ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
LỆNH ANH TUẤN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
“CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT
CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG”
Tên đề án:
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Khoa KT và PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
LỆNH ANH TUẤN
Tên đề án:
“CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN CHẤT
CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT và PTNT
Lớp
: K46 – PTNT – N01
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Văn Tâm
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế, đến nay em đã hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên. Với tên đề án khởi nghiệp là “Chế biến cung cấp bột xương nguyên chất tại Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”, có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, Trung tâm Đào tạo và
Phát Triển Quốc Tế (ITC) đã tạo cơ hội và điều kiện để em đi thực tập tại
Nhật Bản, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm,
đã hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình làm khóa luận.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Mantani Toshiharu đã
giúp đỡ em tiếp cận công việc thực tế và cung cấp thông tin, kiến thức để
hoàn thành đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô Khoa KT
và PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập
có hạn, bước đầu tiếp cận làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên
cứu nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 08 năm 2019
Sinh viên
Lệnh Anh Tuấn
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt về công ty ............................................................................ 7
Bảng 2.2. Số người làm việc tại nhà máy năm 2018 ........................................ 8
Bảng 2.3. Tóm tắt về lịch sử của công ty. ......................................................... 8
Bảng 2.4. Loại sản phẩm và sản lượng SX của công ty Hiroshima Kasei năm
2018 ............................................................................................. 11
Bảng 2.5. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón năm 2018 .. 11
Bảng 2.6. Sản lượng thành phẩm phân bón hữu cơ năm 2018 ...................... 12
Bảng 2.7. Tỷ lệ % thu được từ NVL ban đầu sau khi chế biến thành phẩm của
từng loại sản phẩm năm 2018 ..................................................... 12
Bảng 2.8. Tổng sản lượng sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật
của công ty Hiroshima Kasei qua các năm ................................. 13
Bảng 2.9. Giá nhập NVL và giá bán sản phẩm ............................................... 14
Bảng 2.10. Giá trị kinh tế thu được sản lượng phân bón bán ra năm 2018 .... 15
Bảng 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa
hè ................................................................................................. 22
Bảng 2.12. Khối lượng, thời gian, nhiệt độ nấu xương trong nồi hơi............. 23
Bảng 2.13. Thời gian và nhiệt độ sấy nguyên liệu .......................................... 25
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản ................................................................ 4
Hình 2.2. Toàn cảnh nhà máy sản xuất. ............................................................ 9
Hình 2.3. Bản đồ đi từ TP Hiroshima đến nhà máy sản xuất ........................... 9
Hình 2.4. Bột xương sau khi thành phẩm ....................................................... 12
Hình 2.5. Một số sản phẩm phân bón hữu cơ có nguồ gốc từ ĐV được bán
trên thi trường Nhật Bản. ............................................................ 14
Hình 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí. ................ 16
Hình 2.7. Máy nghiền phễu, nghiền nguyên liệu thành một khích thước đồng
đều. .............................................................................................. 18
Hình 2.8. Nồi hơi làm nóng nguyên liệu đến nhiệt độ cố định. Sau đó, vật
liệu tự thêm nhiệt vào và nước tự bốc hơi và mất nước ............. 18
Hình 2.9. Xương ống, chân của trâu, bò ......................................................... 20
Hình 2.10. Xương sườn, các loại xương nhỏ của trâu bò. .............................. 20
Hình 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào mùa
hè ................................................................................................. 21
Hình 2.12. Xương tổng hợp được đổ ra khay và phân loại. ............................ 23
Hình 2.13. Nguyên liệu được cho vào lồng nầu (khối lượng 1 lồng 3m³) ...... 24
Hình 2.14. Nguyên liệu sau khi sấy ................................................................ 25
Hình 2.15. Máy sấy gió nóng công nghiệp ..................................................... 26
Hình 2.16. NVL được nghiền vỡ .................................................................... 26
Hình 2.17. Sản phẩm được bảo quản và xuất bán ........................................... 29
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP .................................... 4
2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản ............................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 4
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 6
2.2. Giới thiệu về cơ sở thực tập, loại hình sản xuất, kinh doanh, khoa học kỹ
thuật tại công ty Hiroshima Kasei. .................................................................... 7
2.2.1. Tóm tắt chung về công ty ........................................................................ 7
2.2.2. Loại hình sản xuất. ................................................................................ 10
2.2.3. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón. ................. 11
2.2.4. Số lượng sản phẩm sau khi được chế biến từ NVL tươi ....................... 12
2.2.5. Giá trị kinh tế của sản phẩm .................................................................. 13
2.2.6. Công nghệ xử lý nước thải và mùi hôi. ................................................. 15
2.2.7. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ............................................ 18
2.3. Mô tả công việc của bản thân tại công ty Hiroshima Kasei .................... 19
2.3.1. Nội dung công việc ............................................................................... 19
2.3.2. Công đoạn chế biến thành một sản phẩm ............................................. 22
2.3.3. Vệ sinh sau giờ làm. .............................................................................. 29
PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP ......................................................... 31
1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng. ........................................................................ 31
v
2. Khách hàng .................................................................................................. 32
3. Hoạt động chính .......................................................................................... 34
4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn ............................ 35
5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............................... 36
6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện pháp giảm
thiểu rủi ro. ...................................................................................................... 37
7. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn dự kiến thực hiện dự án ........................... 39
7.1. Tổng mức đầu tư ...................................................................................... 39
7.2. Doanh thu và thời gian điểm hòa vốn. ..................................................... 40
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41
4.1. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập tại công ty Hiroshima Kasei
Nhật Bản .......................................................................................................... 41
4.2. Kết luận .................................................................................................... 44
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
BVMT Bảo vệ môi trường 1
Động vật ĐV 2
Môi trường MT 3
Nguyên liệu NL 4
Nguyên vật liệu NVL 5
Sản phẩm SP 6
Sản xuất SX 7
Trách nhiệm hữu hạn 8 TNHH
Thực tập sinh 9 TTS
Việt nam đồng 10 VNĐ
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.
Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển, năng
suất, chất lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường,
phân bón… trong số đó phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng.
Từ ngàn xưa ông cha ta đã đúc kết “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống” hay “ Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trò quan trọng
của phân bón trong canh tác nông nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định của
cây trồng.
Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của
cây trồng. Trong tất cả các loại phân bón vô cơ, hữu cơ đều cố đầy đủ N,P,K
các nguyên tố trung lượng (ca, Mg, S), các nguyên tố vi lượng (Fe, Cu, Mh,
B, Mo…) cần thiết cho nhu cầu sinh trưởng của cây.
Phân bón là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng thông
qua bộ rễ của cây, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định năng
suất của cây.
Nếu phân bón cân đối, hợp lý thì sẽ giúp năng suất của cây tăng cao,
phát triển vượt trội không có hiện tượng mất mùa, hạn chế sâu bệnh hại, nâng
cao chất lượng nông sản. Thời gian gần đây lượng phốt pho làm phân bón
ngày càng gia tăng, trong khi phốt pho làm phân bón hầu hết lấy ở các mỏ
quặng, theo thông báo của các nhà khoa học các mỏ phốt phát có giới hạn và
ngày càng cạn kiệt trong khi nhu cầu lương thực cho con người ngày càng
tăng. Nếu tình hình không được cải thiện thì việc mất an ninh lương thực
đang đe dọa loài người chúng ta trong tương lai gần. Các nhà khoa học đã đề
xuất cần phải tái tạo phốt pho đã qua sử dụng làm phân bón như, các sản
2
phẩm phụ nông nghiệp đã qua thu hoạch, trong cây, lá cây, rễ cây, các phế
thải phân bón động vật, thực phẩm thừa trong đó có xương động vật.v.v.. Sau
một thời gian nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ tái chế phốt pho từ
xương trâu bò công ty Hiroshima Kasei đã liên tục tái chế các nguồn tài
nguyên hữu cơ, chủ yếu là các sản phẩm phụ như động vật và gia súc.
Cốt lõi của điều này là niềm đam mê đóng góp vào việc sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên bắt nguồn từ khu vực, an toàn thực phẩm và sự an
tâm thông qua việc tái chế các phế phẩm phụ tự nhiên.
Sử dụng phương pháp xử lý xương cho hàm lượng phốt pho cao Từ đó:
đã mở ra một hướng mới trong việc sử dụng phốt pho từ xương động vật làm
phân bón cho Nhật Bản và thế giới. Hàm lượng oxit photphorid (P2O5) lấy
từ phốt phát bao giờ cũng thấp hơn hàm lượng oxit photphorid (P2O5) từ
xương động vật từ 45-50%. Với khối lượng xương động vật (trâu, bò) hằng
năm bị thế giới thải loại từ 30 - 35 triệu tấn-tương đương hàm lượng P2O5
được chế biến là: 6 - 6.5 triệu tấn.
Các sản phẩm phân bón của công ty có nguồn gốc động vật đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân và tạo ra các sản phẩm nông sản
hữu cơ phục vụ và nâng cao đời sống con người.
* Mục tiêu
Tìm hiểu rõ được quy trình sản xuất bột xương có nguồn gốc từ động
vật: các bước sơ chế NVL, thời gian nhiệt độ nấu, xấy, nghiền và bảo quản
sản phẩm.
Phân tích lợi nhuận, giá trị kinh tế của sản phẩm đem lại thông qua số
liệu của công ty qua các năm.
Đưa ra các giải pháp, cách thức phù hợp nhất để có khả năng áp dụng mô
hình sản xuất vào Việt Nam.
