Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
29
KHO SÁT S ƠNG QUAN GIỮA PHÂN Đ ACR TI-RADS
VÀ MÔ BỆNH HỌC TRONG ĐÁNH G TN THƯƠNG NN GP
Trần Ngc Thủy Tn
1
, Nguyễn Thị Phương Loan
1
, Tấn Đức
1,2
, Võ ThTy Hằng
1
,
Nguyễn ThTố Quyên
1
M TẮT
Đặt vấn đ: Nn gp một tổn tơng tờng gặp và nhiều phương tiện đchẩn đn khả năng nh
nh ác tính ca nn giáp, trong đó su âm thườngphương tiện đầu tiên để đánh gnhân giáp. Pn loại
TI-RADS của ACRng đớng dẫn quản lý nn giáp bằng cách phân tầng nguy ác tính dựa trên kết quả
siêu âm.
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa pn độ ACR TI-RADS và kết quả mô bệnh học của nn gp
Đối tượng phương pháp: Trong nghiên cứu cắt ngang tả này, 120 bệnh nhân với 200 nhân
giáp được đánh gtrên siêu âm được phẫu thuật cắt tuyến giáp. Hình ảnh siêu âm được đánh giá theo
bảng phân độ ACR-TI-RADS về thành phần, độ hồi âm, đường bờ, hình dạng và các phản âm dày. Các nhân
giáp được cho điểm cho mỗi đặc tính, và tổng điểm được tính để xác định mức TI-RADS cuối cùng (từ TR1
đến TR5). Nguy ác tính cũng được tính cho từng mức TI-RADS. Chúng tôi cũng sử dụng đường cong
ROC để xác định điểm cắt để mang lại độ nhạy (SEN), độ đặc hiệu (SPE), giá trị tiên đoán dương (PPV) và
giá trị tiên đoán âm (NPV) tối ưu.
Kết quả: Trong tổng số 200 nn giáp, 132 (66%) là ác tính, 68 (44%) là nh tính. Nguy ácnh ln
quan chặt chvới thành phần, độ hồi âm, đường bờ, nh dạng c phản âm dày của nhân giáp. Nguy cơ ác
nh của nhân giáp ng lên khi mức TI-RADS tăng từ TR1 đến TR5 (0% cho TR1 TR2, 12,5% cho TR3,
48,1% với TR4 và 97,2% cho TR5). Vi điểm cắt là TR5 thì SEN, SPE, PPV, NPV và AUC lần lượt là 79,55%,
95,59%, 97,22%, 70,65 % 0,928.
Kết lun: ACR-TI-RADS một hệ thống pn loại cnh xác, có độ đặc hiệu cao để phân loạic nn giáp
dựa trên các đặc điểm siêu âm, đđánh g nguy cơ ác tính.
Tkhóa: ACR-TI-RADS, TI-RADS, hình ảnh học nhân gp
ABSTRACT
EXAMING THE CORRELATION BETWEEN ACR TI-RADS
AND HISTOPHATHOLOGY OF THYROID NODULES
Tran Ngoc Thuy Tien, Nguyen Thi Phuong Loan, Vo Thi Thuy Hang, Nguyen Thi To Quyen,
Vo Tan Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 29-37
Background: Thyroid nodule is a common lesion and has many ways to diagnose the benign and malignant
potential of the thyroid nodule, of which the ultrasound is often the first examination to assess thyroid nodules.
ACR's TI-RADS systems is guidelines for managing thyroid nodules are highly dependent on risk stratification
based on sonographic findings.
Objective: Examing the correlation between ACR TI-RADS and histophathology of thyroid nodules.
Methods: In this prospective observational study, 120 patients with 200 thyroid nodules underwent
ultrasound examination and surgery. The ultrasound studies were evaluated according to the ACR-TI-RADS
1
BM Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2
Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trần Ngọc Thủy Tiên ĐT: 0933642903 Email: thuytientran.31.07@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
30
greyscale characteristics of composition, echogenicity, margins, shape, and echogenic foci. Nodules were assigned
points for each feature, and the points were totaled to determine the final TI-RADS level (from TR1 to TR5). The
risk of cancer associated with final TI-RADS level was determined. We used receiver operating characteristic
curves to identify cutoff values that yielded optimal sensitivity (SEN), specificity (SPE), positive predictive value
(PPV), negative predictive value (NPV).
Results: A total of 200 nodules, 132 (66%) of which were malignant, and 68 (44%) were benign. The risk of
malignancy was closely associated with the composition, echogenicity, margins, and echogenic foci of the nodules.
