ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUÊ
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Dược Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
THÁI NGUYÊN, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUÊ
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy DượcThú y K46 - DTY Chăn nuôi Thú y 2014 - 2018
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang
THÁI NGUYÊN, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y,
và trại chăn nuôi lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó,
qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Trang đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện thành công khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại Nhâm Xuân Tiến,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Huê
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 14
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 33
Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái ................................................................ 35
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 36
Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 .... 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 38
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 39
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 41
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 42
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 44
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
Cs. Cộng Sự
Đ Đồng
Nxb Nhà xuất bản
STT Số thứ tự
TT Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ...................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn.......................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ......................................................... 14
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ....................... 19
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con ........................................................................................... 23
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ................................................ 28
2.3. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 31
v
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..... 32
3.1. Đối tượng thực hiện .............................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình ......................................................................... 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
cơ sở ............................................................................................................. 38
4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại .... 39
4.4. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 41
4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 42
4.6. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngànhcông nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó
là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn
nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ
cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức
sống của đàn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch
bệnh diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng
đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn con.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Nhâm
Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôitại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Đông Á có diện tích 6,47 km. Theo Tổng điều tra dân số năm 2017,
xã Đông Á có số dân 6.990 người.
Xã Đông Á nằm ở phía đông nam của huyện Đông Hưng.
- Phía đông giáp xã Đông Huy,huyện Đông Hưng.
- Phía nam giáp xã Đông Hoàng,huyện Đông hưng và các xã Vũ Tây, An
Bình, huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông trà lý).
- Phía tây giáp xã Đông Hoàng, huyện Dông Hưng.
- Phía bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong,huyện Đông hưng.
Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 12 ha, được xây dựng theo hệ thống
khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư.
Được sự cho phép của khuyến nông tỉnh Thái Bình, trại lợn của ông
Nhâm Xuân Tiến (Trang trại tổng hợp Đông Hòa) được thành lập và đi vào
hoạt động năm 2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ
kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Đông Hưng nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nhâm Xuân Tiến cũng
chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt.
Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ
tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở
vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở
4
độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt
độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao
tuyệt đối 33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%.
Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên
không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió
Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như
vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 63 người, trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kế toán
+ 04 kỹ sư trại
+ 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu)
+ 48 công nhân trại
+ 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Cơ sở hạ tầng
Trang trại gồm 2 khu nhà chính: nhà điều hành và khu chăn nuôi.
Nhà điều hành gồm: phòng khách, nhà bếp, nhà ăn, 2 khu nhà công
nhân ở, khu nhà ở cho chủ trại.
Khu chăn nuôi gồm có: nhà sát trùng, nhà ăn trưa (có nhà ăn,
phòngnghỉ, nhà vệ sinh), kho thuốc, kho cám, khu vực chuồng nuôi.
Chuồng trại có 5 hệ thống chuồng nuôi là chuồng bầu, chuồng đẻ,
chuồng lợn đực, chuồng lợn cai sữa, chuồng cách ly.
- Chuồng bầu: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 dãy mỗi dãy có 71 ô.
+ Chuồng bầu 2 và bầu 4 nuôi lợn trong giai đoạn mang thai.
5
+ Chuồng bầu 1 và bầu 3 nuôi lợn trong giai đoạn chờ phối và vừa phối.
Diện tích ô chuồng lợn nái là 65cm × 2,2 m.
- Chuồng đực được chia làm các ô. Mỗi ô có diện tích 5- 6 m2 nhốt riêng
từng con.
- Bên cạnh chuồng đực là phòng tinh được trang bị đầy đủ các thiết bị
như: tủ lạnh, máy ép tinh, kính hiển vi, nồi hấp dụng cụ, nhiệt kế,…
- Hệ thống chuồng đẻ được chia làm 2 bộ, mỗi bộ gồm 3 chuồng đẻ, mỗi
chuồng chia làm 2 ngăn, có 54 ô với diện tích 2× 2,2m trong 1 ngăn.
+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Chuồng lợn cai sữa: Chuồng gồm 3 ngăn, mỗi ngăn được chia làm 2 ô
chuyên để nuôi nhốt heo con mới cai sữa và heo con vấn đề.
- Chuồng heo cách ly: gồm 2 ngăn để nuôi heo nái hậu bị mới nhập.
Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư ghế đá, sân chơi cầu lông để công nhân giải trí sau giờ
làm việc.
- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấpđiện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A
và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công
tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
6
Là trang trại tư nhân được thành lập vào năm 2010. Với tổng số nái 2400
con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả
các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để
phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho
sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc
như kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về
làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ
sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Đông Á tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc .
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016
dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
7
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (một số
con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung
bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn chân dài chắc
chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
8
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [28], cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy
chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung
có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử
cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
9
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có
thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân)
và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112giờ mỗi
ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [34], cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu (Muirhead M.,
Alexander T., 2010) [42].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs., (2003) [5], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
10
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu
vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số
lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt
có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.
Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ ðầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
11
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [27], cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [30], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
12
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không
chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như
sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [36].
* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
13
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Hàng ngày vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn phân, tra cám
cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu
xử lý phân. Lợn nái chờ đẻ được ăn các loại thức ăn 567SF với khẩu phần ăn
theo tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,
cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5
kg/con/ ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 2 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn
xuống 1,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày
- Đối với lợn nái đẻ được 2 đến 7 ngày tăng dần lượng thức ăn 1
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày
- Đối với lợn nái đẻ được 7 ngày trở đi, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn
5,5-6kg/con/ngày, chia làm ba bữa lúc sáng 7 giờ, chiều 16 giờ, tối lúc 20 giờ.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
14
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ Dấu hiệu
0 - 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mộng
2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên
15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, 15 giây - 5 phút ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Khái niệm về sinh trưởng, phát dục:
Sinh trưởng:
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy
các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
15
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [15].
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], lợn con mới đẻ trong máu không có
Glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,...
được tổng hợp còn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
Phát dục:
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm
(Pensaet MB de Bouck P. A., 1978) [35].
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh. Vì vậy, cần tập ăn sớm cho lợn để có thể bổ sung các chất thiết
yếu cho sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
16
Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa:
Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu, trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và
chứa được 35 - 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 - 1000 g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [16].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy, nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Khi được bổ sung thức ăn
thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn
và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng
thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng,Cao
Văn2006) [27].
17
Enzyme trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzyme, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa,
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
18
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzyme tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -
35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
19
hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lượng -
globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng
kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp ̣ nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2013) [21], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [22], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
20
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiêṭ đô ̣trong chuồng phải đảm bảo
27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
Đông và đầu mùa Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
21
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên,Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12], vắc xin là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc
xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Ðiều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên,Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] nguyên tắc để điều
trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
22
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên,Huỳnh Thị Mỹ Lệ(2012) [12] các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn,
có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh
kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
23
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con
2.2.4.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
* Hiện tượng đẻ khó
Rặn đẻ yếu: biểu hiện đạc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thành
bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [41].
Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [26] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
24
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 -
10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [26] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để
gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [6], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm
như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung,
âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [25]khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
25
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [24], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10]; Trần Thị Dân (2004) [4], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2004) [4] lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
26
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [13], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [18], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vacxin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên
tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15
kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
27
Phác đồ 2: tylan + polysul: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg
thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C
không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12…
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [17], bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái
nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn
nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa.
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1 %, nước muối 0,9 %.
Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.
- Điều trị
Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox
15% LA.INJ, oxytetramycin, amoxilline, ceftifuor…đồng thời tiến hành xoa
28
bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng
ghép con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này
hiệu quả điều trị không cao.
Bệnh sát nhau
* Nguyên nhân
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [29], sau khi đẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được
vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc
tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc
nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung.
Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41oC trong vòng 1 - 2
ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn
sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục(Trịnh Đình Thâu,Nguyễn Văn Thanh 2010)
[29].
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [23] cho biết, tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
29
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù
(Archie H., 2000) [1].
Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013) [11], lợn con ở 1 số tỉnh
phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ
mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ
21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] đã nghiên cứu và cho biết, ở các tháng có
nhiệt độ thấp và ẩm độ cao, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao (26,98% - 38,18%)
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, chưa kịp thích nghi
với điều kiện sống (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013) [31]
cho thấy, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong Hội chứng tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp.
Theo Glawisschning E. và Bacher H. (1992) [33], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3], phương thức chăn nuôi
truyền thống có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 31,1% và tỷ lệ chết chiếm 23,4%. Phương
thức chăn nuôi công nghiệp tỷ lệ mắc là 33,8% và tỷ lệ chết chiếm 21,5%.
Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. Hậu môn ướt
đỏ, lợn sút cân nhanh chóng. Dáng đi siêu vẹo. Người lợn con bị bẩn do
dính phân.
30
Viêm phổi
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời
tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh.
Triệu chứng: lợn con gầy còm, lông xù, thở thể bụng, lợn không tranh
bú được nên ngày càng gầy yếu
Theo Lê Văn Năm (2013) [19], đến nay chưa có phương pháp gì đặc
biệt thông dụng để chẩn đoán bệnh viêm phổi truyền nhiễm khi lợn đang
sống. Bởi vậy, cần dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ, triệu chứng lâm sàng,
kết quả mổ khám và chẩn đoán cơ sở chuyên ngành.