3
* Phương pháp thực hiện
Phương pháp quan sát thực tiến: quan sát thực tế mô hình sản xuất, chi
tiết quy trình sản xuất tại cơ sở thực tập.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các thông tin cần thiết tại
công ty, cơ sở thực tập, đồng thời thu thập các thông tin trên báo, internet...
Phương pháp phân tích so sánh các số liệu của các loại NVL, sản phẩm
qua các năm.
* Địa điểm và thời gian thực tập
Tại công ty Hiroshima Kasei tỉnh Hiroshima Nhật Bản
Thời gian thực tập: từ ngày 21/07/2018 đến 20/06/2019.
4
PHẦN 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản
Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lí
Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương,
do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật
Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo Ryukyu, và quần
đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật
5
Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, ở vùng biển Đông Hải là Trung
Quốc, Đài Loan, đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản
không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo
Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo
chính của Nhật Bản vài chục km.
* Địa hình, địa mạo
Có thể gọi Nhật là một sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ
hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa
hình là đồng bằng. Các dòng sông bắt nguồn từ những địa hình núi đã tạo ra
nhiều thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông,
các đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto
(Quan Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng
nhỏ. Bờ biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong
việc hình thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ
vùng này tới vùng khác
* Khí hậu, thủy văn
Khí hậu: Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc
biển Thái Bình Dương của Châu Á. Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao
gồm Hokkaido, Honshu (đảo chính), Shikoku và Kyushu. Quần đảo Ryukyu,
bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyushu. Cùng với
nhau, nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".
Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm
Hán-Việt: Lợi Căn Xuyên) là một dòng sông ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi
Ominakami, chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kanto, đổ ra Thái
Bình Dương ở địa phận thành phố Choshi tỉnh Chiba, riêng phân
lưu Edo của nó chảy qua Tokyo và đổ vào vịnh Tokyo ở địa phần thành
6
phố Ichikawa tỉnh Chiba. Đây là sông có chiều dài hàng thứ hai và lưu
vực rộng lớn hàng thứ nhất ở Nhật Bản, đóng vai trò quan trọng đối với
hoạt động kinh tế của vùng thủ đô Tokyo, nhất là thủ đô Tokyo. Tone là
một trong những sông tiêu biểu ở Nhật Bản.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản,
trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu.
Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số
thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức
tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế
(GDP) của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ
USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ
USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USD.
* Xã hội
Dân số: Dân số Nhật Bản 126 triệu người (năm 2018) hiện chiếm
1,68% dân số thế giới. Nhật Bản đang đứng thứ 11 trên thế giới trong bảng
xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Nhật Bản là
347 người/km2. Với tổng diện tích đất là 364.571 km2. 91,62% dân số
sống ở thành thị (116.521.525 người vào năm 2018). Độ tuổi trung bình ở
Nhật Bản là 47 tuổi. Thể chế: Quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị. Thủ
đô: Tokyo
Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima,
Sapporo, Kyoto, Naha. GDP bình quân: Đứng thứ 2 trên thế giới. Bốn hòn
đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
7
2.2. Giới thiệu về cơ sở thực tập, loại hình sản xuất, kinh doanh, khoa học
kỹ thuật tại công ty Hiroshi Makasei.
2.2.1. Tóm tắt chung về công ty
Bảng2.1. Tóm tắt về công ty
- Tên công ty.
- Hiroshima Kasei ki giyo no kumiai.
(Hiệp hội công nghiệp hóa chất hiroshi ma).
2-23-3 fukushima-cho, nishi-ka, hiroshima-shi.
657-1 yuki-cho, saeki-ku, hiroshima-shi.
- SĐT
082-231-3638
- Số Fax
082-294-4062
- Ngân hàng giao dịch.
- NH Hiroshima.
- NH Momiji.
- Công đoàn tín dụng Hiroshima.
- Tên đại diện.
Satoshi suga ya.
- Năm thành lập
- Tháng 10 năm 1981
- Tổng số nhân viên.
Số vốn ban đầu 67,65 triệu yên (khoảng 1,4 tỷ VNĐ).
72 người.
- Mô tả doanh nghiệp.
- Sản xuất bán da thô, mỡ và dầu, thức ăn và phân
bón hữ cơ, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật…
- Nguồn cung cấp nguyên liệu. - Công ty TNHH chợ thịt Hiroshima.
- Tập đoàn thịt shima ne.
- Trung tâm sx chế biến thịt Tottori.
- Công ty tiếp nhận thịt Okayama.v.v.
- Địa điểm giao bán hàng
- CT Sanyoco.
chính.
- CT TNHH Ueda Oil.
- Tập đoàn Kaneka.
- DN Oil Fat co.
- Công ty dầu Miyo shi.v.v.
(Nguồn: năm 2018)
8
Tổng số công nhân làm việc tại nhà máy sản xuất 31 người mức lương
trung bình 800 yên/h (170.000vnđ).
Nhà máy hầu hết 70% đều sử dụng bằng máy móc với các thiết bị hiện đại
nhằm đảm bảo độ chính sác cao và giảm thiểu sức lao động vì vậy số lượng
công nhân không nhiều chỉ từ 3 đến 4 người đã có thể vận hành được một
phân xưởng sản xuất.
Bảng 2.2. Số người làm việc tại nhà máy năm 2018
STT
1 Kỹ sư (người) 6 Vận hành máy móc (người) 8 Công nhân (người 17 Tổng số (người) 31
(Nguồn: năm 2018)
Bảng 2.3. Tóm tắt về lịch sử của công ty.
Tháng 10 năm 1923.
Tháng 5 năm 1955.
Tháng 5 năm 1981. Tháng 10 nam 1981.
Tháng 5 nam 2000. Tháng 4 năm 2006. - Ông Takajiro Kajitani bắt đầu công việc kinh doanh của mình tại Fukushima - oki với công việc khởi đầu là thu thập sản xuất và bán các sản phẩm, (xương, da thô, mỡ…từ động vật.). - Ông Shoichi Sugaya đã thành lập cửa hàng Kasuya ở vị trí hiện tại. (2 - 23 - 3 fukushima - cho Nishi - ku) với quy mô lớn hơn. - Thay đổi thành tổ chức công đoàn do phát triển kinh doanh. - Thành lập công ty TN HH Hiroshima Kasei với nguồn vốn ban đầu 67,65 triệu yên (khoảng 1,4 tỷ VNĐ). - Giám đốc đại diện Shoichi shibuya. - Satoshi sugaya trở thành giám đốc đại diện. - Chuyển nhà máy đến yuuki-cho,saeki-ku hiroshima, vị trí hiện tại.
(Nguồn: năm 2018)
9
Hình 2.2. Toàn cảnh nhà máy sản xuất
Hình 2.3. Bản đồ đi từ TP Hiroshima đến nhà máy sản xuất
10
2.2.2. Loại hình sản xuất.
Sản xuất cung cấp phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi cho cho thị
trường, tái chế tối đa các nguồn tài nguyên hữu cơ, chủ yếu là các sản phẩm
phụ của động vật và gia súc như (xương, móng nội tạng, xác chết...).
Số lượng NVL được cung cấp quanh năm nên các thành phẩm cũng
được xuất bán đều ra thị trường quanh năm, năm 2018 công ty cung cấp
lượng phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật ra thị trường khoảng 2340
tấn, ngoài ra còn có các sản phẩm được xuất khẩu như da bò hàng năm xuất
bán khoảng gần 50,000 tấm được phân loại theo chất lượng.
Các loại sản phẩm của công ty đều có nguồn gốc từ động vật và được
sản xuất theo quy trình liên kết từ phân xưởng 1 cho đến phân xưởng 4, các
NVL sẽ được tận dụng tối đa không để lãng phí một thứ gi mỡ thừa được lọc
từ da bò, lợn, nội tang ở phân xưởng 1sẽ được chuyển đến phân xưởng 4 để
ép dầu sau khi ép dầu phần tóp mỡ thừa sẽ được chuyển đến phân xưởng 2
nghiền làm thức ăn chăn nuôi những phần thừa còn lại sẽ được chế biến làm
phân bón hữ cơ có nguồn gốc từ động vật kết thúc ở phân xưởng 3.
Tại nhà máy sản xuất được chia làm 4 phân xưởng, tại phân xưởng
03(sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật) ở phân xưởng nay
công nhân làm việc chủ yếu bằng thủ công để phân loại NVL và làm nhưng
công việc mà máy móc không thể làm được vì vậy tại phân xưởng này có số
lượng công nhân đông nhất chủ yếu là người Trung Quốc và TTS Việt Nam.
Nhưng phân xưởng còn lại chủ yếu là cá kỹ sư có kinh nghiệm và vận hành
máy móc.
11
Bảng 2.4. Loại sản phẩm và sản lượng SX của công ty Hiroshima Kasei
năm 2018
STT Loại sản phẩm Sản lượng/năm Phân xưởng
1 Da bò, lợn Xưởng 01 48.500 tấm da bò 360.700 tấm da lợn
2 Thức ăn gia chăn nuôi Xưởng 02 3360 tấn
Xưởng 03 3 Bột xương có nguồn gốc từ động vật 2440 tấn bột xương, móng, sừng 19 tấn, 900 tấn từ nội tạng xác chết động vật
4 Dầu ăn từ mỡ động vật Xưởng 04 201 tấn
(Nguồn: năm 2018)
2.2.3. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón.
