TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƢỜNG

----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BIẾN ĐỘNG MỰC NƢỚC VÀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC NGẦM TẠI

XUÂN MAI - CHƢƠNG MỸ - HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

MÃ SỐ: 7440301

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Xuân Dũng

Sinh viên thực hiện : Phan Anh Vũ

Mã sinh viên : 1653100102

Lớp : K61-KHMT

Khóa : 2016 - 2020

i

Hà Nội, 2020

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2016-2020, đƣợc sự đồng ý

của nhà trƣờng, khoa QLTNR&MT, bộ môn Quản lý môi trƣờng, trƣờng Đại

học Lâm Nghiệp Việt Nam em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp “Biến động mực

nước và chất lượng nước ngầm tại Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”.

Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới thầy PGS.TS. Bùi

Xuân Dũng đã định hƣớng đề tài và hƣớng dẫn tận tình trong suốt thời gian em

thực hiện khóa luận.

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, em đã nhận đƣợc sự

giúp đỡ và dạy dỗ của các thầy cô trong khoa QLTNR&MT để có kiến thức

chuyên môn nhƣ hiện tại. Qua đây cho em gửi lời tri ân đến các thầy cô trong

khoa QLTNR&MT.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh

chị công tác tại UBND thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà

Nội, ngƣời dân địa phƣơng và Trung tâm nghiên cứu thực hành khoa

QLTNR&MT, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em

hoàn thành nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn đến gia đình mình, ngƣời thân và tập thể

lớp 61 - KHMT đã luôn tạo điều kiện, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và

kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những điều thiếu sót. Em rất

mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để đề tài khóa luận

hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 6 tháng 7 năm 2020

Sinh viên thực hiện

i

Phan Anh Vũ

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................... v

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3

1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm của nƣớc ngầm ........................................... 3

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3

1.1.2. Phân loại nƣớc ngầm[7]. ........................................................................... 5

1.1.3. Đặc điểm của nƣớc ngầm [7]. ................................................................... 6

1.1.4. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc ngầm ................................................ 8

1.2. Thực trạng sử dụng nƣớc ngầm[11]. ............................................................ 9

1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc ngầm .............................................................. 10

1.3.1. Trên thế giới[7]....................................................................................... 10

1.3.2. Tại Việt Nam[7]. .................................................................................... 12

1.4. Một số chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm[9]. ........ 14

1.4.1 pH ........................................................................................................... 14

1.4.2 Độ cứng ................................................................................................... 14

1.4.3 Sắt (Fe) .................................................................................................... 14

1.4.4 Mangan (Mn) .......................................................................................... 15

1.4.5 Amoni ..................................................................................................... 15

CHƢƠNG II MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 17

2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 17

2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 17

2.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 17

2.2 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 17

ii

2.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 17

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 17

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 18

2.5.1. Phƣơng pháp tham khảo và kế thừa tài liệu ............................................ 18

2.5.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ......................................................... 18

CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 27

3.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 27

3.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 27

3.1.2 Địa hình ................................................................................................... 28

3.1.3 Khí hậu .................................................................................................... 29

3.1.4 Thủy văn ................................................................................................. 30

3.1.5.Các nguồn tài nguyên .............................................................................. 31

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ......................................................................... 33

3.2.1 Kinh tế ..................................................................................................... 33

3.2.2 Dân số ..................................................................................................... 33

3.2.3. Một số khu vực đặc trƣng. ....................................................................... 33

3.2.3.1. Xuân Mai ............................................................................................. 33

3.2.3.2. Tân Xuân ............................................................................................. 34

3.2.3.3. Núi Luốt .............................................................................................. 34

3.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế, xã hội tại khu vực

nghiên cứu. ....................................................................................................... 35

3.3.1 Thuận lợi ................................................................................................. 35

CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 36

4.1. Biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu ................................... 36

4.1.1. Biến động mực nƣớc ngầm theo thời gian .............................................. 36

4.1.2. Biến động mực nƣớc theo không gian .................................................... 44

4.2. Chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực Xuân Mai ........................................... 45

4.3. Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững nguồn nƣớc ngầm tại khu vực Xuân

iii

Mai-Chƣơng Mỹ- Hà Nội ................................................................................. 58

4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp. ......................................................................... 58

4.3.2. Giải pháp quản lý ................................................................................... 61

4.3.4. Giải pháp phát triển bền vững của thị trấn .............................................. 61

4.3.5. Giải pháp kinh tế xã hội .......................................................................... 62

4.3.6. Giáo dục môi trƣờng ............................................................................... 62

4.3.7. Biện pháp kỹ thuật [7] ............................................................................ 63

CHƢƠNG V: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ............................. 70

5.1 Kết luận ...................................................................................................... 70

5.2. Tồn Tại ...................................................................................................... 71

5.3. Khuyến nghị .............................................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

BTNMT Bộ tài nguyên và môi trƣờng

BYT Bộ Y tế

QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn Việt Nam 09:2015 Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng.

QCVN 01: 2018/BYT Quy chuẩn Việt Nam 01:2018 Bộ Y Tế

Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water SMEWW

(Các phƣơng pháp chuẩn xét nghiệm nƣớc và nƣớc thải)

Tiêu chuẩn môi trƣờng TCVN

v

Tổng chất rắn hòa tan TDS

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tọa độ vị trí đo mực nƣớc ngầm....................................................... 18

Bảng 2.2. Mẫu bảng sử dụng ghi số liệu đo độ sâu nƣớc ngầm ........................ 20

Bảng 2.3. Tọa độ các vị trí lấy mẫu .................................................................. 21

Bảng 2.4. Các phƣơng pháp phân tích mẫu ...................................................... 26

Bảng 3.1. Tổng hợp khí hậu khu vực nghiên cứu (theo tài liệu của trạm khí

tƣợng Kim Bôi, Hòa Bình, 2015) ..................................................................... 30

Bảng 4.1. Biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực núi Luốt .............................. 37

Bảng 4.2. Biến động mực nƣớc Cổng Phụ Đại học Lâm Nghiệp ...................... 39

Bảng 4.3. Biến động mực nƣớc tại khu vực Tân Xuân ..................................... 40

Bảng 4.4. Biến động mực nƣớc tại khu vực Chiến Thắng ................................. 42

Bảng 4.5. Kết quả phân tích các thông số mẫu nƣớc tháng 5/2020 ................... 46

vi

Bảng 4.6. Kết quả phân tích các thông số mẫu nƣớc tháng 6/2019 ................... 47

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Các tầng chứa nƣớc ngầm. .................................................................. 3

Hình 1.2. Chu kỳ hình thành nƣớc ngầm ............................................................ 5

Hình 1.3. Các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm ......................................... 8

Hình 2.1. Bản đồ đo mực nƣớc ngầm ............................................................... 19

Hình 2.2. Thiết bị quan trắc mực nƣớc ngầm Rugget Water Level Tape 200.... 19

Hình 2.3. Bản đồ các điểm lấy mẫu .................................................................. 21

......................................................................................................................... 27

Hình 3.1: Bản đồ thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội .... 27

Hình 4.1. Biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực Núi Luốt.............................. 37

Hình 4.2. Biến động mực nƣớc Cổng Phụ Đại học Lâm Nghiệp....................... 39

Hình 4.3. Biến động mực nƣớc tại khu vực Tân Xuân ...................................... 41

Hình 4.4. Biến động mực nƣớc tại khu vực Chiến Thắng ................................. 42

Hình 4.5. Biến động mực nƣớc của 4 điểm theo thời gian ................................ 43

Hình 4.6. Sự thay đổi mực nƣớc ngầm theo không gian ................................... 44

Hình 4.7. Sự thay đổi mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu......................... 44

Hình 4.8. Độ pH của mẫu nƣớc ........................................................................ 48

Hình 4.9. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) của mẫu nƣớc ...................................... 49

Hình 4.10. Độ cứng toàn phần của mẫu nƣớc ................................................... 50

Hình 4.11. Hàm lƣợng amoni của mẫu nƣớc .................................................... 51

Hình 4.12. Hàm lƣợng nitrit của mẫu nƣớc ...................................................... 53

Hình 4.13. Hàm lƣợng nitrat của mẫu nƣớc ...................................................... 54

Hình 4.14. Hàm lƣợng Clorua ở mẫu nƣớc ....................................................... 55

Hình 4.15. Hàm lƣợng mangan trong mẫu nƣớc ............................................... 56

Hình 4.16. Hàm lƣợng sắt trong mẫu nƣớc ....................................................... 57

Hình 4.17. Sơ đồ xử lý nƣớc ngầm tại các hộ gia đình ..................................... 63

vii

Hình 4.18. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc cấp tại các cơ sở kinh doanh .............. 64

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nƣớc là khởi nguồn và duy trì sự sống trên Trái Đất. Nƣớc là thành phần

quan trọng của các tế bào sinh học, là môi trƣờng của các quá trình sinh hóa cơ

bản. Nƣớc vô cùng quan trọng, vì vậy chúng ta cần trân trọng và bảo vệ nó.

Nƣớc ngầm là nƣớc ở thể lỏng chứa đầy trong các lỗ hổng của đất và

nham thạch tạo nên lớp vỏ Trái Đất. Nguồn nƣớc ngầm hình thành nằm trong

vòng tuần hoàn của nƣớc. Đây là lƣợng nƣớc ta không thể nhìn thấy đƣợc.

Trong vòng tuần hoàn, quá trình mƣa đƣa nƣớc trở lại mặt đất thì một phần

lƣợng mƣa rơi trên mặt đất và thấm vào trong đất trở thành nƣớc ngầm. Lƣợng

nƣớc này do không thể ngấm qua tầng đá mẹ nên sẽ tập trung ở bề mặt lớp đá

này. Các mạch ngầm sẽ hƣớng dần ra vùng sông, suối cung cấp một phần nƣớc

cho chúng. Tuy nhiên, việc hình thành nƣớc ngầm còn phụ thuộc vào lƣợng

nƣớc ngấm xuống, lƣợng mƣa của vùng đó, khả năng trữ nƣớc của đất.

Cùng với sự gia tăng các đô thị trên toàn quốc là sự gia tăng dân số đô thị,

theo đó nhu cầu sử dụng nƣớc không ngừng tăng. Nguồn nƣớc mặt bị suy giảm

và ô nhiễm nghiêm trọng, vì thế nguồn nƣớc chủ yếu sử dụng cho sinh hoạt là

nƣớc ngầm. So với nƣớc mặt, nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt hơn, trong khai thác

và sử dụng giảm đƣợc chi phí xây dựng công trình tạo nguồn và dẫn nƣớc. Nên

nƣớc ngầm đƣợc lựa chọn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt ở các nƣớc trên thế

giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo nghiên cứu của G.S Nguyễn Tiến

Đạt, Hội Đập Lớn và phát triển nguồn nƣớc Việt Nam cho biết trên thế giới,

bình quân tỷ lệ khai thác nƣớc ngầm chiếm 20% so với lƣợng nƣớc mặt đƣợc

khai thác. Nhiều nƣớc Nam Á cũng chiếm tỷ lệ cao về khai thác nƣớc ngầm nhƣ

Ấn Độ chiếm 34,5 %; Bangladesh chiếm trên 70%; Pakistan chiếm 36,5%. Nhìn

chung, trên thế giới việc phối hợp khai thác sử dụng nƣớc mặt và nƣớc ngầm

đƣợc thực hiện gắn bó với quy luật phát triển kinh tế thị trƣờng nên tỷ lệ khai

thác nƣớc ngầm chiếm tỷ lệ cao. Mặt khác, theo thống kê của Bộ Tài nguyên và

1

Môi trƣờng, hiện nay, tại khu vực thành phố Hà Nội, tổng lƣợng nƣớc ngầm

khai thác cấp cho thành phố Hà Nội là khoảng 1,5 triệu, trên địa bàn thành phố

Hà Nội có 28 trạm quan trắc nƣớc, đất trong mạng quan trắc Quốc gia và 64

trạm quan trắc nƣớc dƣới đất trong trạm quan trắc mực nƣớc dƣới đất phân bố

rải rác khắp địa bàn thành phố Hà Nội. Tính đến năm 2014 tổng lƣợng nƣớc ngầm mà Việt Nam khai thác là 1,85 tỷ m3 . Chứng tỏ nhu cầu sử dụng nƣớc

ngầm cho sinh hoạt là phổ biến và thông dụng tại Việt Nam và trên thế giới[11].

Xuân Mai – Thị trấn ngoại thành Hà Nội đang trong tiến trình công

nghiệp hóa – hiện đại hóa mạnh mẽ. Đây là nơi tập trung dân cƣ đông đúc gồm

ngƣời dân địa phƣơng, học sinh, sinh viên của các trƣờng Đại học, Cao đẳng,

lực lƣợng vũ trang và một số ngƣời dân lao động từ khu vực khác đến sinh sống.

Nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân sử dụng chủ yếu là nƣớc ngầm, do vậy vấn đề

nhu cầu sử dụng cũng nhƣ nhu cầu về chất lƣợng nƣớc ngầm rất đƣợc quan tâm

và đây đƣợc coi là một vẫn đề cấp thiết.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu đánh giá về chất lƣợng nƣớc ngầm và

đƣa ra các biện pháp sử dụng hợp lí nƣớc ngầm, tuy nhiên chỉ có số ít nghiên

cứu tổng hợp về quy luật biến đổi và đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm tại núi

Luốt, trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Điều này gây khó khăn cho việc xác định

mức độ sử dụng nƣớc ngầm và đề xuất biện pháp sử dụng hợp lí nguồn nƣớc

quý giá này. Đứng trƣớc tính cấp thiết về yêu cầu sử dụng tài nguyên nƣớc

ngầm, nguồn nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân sinh sống trên địa bàn

thị trấn Xuân Mai, tôi đã lựa chọn đề tài “ Biến động mực nước và chất lượng

nước ngầm tại Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội”. Đề tài cung cấp cơ sở khoa

học và thực tiễn nhằm quản lý bền vững tài nguyên nƣớc ngầm và cải thiện chất

lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu đồng thời đề xuất một số

2

biện pháp sử dụng hợp lí nguồn nƣớc quý giá này.

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm của nƣớc ngầm

1.1.1. Khái niệm

Theo điều 2 của Luật tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 nƣớc ngầm (Nƣớc

dƣới đất) đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Nước dưới đất là nước tồn tại trong các

tầng chứa nước dưới đất”. Nƣớc dƣới đất chứa trong các lỗ hổng, khe nứt, các

hang động ngầm kích thƣớc khác nhau, tồn tại ở ba trạng thái rắn lỏng khí và

đƣợc chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái kia[7].

Hình 1.1. Các tầng chứa nƣớc ngầm.

Nƣớc dƣới đất là loại tài nguyên ngầm đƣợc con ngƣời khai thác vào loại

sớm nhất và lâu dài nhất. Tuy nhiên nhiều bí ẩn liên quan đến loại tài nguyên

này vẫn là câu đố đối với nhân loại. Theo A.M. Opsinhicôp, thủy quyển ngầm

phân bố tới độ sâu 12-16 km, là độ sâu phân bố nhiệt độ tới hạn của nƣớc (375- 4500C), còn theo F.A. Macareno, V.I.Lianco nó phải đạt tới độ sâu 70-100 km.

Các kết quả đánh giá trữ lƣợng nƣớc dƣới đất, do vậy, rất khác nhau. Tuy nhiên,

phần nƣớc ngầm nằm sâu có động thái biến đổi chậm, thành phần hóa học phức

3

tạp, khai thác khó khăn, nên hiện ít có giá trị khai thác7.

Nƣớc ngầm chỉ chiếm 30,1% trong 0,9% lƣợng nƣớc trên Trái Đất nhƣng

nó lại đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của động thực vật và con

ngƣời trên Trái Đất. Hiện nay nƣớc ngầm đƣợc sử dụng cho khoảng 2 tỉ ngƣời

trên thế giới, đƣợc coi là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên dễ sử

dụng nhất[11].

Với nƣớc ngầm, con ngƣời đã sử dụng hàng ngàn năm nay phục vụ cho

nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Ƣớc tính, lƣợng sử dụng nƣớc ngầm trên thế giới vào khoảng 982 km3 một năm. Trong đó, nƣớc ngầm cung cấp phân nửa lƣợng

nƣớc uống trên toàn cầu, và chiếm giữ 38% lƣợng nƣớc tƣới tiêu11.

Riêng tại Việt Nam, nƣớc sử dụng cho sinh hoạt thì 70% nƣớc bề mặt và

30% nƣớc ngầm. Đồng thời, theo thống kê của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và

môi trƣờng (Bộ Y tế) năm 2013, nƣớc ta có khoảng 17,2 triệu ngƣời (tƣơng

đƣơng 21,5% dân số) đang sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt từ giếng khoan mà

chƣa qua xử lý.

* Tầm quan trọng của nƣớc ngầm

- Nƣớc ngầm phục vụ cho sinh hoạt nhƣ: ăn, uống, tắm giặt, sƣởi ấm…

- Nƣớc ngầm phục vụ cho nông nghiệp: tƣới hoa màu, cây ăn quả, các cây

có giá trị kinh tế cao.

- Con ngƣời có thể sử dụng nguồn nƣớc ngầm để mở rộng các hoạt động

sản xuất công nghiệp.

- Nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt còn đƣợc sử dụng để chữa bệnh. Nƣớc

ngầm phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nƣớc mặt bị ô

nhiễm nhƣ: đƣờng ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da…

- Sử dụng nƣớc ngầm giúp con ngƣời đƣợc giải phóng sức lao động do

phải lấy nƣớc xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nƣớc”, tiết kiệm thời gian nâng cao

4

hiệu quả sản xuất.

1.1.2. Phân loại nước ngầm[7].

Theo độ sâu phân bố có thể chia nƣớc ngầm thành nƣớc ngầm tầng mặt và

nƣớc ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nƣớc ngầm là khả năng di chuyển

nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.

Nƣớc ngầm tầng mặt thƣờng không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt.

Do vậy, thành phần mực nƣớc biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nƣớc

mặt. Loại nƣớc ngầm tầng mặt dễ bị ô nhiễm. Nƣớc ngầm tầng sâu nằm trong

lớp đất đá xốp đƣợc ngăn cách bên trên và phía dƣới bởi các lớp không thấm

nƣớc. Theo không gian phân bố, một lớp nƣớc ngầm tầng sâu thƣờng có ba vùng

chức năng:

 Vùng thu nhận nƣớc.

 Vùng chuyển tải nƣớc.

 Vùng khai thác nƣớc có áp.

Hình 1.2. Chu kỳ hình thành nƣớc ngầm

[Nguồn: Tôn Thất Bình, http://nganhmoitruong.edu.vn/kien-thuc-ky-nang/nuoc-ngam,2019]

Có hai loại nƣớc ngầm: Nƣớc ngầm không có áp lực và nƣớc ngầm có áp lực.

- Nƣớc ngầm không có áp lực là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá

ngậm nƣớc và lớp đá này nằm trên lớp đất không thấm nhƣ lớp diệp thạch hoặc

5

lớp sét nén chặt. Loại nƣớc ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó

thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nƣớc lên. Nƣớc

ngầm loại này thƣờng ở không sâu dƣới mặt đất có nhiều trong mùa mƣa và ít

dần trong mùa khô.

- Nƣớc ngầm có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá ngậm

nƣớc và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị

kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nƣớc có một áp lực rất lớn vì thế khi

chạm vào lớp nƣớc này sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nƣớc ngầm

này thƣờng nằm sâu ở dƣới mặt đất, có trữ lƣợng lớn và thời gian hình thành nó

phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.

1.1.3. Đặc điểm của nước ngầm [7].

Đặc điểm thứ nhất: Nƣớc ngầm tiếp xúc trực tiếp hoàn toàn với đất và

nham thạch. Nƣớc ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé giữa

các hạt đất, nham thạch, là chất lỏng đƣợc chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé

giữa các hạt đất, đá, nƣớc ngầm có thể tạo ra các tia nƣớc nhỏ trong các tầng thấm

nƣớc, thậm chí nó có thể tạo ra khối nƣớc ngầm rất dày trong các tầng đất đá, nham

thạch.

Đặc điểm thứ hai: Các loại đất, nham thạch của vỏ trái đất chia thành các

tầng lớp khác nhau. Mỗi tầng lớp đó có thành phần hóa học khác nhau. Giữa các

tầng, lớp đất, nham thạch thƣờng có các lớp không thấm nƣớc. Vì vậy, nƣớc

ngầm cũng đƣợc chia thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hóa học của

các tầng lớp đó cũng khác nhau.

Đặc điểm thứ ba: Ảnh hƣởng của khí hậu đối với nƣớc ngầm không đồng

đều.

