vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
12
V. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm bnh nhân và tổn thương
- Tuổi trung bình 82,47 ± 6,33 (70-102). Tuổi
từ 80 – 89 tỷ lệ cao nhất (48,33%).
- Tỷ lệ nữ/ nam 3,0/1. Phân loại A2 tỷ lệ cao
63,33%, gãy A2 tuổi 80 89 18 BN. Loãng
xương độ II, III theo Singh là 76,67%.
2. Mt đ khoáng xương ng khp háng
- Mt độ khoáng xương vùng khớp ng gim
theo đ tui, Nhóm (70-79): 0,65±0,13(0,44-
0,90)g/cm2; nhóm tui (80-89): 0,55 ±
0,12(0,16-0,73)g/cm2; Nhóm tui(t 90 tr n):
0,44 ± 0,12(0,17-0,58) g/cm2 vi p=0,00018
- T l loãng xương theo T-score trung bình
vùng khp háng tăng mạnh 100% các bnh
nhân loãng xương nặng vùng đầu trên xương đùi
vi T-score Nam: -2,92±0,28(-3,5-2,5); T-score
N: -3,29±0,56(-5_-2,5), p=0,01757.
- T l loãng xương tăng theo nhóm tui:
Nhóm (70-79): -3,15 ± 0,48; nhóm tui(80-89):
-3,16 ± 0,58; Nhóm tui(t 90 tr lên): -3,42 ±
0,49 vi P=0,35645 tuy không s khác bit
gia các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê.
3. Các yếu t nguy
- Tuổi cao trung bình 82,47 ± 6,33(70-102)
- Tuổi n kinh trung bình của nữ trong
nhóm nghiên cứu 50,3±2,5 tuổi
- Vẫn còn 33,33% số bệnh nhân không tập
thể dục
- Không tắm nắng 16,7%
- Không tng ung sa 33,33%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Th Ngc Lan, “Loãng xương nguyên
phát,” trong Bnh học xương khớp ni khoa,
NXBY Hc, 2011, pp. 274-285.
2. Đào Xuân Thành, Nghiên cu kết qu thay khp
háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật đội
khoáng xương quanh khp nhân to, Ni: Lun
án tiến sĩ y học, 2012.
3. Trn Mnh Hùng; Trần Trung Dũng, "Đánh giá
kết qu phu thut thay khp háng bán phần điều
tr gãy liên mu chuyển ơng đùi người cao
tui," tp chí y hc quân s. wwwyhqs.vn, Vols.
295(1-2/2014), 2014.
4. Joong-Myung Lee, Hee-Tae Nam, and Sang-
Hun Lee, "Bipolar Hemiarthroplasty with Cementless
Femoral Stem for Unstable Intertrochanteric
Fractures," Original Article J Korean Orthop Assoc,
vol. 47, no. 2, pp. 79-85, 2012.
5. Laffosse JM, Molinier F, Tricoire JL,
Bonnevialle N, Chiron P, Puget J., "Cementless
modular hip arthroplasty as a salvage operation for
failed internal fixation of trochanteric fractures in
elderly patients," Acta Orthop Belg, vol. 73(6), pp.
729-36, 2007.
6. Kiran Kumar GN, et al., "Bipolar
Hemiarthroplasty in Unstable Intertrochanteric
Fractures in Elderly: A Prospective Study," Journal
of Clinical and Diagnostic Research, vol. 7, no. 8,
pp. 1669-1671, 2013.
7. H Phm Thc Lan CS, “Chẩn đoán loãng
xương: Ảnh ng ca giá tr tham chiếu,” Thi s
y hc, tp 01&02, s 57, pp. 3-11, 2011.
8. Zhonggou, Zhang Q, et al, "The clinical effect of
bipolar long-stem prosthetic replacement on the
treatment of comminuted intertrochanteric fracture
of hip in the elderly osteoporotic patients," Chinese
Journal of reparative and reconstrutive surgery,
vol. 19, no. 3, pp. 198-200, 2005.
KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ TRONG THỰC HÀNH KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ THEO ĐỊNH NGHĨA CỦA MSH (MANAGEMENT SCIENCES
FOR HEALTH) TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016-2017
Nguyễn Phục Hưng*, Nguyễn Minh Chính**, Võ Thị Mỹ Hương*
TÓM TT4
Mục đích: Tính hp trong thc hành đơn
thuc ngoại trú theo định nghĩa của MSH đóng vai trò
quan trng trong vic kim soát các yếu t, t l thích
hp ca thuc trong mt đơn thuốc, góp phn vào
việc chăm sóc sức khe của người dân. Nghiên cu v
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ,
**Viện Đào tạo Dược - HVQY,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Phục Hưng
Email: phuchung275@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 6/4/2019
Ngày duyệt bài: 22/4/2019
tính hp trong việc đơn thuc nn tảng để
nâng cao chất lượng y tế ca cộng đồng. Đi tưng
phương pháp nghiên cu: Kho sát 4046 bnh
nhân cùng vi 4046 đơn thuốc công c nghiên cu
tại 11 cơ sở y tế công lp hành ngh khám bnh ngoi
trú bo him y tế trên địa bàn thành ph Cần Thơ. D
liệu được trình bày dưới dng bng. Kết qu: T l
đơn thuốc đúng thuc phù hp vi chẩn đoán
(99,1%), đúng liều dùng (99,7%), đường dùng thích
hp (99,9%) khong thi gian tr liu thích hp
(100,0%). Trung bình 99% đơn thuốc ghi đầy đủ
thông tin v ng dn cách dùng, liều dùng hay lưu
ý đc biệt; 47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ.T
l ca kho sát hiu biết v liu dùng 75,2%.
Tương tác thuốc mc 2 trong các bnh án kho sát
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
13
chiếm t l cao nht 73,47%. Kết lun: Thông qua
kho sát, t l đơn thuốc đúng thuốc phù hp vi
chẩn đoán, đúng liều dùng, đường dùng thích hp,
khong thi gian tr liu thích hợp, đầy đủ thông tin và
dán nhãn đầy đủ chiếm t l cao.T l hiu biết ca
bnh nhân v đợt điều tr cũng tăng cao. Tỷ l tương
tác thuc có s chênh lch gia các mức độ.
Từ ka:
Tương c thuốc, liềung, kê đơn thuốc.
SUMMARY
SURVEY ON THE OUTPATIENT DRUG
PRESCRIBING PRACTICE FOLLOWING MSH
(MANAGEMENT SCIENCES FOR HEALTH)
DEFINITION IN 11 PUBLIC HEALTH CARE
FACILITIES IN CAN THO CITY IN THE
PERIOD OF 2016-2017
Objective: Surveying the reasonableness in
outpatient drug prescribing practice as defined by
MSH plays an important role in controlling the
appropriate factors and proportions of drugs in a
prescription, contributing to the health care system.
Research on the reasonableness in drug prescription is
the foundation to improve the community medical
quality. Subject and Methods: Survey of 4046
patients along with 4046 prescriptions was a research
tool at 11 public health facilities practicing outpatient
health insurance in Can Tho city. Data is presented in
tabular form. Results:The proportion of prescriptions
with drugs in consistent with diagnosis was 99,1%;
with correct dosage, 99,7%; with appropriate route of
administration, 99,9%, and with appropriate treatment
period, 100,0%. On average, 99% of prescriptions
were filled with information on specific instructions for
use, dose or precautions; 47% of prescriptions were
fully labeled. The percentage of respondents who
acknowledged about the dose was 75,2%. Level 2
drug interactions in the survey accounted for the
highest percentage of 73,47%. Conclusions:Through
the survey, a high proportion of prescription were
appropriate, in terms of thedrugs in consistent with
the diagnosis, the right dose, the appropriate route of
use, the appropriate period of therapy, adequate
information and full labeling. The rate of patients'
knowledge about treatment was also high. The rate of
drug interaction had differences between levels.
Keywords:
Drug interactions, doses, prescription drugs.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trò quan trọng trong việc điều trị
chữa bệnh, nhưng nếu s dụng không đúng
cách sẽ gây ra những hậu quả nh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ người dân.Tại Việt Nam, việc
thực hiện quy chế đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đó là tình
trạng đơn theo tên thương mại đối với trường
hợp thuốc không nhiều hoạt chất; nội dung
ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân
cũng còn sai sót chưa đầy đủ về hàm lượng,
liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng; thông
tin bệnh nhân chưa đầy đủ.
