
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
243
DƯỢC
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Trần Ngọc Phương1, Lý Ngọc Binh2, Điều Thị Ngọc Châu1,
Trần Minh Tuân1, Đặng Hoài Thu1
TÓM TẮT30
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm
khảo sát đặc điểm kê đơn và đánh giá các tương
tác thuốc gặp phải trong đơn kê trên các bệnh
nhân ung thư điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung
Bướu Hà Nội.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hồi cứu dữ liệu thực
hiện trên toàn bộ bệnh nhân ung thư điều trị hóa
chất trong thời điểm từ 01/01/2022-31/12/2022
thỏa mãn các tiêu chun lựa chọn và loại trừ đã
được đưa vào nghiên cứu.
Kết quả: 3911 bệnh nhân với 84619 lượt kê
đơn đã được đưa vào phân tích. Độ tuổi trung
bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 59,4.
Bệnh lý ung thư điển hình là ung thư vú (21,3%),
ung thư phổi (18,6%) và ung thư đại tràng
(10,7%). Số thuốc trung bình/đơn là 7 thuốc/đơn,
trong đó nhóm đơn hóa chất kết hợp thuốc điều
trị ung thư khác trung bình là 14,3 thuốc/đơn.
Các nhóm thuốc hỗ trợ được dùng chủ yếu lần
lượt là corticoid, PPI và kháng sinh với tỉ lệ lần
lượt là 63,7%, 40,2% và 26%. Đã xác định được
5 cặp tương tác thuốc trên 37 lượt kê đơn và trên
1Khoa Dược, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
2Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Điều Thị Ngọc
Email: chaudtn@bvubhn.vn
Ngày nhận bài: 05/08/2024
Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024
Ngày duyệt bài: 09/10/2024
17 bệnh nhân, đó là erlotinib - pantoprazol,
fluconazol - ondansetron, domperidone maleate -
fluconazol, fluorouracil - metronidazol và
gefitinib - pantoprazol.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy mặc dù tỉ lệ
thuốc trung bình trên đơn thuốc khá cao trên
bệnh nhân ung thư, tỉ lệ tương tác thuốc rất thấp,
chỉ xuất hiện ở 37 trong số 84619 đơn kê.
Từ khóa: Bệnh nhân ung thư, tương tác
thuốc, chỉ số kê đơn, hóa trị
SUMMARY
EVALUATION OF PRESCRIPTION
PATTERNS FOR CANCER PATIENTS
UNDERGOING CHEMOTHERAPY AT
HANOI ONCOLOGY HOSPITAL
Objective: This study aimed to investigate
the prescription characteristics and evaluate the
drug-drug interactions encountered in
prescriptions for cancer patients undergoing
chemotherapy at Hanoi Oncology Hospital.
Materials and methods: A retrospective
cross-sectional descriptive study on cancer
patients receiving chemotherapy from January 1,
2022, to December 31, 2022.
Results: Totally 3911 eligible patients were
enrolled with 84,619 prescriptions were
analyzed. The average age of patients was 59.4
years. Common cancer types included breast
cancer (21.3%), lung cancer (18.6%), and
colorectal cancer (10.7%). The average number
of drugs per prescription was 7, with

CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024
244
prescriptions containing chemotherapy and other
cancer treatments averaging 14.3 drugs per
prescription. The most commonly used
supportive drug groups were corticosteroids,
proton pump inhibitors (PPIs), and antibiotics,
with usage rates of 63.7%, 40.2%, and 26%,
respectively. Five drug interaction pairs were
identified in 37 prescriptions across 17 patients,
including erlotinib-pantoprazole, fluconazole-
ondansetron, domperidone maleate - fluconazole,
fluorouracil-metronidazole, and gefitinib-
pantoprazole.
Conclusion: although the average number of
drugs per prescription for cancer patients was
relatively high, drug interactions rarely occurred
(appeared in 37/84,619 prescriptions).