An increased aggregate risk of nodule malignancy was noted as the final TI-RADS level increased from TR1 to
TR5(0% for TR1 and TR2, 12,5% for TR3, 48.1% for TR4 and 97.2% for TR5). The cutoff value was TI-RADS
5, whose SEN, SPE, PPV, NPV and AUC were 79.55%, 95.59%, 97.22%, 70.65 % and 0.928, respectively.
Conclusions: ACR-TI-RADS is a high specific, accurate classification system for categorizing the thyroid
nodules based on ultrasound features, for assessing the risk of malignancy.
Keywords: ACR-TI-RADS, TI-RADS, thyroid nodule imaging
ĐẶT VẤN Đ
Nn giáp một tổn thương thường gặp
th biểu hiện của nhiều bệnh lành nh
như vm giáp, nang giáp, pnh gp, u lành
tính hay bệnh ác nh. Trên siêu âm th
pt hiện tới 68% c nhân gp
(1)
. Tuy nhn, tỷ
lệ các nn ác tính thấp hơn đáng ktừ 5–15%
(2)
.
Su âm phương tiện đầu tay để đánh giá
nhân gp vì dễ dàng tiếp cận, không xâm lấn và
chi phí thấp. Tế o học chc t bằng kim nh
dưới hướng dẫn siêu âm (US-FNAC) kỹ thuật
hiệu qu và thiết thực nhất để c định nhân
gp ác nh hay nh nh hoặc liệu có cần
phải phẫu thuật đ chẩn đoán c định hay
kng. Do c đặc điểm nh ảnh phức tạp của
nhân gp, TI-RADS-hệ thống dữ liệu và báo cáo
nh ảnh tuyến gp ng trong su âm được
đề ra mục đích phân loại c nhân giáp dựa o
những dấu hiệu nghi ngờ ác tính dấu hiệu
nh tính. Pn loại TI-RADS được cập nhật theo
từng m nhiều bảng phân đ kc nhau,
trong đó phân loại m TI-RADS năm 2017 của
ACR pn loại dễ áp dụng và giá trtrong
đánh giá tổn thương nhân giáp. Bảng phân loại
ACR TI-RADS đánh g da o: thành phần, độ
phản âm, hình dạng, đường bờ phản âm dày
bên trong nhân giáp. Trong mỗi mục c đặc
điểm nh ảnh ơng ứng với số điểm, mức TR
cui cùng được đánh g dựa trên tổng điểm của
m mục trên. Phân loi ACR TI-RADS được
xếp loại nh nh (TR1), kng nghi ng
(TR2), nghi ngờ ít (TR3), nghi ng vừa (TR4),
nghi ngờ cao (TR5) cho ácnh (TR5). Theo phân
đ ACR TI-RADS, nguy cơ ác nh không cao
n 2% nhân giáp TR1 TR2, 5% nhân
TR3, 5-20% nhân TR4, và hơn 20% nhân
TR5
(3)
. Theo Yan Shen cộng sự, tại điểm cắt là
TR5 t SEN, SPE, PPV, NPV và AUC lần ợt
88,2%, 87,5%, 86,7%, 89 % và 0,88
(4)
.
Tại Việt Nam, hiệu quả ca bảng phân độ TI-
RADS theo ACR chưa được nghiên cứu. Do đó
chúng i tiến nh nghiên cứu y nhằm đánh
g mối liên hệ giữa phân độ ACR TI-RADS
kết qu học.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi ợng nghn cứu
120 bệnh nhân có nn gp đến km và
điều trị tại bệnh tại bệnh viện (BV) Đại học Y
Dược trong thời gian thc hiện nghn cứu
(01/12/2019-31//07/2020).
Tiêu chuẩn chọn
Được thực hiện siêu âm tuyến giáp,
đánh giá nhân giáp theo bảng phân độ TI-
RADs của ACR.
Có kết quả giải phẫu bệnh là bệnh hc.
Tiêu chuẩn loi tr
Bệnh nhân thỏa tiêu chí đưa vào nghiên
cứu nhưng đã điều trị, phẫu thuật nhân giáp
trước đó.
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
31
Pơng pp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đánh gxếp loại tn thương
Các nhân gp đưc đánh g phân loại
theo bảng phân loại ACR TI-RADS 2017 (Bng 1).
