Ngày nhận bài: 11-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 15-08-2024 / Ngày đăng bài: 17-08-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Hoàn Băng. Bộ n Lão khoa, Đại Học Y Dược Thành phố HChí Minh, Thành phHồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: hoanbang1996@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn75
ISSN : 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):75-81
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.10
Kho sát tình trng đa thuốc quá mức người bệnh cao
tuổi mắc ung thư giai đoạn cuối điều trị nội trú
Trịnh Th Bích Hà1,2, Thân Hà Ngọc Thể1,2, Nguyễn Ngọc Hoàn Băng1,*
1Bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Lão-Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đa thuốc quá mức vấn đề hay gặp dân số cao tuổi hoặc ung t. Đối với người bệnh cao tuổi mắc ung
thư giai đoạn cuối, tlệ và mối liên quan giữa đa thuc quá mức và các kết cục lâm sàng bất lợi chưa được đánh giá.
Mục tiêu: Xác định tỉ lđa thuốc quá mức, mối liên quan giữa đa thuốc quá mức và thời gian nằm viện, số lần tái nhập
viện, tỉ lệ tử vong trong ng 90 ny.
Đối ng - Pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tả, theo dõi dọc trên 280 người bệnh cao tuổi mắc
ung thư giai đoạn cuối điều trị tại khoao-Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ
8/2022 đến 5/2023.
Kết quả: Tỉ lệ đa thuốc quá mức (≥12 loại thuốc) là 41,8%. Đa thuốc q mức liên quan đến thời gian nằm viện kéo dài
(p=0,015) nhưng kng ln quan đến số lần i nhập viện (p=0,445) và tỉ lệ tử vong trong 90 ngày [HR = 1,09 (0,81 –
1,48), p=0,546].
Kết luận: Đa thuốc quá mức rất ph biến nời bệnh cao tuổi mc ung thư giai đoạn cuối, có thể dự o nh trạng
nằm viện kéoi, nhưng không liên quan đến slầni nhập viện tử vong trong vòng 90 ny.
T khóa: cao tuổi; đa thuốc quá mức; ung thư giai đoạn cuối
Abstract
SURVEY OF HYPERPOLYPHARMACY CONDITION IN OLDER INPATIENTS
WITH END-STAGE CANCER
Trinh Thi Bich Ha, Than Ha Ngoc The, Nguyen Ngoc Hoan Bang
Background: Hyperpolypharmacy is a common issue in the elderly or cancer population. For elderly patients with
terminal-stage cancer, the rate and association between hyperpolypharmacy and adverse clinical outcomes have not
been well evaluated.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
76 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.10
Objective: Determine the rate of hyperpolypharmacy, the association between hyperpolypharmacy and the length of
hospital stay, the 90-day number of readmissions, the 90-day mortality rate.
Methods: A descriptive cross-sectional study with longitudinal follow-up was conducted on 280 elderly patients with
terminal-stage cancer treated at the Geriatrics-Palliative Care Department, University Medical Center Ho Chi Minh City
from August 2022 to May 2023.
Results: The rate of hyperpolypharmacy (≥12 medications) was 41.8%. Hyperpolypharmacy was associated with
prolonged hospital length of stay (p=0.015) but was not associated with the 90-day number of readmissions (p=0.445)
or the 90-day mortality rate [HR = 1.09 (0.81 – 1.48), p=0.546].
Conclusions: Hyperpolypharmacy is very common in elderly patients with terminal-stage cancer and may predict
prolonged hospital stays but is not associated with the 90-day number of readmissions or 90-day mortality rate.
Key words: elderly; hyperpolypharmacy; end-stage cancer
1. ĐT VẤN ĐỀ
Ung t là một trong những nguyên nhân góp phần gia
tăng tỉ lệ bệnh tật ở người cao tuổi. Số liệu thống kê về ung
t dành riêng cho người bệnh cao tuổi tại Việt Nam chưa
được ng bchính thức. Tuy nhiên ở Anh, theo báo cáo
thống kê từ năm 2016 đến năm 2018, ung thư bệnh được
chẩn đoán hầu hết người bệnh cao tuổi, với 36% trường
hợp rơi vào đtuổi t75 tuổi trn tỉ lệ mắc ung tđạt
đỉnh cao nhấtnhóm tuổi 85-89 tuổi [1].
