
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
12
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân và tổn thương
- Tuổi trung bình 82,47 ± 6,33 (70-102). Tuổi
từ 80 – 89 tỷ lệ cao nhất (48,33%).
- Tỷ lệ nữ/ nam 3,0/1. Phân loại A2 tỷ lệ cao
63,33%, gãy A2 tuổi 80 – 89 là là 18 BN. Loãng
xương độ II, III theo Singh là 76,67%.
2. Mật độ khoáng xương vùng khớp háng
- Mật độ khoáng xương vùng khớp háng giảm
theo độ tuổi, Nhóm (70-79): 0,65±0,13(0,44-
0,90)g/cm2; nhóm tuổi (80-89): 0,55 ±
0,12(0,16-0,73)g/cm2; Nhóm tuổi(từ 90 trở lên):
0,44 ± 0,12(0,17-0,58) g/cm2 với p=0,00018
- Tỷ lệ loãng xương theo T-score trung bình
vùng khớp háng tăng mạnh 100% các bệnh
nhân loãng xương nặng vùng đầu trên xương đùi
với T-score Nam: -2,92±0,28(-3,5-2,5); T-score
Nữ: -3,29±0,56(-5_-2,5), p=0,01757.
- Tỷ lệ loãng xương tăng theo nhóm tuổi:
Nhóm (70-79): -3,15 ± 0,48; nhóm tuổi(80-89):
-3,16 ± 0,58; Nhóm tuổi(từ 90 trở lên): -3,42 ±
0,49 với P=0,35645 tuy không có sự khác biệt
giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê.
3. Các yếu t nguy cơ
- Tuổi cao trung bình 82,47 ± 6,33(70-102)
- Tuổi mãn kinh trung bình của nữ trong
nhóm nghiên cứu 50,3±2,5 tuổi
- Vẫn còn 33,33% số bệnh nhân không tập
thể dục
- Không tắm nắng 16,7%
- Không từng uống sữa 33,33%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Loãng xương nguyên
phát,” trong Bệnh học cơ xương khớp nội khoa,
NXBY Học, 2011, pp. 274-285.
2. Đào Xuân Thành, Nghiên cứu kết quả thay khớp
háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật đội
khoáng xương quanh khớp nhân tạo, Hà Nội: Luận
án tiến sĩ y học, 2012.
3. Trần Mạnh Hùng; Trần Trung Dũng, "Đánh giá
kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần điều
trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao
tuổi," tạp chí y học quân sự. wwwyhqs.vn, Vols.
295(1-2/2014), 2014.
4. Joong-Myung Lee, Hee-Tae Nam, and Sang-
Hun Lee, "Bipolar Hemiarthroplasty with Cementless
Femoral Stem for Unstable Intertrochanteric
Fractures," Original Article J Korean Orthop Assoc,
vol. 47, no. 2, pp. 79-85, 2012.
5. Laffosse JM, Molinier F, Tricoire JL,
Bonnevialle N, Chiron P, Puget J., "Cementless
modular hip arthroplasty as a salvage operation for
failed internal fixation of trochanteric fractures in
elderly patients," Acta Orthop Belg, vol. 73(6), pp.
729-36, 2007.
6. Kiran Kumar GN, et al., "Bipolar
Hemiarthroplasty in Unstable Intertrochanteric
Fractures in Elderly: A Prospective Study," Journal
of Clinical and Diagnostic Research, vol. 7, no. 8,
pp. 1669-1671, 2013.
7. Hồ Phạm Thục Lan và CS, “Chẩn đoán loãng
xương: Ảnh hưởng của giá trị tham chiếu,” Thời sự
y học, tập 01&02, số 57, pp. 3-11, 2011.
8. Zhonggou, Zhang Q, et al, "The clinical effect of
bipolar long-stem prosthetic replacement on the
treatment of comminuted intertrochanteric fracture
of hip in the elderly osteoporotic patients," Chinese
Journal of reparative and reconstrutive surgery,
vol. 19, no. 3, pp. 198-200, 2005.
KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ TRONG THỰC HÀNH KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ THEO ĐỊNH NGHĨA CỦA MSH (MANAGEMENT SCIENCES
FOR HEALTH) TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016-2017
Nguyễn Phục Hưng*, Nguyễn Minh Chính**, Võ Thị Mỹ Hương*
TÓM TẮT4
Mục đích: Tính hợp lý trong thực hành kê đơn
thuốc ngoại trú theo định nghĩa của MSH đóng vai trò
quan trọng trong việc kiểm soát các yếu tố, tỷ lệ thích
hợp của thuốc trong một đơn thuốc, góp phần vào
việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Nghiên cứu về
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ,
**Viện Đào tạo Dược - HVQY,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Phục Hưng
Email: phuchung275@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 6/4/2019
Ngày duyệt bài: 22/4/2019
tính hợp lý trong việc kê đơn thuốc là nền tảng để
nâng cao chất lượng y tế của cộng đồng. Đi tưng
và phương pháp nghiên cu: Khảo sát 4046 bệnh
nhân cùng với 4046 đơn thuốc là công cụ nghiên cứu
tại 11 cơ sở y tế công lập hành nghề khám bệnh ngoại
trú bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Dữ
liệu được trình bày dưới dạng bảng. Kết quả: Tỷ lệ
đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán
(99,1%), đúng liều dùng (99,7%), đường dùng thích
hợp (99,9%) và khoảng thời gian trị liệu thích hợp
(100,0%). Trung bình có 99% đơn thuốc ghi đầy đủ
thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng hay lưu
ý đặc biệt; 47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ.Tỷ
lệ của khảo sát hiểu biết về liều dùng là 75,2%.
Tương tác thuốc mức 2 trong các bệnh án khảo sát

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019
13
chiếm tỷ lệ cao nhất 73,47%. Kết luận: Thông qua
khảo sát, tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với
chẩn đoán, đúng liều dùng, đường dùng thích hợp,
khoảng thời gian trị liệu thích hợp, đầy đủ thông tin và
dán nhãn đầy đủ chiếm tỷ lệ cao.Tỷ lệ hiểu biết của
bệnh nhân về đợt điều trị cũng tăng cao. Tỷ lệ tương
tác thuốc có sự chênh lệch giữa các mức độ.
Từ khóa:
Tương tác thuốc, liều dùng, kê đơn thuốc.
SUMMARY
SURVEY ON THE OUTPATIENT DRUG
PRESCRIBING PRACTICE FOLLOWING MSH
(MANAGEMENT SCIENCES FOR HEALTH)
DEFINITION IN 11 PUBLIC HEALTH CARE
FACILITIES IN CAN THO CITY IN THE
PERIOD OF 2016-2017
Objective: Surveying the reasonableness in
outpatient drug prescribing practice as defined by
MSH plays an important role in controlling the
appropriate factors and proportions of drugs in a
prescription, contributing to the health care system.
Research on the reasonableness in drug prescription is
the foundation to improve the community medical
quality. Subject and Methods: Survey of 4046
patients along with 4046 prescriptions was a research
tool at 11 public health facilities practicing outpatient
health insurance in Can Tho city. Data is presented in
tabular form. Results:The proportion of prescriptions
with drugs in consistent with diagnosis was 99,1%;
with correct dosage, 99,7%; with appropriate route of
administration, 99,9%, and with appropriate treatment
period, 100,0%. On average, 99% of prescriptions
were filled with information on specific instructions for
use, dose or precautions; 47% of prescriptions were
fully labeled. The percentage of respondents who
acknowledged about the dose was 75,2%. Level 2
drug interactions in the survey accounted for the
highest percentage of 73,47%. Conclusions:Through
the survey, a high proportion of prescription were
appropriate, in terms of thedrugs in consistent with
the diagnosis, the right dose, the appropriate route of
use, the appropriate period of therapy, adequate
information and full labeling. The rate of patients'
knowledge about treatment was also high. The rate of
drug interaction had differences between levels.
Keywords:
Drug interactions, doses, prescription drugs.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trò quan trọng trong việc điều trị
chữa bệnh, nhưng nếu sử dụng không đúng
cách sẽ gây ra những hậu quả ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ người dân.Tại Việt Nam, việc
thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đó là tình
trạng kê đơn theo tên thương mại đối với trường
hợp thuốc không có nhiều hoạt chất; nội dung
ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân
cũng còn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng,
liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng; thông
tin bệnh nhân chưa đầy đủ.