Bng 1: đánh g và phân loại theo bảng phân độ ACR TI-RADS
Thành phần:
Nang Toàn bộ là dịch 0 điểm
Hầu n là nang Thành phần mềm chiếm < 50% thch 0 điểm
Thoái hóa nang dạng bọt
biển Thành phần ưu thế những khoang dịch nhỏ (>50%) 0 điểm
Đặc hoặc hầu n đặc Bao gồm toàn bộ hoặc gần n hoàn toàn mô mềm, thể có một i nang nhỏ 2 điểm
Kng c định Vì nhâni a nhiều 2 điểm
Đphản âm
Phản âm trống Kng phản âm bên trong. Áp dụng cho nang hoặc các nhân hầu như nang 0 điểm
Tăng hoặc đồng phản âm
Thành phần đặc phản âm dàyn hoặc bằng nhu tuyến giáp 1 điểm
Giảm phản âm Thành phần đặc phản âm kémn nhu tuyến giáp nng đồng hoặc cao n cơ
vùng cổ 2 điểm
Rất giảm phản âm Thành phần đặc phản âm kémn vùng c 3 điểm
Kng c định Vì nhâni a nhiều 2 điểm
Hình dạng
Chiều rộng > chiếu cao bao gồm cả tng hợp chiều rộng = chiều cao 0 điểm
Chiều rộng < chiếu cao 3 điểm
Đường b
Kng bờ Giới hạn của nhân khó phân biệt với nhu tuyến giáp hay k xác định để đo ch
thước nhân 0 điểm
Bnhẵn đều Bng, không bị gián đoạn, b phi tuyếnnh thành một hình giống nh cầu hoặc
elip 0 điểm
Bkhông đều
Đường viền ngoài của nhân , lởm chởm hoặc c c nhọn; hoặc kng phầ
mềm n rõ ngo nhu mô. Các phần nhô ra thể kc nhau vềch tớc có
thchỉ xuất hiện trong một phần của nn
2 điểm
Bđa ty Bc phần mềm hình tròn khu t nhô ra nhu n cận. c thùy th
hoặc nhiều và thể khác nhau vch thước 2 điểm
Xâm lấn ra ngoài giáp Nn giáp lan rộng ra mềm kế cận 3 điểm
Kng c định Vì nhâni a nhiều 0 điểm
Phản âmy bên trong nn giáp
Kng 0 điểm
Phản âmy có xảonh
đuôi sao chổi lớn Có nh dạng chữ v, >1 mm (chiều u), trong thành phần nang 0 điểm
Vôia lớn Vôia y ra bóng ng pa sau 1 điểm
Vôia ngoại vi Hn toàn hoặc kng hoàn toàn dọc bờ nn 2 điểm
Đốm phản âm y lấm tấm
Có thhoặc kng xảo ảnh đi sao chổi nh(<1mm) 3 điểm
Phân loại TI-RADS từ 1-5 theo ACR: TR1 (0
điểm), TR2 (2 điểm), TR3 (3 điểm), TR4 (4-6
điểm), TR5 (>/=7 điểm).
Kết qugiải phẫu bệnh
Lành nh.
Ác tính.
Pn tích s liệu
S liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm Stata. Các biến số định nh được trình y
dưới dạng tỉ lệ và được kiểm định bằng pp
kiểm chi bình phương hoặc Fisher.
Khi ít nhất 1 ô vng trị <5, nguy ácnh,
độ nhạy, độ đặc hiệu, g trị tiên đoán ơng và
g trị tiên đoán âm c định qua bảng 2x2.
Y đức
Nghiên cứu y được tng qua bởi Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM, s 723/ĐĐHYD,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
32
ngày 6/12/2019.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu có 120 bệnh nhân với 200 nhân
giáp, trong đó có 17 bệnh nhân nam (14,2%) và
103 bệnh nhân nữ (85,8%), tỷ lệ bệnh nhân
nữ/nam=6,1/1. Tuổi trung bình 45,712,2
(tuổi), tuổi nhỏ nhất 22 tuổi, tuổi lớn nhất
74 tuổi, độ tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40-49
tuổi (30%).
T lệ ác nh là 66% (n=132 nhân), trong đó
1 tờng hợp ung thư biểu tuyến giáp
dạng nhú biến thnang, 1 trường hợp ung thư
biểu mô tuyến giáp dạng nang, n lại 130
tờng hợp là ung t biểu mô tuyến gp dạng
nhú; tỷ lệ nh tính là 44% (n=44 nhân), trong đó
6 trường hợp u tuyến i, 2 trường hợp u
tuyến tế bào Hurthle, 9 nhân viêm giáp
Hashimoto, 4 nn viêm gp, còn lại 47 nn
pnh giáp. Đối với bệnh nhân bị ung thư giáp,
tlệ bệnh nhân chỉ 1 nn ác nh chiếm đa s
(73,8%). Tỷ lệ bệnh nhân vừa hiện diện cả nhân
nh tính và ác tính là 36,9%.