Nƣớc ngầm ở tầng trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hƣởng của khí hậu. Các

khí hòa tan trong tầng nƣớc ngầm này do mƣa, nƣớc sông, nƣớc hồ … mang

đến. Thành phần hóa học của nƣớc ngầm của tầng này chịu ảnh hƣởng nhiều của

6

khí hậu.

Đặc điểm thứ tƣ: Thành phần của nƣớc ngầm không những chịu ảnh

hƣởng về thành phần hóa học của tầng nham thạch chứa nó mà còn phụ thuộc

vào tính chất vật lý của các tầng nham thạch đó.

Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau

nên nƣớc chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác

nhau.

Vì vậy, nƣớc ngầm ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngày và nhiệt

độ có thể lớn hơn 373 độ K.

Đặc điểm thứ năm: Nƣớc ngầm ít chịu ảnh hƣởng của sinh vật nhƣng

chịu ảnh hƣởng nhiều của vi sinh vật.

Ở các tầng sâu đó không có oxy và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt

động mạnh, chi phối nhiều đến thành phần hóa học của nƣớc ngầm. Vì vậy,

thành phần hóa học của nƣớc ngầm chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật.

Tất cả 5 đặc điểm trên đã góp phần quyết định tính chất và thành phần của

nƣớc ngầm. Qua đó chúng ta thấy những đặc điểm cơ bản của thành phần hóa

học của nƣớc ngầm là:

- Thành phần hóa học của nƣớc ngầm rất phức tạp. Nó chịu ảnh hƣởng

của cả tính chất vật lý lẫn các thành phần hóa học của tầng đất, nham thạch chứa

nó.

- Độ khoáng hóa của các loại nƣớc ngầm cũng rất khác nhau.

- Động thái thủy hóa của các lớp nƣớc ngầm ở tầng sâu chƣa đƣợc

nghiên cứu nhiều. Thành phần hóa học của chúng thay đổi rất chậm, thƣờng

phải dựa vào niên đại của địa chất để dự đoán.

- Nƣớc ngầm chỉ chiếm 30,1% trong 0,9% lƣợng nƣớc trên Trái Đất

nhƣng nó lại đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của động thực vật và

con ngƣời trên Trái Đất. Theo tự nhiên nƣớc ngầm sẽ tạo thành các dòng chảy ra

7

sông, hồ và chảy ra biển, tuy nhiên con ngƣời hiện nay đã lấy nƣớc ngầm theo

cách nhân tạo theo hình thức giếng khơi, giếng khoan và ống khoan của các nhà

máy nƣớc.

1.1.4. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước ngầm [7].

Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô

nhiễm môi trƣờng nƣớc nhƣ sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của ngƣời

dân về vấn đề môi trƣờng còn chƣa cao…

Hình 1.3. Các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm

[Nguồn: Khánh Vy/ CAND - 04/04/2012]

+ Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: do mƣa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt

đƣa vào môi trƣờng nƣớc các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết

của chúng.

+ Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại

chủ yếu dƣới dạng lỏng nhƣ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,

giao thông vào môi trƣờng nƣớc.

+ Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngƣời ta phân ra các loại ô

nhiễm nƣớc: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô

nhiễm bởi các tác nhân vật lý.

8

+ Các tác nhân gây ô nhiễm nƣớc có thể chia ra làm nhiều loại

- Hóa chất thuốc bảo vệ thực vật và phân bón sử dụng trong sản xuất

nông nghiệp: việc sử dụng phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật đã góp

phần quan trọng vào việc cải thiện năng suất cây trồng, song do tình trạng lạm

dụng quá mức, kém hiểu biết của ngƣời dân trong quá trình sử dụng, nên có thể

dẫn đến tình trạng suy thoái đất nông nghiệp và có nguy cơ ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.

- Chất độc chiến tranh và các điểm tồn trữ hóa chất bảo vệ thực vật: Trong

thời kỳ chiến tranh có rất nhiều chất độc đƣợc sử dụng và còn tồn động trong môi

trƣờng đất và nƣớc. Đặc biệt nhiều nơi nguồn nƣớc ngầm đã bị ô nhiễm do lâu

ngày nguồn nƣớc pha lẫn các chất độc ngấm xuống tầng nƣớc ngầm, nếu không

đƣợc xử lý và kiểm soát, cũng có thể là những nguồn đe doạ ô nhiễm nguồn

nƣớc ngầm.

- Chất thải rắn (chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế…): Hiện nay,

phần lớn chất thải rắn ở phƣờng , thị trấn đã đƣợc thu gom vào bãi rác tập trung,

nhƣng hiệu quả thu gom vẫn chƣa cao. Tuy vậy, việc xử lý chất thải rắn vẫn

chƣa đúng quy cách, chƣa đúng quy trình của một bãi chôn lấp hợp vệ sinh.

Theo báo cáo của Trung tâm quan trắc môi trƣờng thuộc Tổng cục môi

trƣờng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 cho thấy nƣớc ngầm tại một số vùng

nông thôn có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ, amoni, nitơrat, kim loại nặng (asen),

ô nhiễm vi sinh (Colifrom, E. Coli). Cụ thể, tại Bắc Bộ 60% các mẫu quan sát

đƣợc có chứa Mn (Mangan), lƣợng amôni lên đến 23,3 mg/l vƣợt quá hàm

lƣợng tiêu chuẩn, 15% số mẫu thử có chứa hàm lƣợng Asen (một trong những

chất gây độc hại đối với sức khỏe con ngƣời). Trong khi đó ở Trung Bộ hàm

lƣợng amoni trong nƣớc ngầm tại khu vực nông thôn cũng cao hơn nhiều lần

mức cho phép7.

1.2. Thực trạng sử dụng nƣớc ngầm[11].

Cùng với sự gia tăng các đô thị trên toàn quốc là sự gia tăng dân số đô thị,

theo đó nhu cầu sử dụng nƣớc không ngừng tăng. Theo thống kê của bộ Tài

9

Nguyên và Môi Trƣờng cho thấy, lƣợng nƣớc khai thác sử dụng cho các đô thị

từ vài trăm đến vài triệu m3/năm, trong đó khoảng 50% nguồn nƣớc cung cấp

cho các đô thị đƣợc khai thác từ nguồn nƣớc ngầm. Các nguồn nƣớc ngầm đƣợc

khai thác nằm ngay trong đô thị hoặc ven đô thị. Thế nên, theo thời gian, nhiều

nguồn nƣớc đã cạn kiệt hoặc đang bị ô nhiễm bởi sự xâm lấn quá nhanh của đô thị. Chỉ tính riêng Hà Nội, một ngày khai thác khoảng 800.000 m3 (khoảng 300 triệu m3/năm); Thành phố Hồ Chí Minh khai thác khoảng 500.000 m3 (khoảng

200 m3/năm) Các đô thị khu vực đồng bằng Nam Bộ cũng khai thác khoảng 300.000 m3/ngày (110 triệu m3/năm). Tại khu vực Đồng bằng Nam Bộ, một số điểm quan

trắc, mực nƣớc đã hạ thấp sâu, vào khoảng tiệm cận với mực nƣớc hạ thấp cho phép,

đặc biệt ở khu vực quận 12, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

Một nguy cơ khác của quá trình đô thị hóa là sự phát triển các hành lang

bê tông hóa bề mặt, làm thu hẹp diện tích bổ xung nƣớc từ nguồn nƣớc mƣa,

nƣớc mặt cho nƣớc dƣới đất (đây là nguồn nƣớc hết sức quan trọng trong chu

trình tái tạo nguồn nƣớc ngầm bị khai thác). Cộng thêm là sự phát triển mạnh mẽ

của các công trình cao tầng với các lỗ khoan sâu cũng đóng góp một phần không

nhỏ vào sự gia tăng ô nhiễm và suy giảm chất lƣợng và nguồn nƣớc ngầm.

Các kết quả nghiên cứu quan trắc cho thấy, tại một số đô thị lớn nhƣ Hà

Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Hòn Gai, Vinh, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc

Liêu…nguồn nƣớc ngầm đang có những dấu hiệu cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn.

Mực nƣớc của các tầng chứa nƣớc khai thác bị hạ thấp liên tục theo thời gian.

Điển hình nhƣ Hà Nội, mực nƣớc ngầm chứa Pleistoxen hạ thấp với tốc độ

0.4m/năm; TP.HCM là 0.6m/năm; Cà Mau là 1m/năm. Ở nội thành Hải Phòng,

nhiều giếng khoan bị nhiễm mặn và mực nƣớc tụt sâu 1-2 m.

1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc ngầm

1.3.1. Trên thế giới[7].

Chƣơng trình nghiên cứu của tiến sĩ Joshua Dean và cộng sự với đề tài:

“Mối quan hệ giữa thảm thực vật và nƣớc ngầm – Ground water – Vegetation

10

Atmosphere Interaction”. Mục đích của nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ giữa

thực vật và nƣớc ngầm ví dụ nhƣ tần số và cƣờng độ mƣa, tỷ lệ nạp tiền, lƣợng

bốc hơi nƣớc và tăng trƣởng của thực vật. Nghiên cứu này xem xét các tác động

của một trang trại trồng cao su còn non đến nƣớc ngầm và nguồn nghiên cứu

nằm trên đá Granit kỷ Devon ở thung lũng Victoria, nơi một trang trại sử dụng

để chăn thả cừu và đƣợc bao quanh bởi một đồn điền cao bạch đàn Globulus

đƣợc trồng vào tháng 7 năm 2008. Kết quả thu đƣợc là tất cả các lỗ khoan ở khu

vực nghiên cứu đều có chất lƣợng nƣớc đạt tiêu chuẩn. Hầu hết các nguồn nƣớc

ngầm đã đƣợc 1000 năm tuổi trở lên vì thế không thể xác định đƣợc hiệu quả

trồng cây non đến thành phần hóa chất trong nƣớc. Tuy nhiên, phân tích số liệu

hóa học cho thấy với hàm lƣợng của chúng có trong nƣớc mƣa đầu vào khi thấm

xuống đất. Kết quả cho thấy thực vật bản địa đã loại bỏ đƣợc các loại hóa chất

trong nƣớc ngầm trƣớc khi nƣớc thấm vào đất. Mực nƣớc ngầm và dòng chảy

trong khu vực nghiên cứu có xu hƣớng giảm mạnh, lƣợng bốc hơi đo đƣợc là

901,7 mm năm 2012 trong khi để đạt đƣợc cân bằng nƣớc thì lƣợng bốc hơi chỉ

khoảng 671 mm.

Một nghiên cứu khác năm 2012 của Kazama, Masaki Sawamoto Graduate

of Environmental Studies, Tohoku University với đề tài: “Ảnh hưởng của biến

đổi khí hậu đến tài nguyên nước ngầm ven biển Priyantha Ranjana-Effect of

climate change on coastal fresh groundwater resources Priyaantha ranjana”:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên

nƣớc ngầm bị xâm nhập mặn trong các tầng chứa nƣớc ngầm ven biển. Các

vùng đƣợc lựa chọn trong nghiên cứu này để đánh giá sự biến động nguồn nƣớc

ngầm do xâm nhập mặn thuộc các vùng khí hậu khác nhau. Đề tài chỉ ra rằng sự

gia tăng lƣợng mƣa tạo điều kiện bổ sung thêm cho nguồn nƣớc ngầm (giảm tổn

thất tài nguyên nƣớc ngầm). Ngƣợc lại, giảm lƣợng mƣa sẽ làm giảm tài nguyên

nƣớc ngầm (tăng mất nƣớc ngầm). Nhiệt độ tăng có khả năng dẫn đến làm tăng

bốc hơi nƣớc từ mặt đất và mặt nƣớc và tăng khả năng thoát hơi nƣớc từ thực

11

vật. Bốc hơi nƣớc tổng số gia tăng sẽ ảnh hƣởng tới khả năng bổ sung cho nƣớc

ngầm, khi bốc hơi nƣớc tổng số tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng bổ sung cho

nƣớc cho tầng chứa nƣớc ngầm, do đó tốc độ mất nƣớc ngầm là thấp hơn so với

lƣợng mƣa.

1.3.2. Tại Việt Nam[7].

Việt Nam là nƣớc có nguồn tài nguyên nƣớc ngầm rất phong phú góp phần

cho việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên hiện nay, nƣớc ngầm cũng đang có xu hƣớng

suy giảm, cạn kiệt, chất lƣợng nƣớc ở nhiều nơi đang có nguy cơ ô nhiễm, nhiều

nơi thiếu nƣớc sạch cho sinh hoạt. Chính vì vậy rất nhiều nhà khoa học có công

trình nghiên cứu về nƣớc ngầm. Một số nghiên cứu điển hình nhƣ sau:

Nghiên cứu: “Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nước dưới đất vùng ven

biển Thừa Thiên – Huế” của Nguyễn Đình Tiến Trƣờng đại học Khoa học Huế

và Phạm Đình Chuy Sở Tài nguyên và Môi Trƣờng Thừa thiên Huế năm 2007.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố có ý nghĩa quan trọng tác động mạnh

mẽ đến mực nƣớc và chất lƣợng nƣớc ngầm là lƣợng mƣa, bốc hơi, địa hình và

các hoạt động kinh tế nhân sinh. Lƣợng mƣa là nhân tố đóng vai trò quan trọng

nhất trong việc cung cấp cho nƣớc dƣới đất, làm tăng trữ lƣợng va giảm độ

khoáng hóa của nƣớc. lƣợng bốc hơi lại có vai trò ngƣợc lại, lƣợng bốc hơi tăng

làm giảm trữ lƣợng nƣớc dƣới đất và tăng độ khoáng hóa của nƣớc (nhất là tăng

độ khuếch tán của nƣớc mặt từ biển và hệ đầm phá). Nhân tố địa hình, địa mạo

có tác động làm thay đổi những đặc điểm địa chất thủy văn, dẫn đến thay đổi trữ

lƣợng, chất lƣợng và động thái của nƣớc ngầm. Các nhân tố nhân tạo hiện tại

trong vùng nhƣ khai thác nƣớc (phục vụ dân sinh, khai khoáng và nuôi trồng

thủy sản), nuôi trồng thủy sản, các nghĩa trang và nhà vệ sinh có tác động mạnh

mẽ và một phần nào đã làm thay đổi theo chiều có hại về chất lƣợng nƣớc và trữ

lƣợng nƣớc dƣới đất trong vùng.

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Toàn, Nguyễn Công Hảo trƣờng Đại học

Kỹ thuật Công nghệ TPHCM với đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước

12

ngầm và đề xuất giải pháp khai thác xử lý nước sinh hoạt cho nhân dân huyện

nhà Bè”. Đề tài sử dụng phƣơng pháp Carota để xác định tầng chứa nƣớc tốt

nhất không nhiễm mặn cấp nƣớc sinh hoạt. Kết quả đo Carota giếng khoan thăm

dò tại ấp 4 xã Phƣớc Kiển phát hiện lớp 10, độ sâu dao động 191m - 210m chứa

nƣớc có chiều dày lớn, chất lƣợng nƣớc tốt (clorua < 150 mg/l) có thể khai thác

xử lý cấp nƣớc sản xuất và sinh hoạt. Tại ấp 2 xã Phƣớc Lộc phát hiện lớp 9, độ

sâu dao động 181m – 210 m chứa nƣớc có chiều dày lớn, chất lƣợng nƣớc tốt

(Clorua < 168 mg/l) có thể khai thác xử lý cấp nƣớc sản xuất sinh hoạt. Tại ấp 4

xã Nhơn Đức phát hiện lớp 8, độ sâu dao động 182m – 209 m chứa nƣớc có

chiều dày lớn, chất lƣợng nƣớc tốt (Clorua < 145 mg/l) có thể khai thác xử lý

cấp nƣớc sản xuất và sinh hoạt.

Một số nghiên cứu chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực thị trấn Xuân Mai nhƣ

luận văn: “Nghiên cứu đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng

nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội” của Nguyễn Văn Sơn

năm 2009. Các nghiên cứu này chỉ đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm mà chƣa quan

tâm đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến mực nƣớc ngầm và chất lƣợng nƣớc ngầm,

“Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng đến mực nước và chất lượng nước

ngầm tại thị trấn Xuân Mai – Hà Nội” của Nguyễn Thị Thành đã xác định đƣợc

đặc điểm địa hình và cấu trúc rừng khu vực nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự ảnh

hƣởng của rừng đến mực nƣớc và chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực nghiên cứu và

đề xuất biện pháp quy hoạch và bảo vệ rừng nâng cao khả năng giữ nƣớc và cải

thiện chất lƣợng nƣớc của rừng .

“Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước ngầm tại

khu Tân Xuân – Thị trấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội” của Nguyễn Thị

Thủy. Đề tài đã xây dựng đƣợc bản đồ phân bố không gian khu vực lấy mẫu tại

khu vực Tân Xuân và đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm của khu vực nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực nghiên cứu không

bị ô nhiễm, đƣa ra một số giải pháp sử dụng hợp lí hiệu quả nguồn nƣớc ngầm

13

tại khu vực nghiên cứu.

1.4. Một số chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm[9].

1.4.1 pH

Trong nƣớc uống, pH ảnh hƣởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hƣởng đến hệ

men tiêu hoá. Tuy nhiên tính axít (hay tính ăn mòn) của nƣớc có thể làm gia

tăng các ion kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ.

Trong nƣớc uống, pH hầu nhƣ rất ít ảnh hƣởng tới sức khoẻ, trừ khi cho

trẻ nhỏ uống trực tiếp, trong thời gian tƣơng đối dài (ảnh hƣởng đến hệ men tiêu

hoá). Tuy nhiên tính axít (hay tính ăn mòn) của nƣớc có thể làm gia tăng các ion

kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ.

1.4.2 Độ cứng

Nƣớc cứng là nƣớc có hàm lƣợng khoáng chất cao, trong đó có nhiều nhất

là các muối của hai ion là Canxi và Magie. Ngƣời ta thƣờng phân biệt độ cứng

tạm thời và độ cứng vĩnh cửu, độ cứng toàn phần là tổng thể của hai độ cứng

trên. Nƣớc cứng không gây ra những nguy cơ về sức khỏe, nhƣng có thể tạo ra

các vấn đề về mặt thẩm mỹ. Trong cuộc sống hàng ngày, nƣớc cứng gây ra các

vấn đề bao gồm: nƣớc có vị kiềm, hình thành các mảng bám trên bát đĩa, ấm đun

nƣớc, máy giặt, đƣờng ống nƣớc, bình nóng lạnh dẫn tới tốn năng lƣợng để làm

nóng nƣớc, hình thành các kết tủa khó tan trên quần áo… Trong công nghiệp,

nƣớc có độ cứng cao gây ra nhiều cản trở trong quá trình sản xuất, ví dụ nhƣ:

cặn bám trên nồi hơi sẽ làm tăng nhiên liệu cần sử dụng và ảnh hƣởng tới hiệu

quả làm việc của tháp làm mát [9].

1.4.3 Sắt (Fe)

Sắt là một nguyên tố kim loại có nhiều trong vỏ Trái Đất. Nồng độ của nó

trong nƣớc thiên nhiên có thể từ 0,5 - 50 mg/l. Ngoài ra, sắt còn có thể hiện diện

trong nƣớc uống do quá trình keo tụ hóa học bằng hợp chất của sắt hoặc sự ăn

mòn đƣờng ống dẫn nƣớc.

Sắt là nguyên tố căn bản trong dinh dƣỡng con ngƣời. Nhu cầu tối thiếu về

sắt hàng ngày tùy thuộc vào tuổi, giới tính, thể chất thay đổi 10 - 50 mg/ngày.

14

Thiếu sắt dẫn đến nhiều rối loạn trong cơ thể, điển hình nhất là bệnh thiếu máu [9].

Trong nƣớc sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng Fe2+ kết hợp với bicacbonat,

sunfat, clorua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc tác nhân oxy hóa, ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+ kết tủa thành bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nƣớc ngầm có

thể chứa sắt với hàm lƣợng đến 40 mg/l hoặc cao hơn [9].

1.4.4 Mangan (Mn)

Mangan là một kim loại nặng có màu trắng bạc, giòn. Mangan có rất

nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp và đời sống. Mangan còn có mặt

trong các hợp kim với sắt và nhôm, là kim loại có nhiều trong sản phẩm công

nghiệp và đồ gia dụng. Mangan còn đƣợc sử dụng nhiều trong chế tạo pin acqui

khô, chế tác dầu mỏ và sản xuất xăng không chì, sản xuất sơn chống gỉ và một

số thuốc tẩy trong y học. Mọi sinh vật đều cần mangan để tồn tại và phát triển.