Cần Thơ là thành phố lớn và phát triển nhất
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với hệ thống
bệnh viện, đội ngũ cán bộ y tế có tay nghề
chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại mang lại
chất lượng chăm sóc tốt, nâng caohiệu quả điều
trị, hệ thống bệnh việnđã và đang dần khẳng
định lòng tin với người dân. Mỗi ngày các bệnh
viện ở Cần Thơ phải tiếp nhận một số lượng
khálớn bệnh nhân không chỉ ở Cần Thơ mà còn
từ các tỉnh lân cận khác. Thếnên trong công tác
kê đơn khám chữa bệnh ở các bệnh viện cần
phải được giám sát chặt chẽ hơn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại 11 cơ sở y tế
(CSYT) công lập hành nghề khám bệnh ngoại trú
bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ,
cụ thể là Trung tâm Y tế Cờ Đỏ và Bình Thủy,
Bệnh viện Đa khoa Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng,
Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh, Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện trường ĐH
Y Dược Cần Thơ, Bệnh viện Đa khoa TP. Cần
Thơ từ tháng 09/2016 đến tháng 03/2017. Đối
tượng nghiên cứu là các bệnh nhân đến khám
bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại
CSYT, đơn thuốc ngoại trú có BHYT trong thời
gian nghiên cứu, các thuốc đã được cấp phát.
Tiêu chuẩn loại trừ là người phỏng vấn từ chối
tham gia nghiên cứu và không trả lời đầy đủ các
câu hỏi trong bảng phỏng vấn, những bệnh nhân
đến khám ngoại trú nhưng được chuyển vào nội
trú hoặc cấp cứu tại bệnh viện, đơn thuốc ngoại
trú có BHYT mà bệnh nhân không lấy thuốc.Lấy
mẫu theo phương pháptiến cứu, cỡ mẫu là 4046
đơn thuốc và 4046 bệnh nhân được khảo sát và
phỏng vấn như nhau trong thời gian nghiên cứu
tại cơ sở y tế.
Tính hợp lý trong thực hành kê đơn thuốc
được xây dựng theo định nghĩa của MSH 2012:
- Chỉ định thích hợp: Phù hợp với tình trạng
bệnh nhân, dựa vào phác đồ điều trị của Bệnh
viện Chợ Rẫy năm 2013.
- Liều dùng thích hợp: Đơn thuốc đúng liều
dùng(liều 1 lần, liều 24h và chia đúng số lần quy
định) được tra trong tờ HDSDT và tra cứu online
thông tin về thuốc (2 trang web: Drugs.com và
Medscape).
- Đường dùng thích hợp, khoảng thời gian trị
liệu thích hợp.
- Sự hiểu biết của bệnh nhân về điều trị:
Khoảng thời gian của đợt điều trị, cách dùng của
tất cả các loại thuốc, liều lượng dùng của mỗi
loại thuốc, số lần hoặc thời điểm dùng thuốc
trong ngày.
- Tương tác thuốc: Có 3 mức độ tương tác là
nặng – trung bình – nhẹ.

vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
14
- Thông tin thích hợp cho bệnh nhân: Đơn
thuốc đầy đủ thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng, lưu ý đặc biệt, dán nhãn đầy đủ và sự
hiểu biết của bệnh nhân về điều trị.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ đơn thuc đúng thuc phù hp với chẩn đoán, đơn thuc đúng liều dùng,
đơn thuc đường dùng thích hp và khoảng thời gian trị liệu thích hp
Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán, đúng liều dùng, đường dùng thích
hợp và khoảng thời gian trị liệu thích hợp
Tên CSYT
Tỷlệ thuc
dùng đúng
chẩn đoán (%)
Tỷ lệ đơn
thuc đúng
liều dùng (%)
Tỷ lệ đường
dùng thích
hp (%)
Tỷ lệ khoảng thời
gian trị liệu thích
hp (%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
97,7
100,0
100,0
100,0
BV ĐK TP. Cần Thơ
99,5
100,0
100,0
100,0
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
93,0
100,0
100,0
100,0
BV ĐK Q. Thốt Nốt
98,3
100,0
99,8
100,0
BV ĐK Q. Ô Môn
99,9
99,0
100,0
100,0
TTYT Q. Bình Thủy
100,0
100,0
100,0
100,0
TTYT H. Cờ Đỏ
99,6
100,0
100,0
100,0
BV ĐK Q. Cái Răng
100,0
100,0
98,2
100,0
TTYT H. Phong Điền
99,0
99,7
100,0
100,0
BV ĐK H. Thới Lai
99,5
100,0
100,0
100,0
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
99,0
98,0
100,0
100,0
Trung bình
99,1
99,7
99,9
100,0
Kết quả chung tỷ lệ thuốc dùng đúng chuẩn đoán là 99,1%. Đơn thuốc đúng liều dùng tỷ lệ TB
chung là 99,7%. Tỷ lệ đường dùng thích hợp của khảo sát đạt 99,9% và về tỷ lệ khoảng thời gian
điều trị thích hợp là 100%.