S ợng nhân giáp thùy trái 89 nhân
(44,5%), ty phải là 94 nhân (47%) và eo giáp
17 nhân (8,5%), trong đó nhân nh nh n thùy
ti là 33 nhân (48,5%), ty phải 27 nn
(39,7%), eo giáp 8 nhân (11,8%), nhân ác nh
ty trái là 56 nn (42,4%), thùy phi 67 nn
(50,7%) eo gp 9 nhân (6,8%). Như vậy
kng sự khác biệt ý nga thống về vị
t tổn thương giữa nhóm nh nh nhóm ác
tính (p=0,034 kiểm định cnh c Fisher).
Nn giáp ch thước trung nh 1,41
cm, trong đó nhân ác tính kích thước trung
bình 1,20,8 cm, nhân nh tính ch thước
trung nh 1,61,1 cm.
Bng 2: Đặc điểm hình ảnh trên su âm
Đặc điểm nhân gp Kết quả GPB Tổng
N=200 (%) P*
nh tính N=68 (%)
Ác nh N=132 (%)
Thành phần
Nang hoặc hầu như là nang 7 (10,3%) 0 (0%) 7 (3,5%)
<0.001
Thoái hóa nang dạng bọt biển 10 (14,7%) 0 (0%) 10 (5%)
Vừa nang vừa đặc 8 (11,8%) 0 (0%) 8 (4%)
Đặc hoặc hầu n đặc 43 (63,2%) 131 (99,3%) 174 (87%)
Kng xác định 0 (0%) 1 (0,7%) 1 (0.5%)
Đphản âm
Phản âm trống 17 (25%) 0 (0%) 17 (8,5%)
<0,001
Tăng hoặc đồng phản âm 24 (35,3%) 6 (4,6%) 30 (15%)
Giảm phản âm 27 (39,7%) 89 (67,4%) 101 (58%)
Rất giảm phản âm 0 (0%) 36 (27,3%) 35 (18%)
Kng c định 0 (0%) 1 (0,7%) 1 (0,5%)
Hình dạng
Chiều rộng Chiều cao 67 (98,5%) 75 (56,8%) 145 (71%) <0,001
Chiều rộng < Chiều cao 1 (1,5%) 57 (43,2%) 60 (29%)
Đường b
Kng bờ hoặc b nhẵn đều 64 (94,1%) 33 (25%) 98 (48,5%)
<0,001
Bkhông đều hoặc đa thùy 4 (5,9%) 92 (69,7%) 100 (48%)
Xâm lấn ra ngoài giáp 0 (0%) 7 (5,3%) 7 (3,5%)
Kng c định 0 (0%) 0(0%) 0 (0%)
Phản âmy
Kng phản âm dày 52 (76,5%) 64 (47,7%) 116 (57,4%)
<0,001
Xảo ảnh đi sao chổi lớn 10 (15,7%) 0 (0%) 10 (5%)
Vôia lớn 3 (4,4%) 12 (8,9%) 15 (7,4%)
Vôia ngoại vi 2 (2,9%) 4 (3%) 4 (2%)
Đốm phản âm y lấm tấm 1 (1,5%) 54 (40,3%) 27,2%)
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
33
nh 1: G trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong tiên đoán nn ác nh
nh 2: G trị của mỗi đặc điểm siêu âm trong tiên đoán nn lành nh
Bng 3: Nguy ác tính theo từng nm phân độ ACR TI-RADS
Pn loại TI-RADs Giải phẫu bệnh Nguy ác tính khuyến
o (%)
Nguy ác tính nh
được (%)
nh tính (N=68) Ác nh (N=132)
TR 1 18 (26,5%) 0 (0.0%) <2 0
TR 2 6 (8,8%) 0 (0.0%) <2 0
TR 3 14 (20,6%) 2 (1,5%) 5 12,5
TR 4 27 (39,7%) 25 (19%) 5-20 48,1
TR 5 3 (4,4%) 105 (79,5%) >20 97,2
Nhân thành phần đặc hoặc hầu như
đặc độ nhạy cao nhất (99,3%) nhưng độ đặc
hiệu lại thấp nhất. Trong khi đó nhân các
đặc điểm như rất giảm phản âm, chiều cao >
chiều rộng, bờ không đều hoặc đa cung nhỏ,
xâm lấn ra ngoài nhu giáp, đốm phản âm
dày lấm tấm đều có đặc hiệu rất cao, nhưng độ
nhạy thì thấp (Hình 1).
Nn có hình dng chiều rộng > chiều cao có
đ nhạy cao nhất nhưng độ đặc hiệu lại thấp