Viêm khớp
Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.Ở các tổ chức cư trú, chúng sống và
nhân lên trong tế bào monocoyte, rồi di chuyển vào xoang dịch não tủy gây
nên vên viêm màng não, hoặc có thể thông qua con đường nhiễm trùng huyết
để xâm nhập vào màng não, khớp xương và các mô khác (Nguyễn Bá Hiên,
Huỳnh Thị Mỹ Lệ 2012) [12].
Lợn con bị viêm khớp có triệu chứng: đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi,
khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra
lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn
chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết,
2015) [43].
31
Trương Quang Khải và cs. (2012) [14]xác định khả năng mẫn cảm với
kháng sinh của 25 chủng vi khuẩn S.suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm
phổi tại tỉnh Bắc Giang cho kết quả các chủng vi khuẩn mẫn cảm cao với
ceftiofur (90,2%), florfenicol (88,0%), amoxillin (88,0%)…
2.3. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước
không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên
vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc
biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn
nuôi lợn nái hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường
sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Nguyên nhân của bệnh viêm đường sinh dục là do đường sinh dục bị tổn
thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không tốt,
do đường vào đường sinh dục những dụng cụ, những chất kích thích đẻ,
chúng phá hoại hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo Bilkei (1994) [32], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do
nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
Theo Urban và cs. (1983) [40], Bilkei (1994) [32], các vi khuẩn gây
nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi
khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli,
Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các
tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi
khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn
nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Theo Gardner và cs.
(1990) [37], Smith và cs. (1995) [38], Taylor (1995) [39], tăng cường vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng
ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
32
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng thực hiện
Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/5/2018 đến ngày 25/11/2018.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn.
- Thực hiện biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con.
- Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ,…
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại.
- Khối lượng công việc về chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn.
- Thực hiện công việc về chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Thực hiện công việc về công tác khác.
- Tỷ lệ khỏi:
số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = số con điều trị
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
- Để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại chúng em tiến hành điều tra
thông tin từ chủ trang trại và tra cứu sổ sách ghi chép trại 3 năm gần đây.
33
3.4.2.2.Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn của trại
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Hàng ngày vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn phân, tra cám
cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu
xử lý phân. Khẩu phần ăn của đàn lợn theo tiêu chuẩn như sau:
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại
Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg)
Chửa kỳ 2(từ 85-111ngày) 1,5 - 2,0
Lợn nái mang thai Từ ngày 111 - 113 1,0 - 1,5
Ngày đẻ 0,5 – 1,0
Ngày đầu tiên 1,0 - 1,5
Ngày thứ 2 sau đẻ 2
Lợn nái nuôi con Ngày thứ 3 sau đẻ 3
Ngày thứ 4 sau đẻ 4
Ngày thứ 5 trở đi 5
Ngày cai sữa 0 - 0,5
Tự do Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất.
- Cho lợn mẹ, lợn con uống nước tự do.
3.4.2.3. Quy trình đỡ đẻ cho lợn
Kĩ thuật đỡ đẻ cho lợn con được em thực hiện như sau:
- Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra.
- Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt. Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp.
- Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn. Dùng khăn lau
khô người lợn, lợn con phải khô và sạch trước khi cắt dây rốn.
34
- Cầm lợn con và dây buộc rốn, thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 2,5
cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút
buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 28 - 33ºC
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại
Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em
đã thực hiện tốt các công việc như:
+ Hàng ngày, trước khivào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên chúng em tất cả đều tắm sát trùng sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi
ủng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân
+ Tra cám cho lợn mẹ ăn
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
+ Xịt gầm, vét máng.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hằng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml/1000 lít nước.
- Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi,
quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm
bảo vệ sinh chuồng trại.
35
- Đối với chuồng đẻ: Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được
chuyển sang chuồng nái chửa. Sau khi lợn con được xuất bán, tham gia tháo
dỡ các tấm đan chuồng mang ra ngâm ở bể sát trùng bằng dung dịch NaOH
10%, ngâm trong 1 ngày, sau đó cọ sạch mang phơi khô. Ô chuồng và khung
chuồng cũng được cọ sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng
khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ. Để khô rồi
tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.
Do trại thỉnh thoảng có công nhân và người dân đến thăm nên việc thực
hiện phun thuốc sát trùng quanh chuồng được tăng cường.
Mỗi tuần thực hiện vệ sinh sát trùng 2 lần vào thứ 3 và thứ 7, vào cuối
tuần thực hiên rắc vôi chuồng trại. Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 3.1.
Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ Chuồng đẻ Chuồng nái chửa
Chuồng cách ly Ngoài Chuồng Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát trùng Phun sát trùng Chủ nhật
Thứ 2 Phun sát trùng Quét hoặc rắc vôi đường đi Phun sát trùng + rắc vôi
Phun sát trùng toàn bộ khu vực Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Thứ 3 Phun sát trùng Quét hoặc rắc vôi đường đi Phun sát trùng + quét vôi đường đi
Thứ 4 Rắc vôi Rắc vôi Phun sát trùng Xả vôi xút gầm
Thứ 5 Phun ghẻ Phun ghẻ
Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng
Phun sát trùng Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng chuồng Phun sát trùng Vệ sinh tổng khu Phun sát trùng + xả vôi xút gầm Phun sát trùng + rắc vôi Vệ sinh tổng chuồng
36
Quy trình tiêm phòng
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại
Loại lợn Tuần tuổi Bệnh được phòng Vắc xin/chế phẩm
Mang thai tuần thứ 10 Dịch tả Coglapest Lợn nái Mang thai tuần thứ 12 LMLM Aftopor
2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe - B12 - HDH
3 - 6 ngày Cầu trùng Toltrazuril
10 - 14 ngày Suyễn MycoplasmaVac Lợn con
16 - 18 ngày Còi cọc Circo
22 -24 ngày Tiêu chảy, hô hấp Linco Spex
3.4.2.5. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái, lợn con. Chúng em
tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng.
Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ
phận sinh dục ngoài, các dịch rỉ viêm (màu sắc, mùi...), tính trạng sức khỏe
lợn con, khả năng vận động,..
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 trên
máy vi tính.
37
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,74 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá
của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn khác của công ty.
Bảng 4.1.Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018
Số lượng (con) STT Loại lợn 2016 2017 2018
1 Lợn đực giống 37 37 38
2 Lợn nái hậu bị 250 245 250
3 Lợn nái sinh sản 2.400 2.418 2.425
Tính chung 2.687 2.700 2.713
Qua bảng 4.1 cho thấy, quy mô đàn lợn nái qua các năm tương đối ổn
định. Quy mô cơ cấu đàn thay đổi qua các năm tuy nhiên vẫn giữ ở mức ổn
định là 2400 nái. Số lợn đực giống năm 2018 tăng 1 con so với 2 năm trước
do nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái, bên cạnh đó là
việc phải loại thải những con lợn đực giống đã kém chất lượng.
Trang trại thường xuyên nhập thêm lợn nái từ công ty CP nhằm tăng cơ
cấu đàn, loại thải nái già, nái sản xuất kém… để tăng chất lượng con giống,
cải thiện số con sơ sinh và tăng lỉ lệ nuôi sống.
38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại cơ sở
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của
bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã
thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn
lợn tại trại.Em đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho
ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm
sóc lợn mẹ tốt...
Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
TT Công việc
Số lượng cần thực hiện (số lần) Khối lượng công việc thực hiện được (số lần) Tỷ lệ hoàn thành so với nhiệm vụ được giao (%)
1 Cho lợn ăn hàng ngày 240 240 100
2 Tắm chải cho lợn mẹ 90 90 100
3 Xuất lợn con 12 12 100
4 Truyền dịch cho lợn nái 25 25 100
Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn
nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định.
Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều), lợn nái
chửa ăn 1 lần/ngày vào buổi sáng. Lợn nái đẻ sau 7 ngày ăn 3 lần/ngày(bữa
sáng, chiều và tối)
Việc tắm, chải cho lợn nái sinh sản cũng vô cùng quan trọng và được
thực hiện thường xuyên (1 lần/ ngày) và trong 6 tháng thực tập em đã làm
được 90 lần (đạt 100%).
39
Trong 6 tháng thực tập tại trại, em còn được tham gia vào công tác xuất
lợn con của trại. Thường thì lợn con tại trại sau 21 ngày sẽ được tách mẹ và
nuôi thêm 2 - 3 ngày nữa rồi xuất bán. Lợn con thường được xuất vào thứ 7
hoặc chủ nhật hàng tuần và thường xuất vào buổi chiều. Trước khi xuất lợn kỹ
sư của trại sẽ đi đánh dấu những con lợn nào khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn xuất
bán bằng mực xanh để thuận tiện cho công nhân lúc bắt. Công nhân sẽ bắt
những con lợn nào được đánh dấu thả ra ngoài ô chuồng, sau đó tất cả lợn con
đủ tiêu chuẩn sẽ được đuổi chạy theo đường hành lang của khu chuồng nuôi
và đi ra khu vực xuất lợn ở bên ngoài cách xa khu chuồng nuôi. Ở đây lợn con
được cân, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải để vận chuyển đi. Việc xuất bán
lợn con được thực hiện trung bình 1 lần/tuần, như vậy trong 6 tháng thực tập
tại trại có12 lần xuất lợn con và em tham gia được 12 lần (đạt 100%).
Trong qua trình đẻ, lợn nái dặn đẻ yếu kiệt sức, hoặc sau đẻ lợn nái bỏ ăn
hay sốt ta phải truyền dung dịch glucoze 5% hoặc nước muối sinh lý cho lợn
mẹ để cung cấp dưỡng chất và bù nước cho lợn, vì vậy em đã tiến hành truyền
dịch cho 25 con lợn mẹ (đạt 100%).