Bảng 2.5. Số lượng NVL tươi được sử dụng chế biến làm phân bón
năm 2018
STT Loại NVL Khối lượng (tấn) Tỷ lệ (%)
Xương bò 1 5.120 55,5%
Sừng, móng 2 25 0,3%
3 Nội tạng, xác chết ĐV 4.080 44,2%
Tổng 9.225 100
(Nguồn: năm 2018)
Theo bảng trên thấy số lượng NVL tươi được nhập vào với tỷ lệ phần
trăm lớn nhất là xương bò sau đó đến nội tạng và xác chết của động vật, thông
thường nội tạng sẽ được chế biết cùng với xác chết của động vật (xác chết của
bò, lợn, gia cầm).
12
2.2.4. Số lượng sản phẩm sau khi được chế biến từ NVL tươi
Bảng 2.6. Sản lượng thành phẩm phân bón hữu cơ năm 2018
STT Loại NVL Khối lượng (tấn) Tỷ lệ (%)
1 Bột xương bò 2 Bột móng, sừng 3 Bột nội tạng, xác chết ĐV
Tổng 2.440 19 950 3.409 71,0% 0,2% 27,0% 100
(Nguồn: năm 2018)
Bảng 2.7. Tỷ lệ % thu được từ NVL ban đầu sau khi chế biến thành
phẩm của từng loại sản phẩm năm 2018
STT Loại NVL Tỷ lệ (%) NVL ban đầu (tấn) Sau khi thành phẩm (tấn)
Xương bò
Nội tạng xác chết ĐV
1 2 Móng, sừng 3 Tổng 5.120 25 4.080 9.225 2.440 19 950 3.409 47,6% 76,0% 23,2% 36,9%
(Nguồn: năm 2018)
Theo kết quả bảng trên ta thấy tổng sản lượng thu được sau khi chế
biến từ NVL tươi chỉ còn lại khoảng 26,1% so với NVL ban đầu, trong đó tỷ
lệ % thu được thấp nhất là từ nội tạng và xác chết của động vật vì loại NVL
này trước khi chế biến có rất nhiều nước vì vậy sau khi chế biến khố lượng sẽ
bị giản đi rất nhiều so với ban đầu.
Hình 2.4. Bột xương sau khi thành phẩm
13
Bảng 2.8. Tổng sản lượng sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ
động vật của công ty Hiroshima Kasei qua các năm
Sản lượng Sản lương Sản lượng STT Loại sản phẩm 2016 (tấn) 2017 (tấn) 2018 (tấn)
1 Bột xương 2.350 2.850 2.440
2 Bột móng 16 21 19
Bột nội tạng, xác chết 3 1.200 1.120 950 động vật
Tổng 3.566 3.991 3.409
(Nguồn: năm 2018)
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng thu được tăng giảm theo từng năm
và số lượng tăng giảm phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu nhập vào.
- Trong năm 2016 sản lượng thu được từ bột nội tạng, xác chết của
động vật tương đối cao vì trong năm 2016 số lượng gia súc và gia cầm bị chết
tại các trang trại nhiều hơn so với các năm còn lại vì vậy NVL được nhập vào
để sản xuất nhiều hơn nên sản lượng cũng được tăng lên.
- Ngoài ra các NVL khác tùy thuộc vào các lò mổ và chợ thịt nếu trong
năm đó nhu cầu về thực phẩm cao số lượng bò được giết mổ nhiều thì số
lượng NVL được nhập vào cũng được tăng lên.
2.2.5. Giá trị kinh tế của sản phẩm
Các sản phẩm phân bón hữu cơ của công ty Hiroshima Kasei chủ yếu là
có nguồn gốc từ động vật hầu hết là từ các loại phế phẩm như xương, móng,
sừng, nội tạng, xác chết động vật, gia cầm… những loại phế phẩm này khi
chưa được chế biến thành phân bón có giá trị rất thấp hoặc được coi là không
có giá trị nhưng sau khi được chế biến thành phân bón thì các loại phế phẩm
đó lại có giá trị dinh dưỡng rất cao đối với cây trồng, đất đai và góp phần bảo
14
vệ môi trường tái sử dụng tối đa được các phế phẩm từ động vật đem lại giá
trị kinh tế cao cho công ty và đáp ứng được nhu cầu của người dân trong việc
chắm sóc cây trồng.
Hình 2.5. Một số sản phẩm phân bón hữu cơ có nguồ gốc từ ĐV được bán
trên thi trường Nhật Bản.
Bảng 2.9. Giá nhập NVL và giá bán sản phẩm
STT Loại sản phẩm Giá nhập Giá bán
1 Xương 1man/tấn(2,2 triệu) 5man/tấn(12 triệu)
2 Móng Cùng với xương 3man/tấn(6,2 triệu)
3 Nội tạng, xác chết ĐV Miễn phí 2man/tấn(4,2 triệu)
(Nguồn: năm 2018)
Theo bảng ta thấy giá trị kinh tế của các sản phẩm mang lại rất cao đối
với các phế phẩm như nội tạng thừa và xác chết của động vật sẽ được nhập
vào miễn phí từ các trang trại chăn nuôi, lò mổ… tại Nhật các loại rác thải có
kích thước lớn hoặc các phế phẩm như xác động động vật sẽ phải đưa đến các
nhà máy chế biến phân bón hoặc các nhà máy xử lý rác thải có thể mất phí
hoặc không mất phí tùy thuộc vào công ty tiếp nhận, vì vậy công ty thu được
lợi nhuận rất cao do không phải mất phí nhập của một số NVL.
15
Bên cạnh đó công ty còn góp phần bảo vệ môi trường và sản xuất ra
một lượng phân bón có giá trị dinh dưỡng cao ra thị trường.
Đối với sản phâm phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật của công
ty Hiroshima Kasei luôn được xuất bán quanh năm do NVL đáp ứng sản xuất
cũng luôn có liên tục từ các lò mổ và chợ thịt vì vậy giá trị kinh tế thu được từ
sản phẩm phân bón hữu cơ cho công ty cũng luôn ổn định.
Bảng 2.10. Giá trị kinh tế thu được sản lượng phân bón bán ra năm 2018
Số tiền thu được Tỷ lệ STT Loại sản phẩm (triệu yên) (%)
122.000.000 1 Bột xương 86,1% (26,1 tỷ vnđ)
570.000 2 Bột móng 0,5% (122 triệu vnđ)
19.000.000 3 Bột nội tạng, xác chết động vật 13,4% (4,1 tỷ vnđ)
Tổng 141.570.000 100
(Nguồn: năm 2018)
Qua bảng trên ta thấy bột xương là sản phẩm được bán ra với tỷ lệ %
giá thành cao nhất và cũng là sản phẩm phân bón hữu cơ chính của công ty,
tiếp theo là bột nội tạng, xác chết của ĐV loại sản phẩm này có quy trình sản
xuất khác với xương và móng giá trị dinh dưỡng cũng thấp hơn và không mất
nhiều phí nhập nguyên liệu vì vậy loại sản phẩm này được bán ra với giá
thành thấp hơn so với hai loại còn lại.
2.2.6. Công nghệ xử lý nước thải và mùi hôi.
Nước là nguồn tài nguyên quý giá của tất cả các sinh vật sống trên trái
đất. Nếu không có nước thì sẽ không có sự sống xuất hiện. Vì vậy mà việc
16
bảo vệ nguồn nước sạch là việc làm rất quan trọng. Ngày nay, nhu cầu sử
dụng nước sạch của người dân cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất tăng cao,
nên lượng nước thải nhiễm bẩn cũng sẽ tăng. Nếu lượng nước thải này không
được xử lý mà xả thải trực tiếp sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
và môi trường xung quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của
người dân và hệ sinh thái môi trường. Để đảm bảo chất lượng nước thải đầu
ra đạt quy chuẩn xả thải của nhà nước và phù hợp với công ty do nước thải
chủ yếu từ động vật như (nước đun xương, dầu mỡ, nước từ phần thừa động
vật…) công ty Hiroshima Kasei đã áp dụng công nghệ xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học sử dụng bùn hoạt tính để loại bỏ chất bẩn và mùi hôi ra
khỏi nước.
Hình 2.6. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí
a. Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí.
Công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính (aerotank) truyền
thống là công nghệ được sử dụng nhiều nhất và lâu đời nhất bởi tính hiệu quả
của nó.
Aerotank truyền thống là quy trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo, các
chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học được vi sinh vật hiếu khí sử dụng như
17
một chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Qua đó thì sinh khối vi sinh
ngày càng gia tăng và nồng độ ô nhiễm của nước thải giảm xuống. Không khí
trong bể Aerotank được tăng cường bằng các thiết bị cấp khí: máy sục khí bề
mặt, máy thổi khí…
Bản chất của phương pháp là phân huỷ sinh học hiếu khí với cung cấp
ôxy cưỡng bức và mật độ vi sinh vật được duy trì cao (2.000mg/L –
5.000mg/L) do vậy tải trọng phân huỷ hữu cơ cao và cần ít mặt bằng cho
hệ thống xử lý. Tuy nhiên hệ thống có nhược điểm là cần nhiều thiết bị và
tiêu hao nhiều năng lượng.
Quy trình phân hủy được mô tả như sau:
Chất hữu cơ + Vi sinh vật hiếu khí H2O + CO2 + sinh khối mới
Trong qui trình này, bể thiếu khí (Anoxic) được bổ sung nhằm xử lý
triệt để hàm lượng Nitơ trong nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu
chuẩn xả thải.