Cần Thơ thành phố lớn phát triển nhất
Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với hệ thống
bệnh viện, đội n cán bộ y tế tay nghề
chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại mang lại
chất lượng chăm sóc tốt, nâng caohiệu quả điều
trị, hệ thống bệnh việnđã đang dần khẳng
định lòng tin với người n. Mỗi ngày các bệnh
viện Cần Thơ phải tiếp nhận một số lượng
khálớn bệnh nhân không chỉ Cần Tcòn
từ các tỉnh lân cận khác. Thếnên trong công tác
đơn khám chữa bệnh các bệnh viện cần
phải được giám sát chặt chẽ hơn.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu được thc hin ti 11 sở y tế
(CSYT) công lp hành ngh khám bnh ngoi trú
bo him y tế trên địa bàn thành ph Cần Thơ,
c th Trung tâm Y tế C Đỏ Bình Thy,
Bnh viện Đa khoa Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng,
Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh, Bnh viện Đa
khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh vin trường ĐH
Y Dược Cần Thơ, Bệnh viện Đa khoa TP. Cần
Thơ từ tháng 09/2016 đến tháng 03/2017. Đối
ng nghiên cu các bệnh nhân đến khám
bnh ngoi trú bo him y tế (BHYT) ti
CSYT, đơn thuc ngoi trú BHYT trong thi
gian nghiên cu, các thuốc đã được cp phát.
Tiêu chun loi tr ngưi phng vn t chi
tham gia nghiên cu không tr lời đầy đủ các
câu hi trong bng phng vn, nhng bnh nhân
đến khám ngoại trú nhưng được chuyn vào ni
trú hoc cp cu ti bnh viện, đơn thuốc ngoi
trú BHYT bnh nhân không ly thuc.Ly
mẫu theo phương pháptiến cu, c mu là 4046
đơn thuốc 4046 bệnh nhân được kho sát
phng vấn như nhau trong thời gian nghiên cu
tại cơ sở y tế.
Tính hợp trong thực nh đơn thuốc
được xây dựng theo định nghĩa của MSH 2012:
- Chỉ định thích hợp: Phù hợp với tình trạng
bệnh nhân, dựa vào phác đồ điều trị của Bệnh
viện Chợ Rẫy năm 2013.
- Liều dùng thích hợp: Đơn thuốc đúng liều
dùng(liều 1 lần, liều 24h chia đúng số lần quy
định) được tra trong tờ HDSDT và tra cứu online
thông tin về thuốc (2 trang web: Drugs.com
Medscape).
- Đường dùng thích hợp, khoảng thời gian trị
liệu thích hợp.
- Sự hiểu biết của bệnh nhân về điều trị:
Khoảng thời gian của đợt điều trị, cách ng của
tất cả các loại thuốc, liều lượng dùng của mỗi
loại thuốc, số lần hoặc thời điểm dùng thuốc
trong ngày.
- Tương c thuốc: 3 mức độ tương tác
nặng – trung bình nhẹ.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
14
- Thông tin thích hợp cho bệnh nhân: Đơn
thuốc đầy đủ thông tin về hướng dẫn cách dùng, liều dùng, lưu ý đặc biệt, n nhãn đầy đsự
hiểu biết của bệnh nhân về điều trị.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ đơn thuc đúng thuc phù hp với chẩn đoán, đơn thuc đúng liều dùng,
đơn thuc đường dùng thích hp và khoảng thời gian trị liệu thích hp
Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn đoán, đúng liều dùng, đường dùng thích
hợp và khoảng thời gian trị liệu thích hợp
Tên CSYT
Tỷlệ thuc
dùng đúng
chẩn đoán (%)
Tỷ lệ đơn
thuc đúng
liều dùng (%)
Tỷ lệ đường
dùng thích
hp (%)
Tỷ lệ khoảng thời
gian trị liệu thích
hp (%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
97,7
100,0
100,0
100,0
BV ĐK TP. Cần Thơ
99,5
100,0
100,0
100,0
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
93,0
100,0
100,0
100,0
BV ĐK Q. Thốt Nốt
98,3
100,0
99,8
100,0
BV ĐK Q. Ô Môn
99,9
99,0
100,0
100,0
TTYT Q. Bình Thủy
100,0
100,0
100,0
100,0
TTYT H. Cờ Đỏ
99,6
100,0
100,0
100,0
BV ĐK Q. Cái ng
100,0
100,0
98,2
100,0
TTYT H. Phong Điền
99,0
99,7
100,0
100,0
BV ĐK H. Thới Lai
99,5
100,0
100,0
100,0
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
99,0
98,0
100,0
100,0
Trung bình
99,1
99,7
99,9
100,0
Kết qu chung t l thuốc dùng đúng chuẩn đoán 99,1%. Đơn thuốc đúng liu ng t l TB
chung 99,7%. T l đưng dùng thích hp ca khảo sát đt 99,9% v t l khong thi gian
điu tr thích hp là 100%.