Hiện nay, định nghĩa đa thuốc thường được sử dụng nhất
dựa trên số lượng thuốc mà người bệnh sử dụng tại một bất
thời điểm lớn hơn một điểm cắt o đó nghiên cứu qui
định [2]. Đa thuốc quá mức (tạm dịch từ hyperpolypharmacy
hoc excessive polypharmacy) thường lấy đim cắt dao động
912 thuốc [3-6].
Người bệnh cao tuổi mắc ung thư, đặc biệt ung tgiai
đon cuối, khi nhập viện một vấn đề cấp tính dnhư
nhim trùng, thường họ phải đối mặt với tình trạng đa thuốc
quá mức do nhiều nguyên nhân như:
(1) cần dùng các loại thuốc để điều trị bệnh cấp tính như
kháng sinh để điều trị nhiễm trùng,...,
(2) khi nằm vin, cần tiếp tục sdụng c loại thuốc phòng
nga điều trị các bệnh mạn nh đi kèm mà người bệnh
cao tuổi đãng tớc đây,
(3) c triệu chứng và biến chứng của ung thư giai đoạn cuối
cần phải được sử dng kết hợp nhiều loại thuốc để kiểm st
triệu chng giảm nhcác biến chứng do ung thư y ra.
Dựa trên tổng quan của chúng tôi về c tài liệu y n, đã
rt nhiều ng trình nghiên cứu trong ngoài nước khảo
sát vấn đề đa thuốc quá mức trên người bệnh cao tuổi hoặc
người bệnh mắc ung ti chung. Thế nhưng số lượng
ng trình nghiên cứu dành cho đối tượng người bệnh mắc
ung thư là nời cao tuổi hiện còn hạn chế. Việt Nam,
chưa nghn cứu đánh giá vnh trạng đa thuốc quá mức
nh riêng cho đối tượng người bệnh cao tuổi mắc ung thư,
đặc biệt ung thư giai đoạn cuối. Trong khi đó, mô hình
chăm c giảm nhẹ (CSGN) tích hợp ng Lão khoa đã được
y dựng tại khoa Lão – CSGN, bệnh viện Đại học Yợc
Thành phố HCMinh người bệnh cao tuổi mắc ung
t giai đoạn cuối đối tượng đại diện cho mô hình cm
sóc sức khỏe này.
Cng tôi thực hin nghiên cứu trên người bệnh cao tuổi
mắc ung thư giai đoạn cuối điều trị nội trú tại khoa o
CSGN, bệnh viện Đại học Yợc Tnh phố Hồ CMinh
để trả lời các câu hỏi nghn cứu bao gồm: tỉ lệ đa thuốc quá
mức là bao nhu và mối ln quan nào giữa đa thuốc q
mức và các kết cục bất lợi bao gồm thời gian nằm viện, số
lần i nhập viện tlệ tử vong trong vòng 90 ngày hay
không. Tương ứng với 2 u hỏi nghiên cu, cng i có
mục tiêu nghiên cứu là:
c định tỉ lệ đa thuốc qmức.
c định mối liên quan giữa đa thuốc quá mức các kết
cục bt lợi bao gồm thời gian nằm viện, số lần tái nhập viện
tỉ ltử vong trong vòng 90 ngày người bệnh cao tuổi
mắc ung thư giai đoạn cuối điều trị nội trú.
Tp chí Y học Tnh phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 77 2. ĐỐI ỢNG - PƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh cao tuổi mắc ung thư giai đoạn cuối điều tr
nội trú tại khoa Lão –CSGN, bệnh viện Đại học Y ợc
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8/2022 đến 5/2023.
2.1.1. Tu chuẩn chọn bệnh
Cao tuổi (60 tuổi).
Có chẩn đoán ung t bất giai đoạn di căn xa
(TxNxM1) theo hệ thống phân giai đoạn AJCC 8 (kể c ung
t không rõ ổ nguyên phát).
Tự nguyện hoặc người đại diện hợp pháp đồng ý tham gia
nghiên cứu nếu người bệnh bị suy giảm nhận thức hoặc mất
kh năng quyết định.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại tr
Thời gian nằm viện <48 giờ.