Ưu điểm:
- Hiệu suất xử lý tính theo BOD đạt khoảng 90-95%.
- Loại bỏ được Nito trong nước thải.
- Vận hành đơn giản, an toàn.
- Thích hợp với nhiều loại nước thải.
- Thuận lợi khi nâng cấp công suất đến 20% mà không phải gia tăng thể
tích bể.
- Không gây ô nhiễm thứ cấp.
Phạm vi áp dụng
Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: Nước thải
sinh hoạt, nước thải thủy hải sản, nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước
thải chế biến thực phẩm…
18
2.2.7. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Hình 2.7. Máy nghiền phễu, nghiền nguyên liệu thành một khích thước
đồng đều
Hình 2.8 Nồi hơi làm nóng nguyên liệu đến nhiệt độ cố định.
Sau đó, vật liệu tự thêm nhiệt vào và nước tự bốc hơi và mất nước
Từ những năm 90 Chính Phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh
để người dân và các doanh nghiệp, công ty tiếp cận các ứng dụng công
nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cho đến nay hầu như toàn bộ từ các
khâu chế biến đến thành phẩm và bảo quản, tiêu thụ ở Nhật Bản đều được
19
áp dụng khoa học kỹ thuật. Chỉ từ 2 đến 3 người trở lên có thể vận hành
được một nhà máy.
Mọi hoạt động hầu hết đều được điều khiển thông qua các thiết bị
thông minh, vì vậy hiệu quả công việc rất cao và chính xác giúp giảm thiểu
sức lao động cho các nhà máy và nông dân.
2.3. Mô tả công việc của bản thân tại công ty Hiroshima Kasei
2.3.1. Nội dung công việc
Thời gian thực tập tại công ty Hiroshima Kasei: Từ 21/07/2018 đến
20/06/2019
Tại cơ sở thực tập đực chia làm 4 phân xưởng sản xuất:
+ Phân xường 1: Chế biến gia bò, gia lợn.
+ Phân xưởng 2: Chế biến thức ăn chăn nuôi.
+ Phân xưởng 3: Chế biến xương, phân bón từ nội tạng xác chết từ trâu, bò.
+ Phân xưởng 4: Chế biến dầu ăn.
Em làm tại phân xưởng 3 chế biến xương, phân bón có nguồn gốc từ
động vật, công việc tại phân xưởng được bắt đầu từ 8h sáng kết thúc vào 5h
chiều vì NVL chế biến chủ yếu là các NL tươi sống nên sẽ được chế biến và
sản xuất trong ngày không làm đêm. Trong quá trình làm việc công ty luôn
đặt vấn đề an toàn và vệ sinh lên hàng đầu cho nên trước khi vào dây truyền
sản xuất phải tuân thủ các quy định mà công ty đưa ra.
Trước khi vào phân xưởng sản xuất cần phải mặc đầy đủ đồ bảo hộ, quần
áo mũ bảo hiểm, gang tay... Để điều hành công việc sản xuất mỗi phân xưởng
sẽ có một người quản lý, nhiệm vụ của người quả lý là (giám sát, theo dõi quá
trình làm việc, quản lý nhân sự, giao công việc, báo cáo cấp trên...)
Công việc chính của em tại phân xưởng là phân loại NVL các nguyên
liệu chính để sản xuất phân bón của của phân xưởng chủ yếu là các phế phẩm
có nguồn gốc từ động như (xương, móng, sừng, nội tạng thừa, của lợn và trâu,
20
bò…) do các loại xương có kích thước và độ cứng khác nhau nên sẽ được
phân loại và chế biến theo từng giai đoạn và nhiệt độ khác nhau, xương ống
có độ cứng và khối lượng lớn nhất nên sẽ được chia ra làm một loại riêng,
xương sườn và các loại xương nhỏ khác có kích thước nhỏ và mỏng sẽ được
gộp chung làm một loại. Hai loại xương này đều được chế biến giống nhau
chỉ khác nhau về thời gian nấu và nhiệt độ nấu.
Hình 2.9. Xương ống, chân của trâu, bò
Hình 2.10. Xương sườn, các loại xương nhỏ của trâu bò
+ Nguyên liệu được nhập chủ yếu từ các chợ thịt, lò mổ ở trong tỉnh và
những tỉnh xung quanh Hiroshima.
21
+ Trung bình một ngày vào mùa hè nhà máy sản xuất và chế biến từ 120
đến 150 bộ xương, da và các phế phẩm của trâu, bò. Số lượng nguyên liệu
nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa và các tháng có ngày nghỉ lễ dài. Mùa đông sẽ
có nhiều ngày nghỉ lễ như tế dương lịch, lễ hội hoa anh đào… Vào thời gian
này các siêu thị và nhà hàng cần cung cấp số lượng thịt bò nhiều hơn so với
mùa hè để có thể cung cấp đủ cho người dân vì vậy nguyên liệu sẽ được tăng
lên gấp đôi vào mùa đông số lượng trung bình nguyên liệu được nhập vào
trong một ngày từ 200 đến 300 bộ xương, da và các phế phẩm khác.
- Do nguyên liệu được nhập từ nhiều vùng nên thời gian được vận
chuyển đến nhà máy sẽ khác nhau và đều được vận chuyển bằng ô tô tải
nguyên liệu được nhập đến sớm nhất là các vùng trong tỉnh bắt đầu đến nhà
máy từ 10h đến 20h những nguyên liệu nhập về muộn sau 17h sẽ để sáng hôm
sau chế biến.
Hình 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào
mùa hè
22
Bảng 2.11. Số lượng trung bình nguyên liệu được nhập trong 1 ngày vào
mùa hè theo hình 2.11
Địa điểm nhập nguyên liệu
Thời
NL
Hiros
Fukuya
Okaya
Kakok
takam
gian
Oda
saiki
hima
ma
ma
awa
ori
-
-
-
17 bộ
-
-
-
Xương
17
-
-
-
-
-
-
Da
Sáng
tấm
Nội
-
-
-
1m³
-
-
-
tạng
-
40 bộ
12 bộ
10 bộ
35 bộ
-
Xương 10 bộ
10
-
40 tấm
12 tấm
10 tấm 35 tấm
-
Da
Chiều
tấm
Nội
-
0,5m³
2m³
0,5m³
0,5m³
1,5m³
-
tạng
124 con
Tổng
(Nguồn: năm 2018) 2.3.2. Công đoạn chế biến thành một sản phẩm
+ Chế biến bột xương có nguồn gốc từ trâu, bò.
Bước 1: Phân loại NVL
+ NVL tổng hợp sẽ được đổ ra khay khối lượng 0,2 m3.
Những loại phế phẩm này được phân loại như sau.
+ Nguyên liệu cứng (xương ống, xương chân, sừng, móng)
+ Nguyên liệu vừa (xương sườn, xương sống, các loại xương có kích
thước nhỏ..)
+ Nguyên liệu mềm chủ yếu là nội tạng và mỡ (sẽ được tách lấy mỡ
chuyển đến phân xưởng 4 để chế biến dầu ăn).
23
Hình 2.12. Xương tổng hợp được đổ ra khay và phân loại.
Bước 2: Khử nước bằng nồi hơi.
- Số lượng nước trung bình có trong xương khoảng 22% trong sừng và
móng khoảng 10%.
- Để rút ngắn thời gian sấy và tách nước nguyên liệu sẽ được nấu bằng
nôi hơi có công suất và nhiệt độ cao.
- Sau khi được phân loại xương sẽ được cho vào nồi nấu theo từng mẻ
mỗi mẻ có thể nấu tối đa khoảng 6m³.
Bảng 2.12. Khối lượng, thời gian, nhiệt độ nấu xương trong nồi hơi
STT Loại NVL Khối lượng Nhiệt độ, thời gian
1 Xương ống, sừng, móng 150ºc- 90 phút 6m³
Xương sườn, các loại 6m³ 150ºc- 60 phút 2 xương nhỏ khác
(Nguồn: năm 2018)
24
- Nguyên liệu trong quá trình nấu sẽ được tách nước khoảng 60%.
- Xương chân có móng và sừng có thời gian và nhiệt độ nấu giống với
xương ống sau khi nấu sẽ được tách móng và sừng ra làm từng loại riêng.
Hình 2.13. Nguyên liệu được cho vào lồng nầu(khối lượng 1 lồng 3m³)
- Nguyên liệu sau khi nấu sẽ được chuyển vào dàn sấy.
Bước 3: Sấy nguyên liệu.
- Sau khi nấu các liên kết hóa học trong xương sẽ bị phá vỡ làm cho
xương có độ sốp và mềm hơn.
- NVL được sấy bằng máy sấy gió nóng công nghiệp khối lương 6m³,
- Thời gian ban đầu nguyên liệu được sấy ở nhiệt độ 90ºC sau đó hạ dần
theo độ ẩm của nguyên liệu xương ống có thời gian xấy lâu nhất để có thể loại
được hết nước tủy và đạt được độ giòn của búa nghiền.
- Móng và sừng có kích thước nhỏ và % nước ít nên thời gian sấy sẽ
ngắn hơn.
25
- Trong quá trình sấy nguyên liệu sẽ được kiểm tra độ ẩm và đảo đều 2h
đảo 1 lần để NVL không bị cháy và có độ khô và giòn đồng đều.
Hình 2.14. Nguyên liệu sau khi sấy
Sau khi sấy nguyên liệu sẽ được nghiền theo hai giai đoạn, đến giai
đoạn cuối nguyên liệu được đưa lên phễu tích trữ để xả cân và đóng bao.