Thông tin thích hp cho bệnh nhân
Bảng 3.2. Đơn thuốc đầy đủ thông tin và dán nhãn đầy đủ
Tên CSYT
Tỷ lệ đơn thuc đầy
đủ thông tin (%)
Tỷ lệ đơn thuc dán
nhãn đầy đủ (%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
100,0
73,4
BV ĐK TP. Cần Thơ
99,7
60,2
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
97,0
30,0
BV ĐK Q. Thốt Nốt
99,7
53,0
BV ĐK Q. Ô Môn
99,0
16,7
TTYT Q. Bình Thủy
100,0
62,5
TTYT H. Cờ Đỏ
99,6
80,7
BV ĐK Q. Cái Răng
98,2
48,5
TTYT H. Phong Điền
100,0
35,0
BV ĐK H. Thới Lai
98,9
41,1
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
94,1
33,9
Trung bình
99,0
47,0
TB có 99% đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin v ng dn cách dùng, liu dùng hay lưu ý đc bit.
47% đơn thuốc được dán nhãn đầy đủ.
3.2. T l hiu biết ca bnh nhân v đt điều tr
Bảng 3.3. Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị
Khoảng thời
gian của đt
điều trị (%)
Cách dùng
của tất cả
các loại
thuc (%)
Liều lưng
dùng của
mỗi loại
thuc (%)
S lần hoặc thời
điểm dùng thuc
trong ngày (%)
85,3
79,4
76,1
75,2
87,9
85,6
83,7
87,1
76,0
73,0
77,0
76,0
74,0
71,0
72,9
72,1
65,1
68,6
61,5
67,3
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
15
64,7
69,9
62,5
70,6
67,8
61,8
65,1
67,1
86,5
84,0
82,8
85,9
75,9
78,9
77,6
79,9
79,0
77,2
80,1
75,9
80,3
84,9
87,2
82,2
77,1
76,4
75,2
76,7
Khoảng thời gian của đợt điều trị được hiểu biết với tỷ lệ chung 77,1%. 76,4% kết quả của sự
hiểu biết về đường dùng thuốc. Tỷ lệ của khảo sát hiểu biết về liều dùng 75,2%. Tỷ lệ hiểu biết về
số lần dùng thuốc trong ngày là 76,7%.
3.3. T l tương tác thuc và t l các mc đ
Bảng 3.4. Tỷ lệ các mức độ tương tác thuốc
Tên CSYT
Tỷ lệ tương tác
thuc(%)
Tỷ lệ mc 1
(%)
Tỷ lệ mc
2 (%)
Tỷ lệ mc 3
(%)
BV ĐK Trung ương Cần Thơ
54,1
9,11
76,93
13,96
BV ĐK TP. Cần Thơ
61,1
4,83
73,62
21,55
BV Trường ĐHYD Cần Thơ
41,0
6,30
79,80
13,90
BV ĐK Q. Thốt Nốt
54,1
6,85
73,53
19,62
BV ĐK Q. Ô Môn
26,6
4,88
70,91
24,21
TTYT Q. Bình Thủy
37,5
8,76
72,35
18,89
TTYT H. Cờ Đỏ
61,0
4,98
82,13
12,90
BV ĐK Q. Cái Răng
52,1
9,38
67,73
22,89
TTYT H. Phong Điền
49,5
7,42
74,69
17,89
BV ĐK H. Thới Lai
43,0
7,14
69,83
23,03
BV ĐK H. Vĩnh Thạnh
37,5
9,99
67,56
22,45
Trung bình
47,8
6,49
73,47
20,04
P
0,000
0,085
0,034
0,026
TB 47,8% tương tác thuốc xảy ra tỷ lệ
tương tác thuốc khác nhau giữa các BV ý
nghĩa thống kê với p=0,000.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ đơn thuc đúng thuc phù hp
với chẩn đoán: Dựa vào chẩn đoán (mã ICD-
10), chúng tôi phân tích đơn thuốc dựa vào các
phác đồ điều trị chuẩn thống được tbảng
3.1 đến 99,1% thuốc trong các đơn phù hợp
cho mục đích điều trị, không tình trạng thừa
thuốc, thiếu thuốc hay chống chỉ định dùng thuốc.