4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng em vừa tham gia chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn lợn vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như đỡ
lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực và mổ hecni. Kết quả được trình
bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con
STT Công việc Số lượng (con)
1 Đỡ lợn con mới đẻ, cắt rốn Kết quả (an toàn) Tỷ lệ (%) 100 Thực hiện (con) 2.195 2.195
2.195 2.195 100 3 Mài nanh, cắt đuôi
2.195 2.195 100 4 Tiêm sắt, bấm số tai
869 869 100 5 Thiến lợn đực
16 16 100 6 Mổ hecni
3.000 3.000 100 7 Xuất lợn con
40
Qua bảng 4.3 có thể thấy, trong 6 tháng thực tập, em đã thực hiện các
công việc thủ thuật trên đàn lợn con và đạt hiệu quả cao.
Em đã đỡ đẻ cho 187 con lợn nái, cắt rốn cho 2.195 lợn con ra đời an
toàn và đúng kỹ thuật.
Lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh luôn nếu không sẽ làm tổn
thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau vì vậy em
cũng đã thực hiện mài nanh cho 2.195 lợn con được em đỡ đẻ, đạt tỷ lệ an
toàn 100%.
Mỗi đàn heo con khi được sinh ra sẽ có số lượng khá đông và có hiện
tượng heo con cắn đuôi nhau gây tổn thương, chậm phát triển, chất lượng thịt
khi giết mổ thấp hoặc có thể khiến lợn con bị chết, để tránh tình trạng này em
đã thực hiện cắt đuôi 2.195lợn con, đạt tỷ lệ an toàn 100%.
Bấm số tai sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho
lợn con nên công việc bấm tai cũng hết sức quan trọng.Lợn con chỉ nhận sắt
qua sữa mẹ thì cơ thể sẽ bị thiếu sắt, dẫn đến thiếu máu, suy dinh dưỡng, còi
cọc, chậm lớn và tiêu chảy… Vì vậy, phải bổ sung sắt cho lợn con ngay từ
ngày thứ 2 trở đi là tốt nhất. Em đã tham gia bấm tai và tiêm sắt cho 100% số
lợn được đỡ đẻ và an toàn 100%.
Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt, nên em đã
thực hiện thiến cho 869 lợn đực, kết quả các công việc này đều đạt an
toàn 100%.
Số lượng lợn con bị hecni tại trại thấp. Trong 6 tháng thực tập, emđã
theo dõi và phát hiện được 16 con lợn con bị hecni và tiến hành mổ được 16
con (đạt tỷ lệ 100%). Nguyên nhân dẫn đến lợn con bị hecni chủ yếu là do di
truyền khi đẻ ra lợn con đã bị, một phần là do trong quá trình thao tác kỹ thuật
thiến lợn không đúng làm sa ruột bẹn.
Tham gia cùng kỹ sư và công nhân trong việc xuất lợn con, đã thực
hiện xuất được 3.000 con đạt an toàn 100%.
41
4.4. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn
Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc sát trùng nhằm đảm
bảo vệ sinh chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là một trong những biện pháp
hữu hiệu và được thực hiện ở tất cả các trại chăn nuôi. Công tác vệ sinh trong
chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được
thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí
thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.Vì vậy, để góp phần
bảo vệ đàn lợn, trong 6 tháng thực tập, chúng em đã thường xuyên tiến hành
vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng
trước và sau khi vào khu chăn nuôi.
Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
Stt Công việc Đơn vị tính Số lượng
1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 Kết quả so với nhiệm vụ được giao (%) 100
2 Lượt/tuần 3 100
3 Sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại Phun thuốc sát trùng trong chuồng Lượt/ngày 1 100
4 Quét và rắc vôi đường đi Lượt/ngày 1 100
5 Tắm sát trùng Lượt/ngày 2 100
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, trong suốt quá trình thực tập, chúng em luôn
nỗ lực hoàn thành tốt tất cả các công việc do chủ trại, kỹ sư và các cán bộ kỹ
thuật của trang trại giao cho. Ngoài ra, vệ sinh sát trùng được xem là một
khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, chúng em đã cố gắng thực
hiện, mặc dù đây cũng là một trong những công việc vất vả mà trước khi vào
trang trại, chúng em chưa từng phải thực hiện với khối lượng công việc lớn
như vậy. Qua đây, chúng em cũng đã học tập và rèn luyện bản thân vững
vàng, chín chắn hơn, vượt lên chính mình và tự tin trước khi ra trường.
42
4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã
được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con.