Bảng 2.13. Thời gian và nhiệt độ sấy nguyên liệu
STT Nguyên liệu Khối lượng Đảo NVL
1 Xương ống 6m³ 6 lần
2 Xương sườn va các loại xương nhỏ 6m³ 5 lần
3 Sừng, móng 6m³ 3 lần Nhiệt độ, thời gian 60ºc -90ºc 12h 60ºc-90ºc 10h 60ºc-90ºc 6h
(Nguồn: năm 2018)
26
- Sau khi sấy độ ẩm tối đa còn lại có trong xương khoảng 7% đến 10%.
Hình 2.15. Máy sấy gió nóng công nghiệp
Bước 4: Nghiền NVL.
NVL sau khi sấy được nghiền theo hai giai đoạn
- Nghiền vỡ, làm cho NVL có kích thước nhỏ hơn và đồng đều để có thể
dễ dàng chảy vào phễu máy nghiền 2 mà không bị tắc.
- Nghiền nhỏ, NVL được nghiền nhỏ và đóng bao.
Hình 2.16. NVL được nghiền vỡ
27
- NVL sau khi sấy sẽ được đổ trực tiếp sang máy nghiền 1 ở bên cạnh
(nghiền vỡ).
- Sang giai đoạn nghiền hai (giai đoạn nghiền cuối) NVL được nghiền
nhỏ thành bột nguyên chất và đóng bao chuyển vào kho bảo quản xuất bán
theo số lượng lớn. Sau khi thành phẩm (bột xương) chưa được sử dụng
trực tiếp làm phân bó mà được xuất bán đến các công ty phân bón để pha
chế thêm những nguyên liệu khác và đóng gói có thương hiệu riêng và xuất
bán đến người tiêu dùng.
Bước 5: Phân loại chất lượng
- Tùy theo hàm lượng chất dinh dưỡng có trong từng loại NVL sau
khi chế biến sẽ được chia làm các loại sản phẩm khác nhau và giá thành
cũng khác nhau.
Loại 1 bột móng và sừng của trâu bò.
Loại sản phẩm nay có giá trị dinh dưỡng cao phù hợp vớ cá loại cây
trồng như dâu tây, rau xanh… Gồm các thành phần như nitơ, kali, magie,
canxi, kẽm, photpho… Trong đó nitơ có hàm lượng cao nhất đặc biệt là
chitosan. Chất này có vai trò như một chất kích kháng cho cây trồng, đồng
thời là hoạt chất sinh học hữu ích trong việc bảo vệ cây trồng chống lại một số
bệnh nấm, vi khuẩn, thậm chí tăng tính kháng giúp cây trồng hạn chế sự xâm
nhập phá hại của virus gây bệnh.
Loại 2 bột xương ống của trâu bò.
Loại sản phẩm nay có thành phân nitơ, kali thấp hơn so với bột móng,
sừng đổi lại trong bột xương ống lại có thành phần photpho và canxi cao hơn
phù hợp bổ sung tốt cho cây trồng ở giai đoạn ra hoa đặc biệt rất tốt với các
loại cây ăn quả.
Phân bón từ xương sẽ từ từ giải phóng các chất dinh dưỡng để thực vật
hấp thụ. Tuy vậy, phân từ xương được khuyến cáo sử dụng phù hợp với các
28
loại đất có độ PH thấp hơn 7 bởi đất chua giúp giải phóng chất dinh dưỡng
trong xương nhưng đất kiềm sẽ khóa các chất dinh dưỡng.
Loại 3 bột nội tạng, xác chết của động vật.
Loại sản phẩm này có thành phần dinh dưỡng giống với loại 2 nhưng
thành phần dinh dưỡng ít hơn khoảng 15% nhưng đối với các loại phân bón
hữu cơ có nguồn gốc từ các loại phế phẩm khác thi vẫn có gia trị dinh dưỡng
cao hơn.
Trong 3 loại sản phẩm này loại 1 được đánh giá cao nhất vi có giá trị
dinh dưỡng cao phù hợp và được sử dụng nhiều nhất với các loại giống cây củ
quả có giá trị kinh tế cao của Nhật Bản như dâu tây, dưa hấu, rau củ quả… để
tạo ra được những quả dâu tây, dưa hấu có vị ngọt thanh, hưng vị hấp dẫn,
căng tròn mọng nước, chất lượng hảo hạng nổi tiếng khắp thế giới các trang
trại ngoài có khoa học kỹ thuật hiện đại mà cần phải có những loại phân bón
chất lượng phù hợp để cây trồng hấp thụ được hàm lượng dinh dưỡng đầy đủ
giúp cây phát triển tốt kháng sâu bệnh và sinh sản ra được những quả có chất
lượng tốt nhất.
Ngoài ra số lượng NVL để đáp ứng sản xuất có số lượng ít cần phải tích
chữ nhiều trong một khoảng thời gian, vì vậy loại sản phẩm nay có giá thành
cao nhất trong 3 loại.
Loại 2 và loại 3 có thể thu thập NVL với số lượng lớn đạp ứng được nhu
cầu sản xuất và chế biến nên sẽ có giá thành thấp hơn so với loại 1.
Bước 6: Bảo quản và xuất bán.
Sau khi được nghiền thành bột sản phẩm được đóng bao trên bàn cân điện
tử với khối lượng 1 bao là 1 tấn sau đó được vận chuyển tới kho bảo quản.
Tùy thuộc vào từng loại sản phẩm có quy định xuất kho khác nhau căn
cứ vào số lượng, chất lượng đợt sản phẩm, khi đủ số lượng cho mỗi đơn hàng
và được giá cả hợp lý sẽ xuất bán.
29
Hình 2.17. Sản phẩm được bảo quản và xuất bán
- Trong quá trình sản xuất sẽ có rất nhiều rủi do sảy ra vi vậy sản
phẩm cũng cần được kiểm định chất lượng để có mức giá hợp lý nhất đối
với khách hàng.
Ví dụ: trong quá trình sấy do nhiệt độ quá cao sẽ làm cho NVL bị cháy
hoặc không đủ nhiệt độ dẫn đến trong quá trình bảo quản sản phẩm bị ẩm mốc
làm cho giá trị dinh dưỡng trong SP bị suy giảm nhiều công ty sẽ phải giảm
giá đối với các sản phẩm đó.
-Sản phẩm sau khi đóng bao luôn được bảo quản trong kho có diện tích lớn
và thoáng mát đảm bảo cho sản phẩm không bị hỏng đạt chất lượng tốt nhất.
2.3.3. Vệ sinh sau giờ làm.
Vẫn đề vệ sinh môi trường luôn được ưu tiên hàng đầu ở Nhật Bản, đối
với các công ty, nhà máy vi phạm xả chất thải chưa được xử lý ra ngoài môi
trường tự nhiên sẽ bị xử phạt rất nặng vì vậy mỗi công ty hay nhà máy tại
Nhật thường giành 30 phút sau giờ làm để dọn dẹp và sắp xếp.
Đối với công ty Hiroshima Kasei vệ sinh sau giờ làm là rất cần thiết vì
công ty chuyên chế biến các sản phẩm có nguồn gốc tươi sống chủ yếu là các
phế phẩm từ động vật nêu không được vệ sinh hàng ngày sau giờ làm mùi hôi
30
của NVL sẽ làm ô nhiễm môi trường không khí và thu hút ruồi muỗi gây ảnh
hưởng rất lớn đến nguyên liệu, môi trường làm việc và không khí.
Sau giờ làm việc tất cả công nhân từng nhà máy đều phải thu dọn dụng
cụ làm việc rửa bằng xà phòng và nước nóng, cọ nền nhà và thu dọn rác thải
phân loại và cho vào thùng rác.
Trên thực tế, ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng của người Nhật đã ăn vào
máu ngay từ nhỏ. Người Nhật dạy trẻ giữ gìn vệ sinh từ rất sớm. Các trường
học, công ty, nhà máy không hề có nhân viên dọn dẹp, mà học sinh, công
nhân, nhân viên Nhật thường tự quét, lau dọn phòng học, nơi làm việc…
khoảng 30 phút mỗi ngày.
Ý thức quyết định hành động, vì người Nhật Bản có ý thức bảo vệ môi
trường nên trong từng hành động của họ thể hiện được tình yêu thiên nhiên,
yêu môi trường và coi trọng việc BVMT.
31
PHẦN 3
Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
Tên ý tưởng: “CHẾ BIẾN VÀ CUNG CẤP BỘT XƯƠNG NGUYÊN
CHẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT TẠI HUYỆN QUẢN BẠ,
TỈNH HÀ GIANG”
Giá trị cốt lõi của ý tưởng.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh phía bắc nói riêng và các khu vực khác
trong nước chung. Nhu cầu về đáp ứng thực phẩm cho người tiêu dùng ngày
càng tăng cao sản lượng bò thịt tại các chợ, lò mổ cũng tăng theo từng năm
nhằm đắp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ cho các siêu thị, chợ, các nhà máy chế
biến thực phẩm... Bên cạnh đó sẽ để lại một số lượng lớn các sản phẩm phụ
không sử dụng làm thực phẩm như xương, móng... của trâu, bò. Các sản phẩm
phụ này không thể sử dụng tối đa làm thực phẩm tuy nhiên nó lại là một
nguồn tài nguyên hữu cơ có giá trị dinh dưỡng rất lớn đối với cây, trồng, đất,
thức ăn cho chăn nuôi nếu như được thu gom chế biến thành một sản phẩm có
giá trị (bột xương).
