
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
12
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân và tổn thương
- Tuổi trung bình 82,47 ± 6,33 (70-102). Tuổi
từ 80 – 89 tỷ lệ cao nhất (48,33%).
- Tỷ lệ nữ/ nam 3,0/1. Phân loại A2 tỷ lệ cao
63,33%, gãy A2 tuổi 80 – 89 là là 18 BN. Loãng
xương độ II, III theo Singh là 76,67%.
2. Mật độ khoáng xương vùng khớp háng
- Mật độ khoáng xương vùng khớp háng giảm
theo độ tuổi, Nhóm (70-79): 0,65±0,13(0,44-
0,90)g/cm2; nhóm tuổi (80-89): 0,55 ±
0,12(0,16-0,73)g/cm2; Nhóm tuổi(từ 90 trở lên):
0,44 ± 0,12(0,17-0,58) g/cm2 với p=0,00018
- Tỷ lệ loãng xương theo T-score trung bình
vùng khớp háng tăng mạnh 100% các bệnh
nhân loãng xương nặng vùng đầu trên xương đùi
với T-score Nam: -2,92±0,28(-3,5-2,5); T-score
Nữ: -3,29±0,56(-5_-2,5), p=0,01757.
- Tỷ lệ loãng xương tăng theo nhóm tuổi:
Nhóm (70-79): -3,15 ± 0,48; nhóm tuổi(80-89):
-3,16 ± 0,58; Nhóm tuổi(từ 90 trở lên): -3,42 ±
0,49 với P=0,35645 tuy không có sự khác biệt
giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê.
3. Các yếu t nguy cơ
- Tuổi cao trung bình 82,47 ± 6,33(70-102)
- Tuổi mãn kinh trung bình của nữ trong
nhóm nghiên cứu 50,3±2,5 tuổi
- Vẫn còn 33,33% số bệnh nhân không tập
thể dục
- Không tắm nắng 16,7%
- Không từng uống sữa 33,33%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Loãng xương nguyên
phát,” trong Bệnh học cơ xương khớp nội khoa,
NXBY Học, 2011, pp. 274-285.
2. Đào Xuân Thành, Nghiên cứu kết quả thay khớp
háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật đội
khoáng xương quanh khớp nhân tạo, Hà Nội: Luận
án tiến sĩ y học, 2012.
3. Trần Mạnh Hùng; Trần Trung Dũng, "Đánh giá
kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều
trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao
tuổi," tạp chí y học quân sự. wwwyhqs.vn, Vols.
295(1-2/2014), 2014.
4. Joong-Myung Lee, Hee-Tae Nam, and Sang-
Hun Lee, "Bipolar Hemiarthroplasty with Cementless
Femoral Stem for Unstable Intertrochanteric
Fractures," Original Article J Korean Orthop Assoc,
vol. 47, no. 2, pp. 79-85, 2012.
5. Laffosse JM, Molinier F, Tricoire JL,
Bonnevialle N, Chiron P, Puget J., "Cementless
modular hip arthroplasty as a salvage operation for
failed internal fixation of trochanteric fractures in
elderly patients," Acta Orthop Belg, vol. 73(6), pp.
729-36, 2007.
6. Kiran Kumar GN, et al., "Bipolar
Hemiarthroplasty in Unstable Intertrochanteric
Fractures in Elderly: A Prospective Study," Journal
of Clinical and Diagnostic Research, vol. 7, no. 8,
pp. 1669-1671, 2013.
7. Hồ Phạm Thục Lan và CS, “Chẩn đoán loãng
xương: Ảnh hưởng của giá trị tham chiếu,” Thời sự
y học, tập 01&02, số 57, pp. 3-11, 2011.
8. Zhonggou, Zhang Q, et al, "The clinical effect of
bipolar long-stem prosthetic replacement on the
treatment of comminuted intertrochanteric fracture
of hip in the elderly osteoporotic patients," Chinese
Journal of reparative and reconstrutive surgery,
vol. 19, no. 3, pp. 198-200, 2005.
KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ TRONG THỰC HÀNH KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ THEO ĐỊNH NGHĨA CỦA MSH (MANAGEMENT SCIENCES
FOR HEALTH) TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016-2017
Nguyễn Phục Hưng*, Nguyễn Minh Chính**, Võ Thị Mỹ Hương*
TÓM TẮT4
Mục đích: Tính hợp lý trong thực hành kê đơn
thuốc ngoại trú theo định nghĩa của MSH đóng vai trò
quan trọng trong việc kiểm soát các yếu tố, tỷ lệ thích
hợp của thuốc trong một đơn thuốc, góp phần vào
việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Nghiên cứu về
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ,
**Viện Đào tạo Dược - HVQY,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Phục Hưng
Email: phuchung275@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 6/4/2019
Ngày duyệt bài: 22/4/2019
tính hợp lý trong việc kê đơn thuốc là nền tảng để
nâng cao chất lượng y tế của cộng đồng. Đi tưng
và phương pháp nghiên cu: Khảo sát 4046 bệnh
nhân cùng với 4046 đơn thuốc là công cụ nghiên cứu
tại 11 cơ sở y tế công lập hành nghề khám bệnh ngoại
trú bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Dữ
liệu được trình bày dưới dạng bảng. Kết quả: Tỷ lệ
đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán
(99,1%), đúng liều dùng (99,7%), đường dùng thích
hợp (99,9%) và khoảng thời gian trị liệu thích hợp
(100,0%). Trung bình có 99% đơn thuốc ghi đầy đủ
thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng hay lưu
ý đặc biệt; 47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ.Tỷ
lệ của khảo sát hiểu biết về liều dùng là 75,2%.
Tương tác thuốc mức 2 trong các bệnh án khảo sát