Thông tin thích hp cho bệnh nhân
Bảng 3.2. Đơn thuốc đầy đủ thông tin và dán nhãn đầy đủ
Tên CSYT
Tỷ lệ đơn thuc đầy
đủ thông tin (%)
Tỷ lệ đơn thuc dán
nhãn đầy đủ (%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
100,0
73,4
BV ĐK TP. Cần Thơ
99,7
60,2
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
97,0
30,0
BV ĐK Q. Thốt Nốt
99,7
53,0
BV ĐK Q. Ô Môn
99,0
16,7
TTYT Q. Bình Thủy
100,0
62,5
TTYT H. Cờ Đỏ
99,6
80,7
BV ĐK Q. Cái Răng
98,2
48,5
TTYT H. Phong Điền
100,0
35,0
BV ĐK H. Thới Lai
98,9
41,1
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
94,1
33,9
Trung bình
99,0
47,0
TB có 99% đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng hay lưu ý đặc biệt.
47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ.
3.2. Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đt điều trị
Bảng 3.3. Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị
Tên CSYT
Khoảng thời
gian của đt
điều trị (%)
Cách dùng
của tất cả
các loại
thuc (%)
Liều lưng
dùng của
mỗi loại
thuc (%)
S lần hoặc thời
điểm dùng thuc
trong ngày (%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
85,3
79,4
76,1
75,2
BV ĐK TP. Cần Thơ
87,9
85,6
83,7
87,1
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
76,0
73,0
77,0
76,0
BV ĐK Q. Thốt Nốt
74,0
71,0
72,9
72,1
BV ĐK Q. Ô Môn
65,1
68,6
61,5
67,3

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019
15
TTYT Q. Bình Thủy
64,7
69,9
62,5
70,6
TTYT H. Cờ Đỏ
67,8
61,8
65,1
67,1
BV ĐK Q. Cái Răng
86,5
84,0
82,8
85,9
TTYT H. Phong Điền
75,9
78,9
77,6
79,9
BV ĐK H. Thới Lai
79,0
77,2
80,1
75,9
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
80,3
84,9
87,2
82,2
Trung bình
77,1
76,4
75,2
76,7
Khoảng thời gian của đợt điều trị được hiểu biết với tỷ lệ chung 77,1%. 76,4% là kết quả của sự
hiểu biết về đường dùng thuốc. Tỷ lệ của khảo sát hiểu biết về liều dùng là 75,2%. Tỷ lệ hiểu biết về
số lần dùng thuốc trong ngày là 76,7%.
3.3. Tỷ lệ tương tác thuc và tỷ lệ các mc độ
Bảng 3.4. Tỷ lệ các mức độ tương tác thuốc
Tên CSYT
Tỷ lệ tương tác
thuc(%)
Tỷ lệ mc 1
(%)
Tỷ lệ mc
2 (%)
Tỷ lệ mc 3
(%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
54,1
9,11
76,93
13,96
BV ĐK TP. Cần Thơ
61,1
4,83
73,62
21,55
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
41,0
6,30
79,80
13,90
BV ĐK Q. Thốt Nốt
54,1
6,85
73,53
19,62
BV ĐK Q. Ô Môn
26,6
4,88
70,91
24,21
TTYT Q. Bình Thủy
37,5
8,76
72,35
18,89
TTYT H. Cờ Đỏ
61,0
4,98
82,13
12,90
BV ĐK Q. Cái Răng
52,1
9,38
67,73
22,89
TTYT H. Phong Điền
49,5
7,42
74,69
17,89
BV ĐK H. Thới Lai
43,0
7,14
69,83
23,03
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
37,5
9,99
67,56
22,45
Trung bình
47,8
6,49
73,47
20,04
P
0,000
0,085
0,034
0,026
TB có 47,8% tương tác thuốc xảy ra và tỷ lệ
tương tác thuốc là khác nhau giữa các BV có ý
nghĩa thống kê với p=0,000.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ đơn thuc đúng thuc phù hp
với chẩn đoán: Dựa vào chẩn đoán (mã ICD-
10), chúng tôi phân tích đơn thuốc dựa vào các
phác đồ điều trị chuẩn và thống kê được từ bảng
3.1 có đến 99,1% thuốc trong các đơn phù hợp
cho mục đích điều trị, không có tình trạng thừa
thuốc, thiếu thuốc hay chống chỉ định dùng thuốc.