Ý tưởng của em nhằm giải quyết vấn đề:
- Không để lãng phí những nguồn tài có giá trị dinh dưỡng cao, giá thành
rẻ, nguồn cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, dễ chế biến.
- Tận dụng được tối đa các nguyên liệu có thể tái chế và sử dụng, bảo vệ
môi trường tạo ra một nguồn tài nguyên hữ cơ giàu dinh dưỡng.
- Sản xuất theo nhu cầu, mục đích sử dụng của khách hàng.
- Tạo ra một nguồn tài nguyên phân bón hữu cơ lớn có nguồn gốc từ
xương động vật, sử dụng vào nông nghiệp, nâng cao năng xuất, chất lượng
cho cây trồng, cải tạo đất...với các thành phần dinh dưỡng cao có trong bột
xương (N,P,K..)
32
- Sử dụng vào thức ăn chăn nuôi bột xương có tác dụng cung cấp canxi,
phốt pho và các khoáng chất khác trong thức ăn chăn nuôi.
- Đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người sản xuất và người sử dụng.
2. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu (Bạn dự định cung cấp sản phẩm, dịch vụ này cho nhóm khách hàng nào.) Kênh phân phối (Bạn sử dụng kênh phân phối nào để cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới tay khách hàng mục tiêu? kênh phân phối chính là gì?tại sao?) Quan hệ khách hàng (Bạn dùng những phương tiện nào để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ nào đến khách hàng mục tiêu?tại sao? Bạn sẽ chăm sóc khách hàng như thế nào? Tại sao?
- Các trang trại, hợp tác xã trồng rau, cây ăn quả... - Các trang trại chăn nuôi ( sử trộn với dụng chăn ăn thức nuôi) - Đại lý bán lẻ
- Đến tiếp các trực trang trại, đại lý giới thiệu quảng bá về sản phẩm mà cơ sở sản xuất ra. Chỉ ra những ưu điểm hiệu quả của sản phẩm đem lại khi được sử dụng (kênh phân phối trực tiếp) - Lập một trang fanpage trên fakebook, youtbe chuyên đăng các videos trực tiếp qua trình sản xuất của cơ sở (kênh phân phối gián tiếp) - Kêu gọi anh em làng xóm ủng hộ từ đó quảng bá (kênh phân phối hiện đại) - Phương tiện để quảng cáo sản phẩm. + Quảng cáo ngoài trời (in hình ảnh của cơ sở sản xuất kèm theo các thông điệp gây sự chú ý tới khác hàng. + Tổ chức các buổi quảng cáo sản phẩm tới từng trang trại kèm theo videos về quá trình sx của cơ sở. + Quảng cáo thông qua internet truyền tải tớ được nhiều khu vực ở xa thu hút được những khách hàng muốn thay đổi hình thức chăm sóc cây trồng. Vd: Các hình ảnh đem lại hiệu quả cao nhất, chất lượng nhất trong quá trình sử dụng sản phẩm.
33
- Kênh phân phối chính là: kênh phân phối trực tiếp Vì các sảnh phẩm cơ sở làm ra hướng tới khách hàng chính là các trang trại nông nghiệp, trang trại chăn nuôi chúng ta muốn họ biết tới sản phẩm của mình và tin tưởng sử dụng thì phải trực tiếp tới tận nơi để quảng cáo, chứng minh cho họ biết tới và thấy được hiệu quả của nó khi sử dụng.
+ Nói về mức giá ưu đãi, hợp lý nhất giữa hai bên khi ký kết hợp đồng với cơ sở. Lý do: Quảng cáo ngoài trời chi phí thấp, tạo được niềm tin khi khác hàng được trực tiếp nghe và nhìn thấy. Mở rộng được nhiều thị trường, có khả năng tạo nên thương hiệu chất lượng đảm bảo, cạnh tranh trên thị trường. Chăm sóc khách hàng như thế nào: + Mời đại diện của từng trang trại, hợp tác xã tới cơ sở sản xuất thăm quan hưỡng dẫn và cho sử dụng thử sản phẩm. + Cải thiện, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm khi khách hàng sử dụng. + Đưa ra cách ưu đãi đối với những khách hàng có hợp đồng lâu dài, mua với số lượng lớn, (các chương trình khuyến mãi, giảm giá...) làm thỏa mãn hài lòng, tăng thêm niềm tin cho người tiêu dùng
34
3. Hoạt động chính
Liệt kê nguồn lực Hoạt động chính Đối tác
(Những nguồn lực cần thiết để (Bạn sử dụng những (Bạn cần những đối
tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung nguồn lực của bạn tác nào để giúp bạn
cấp cho khách hàng là gì? Bạn như thế nào để tạo giải quyết những
làm thế nào để huy động những ra sản phẩm, dịch vụ vẫn đề gì?)
nguồn lực mà bạn đang thiếu và cho khách hàng?)
từ đâu.)
Nguồn lực cần thiết Cách sử dụng Những đối tác cần
- Đất xây dựng (1900m2 trong - Các chợ đầu mối, nguồn lực để tạo ra
đó 500m2 xây dựng nhà máy sx lò mổ trong khu sản phẩm
kho chứa, 60m3 bể xử lý nước - Với diện tích đất vực miền bắc
thải bằng bùn hoạt tính, 150m2 có sẵn 1900m2 đất nhưng nơi có thể
khu sơ chế NVL 500m2 sân bãi. bằng phẳng có thể thu gom NVL.
- vốn cố định cần khoảng 3,980 đủ để em có thể sử - Thêm khách hàng
tỷ trong đó xây dựng nhà xưởng, dụng xây dựng nhà mục tiêu bằng cách
nhà kho đơn giản cao độ dưới máy sản xuất, khó tới trực tiếp tận nơi,
7,5m cột xây lõi thép hoặc đổ bê chữa, sân bãi... Với giới thiệu cơ sở.
tông, kèo thép V, sắt hộp, vách ý tưởng ban đầu và - Bản thân sẽ là
xây tường 100, vách tôn, mái tôn đủ để mở rộng diện người tài xế để có
giá từ 1,3tr/m2 – 1,5tr/m2 tích trong tương lai. thể trực tiếp đến
- Hệ thống điện và điều khiển. - Vốn những nơi nhập
- Chi phí khác - Dùng vố cho chi NVL và bán SP tạo
- Máy móc sản xuất, nồi hơi nấu phí xây dựng nhà niềm tin cho khách
NVL, dàn xấy công nghiệp khối xưởng sân bãi, hệ hàng.
lượng 4 đến 6 m3 thống xử lý nước
- Vận tải 2 oto 3,5 tấn thải.
35
- Nhân lực 8 người trong đó 1 - Mua thiết bị máy
quản lý, 1 IT văn phòng, 2 tài xế, móc, xe vận tải.
4 công nhân phân loại sp chế - Nhập nguyên vật
biến. liệu.
- Trả lương 3 tháng - Nguồn lực đang có
- Hiện tại đang có diện tích đất đầu cho công nhân.
1900m3, có 3 nhân lực trong gia - Chi phí điện, xăng
đình, nhân lực cần thuê 5 người, dầu.
4 công nhân, 1 IT văn phòng. - Thủ tục hải quan,
- Vốn hiện có 500tr VNĐ vận chuyển nội địa
Cách huy động nguồn lực còn
thiếu.
- Nhân lực: 1 IT, 2 công nhân
thuê dài hạn. 2 công nhân thuê
thời vụ.
4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn
Chi phí Doanh thu, lợi nhuận và
- Chi phí là toàn bộ phí phát sinh liên quan đến điểm hòa vốn.
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời - Doanh thu / ngày chưa trừ
kỳ nhất định. chi phí 31.000.000 VNĐ.
- Tổng nguồn vốn ban đầu dự tính có thể đi - Doanh thu trên tháng
vào hoạt động 3,980 tỷ VNĐ. 930.000.000 VNĐ.
- Vốn lưu động phát sinh 200.000.000VNĐ Sau khi trừ chi phí hàng
- Dự kiến sau khi đi vào hoạt động cơ sở sẽ tháng là 770.000.000 VNĐ
nhập 10 tấn/ngày thì mỗi tháng để ra được
xương tươi của trâu, bò. 160.000.000 VNĐ
36
- Giá nhập NVL 2.000.000 VNĐ/ tấn. - Với vốn đầu tư ban đầu là
Sau khi qua chế biến thành phẩm đạt 3,5 tấn/ 3,980 tỷ thì mất khoảng 2
ngày. năm 2 tháng thì hòa vố.
- Giá bán 9.000.000 VNĐ/tấn
- Chi phí tiền điện, xăng dầu, nhân công,
NVL, thuế.
- Chi phí điện, xăng dầu, bảo trì máy móc
dụng cụ thay thế.
- Chi phí nhân công, thủ tục vận chuyển hải
qua vận chuyển.
5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
* Điểm mạnh * Điểm yếu
- Có một diện tích đất tương đối rộng - Chưa có nhiều kinh nghiệm trong
gần đường trục chính, xa khu dân cư việc quản lý các nguồn lực, kinh
thuận tiện cho việc vận chuyển và nghiệm marketing sản phẩm.
hoạt động sản xuất. -Vấn đề về vệ sinh trong quá trình sản
- Có kiến thức thông qua quá trình xuất đòi hỏi cao về việc xử lý chất
học hỏi thực tập và làm việc tại nước thải, hạn chế gây ô nhiễm ra môi
ngoài. trường.