Kết quả của việc áp dụng quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin
cho đàn lợn con tại trại được trình bày qua bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại
Ngày tuổi phòng Phòng bệnh Vắc xin/ Thuốc/chế phẩm Đường đưa thuốc Liều lượng (ml/con) Số con an toàn (con) Số lượng lợn (con)
1 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 2.195 2.195 1
2.195 2.195 1 3 - 6 ngày Uống Totrazil, Diacoxin 5%
2.107 2.107 1 10 - 14 ngày Myco - pac Cầu trùng Viêm phổi
1.255 1.255 2 16 - 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp Tiêm bắp
Qua kết quả bảng 4.5, có thể thấy được kết quả tổng quát về việc phòng
và trị bệnh cho đàn lợn con tại trại bằng thuốc và vắc xin. Lợn con sau 1-3
ngày tuổi được tiêm Fe + B12 để phòng thiếu sắt, 3 - 6 ngày tuổi được tiêm
thuốc phòng trị cầu trùng và nâng cao sức đề kháng cho lợn con, 100% lợn
con sau khi sinh sẽ được tiêm. Trong 6 tháng thực tập, em đã tiêm Fe + B12
cho2.195lợn con được 2 ngày tuổi, uống thuốc phòng trị bệnh cầu trùng cho
2.195lợn con và đạt an toàn 100%.
Ngoài ra, tiêm vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn cho 1.255 lợn con từ
16 - 18 ngày tuổi và tiêm vắc xin Myco - paccho 2.107lợn con từ 10 - 14
ngày tuổi, đạt an toàn 100%.
43
4.6. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các anh kỹ sư của trại. Qua đó, em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngàychúng em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.
Khi mới phát bệnh, lợn không có biểu hiện triệu chứng điển hình, thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, lười hoạt đông, thân nhiệt tăng. Do vậy, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa vào biểu hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao và đôi khi còn phải sử dụng những biện pháp phi lâm sàng khác.
Sau đây là kết quả của công tác điều trị bệnh em đã thực hiện trên đàn lợn
nuôi tại trại.
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con
STT Tên bệnh
Phác đồ điều trị
Tỷ lệ khỏi (%)
Số lợn mắc (số con điều trị) (con)
Số lợn điều trị khỏi (con)
1
Tiêu chảy
560
549
98,03
24
96,00
2
Viêm phổi
25
10
83,33
Viêm khớp
12
3
Tiêm Atropin 0,5ml/con hoặc Nova - Amcoli: 1ml/con/ngày, 0,5g BMD pha 1 lít nước cất uống 10ml/con, tiêm NOR 100 1ml/con Điều trị 3 - 5 ngày Tylogenta: 1ml/con. Tiêm bắp, ngày/lần. Bromhexine 2ml/con Điều trị từ 3 - 5 ngày Pendistrep: 0,5ml/con/ngày Tiêm bắp., Điều trị trong 3 - 5 ngày
583
Tính chung
597
44
Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Em đã tham gia điều trị 560 lợn con bị tiêu chảy, số con điều trị khỏi chỉ đạt 549 lợn con, tương ứng 98,03%tỷ lệ khỏi bệnh rất cao do phát hiện bệnh và điều trị bệnh kịp thời và sử dụng đúng thuốc có hiệu quả cao.
Trong thời gian thực tập, em cũng đã tham gia điều trị cho 25lợn con bị viêm phổi, điều trị khỏi 24 con, hiệu quả điều trị đạt 96,00%. Như vậy thuốc điều trị viêm phổi có hiệu quả điều trị khá cao.
Ngoài ra,dưới sự hướng dẫn của kỹ sư của trại, em đã trực tiếp điều trị
cho 12 con bị viêm khớp, trong đó điều trị khỏi 10 con, đạt tỷ lệ 83,33%,
Qua việc tham gia chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại, em đã thấy tự tin hơn và có thêm nhiều kinh nghiệm hữu ích cho công việc của em sau khi ra trường.