Đối với con ngƣời mangan là nguyên tố quan trọn trong quá trình oxy hóa, tham

gia nhiều các phản ứng trung gia…

Mangan có hàm lƣợng thấp trong nƣớc ngầm và cao trong nƣớc thiếu oxy

nhƣ ở đáy các thấu kính nƣớc ngầm. Mangan với nồng độ lớn hơn 0.1 mg/l gây

ra các vấn đề về vị, tạo các lớp màng đen bóng bám vào thành và đáy bồn chứa,

nồng độ nhỏ hơn 0.05 mg/l là mức mong muốn. Mangan có thể trở nên nhận biết

hơn trong nƣớc sinh hoạt khi nồng độ lớn hơn 0.05mg/l do tạo ra mùi, màu hoặc

vị. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng về sức khỏe do Mangan gây ra chỉ bắt đầu khi

nồng độ xấp xỉ 0.05mg/l.

Phơi nhiễm mangan có nồng độ cao trong nhiều năm có thể gây ngộ đọc

cho hệ thần kinh, tạo ra các triệu chứng giống bện Parkinson. Ảnh hƣởng này có

thể gặp ở ngƣời già với tần suất cao hơn. Với những ảnh hƣởng nghiêm trọng

đến sức khỏe của mangan nhƣ vậy, cần có một số biện pháp xử lý hàm lƣợng

mangan trong nƣớc, đƣa hàm lƣợn mangan về giới hạn cho phép [9].

+) và amoni gốc axit. Tất

1.4.5 Amoni

Amoni là những tinh thể ion, gồm cation amoni (NH4

15

cả các muối amoni đều dễ tan trong nƣớc và khi tan điện li hoàn toàn thành các ion.

Amoni không quá độc với cơ thể, nhƣng nếu tồn tại trong nƣớc với hàm

lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các chất gây

ung thƣ và các bệnh nguy hiểm khác. Các nghiên cứu cho thấy, 1g amoni khi

chuyển hóa hết sẽ tạo thành 2,7g nitrit và 3,65g nitrat. Trong khi hàm lƣợng cho

phép của nitrit là 0,1 mg/lít và nitrat là 10 - 50 mg/lít.

Khi nồng độ amoni trong nƣớc cao, rất dễ sinh nitrit (NO2). Trong cơ thể

động vật, nitrit và nitrat có thể biến thành N – nitroso - là chất tiển ung thƣ.

Nƣớc nhiễm amoni còn nghiêm trọng hơn nhiễm asen rất nhiều vi amoni dễ

dáng chuyển hoá thành chất độc hại, lại khó xử lý. Amoni là chất ảnh hƣởng đến

sức khỏe con ngƣời, khi vào trong cơ thể sẽ chiếm mất oxy khiến cho trẻ bị xanh

xao, ốm yếu, thiếu máu, khó thở do thiếu oxi trong máu. Đến một giai đoạn nào

đó khi nhiễm amoni nặng sẽ gây ngộp thở và tử vong nếu không cấp cứu kịp

thời. Theo tổ chức Y tế thế giới cũng nhƣ các tiêu chuẩn của Bộ Y tế đã để ra

mức giới hạn 3 và 50 mg/1 đối với nitrit và nitrat tƣơng ứng nhằm ngăn ngừa

bệnh mất sắc tố máu (methaemoglobinaemia) đã biệt đối với trẻ sơ sinh dƣới 3

16

tháng tuổi [9].

CHƢƠNG II

MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu chung

Góp phần cung cấp thông tin chất lƣợng nƣớc và sự thay đổi mực nƣớc

dƣới đất (nƣớc ngầm), cho việc sử dụng và xử lý nƣớc tại khu vực Xuân Mai,

Chƣơng Mỹ, Hà Nội.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc sự thay đổi của mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên nƣớc ngầm tại khu

vực nghiên cứu.

2.2 Đối tƣợng nghiên cứu

- Nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu;

- Các yếu tố làm thay đổi chất lƣợng nƣớc ngầm và mực nƣớc ngầm tại

khu vực nghiên cứu.

2.3 Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm mực nƣớc 4 vị trí đo mực nƣớc (bảng 2.1) và chất

lƣợng nƣớc ngầm của các hộ dân ở khu vực Xuân Mai tại 11 vị trí lấy mẫu (bảng

2.3).

- Nghiên cứu vào thời điểm tháng 5/2020- 7/2020.

+),

-), nitrat (NO3

-), amoni (NH4

- Phân tích đánh giá các chỉ số chất lƣợng nƣớc phổ biến: pH, tổng chất

rắn hòa tan (TDS), độ cứng tổng số, nitrit (NO2 clorua (Cl-), asen (As), sắt (Fe), mangan (Mn).

2.4. Nội dung nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào nghiên cứu những nội

17

dung chính nhƣ sau:

- Đánh giá sự biến động của mực nƣớc ngầm tại Xuân Mai.

- Phân tích biến động chất lƣợng nƣớc ngầm tại Xuân Mai.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý hiệu quả tài nguyên nƣớc ngầm tại

Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Nội.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp tham khảo và kế thừa tài liệu

Đề tài đã tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau nhƣ: sách, báo, tạp

chí, các báo cáo nghiên cứu khoa học, các luận văn tốt nghiệp, tra cứu trên

mạng, tài liệu tham khảo có liên quan…lựa chọn, chắt lọc những thông tin liên

quan, cần thiết phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp nhƣ sau:

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

- Các tài liệu, tƣ liệu về quy hoạch khu vực nghiên cứu thực nghiệm …

2.5.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp

a. Lựa chọn vị trí đánh giá mực nước ngầm

- Khảo sát khu vực nghiên cứu đối chiếu với tƣ liệu thu thập đƣợc làm cơ

sở lựa chọn vị trí lấy mẫu.

- Đề tài tiến hành nghiên cứu sự biến động mực nƣớc ngầm tại 4 điểm.

Bảng 2.1. Tọa độ vị trí đo mực nƣớc ngầm

Tọa độ

Điểm

X

Y

Mũi khoan cổng phụ trƣờng Đại học Lâm

N 20°54'33"

E 105°34'39"

Nghiệp (điểm 11)

Mũi khoan Núi Luốt trƣờng Đại học Lâm

N 20°54'57"

E 105°34'26"

Nghiệp (điểm 12)

Giếng khơi Khu Tân Xuân (điểm 10)

N 20°54'27.20"

E 105°34'27.78"

Giếng khơi Khu Chiến Thắng (điểm 3)

N 20°53'8.00"

E 105°33'55.00"

18

Hình 2.1. Bản đồ đo mực nƣớc ngầm

b. Quan sát mực nước ngầm

Tiến hành đo mực nƣớc ngầm 10 ngày một lần, đo tất cả các ngày trong

thời gian từ ngày 13/5/2020 đến ngày 2/7/2020.

Mực nƣớc ngầm đƣợc đo bằng thiết bị quan trắc mực nƣớc ngầm (Rugget

Water Level Tape 200). Mực nƣớc ngầm đƣợc thu thập bằng cách thả đầu cuộn

dây đo nƣớc xuống giếng cho đến khi nghe đƣợc tiếng beep từ cuộn dây. Số đọc

là chiều dài tính từ mặt đất đến khi nghe đƣợc tiếng beep.

19

Hình 2.2. Thiết bị quan trắc mực nƣớc ngầm Rugget Water Level Tape 200

Bảng 2.2. Mẫu bảng sử dụng ghi số liệu đo độ sâu nƣớc ngầm

Độ sâu mực nƣớc Thời Tháng gian Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4

5 13/5

5 23/5

6 2/6

6 12/6

6 22/6

7 2/7

Trong thời gian đo độ sâu nƣớc ngầm, tiến hành thu thập số liệu lƣợng

mƣa và nhiệt độ tại trạm quan trắc núi Luốt - Trƣờng đại học Lâm Nghiệp để

đánh giá ảnh hƣởng của nhân tố nhiệt độ và lƣợng mƣa đến độ sâu mực nƣớc

ngầm.

c. Đánh giá chất lượng nước ngầm

c1. Địa điểm thu thập mẫu nước ngầm

- Khảo sát vị trí địa lý của thị trấn Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Nội và

những điểm đƣợc cho là nguồn gây ô nhiễm nƣớc.

- Tiến hành đánh dấu các điểm lấy mẫu và sử dụng máy đo tọa độ GPS đo

tọa độ các điểm đã đánh dấu và ghi lại kết quả.

- Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực thị trấn Xuân Mai, huyện

Chƣơng Mỹ, Hà Nội. Đề tài tiến hành lấy 11 mẫu nƣớc ngầm tại địa điểm

nghiên cứu, đại diện cho các khu hành chính thuộc khu vực nghiên cứu.

20

Tại mỗi điểm lấy 2 chai 500ml

Bảng 2.3. Tọa độ các vị trí lấy mẫu

Vị trí tọa độ Khu X Y

Điểm lâý mẫu 1 N 20°53'6.00" E105°33'25.00"

2 N 20°53'6.00" E105°33'25.00"

3 4 5 6 7 8 9 10 N 20°53'8.00" E 105°33'55.00" N 20°53'51.40" E 105°34'19.05" N 20°53'56.70" E 105°34'40.45" N 20°53'57.00" E 105°35'2.00" N 20°54'9.00" E 105°35'32.00" N 20°54'14.52" E 105°35'48.70" N 20°54'18.46" E 105°35'8.28" E 105°34’26” N 20°54’57”

11 N 20°54'33" E 105°34'39" Tân Mai Hạt Kiểm Lâm Chƣơng Mỹ - Khu Tân Mai Chiến Thắng Tân Bình Xuân Hà Đồng Vai Tiên Trƣợng Bùi Xá Xuân Mai Núi Luốt Cổng phụ trƣờng ĐH Lâm Nghiệp

21

Hình 2.3. Bản đồ các điểm lấy mẫu

c2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản

- Nguyên tắc lấy mẫu:

+ Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch

+ Không làm xáo trộn các tầng nƣớc

+ Mẫu nƣớc đƣợc lấy phải có tính đại diện cao

+ Cần tránh lấy mẫu ở những khu vực đặc biệt nhƣ vùng nƣớc đọng, cỏ

dại mọc nhiều và có nƣớc ngầm xâm nhập vào.

- Xử lý ban đầu: Tùy theo chỉ tiêu nghiên cứu mà mẫu đƣợc xử lý trƣớc

khi phân tích. Đây là công việc nhằm đảm bảo sự ổn định của nồng độ chất có

trong mẫu từ lúc lấy mẫu đến lúc phân tích để tránh các hiện tƣợng kết tủa, phân

hủy từ chất phân tích

- Dụng cụ lấy mẫu: Lấy mẫu bằng dụng cụ chuyên dụng, dùng chai nƣớc

khoáng có thể tích 1500ml, dây gai hoặc dây nilon dài 1 - 2m, băng dính, gậy tre

dài 1 - 2m, bút đánh dấu.

- Cách lấy mẫu: Buộc dây vào chai có nút giật vào gậy tre sao cho đủ độ

cân bằng để chai chìm đƣợc xuống nƣớc, thả chai xuống vị trí cần lấy mẫu thì

giật nút cho nƣớc chảy vào chai, khi nƣớc đã đầy thì kéo từ từ chai lên, tháo dây

ra, lau khô bên ngoài chai, đậy nắp và quấn băng dính quanh nắp chai để tránh bị

rơi nƣớc trong quá trình vận chuyển; dùng bút viết kí hiệu và các thông tin về

mẫu nƣớc ra ngoài chai. Cuối cùng cho các mẫu nƣớc cần phân tích vào trong

hộp xốp. Các mẫu sau khi lấy đƣợc bảo quản và vận chuyển đến phòng thí

nghiệm để phân tích.

- Vận chuyển mẫu: Đây là quá trình nhằm đƣa mẫu từ địa điểm lấy mẫu về

phòng phân tích. Trƣớc khi vận chuyển mẫu phải đƣợc để an toàn trong các

dụng cụ chuyên dụng, tránh nhiễm bẩn, mất màu.

- Cách bảo quản mẫu:

Nƣớc khi lấy tại điểm đo sẽ phân tích luôn các chỉ tiêu pH, TDS, TSS,

22

mùi vị, màu sắc, các chỉ tiêu vật lý.

Sau khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm, mẫu nƣớc đƣợc bảo quản trong

3-

tủ lạnh để chất lƣợng nƣớc không bị ảnh hƣởng. các mẫu đƣợc phân tích các chỉ tiêu: DO, pH, TSS, TDS, EC, PO43-, Fe3+, Mn, độ đục. Sau khi phân tích các

- và PO4

chỉ tiêu trên, các mẫu đƣợc bản quản trong tủ đá.Các chỉ tiêu NO3

đƣợc phân tích vào ngày hôm sau.

- Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu nƣớc 1 lần tại 6 vị trí lấy mẫu, phải tiến hành

lấy mẫu sau trận mƣa to.

c3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

Xác định pH:

Sử dụng máy đo pH tại điểm lấy mẫu, tiến hành đo nhanh và ghi kết quả.

Xác định TSS:

Xác định tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc hay còn gọi là tổng lƣợng vật chất hữu cơ và vô cơ lơ lửng trong nƣớc ( có kích thƣớc 10-5 m đến 10-6 m) một

phần có các chất có kích thƣớc lớn hơn 10-5 m sẽ lắng xuống đáy. TSS đƣợc xác

định theo phƣơng pháp khối lƣợng và đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Bƣớc 1: chuẩn bị dụng cụ bao gồm mẫu phân tích, phễu lọc, cốc, giấy lọc,

cốc đong, tủ sấy khô, cân điện tử chính xác ± 0,2mg, giấy dán nhẫn, bút ghi

chép,...

Bƣớc 2: cách tiến hành:

Chuẩn bị giấy lọc cho vào tủ sấy khô ở nhiệt độ 105 độ C trong hai giờ,

lấy ra đem đi cân giấy lọc vừa sấy bằng cân điện tử (ml/mg)

Lấy 100ml mẫu cho lọc qua giấy lọc sau đó sấy giấy đã lọc trong tủ sấy ở

nhiệt độ 105 độ C trong 8 giờ. Sau đó lấy ra để rất nguội và đem cân khối lƣợng

chất rắn lơ lửng có trong nƣớc bằng cân điện tử ta đƣợc (ml)

Bƣớc 3: cách tích TSS:

TSS (mg/l) =

Trong đó : m là khối lƣợng ban đầu của giấy lọc

23

M là khối lƣợng của giấy lọc sau khi sấy ở 105 độ C trong vòng 8h

1000 là hệ số đổi từ ml sang lít

Xác định DO: Dùng máy Dissolved oxygen meter để đo nhanh.

- Cho mẫu nƣớc vào bình BOD có thể tích đúng bằng 300ml sau đó cắm

chặt bình đo vào bình sao cho trong bình không còn bọt nƣớc.

- Tiến hành đo giá trị DO.

-

Xác định NO3

Dùng phƣơng pháp so màu quang điện:

- Nguyên lí: trong môi trƣờng kiềm nitrat phản ứng với thuốc thử

disunfofenic để tạo thành hợp chất nitriphenol màu vàng theo phản ứng sau:

C3H3(OH)(SO3H)2 + 3HNO3 = C6H2(OH)(NO2)3 + 2H2SO4

C6H2(OH)(NO2)3 + NH4OH = C6H2(OH)(NO2)3NH4 (màu vàng)

Có thể thay thế dung dịch NH4OH bằng dung dịch KOH 10N.

- , trung hòa đến pH = 7

- Trình tự phân tích:

Lấy 100ml mẫu nƣớc chứa không quá 5mg NO3

rồi chuyển vào chén và cô cạn trên bếp cách thủy. Thêm 2 ml dung dịch axit

dissunfofenic vào phần cặn trong chén, dùng đũa thủy tinh nhỏ, sạch hòa tan

hoàn toàn kết tủa, nếu cần vừa khuấy vừa đun cách thủy. Thêm vào 20ml nƣớc

cất, 6 - 7 ml NH3 đặc hoặc 5 - 6ml KOH 10N. Nếu trong dung dịch có kết tủa

các hidro kim loại thì phải lọc qua phễu lọc thủy tinh hoặc phải thêm vào dung

dịch EDTA trong NH3 để hòa tan kết tủa. Chuyển dung dịch trong suốt vào bình

định mức, định mức bằng nƣớc cất và tiến hành đo mật độ quang tại bƣớc sóng

410nm.

- Xây dựng đƣờng chuẩn:

- nồng độ 0.1 mg/l cho vào cốc 100ml, thêm nƣớc cất đến thể tích 50ml rồi

Lấy lần lƣợt các thể tích 0; 0.1; 0.3; 0.5; 0.7; 1; 2; 5; 7 ml dung dịch chuẩn

NO3

tiến hành các quá trình nhƣ đối với phân tích.

- Tính toán kết quả:

24

Dựa vào đƣờng chuẩn thiết lập mối tƣơng quan hàm số y = a*x + b

- có trong mẫu (mg/l)

Trong đó:

y là hàm lƣợng NO3

- có trong mẫu nƣớc đem đi phân tích

x là mật độ quang đo đƣợc

Từ đó xác định đƣợc hàm lƣợng NO3

Xác định NO2

Xây dựng đƣờng chuẩn NO2, dãy tiêu chuẩn từ 0 mg NO2/l đến 0,5 mg

NO2/l, sử dụng thuốc Griss

Chuẩn bị dãy bình định mức 50ml, thêm vào mỗi cốc một lƣợng Nitrit

tiêu chuẩn 5 mg/l theo thứ tự lần lƣợt 0; 0,5; 1; 2; 3; 4; 5.

Thêm vào mỗi bình 1 ml thuốc thử dung dịch sulfannilic và 1 ml thuốc

thử alpha - naphthinlamin.

Lên định mức bằng nƣớc cất đến vạch.

Sau 20 phút đem lên so màu ở bƣớc sóng 520 nm.

Hàm lƣợng Nitritđƣợc tính theo công thức:

Mg NO2 /kg mẫu tƣơi = a x V x 1000

Trong đó:

a: Hàm lƣợng NO2 tính bằn miligam trong thể tích trích

V: Thể tích dung dịch mẫu sau khi chiết.

M: Khối lƣợng mẫu tƣơi (gam)

1000: Hệ số quy đổi từ gam sang kilogam.

Xác định hàm lƣợng Mangan

Lấy 200ml dung dịch mẫu đem đun ở nhiệt độ 1200 độ C đến khi các bình

có dung tích còn 50 ml

Cho 1 ml dung dịch HNO3(đ) vào. Sau đó cho Ag vào khử Clo nếu quá

nhiệt Clo.

Cho tiếp AgNO3 vào sau đó cho NH4S2O2 đến khi dung dịch có màu hồng

nhạt.

25

Đem mẫu lên so màu

Bảng 2.4. Các phƣơng pháp phân tích mẫu

TT Tên chỉ Tiêu Phƣơng pháp xác định

TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) - Chất 1 pH lƣợng nƣớc - Xác định pH.

Độ cứng tổng số (tính theo 2 SMEWW 2340.B:2012. CaCO3)

3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) SMEWW 2540.C:2012

+ tính theo N)

TCVN 6179-1:1996 Chất lƣợng nƣớc – Xác

định Amoni – Phần 1. Phƣơng pháp trắc 4 Amoni (NH4

phổ thao tác bằng tay;

5 Clorua (Cl-) TCVN 6194:1996

TCVN 6178:1996 (ISO 6777:1984) -

2 tính theo N)

Chất lƣợng nƣớc – Xác định nitrit. 6 Nitrit (NO-

2.B:2012.

Phƣơng pháp trắc phổ hấp thụ phân tử; SMEWW 4500- NO-

TCVN 7323-1:2004 (ISO 7890-1:1986) -

- tính theo N)

Chất lƣợng nƣớc – Xác định nitrat – 7 Nitrat (NO3 Phần 1. Phƣơng pháp đo phổ dùng 2,6-

dimethylphenol.

TCVN 6626:2000 (ISO 11969:1996) - Chất

8 Asen (As) lƣợng nƣớc - Xác định asen. Phƣơng pháp

đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua).

TCVN 6002:1995 (ISO 6333:1986) - Chất

9 Mangan (Mn) lƣợng nƣớc - Xác định mangan - Phƣơng

pháp trắc quang dùng fomaldoxim.

TCVN 6177:1996 (ISO 6332:1988) - Chất

lƣợng nƣớc - Xác định sắt bằng phƣơng 10 Sắt (Fe) pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 -

26

phenantrolin.

CHƢƠNG III

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý

Hình 3.1: Bản đồ thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội

Thị trấn Xuân Mai đƣợc tách ra từ xã Thủy Xuân Tiên theo quyết định

53/QĐ-HĐBT ngày 27/3/1984 của Hội đồng Bộ Trƣởng này là Chính phủ, cỏ

diện tích tự nhiên 1051,88 ha; là địa bàn rộng, đông dân cƣ, tính đến nay thị trân

Xuân Mai có 5148 hộ (27312) nhân khẩu. Có trục quốc lộ 6A và đƣờng Hồ Chí

Minh đi qua, thị trấn là điểm giao lƣu kinh tế, chính trị gia miền Tây Bắc và thủ

đô Hà Nội. Là đơn vị đƣợc nhà nƣớc quy hoạch năm trong chuỗi đô thị Sơn Tây

- Hòa Lạt - Miếu Môn. Ngoài ra, trên địa bàn còn có 34 cơ quan, đơn vị, trung

học; 105 công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tƣ nhân

hoạt động trên địa bàn.

Thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Có tọa độ địa lý 28058' vĩ độ Bắc, 105°05' kinh độ Đông. Thị trấn Xuân Mai nằm trên điểm

giao nhau giữa Quốc lộ 6A và đƣờng Hồ Chí Minh, cách trung tâm thủ đô Hà

27

Nội 36 km về phía Tây. Thị trấn Xuân Mai có vị trí địa lý nhƣ sau:

+ Phía Bắc giáp xã Đông Yên - huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội.

+ Phía Đông giáp xã Thủy Xuân Tiên - huyện Chƣơng Mỹ - Thành Phổ

Hà Nội.

+ Phía Tây giáp xã Hòa Sơn - huyện Lƣơng Sơn - Tỉnh Hòa Bình. Vị trí

địa lý của thị trấn Xuân Mai có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng

hóa, mở rộng giao lƣu kinh tế, khoa học kỹ thuật và tiếp nhận thông tin phục vụ

cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dẫn trong toàn thị trấn.

+ Phía Nam giáp xã Thủy Xuân Tiên - huyện Chƣơng Mỹ - Thành phố Hà Nội.

Khu Xuân Hà là khu vực có nghĩa trang ngoài ra xung quanh đây chuyên

kinh doanh sản xuất các mặt hàng sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, đồng kỵ từ công

đoạn trà đánh giấy giáp tới phun sơn. Cơ khí từ cơ khí đột dập đến chi tiết máy.

Bán lốp xe mới và cũ, các phụ kiện chợ xe ô tô. Kinh doanh hàng ăn uống,

khách sạn…Ngoài ra khu vực này cũng nhiều hộ dân sinh sống nƣớc thải và rác

thải sinh hoạt đang xả trực tiếp ra môi trƣờng, khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ của các

hộ dân xung quanh chƣa có hệ thống biogas. Khu vực này cũng là cánh đồng lúa

lớn nhất của thị trấn. Đây cũng là vùng trũng nhất của thị trấn, hàng năm vào

mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 8 là khu vực này đều bị ngập lụt.

3.1.2 Địa hình

Địa hình của thị trấn Xuân Mai thuộc vùng bán sơn địa, không bằng phẳng,

thuộc dạng địa hình đồi núi thấp, là nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng với trung du,

có độ cao tƣơng đối. Đất canh tác có địa hình tƣơng đối phức tạp, đồng ruộng

mấp mô thƣờng tạo thành những lòng chảo nhỏ. Đồi núi của thị trấn có độ cao

trung bình, thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp và trang trại nuôi cây trồng.

Địa hình khu Xuân Hà tƣơng đối bằng phẳng. Độ dốc trung bình từ 3-5

độ, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Có một số khu vực trong nghĩa trang trũng

hơn so với khu vực gần đƣợc QL6. Nhìn chung, địa hình ở khu vực này do đã

hình thành nghĩa trang nhiều năm trở lại đây nên càng ngày khu vực ở đây lại

28

càng tăng lên về những phần mộ tại đây.

3.1.3 Khí hậu

Khí hậu Hà Nội mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa

chủ yếu là mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, với đặc

điểm là nóng ẩm và mƣa nhiều, hƣớng gió thịnh hành là Đông Nam. Mùa lạnh

bắt đầu từ tháng 11 và thƣờng kết thúc vào tháng 3 năm sau, với đặc điểm lạnh

và khô, ít mƣa, hƣớng gió thịnh hành là Đông Bắc. Tháng 4 với tháng 10 đƣợc

coi nhƣ những tháng chuyển tiếp tạo cho Hà Nội có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,5oC, tổng số giờ nắng trong năm

khoảng 1.400 giờ. Lƣợng mƣa trung bình năm 1.600 – 1.900 mm, tháng có

lƣợng mƣa trung bình cao nhất trong năm là tháng 7, tháng thấp nhất là tháng

11, độ ẩm trung bình các tháng trong năm từ 75%-85%.

Khí hậu của khu Tân xuân cũng là nền khí hậu của thị trấn Xuân Mai. Khí

hậu ở khu vực Xuân Mai là loại khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm phân

mùa rõ rệt:

+ Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 lƣợng mƣa chiếm 91% tổng

lƣợng mƣa hàng năm.

+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trong thời gian này

lƣợng mƣa nhỏ hơn lƣợng bốc hơi cả năm.

Lƣợng mƣa trung bình năm là 1839mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ

tháng 5 đến tháng 10 các tháng còn lại trong năm lƣợng mƣa không đáng kể.

Mƣa tập trung và phân bố theo mùa nên các tháng mƣa nhiều thƣờng gây ngập

úng ảnh hƣởng xấu đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.

Nhiệt độ trung bình năm là 23,1ᵒC. nhiệt độ tháng nóng nhất trong năm là

38,5ᵒC (vào tháng 6, tháng 7). Nhiệt độ tháng lạnh nhất là 8,5◦C (vào tháng 1).

Vào mùa hè nhiệt độ không khí trên 25◦C kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa

lạnh có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20◦C kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm

29

sau. Các tháng còn lại nhiệt độ trung bình 20 - 25◦C.

Độ ẩm không khí tƣơng đối cao và khá đồng đều giữa các tháng trong

năm. Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 84,25%.

Hƣớng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa

Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thổi từ

tháng 4 đến tháng 7.

Bảng 3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu khí hậu khu vực nghiên cứu (theo tài liệu

của trạm khí tƣợng Kim Bôi, Hòa Bình, 2015)

Độ ẩm không khí

Nhiệt độ không khí (

Lƣợng mƣa (mm)

Hƣớng

(%)

Lƣợng

Tháng

gió

bốc hơi

Lƣợng

Số ngày

chính

TB

Tối cao Tối thấp TB

Tối thấp

mƣa

mƣa

15.9

20.1

13.1

84

35.6

16

49.5

SE

1

66

17

20.6

14.4

84

30.2

16

47.5

SE

2

68

20.1

23.9

17.7

87

46.1

18

57.7

SE

3

71

23.7

28.1

20.9

86

110.1

18

62.8

SE

4

69

26.7

32.1

23.2

84

265.8

18

78.5

SE

5

63

27.6

39.7

24.3

85

328.3

18

68.8

SE

6

64

27.9

33.1

24.6

84

355

17

71.1

SE

7

64

27.2

30.8

24.2

87

359.4

18

56.9

N

8

67

26

28.6

22.9

86

410.2

18

55.1

N

9

65

23.5

25

20.2

83

237

18

61.5

NW

10

62

20.2

22.2

16.7

84

63.8

18

56.6

NW

11

59

17.4

21.6

14.1

82

26.9

18

55.6

SE

12

60

22.7

27.2

60.2

19.7

84.2

64.8

189.1

17.6

TB

722

Cả năm

2268.4

211

3.1.4 Thủy văn

Hệ thống sông ngòi, hệ thống kênh mƣơng quanh khu vực nghĩa trang

đƣợc đào đắp để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, hệ thống kênh dẫn trạm

30

bơm và kênh tiêu nội đồng phục vụ tƣới tiêu cho đồng ruộng ở khu vực này.

3.1.5.Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên là 1051,88 ha, chủ yếu là đất Feralit nâu vàng

phát triển trên đá mẹ Foocfiarit. Ngoài ra còn đất phù sa đƣợc bồi bởi hai con

sông là sông Bùi và sông Tích chiếm khoảng 5%, với diện tích là 52,59 ha đƣợc

phân bố đều trên các cánh đồng phía Đông Nam của thị trấn, có thành phần cơ

giới từ trung bình đến nặng, tầng canh tác dày ở khu vực cao thích hợp cho trồng

lúa và nuôi trồng thủy sản.

*Tài nguyên nƣớc

Nguồn nƣớc mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân phụ

thuộc vào nguồn nƣớc của sông Bùi và sông Tích thông qua các trạm bơm cấp

nƣớc của tỉnh và của huyện, nhìn chung đã chủ động tƣới tiêu cho cả hai vụ

trong năm.

Về nƣớc ngầm, tuy chƣa đƣợc khảo sát tính toán cụ thể nhƣng qua thực tế

cho thấy việc sử dụng nƣớc ngầm bằng giếng đào của nhân dân trong thị trấn

cho thấy mực nƣớc ngầm có độ sâu trung bình từ 5 - 7, chất lƣợng nguồn nƣớc

tốt. Trữ lƣợng nhỏ, chỉ đáp ứng đƣợc dƣới 1 triệu dân.

Nƣớc mƣa: Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1839 mm phân bố đều trong

toàn thị trấn. Chất lƣợng nƣớc này đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt.

Nhìn chung nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm trong thị trấn Xuân Mai dồi dào,

đảm bảo cung cấp đủ nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế

xã hội khác.

Khu vực núi Luối và núi Voi chủ yếu là đất Feralit phát triển tại chỗ trên

đá mẹ Poocfia. Quá trình Feralitmanhj và tƣơng đối đồng đều, có đá ong lộ thiên

(phía đội mẫu). Quá trình phong hóa khoáng vật triệt để, nhất là sự phong hóa

thủy phân. Nơi có đá lộ đầu, quá trình phong hóa lý – hóa xẩy ra mạnh trên bề

31

mặt làm cho đất có màu vàng, nâu vàng. Tầng đất hơi chua có độ pH = 5,6.

Kết quả phân tích cho thấy đất của khu vực nghiên cứu có đặc trƣng lý

hóa sau:

- Cát vật lý: 43,42% (> 0.01 mm)

- Sét vật lý: 57,57% (< 0.01 mm)

- pH H2O = 5,9; pH KCl = 5,1

- Độ chua trao đổi: 1,67 đl/100g đất

- Độ chua thủy phân: 6,691 đl/100g đất

- Độ no bazơ 58,48%

- Tổng bazơ trao đổi: 9,431 đl/100g đất

- Hàm lƣợng mùn: 5,65%

- NH4 = 5,01mg/ 100g đất; K2O = 16,79mg/ 100g đất: P2O5 = 0.42mg/

100g đất.

Đất trong khu vực khá đồng đều cả về tính chất và sự Biểu đồ thành, sự

khác nhau chủ yếu ở tỷ lệ đá lẫn, tầng dày và sau này sự tác động của thực vật

đã đƣợc phát huy. Tầng cơ giới từ thịt trung bình đến sét trung bình, hàm lƣợng

chất dinh dƣỡng khó tiêu, nghèo mùn và đạm tổng số trung bình.Theo thời gian,

tác động của các trạng thái rừng khác nhau đã ảnh hƣợng đến tính chất của đất.

Các loại Keo, Thông có tác dụng cải tạo đất khá rõ, riêng Bạch đàn lại làm đất bị

chua và thoái hóa. Nhìn chung đất khá chặt, đặc biệt là đất ở khu vực chân đồi

và những lớp đất sâu ở khu vực đỉnh đuôi ngựa. Kết von thật và giả đƣơc tìm

thấy ở khắp nơi ở khu vực, có những nơi kết von chiếm tới 60 – 70%.Điều này

chứng tỏ sự tích lũy sắt khá phổ biến và trầm trọng trong đất. Đá ong cũng đƣợc

tìm thấy ở một số nơi trong khu vực. Hàm lƣợng mùn trong đất nhìn chung là

thấp, quá trình tích lũy mùn kém. Những đặc điểm nói trên phần nào nói lên

mức độ feralit khá mạnh trong khu vực. Trong những năm trƣớc đây, quá trình

xói mòn và rửa trôi khá nghiêm trọng. Điều đó đƣợc thể hiện qua kết cấu phẫu

diện đất: Tầng A thƣờng mỏng có tỷ lệ sét cao nên khi mƣa rất dính. Tầng B

32

nằm khoảng từ 10 – 110 cm, có tỷ lệ sét từ 25 – 26%. Tầng C thƣờng dày và có

một số đá lẫn đã bị phong hóa tạo tầng BC xen kẽ.Đất có hàm lƣợng chất dinh

dƣỡng cao, hàm lƣợng mùn từ 2 – 4%, độ ẩm rừ 6 – 9%.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

3.2.1 Kinh tế

Thu nhập của ngƣời dân ở khu vực này chủ yếu là kinh doanh các mặt

hàng gỗ, bán phụ tùng xe máy, xe đạp, đời sống của những ngƣời dân quanh đây

tƣơng đối ổn định.

Giá trị bình quân đầu ngƣời đạt 9 Triệu đồng/năm.

3.2.2 Dân số

Theo điều tra mới nhất năm 2019, thị trấn Xuân Mai có tổng số nhân khẩu

là 21110 với 4860 hộ gia đình phân bố đều quanh thị trấn với 9 khu dân cƣ:

Xuân Hà, Tân Xuân, Tân Bình, Tân Mai, Chiến Thắng, Bùi Xá, Xuân Mai, Tiên

Trƣợng, Đồng Vai.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,32%, giảm 0,08% so với cùng kỳ. Tỷ số giới

tính khi sinh là 107 trẻ nam/100 trẻ nữ.

3.2.3. Một số khu vực đặc trưng.

3.2.3.1. Xuân Mai

Theo điều tra năm 2009 thị trấn Xuân Mai có tổng số nhân khẩu là 16759

phân bố theo các khu: Tân Xuân, Tân Trƣợng, Xuân Hà, Tân Bình, Xuân Mai,

Bùi Xá, Chiến Thắng, Đồng Vai và khu Tân Mai.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn có xu hƣớng giảm, tuy nhiên hiện

nay thị trấn Xuân Mai là nơi có địa bàn tốt để phát triển kinh tế nên hàm lƣợng

dân cƣ đến sinh sống có xu thế ngày một cao, thể hiện qua năm 2005 tỷ lệ gia

tăng dân số cơ học là 1,7% nhƣng đến năm 2009 tỷ lệ dân số cơ học của thị trấn

là 2,1 %. Toàn thị trấn có 4764 hộ bao gồm số hộ làm nông nghiệp là 1130 hộ,

33

số hộ phi nông nghiệp là 3661.

3.2.3.2. Tân Xuân

Khu vực này có 750 hộ khẩu và 2400 nhân khẩu, chia làm 7 tổ dân cƣ.

Trong đó:

+ 50% hƣởng chế độ lƣơng hƣu mất sức

+ 30% kinh doanh vừa và nhỏ

+ 15% cán bộ công chức

+ 5% là sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 33 hộ gia đình

Hộ nghèo có 3 hộ.

Cho thấy tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực này tƣơng đối ổn

định.

3.2.3.3. Núi Luốt

Núi Luốt nằm trong khu vực có dân cƣ tƣơng đối đông, bao gồm nhiều

thành phần nhƣ cán bộ công chức, bộ đội, nông dân, sinh viên, dân buôn bán có

thu nhập và cuộc sống tƣơng đối ổn định. Trong vài năm trở lại đây do nhu cầu

củi, gỗ…tăng cao, cuộc sống của họ có liên quan mật thiết với hệ sinh thái rừng.

Do là khu rừng duy nhất ở khu vực nên núi Luốt chịu sức ép nhiều mặt từ

mọi phía. Ngoài các hoạt động tích cực tác động vào rừng còn có các hoạt động

diễn ra thƣờng xuyên tác động tiêu cực vào rừng nhƣ: chăn thả trâu bò, chặt cây

lấy gỗ, củi, săn bắn chim thú và nhất là hiện tƣợng lấn chiếm đất đai. Đây là yếu

tố bất lợi cho việc xây dựng và quản lý tài nguyên rừng ở núi Luốt.

Về cơ sở hạ tầng trong khu vực nghiên cứu:

- Đƣờng điện cao thế: có 2053 km đƣờng dây 220 kV, 1863 km đƣờng

dây 35 kV và 1834 km đƣờng dây 10 kV, chƣa kể các đƣờng dây hạ thế khác.

Các đƣờng điện này với hành lang lƣới điện đã chia cắt khu vực nghiên cứu ra

thành các mảng nhỏ.

- Hệ thống đƣờng do trƣờng xây dựng: Đƣờng ô tô có tổng chiều dài 4,6

km; đƣờng đổ nhựa rộng 4m; hệ thống đƣờng dạo có chòi nghỉ chân dài gần 2m,

34

đổ bê tông rộng 1,2m.

- Hệ thống tƣờng bao, hàng rào và các công trình khác nhƣ bể nƣớc,

đƣờng ống dẫn vƣờn ƣơm Công nghệ sinh học và nghĩa trang.

- Hệ thống đƣờng đƣợc xây dựng chủ yếu ở gần khu hành chính nhà

trƣờng.

3.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế, xã hội tại khu vực

nghiên cứu.

3.3.1 Thuận lợi

- Khí hậu và thổ nhƣỡng tại khu vực này thuận lợi cho việc phát triển sản

xuất nông nghiệp.

- Hệ thống ao, hồ, sông, ngòi xung quanh đảm bảo cho việc cung cấp và

dự trữ nƣớc cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn, cũng nhƣ việc

cấp thoát nƣớc cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân.

- Thu nhập của ngƣời dân trên địa bàn ở mức khá. Nên cũng có nhiều việc

về đầu tƣ cho việc xử lý nƣớc ngầm để dùng cho sinh hoạt hàng ngày

3.3.2 Khó khăn

- Việc nhận thức về các vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc mà trực tiếp là nguồn

nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn còn hạn chế.

- Áp lực phát triển kinh tế và dân số đang làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm.

35

Vì vậy ngƣời dân cần đƣợc tham gia vào chƣơng trình nƣớc sạch.

CHƢƠNG IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu

4.1.1. Biến động mực nước ngầm theo thời gian

Qua quá trình khảo sát thực địa tại 4 điểm ta thấy mực nƣớc ngầm có sự

thay đổi theo thời gian giữa các tháng với nhau tăng lên khi có mƣa và giảm dần

vào những ngày không mƣa. Ngoài ra mực nƣớc ngầm còn phụ thuộc vào yếu tố

con ngƣời (khai thác và sử dụng nƣớc ngầm). Cụ thể biến động mực nƣớc ngầm

ở 4 điểm nghiên cứu nhƣ sau:

a. Biến động mực nƣớc tại núi Luốt

Tại điểm nghiên cứu mực nƣớc ở khu vực Núi Luốt trƣờng Đại học Lâm

Nghiệp ta thấy điểm này nằm xa dân cƣ không có hoạt động khai thác nƣớc sử

dụng cho mục đích sinh hoạt. Nên mực nƣớc tại mũi khoan này chỉ chịu tác

động của yếu tố mƣa nắng và yếu tố ngoại cảnh khác. Mực nƣớc tại khu vực này

36

đƣợc thể hiện ở bảng 4.1, và hình 4.1.

Bảng 4.1. Biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực núi Luốt

Ghi chú TT Ngày Mực nƣớc Lƣợng mƣa

Ngày có mƣa 1 13/05/2020 12,85 0,7

1 Ngày sau mƣa 2 14/05/2020 12,84 0,0

2 Ngày sau mƣa 3 15/05/2020 12,84 0,0

3 Ngày sau mƣa 4 16/05/2020 12,82 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 5 23/05/2020 12,68 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 6 02/06/2020 12,76 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 7 12/06/2020 12,7 0,0

Ngày có mƣa 8 15/06/2020 12,82 0,5

1 Ngày sau mƣa 9 16/06/2020 12,82 0,0

2 Ngày sau mƣa 10 17/06/2020 12,81 0,0

3 Ngày sau mƣa 11 18/06/2020 12,79 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 12 22/06/2020 12,73 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 13 02/07/2020 13,18 0,0

0,5 Chênh lệch mực nƣớc ∆ H (H max -H min)

12.4

0

Chênh lệch mực nƣớc %H 104%

)

12.5

0.1

m m

12.6

(

0.2

)

12.7

0.3

m

12.8

0.4

12.9

a ƣ m g n ợ ƣ L

( u â s ộ Đ

0.5

13

Lượng mưa

0.6

13.1

Mực nước

0.7

13.2

13.3

0.8

37

Hình 4.1. Biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực Núi Luốt

Qua phân tích biểu đồ biến động giữa lƣợng mƣa và mực nƣớc ngầm ta

thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi có mƣa thì mực nƣớc ngầm

tăng lên. Tuy nhiên sự tăng lên lại không đáng kể (chênh lệch 0,5m) chiếm

104% do lƣợng mƣa ít và đang vào mùa khô. Trong mùa khô lƣợng mƣa ít

lƣợng bốc hơi lớn vì thế mực nƣớc ngầm thƣờng hạ xuống thấp. Dựa vào những

số liệu từ trƣớc đó thì còn cho thấy mực nƣớc ở khu vực này diễn biến bình

thƣờng theo mùa.