- Không tốn quá nhiều chi phí về - Nguồn vố ban đầu còn ít, nên không
nguồn lao động. đủ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
- Kỹ thuật trong quá trình sản xuất đã đặt ra, không mua được đầy đủ
không quá khó. máy móc để việc sản xuất dễ dàng và
- Sản phẩm có thể được đưa vào sử đảm bảo độ chính sác hơn.
dụng đa dạng trong các nghành nghề, - Do NVL là các sản phẩm tươi sống
trong nông nghiệp cung như trong nên khó khăn trong việc bảo quả cung
37
chăn nuôi... như thu gom, vận chuyển.
* Thách thức * Cơ hội
- Có nguồn tiêu thụ dồi dào phong - Phần lớn người dân vẫn quen theo
phú từ các trang trại NN, trang trại việc sử dụng các loại sản phẩm truyền
chăn nuôi. thống.
- Hiện tại trên địa bàn chưa có cơ sở - Cạnh tranh với các sản phẩm giá rẻ
sản xuất nào nên nguồn NVL rất lớn. trôi nổi trên thị trường.
- Trong quá trình sản xuất có thể học - Đảm bảo về vệ sinh môi trường
hỏi từ địa điểm đã từng đi thực tập và trong khu vực sản xuất.
làm việc... Hạn chế được nhiều rủi - Cần một số vốn lớn so với bản thân.
- Địa điểm nhập NVL có giá cả phù do.
- Tạo ra được sản phẩm đạt chất hợp và số lượng đều đặn trong ngày
lượng tốt có thể xuất khẩu ra nước để sản xuất.
ngoài.
6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện STT pháp giảm thiểu rủi ro.
1 - Chưa có kinh nghiệm tuyệt đối trong việc sản xuất cho nên các sản
phẩm tạo ra có thể không được như mong muốn (chất lượng độ ẩm
không đều dẫn đến việc sản phẩm bị hư hỏng nhanh, không bảo
quản được lâu...)
Giải pháp: học hỏi tham khảo kinh nghiệm từ địa điểm thực tập, các
cơ sở sản xuất lâu đời để đề phòng rủi ro. Lựa chọn địa điểm nhập
nguyên liệu uy tín hợp tác lâu dài.
2 - Chi phí đầu tư cho sản xuất cao hơn nên giá thành cao hơn nên
khó cạnh tranh được với các cơ sở sản xuất phân bó, thức ăn chăn
nuôi khác...
38
6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng, dự án và biện STT pháp giảm thiểu rủi ro.
Giả pháp: đầu tư thêm máy móc hạn chế nguồn lao động bằng sức
người hướng tới sản xuất hiện đại lâu dài, lựa chọ địa điểm nhập
NVL có giá thành thấp từ đó giảm giá thành sản phẩm cho phù hợ
với người sử dụng.
3 - Người tiêu dùng còn chưa tin tưởng, lo ngại sản phẩm không đem
lại hiệu quả kinh tế.
Giải pháp: trực tiếp tư vấn giá trị dinh dưỡng sản phẩm, truyền tải
những hình ảnh thành công của người sử dụng trước cho khách
hàng tin tưởng, truyền tải videos hình ảnh trên internet mạng xã
hội...
4 - Do nguồn đầu tư ban đầu cần nguồn vốn lớn nên cần có thời gian
để thu hồi vốn vì vậy rất khó cạnh tranh giá cả với các cơ sở sản
xuất khác.
Giải pháp: Cung cấp các sản phẩm tới các địa bàn lân cận xung
quanh, tạo lòng tin sự thoải mai cho cho khách hàng để khách hàng
tin cậy sử dụng sản phẩm lâu dài, phát huy tối đa lợi thế đang có vì
những khu vực tỉnh thành xung quanh chưa có cơ sở sản xuất...
39
7. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn dự kiến thực hiện dự án
7.1. Tổng mức đầu tư
Chi phí
Hạng mục
Đơn vị
Số lượng
Trạm biến áp
Hệ
1
Đơn giá dự toán (VNĐ) 10.000.000
Hệ thống
Bảng điều khiển trung tâm
Hệ
1
10.000.000
điện và điều
Hệ thống ống nước điện
Hệ
20.000.000
khiển
Tổng
30.000.000
Kho xưởng sx 650m2
M2
1
750.000.000
Sân bãi 500m2
M2
1
120.000.000
Phần xây
3/20m3
80.000.000
M3
dựng cơ bản
Hệ thống xử lý nước thải 60m3 Tổng
950.000.000
M3
1
80.000.000
Dàn sấy gió nóng công nghiệp Hệ thống nghiền đóng bao,
M3
2
80.000.000
Phần thiết bị
bảo quản
cơ khí
2
160.000.000
Nồi áp suất nấu, lồng nấu
M3
320.000.000
Tổng
Chi phí nhập NVL
600 tấn
1,2 tỷ
Thuế kinh doanh, vận
Tấn 2000đ/kg Tấn
2
20.000.000
chuyển HH nội địa
Chi phí
Chi phí điện xăng dầu
kWh
6
100.000.000
chung khác
Lít
8
Tiền lương công nhân/1
8tr vnđ/
150.000.000
tháng, bảo dưỡng máy móc,
người
thiết bị, dụng cụ thay thế
Tổng
1.470.000.000
Vận tải
oto
3,5T
2
1,2 tỷ
TỔNG CỘNG
3.980.000.000
40
7.2. Doanh thu và thời gian điểm hòa vốn.
Năng xuất/ Tổng chi Thành tiền Điểm hoàn vốn tháng
770 triệu/ 105 tấn/ 9000 vnđ/kg Sau khi trừ mọi
tháng tháng 930 triệu/ tháng chi phí thì dự
tính sau 2 năm 2 Tổng doanh thu trừ đi chi phí 160tr/ tháng
tháng sẽ hoàn lại
toàn bộ vốn đầu
tư ban đầu
41
PHẦN 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Những bài học rút ra từ quá trình thực tập tại công ty Hiroshima
Kasei Nhật Bản
*Những thuận lợi
Trong thời gian thực tập công ty đã tạo nhiều điều kiện cho sinh viên
thực tập, khi muốn tìm hiểu về một vẫn đề gì đó, công ty luôn trả lời và
hướng dẫn nhiệt tình chuyên sâu về các vấn đề mà chúng em cần giải đáp.
Về vấn đề tài liệu: Công ty luôn cung cấp đầy đủ những tài liệu cần
thiết trong khả năng có thể cho quá trình thực tập của em tại công ty. Công ty
luôn tạo điều kiện tốt nhất không tạo quá nhiều rào cản đối với sinh viên trong
quá trình thực tập.
Các tổ trưởng và công nhân đồng nghiệp đều rất thân thiện và nhiệt tình
trong quá trình làm việc em luôn được mọi người hướng dẫn cặn kẽ từ những
công việc nhỏ nhất tránh mắc phải những sai lầm sảy ra.
Trong quá trình thực tập làm việc: Liên tục được tiếp xúc trực tiếp với
công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại của Nhật Bản, cùng làm việc học hỏi
kinh nghiêm cách làm việc của người Nhật Bản, người Nhật được cho là
nghiêm khắc và luôn có tác phong trong công việc, và công việc dẫu có khó
khăn đến mấy cũng không từ bỏ giữa chừng mà luôn cố gắng đến cùng.
Người Nhật và Công ty Nhật được đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và tính
kiên trì nhẫn nại nên sẽ là môi trường tuyệt vời và phù hợp với nguyện vọng
của các bạn trẻ Việt Nam ngày nay muốn làm việc và trưởng thành trong môi
trường mang tính chuyên nghiệp, thử thách.
Tiếp xúc với nền văn hóa Nhật Bản: Nền văn hóa Nhật Bản rất phong
phú và đa dạng. Vì vậy trong thời gian làm việc tại đất nước mặt trời mọc, em
42
đã được tiếp xúc với nền văn hóa tại Nhật Bản như: Cách giao tiếp, ăn uống,
tham gia những lễ hội truyền thống…
*Những khó khăn
Bất đồng ngôn ngữ: Bất đồng ngôn ngữ là một trong những trở ngại lớn
nhất của em trong quá trình thực tập làm việc tại Nhật Bản. Khi không thể
dung hòa tiếng nói giữa nhiều lao động đến từ nhiều nước nên dẫn tới tình
trạng hiểu nhầm khó giải thích, chứng minh các vấn đề.
Trong công việc sự bất đồng ngôn ngữ cũng đã gây rất nhiều rào cản
đối với bản thân em nó có thể gây ra sự nhầm lẫn, sai sót không chính sác
trong khi làm việc, điều quan trọng là có thể tự bản thân mình đánh mất
những cơ hội làm việc tại các vị trí có máy móc hiện đại sạch sẽ và nhẹ
nhàng hơn.
Môi trường làm việc: Do lần đầu tiên được làm việc thực tế tại môi
trường Nhật Bản nên em đã gặp một số khó khăn lúc ban đầu làm việc tại
công ty như khó hòa nhập với mọi người trong công ty, còn nhút nhát, rụt rè,
không mạnh dạn đề xuất ý tưởng hoặc không dám thắc mắc… chưa biết sử
dụng các loại máy móc lớn, bảng điều khiển điện… các quy tắc nội quy giờ
giấc làm việc của công ty, ngoài ra Nhật Bản có mùa đông rất lạnh và kéo dài
tại công ty tuyết rơi rất nhiều vào mùa đông đó cung là mộ trở ngại rất lớn đối
với em vì công việc thường xuyên phải sử dụng đến nước.
