
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
66
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỦY PHÂN
PROTEIN ĐẬU XANH (Vignia radiata) THÀNH PEPTIDE
Phạm Văn Hiển1, Hồ Bá Ngọc Minh1, Đặng Trường Giang1,
Ngô Thị Tuyết Mai1, Hoàng Xuân Cường1, Vũ Bình Dương1.
TÓM TẮT20
Mục tiêu:
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình thủy phân tạo peptid từ protein đậu xanh.
Phương pháp nghiên cứu:
Khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến độ thủy phân và hiệu suất thủy phân: tác
nhân thủy phân, tỉ lệ tác nhân thủy phân/cơ chất, pH
môi trường thủy phân, nhiệt độ thủy phân, thời gian
thủy phân, tỉ lệ cơ chất/môi trường thủy phân. Kết
quả: Đã khảo sát và lựa chọn được các điều kiện cho
thủy phân gồm: Tác nhân thủy phân là enzyme
protamex (2000 IU Nelson), tỷ lệ enzyme/cơ chất là
1:50; pH môi trường thủy phân 6-7; nhiệt độ thủy
phân 35-370C; thời gian thủy phân là 6 giờ; tỷ lệ cơ
chất/môi trường thủy phân: 1/3. Kết luận: Với các
thông số khảo sát lựa chọn được, hiệu suất thủy phân
đạt 79,3% ± 8,2% và độ thủy phân đạt 76,4% ±
9,1%. Đây là bước trung gian quan trọng để từ đó
tinh chế các peptide nhỏ, chuyển dạng thành dạng bột
peptide bán thành phẩm.
Từ khóa:
Thủy phân, đậu xanh (Vigna radiata),
peptid, độ thủy phân.
SUMMARY
PREPARATION OF PEPTIDE HYDROLYSATE
FROM MUNGBEAN (VIGNA RADIATA) PROTEIN
Objects: to investigate the effect of in-process
parameters for preparation of peptide hydrolysate
from mungbean protein (Vigna radiata). Methods:
investigate the of in-process parameter for preparation
of peptide hydrolysate from mungbean protein
including: catalist, enzyme/substrate ratio for
hydrolysis process, hydrolytic pH, hydrolytic
temperature, duration of hydrolysis, ratio of hydrolytic
media/substrate. Results: had found the suibtable
parameters of in-process parameters for preparation
of peptide hydrolysate from mungbean protein
including using protamex (2000 Nelson IU) as a
catalyst in an enzyme/substrate ratio of 1:50, pH 6-7,
at 35-37◦C for 6 hours with a substrate/hydrolytic
media ratio of 1/3. Conclusions: to applicating of this
founding, the yield of hydrolysis of mungbean protein
was 79.3% ± 8.2%, and degree of hydrolysis was
76.4% ± 9.1%.
Keywords:
Hydrolysis, Vigna radiata, peptide
hydrolysate, degree of hydrolysis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đậu xanh (Vignia radiata) là một loại ngũ cốc,
1Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Hiển
Email: phamvanhien181288@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 12.5.2020
đồng thời cũng là một loại dược liệu được sử
dụng từ lâu đời trong dân gian. Ngoài giá trị về
mặt dinh dưỡng, đậu xanh có nhiều thành phần
có hoạt tính tốt cho sức khỏe con người như các
flavonoid, các saponin…[1]. Gần đây nhiều
nghiên cứu còn chỉ ra rằng các peptid nhỏ thu
nhận được từ các loài ngũ cốc thuộc họ Đậu
(Fabaceae) có hoạt tính chống oxy hóa qua con
đường tăng sinh tổng hợp và giảm thoái biến
collgen của da nên giúp da dẻo dai và chống
nhăn; tác dụng làm trắng da thông qua ức chế
quá trình tạo hắc tố melamin [2,3]. Nhằm tiếp
tục tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới với tác dụng
sinh học tiềm năng trong chăm sóc và bảo vệ
da, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến thủy phân protein đậu
xanh thành các peptide nhỏ.
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị. Protein từ
đậu xanh đạt TCCS được sản xuất tại trung tâm
Nghiên cứu Ứng dụng Sản xuất thuốc Học viện
Quân y. các enzyme thủy phân sử dụng trong
nghiên cứu này gồm alcalase, trypsin,
chymotripsin do Sigma Aldrich cung cấp,
protease (protamex), bromelain, papain do
Biogreen cung cấp. Một số các hóa chất, thuốc
thử thông dụng khác như HCl, NaOH, coomassie
brilliant blue G-250, ninhydrin… được cung cấp
bởi Xilong, Samchun. Các thiết bị đo lường, phân
tích, dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn thí nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thủy phân [2]: Lấy chính xác
khoảng 8,0 g protein đậu xanh phân tán trong
môi trường thủy phân, để ổn định rồi thêm các
protease hoặc acid base với nồng độ thích hợp.
Tiến hành thủy phân trong điều kiện khảo sát.
Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
suất thủy phân gồm: Loại tác nhân thủy phân, pH
thủy phân, tỷ lệ tác nhân/cơ chất, tỷ lệ dung môi
thủy phân/cơ chất, thời gian thủy phân, nhiệt độ
thủy phân. Tiêu chí lựa chọn gồm: Hiệu suất thủy
phân được tính theo công thức:
Hiệu suất (%)
=
m1 – m2
x
100
m1
Trong đó
: m1 là khối lượng protein trước
thủy phân (g). m2 là khối lượng protein sau thủy
phân (g).