Chỉ 0,9% thuốc không phù hợp với chẩn đoán
như các trường hợp tại BV trường ĐH Y Dược Cần
Thơ, bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ
dày-tá tràng, rối loạn giấc ngủ hay sốt mà không
có thuốc hay tại BV ĐK Trung ương Cần Thơ,
bệnh nhân được kê furosemid, spironolactone,
propranolol, allopurinol mà không có chỉ định về
bệnh tương ứng trong phần chẩn đoán.
4.2. Tỷ lệ đơn thuc đúng liều dùng:
Bằng việc tra cứu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
của nhà sản xuất hay các phác đồ điều trị chuẩn,
tỷ lệ đơn thuốc đúng liều dùng (bảng 3.1) đạt
99,7%, cao hơn so với nghiên cứu tại các tiểu
vương quốc Ả Rập 73,2% hay tại 3 trung tâm
chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ 85% đơn thuốc đúng
liều, 8% quá liều và 7% dưới mức liều qui định
[7]. Các trường hợp không đúng liều dùng do
các bác sĩ kê vượt quá liều tối đa theo thống kê
được như chlopheniranin 2-6 tuổi tối đa
6mg/ngày, loratadin liều tối đa 10mg hay
diclofenac liều tối đa 150mg.
Vấn đề dùng thuốc đúng liều được khuyến
cáo (đặc biệt cho trẻ em) cần được bác sĩ tuân
thủ đúng để điều trị đạt kết quả mong đợi và
giảm thiểu tai biến do sử dụng thuốc sai liều.
4.3. Tỷ lệ đơn thuc đường dùng thích
hp, khoảng thời gian trị liệu thích hp: Tại
11 CSYT khảo sát, bảng 3.1 cho thấy rằng 100%
đơn thuốc đường dùng thích hợp và 100% đơn
thuốc có khoảng thời gian trị liệu thích hợp. Cho
thấy các bác sĩ có kiến thức chuyên môn về
thuốc cao. Chỉ có 1 trường hợp duy nhất ghi sai
đường dùng đó là tại BV ĐK Quận Thốt Nốt khi
amoxicillin 250mg bác sĩ ghi dạng dùng là ống và
chỉ định đường uống trong khi amoxicillin 250mg
được bào chế là dạng gói pha uống. Các đơn
thuốc đều có khoảng trị liệu thích hợp, đa số là
5,7,10 ngày theo đúng qui định tại điều 4–
nguyên tắc kê đơn thuốc trong thông tư số
05/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về Qui định kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú [1].
4.4. Thông tin thích hp cho bệnh nhân:
Đa số kết quả khảo sát (bảng 3.2) được đều ở

vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
16
mức cao: viết tên thuốc theo tên chung quốc tế
đạt 98,9%, ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng,
số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng
của mỗi loại thuốc đạt 89,8%; số lượng thuốc
gây nghiện viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa đạt
100% và số lượng thuốc viết thêm số 0 phía
trước nếu số lượng nhỏ hơn 10 đạt 96%. Trong
khi đó, tỉ lệ đơn thuốc ghi thời điểm dùng thuốc
là 52,2% chủ yếu do thói quen, việc này sẽ tạo
cho người bệnh sự tùy tiện trong sử dụng thuốc
có thể làm giảm hiệu quả điều trị [2] hay kết quả
của Nguyn Trọng Cường có 91,3% đơn ghi
đúng, đầy đủ nồng độ, hàm lượng, số lượng mỗi
thuốc trong đơn, 100% đơn ghi theo tên biệt
dược có tên chung quốc tế trong ngoặc đơn với
thuốc có một thành phần, 100% đơn ghi đầy đủ
liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ. 100% số đơn
ghi đầy đủ đường dùng. 63% số đơn ghi thời điểm
dùng [3]. Có trung bình 48,64% tỷ lệ thuốc được
dán nhãn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
giữa các CSYT công lập nghiên cứu. Tỷ lệ này
cao hơn nhiều so với chỉ có 3,3% thuốc được
dán nhãn tại phía đông của Ethiopia.