Kết thúc thời gian theo dõi nhưng không xác định được
người bệnh còn sống hay tvong.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tả, theo dõi dọc với thời gian
theo dõi 90 ngày kể từ ngày nhập viện đầu tiên.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
2.2.3. Cmẫu
Cmẫu được nh theo mục tiêu là tỉ lệ đa thuốc quá mức,
chúng tôi chọn trị sp=0,23 (tỉ lđa thuốc quá mc) theo
nghiên cứu của Garfinkel D (2018) với điểm cắt đa thuốc
quá mức ≥12 thuốc, cỡ mẫu được tính theo công thức [3]:
n = z1-α
2
2 × p×(1-p)
d2 = 272
Với 𝛼 = 0,05; z0,975 = 1,96; d = 0,05.
Vậy cần chọn cỡ mẫu tối thiểu là 272 người bệnh, dự trù
mất mẫu 10% trong thời gian theo dõi do đó cần thu thập tối
thiểu 299 người bệnh.
2.2.4. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ trong khong thời gian từ tháng 8/2022
đến tháng 5/2023 với những người bệnh đủ tiêu chuẩn chọn
bệnh. Với thời gian theo dõi là 90 ngày, cng tôi chốt danh
sách người bệnh tham gia nghiên cứu kết thúc theo i
o tháng 8/2023.
2.2.5. Định nghĩa biến số
Một thuốc được ghi nhận đầu tiên hoạt chất của nó phải
tra cứu được mã theo hệ thống phân loại ATC 2022 của Tổ
chức Y tế Thế giới tại trang web
https://www.whocc.no/atc_ddd_index/ [7]. Một hoạt chất
được tính là một thuốc, trường hợp thuốc phối hợp 2 hay 3
hot chất, d như viên uống phối hợp
Tramadol/Paracetamol được nh là 2 thuốc. Thời điểm ghi
nhn là trước xuất viện 1 ngày, tức ngày trước ngày người
bệnh xuất viện từ 0:00 đến 23:59.
Đa thuốc quá mức: tổng số loại thuốc sử dụng12 thuốc.
Thời gian nằm viện: theo số ngày người bệnh nằm viện
lần nhập viện đầu tiên.
Số lần tái nhập viện trong vòng 90 ngày: tính từ lần nhập
viện sau lần nhập viện đầu tiên của người bệnh đến khi kết
tc thời gian theo dõi.
Tử vong trong vòng 90 ngày: ghi nhn người bệnh tử vong
tng qua hồ sơ bệnh án hoặc gọi điện thoại trực tiếp cho
người chăm c/người thân o tin người bệnh tử vong trong
ng 90 ngày.
2.2.6. Phương pháp phân ch và xlí số liệu
Số liệu thu thập được xử bằng chương trình phần mềm
STATA.
Tỉ l đa thuốc quá mức (12 thuốc) được trình bày dưới
dạng tỉ lệ.
c định mối liên quan giữa đa thuốc quá mức gồm 3 mục
tu nhỏ:
Mối ln quan giữa đa thuốc qmức thời gian nằm viện
Sdụng phép kiểm t-student (nếu có phân phối chuẩn)
hoc phép kiểm Mann Whitney (nếu phân phối không
chuẩn) để so sánh 2 giá trị trung bình về thời gian nằm viện
(sngày) gia 2 nhóm đa thuốc q mức và không đa thuốc
quá mức nhằm đánh g sự khác biệt về thời gian nằm viện
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
78 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.10
giữa 2 nhóm.
Mối liên quan giữa đa thuốc quá mức số lần tái nhập viện
trong vòng 90 ny
ơng tự mối liên quan giữa đa thuốc quá mức thời
gian nằm viện.
Mối liên quan giữa đa thuốc quá mức và tỉ lệ tử vong trong
ng 90 ngày
Sdụng hồi quy Cox để tìm chỉ sHR đường biểu diễn
Kaplan-Meier kèm test log-rank để đánh giá sự khác biệt v
tỉ lệ tử vong trong vòng 90 ngày giữa 2 nhóm đa thuốc q
mức không đa thuốc quá mức.