Ch0,9% thuốc không phù hợp với chẩn đoán
như các trường hợp tại BV trường ĐH Y Dược Cần
Thơ, bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ
dày-tá tràng, rối loạn giấc ngủ hay sốt không
thuốc hay tại BV ĐK Trung ương Cần Thơ,
bệnh nhân được furosemid, spironolactone,
propranolol, allopurinol không chỉ định v
bệnh tương ứng trong phần chẩn đoán.
4.2. Tỷ lệ đơn thuc đúng liều dùng:
Bằng việc tra cứu tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
của nhà sản xuất hay các phác đồ điều trị chuẩn,
tỷ lệ đơn thuốc đúng liều dùng (bảng 3.1) đạt
99,7%, cao hơn so với nghiên cứu tại các tiểu
vương quốc Rập 73,2% hay tại 3 trung tâm
chăm sóc sức khỏe Hoa K85% đơn thuốc đúng
liều, 8% quá liều 7% dưới mức liều qui định
[7]. Các trường hợp không đúng liều dùng do
các bác vượt quá liều tối đa theo thống
được như chlopheniranin 2-6 tuổi tối đa
6mg/ngày, loratadin liều tối đa 10mg hay
diclofenac liều tối đa 150mg.
Vấn đề dùng thuốc đúng liều được khuyến
cáo (đặc biệt cho trẻ em) cần được bác tuân
thủ đúng để điều trị đạt kết quả mong đợi
giảm thiểu tai biến do sử dụng thuốc sai liều.
4.3. Tỷ lệ đơn thuc đường dùng thích
hp, khoảng thời gian trị liệu thích hp: Tại
11 CSYT khảo sát, bảng 3.1 cho thấy rằng 100%
đơn thuốc đường dùng thích hợp 100% đơn
thuốc khoảng thời gian trị liệu thích hợp. Cho
thấy các bác kiến thức chuyên môn về
thuốc cao. Chỉ 1 trường hợp duy nhất ghi sai
đường dùng đó tại BV ĐK Quận Thốt Nốt khi
amoxicillin 250mg bác sĩ ghi dạng dùng là ống
chỉ định đường uống trong khi amoxicillin 250mg
được bào chế dạng gói pha uống. Các đơn
thuốc đều khoảng trị liệu thích hợp, đa số
5,7,10 ngày theo đúng qui định tại điều 4–
nguyên tắc đơn thuốc trong thông số
05/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về Qui định đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú [1].
4.4. Thông tin thích hp cho bệnh nhân:
Đa số kết quả khảo sát (bảng 3.2) được đều
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
16
mức cao: viết tên thuốc theo tên chung quốc tế
đạt 98,9%, ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng,
số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng
của mỗi loại thuốc đạt 89,8%; số lượng thuốc
gây nghiện viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa đạt
100% số lượng thuốc viết thêm số 0 phía
trước nếu số lượng nhỏ hơn 10 đạt 96%. Trong
khi đó, tỉ lệ đơn thuốc ghi thời điểm dùng thuốc
52,2% chủ yếu do thói quen, việc này sẽ tạo
cho người bệnh sự tùy tiện trong sử dụng thuốc
có thể làm giảm hiệu quả điều trị [2] hay kết quả
của Nguyn Trọng Cường 91,3% đơn ghi
đúng, đầy đủ nồng độ, m lượng, số lượng mỗi
thuốc trong đơn, 100% đơn ghi theo tên biệt
dược tên chung quốc tế trong ngoặc đơn với
thuốc một thành phần, 100% đơn ghi đầy đủ
liều dùng 1 lần và liều ng 24 giờ. 100% số đơn
ghi đầy đủ đường ng. 63% số đơn ghi thời điểm
ng [3]. trung bình 48,64% tlệ thuốc được
dán nhãn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
giữa các CSYT ng lập nghiên cứu. Tỷ lệ này
cao hơn nhiều so với chỉ 3,3% thuốc được
dán nhãn tại phía đông của Ethiopia.