Ngoài việc, chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn con, em còn được tham gia thực hiện đối với đàn lợn nái. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái được trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái
TT Tên bệnh
Phác đồ điều trị
Số lợn mắc (số con điều trị) (con)
Tỷ lệ khỏi (%)
Số lợn điều trị khỏi (con)
1
70
63
90,00
Hiện tượng đẻ khó
2
171
160
93,56
Bệnh viêm tử cung
3
9
5
55,56
Ít sữa, mất sữa
4
5
5
100
Bệnh sát nhau
Oxytocin1-2ml/con Sau 30 phút tiêm oxy vẫn không đẻ phải can thiệp ngoại khoa. Rửa sạch tay, bôi gel móc Oxytocin 2ml/con ; cồn Iod 10% làm sạch tử cung, đồng thời tiêm Amoxinject LA 20ml/con/ngày Tiêm Oxytocin 2 lần trên ngày sau bữa ăn sáng và chiều. 2ml/con/ lần Truyền nước kết hợp với tiêm oxytoxin Dùng nước muối sinh lý 0,9% Tiêm kháng sinh Amoxinject LA LA 20ml/con/ngày
Tính chung
255
233
45
Kết quả bảng 4.7 cho thấy:
Trong tổng số 70 con lợn nái xảy ra hiện tượng đẻ khó, chúng em đã can
thiệp thành công 63 ca đẻ khó, đạt 90,00%, số lợn nái không can thiệp được,
cán bộ kỹ sư trại tiến hành mổ lấy lợn con, lợn nái chết 10,00%. Biện pháp
can thiệp em đã áp dụng là: khi phát hiện có những biểu hiện chuẩn bị cho
việc sinh sản, thường dùng thuốc oxytocin 2 ml/con và theo dõi trong khoảng
30 phút mà không thấy lợn con ra, lúc đó chúng em tiến hành bằng phương
pháp ngoại khoa là dùng tay móc thai ra. Sau khi móc thai ra ngoài hết, tiêm
oxytetracylin có tác dụng chống viêm nhiễm sau đẻ. Số ca can thiệp an toàn
đạt 90%. Được sự chỉ dẫn tận tình của cán bộ kỹ thuật trại em đã thành thạo
công việc, kỹ thuật can thiệp tốt, tuy nhiên còn một số trường hợp do thai đã
chết ngạt từ trước khi lợn mẹ có biểu hiện đẻ nên không can thiệp được,
hoặc thai quá to và không lấy ra được khỏi tử cung của con mẹ.
Đồng thời, em theo dõi 1200 lợn nái và điều trị 171 lợn nái bị viêm tử cung,
khỏi được 160 nái, đạt 93,56%. Kết quả này do 1 số trường hợp nái quá già (nái
đẻ lứa thứ 12) và bị viêm nhiều lần nên không chữa khỏi hoặc nái bị viêm lại
sau quá trình chăm sóc. Biện pháp điều trị em đã áp dụng: bằng cách đẩy hết
dịch mủ ra ngoài và sát trùng cơ quan sinh dục rồi tiến hành điều trị bằng
kháng sinh. Thuốc dùng để đẩy mủ và các chất khác trong tử cung sử dụng
Oxytocin. Thuốc làm cơ tử cung co bóp đẩy các chất trong tử cung ra ngoài,
sau đó tiến hành thụt rửa nhiều lần bằng cồn Iod 10% để làm sạch tử cung đồng
thời tiêm Amoxinject LA 10 ml/con/ngày thuốc có tác dụng chống viêm.
Trong tổng số 9 lợn nái mất sữa sau khi đẻ 1 ngày, em tiến hành điều trị
tiêm oxytocin 2ml/ lần ngày 2 lần sáng chiều sau khi cho ăn,đồng thời tiến
hành xoa bóp chườm ấm bầu vú. Tỷ lệ khỏi không cao 55,56%.
Ngoài ra,dưới sự hướng dẫn của kỹ sư của trại, em tiến hành điều trị lợn
mẹ sau khi đẻ còn sót nhau, Truyền nước kết hợp với tiêm oxytoxin để kích
thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết Dùng nước muối
sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Tiêm kháng sinh
Amoxinject LA, tỷ lệ khỏi cao 100%
46
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Quy mô đàn lợn nái qua các năm tương đối ổn định. Quy mô cơ cấu đàn
thay đổi qua các năm tuy nhiên vẫn giữ ở mức ổn định là 2400 nái. Số lợn đực
giống năm 2018 tăng 1 con so với 2 năm trước do nhu cầu về khai thác tinh
dịch để phối giống cho lợn nái, bên cạnh đó là việc phải loại thải những con
lợn đực giống đã kém chất lượng.
- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
cơ sở
Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả
năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái và lợn con ăn
đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định.
-Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại
Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất
nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi
dưỡng. Những công việc em đã được học và thực hiện như sau: đỡ lợn đẻ,
mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, thiến lợn đực, mổ hecni cho lợn đực, đạt tỷ lệ
an toàn 100%.
- Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn
Trong suốt quá trình thực tập, em luôn nỗ lực hoàn thành tốt tất cả các
công việc do chủ trại, kỹ sư và các cán bộ kỹ thuật của trang trại giao cho.
-Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin
Trong 6 tháng thực tập, em đã tiêm Fe + B12, cầu trùng,viêm phổi, dịch
tả đạt an toàn 100%.
47
-Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Trong suốt quá trình thực tập, em đã được chẩn đoán và điều trị cho
những bệnh trên đàn lợn con: tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp,đạt tỷ lệ khỏi
cao. Ngoài ra, em còn được tham gia thực hiện đối với đàn lợn nái như:bệnh
hiện tượng đẻ khó tỷ lệ điều trị khỏi đạt 90,00%, bệnh viêm tử cungtỷ lệ điều
trị khỏi đạt93,56%, bệnh ít sữa mất sữa55,56%, bệnh sát nhau đạt tỷ lệ khỏi
cao 100%.