Mặc dù chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ và lƣợng mƣa, nhƣng mực nƣớc

ngầm không bị ảnh hƣởng ngay lập tức, qua quá trình thẩm thấu, thấm xuống

đất thì mực nƣớc ngầm sẽ bị thay đổi, qua số liệu của bài thì thấy lƣợng thay đổi

không đáng kể và chỉ tầm 2 - 3 ngày đã có sự thay đổi.

So sánh với nghiên cứu trƣớc:

So sánh với những số liệu cùng kỳ của Đỗ Thị Kim Phúc (2019), Biến

động chất lượng nước và mực nước ngầm tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ-

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cho thấy mực nƣớc

tháng 5/2019 là 12.8 m, tháng 6/2019 là 12,8 m, tháng 7/2019 là 13,2 m. Cho

thấy mực nƣớc biến động theo năm không đáng kể.

Mặt khác, lớp phủ thực vật cũng ảnh hƣởng đến mực nƣớc ngầm, lớp phủ

thực vật càng dày thì khả năng bốc thoát hơi càng chậm, khả năng giữ nƣớc

càng lớn, dòng chảy mặt càng nhỏ. Lớp phủ thực vật đóng vai trò quan trọng

trong việc chi phối điều tiết mực nƣớc ngầm, tăng độ ẩm cho đất, từ đó giảm bốc

38

thoát hơi của bề mặt đất.

b. Biến động mực nƣớc Cổng Phụ Đại học Lâm Nghiệp

Bảng 4.2. Biến động mực nƣớc Cổng Phụ Đại học Lâm Nghiệp

Ghi chú TT Ngày Mực nƣớc Lƣợng mƣa

Ngày có mƣa 1 13/05/2020 2,70 0,7

1 Ngày sau mƣa 2 14/05/2020 2,65 0,0

2 Ngày sau mƣa 3 15/05/2020 2,62 0,0

3 Ngày sau mƣa 4 16/05/2020 2,56 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 5 23/05/2020 2.52 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 6 02/06/2020 2,34 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 7 12/06/2020 2,30 0,0

Ngày có mƣa 8 15/06/2020 2.42 0,5

1 Ngày sau mƣa 9 16/06/2020 2,40 0,0

2 Ngày sau mƣa 10 17/06/2020 2,37 0,0

3 Ngày sau mƣa 11 18/06/2020 2,34 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 12 22/06/2020 2,25 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 13 02/07/2020 1,41 0,0

1,29 Chênh lệch mực nƣớc ∆ H (H max -H min)

Chênh lệch mực nƣớc %H 192%

)

0 2 0 2 / 5 0 / 5 1

0 2 0 2 / 6 / 2 1

0 2 0 2 / 6 0 / 8 1

0 2 0 2 / 5 0 / 3 1

0 2 0 2 / 5 0 / 4 1

0 2 0 2 / 5 0 / 6 1

0 2 0 2 / 5 0 / 3 2

0 2 0 2 / 6 / 2

0 2 0 2 / 6 0 / 5 1

0 2 0 2 / 6 0 / 6 1

0 2 0 2 / 6 0 / 7 1

0 2 0 2 / 6 0 / 2 2

0 2 0 2 / 7 / 2

m m

0

(

0.5

)

m

1

a ƣ m g n ợ ƣ L

1.5

2

( c ớ ƣ n c ự M

2.5

Lƣợng mƣa

3

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8

39

Hình 4.2. Biến động mực nƣớc Cổng Phụ Đại học Lâm Nghiệp

Qua nghiên cứu khảo sát thì cho thấy mũi khoan ở cổng phụ Lâm Nghiệp

bị ảnh hƣởng ngoài yếu tố mƣa nắng còn bị ảnh hƣởng bởi yếu tố khai thác và

sử dụng của con ngƣời. Qua biểu đồ và bảng cho thấy sự chênh lệch giữa các

ngày và 2 tháng không có sự khác biệt lắm. Tháng 5 mực nƣớc cao nhất, tháng 7

thấp nhất với có 1,41m. Sự chênh lệch là 1,29m, chiếm khoảng khá lớn 192%.

Nguyên nhân của sự biến động mực nƣớc này là do tháng 6,7 mùa khô, lƣợng

khai thác sử dụng nƣớc cho hoạt động sinh hoạt ít hơn. Mũi khoan Cổng Phụ

cung cấp nƣớc cho toàn bộ hoạt động sinh hoạt của sinh viên và các hộ dân sống

xung quanh trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Vào tháng 7 đúng vào tháng đi thực

tập của học sinh sinh viên, vì thế nhu cầu sử dụng nƣớc giảm đi nên lƣợng khai

thác nƣớc giảm dẫn đến độ sâu mực nƣớc cũng giảm đi.

So sánh với nghiên cứu trƣớc:

So sánh với những số liệu cùng kỳ của Đỗ Thị Kim Phúc (2019), Biến

động chất lượng nước và mực nước ngầm tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ-

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cho thấy mực nƣớc

biến động không đáng kể cụ thể số liệu năm 2019 các tháng 5, tháng 6 và tháng

7 nhƣ sau 2,7m; 2,25m; 1,39m.

c. Biến động mực nƣớc tại khu vực Tân Xuân

Bảng 4.3. Biến động mực nƣớc tại khu vực Tân Xuân

Ghi chú TT Ngày Mực nƣớc Lƣợng mƣa

Ngày có mƣa 1 13/05/2020 3,37 0,7

Ngày đo theo chu kỳ 2 23/05/2020 3,24 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 3 02/06/2020 3,12 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 4 12/06/2020 3,01 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 5 22/06/2020 3,04 0,0

Ngày đo theo chu kỳ 6 02/07/2020 2,60 0,0

0,77 Chênh lệch mực nƣớc ∆ H (H max -H min)

40

Chênh lệch mực nƣớc %H 130%

0

0

Lƣợng mƣa (mm)

0.5

0.1

)

1

0.2

m

1.5

0.3

2

0.4

2.5

0.5

( c ớ ư n c ứ M

Lượng mưa

3

0.6

Mực nước

3.5

0.7

4

0.8

Hình 4.3. Biến động mực nƣớc tại khu vực Tân Xuân

Qua nghiên cứu thì biến động mực nƣớc tại khu vực Tân Xuân cũng bị

ảnh hƣởng bởi yếu tố thời tiết và yếu tố khai thác sử dụng. Sự chênh lệch mức

nƣớc ở đây biến động không đáng kể (0,77m và chiếm 130%), nhƣng có tình

trạng bị tăng lên sau một thời gian do ảnh hƣởng của yếu tố khai thác sử dụng và

một số các yếu tố khác.

So sánh với nghiên cứu trƣớc:

So sánh với những số liệu cùng kỳ của Đỗ Thị Kim Phúc (2019), Biến

động chất lượng nước và mực nước ngầm tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ-

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cho thấy mực nƣớc

biến động không đáng kể cụ thể số liệu năm 2019 các tháng 5,6 và tháng 7 nhƣ

41

sau 3,35m; 3,02m; 2,59m.

d. Biến động mực nƣớc tại khu vực Chiến Thắng

Bảng 4.4. Biến động mực nƣớc tại khu vực Chiến Thắng

TT Ngày Mực nƣớc Lƣợng mƣa Ghi chú

Ngày có mƣa 1 13/05/2020 0,7 2,71

Ngày đo theo chu kỳ 2 23/05/2020 0,0 2,64

Ngày đo theo chu kỳ 3 02/06/2020 0,0 2,35

Ngày đo theo chu kỳ 4 12/06/2020 0,0 2,26

Ngày đo theo chu kỳ 5 22/06/2020 0,0 2,27

Ngày đo theo chu kỳ 6 02/07/2020 0,0 1,42

Chênh lệch mực nƣớc ∆ 1,29 H (H max -H min)

0

0

Chênh lệch mực nƣớc %H 191%

Lƣợng mƣa (mm)

0.1

0.5

0.2

)

m

1

0.3

1.5

0.4

0.5

2

( c ớ ƣ n c ứ M

0.6

Lượng mưa

2.5

0.7

Mực nước

3

0.8

Hình 4.4. Biến động mực nƣớc tại khu vực Chiến Thắng

Từ số liệu đo mực nƣớc ở 6 lần đo đề tài nhận thấy biến động mực nƣớc

tại khu vực Chiến Thắng cũng chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố tự nhiên mƣa và nắng.

42

Qua phân tích các số liệu đo đƣợc đề tài nhận thấy mực nƣớc ngầm biến đổi một

phần do yếu tố tự nhiên nhƣ mƣa, nắng kéo dài, độ sâu mực nƣớc giảm dần vào

các tháng mùa mƣa và tăng lên vào các tháng mùa khô. Còn chủ yếu phụ thuộc

vào nhu cầu khai thác và sử dụng nƣớc ngầm của con ngƣời. Tại các mũi khoan

nằm ở vị trí khu dân cƣ đông đúc chịu nhiều tác động khai thác nƣớc ngầm của

ngƣời dân, khác với mũi khoang núi Luốt ít chịu ảnh hƣởng của con ngƣời, nên

điểm đo này mực nƣớc ngầm biến đổi rõ rệt theo lƣợng mƣa.

So sánh với nghiên cứu trƣớc:

So sánh với những số liệu cùng kỳ của Đỗ Thị Kim Phúc (2019), Biến

động chất lượng nước và mực nước ngầm tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ-

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cho thấy mực nƣớc

biến động không đáng kể cụ thể số liệu năm 2019 các tháng 5, 6 và tháng 7 nhƣ

sau 2,7m; 2,25m; 1,39m.

e. Biến động mực nƣớc tại 4 điểm

Thời gian

Cổng phụ

)

m

Tân Xuân

Chiến thắng

Núi luốt

( c ớ ƣ n c ự m u â s

0 2 4 6 8 10 12 14Đ

Hình 4.5. Biến động mực nƣớc của 4 điểm theo thời gian

Nhìn hình 4.5 cho thấy sự tƣơng đồng ở cả 4 điểm là đều giảm dần độ sâu

theo thời gian. Tuy vậy sự khác nhau là điểm tháng 7 của núi Luốt số liệu có

tăng lên chứ không giảm xuống nhƣ 3 nơi còn lại. Cho thấy ở đây tháng 7 mực

43

nƣớc có giảm.

4.1.2. Biến động mực nước theo không gian

Từ số liệu nghiên cứu ta có thể thấy mực nƣớc ngầm của khu vực Xuân

Mai có sự thay đổi theo địa hình, mực nƣớc ngầm ở các giếng của các hộ dân

trong thị trấn có độ sâu trung bình từ 1,5 - 3m. Độ sâu trung bình của mực nƣớc

ngầm giữa các điểm nghiên cứu là khác nhau, đƣợc thể hiện ở hình 4.6, hình 4.7:

Hình 4.6. Sự thay đổi mực nƣớc ngầm theo không gian

Thời gian

0

Núi luốt

2

)

Cổng phụ

m

4

Tân Xuân

6

Chiến thắng

8

10

( c ớ ƣ n c ứ m u â s ộ Đ

12

14

44

Hình 4.7. Sự thay đổi mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu

Mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu biến động mạnh theo không gian

và địa hình. Độ sâu mực nƣớc ngầm tăng dần theo độ cao, càng lên cao độ sâu

mực nƣớc ngầm càng tăng (hình 4.6) nhƣ ở khu vực Núi Luốt cao hơn mực

nƣớc biển 35 m thì độ sâu mực nƣớc đo đƣợc là 11,61 m (tài liệu có năm 2017);

nhƣng tại điểm mũi khoan ở nhà dân khu Tân Xuân có độ sâu mực nƣớc ngầm

trung bình là 3m (tài liệu có năm 2017) [7].

Mực nƣớc biến động do yếu tố khai thác và sử dụng của con ngƣời (hình

4.7) nhƣ ở mũi khoan cổng phụ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp có mực nƣớc thấp

hơn hầu hết vào các ngày đo so với toàn bộ 4 khu vực và mũi khoan khu vực

Tân Xuân mặc dù có vị trí thấp hơn mực nƣớc biển so với khu vực Chiến Thắng

(có độ cao so với mực nƣớc biển là 16 m) nhƣng mực nƣớc đo đƣợc lại cao hơn

ở khu vực Chiến Thắng vào tất cả các ngày. Nhƣ ngày 23/05/2020 mực nƣớc đo

đƣợc khu vực Tân Xuân là 3,24m nhƣng ở khu Chiến Thắng là 2,64 m. Nguyên

nhân dẫn đến sự thay đổi mực nƣớc ở các vị trí này tháng 5/2020 khác với năm

2017 (ứng với nghiên cứu trƣớc đây) là do tốc độ khai thác sử dụng nƣớc ở khu

vực Tân Xuân nhiều hơn so với khu vực Chiến Thắng.

Ngoài các yếu tố tự nhiên, yếu tố địa hình, yếu tố con ngƣời tác động đến

sự biến động mực nƣớc ngầm, rừng cũng là yếu tố ảnh hƣởng lớn tới mực nƣớc

ngầm. Càng xa rừng mực nƣớc ngầm càng giảm và tƣơng tự gần rừng mực nƣớc

ngầm càng có xu hƣớng tăng. Khu vực Tân Xuân, gần rừng có độ sâu mực nƣớc

(3,47 m) cao hơn các khu vực lân cận nhƣ khu vực Chiến Thắng có độ sâu mực

nƣớc (5,11 m) số liệu đo đƣợc vào tháng 2 năm 2017 [9].

Nhƣ vậy qua số liệu quan trắc về mực nƣớc ta có thể thấy ngoài các tác

động của yếu tố tự nhiên nhƣ lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ bốc hơi độ chênh cao, yếu

tố con ngƣời cũng đóng vai trò lớn khiến mực nƣớc có sự biến động phức tạp.

4.2. Chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực Xuân Mai

Để đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực thị trấn Xuân Mai đề tài

45

đã tiến hành lấy 11 mẫu nƣớc ngầm chƣa qua xử lý tại 11 vị trí lấy mẫu khác

nhau. Số lần quan trắc là 2 lần, từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2020. Phân tích 9

thông số đƣợc phân tích là pH, tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ cứng tổng số,

amoni, nitrat, nitrit, clorua, sắt, mangan. Các mẫu nƣớc đƣợc lấy, bảo quản và

phân tích theo tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam về chất lƣợng nƣớc. Kết

quả phân tích đƣợc so sánh với quy chuẩn về chất lƣợng nƣớc dƣới đất của Bộ

tài nguyên và Môi trƣờng QCVN 09-MT: 2015/BTNMT và quy chuẩn về chất

lƣợng nƣớc sinh hoạt của Bộ Y tế QCVN 01:2018/BYT.

Kết quả phân tích đánh giá các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm

tại khu vực thị trấn Xuân Mai đƣợc thể hiện ở các bảng sau:

Bảng 4.5. Kết quả phân tích các thông số mẫu nƣớc tháng 5/2020

TT Mẫu pH TDS (mg/l) Cl- mg/l

- NO2 (mg/l)

- NO3 (mg/l)

+ NH4 (mg/l)

Mn (mg/l) Fe (mg/l)

Tân Mai 6,0 189 1,8 4,0 1 0 Độ cứng mg/l 1160 24,6  

276 0,14 0,45 1,0 2,2 2 6,8 1050 22,1 

355 1936 93,4 0,02 7,64 1,70 14,1 3,8 3 6,9 Hạt Kiểm Lâm Chƣơng Mỹ Chiến Thắng

237 1034 35,5 0,15 0,10 2,0 4 7,0 Tân Bình  

276 715 56,4 0,05 0 2,0 5 6,5 Xuân Hà  

235 0 0 3,5 6 7,0 1520 92,3   Đồng Vai

184 1010 68,6 0,03 2,1 0,8 7 6,1 Tân Trượng  

324 1350 84,5 0,09 0,03 2,3 2,0 8 5,8 Bùi Xá 0

3,0 9 6,3 Xuân Mai 256 1205 33,9 0,85 0  

10 6,8 Cổng phụ 301   1730 68,4   

2,8 11 7,4 Núi Luốt 176 1245 63,5 0,06 0,01  

QCVN 09-MT 5,5 - 1500 500 250 1,00 15,0 1,00 0,50 5,0 :2015/BTNMT 8,5

46

QCVN 6,0 - 1000 300 250 - - 0,3 0,1 0,3 01:2018/BYT 8,5

Bảng 4.6. Kết quả phân tích các thông số mẫu nƣớc tháng 6/2019

TT Mẫu pH TDS (mg/l) Cl- mg/l

- NO2 (mg/l)

- NO3 (mg/l)

+ NH4 (mg/l)

Mn (mg/l) Fe (mg/l)

Độ cứng mg/l 1280 1 Tân Mai 6,1 186 25,5 2,0 0,08 4,3  

Hạt Kiểm Lâm 2 6,9 274 1045 21,9 2,1 0,13 0,5 0,9  Chƣơng Mỹ

6,8 382 1950 91,1 0,03 4,0 7,88 1,8 13,9 3 Chiến Thắng

4 Tân Bình 7,1 222 1080 38,3 0,18 2,1 0,1  

5 Xuân Hà 6,4 262 710 54,7 0,06 2,3   

7,1 247 1530 91,1 3,8 6 Đồng Vai ,0   

6,2 191 950 65,6 0,03 2,0 0,7 7 Tân Trượng  

8 Bùi Xá 5,6 305 1460 83,8 0,10 2,0 0,02 2,1 

9 Xuân Mai 6,3 235 1175 32,8 0,8 3,3   

10 Cổng phụ 6,6 289 1750 63,8 ,0    

11 Núi Luốt 7,3 197 1250 63,8 0,07 2,0 0,01  

QCVN 09-MT 5,5- 1500 500 250 1 15 1 0,5 5 :2015/BTNMT 8,5

QCVN 6,0- 1000 300 250 - - 0,3 0,1 0,3 01:2018/BYT 8,5

Kết quả phân tích đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu

đƣợc tổng hợp ở các bảng trên so sánh với Quy chuẩn Việt Nam về chất lƣợng

nƣớc dƣới đất và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 09-MT: 2015/BTNMT,

QCVN 01:2018/BTY, cho thấy đa số các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép

và có một số chỉ tiêu vƣợt giới hạn cho phép đƣợc quy định ở các quy chuẩn. Cụ

47

thể nhƣ sau:

a. Đánh giá độ pH

Trong lĩnh vực cấp nƣớc và xử lý nƣớc trƣớc khi đƣa vào sử dụng cho

mục đích sinh hoạt, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hóa học,

sát trùng làm mềm nƣớc và kiểm soát sự ăn mòn. Ngoài ra pH là yếu tố môi

trƣờng ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật

trong nƣớc. Vì vậy việc đánh giá pH của nƣớc là rất quan trọng. Kết quả quan

trắc giá trị pH tại khu vực thị trấn Xuân Mai đƣợc thể hiện ở hình 4.8.

pH

pH T5

H p

pH T6

16 14 12 10 8 6 4 2 0

QCVN 09-MT :2015/BTNMT (giới hạn trên)

QCVN 09-MT :2015/BTNMT (giới hạn dƣới)

Hình 4.8. Độ pH của mẫu nƣớc

Nhìn chung giá trị pH tại các điểm lấy mẫu thay đổi không đáng kể và dao

động trong khoảng từ 5,6 đến 8,1 (hình 4.8). So sánh giá trị pH của mẫu nƣớc

với tiêu chuẩn pH cho phép của QCVN 09-MT: 2015/BTNMT từ 5,5 - 8,5 và

QCVN 01:2018/BYT từ 6,0 - 8,5 hầu hết đều đạt dùng đƣợc cho mục đích sinh

hoạt, tuy chỉ có 1 giá trị duy nhất ở khu Bùi Xá có số liệu đo là 5,6 và 5,8 không

phù hợp với QCVN 01:2018/BYT. Nguyên nhân có thể định hình do sự vận

chuyển mẫu và bảo quản mẫu chƣa đƣợc tốt nên cho ra số liệu này. Nhƣ vậy giá

trị pH của nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu là đảm bảo các quy chuẩn của Việt

Nam về chất lƣợng nƣớc ngầm và có 1 khu vực không đạt chỉ quy chuẩn về nƣớc

48

sinh hoạt.

b. Đánh giá tổng chất rắn hòa tan (TDS)

TDS: Total Dissolved Solids là chỉ số đo tổng lƣợng chất rắn hoà tan,

tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại

trong một khối lƣợng nƣớc nhất định thƣờng đƣợc biểu thị bằng hàm số mg/l

hoặc ppm (phần triệu). Thành phần chủ yếu của tổng chất rắn hòa tan thƣờng là

cation canxi, magie, natri, kali và các anion carbonate, clorua, sunfat. Sau đây là

1600

1400

1200

TDS (mg/l) T5

1000

số liệu TDS tại khu vực nghiên cứu.