4.5. Sự hiểu biết của bệnh nhân về điều
trị: Theo kết quả khảo sát tại bảng 3.3,
76,67% bệnh nhân hiểu biết về khoảng thời gian
của đợt điều trị, 74,85% hiểu biết về cách ng
của tất cả các loại thuốc, 74,27% hiểu biết về
liều lượng ng của mỗi loại thuốc, 75,21% hiểu
biết về số lần hoặc thời điểm dùng thuốc trong
ngày. So sánh với các nghiên cứu khác, t lệ
chúng tôi cao hơn: tại Nigeria sự hiểu biết của
người bệnh về n thuốc và thời gian dùng thuốc
được phân phát 66%[5] hay tại Ấn Độ
100% bệnh nhân không biết về tác dụng phụ
của thuốc họ không nhận bất kỳ lời khuyên
liên quan tới việc sử dụng thuốc đúng cách, 85%
bệnh nhân không nhớ tên thuốc, 91% không
biết liều thuốc sử dụng, 31% bệnh nhân hiểu về
liệu trình liều dùng [6].
4.6. Tương tác thuc: Trung bình tại c
CSYT từ bảng 3.4 47,8% tương tác thuốc
trong đơn, sự khác biệt ý nghĩa thông với
p<0,05, mức độ tương tác trung bình chiếm tỷ lệ
cao nhất 73,47%, tiếp đến mức đ nhẹ
20,04% mức độ nặng thấp nhất 6,49%. Tỷ lệ
này khá cao so với nghiên cứu của Nguyn Anh
Phương năm 2016 với tỉ lệ đơn cặp tương tác
6,9%, tỉ lệ đơn cặp tương tác mức độ nhẹ
6,9% tương c mức độ trung bình 6,9%,
tương tác mức độ nặng 0%. Kết quả của Nguyn
Trọng Cường năm 2015 thu được cũng thấp hơn
nhiều so với kết quả của chúng tôi: tỷ lệ tương
tác 6,75%, trong đó, 5,5% đơn thuốc tương
tác mức đtrung nh 1,25% tương c
mức độ nặng [3]. Tỷ lệ gặp tương tác thuốc thấp
hơn của chúng tôi trong nghiên cứu của
Nabovati cộng sự trên bệnh nhân ngoại trú
8,5% trong một nghiên cứu tại Iran [8]. Trong
các cặp tương c, aspirin-perindopril đạt t lệ
cao nhất trong mức 1 (14,75%); amlodipin
metformin (10,64%) trong các cặp tương tác
mức 2 (do amlodipin đối kháng dược học với
metformin) và 14,05% tỷ lệ cặp tương tác ở mức
3 (do aspirin thể làm ng tác dụng hạ huyết
áp của nitroglycerin).
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ đơn thuốc đúng thuốc phù hợp với chẩn
đoán: 99,1%, đúng liều dùng: 99,7%, đường
dùng thích hợp: 99,9%, khoảng thời gian trị liệu
thích hợp: 100%, đầy đủ thông tin dán nhãn
đầy đủ: 99% và 47%.
Tỷ lệ hiểu biết của bệnh nhân về đợt điều trị:
khoảng thời gian của đợt điều trị: 77,1%; cách
dùng của tất cả các loại thuốc: 76,4% thời
điểm dùng thuốc trong ngày: 76,7%.
T l ơng tác thuốc: 47,8%, trong đó mức độ
nh: 6,49%, trung nh: 73,47% và nng: 20,04%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2016) Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định
vđơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Nội.
2. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Nội
năm 2014, Luận án Dược Chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp
năm 2013, Luận án Dược Chuyên Khoa Cấp II,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
4. Afriyie D.K., Tetteh R., (2014) A description of
the pattern of rational drug use in Ghana Police
Hospital. International Journal Pharmaceutical
Pharmacol, 3(1):143-148.
5. Chima I., Obidiya O.S., Abraham C. (2012)
Evaluation of drug use and patient care practices in
a referral health facility in Yenagoa, Bayelsa state,
Nigeria. Continental Journal Pharmaceutical
Sciences, 6(1):10-16.
6. Mathew B., Gadde R., Nutakki P., et al.
(2013) Assessment of drug dispensing practices
using WHO patient care and health facility
indicators in a private tertiary care teaching
hospital. International Journal of Pharmacy and
Pharmaceutical Sciences, 5(4):368-371.
7. McPhillips H.A., Stille C.J., Smith D., et al.,
(2005) Potential medication dosing errors in
outpatient pediatrics. The Journal of Pediatrics,
147(6):761-767.
8. Nabovati E., Vakili-Arki H., Taherzadeh Z., et
al. (2014) Drug-drug interactions in inpatient and
outpatient settings in Iran: a systematic review of
the literature. Journal of Pharmaceutical Sciences,
22(52):257-261.