5.2. Đề nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy
trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về
sinh sản.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ
đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y tiếp tục cho các sinh
viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao
tay nghề trước khi ra trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Phạm Gia Ninh, Nguyễn
Đức Tâm dịch, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 – 207
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb
Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 29 - 35.
3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Một số đặc điểm bệnh tiêu chảy của
lợn con dưới 2 tháng tuổi ở Sơn La”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y,
tập XXIII (số 2), tr. 40 - 44.
4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông
nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất
lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng têu chảy của lợn con ,
các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối
loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một
vài hiện tượng rối loạn sinh sản trên đàn bò cái nuôi tại nông trường
Hữu Nghị Việt Nam - Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Nông
nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện
pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.
10. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinhsản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3
tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp
12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.
14. Trương Quang Khải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu
Phú, Lê Văn Dương (2012), “ Kết quả phân lập và xác định một số dặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella
multocida ở lợn mắc bệnh viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí
KHKT thú y, 19(4), tr. 42-46.
15. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), “Bệnh phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trí”,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn
nuôi tập II, tr. 44 - 52.
16. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Lê Văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn, Nxb Lao
động - Xã hội.
20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Phụng, Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao
động và xã hội, Hà Nội.
22. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng
lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 – 325.
23. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia
súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 20 - 32.
24. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia
súc, gia cầm, Nxb Lao động và Xã hội.
25. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử
cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng
Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3).
26. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196.
28. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân (2016), “Năng suất sinh sản của
hai tổ hợp lợn nái giữa lợn nái Landrace phối hợp với đực giống
Yorkshire và lợn nái Yorkshire phối với đực giống Landrace”, Tạp chí
Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 65, tr. 54 - 61.
29. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “ Tình hình bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị ”, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thú y, tập XVII.
30. Phạm Khánh Từ, Hoàng Nghĩa Duyệt, Dư Thanh Hằng, Đào Thị
Phượng, Nguyễn Văn Chào, Nguyễn Thị Lộc (2014), Khả năng sinh
trưởng và sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi ở vùng gò
đồi huyện Cam lộ tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.
31. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli
và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học
và phát triển, tập 11 (3), 318 - 327.
II Tài liệu tiếng AnhPierre Brouillet và Bernard Farouilt (2003)
32. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả.
33. Glawisschning E., Bacher H. (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli infectedweaning pigs”. 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182.
34. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”,
Compus, Hue University of Agriculture and Forestry, September.
35. Pensaet MB de Bouck P. A. (1978), “New coronavirus – like particleassociated
with diarrhea in swine”, Arch. Virol, p 58; p. 243 -247.
36. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), Animal Model
Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter
Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions
of Large White and Landrace Swine, Department of Animal Science,
December 4, 2013, University of Nebraska, Lincoln 68583 - 0908
37. Gardner J.A.A., Dunkin A.C., Lloyd L.C. (1990), “Metritis - Mastitis -
Agalactia”, in Pig production in Autralia. Butterworths, Sydney, pp.
38. Smith B.B.,
Martineau G., BisaillonA.
(1995), “Mammary gland and
lactaionproblems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university press, pp. 40-
57.
39. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university.
40. UrbanV.P., SchnurV.I., Grechukhin A.N. (1983), “The metritis, mastitisagalactia
syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki, 6,
pp. 69 – 7.
III. Tài liệu internet
41. Trần Văn Bình (2010), http://pharmavet.vn/?tab=forum&id=1350
42. Muirhead. M., Alexander. T. (2010), Reproductive System, Managing Pig
Health and the Treat of Disease, http://www.thepigsite.com.
43. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con,
http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Hình 1: Trang trại chăn nuôi lợn Nhâm Xuân Tiến, Thái Bình
Hình 2:Tra cám theo khẩu phần Hình3: Quét hành lang, vệ sinh chuồng
cho lợn nái
Hình 4: Xịt gầm Hình 5: Tắm chải cho lợn mẹ
Hình 6: Xả vôi gầm Hình 7: Phun sát trùng chuồng
Hình 8: Quét và rắc vôi đường đi Hình 9: Phun sát trùng quanh chuồng
Hình10: Đỡ lợn con Hình 11: Cho lợn con uống thuốc
;
Hình 12: Lợn nái bị viêm tử cung Hình 13: Lợn con bị tiêu chảy
Hình 14: Điều trị lợn nái Hình 15: Điều trị lợn con
Hình 16: Bấm tai Hình 17: Thiến lợn con
Hình 18: Mổ hecni
Hình 19: Chọn lợn tiêm, đánh dấu để xuất