4.5. Sự hiểu biết của bệnh nhân về điều
trị: Theo kết quả khảo sát tại bảng 3.3, có
76,67% bệnh nhân hiểu biết về khoảng thời gian
của đợt điều trị, 74,85% hiểu biết về cách dùng
của tất cả các loại thuốc, 74,27% hiểu biết về
liều lượng dùng của mỗi loại thuốc, 75,21% hiểu
biết về số lần hoặc thời điểm dùng thuốc trong
ngày. So sánh với các nghiên cứu khác, tỷ lệ
chúng tôi cao hơn: tại Nigeria sự hiểu biết của
người bệnh về tên thuốc và thời gian dùng thuốc
được phân phát là 66%[5] hay tại Ấn Độ có
100% bệnh nhân không biết về tác dụng phụ
của thuốc và họ không nhận bất kỳ lời khuyên
liên quan tới việc sử dụng thuốc đúng cách, 85%
bệnh nhân không nhớ tên thuốc, 91% không
biết liều thuốc sử dụng, 31% bệnh nhân hiểu về
liệu trình liều dùng [6].
4.6. Tương tác thuc: Trung bình tại các
CSYT từ bảng 3.4 có 47,8% tương tác thuốc
trong đơn, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với
p<0,05, mức độ tương tác trung bình chiếm tỷ lệ
cao nhất 73,47%, tiếp đến là mức độ nhẹ
20,04% và mức độ nặng thấp nhất 6,49%. Tỷ lệ
này khá cao so với nghiên cứu của Nguyn Anh
Phương năm 2016 với tỉ lệ đơn có cặp tương tác
là 6,9%, tỉ lệ đơn có cặp tương tác mức độ nhẹ
6,9% và tương tác mức độ trung bình 6,9%,
tương tác mức độ nặng 0%. Kết quả của Nguyn
Trọng Cường năm 2015 thu được cũng thấp hơn
nhiều so với kết quả của chúng tôi: tỷ lệ tương
tác 6,75%, trong đó, có 5,5% đơn thuốc tương
tác ở mức độ trung bình và 1,25% tương tác ở
mức độ nặng [3]. Tỷ lệ gặp tương tác thuốc thấp
hơn của chúng tôi trong nghiên cứu của
Nabovati và cộng sự trên bệnh nhân ngoại trú là
8,5% trong một nghiên cứu tại Iran [8]. Trong
các cặp tương tác, aspirin-perindopril đạt tỷ lệ
cao nhất trong mức 1 (14,75%); amlodipin –
metformin (10,64%) trong các cặp tương tác ở
mức 2 (do amlodipin đối kháng dược học với
metformin) và 14,05% tỷ lệ cặp tương tác ở mức
3 (do aspirin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết
áp của nitroglycerin).
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn
đoán: 99,1%, đúng liều dùng: 99,7%, đường
dùng thích hợp: 99,9%, khoảng thời gian trị liệu
thích hợp: 100%, đầy đủ thông tin và dán nhãn
đầy đủ: 99% và 47%.
Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị:
khoảng thời gian của đợt điều trị: 77,1%; cách
dùng của tất cả các loại thuốc: 76,4% và thời
điểm dùng thuốc trong ngày: 76,7%.
Tỷ lệ tương tác thuốc: 47,8%, trong đó mức độ
nhẹ: 6,49%, trung bình: 73,47% và nặng: 20,04%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2016) Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định
về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Hà Nội.
2. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Hà Nội
năm 2014, Luận án Dược sĩ Chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp
năm 2013, Luận án Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp II,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
4. Afriyie D.K., Tetteh R., (2014) A description of
the pattern of rational drug use in Ghana Police
Hospital. International Journal Pharmaceutical
Pharmacol, 3(1):143-148.
5. Chima I., Obidiya O.S., Abraham C. (2012)
Evaluation of drug use and patient care practices in
a referral health facility in Yenagoa, Bayelsa state,
Nigeria. Continental Journal Pharmaceutical
Sciences, 6(1):10-16.
6. Mathew B., Gadde R., Nutakki P., et al.
(2013) Assessment of drug dispensing practices
using WHO patient care and health facility
indicators in a private tertiary care teaching
hospital. International Journal of Pharmacy and
Pharmaceutical Sciences, 5(4):368-371.
7. McPhillips H.A., Stille C.J., Smith D., et al.,
(2005) Potential medication dosing errors in
outpatient pediatrics. The Journal of Pediatrics,
147(6):761-767.
8. Nabovati E., Vakili-Arki H., Taherzadeh Z., et
al. (2014) Drug-drug interactions in inpatient and
outpatient settings in Iran: a systematic review of
the literature. Journal of Pharmaceutical Sciences,
22(52):257-261.