) l / g m

800

( S D T

600

TDS (mg/l) T6

400

200

0

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

Hình 4.9. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) của mẫu nƣớc

Kết quả phân tích chỉ tiêu chất rắn hòa tan tại khu vực nghiên cứu đƣợc so

sánh với giới hạn cho phép ở QCVN 09-MT: 2015/BTNMT (quy chuẩn về chất

lƣợng nƣớc dƣới đất của Bộ tài nguyên và Môi trƣờng) về hàm lƣợng chất rắn

hòa tan có trong nƣớc có giới hạn cho phép là 1500 mg/l, cho thấy:

- Hàm lƣợng TDS tại hầu hết các điểm lấy mẫu ở khu vực nghiên cứu

tƣơng đối thấp so với giới hạn cho phép, có giá trị đao động từ 176 mg/l đến 382

mg/l (hình 4.9), và không có sự biến động quá lớn.

- Hàm lƣợng TDS cao đều rơi vào điểm lấy mẫu Chiến Thắng có giá trị

49

382 mg/l, nhƣng vẫn nằm trong giá trị giới hạn cho phép. Hàm lƣợng TDS của

mẫu nƣớc tại điểm lấy mẫu Núi Luốt có giá trị thấp nhất so với các điểm lấy

mẫu khác và so với các thời điểm đo có giá trị TDS chỉ đạt 176 mg/l.

c. Đánh giá độ cứng tổng số

Độ cứng của nƣớc thƣờng không coi là nguy độc hại vì không gây hại

tới sức khỏe con ngƣời. Nhƣng khi độ cứng có trong nƣớc cao cũng sẽ gây

ảnh hƣởng sức khỏe của con nhƣ gây nên bệnh sỏi thận, rối loạn tiêu hóa,

tắc nghẽn mạnh máu….Ngoài ra độ cứng của nƣớc còn gây hiện tƣợng đóng

cặn trắng tại các thiết bị đun, ống dẫn nƣớc nóng, ăn mòn các trang thiết bị

vệ sinh nhà tắm gây tốn nhiều chi phí sửa chữa. Đề tài đã tiến hành phân

tích độ cứng của nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu và thu đƣợc kết quả nhƣ

2500

2000

1500

Độ cứng T5 (mg/l)

Độ cứng T6 (mg/l)

1000

sau:

) l / g m ( g n ứ c ộ Đ

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

500

QCVN 01:2018/BYT

0

Hình 4.10. Độ cứng toàn phần của mẫu nƣớc

Giá trị độ cứng toàn phần của các mẫu nƣớc tại khu vực nghiên cứu rất

cao trong khoảng 710- 1950 mg/l (hình 4.10) đều nằm ngoài trong giới hạn cho

phép của chất lƣợng nƣớc dƣới đất QCVN 09-MT: 2015/BTNMT có giá trị giới

50

hạn là 500 mg/l và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 01:2018/BYT có giá trị

giới hạn là 300 mg/l. Từ đây cho thấy toàn khu vực Xuân Mai đã bị ô nhiễm

nƣớc cứng trong tháng 5 và tháng 6. Vƣợt giới hạn cho phép của quy chuẩn

QCVN 01:2018/BYT từ 2 đến 6 lần, quy chuẩn QCVN 09-MT: 2015/BTNMT

từ 1,5 đến 4 lần.

Kết quả phân tích độ cứng toàn phần của mẫu nƣớc tại khu vực nghiên

cứu chứng tỏ nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu trong tháng 5,6 là nƣớc cứng.

Riêng mẫu nƣớc tại khu vực Chiến Thắng giá trị độ cứng toàn phần luôn

cao nhất so với các điểm lấy mẫu khác (hình 4.10).

d. Đánh giá hàm lƣợng amoni

Sự có mặt của amoni bắt nguồn từ sự phân hủy prôtêin trong thức ăn,

trong chất thải vật nuôi và bởi sản phẩm bài tiết của vật nuôi. Trong nƣớc bề mặt

tự nhiên vùng không ô nhiễm amoni có dạng vết (khoảng 0,05 mg/l). Đề tài đã

tiến hành phân tích hàm lƣợng amoni trong nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu

9

8

7

6

NH4+ (mg/l) T5

và thu đƣợc kết quả nhƣ sau.

) l / g m

5

( i

4

NH4+ (mg/l) T6

n o m A

3

2

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

1

QCVN 01:2018/BYT

0

Hình 4.11. Hàm lƣợng amoni của mẫu nƣớc

Qua số liệu phân tích hàm lƣợng amoni có những điều cụ thể nhƣ sau:

51

- Khu chiến thắng là khu có hàm lƣợng amoni vƣợt ngƣỡng cao nhất

7,64mg/l tháng 5 và 7,88 mg/l vào tháng 6, gấp 8 lần quy chuẩn QCVN 09-MT:

2015/BTNMT và gấp 26 lần quy chuẩn QCVN 01:2018/BYT. Điểm lấy mẫu

này có hàm lƣợng amoni cao vì vị trí giếng nằm cạnh vƣờn, khu vực sinh hoạt

nên lƣợng nƣớc thải sinh hoạt cũng nhƣ chăn nuôi tập chung cao khiến nồng độ

amoni trong nƣớc cao.

- Khu vực núi Luốt và cổng phụ có hàm lƣợng Amoni thấp nhất và đều

nằm trong giới hạn cho phép của 2 quy chuẩn.

- Trong 11 khu vực thì có tất cả 4 khu vƣợt quy chuẩn QCVN 09-MT:

2015/BTNMT là Hạt Kiểm lâm Chƣơng Mỹ gấp 1,5 lần, khu Chiến Thắng gấp 8

lần, khu Đồng Vai gấp 1,1 lần và khu Tân Trƣợng gấp 1,6 - 1,7 lần. Trong đó

còn có thêm khu Xuân Mai, Tân Bình vƣợt quy chuẩn QCVN 01:2018/BYT

- Nhƣ vậy chỉ có 5/11 khu có chỉ số Amoni nằm trong giới hạn cho phép

của cả 2 quy chuẩn.

Từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy hàm lƣợng Amoni bị ô nhiễm trên nửa

số địa bàn Xuân Mai, nguyên nhân thì đều do chất thải từ nông nghiệp và sinh

hoạt còn tồn dƣ và chƣa có biện pháp xử lý kịp thời, từ đây cần phải có biện

pháp xử lý giảm thiểu hàm lƣợng amôni trong nƣớc ngầm tại các điểm lấy mẫu

trƣớc khi đƣa nƣớc vào sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

e. Đánh giá hàm lƣợng nitrit

Nitrit, chất trung gian trong chu trình nitơ có mặt trong nƣớc do sự phân

hủy sinh học các chất protein. Khi uống nƣớc có chứa nitrit thì cơ thể sẽ hấp thụ

nitrit. Chƣa có kết quả nghiên cứu nào đủ để khẳng định mối tƣơng quan giữa ăn

uống nƣớc bị nhiễm nitrit trong thời gian dài gây ung thƣ. Tuy nhiên nitrit vẫn

đƣợc khuyến cao là có khả năng gây ung thƣ ở ngƣời do nitrit sẽ kết hợp với các

axit amin trong thực phẩm làm thành một họ chất nitrosamin hợp chất tiền ung

thƣ. Sự có mặt của nitrit trong nƣớc là dấu hiệu của sự ô nhiễm chất hữu cơ. Vì

52

vậy việc phân tích hàm lƣợng nitrit là rất cần thiết.

1.2

1

NO2- (mg/l) T5

0.8

) l / g m

0.6

( t i r t i

NO2- (mg/l) T6

N

0.4

0.2

0

QCVN 09- MT :2015/BTNM T

Hình 4.12. Hàm lƣợng nitrit của mẫu nƣớc

Kết quả phân tích hàm lƣợng nitrit cho thấy hàm lƣợng nitrit tại các điểm

lấy mẫu đều có giá trị thấp chỉ từ 0,01 mg/l đến 0,85 mg/l (hình 4.12). Nhƣ vậy

ta có thể thấy nƣớc ngầm ở khu vực Xuân Mai có hàm lƣợng nitrit là cực thấp

không đáng kể, nằm trong mức giới hạn cho phép của quy chuẩn về chất lƣợng

nƣớc dƣới đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng QCVN09:2015/BTNMT là

1mg/l.

f. Đánh giá hàm lƣợng nitrat

Nitrat là giai đoạn oxi hóa cao nhất trong chu trình nitơ và là giai đoạn sau

cùng trong tiến trình oxi hóa sinh học. Ở lớp nƣớc mặt, nitrat thƣờng ở dạng vết

nhƣng đối với nƣớc ngầm mạch nông lại có hàm lƣợng nitrat cao thƣờng ở dạng

vết nhƣng đối với nƣớc ngầm mạch nông lại có hàm lƣợng nitrat cao. Hàm

- /l cũng có thể gây ra

lƣợng nitrat trong nƣớc cấp sinh hoạt vƣợt quá 50 mg NO3

mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con ngƣời. Vì vậy, việc phân tích

53

nitrat là cần thiết.

16

14

12

NO3- (mg/l) T5

10

) l / g m

8

NO3- (mg/l) T6

( t a r t i

6

N

4

2

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

0

Hình 4.13. Hàm lƣợng nitrat của mẫu nƣớc

Qua hình biểu đồ cho thấy hàm lƣợng nitrat tại các điểm lấy mẫu đều có

giá trị thấp chỉ từ 1,8 mg/l đến 4 mg/l (hình 4.13). Nhƣ vậy ta có thể thấy nƣớc

ngầm ở khu vực Xuân Mai có hàm lƣợng nitrat là cực thấp không đáng kể, nằm

trong mức giới hạn cho phép của quy chuẩn về chất lƣợng nƣớc dƣới đất của Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng QCVN09:2015/BTNMT là 15mg/l.

g. Đánh giá hàm lƣợng clorua

Khi nồng độ clorua trong nƣớc cao, giá trị sử dụng của nƣớc giảm. Vì

vậy, hàm lƣợng clorua trong nƣớc đƣợc coi là một yếu tố quan trọng khi lựa

chọn nguồn nƣớc cung cấp cho sinh hoạt. Nồng độ clorua là cơ sở để tính

toán khử mặn cho nƣớc. Kết quả phân tích hàm lƣợng clorua tại khu vực

54

nghiên cứu nhƣ sau:

300

250

200

Cl- (mg/l) T5

) l / g m

(

150

Cl- (mg/l) T6

a u r o l C

100

50

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

0

Hình 4.14. Hàm lƣợng Clorua ở mẫu nƣớc

Từ biểu đồ cho thấy kết quả phân tích hàm lƣợng clorua ở khu vực nghiên

cứu nằm trong khoảng từ 21,9 mg/l đến 93,4 mg/l (hình 4.14) cho thấy hàm lƣợng Cl- trong mẫu nƣớc ở tất cả các điểm lấy mẫu đều thấp hơn so với giá trị giới hạn về hàm lƣợng Cl- đƣợc quy định ở quy chuẩn về chất lƣợng nƣớc dƣới

đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng QCVN09:2015/BTNMT là 250 mg/l.

Với giới hạn cho phép về hàm lƣợng clorua trong nƣớc sinh hoạt của Bộ

Y tế QCVN 01:2018/BYT là 250 mg/l thì 11/11 điểm lấy mẫu đều có hàm lƣợng

clorua nằm trong giới hạn cho phép (hình 4.14).

h. Đánh giá hàm lượng mangan

Mangan là một ion kim loại có tính độc hại cao, khi đƣợc hấp thụ ở nông

độ cao sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh trung ƣơng, gây đau

đầu, run tay chân, co thắt cơ tâm, tâm thần phân liệt và thậm chí gây ảo giác…

Hàm lƣợng mangan thay đổi phụ thuộc vào nguồn nƣớc và địa chất các khu vực

nƣớc chảy qua. Chính vì vậy hàm lƣợng mangan theo quy chuẩn cho phép là rất

thấp chỉ 0,5 mg/l. Ngoài ra sử dụng nguồn nƣớc bị ô nhiễm mangan cũng gây ra

55

cặn ố bẩn trên các thiết bị, độ bền của đồ dùng. Đặc biệt, giặt quần áo bằng nƣớc

nhiễm mangan sẽ hình thành những vết ố bẩn màu nâu, đen trên quần áo do quá

trình oxy hóa gây ra. Vì vậy xác định hàm lƣợng mangan có mặt trong nguồn

2

1.8

1.6

Mn (mg/l) T5

1.4

1.2

Mn (mg/l) T6

nƣớc là cần thiết.

) l / g m

1

( n M

0.8

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

0.6

0.4

QCVN 01:2018/BYT

0.2

0

Hình 4.15. Hàm lƣợng mangan trong mẫu nƣớc

Từ bảng kết quả phân tích mangan trong mẫu nƣớc (hình 4.15) ta thấy tại

một số điểm lấy mẫu bị ô nhiễm bởi hàm lƣợng magan khi so với giới hạn cho

phép tại quy chuẩn về chất lƣợng nƣớc dƣới đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

QCVN09:2015/BTNMT có giá trị 0,5 mg/l. Nhƣ điểm lấy mẫu khu Chiến Thắng

có nồng độ 1,8mg/l (06/2020) cao gấp 3,5 lần mức giới hạn của quy chuẩn. Điểm

lấy mẫu Đồng Vai hàm lƣợng mangan cao gấp 2 lần. Các điểm Xuân Hà, Xuân

Mai, Cổng phụ và núi Luốt vƣợt ngƣỡng tầm 1,5 lần. Trong đó chỉ có khu Tân

Bình, Tân Mai, hạt Kiểm lâm Chƣơng Mỹ và Bùi Xá là đạt quy chuẩn.

So với quy chuẩn nƣớc sinh hoạt QCVN 01: 2018/BYT thì duy nhất chỉ có

khu Tân Bình đạt tiêu chuẩn dùng cho nƣớc sinh hoạt, có thể dùng trực tiếp

đƣợc. Còn lại tất cả các khu khác đều phải yêu cầu có biện pháp xử lý nƣớc mới

56

có thể sử dụng đƣợc.

Do tháng 5, 6 đang là mùa khô nên hàm lƣợng Mangan trong nƣớc ngầm sẽ

tăng cao hơn so với những tháng mùa mƣa mà những đề tài trƣớc đã nghiên cứu.

k. Đánh giá hàm lƣợng sắt

Nƣớc bị ô nhiễm sắt sẽ khiến cho chúng ta gặp phải rất nhiều bất tiện

trong sinh hoạt hằng ngày và mắc rất nhiều bệnh nguy hiểm nhƣ các bệnh ngoài

da, bệnh Alzheimer, các bệnh về hệ tiêu hóa, hay bệnh tiểu đƣờng, bệnh bạch

huyết, các loại bệnh về mắt…đặc biệt là các bệnh về ung thƣ, ảnh hƣởng không

tốt đến sức khỏe. Sử dụng nƣớc ô nhiễm sắt sẽ gây hƣ hỏng các thiết bị trong gia

đình, đặc biệt là các thiết bị đƣợc làm từ sứ hay kim loại. Mặt khác, nƣớc ô

nhiễm sắt có mùi tanh khiến thực phẩm sẽ bị thay đổi mùi vị hay bị biến chất,

khiến trà bị mất hƣơng vị và cơm nấu sẽ có màu xám. Vì vậy xác định hàm

16

14

12

Fe (mg/l) T5

10

Fe (mg/l) T6

lƣợng sắt trong nƣớc ngầm là cần thiết.

) l / g m

8

( e F

6

QCVN 09-MT :2015/BTNMT

4

QCVN 01:2018/BYT

2

0

57

Hình 4.16. Hàm lƣợng sắt trong mẫu nƣớc

Kết quả phân tích sắt tại khu vực nghiên cứu hàm lƣợng sắt trong mẫu

nƣớc tại khu vực nghiên cứu có giá trị từ 0,3 - 4,9 mg/l (hình 4.16)

- So sánh hàm lƣợng sắt trong mẫu nƣớc với giới hạn cho phép về chất

lƣợng nƣớc dƣới đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại quy chuẩn

QCVN09:2015/BTNMT có giá trị 5 mg/l thì 11 mẫu nƣớc của 12 điểm lấy mẫu

tại khu vực nghiên cứu đều nằm trong giới hạn cho phép và đạt chất lƣợng nƣớc

dƣới đất về hàm lƣợng sắt. Duy chỉ có duy nhất khu Chiến Thắng có hàm lƣợng

Fe vƣợt ngƣỡng rất nhiều lần, gấp 3 lần so với quy chuẩn. Ở đây do ngƣời dân

có cả hoạt động chăn nuôi và sinh hoạt, đồng thời tầng đất ở đây chƣa khá là

nhiều sắt.

- Nhƣng so với quy chuẩn về nƣớc sinh hoạt của Bộ Y tế QCVN 01:

2018/BYT là 0,3 mg/l thì có tất cả các điểm bị ô nhiễm bởi chỉ tiêu sắt.

Qua kết quả phân tích ta thấy một số vị trí lấy mẫu có hàm lƣợng sắt cao

hơn các vị trí lấy mẫu khác có thể do cấu tạo địa tầng đất ở các điểm lấy mẫu

khác nhau. Cùng với các hoạt động xả thải, chăn nuôi của ngƣời dân tại các

điểm lấy mẫu đã làm ảnh hƣởng đến hàm lƣợng sắt có trong nƣớc ngầm tại các

vị trí lấy mẫu trên. Ta cần phải có biện pháp xử lý sắt trƣớc khi đƣa nƣớc vào sử

dụng cho mục đích sinh hoạt để tránh ảnh hƣởng đến sức khỏe và các thiết bị

sinh hoạt.

4.3. Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững nguồn nƣớc ngầm tại khu vực

Xuân Mai-Chƣơng Mỹ- Hà Nội

4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.

Sau thời gian làm việc nghiêm túc thì nghiên cứu cũng đã nhận thấy có những

điểm để lấy làm cơ sở đề xuất giải pháp nhƣ sau:

- Xu hướng thay đổi mực nước ngầm: Mực nƣớc ngầm ở Xuân Mai

theo số liệu có ở những nghiên cứu trƣớc và nghiên cứu này cho thấy có sự biến

động theo mùa mạnh. . So sánh với những số liệu cùng kỳ của Đỗ Thị Kim Phúc

58

(2019), Biến động chất lượng nước và mực nước ngầm tại khu vực Xuân Mai-

Chương Mỹ- Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cho thấy

cụ thể 2 mùa chênh lệch nhau từ 2m đến 8m. Mùa mƣa thì mực nƣớc ngầm cao, mùa

khô nhƣ tháng 5 đến tháng 7 thì mực nƣớc giảm mạnh do kèm theo sự khai thác

nhiều từ ngƣời dân Xuân Mai. Mực nƣớc ở Núi Luốt thì ổn định hơn do không có sự

khai thác của con ngƣời. Xu hƣớng của mực nƣớc ngầm Xuân Mai sẽ càng ngày

càng giảm đi mạnh bởi điều kiện thời tiết thất thƣờng và sự khai thác bất hợp lý, vì

vậy cần có sự bảo vệ và khai thác hợp lý.

- Xu hướng về chất lượng nước ngầm Xuân Mai: Dựa vào kết quả nghiên

cứu thì cho thấy một số chỉ tiêu ở đây vƣợt giới hạn cho phép rất đáng kể, cụ thể nhƣ

Độ cứng, Amoni, Mangan, Sắt. So sánh với những số liệu cùng kỳ của Đỗ Thị Kim

Phúc (2019), Biến động chất lượng nước và mực nước ngầm tại khu vực Xuân

Mai- Chương Mỹ- Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam thì

cho thấy xu hƣớng nƣớc ngầm ở Xuân Mai đang có xu hƣớng ô nhiễm tăng lên. Cụ

thể nhƣ sau:

+ Giá trị độ cứng: giá trị các tháng trong năm 2019 nằm trong khoảng từ 8-

225mg/l thì trong năm 2020 tăng đột biến từ 710-1750 mg/l.

+ Giá trị Mangan: nhƣ khu Chiến Thắng giá trị tháng 6/2019 gấp 1,3 lần quy

chuẩn cho phép của thì tháng 6/2020 đã tăng lên gấp 3,6 lần sao với quy chuẩn cho

phép.

+ Giá trị Sắt: so với quy chuẩn của BTNMT thì tất cả giá trị năm 2019 đều

nằm trong giá trị cho phép, sang năm 2020 giá trị ở Khu Chiến Thắng gấp 2,8 lần giá

trị cho phép. Còn so với quy chuẩn của BYT năm 2019 gấp 9,8 lần và năm 2020

gấp 46 lần giá trị cho phép.