Dữ liệu của các người bệnh được nhận vào nghiên cứu
nhưng mất dấu theo dõi bị loại ra khỏi nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghn cứu từ tháng 08/2022 – 05/2023,
tổng cộng 298 người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu
của chúng tôi. Sau thời gian theo i 90 ngày, có 18 người
bệnh/người chăm sóc không thể liên lạc được để đánh giá
c kết cục, do đó bị loại bỏ ra khỏi nghn cứu. Cuối cùng,
cỡ mẫu của nghn cứu chúng tôi là 280 người bệnh hoàn tất
thời gian theo i.
Sơ ợc tổng kết về nh trng đa thuốc q mức, có 117
người bnh (41,8%) thuộc nhóm đa thuốc quá mc (12
thuốc) nm kng đa thuốc q mức (<12 thuốc) có 163
người bệnh (58,2%). Vnh trạng tử vong, có 100/280 nời
bnh tử vong trong ng 30 ngày đầu theo dõi 173/280
người bệnh tvong khi theo dõi đ 90 ngày (Bảng 1).
Bảng 1. Đc điểm nhân trc học giữa nhóm đa thuốc q mức kng đa thuốc quá mức
Đặc điểm Tổng (N = 280) Đa thuốc quá mức Kng đa thuốc qmức P
Tuổi 71,6 ± 8,3 71,8 ± 8,7 71,5 ± 8,0 0,723
Nm tuổi
60 69 138 (49,2%) 55 (47,0%) 83 (50,9%)
0,793 70 – 79 93 (33,2%) 40 (34,1%) 53 (32,5%)
80 trlên 49 (17,5%) 22 (18,8%) 27 (16,5%)
Giớinh
Nam 163 (58,2%) 68 (58,1%) 95 (58,1%) 0,978
N 117 (41,7%) 49 (41,8%) 68 (41,7%)
Điểm ECOG
ECOG1 1 (0,3%) 0 (0,0%) 1 (0,6%)
0,966
ECOG2 7 (2,5%) 3 (2,5%) 4 (2,4%)
ECOG3 121 (43,2%) 52 (44,4%) 69 (42,3%)
ECOG4 151 (53,9%) 62 (52,9%) 89 (54,6%)
Suyn 222 (79,2%) 93 (79,4%) 129 (79,1%) 0,944
Kiểm định chi bình phương có hiệu chỉnh Fisher
3.1. Tỉ lệ đa thuốc quá mức
Tỉ lđa thuốc quá mức theo định nghĩa của nghn cứu
(12 thuốc) là 41,8%. Khi xem t trong từng nhóm người
bệnh ng loại ung t nguyên phát, tỉ lệ đa thuốc q
mức dao động từ 10-50% tuỳ loại ung t, trong đó ung t
hệ niu sinh dục nam chiếm tỉ lcao nhất (50%) bao gồm
c ung thư tuyến tiền liệt, ung thưng quang ung thư
thận (Bảng 2).
Bảng 1. Tỉ lệ đa thuốc quá mức theo loại ung thư nguyên pt
Loại ung tnguyên phát
Đa thuốc quá mức
(12 thuốc)
Đạt Kng
đạt T l
Ung tng ngực 23 28 45,0%
Ung t hệ tiêu hoá 69 95 42,0%
Ung thư hệ niu và sinh dục nam 7 7 50,0%
Ung t đường sinh dục nữ 3 5 37,5%
Tp chí Y học Tnh phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 79 Loại ung tnguyên phát
Đa thuốc quá mức
(12 thuốc)
Đạt Kng
đạt T l
Ung thư tạo máu dạng
lympho 8 11 42,1%
Ung t 1 9 10,0%
n lại 6 8 42,8%
Tổng cộng 117 163 41,7%
3.2. Mối liên quan giữa đa thuốc q mức và các
kết cục bất lợi
3.2.1. Đa thuốc qmức thời gian nằm viện và
slầni nhập viện
Bảng 32. Thời gian nằm viện và số lần i nhập vin trong vòng
90 ngày giữa nhóm đa thuốc q mức và không đa thuốc quá
mức
Kết cục Tổng
(N=280)
Đa thuốc
q mức
Kng
đa thuốc
q mức
P§
Thời gian nằm
viện (ngày) 11,2 ± 8,0 12,6 ± 7,4 10,3 ± 8,3
0,015
Slần tái nhập
viện (lần) 0,42 ± 0,74
0,46 ± 0,79
0,39 ± 0,70
0,445
§ Kiểm định T-student
Thời gian nằm viện n số chung là 11,2 ± 8,0 (ngày).