Về vấn đề tài liệu: Tại Nhật Bản vấn đề về thông tin cá nhân hoặc
thông tin của công ty luôn được giữ bảo mật trước khi thu thập thông tin cần
nêu rõ mục đính thực hiện và được sự cho phép sinh viên mới có thể được thu
thập thông tin, thông tin sau khi thu thập phải được kiểm tra và phải có sự
đồng ý của công ty thi mới được tiết lộ cho bên thứ ba nhằm ngăn chặn truy
cập trái phép, mất mát, rò rỉ thông tin quan trọng ra bên ngoài.
43
Vì vậy việc thu thập thông tin như số liệu, chụp ảnh công ty chi đáp
ứng được trong khả năng có giới hạn.
- Một vấn đề gây ảnh hưởng rất lớn tới bản thân, gia đình, người cùng
công ty... là bỏ trốn ra ngoài làm bất hợp pháp.
+ Ảnh hưởng đến công ty: Có thể bị trừ điểm và bị cấm tuyển dụng lao
động từ nước ngoài, mất uy tín do bị nghi ngờ lừa đảo hoặc gây ảnh hưởng
xấu không công bằng đối với công nhân.
+ Đối với người cùng xuất cảnh: Có thể bị công ty coi thường, nghi ngờ
sẽ bỏ trốn, không được hưởng lợi những ưu đãi của công ty, khó khăn trong
công việc và cuộc sống... không còn sự tin tưởng đối với công ty tạo ra một
khoảng cách lớn giữa TTS và công ty. Cho dù có cố gắng đến đâu trong công
việc cũng sẽ không được như lúc ban đầu. Vi vậy, đó cũng là một khó khăn
do người Việt tự tạo ra và tự gây ảnh hưởng đến chính bản thân Người Việt.
+ Đối với bản thân người bỏ trốn và gia đình: Sau khi bỏ trốn có thể bị
lừa đảo vào các tổ chức xấu như làm việc với mức lương thấp, không được ra
ngoài, luôn phải sống chui lủi sợ cảnh sát không được hưởng các chế độ ưu
đãi, bảo vệ của chính phủ, luôn phải sống trong tâm lý lo lắng đối mặt với
những nguy hiểm rủi do về mạng sống.
*Giải pháp
Về ngôn ngữ: Để bắt đầu trong một môi trường mới hầu hết ai cũng sẽ
gặp phải muôn vàn khó khăn, nhưng chỉ sau một thời gian mọi khó khăn đều
có thể khắc phục. Để giảm bớt áp lực khi làm việc trong môi trường mới các
bạn nên:
Chú trọng học tiếng: Sắp sếp được các thời gian học hợp lý như buổi
tối hoặc trong thời gian ngồi trên ô tô đi làm đối với những bạn làm ở xa.
44
Sử dụng các phương thức học đa dạng thay đổi tạo hứng thú cho bản
thân như xem thời sự, phim, đọc báo, giao tiếp với người nhật làm cùng công
ty...
Về môi trường làm việc: Môi trường làm việc tại Nhật Bản luôn khắt
khe, kỷ luật cao và chuyên nghiệp vì vậy các bạn nên đi làm đúng giờ chấp
hành nội quy một cách nghiêm túc tinh thần tự giác cao biết xin lỗi và sửa sai.
Học cách nhẫn nhịn khiêm tốn đối với mọi người. Luôn mang theo sổ tay
trong quá trình làm việc ghi chép lại những gì được giao phó từ cấp trên để
tránh trường hợp quên hoặc nhầm lẫn.
Về văn hóa, pháp luật: Trước khi đến cần trang bị kiến thức về văn hóa
Nhật Bản thông qua mạng xã hội, sách báo. Những nguyên nhân gây sốc văn
hóa là do nhiều người suy nghĩ quá đẹp để rồi khi sự thật không phải vậy sẽ
dẫn đến thất vọng. Vì vậy để chuẩn bị tốt cho công việc tại một đất nước mới
bạn nên tìm hiểu kĩ về văn hóa cũng như cuộc sống tại Nhật Bản.
Và cần phải tuân thủ đúng luật lệ của nhà nước, thảo luận, hỏi ý kiến với
công ty và thầy cô giáo thường xuyên để tháo gỡ, giải đáp những khúc mắc.
4.2. Kết luận
Công ty Hiroshima Kasei la một trong những công ty có truyền thống
lâu đời trong lĩnh vực thu thập tái chế các sản phẩm phụ từ động vật bắt đầu
từ năm 1923 nói cách khác công ty Hiroshima Kasei là một trong những công
ty đi đầu trong lĩnh vực này tại Nhật Bản.
Kể từ khi thành lập công ty đã liên tục tái chế nguồn tài nguyên hữu cơ
chủ yếu là các phế phẩm có nguồn gốc từ động vật và gia súc, cốt lõi của điều
này không chỉ đem lại hiểu quả kinh tế cho công ty mà con nhằm mục địch
đóng góp vào việc sử dụng hiểu quả nguồn tài nguyên bằn nguồn từ khu vực,
tận dụng được tối đa những giá trị của các phế phẩm phụ đem lại. Công ty
luôn đề ra những mục tiêu phát triển an toàn vệ sinh bảo vệ môi trường,
45
nghiên cứu thu thập và mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm phân bón hữ
cơ mới trong tương lai để tạo ra cơ sở truyền tải cho xã hội tái chế trong khu
vực và thế giớ hiểu được tầm quan trọng và giá trị từ các phế phẩm.
Mô hình chế biến sản xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ các sản
phẩm phụ của động vật hoàn toàn đều có thế áp dụng hầu hết các nước trên
thế giớ vì nhu cầu thực phẩm của con người hàng ngày sẽ tạo ra những sản
phẩm phụ từ động vật tại các chợ thịt, lò mổ hoặc xác động vật tại các trang
trại chăn nuôi những phế phẩm đó sẽ không phải bỏ đi nếu như được tận dụng
làm NVL chế biến làm phân bón hữu cơ, nó không chi đem lại giá trị dinh
dưỡng cho cây trồng mà còn đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho nhà sản xuất
vì giá thành của NVL tương đối thấp, và góp phần bảo vệ môi trường an toàn
thực phẩm liên tục được tái chế cung cấp khối lượng lớn phân bón sạch, chất
lượng giúp cải tạo đất và cây trồng.
Qua việc tái chế và tạo ra những sản phẩm phân bón hữ cơ có giá trị
dinh dưỡng và chất lượng, giúp mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người
nông dân Nhật Bản trong quá trình trồng trọt tạo ra được những sản phẩm
nông nghiệp đảm bảo thơm ngon độc lạ có chất lượng vượt trội phát triển bậc
nhất trên thế giới.
4.3. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu thực tế, làm việc và tìm hiểu quy trình sản
xuất phân bón hữu cơ có nguồn gốc từ động vật tại công ty Hiroshima Kasei
Nhật Bản em có một số ý kiến đóng góp như sau:
- Tìm kiếm thêm thị trường nhập NVL để tăng thêm sản lượng cung
cấp ra thị trường bên ngoài.
- Mạnh dạ thay đổi diện tích, nghiên cứu sản xuất đa dạng hơn về các
loại phân bón hữu cơ để đạt hiệu quả cao hơn.
46
- Duy trì sản xuất cung cấp những loại sản phẩm truyền thống có
thương hiệu lâu đời của công ty.
- Tận dụng và sử dụng hợp lý các chính sách hỗ chợ ưu đãi của chính phủ.
- Liên tục tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản
xuất nhằm giảm thiểu những rủi do, đảm bảo được chất lượng tốt nhất.
- Đào tạo kỹ thuật, kinh nghiệm để công nhân có thể làm việc hiệu quả
nhất cho công ty.
- Trao đổi thường xuyên về công việc, cuộc sống, chế độ ưu đãi công
bằng giữa các thực tập sinh nước ngoài với nhau tạo ra một tình thần thoải
mái, hài lòng để thực tập sinh có thể làm việc và gắn bó với công ty lâu dài.
- Tuyển dụng tạo sự hấp dẫn về công việc thu hút những nguồn lao
động trong và ngoài nước có mong muốn làm công việc tại công ty để có thể
ổn định nguồn lao động đảm bảo hiệu quả sản xuất.
- Ngoài ra Chính Phủ, Nhà Trường, các công ty XKLĐ, Nghiệp Đoàn
tiếp nhận cần có những biện pháp xử lý mạnh tay thực hiện nghiêm túc đầy
đủ các tiêu chí mà trương trình đưa ra để ràng buộc các trách nhiệm của gia
đình đối với thực tập sinh bỏ trốn ra ngoài làm việc bất hợp pháp. Tạo được
sự tin tưởng đối với công ty và Chính Phủ Nhật Bản để mở rộng nguồn lao
động từ nước ngoài.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.http://www.hiroshimakasei.com/english/sisetu.htm.
2. http://www.hiroshimakasei.com/english/company.htm.
3.http://www.hiroshimakasei.com/english/otoiawase.htm
4.https://vi.wikipedia.org/wiki/Hiroshima
5. Tài liệu về sô liệu sản lượng phân bón được sản xuất của công ty
Hiroshima kasei (2018)
6. Số liệu về giá thành nhập NVL, giá bán sản phẩm của công ty Hiroshima
kasei (2018)
7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Phân_bón...
8. Giáo trình nông nghiệp hữu cơ GS.TS Nguyễn Thế Đặng