Nguyên nhân có thể do các hoạt động nông nghiệp không bền vững, địa

chất,... Đặc biệt có khu Chiến Thắng bị ô nhiễm cực kỳ nặng nề khi có các chỉ số cao

vƣợt ngƣỡng rõ rệt. Cần phải đƣa ra các giải pháp để xử lý nƣớc trƣớc khi sử dụng,

59

đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý thêm nữa.

Ngoài ra vẫn còn có hiện tƣợng vứt rác thải bừa bãi xuống sông, khi ngƣời

dân phun thuốc bảo vệ thực vật vỏ chai và túi dựng vẫn vứt ngay trên bờ sông, ngƣời

dân vẫn chƣa có ý thức thu gom lại một chỗ để xử lý, nƣớc thải của hộ dân hai bên

sông chƣa qua xử lý xả thẳng xuống sông gây ô nhiễm nƣớc mặt nguồn cung cấp và

bổ sung nƣớc cho nƣớc ngầm.

Tình trạng giếng khoan tự phát tại các khu dân cƣ, giếng khoan khai thác

nƣớc quy mô nhỏ trong sản xuất, kinh doanh nhà hàng không đƣợc kiểm soát

chặt chẽ dẫn đến thực tế khai thác tùy tiện và sử dụng cũng tùy tiện, nhất là các

giếng khoan ở khu nhà trọ. Một giếng khoan có đến hàng chục hộ sử dụng và

các loại tạp chất thải ngay tại khu vực khoan, ngấm xuống các tầng chứa nƣớc ngầm.

Theo kết quả điều tra, phỏng vấn mỗi gia đình đều có ít nhất 1 giếng, họ

tự đào và một số giếng của các hộ dân đang có tình trạng bị dò nƣớc, điều có

những nguy cơ tiềm tàng về sụt lún và cạn kiệt nguồn nƣớc ngầm khi khai thác

không hiệu quả. Một số nhà dân có giếng không sử dụng nhƣng không đậy nắp

hoặc không trám lấp điều này cũng làm cho các dòng nƣớc bẩn có thể chảy và

xâm nhập vào mạnh nƣớc ngầm, nhất là khi trời mƣa gây ô nhiễm nguồn và gây

sụt giảm nguồn nƣớc ngầm. Khi thấy giếng có những hiện tƣợng nhƣ có mùi

tanh, nƣớc đục vàng…mới mua phèn, thả muối, thả cát để lọc nƣớc. Nếu trong 1

khoảng thời gian vẫn xảy ra hiện tƣợng nhƣ vậy mới tiến hành nạo vét giếng.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do ý thức bảo vệ môi trƣờng của

ngƣời dân chƣa thành nề nếp. Chƣa phát huy đƣợc vai trò của đoàn thể, tổ chức

chính trị xã hội và phong trào quần chúng trong bảo vệ môi trƣờng. Quy hoạch

phát triển chƣa gắn với quy hoạch bảo vệ môi trƣờng. Lực lƣợng cán bộ làm

công tác bảo vệ môi trƣờng còn thiếu, đặc biệt là cán bộ có chuyên môn trong

lĩnh vực môi trƣờng.

Trên cơ sở thông tin điều tra về tình trạng khai thác và sử dụng nƣớc cũng

nhƣ những nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt và quá trình phân tích kết

quả các mẫu nƣớc. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm, duy trì và nâng cao chất

60

lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực, khóa luận xin đề xuất một số giải pháp.

4.3.2. Giải pháp quản lý

Tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng tại khu vực Xuân Mai 1 cách

đồng bộ. Đầu tƣ xây dựng kế hoạch theo hƣớng sản xuất thân thiện với môi

trƣờng.

Đề ra những quy định về quản lý, bảo vệ môi trƣờng.

Áp dụng luật và chính sách vào sản xuất, bảo vệ môi trƣờng:

+ Cần đƣa ra những quy định chung về bảo vệ môi trƣờng của thị trấn nhƣ

Hƣơng ƣớc, điều ƣớc, quy tắc hoạt động của thị trấn.

+ Có những hình thức nhắc nhở, xử phạt, có thể đình chỉ sản xuất đối với

những hộ có hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng, tùy thuộc vào mức độ gây ô

nhiễm mà áp dụng.

+ Tăng cƣờng các hoạt động giáo dục môi trƣờng nhằm nâng cao ý thức

và nhận thức cho ngƣời dân nhằm giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trƣởng

do sự thiếu ý thức của ngƣời dân.

4.3.3. Giải pháp quy hoạch

Mặc dù hiện tại thị trấn đã có dự án quy hoạch, nhƣng do đây là vấn đề

không thể giải quyết đƣợc trong một thời gian ngắn, cần phải có sự phối hợp của

các cấp, các ngành.

Các biện pháp quy hoạch có thể áp dụng:

- Quy hoạch các khu xử lý nƣớc thải xa khu dân cƣ để không làm ảnh

hƣởng đến sinh hoạt của ngƣời dân.

- Ngoài ra các hộ sản xuất có thể trồng cây xanh xung quanh vừa tạo bóng

mát, vừa ngăn cản quá trình phát tán các khí độc hại vào không khí gây ô nhiễm

môi trƣờng.

4.3.4. Giải pháp phát triển bền vững của thị trấn

- Chú trọng các chính sách phát triển bền vững của thị trấn.

Sản xuất nông nghiệp, kinh doanh phải chú ý cải thiện và bảo vệ môi trƣờng,

61

không hi sinh những lợi ích môi trƣờng cho những lợi ích kinh tế trƣớc mắt.

- Khuyến khích, tuyên dƣơng các hộ gia đình áp dụng các giải pháp canh tác

nông nghiệp sạch vừa giảm lƣợng phát thải, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Xây dựng, nghiên cứu các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, thân

thiện với môi trƣờng.

4.3.5. Giải pháp kinh tế xã hội

Để thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng môi

trƣờng tại thị trấn Xuân Mai cần phải có nguồn kinh phí rất lớn, đòi hỏi nhà

nƣớc có những chính sách đầu tƣ, hỗ trợ kinh phí cho phù hợp. Ngoài ra nguồn

kinh phí này có thể đƣợc thu từ sự đóng góp từ các hộ gia đình. Nguồn kinh phí

đƣợc sử dụng:

Đầu tƣ, hỗ trợ địa phƣơng xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải và thu gom

chất thải rắn.

Chi phí cho các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trƣờng.

4.3.6. Giáo dục môi trường

Giáo dục môi trƣờng là biện pháp quan trọng để nâng cao ý thức trách

nhiệm và hành động để bảo vệ môi trƣờng. Các biện pháp giáo dục môi trƣờng

có thể áp dụng:

Tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ: loa phóng

thanh, áp phích, tờ rơi, . . . để ngƣời dân hiểu tầm quan trọng của công tác bảo

vệ môi trƣờng, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân.

Tổ chức các lớp tập huấn về công tác bảo vệ môi trƣờng để giúp cho cán bộ,

ngƣời dân nâng cao các kiến thức về bảo vệ môi trƣờng. Kết quả điều tra khảo

sát cho thấy công tác tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ môi trƣờng cho

ngƣời dân của chính quyền địa phƣơng còn ít, chƣa đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên. Chính vì vậy, ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân địa phƣơng còn

rất hạn chế. Do đó, các cấp chính quyền địa phƣơng cần đẩy mạnh công tác giáo

dục môi trƣờng thƣờng xuyên, sâu rộng hơn nữa để nâng cao ý thức bảo vệ môi

62

trƣờng của ngƣời dân nhằm xây dựng một môi trƣờng xanh, sạch, đẹp [10].

4.3.7. Biện pháp kỹ thuật [7]

* Xử lý nƣớc ngầm bằng biện pháp cơ học

+ Sơ đồ xử lý nƣớc ngầm tại hộ gia đình

Qua khảo sát thực tế tại các công trình khai thác nƣớc dƣới đất trên địa

bàn thị trấn Xuân Mai, hầu hết đã có hệ thống giàn mƣa, lắng lọc. Tuy nhiên

chất lƣợng nƣớc tại các công trình này có các chỉ tiêu vi sinh không đảm bảo. Vì

vậy các công trình phải có hệ thống khử trùng để đảm bảo chất lƣợng nƣớc sinh

hoạt theo quy định. Các công đoạn xử lý đƣợc thực hiện theo sơ đồ dƣới đây:

Hình 4.17. Sơ đồ xử lý nƣớc ngầm tại các hộ gia đình

*Thuyết minh sơ đồ

Nƣớc từ giếng (giếng khoan, giếng đào) đƣợc bơm lên giàn mƣa để làm

thoáng nƣớc. Công đoạn làm thoáng có tác dụng khử các muối hòa tan Fe2+, Mn2+, sử dụng dàn phun mƣa cao 0,7m, lỗ phun đƣờng kính 5 - 7mm; lƣu lƣợng

10 m3/m2h. Lƣợng oxy hòa tan sau làm thoáng = 40% lƣợng oxy hòa tan bão hòa (Ở 250oC lƣợng oxy bão hòa = 8,4 mg/l).

Nƣớc sau khi đƣợc làm thoáng sẽ dẫn vào bể lắng. Tại bể lắng sẽ diễn ra

quá trình lắng cặn lơ lững hình thành sau quá trình làm thoáng. Sau đó nƣớc

đƣợc dẫn sang bể lọc nhanh. Trong bể lọc có lớp cát lớn, cát nhỏ và than hoạt

tính. Qua bể lọc nƣớc sẽ đƣợc khử mùi và cát hạt cặn lơ lững không lắng đƣợc

63

giữ lại, loại bỏ vi khuẩn, màu sắc, độ đục.

Nƣớc sau khi lọc là nƣớc đã sạch gần nhƣ hoàn toàn sau đó đƣợc bơm qua

bể chứa nƣớc sạch. Tại đây nƣớc đƣợc khử trùng bằng clo để đảm bảo về mặt vệ

sinh trƣớc khi bơm lên đài chứa nƣớc để phân phối ra mạng đƣờng ống sử dụng.

Liều lƣợng clo đối với nƣớc ngầm khoảng 0,7 - 1 mg/l. Nồng độ clo tự do còn

lại trong nƣớc sau thời gian tiếp xúc từ 40 phút đến 1 giờ tại bể chứa nƣớc sạch

không đƣợc nhỏ hơn 0,3 mg/l và không lớn hơn 0,5 mg/l.

+ Sơ đồ xử lý nƣớc ngầm tại các cơ sở kinh doanh nƣớc sạch

Hình 4.18. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc cấp tại các cơ sở kinh doanh

Thuyết minh sơ đồ:

Nƣớc ngầm sau khi đƣợc bơm lên khỏi bề mặt, sẽ đƣợc cho vào bể làm

thoáng để khử hết H2S và các loại khí độc có trong nƣớc. Quá tình này đồng thời

cũng sẽ hòa tan oxy và tại hệ thống xử lý này sẽ nâng pH của nƣớc lên. Ở bể làm

thoáng này, không khí sẽ đƣợc thổi vào và với vật liệu đệm bố trí ở dƣới sẽ làm

tăng khả năng hòa tan oxy vào trong nƣớc. Trong quá trình này, NaOH cũng

đƣợc châm vào để đẩy nhanh quá trình thủy phân xảy ra. Sau khi xử lý sơ cấp tại

64

bể làm thoáng. Nƣớc đƣợc dẫn vào bể lắng.

Tại bể lắng, do nƣớc đã đƣợc hòa tan oxy và pH đã đƣợc nâng lên phù

hợp để quá trình thủy phân diễn ra thuận lợi theo sơ đồ phản ứng sau:

Fe2+ + ½ O2 + H2O → Fe3+ + 2 OH- Fe3+ + 3H2O → Fe(OH)3 + 3 H+

Chất kết tủa đây là Fe(OH)3 sẽ đƣợc lắng xuống đáy bể sau khi hình thành

kết tủa. Trong quá trình lắng xuống, các hạt kết tủa bé li ti sẽ kết dính lại với

nhau tạo thành các bông cặn lớn hơn và dễ dàng lắng xuống đáy bể hơn. Phần

nƣớc còn lại sau khi xử lý tách cặn sẽ đƣợc đƣa sang bể chứa trung gian.

Bể chứa trung gian có có tác dụng nhƣ là nơi để châm các loại hóa chất

khử trùng nhƣ clorin (ở dạng dung dịch). Các hóa chất này đƣợc châm vào nhờ

một bơm định lƣợng. Các VSV lẫn trong nƣớc sẽ bị loại bỏ nhờ các hóa chất

khử trùng này, nƣớc sau khi khử trùng đảm bảo không còn lƣợng VSV gây

bệnh, đảm bảo vệ sinh theo quy định. Sau khi đƣợc xử lý vi sinh vật, nƣớc đƣợc

bơm sang bể lọc áp lực để loại bỏ hoàn toàn các chất cặn còn sót lại trong nƣớc.

Bƣớc này sẽ làm cho nƣớc có độ trong cần thiết theo tiêu chuẩn. Sau đó, nƣớc sẽ

đƣợc chuyển sang bể chứa nƣớc sạch. Một hệ thống cấp nƣớc sạch sẽ có nhiệm

vụ cấp nƣớc và điều áp, dẫn nƣớc đến các khu vực dân cƣ để sử dụng.

* Xử lý nƣớc ngầm bằng phƣơng pháp hóa học

Là phƣơng pháp dùng hóa chất, các phản ứng hóa học trong quá

trình xử lý nƣớc.

Nếu nƣớc có độ đục lớn chứng tỏ chứa nhiều chất hữu cơ và sinh vật phù

du thì dùng phèn và chất tạo keo tụ để ngƣng tạp chất.

Nƣớc chứa nhiều ion kim loại (độ cứng lớn) xử lý bằng vôi, sôđa hoặc

dùng phƣơng pháp trao đổi ion. Nƣớc chứa nhiều độc tố H2S xử lý bằng phƣơng

pháp oxy hóa, clo hóa, phèn.

Nƣớc chứa nhiều vi khuẩn thì phải khử trùng bằng các hợp chất chứa clo, ozon. Nƣớc chứa sắt thì oxy hóa Fe2+ bằng oxy không khí (làm thoáng giàn

65

mƣa) hoặc dùng chất oxy hóa để xử lý…

Độ kiềm của nƣớc nhỏ làm cho quá trình keo tụ khó khăn, nƣớc có mùi vị

thì phải kiềm hóa bằng amoniac (NH3).

Nƣớc có nhiều oxy hòa tan thì phải xử lý bằng cách dùng các chất khử để

liên kết oxy.

Nhìn chung các phƣơng pháp xử lý nƣớc bằng phƣơng pháp hóa học

thƣờng đạt năng suất và có hiệu quả cao các phƣơng pháp khác.

* Phƣơng pháp xử lý amoni

a. Phương pháp Xử lý amoni bằng chất oxy hoá

Trong nƣớc ngầm, amoni có thể xử lý đƣợc nhờ phản ứng oxy hoá giữa

NH4+ và Cl2. Khi cho clo vào nƣớc, sẽ xảy ra các phản ứng sau:

(1-1) NH3 + Cl2  NH2Cl + HCl

(1-2) NH2Cl + Cl2  NHCl2 + HCl

(1-3) NHCl2 + Cl2 NCl3 + HCl

- + 4H+ + 3Cl- - + 2H+ + 2Cl-

(1-4)

(1-5)

+ bằng clo có thể viết hai phƣơng trình tổng quát sau:

(1-6) NCl3 + 2H2O  NO2 - + Cl2 + H2O  NO3 NO2 NH2Cl + NH2Cl  N2 + 3H+ + 3Cl-

- + 9H+ + 8Cl-

Để oxy hoá toàn bộ NH4

(1-7) NH3 + 4Cl2 + 3H2O  NO3

2NH3 + Cl2  N2 + 6H+ + 6Cl- (1- 8)

Để oxy hoá 1 mg/l amoni theo phƣơng trình (1-7) cần 16,7 mg/l Clo, theo

phƣơng trình (1 - 8) cần 6,3 mg/l Clo. Kinh nghiệm thực tế cho thấy để oxy hoá

+ trong nƣớc cò lại lƣợng clo dƣ lớn, phải khử clo dƣ

1 mg/l amoni cần khoảng 10 mg/l Clo.

Sau khi khử hết NH4

trƣớc khi cấp cho ngƣời tiêu thụ.

- Khử Clo dƣ trong nƣớc sau khi lọc bằng Natrisunfit (Na2SO3)

Na2SO3 + Cl2 + H2O → 2HCl + Na2SO4

- Khử Clo dƣ trong nƣớc sau khi lọc bằng Natri thiosunfat (Na2S2O3)

66

4Cl2 + Na2S2O3 + 5H2O → 2NaCl+ 6HCl + 2H2SO4

+ ra khỏi nƣớc bằng phƣơng pháp làm thoáng, phải đƣa pH của

b. Phương pháp làm thoáng

Muốn khử NH4

+ thành khí NH3 hòa tan trong nƣớc.

nƣớc nguồn lên 10,5 – 11,0 để biến 99% NH4

- Nâng pH của nƣớc thô: Để nâng pH của nƣớc thô lên 10,5 – 11,0 thƣờng

dùng vôi hoặc xút. Sau bể lọc pha axit vào nƣớc để đƣa pH từ 10,5 – 11,0 xuống

còn 7,5

- Tháp làm thoáng khử khí amoniac NH3 thƣờng đƣợc thiết kế để khử khí

amoniac có hàm lƣợng đầu vào 20 – 40 mg/l, đầu ra khỏi giàn hàm lƣợng còn lại 1

– 2mg/l, nhƣ vậy hiệu quả khử khí của tháp phải đạt 90 – 95%. Hiệu quả khử khí

NH3 của tháp làm thoáng khi pH ≥11 phụ thuộc nhiều nhiệt độ của nƣớc. Khi nhiệt

+ chuyển hóa thành NH3 tăng nhanh.

độ nƣớc tăng, tốc độ và số lƣợng ion NH4

+ ra khỏi nƣớc có thể áp dụng phƣơng pháp lọc qua bể lọc

c. Phương pháp trao đổi ion

+ hòa tan trong nƣớc trên + phải giữ pH của nƣớc nguồn

Để khử NH4

+. Khi pH > 8 một phần ion NH4

cationit. Qua bể lọc cationit, lớp lọc sẽ giữ lại ion NH4 bề mặt hạt và cho vào nƣớc ion Na+. Để khử NH4 lớn hơn 4 và nhỏ hơn 8. Vì khi pH ≤ 4, hạt lọc cationit sẽ giữ lại cả ion H+ làm + chuyển thành NH3 giảm hiệu quả khử NH4

dạng khí hòa tan không có tác dụng với hạt cationit.

* Phƣơng pháp xử lý sắt

a. Khử sắt bằng các chất oxy hóa mạnh

Các chất oxy hóa mạnh thƣờng sử dụng để khử sắt là: Cl2, KMnO4,

- 2Fe(HCO3)2 + Cl2 +Ca(HCO3)2 + 6H2O → 2Fe(OH)3 ↓ + CaCl2 + 6H+ + 6HCO3 3Fe2+ + KMnO4 + 7H2O → 3Fe(OH)3 ↓ + MnO2 + K+ + 5H+ Trong phản ứng, để oxy hóa 1 mg Fe2+ cần 0,64mg Cl2 hoặc 0,94mg

O3…Phản ứng diễn ra nhƣ sau

67

KMnO4 và đồng thời độ kiềm của nƣớc giảm đi 0,018meq/l

b. Khử sắt bằng vôi

Phƣơng pháp khử sắt bằng vôi thƣờng không đứng đôc lập, mà kết hợp với

các quá trình làm ổn định nƣớc hoặc làm mềm nƣớc. Tiến hành cho vôi vào

nƣớc, độ pH của nƣớc tăng lên. Phản ứng xảy ra theo 2 trƣờng hợp

- Có oxy hòa tan

4Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O + 4Ca(OH)2 → 4Fe(OH)3 ↓ + 4Ca(HCO3)2

Sắt (III) hydroxyt đƣợc tạo thành, dễ dàng lắng lại trong bể lắng và giữ lại

hoàn toàn trong bể lọc.

- Không có oxy hòa tan

Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2 → FeCO3 + CaCO3 + 2H2O

Sắt đƣợc khử đi dƣới dạng FeCO3 chứ không phải hydroxyt sắt.

Nếu sử dụng phƣơng pháp này thì phải dùng đến các thiết bị pha chế cồng

kềnh, mức độ quản lý phức tạp, mất chi phí cao, mất nhiều nhân lực.

c. Dùng tro bếp để xử lý nước nhiễm sắt

Sử dụng phƣơng pháp này đơn giản, nguyên vật liệu dễ tìm, có thể tận

dụng tro bếp là rác thải sinh hoạt, thân thiện với môi trƣờng.Phƣơng pháp xử lý

nƣớc nhiễm sắt này có thể áp dụng quy mô hộ gia đình sử dụng nƣớc giếng

khoan.