Keywords: Cancer patient, drug interactions,
prescription patterns, chemotherapy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù sự phát triển của các phương
thức điều trị mới như các thuốc điều trị nhắm
đích hay các liệu pháp miễn dịch, đã làm
thay đổi đáng kể chiến lược điều trị, hóa trị
vn là phương pháp điều trị đầu tay cho
nhiều loại bệnh ung thư. Bệnh nhân hóa trị
thường phải sử dụng nhiều thuốc, có thể là
do sự kết hợp giữa các hóa trị liệu với nhau
hoặc hóa trị với các liệu pháp khác nhằm
tăng khả năng tiêu diệt khối u và tăng hiệu
quả điều trị hoặc sử dụng thêm các thuốc bổ
trợ nhằm giảm thiểu tác dụng phụ của hóa trị
[9].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
nghiên cứu sử dụng thuốc được định nghĩa là
nghiên cứu về thuốc từ quá trình lưu thông,
phân phối, kê đơn và sử dụng thuốc trong xã
hội với lưu ý đặc biệt tới kết quả điều trị
cũng như ảnh hưởng tới kinh tế xã hội [10].
Nghiên cứu các chỉ số về thuốc như số thuốc
trung bình, tỉ lệ kháng sinh và tỉ lệ đơn có
tương tác là một trong các phương pháp phân
tích sử dụng thuốc được sử dụng phổ biến
trên thế giới [6], [7].
Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội là bệnh
viện hạng I, tuyến cuối về chuyên ngành Ung
Bướu. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đánh giá
hiệu quả điều trị của thuốc hóa trị, hiện nay
chưa có nghiên cứu nào tại bệnh viện đánh
giá các chỉ số kê đơn hoặc các tương tác
thuốc trong đơn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế
đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát
thực trạng kê đơn trên bệnh nhân ung thư
điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung Bướu
Hà Nội” nhằm gợi ý phát hiện các vấn đề
trên đơn, từ đó có các can thiệp hợp lý để
tăng cường hiệu quả điều trị với hai mục tiêu
là khảo sát đặc điểm kê đơn và đánh giá các
tương tác thuốc gặp phải trong đơn kê trên
các bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại
bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân nhập viện có chỉ
định điều trị hóa chất tại bệnh viện từ ngày
01/01/2022 đến ngày 31/12/2022 thỏa mãn
tiêu chun lựa chọn.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
+ Có chỉ định điều trị hóa chất (đơn độc
hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị
khác như xạ trị, miễn dịch, điều trị đích hoặc
nội tiết) tại bệnh viện từ ngày 01/01/2022
đến hết ngày 31/12/2022
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân không truy xuất được hồ sơ
bệnh án, các bệnh nhân có thai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang
2.2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu:

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
245
Thời gian thu thập lấy số liệu từ ngày
01/01/2022 đến ngày 31/12/2022 tại bệnh
viện Ung Bướu Hà Nội.
Quy ước: Đơn kê là các loại thuốc được
bệnh nhân sử dụng trong cùng một ngày.
2.2.2. Thiết kế và quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu, thu thập
số liệu thông qua dữ liệu kê đơn điện tử tại
bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
2.2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Nghiên cứu lấy mu toàn bộ các bệnh
nhân thỏa mãn tiêu chun lựa chọn và tiêu
chun loại trừ.
2.2.4. Quy trình thu thập dữ liệu:
2.2.5. Thu thập, xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%) (N=3911)
Tuổi
59,4 ± 1,7
Giới tính
Nam
2001
51,2
Nữ
1910
48,8
Chẩn đoán
Ung thư vú
835
21,3
Ung thư phổi
728
18,6
Ung thư đại tràng
419
10,7
Ung thư trực tràng
351
9,0
Ung thư dạ dày
336
8,6
Ung thư buồng trứng
284
7,3
Ung thư tử cung
144
3,7
Nhận xét: 3911 bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 59,4 ± 1,7 tuổi. Trong đó tỉ
lệ nam là 51,2%. Ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại tràng là 3 loại ung thư phổ biến nhất.

CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024
246
Bảng 2. Đặc điểm đơn thuốc của bệnh nhân ung thư
Chỉ số đơn kê
Số
lượng
Tỷ lệ (%)
(N=84619)
Số thuốc trung
bình/đơn
Đơn kê chỉ có hóa chất
24152
28,5
9,4
Đơn kê có có hóa chất và thuốc điều trị ung thư khác
5860
7
14,3
Đơn kê chỉ có thuốc điều trị ung thư khác (không bao
gồm hóa chất)
6252
7,4
6,0
Đơn kê không có hóa chất và thuốc điều trị ung thư
48355
57,1
5,0
Tổng số đơn
84619
100
7,0
Nhận xét: Trên 3911 bệnh nhân nghiên cứu đã xác định được 84619 đơn thuốc, trong đó
đơn thuốc chỉ có hóa chất chiếm 28,5% và đơn kê có hóa chất kết hợp với thuốc điều trị ung
thư khác chiếm 7%.
