5 năm và trên 5<br />
Đo khúc xạ chủ quan bằng hộp thử kính để<br />
năm)<br />
đạt thị lực tối đa.<br />
Bảng 1: ABFS trước và sau mổ<br />
Đo bề dày giác mạc trung tâm bằng Visante Trước mổ Sau mổ<br />
OCT. Trung bình ±SD (mm) 7,83±0,24 8,08±0,27<br />
Khám mắt tổng quát phần trước và phần sau Thấp nhất (mm) 7,16 7,31<br />
nhãn cầu bằng kính sinh hiển vi. Cao nhất (mm) 8,58 8,89<br />
<br />
Chụp bản đồ giác mạc bằng máy Orbscan II Sau phẫu thuật (5 năm và trên 5 năm) có sự<br />
(Bausch & Lomb). tăng ABFS là 0,25 mm. Sự khác biệt này có ý<br />
nghĩa thống kê (paired samples t-test, t684=-<br />
- Thu thập số liệu.<br />
55,372, p0,05. tỏ mặt sau giác mạc có dịch chuyển về phía trước<br />
Sự thay đổi độ cao mặt sau giác mạc trước sau phẫu thuật LASIK bằng máy Orbscan. Phẫu<br />
thuật LASIK chỉ tác động lên nhu mô ở mặt<br />
và sau mổ (5 năm và trên 5 năm)<br />
trước giác mạc nên mặt sau giác mạc không bị<br />
Bảng 3: Thay đổi độ cao mặt sau giác mạc trước và<br />
ảnh hưởng. Do đó sự thay đổi mặt sau giác mạc<br />
sau mổ<br />
có ý nghĩa trong việc khảo sát sự thay đổi độ<br />
Trước mổ Sau mổ<br />
Trung bình ± SD (µm) 23,87 ± 8,328 36,37 ± 11,782 cong giác mạc. Trong giai đoạn lành sẹo sau<br />
Thấp nhất (µm) 3 9 phẫu thuật, xuất hiện sẹo thô ít tế bào tại bề mặt<br />
Cao nhất (µm) 50 100<br />
phân cách vạt, làm giảm đặc tính cơ sinh học tại<br />
Sau mổ (5 năm và trên 5 năm) độ cao mặt trung tâm và cạnh trung tâm giác mạc, nhu mô<br />
sau giác mạc có tăng lên so với trước mổ là không được tái lập theo thời gian. Ngược lại, sẹo<br />
12,505 µm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê xơ nhu mô giàu tế bào xuất hiện ở rìa vết mổ dần<br />
(Paired sample T-test, t684=28,444, p