Nhóm đa thuốc qmức sngày nằm viện nhiều n
nhóm không đa thuốc qmức một cách ý nghĩa thống kê
(p=0,015), lần lượt là 12,6 ± 7,4 (ngày) 10,3 ± 8,3 (ngày).
Trong khi đó, số lần tái nhập viện nhóm tổng 0,42 ± 0,74
không có s khác nhau có ý nghĩa thốnggiữa 2 nhóm
(p=0,445) (Bảng 3).
3.2.2. Đa thuốc qmức và tvong
Khi phân ch sống n, kết quả cho thấy tình trạng đa
thuốc quá mức không liên quan đến tỉ l t vong trong vòng 90
ngày [HR=1,09 (0,81 1,48), p=0,546] (Bảng 4,nh 1).
Bảng 3. Mối ln quan giữa đa thuc quá mức tử vong trong
vòng 30 ngày và 90 ngày
Kết cục Tổng
(N = 280)
Đa thuc quá mc
( 12 thuc)
HR (KTC 95%)¥ p
T vong trong
vòng 90 ngày 173 (61,7%) 1,09 (0,81 1,48) 0,546
¥ Hồi quy cox
nh 1. nh hưởng của đa thuốc q mức ((12 thuốc) đến t
vong theo thời gian trong vòng 90 ngày thể hiện theo đường
cong Kaplan-Meier
4. N LUẬN
4.1. Đặc điểm nhân trắc học
Độ tuổi trung bình của dân số nghiên cứu 71,6 ± 8,3, tỉ
lngười bệnh thuộc nhóm tuổi 60 69 tuổi 70 tuổi trở n
lầnợt có tlệ 49,2% 50,8%, trong khi đó nghiên cứu
của Garfinkel D có độ tuổi dân số lớn hơn là 79,5 ± 7,9, với
90% là người 70 tuổi [3]. Sự khác biệt về tuổi nhóm tuổi
giữa 2 nm đa thuốc quá mức và không đa thuốc quá mức
không được ghi nhận, điều y có vẻ không phù hợp với đối
tượng người bệnh cao tuổi khi tuổi càng tăng, bệnh mạn nh
ng ng theo khiến số ợng thuốc sử dụng ng nhiều hơn
[4]. Tuy nhiên đặt trong hoàn cảnh nời bệnh cao tuổi mắc
ung t giai đoạn cuối đang điều trị tại một cơ sở có kết
hợp giữa 2 chun nnho khoa CSGN, việc áp dụng
CSGN chăm sóc cuối đời dành cho đốingvọng
sống ngắn có thể đã giảm việc kê toa sử dụng thuốc điều tr
c bệnh mạn tính, một phần nào khử đi yếu tố về tuổi tác
động lên nh trạng đa thuốc quá mức. Trong nghiên cứu của
Garfinkel D, số lượng nam:nữ là 102:100 (1:1) có khác biệt
về tỉ lệ giới tính so với nghiên cứu của chúng tôi là 1,4 [3].
Skhác biệt về giớinh không được ghi nhận giữa 2 nhóm
đa thuốc qmức và không đa thuốc quá mức, điều này phù
hợp với y văn vì yếu tnày không góp phần làm tăng tình
trạng đa thuốc quá mức [8]. Hoạt động chức năng m
(ECOG3 – 4) chiếm tỉ lệ hu hết cả dân stổng 2 nm
0.0 0 0.25 0 .50 0.7 5 1.00
T l n gư i bnh còn s ng
0 20 40 60 80 100
Thời gian sống còn
Nhóm không đa thuốc quá mức Nhóm đa thuốc quá mức
HR = 1,09 (0,81 – 1,48), p = 0,546
p (log-rank test) = 0,542