Bảng 3. 10 hoạt chất được kê đơn nhiều nhất trong đơn kê chỉ có nhóm thuốc hóa chất
Hóa chất
Số lượt kê đơn
Tỷ lệ (%) (N=24152)
Fluorouracil (5-FU)
10874
45.0
Paclitaxel
6671
27.6
Docetaxel
6265
25.9
Oxaliplatin
5498
22.8
Carboplatin
4842
20.0
Capecitabin
4616
19.1
Gemcitabin
4308
17.8
Cyclophosphamid
3508
14.5
Vinorelbin
3070
12.7
Doxorubicin
2774
11.5
Nhận xét: Trên 24152 đơn chỉ có hóa chất, các hóa chất được kê đơn phổ biến nhất lần
lượt là 5-FU, paclitaxel và docetaxel với tỉ lệ lần lượt là 45%, 27,6% và 25,9%.
Bảng 4. 10 hoạt chất được kê đơn nhiều nhất trong đơn kê có hóa chất và thuốc điều
trị ung thư khác
Hóa chất
Phân nhóm hóa chất
Số lượt kê đơn
Tỷ lệ (%) (N=5860)
Fluorouracil
Chất tương tự pyrummidin
3464
59,1
Cisplatin
Hơp chất platin
2255
38,5
Irinotecan
Ức chế men topoisomerase
2133
36,4
Oxaliplatin
Hơp chất platin
1967
33,6
Bevacizumab
Kháng thể đơn dòng
1837
31,3
Paclitaxel
Nhóm taxan
1798
30,7
Gemcitabin
Chất tương tự pyrummidin
1432
24,4
Trastuzumab
Kháng thể đơn dòng
1024
17,5
Cyclophosphamid
Nhóm Alkyl hóa
939
16,0
Rituximab
Kháng thể đơn dòng
889
15,2
Nhận xét: Trong 5860 đơn có cả hóa chất và thuốc điều trị ung thư khác, đa số là phối
hợp với thuốc điều trị đích. Các loại thuốc điều trị ung thư được kê đơn nhiều nhất lần lượt là
5-FU, cisplatin và irinotecan với tỉ lệ lần lượt là 59,1%, 38,5% và 36,4%.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
247
Bảng 5. Đặc điểm sử dụng các thuốc hỗ trợ
Nhóm thuốc hỗ trợ
Số lượt kê đơn
Tỷ lệ (%) (N=84619)
Corticoid
53910
63,7
PPI
34051
40,2
Kháng sinh
21638
26
Giảm đau opioid
10118
12
Giảm đau ngoại vi
5960
7
Chống nôn
5839
6,9
Khác
16644
19,7
Nhận xét: Corticoid là thuốc hỗ trợ được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ 63,7% trên các đơn.
Kháng sinh được sử dụng trên 26% đơn thuốc.
Hình 1. Các nhóm thuốc hỗ trợ theo đặc điểm kê đơn
Nhận xét: Corticoid được sử dụng nhiều nhất ở các đơn kê thuốc điều trị ung thư (bao
gồm có hoặc không có hóa trị). Trong khi đó đơn không sử dụng thuốc điều trị ung thư,
kháng sinh chiếm tỉ lệ cao nhất, lên tới 25,1%.
Bảng 6. Các cặp tương tác gặp trong nghiên cứu
Mức độ
Cặp tương tác thuốc
Số lượt
kê đơn
Tỷ lệ (%)
(N=37)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
(N=17)
Chống chỉ
định
Fluconazol - Ondansetron
10
27
5
29,4
Domperidone maleate - Ondansetron
4
10.8
1
5,9
Nghiêm
trọng
Erlotinib - Pantoprazol
12
32.4
7
41,1
Gefitinib - Pantoprazol
6
16.2
3
17,6
Fluorouracil - Metronidazol
5
13.5
3
17,6
Nhận xét: 5 cặp tương tác thuốc đã được phát hiện trên 37 đơn kê trong đó cặp tương tác
xuất hiện nhiều nhất là erlotinib - pantoprazol trên 12 đơn thuốc (7 bệnh nhân).