Ta tiến hành đƣa tro bếp đƣợc cho vào mẫu nƣớc với liều lƣợng từ 5 đến

10g/l rồi để lắng trong vòng 15 phút. Các phản ứng hóa học xảy ra và hợp chất

sắt không tan sẽ bị loại bỏ qua quá trình lọc

* Phƣơng pháp xử lý mangan trong nƣớc ngầm

a. Phương pháp oxy hóa

Quy trình công nghệ cơ bản cũng giống nhƣ khử sắt bao gồm giàn mƣa,

lắng tiếp xúc và lọc. Riêng phần lọc do phản ứng oxy hóa mangan diễn ra chậm

nên lớp cát lọc phải có bề dày 1,2 - 1,5m. Quy trình rửa lọc phải đƣợc lựa chọn

trên cơ sở thực nghiệm chính xác, nhằm mục đích giữ lại một lớp màng

68

Mn(OH)4 bao quanh hạt cát lọc làm màng xúc tác cho chu kỳ tiếp theo. Nếu rửa

sạch hạt cát lọc thì vào chu kỳ lọc sau lại cần có thời gian để tạo ra lớp màng

xúc tác mới (thƣờng từ 5 -10 ngày). Để đạt hiệu quả cao, vật liệu lọc nên dùng

cát đen (đã đƣợc phủ một lớp đioxit mangan).

b. Phương pháp hóa học Sử dụng các chất oxy hóa mạnh nhƣ clo, ozon, KMnO4 để oxy hóa Mn2+ thành Mn4+. Clo oxy hóa Mn2+ ở pH = 7 trong 60 - 90 phút clo đoxit (ClO2) và ozon (O3) oxy hóa Mn2+ ở pH 6,5÷7 trong 10 -15 phút. Để oxy hóa 1mg Mn2+

cần 1,35mg ClO2 hay 1,45mg O3. Nếu trong nƣớc có các hợp chất amoni thì quá trình oxy hóa Mn2+ bằng clo chỉ bắt đầu sau khi clo kết hợp với amoni thành cloramin và trong nƣớc còn dƣ clo tự do. KMnO4 oxy hóa Mn2+ ở mọi dạng tồn

tại (kể cả dạng keo, hữu cơ) thành Mn(OH)4.

Xử lý nƣớc ngầm bằng phƣơng pháp vi sinh

Trên thế giới hiện nay phƣơng pháp xử lý nƣớc bằng vi sinh đang đƣợc

nghiên cứu và có một số nơi đã áp dụng. Trong phƣơng pháp này một số chủng

loại vi sinh đặc biệt đã đƣợc nuôi cấy và đƣợc đƣa vào trong quá trình xử lý

nƣớc với liều lƣợng rất nhỏ nhƣng đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cho đến nay

những kết quả nghiên cứu của phƣơng pháp này chƣa đƣợc công bố rộng rãi.

Ví dụ:

+ Biện pháp khử sắt bằng phương pháp vi sinh

Một số loại vi sinh có khả năng oxy hoá sắt trong điều kiện mà quá trình

oxy hoá hoá học xảy ra rất khó khăn. Chúng ta cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp

cáy lọc của bể lọc, thông qua hoạt động của các vi khuẩn sắt đƣợc loại ra khỏi

nƣớc. Thƣờng sử dụng thiết bị bể lọc chậm để khử sắt.

+ Biện pháp khử mangan bằng phương pháp vi sinh

Sử dụng vật liệu đã đƣợc cấy trên bề mặt một loại vi khuẩn có khả năng

hấp thụ mangan trong quá trình sinh trƣởng. Xác vi sinh vật chết sẽ đƣợc tạo ra

trên bề mặt hạt vật liệu lọc một màng mangan oxit có tác dụng nhƣ chất xúc tác

69

trong quá trình khử mangan.

CHƢƠNG V: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận đi đến một số kết luận sau:

Biến động mực nước ngầm tại khu vực nghiên cứu

Qua nghiên cứu thì cho thấy mực nƣớc ngầm tại khu vực Xuân Mai trong

2 tháng từ ngày 13/05/2020 đến ngày 02/07/2020 biến động không đáng kể; độ

sâu mực nƣớc ngầm giảm dần theo độ cao; mực nƣớc ở các điểm nghiên cứu có

xu hƣớng giảm dần ở những tháng có hoạt động khai thác nhiều, nhất là 2 tháng

hè 5,6 do sinh viên vẫn tiếp tục học tập vì dịch Covid - 19. Ở mũi khoan cổng

phụ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp mực nƣớc vào 02/07/2020 có độ sâu thấp nhất

1,41m mặc dù tháng này có lƣợng mƣa thấp. Nguyên nhân của sự biến động

mực nƣớc này là hoạt động khai thác sử dụng giảm trong dịp sinh viên các khóa

K62 đi thực tập, K63 nghỉ hè và K64 học quốc phòng. Tại điểm núi Luốt có sự

biến động mực nƣớc ít phức tạp hơn khu vực khác do ít chịu sự tác động sinh

hoạt của con ngƣời. Mực nƣớc tại mũi khoan này chỉ chịu tác động của yếu tố

mƣa nắng, và yếu tố ngoại cảnh khác. Mực nƣớc tháng 6 đang ở tầm 12,7m thì sang

đầu tháng 7 là 13,18m.

So sánh với cùng 3 tháng cùng kỳ năm 2019 của những nghiên cứu trƣớc

thì số liệu biến động không đáng kể cụ thể số liệu năm 2019 với số liệu nghiên

cứu đƣợc cách biệt chỉ từ 0,01m đến 0,1m.

Đặc điểm chất lượng nước ngầm tại khu vực nghiên cứu

Qua quá trình phân tích 9 chỉ tiêu và nghiên cứu thì thấy chất lƣợng nƣớc

ngầm tại 11 vị trí lấy mẫu khu vực thị trấn Xuân Mai có 5/9 không vƣợt giới hạn

cho phép về chất lƣợng nƣớc ngầm QCVN 09-MT:2015/BTNMT, đó là chỉ tiêu

pH, TDS, nitrit, nitrat và Sắt. Cụ thể chỉ tiêu Độ cứng có 11/11 điểm có hàm

lƣợng trong nƣớc cao hơn so với quy chuẩn. Chỉ tiêu Amoni có 3/12 điểm có

70

hàm lƣợng cao hơn giới hạn cho phép nhƣ vị trí lấy mẫu khu vực Chiến Thắng

cao gấp 8 lần giới hạn cho phép. Đối với hàm lƣợng mangan trong mẫu nƣớc

ngầm tại khu vực nghiên cứu vào mùa khô hầu hết đều bị ô nhiễm cụ thể có 6/11

điểm bị ô nhiễm.

Với giới hạn cho phép đƣợc quy định ở quy chuẩn về chất nƣớc sinh hoạt

của Bộ Y tế QCVN 01:2018/BYT thì có 4/9 chỉ tiêu vƣợt giới hạn cho phép, đó

là độ cứng, amoni, sắt và mangan. Điển hình là khu vực Chiến Thắng, hàm

lƣợng amoni cao gấp 26 lần so với giới hạn ở quy chuẩn, hàm lƣợng sắt cao gấp

47 lần so với giới hạn ở quy chuẩn.

Đặc biệt chú ý trong tất cả các khu thì khu Chiến Thắng là khu có các chỉ

tiêu vƣợt ngƣỡng giới hạn cho phép của cả 2 quy chuẩn nhất, mà còn cao rất

nhiều lần cho phép.

Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững nguồn nước ngầm :

Từ các đánh giá chất lƣợng nƣớc và dựa trên điều kiện tự nhiên – kinh tế

xã hội của khu vực, trong đề tài khóa luận đã đề xuất những giải pháp từ vi mô

đến vĩ mô, nhƣ là đề xuất một số mô hình xử lý trƣớc khi sử dụng và các biện

pháp quản lý nguồn nƣớc ngầm cho khu vực nghiên cứu.

5.2. Tồn Tại

Quá trình thực hiện khóa luận dù đã cố gắng cùng với sự hƣớng dẫn của

GVHD để thực tốt những nội dung mà khóa luận cần có nhƣng vẫn còn tồn tại

vài điểm sau:

- Nhiều thao tác khi tiến hành phân tích chƣa chuẩn có thể phần nào ảnh

hƣởng đến kết quả nghiên cứu.

- Thời gian nghiên cứu còn ngắn nên kết quả ghi nhận chỉ mang tính tƣơng

đối.

- Trang thiết bị, phƣơng tiện thu thập số liệu còn hạn chế.

- Chỉ tiêu phân tích còn ít, chƣa đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu về nƣớc ngầm.

71

- Chƣa có số liệu tính toán về chi phí cho quá trình xử lý nƣớc ngầm.

5.3. Khuyến nghị

Từ các tồn tại trên, đề tài xin đƣa ra một số khuyến nghị sau:

- Tiến hành phân tích với số lƣợng chỉ tiêu nhiều hơn.

- Cần có thời gian nghiên cứu dài hơn, quan trắc hết các mùa, các tháng

trong năm, qua các năm để đánh giá hết đƣợc chi tiết chế độ nƣớc theo mùa cũng

nhƣ tình trạng ô nhiễm hay không ô nhiễm của các mùa, các tháng trong năm.

- Tiếp tục có các nghiên cứu về biến động mực nƣớc ngầm và chất

lƣợng nƣớc ngầm nên tăng số lƣợng mẫu phân tích và chỉ tiêu phân tích để tìm

ra quy luật biến đổi nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu và các yếu tố ảnh hƣởng

tới chất lƣợng nƣớc ngầm. Đặc biệt là các nguồn gây ảnh hƣởng đến mực nƣớc

và chất lƣợng nƣớc ngầm trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực

72

chuyên sâu hơn nữa nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), QCVN 09: 2015/BTNMT quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.

2. Bộ Y tế (2018), QCVN 01: 2018/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước sinh hoạt.

3. Bùi Thị Thu Hiền, Bùi Xuân Dũng, Đỗ Thị Thu Phúc (2018), “Biến động mực

nước ngầm và chất lượng nước ngầm tại xã Cự Yên – Huyện Lương Sơn –

Tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, số 4, trang 66-76.

4. Đào Hồng Hải, Nguyễn Việt Kỳ, Bùi Trần Vƣợng, Trà Thanh Sang (2016),

“Đánh giá chất lượng nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocene giữa trên

vùng bán đảo Cà Mau”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 19,

số 1K, trang 42-44.

5. Đoàn Văn Cánh (2013),“Tài nguyên nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ:

Những thách thức và giải pháp”, Tạp chí khoa học và công nghệ Thủy Lợi,

số 14, trang 54-62.

6. Đoàn Thu Hà (2013), “Đánh giá hiện trạng cấp nước nông thôn vùng đồng

bằng Bắc Bộ và đề xuất giải pháp phát triển”, Tạp chí khoa học kỹ thuật

Thủy Lợi và môi trƣờng, số 43, trang 3-10.

7. Đỗ Thị Kim Phúc (2019), Biến động chất lượng nước và mực nước ngầm tại

khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Lâm

Nghiệp Việt Nam

8. Nguyễn Đức Toàn (2017), Đặc điểm mực nước ngầm và chất lượng nước

ngầm khu vực Xuân Mai, Hà Nội, Khóa luận Đại học Lâm Nghiệp.

9. Nguyễn Thu Hƣơng (2019), Đánh giá chất lượng nước ngầm tại khu vực

nghĩa trang thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội, khóa

luận tốt nghiệp, đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.

10. Nguyễn Hải Âu, Hoàng Nhật Trƣờng, Phạm Thị Tuyết Nhi, Tất Hồng Minh

Vy, Phan Nguyễn Hồng Ngọc, Nguyễn Kiên Quyết (2016), “Ứng dụng chỉ số

chất lượng nước dưới đất và phân tích thành phần chính đánh giá chất lượng

nước tầng chứa nước Pleistocen, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”,

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 19, số 1K, trang 42-44.

11. Kieu Thuy Quynh, Do Thi Kim Thanh; Doan Thi Thuy Linh, Nguyen Thi

My Linh (2018), Evaluating the fluctuation of groundwater level and quality

in Xuan Mai, Chuong My, Hanoi, Vietnam, Khóa luận Đại học Lâm Nghiệp.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

QCVN09: 2015/BTNMT

Giá trị giới hạn của các thông số chất lƣợng nƣớc dƣới đất đƣợc quy

định tại quy chuẩn.

Bảng 1: Giá trị giới hạn của các thông số chất lƣợng nƣớc dƣới đất

TT

Thông số

Đơn vị

Giá trị giới hạn

pH

5,5 - 8,5

-

1

Chỉ số pemanganat

mg/l

4

2

Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

mg/l

1500

3

mg/l

500

4

Độ cứng tổng số (tính theo CaCO3)

+ tính theo N)

mg/l

1

5

Amôni (NH4 Nitrit (NO-

mg/l

1

6

2 tính theo N)

Nitrat (NO-

mg/l

15

7

3 tính theo N)

mg/l

250

8

Clorua (Cl-)

mg/l

1

9

Florua (F-)

mg/l

400

10

2-)

mg/l

0,01

11

Sulfat (SO4 Xyanua (CN-)

mg/l

0,05

12

Asen (As)

mg/l

0,005

13

Cadimi (Cd)

mg/l

0,01

14

Chì (Pb)

mg/l

0,05

15

Crom VI (Cr6+)

mg/l

1

16

Đồng (Cu)

mg/l

3

17

Kẽm (Zn)

mg/l

0,02

18

Niken (Ni)

mg/l

0,5

19

Mangan (Mn)

mg/l

0,001

20

Thuỷ ngân (Hg)

mg/l

5

21

Sắt (Fe)

mg/l

0,01

22

Selen (Se)

µg/l

0,1

23

Aldrin

TT

Thông số

Đơn vị

Giá trị giới hạn

24

Benzene hexachloride (BHC)

µg/l

0,02

25

Dieldrin

µg/l

0,1

26

µg/l

1

Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane (DDTs)

27

Heptachlor & Heptachlorepoxide

µg/l

0,2

28

Tổng Phenol

mg/l

0,001

29

Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/l

0,1

30

Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/l

1

31

MPN hoặc

Coliform

3

CFU/100 ml

MPN hoặc

32

E.Coli

Không phát hiện thấy

CFU/100 ml

PHỤ LỤC 2

QCVN 01: 2018/BYT

Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lƣợng:

Ngƣỡng giới hạn

TT

Tên thông số

Đơn vị tính

cho phép

Các thông số nhóm A

Thông số vi sinh vật

1. Coliform

CFU/100 mL

<>

2. E.Coli hoặc Conform chịu nhiệt

CFU/100 mL

<>

Thông số cảm quan và vô cơ

3. Arsenic (As)(*)

mg/L

0.01

4. Clo dƣ tự do(**)

mg/L

Trong khoảng 0,2 - 1,0

5. Độ đục

NTU

2

6. Màu sắc

TCU

15

7. Mùi, vị

-

Không có mùi, vị lạ

8. pH

-

Trong khoảng 6,0-8,5

Các thông số nhóm B

Thông số vi sinh vật

Tụ cầu vàng

9.

CFU/ 100mL

<>

(Staphylococcus aureus)

Trực khuẩn mủ xanh

10.

CFU/ 100mL

<>

(Ps. Aeruginosa)

Thông số vô cơ

+ tính theo N)

mg/L

0,3

11. Amoni (NH3 và NH4

12. Antimon (Sb)

mg/L

0,02

13. Bari (Bs)

mg/L

0,7

Bor tính chung cho cả Borat và axit

14

mg/L

0,3

Boric (B)

15. Cadmi (Cd)

mg/L

0,003

16. Chì (Plumbum) (Pb)

mg/L

0,01

17. Chì số pecmanganat

mg/L

2

18. Chloride (Cl-)(***)

mg/L

250 (hoặc 300)

19. Chromi (Cr)

mg/L

0,05

20. Đồng (Cuprum) (Cu)

mg/L

1

21. Độ cứng, tính theo CaCO3

mg/L

300

22. Fluor (F)

mg/L

1,5

23. Kẽm (Zincum) (Zn)

mg/L

2

24. Mangan (Mn)

mg/L

0,1

25. Natri (Na)

mg/L

200

26. Nhôm (Aluminium) (Al)

mg/L

0.2

27. Nickel (Ni)

mg/L

0,07

- tính theo N)

mg/L

2

28. Nitrat (NO3

- tính theo N)

mg/L

0,05

29. Nitrit (NO2

30. Sắt (Ferrum) (Fe)

mg/L

0,3

31. Seleni (Se)

mg/L

0,01

32. Sunphat

mg/L

250

33. Sunfua

mg/L

0,05

34. Thủy ngân (Hydrargyrum) (Hg)

mg/L

0,001

35. Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

mg/L

1000

36. Xyanua (CN)

mg/L

0,05

Thông số hữu cơ

a. Nhóm Alkan clo hóa

37. 1,1,1 -Tricloroetan

µg/L

2000

38. 1,2 - Dicloroetan

µg/L

30

39. 1,2 - Dicloroeten

µg/L

50

40. Cacbontetraclorua

µg/L

2

41. Diclorometan

µg/L

20

42. Tetracloroeten

µg/L

40

43. Tricloroeten

µg/L

20

44. Vinyl clorua

µg/L

0,3

b. Hydrocacbua thơm

45. Benzen

µg/L

10

46. Etylbenzen

µg/L

300

47. Phenol và dẫn xuất của Phenol

µg/L

1

48. Styren

µg/L

20

49. Toluen

µg/L

I 700

50. Xylen

µg/L

500

c. Nhóm Benzen Clo hóa

51. 1,2 - Diclorobenzen

µg/L

1000

52. Monoclorobenzen

µg/L

300

53 Triclorobenzen

µg/L

20

d. Nhóm chất hữu cơ phức tạp

54. Acrylamide

µg/L

0,5

55. Epiclohydrin

µg/L

0,4

56. Hexacloro butadien

µg/L

0,6

Thông số hóa chất bảo vệ thực vật

57. 1,2 - Dibromo - 3 Cloropropan

µg/L

1

58. 1,2 - Dicloropropan

µg/L

40

59. 1,3 - Dichloropropen

µg/L

20

60. 2,4-D

µg/L

30

61. 2,4 - DB

µg/L

90

62 Alachlor

µg/L

20

63. Aldicarb

µg/L

10

Atrazine và các dẫn xuất chloro-s-

64.

µg/L

100

triazine

65. Carbofuran

µg/L

5

66. Chlorpyrifos

µg/L

30

67. Clodane

µg/L

0,2

68. Clorotoluron

µg/L

30

69. Cyanazine

µg/L

0,6

70. DDT và các dẫn xuất

µg/L

1

71. Dichloprop

µg/L

100

72. Fenoprop

µg/L

9

73. Hydroxyatrazine

µg/L

200

74. Isoproturon

µg/L

9

75. MCPA

µg/L

2

76. Mecoprop

µg/L

10

77. Methoxychlor

µg/L

20

78. Molinate

µg/L

79. Pendimetalin

µg/L

20

80. Permethrin Mg/t

µg/L

20

81. Propanil Uq/L

µg/L

20

82. Simazine

µg/L

2

83. Trifuralin

µg/L

20

Thông số hóa chất khử trùng và sản phẩm phụ

84. 2,4,6 - Triclorophenol

µg/L

200

85. Bromat

µg/L

10

86. Bromodichloromethane

µg/L

60

87. Bromoform

µg/L

100

88. Chloroform

µg/L

300

89. Dibromoacetonitrile

µg/L

70

90. Dibromochloromethane

µg/L

100

91. Dichloroacetonitrlle

µg/L

20

92. Dichloroacetic acid

µg/L

50

93. Formaldehyde

µg/L

900

94. Monochloramine

µg/L

3,0

95. Monochloroacetic acid

µg/L

20

96. Trichloroacetic acid

µg/L

200

97. Trichloroaxetonitril

µg/L

1

Thông số nhiễm xạ

98. Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bg/L

0,1

99. Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bg/L

1,0

Chú thích:

- Dấu (*) chỉ áp dụng cho đơn vị cấp nƣớc khai thác nƣớc ngầm.

- Dấu (**) chỉ áp dụng cho các đơn vị cấp nước sử dụng Clo làm phương pháp

khử trùng.

- Dấu (**) chỉ áp dụng cho vùng ven biển và hải đảo.

- Dấu (***) là không có đơn vị tính.

- Hai chất Nitrit và Nitrat đều có khả năng tạo methemoglobin. Do vậy, trong

trường hợp hai chất này đồng thời có mặt trong nước sinh hoạt thì tổng tỷ lệ nồng độ

(C) của mỗi chất so với giới hạn tối đa (GHTĐ) của chúng không được lớn hơn 1

và được tính theo công thức sau

Cnitrat/GHTĐnitrat + Cnitrit/GHTĐnitrit ≤ 1