ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÁP VĂN HƯNG

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ

PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI

PHẠM TRỌNG VINH , XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y

Khoa: Dược thú y -K47

Khóa học: 2015 - 2020

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÁP VĂN HƯNG

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ

PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI

PHẠM TRỌNG VINH , XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược Thú y

Dược thú y -K47 Lớp:

Chăn nuôi Thú y Khoa:

Khóa học: 2015 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc

biệt là thầy cô khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức về

lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Em đã có cơ hội áp

dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế ở trang trại gà, đồng thời

học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại trại. Đến nay, em đã hoàn thành

khóa luận tốt nghiệp của mình.

Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn: Thầy cô

trường Đại học Nông Lâm, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích

trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.

Đặng Thị Mai Lan đã tận tâm hướng dẫn, để em hoàn thành tốt khóa

luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến bác Phạm Trọng Vinh, chủ trang trại gà đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi và chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực tập.

Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của

các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2019

Sinh viên

Giáp Văn Hưng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Nhiệt độ chuồng gà ......................................................................... 26

Bảng 3.2. Thời gian chiếu sáng cho gà ........................................................... 27

Bảng 3.3. Kết quả cho gà ăn ........................................................................... 27

Bảng 3.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ................................................... 28

Bảng 4.1. Kết vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................... 30

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà tại cơ sở ........... 31

Bảng 4.4. Kết quả điều trị trên tổng đàn ......................................................... 34

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống (%) ........................................................................ 35

Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy (g/con) ........................................................... 36

Bảng 4.7. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 37

Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của 1 gà trong tuần .............. 38

Bảng 4.9.Tham gia các hoạt động khác .......................................................... 38

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP : Protein thô

cs : Cộng sự

FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn

G- : Gram( - )

G+ : Gram( + )

ME : Năng lượng trao đổi

P : Thể trọng

Vit : Vitamin

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2

1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .......................................................................... 2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 4

2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại .......................................................... 4

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 5

2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 5

2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 5

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 19

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 23

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................. 23

3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ................................................... 23

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ........................................ 23

3.4.2. Các khả năng sinh trưởng .................................................................. 23

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24

v

3.5. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà tại trại.................................. 24

3.5.1.Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .......................................................... 24

Phần 4 ............................................................................................................. 29

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 29

4.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 29

4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ............................................... 32

4.2.2. Điều trị bệnh trên gà thịt .................................................................... 33

4.3. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở ................................... 34

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ..................................................................................... 34

4.3.2. Sinh trưởng của gà thịt ....................................................................... 35

4.4. Tham gia các hoạt động khác ................................................................ 38

4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .................................................... 39

Phần 5 ............................................................................................................. 40

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 40

5.1. Kết luận ................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

I. Tài liệu Tiếng Việt ................................................................................... 41

II. Tài liệu tiếng Anh ................................................................................. 41

III. Tài liệu Internet ................................................................................... 42

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí

quan trọng trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp

thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho

ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công

nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn

thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước

phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi

gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.

Tuy nhiên nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm

quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung

và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.

Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền

nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn

tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh

tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.

Xuất phát từ tình hình thực tế, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện

quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Broiler (cp-

707) nuôi tại trại Phạm Trọng Vinh, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ , tỉnh

Thái Nguyên”.

2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích của chuyên đề

- Nắm được chi tiết quá trình, cách thức tổ chức chung của một trang trại

chăn nuôi gà. Biết cách sử dụng, vận hành trang thiết bị máy móc liên quan

đến chăn nuôi.

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như phòng trị bệnh đối

với đàn gà.

- Học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi gà nói chung để từ đó đưa ra các

phương pháp kỹ thuật ở cơ sở để áp dụng vào thực tiễn sau này.

- Giao lưu học hỏi phát triển kỹ năng mềm của bản thân, tiếp cận với

môi trường mới để nâng cao khả năng thích ứng, khả năng ứng sử, khả năng

học hỏi trau dồi kinh nghiệm với môi trường mới.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh

cho đàn gà.

- Trong thời gian thực tập phải chấp hành nội quy, yêu cầu của nhà

trường cũng như yêu cầu của trang trại.

- Biết lắng nghe và biết cách quan sát, học hỏi kinh nghiệm để quá trình

thực tập diễn ra thuận lợi nhất.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý:

Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên.

Diện tích 427.73 km², dân số 88.439 người. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa

Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc. Địa

phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến

106°04’ độ kinh đông. Có ranh giới:

Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn

Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên

Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Phú Lương và

thành phố Thái Nguyên.

Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng

sông Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống

đến đập Thác Huống. Huyện Đồng Hỷ gồm 3 thị trấn và 17 xã:

+ 3 thị trấn: thị trấn Chùa Hang, thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau.

+ 17 xã: Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa

Trung, Minh Lập, Cao Ngạn, Đồng Bẩm, Khe Mo, Văn Hán, Linh Sơn, Nam

Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến, Huống Thượng.

* Địa hình đất đai:

Đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm 50,8%; đất nông

nghiệp 16,4%; đất thổ cư 3,96%; đất cho các công trình công cộng 3,2% và

đất cho sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang (còn gọi là núi đá Hoá Trung,

núi Long Tuyền) nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay.

* Khí hậu:

Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa

4

trung bình từ 2000-2500 mm/năm.

Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng thấp

nhất là 16,1°C.

Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất

là 78%.

* Tài Nguyên thiên nhiên:

Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt

Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 - 3

triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất

sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai

ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn nuôi…

Những năm gần đây, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện

đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như:

sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 52,7 nghìn tấn vượt 17% kế hoạch; diện

tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách trong cân

đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…

Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng chè,

trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.

2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại

Trại Phạm Trọng Vinh nằm trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên được xây dựng 2008. Trại được thiết kế nằm xa khu dân cư.

Có tổng đất là 2 ha, trong đó diện tích sử dụng của trại là 1000 , gồm có 2

nhà cám (trước, sau), 1 nhà kho và chuồng nuôi gà. Được lắp đặt, trang bị hệ

+ Nền chuồng bằng bê tông và mái lợp bằng tôn thường dày 0,3mm.

+ Mỗi tầng gồm 17 gian, có 1 gian xép. Mỗi gian có 1 bóng đèn, 2 máy

thống đường ống uống tự động.

5

+ Một số dụng cụ thiết bị khác: bạt che, khung úm,....

phát cỡ lớn (16kw/h), 1 giàn mát, 2 lỗ thông khí bằng nhựa Ф110

- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng

nước giếng khoan, có máy lọc và có bồn nước công nghiệp để chứa.

- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và có hệ thống cảnh báo

mất điện và báo khi có điện lưới bình thường.

- Sân trại là nền đất dải gạch vụn, đá dăm lên trên rồi lu phẳng.

- Quy mô trang trại: 2 tầng

+ Dài: 53m

+ Rộng: 9m

+ Cao: 1m85 (1 tầng)

+ Có 3 đường dây treo máng chính

+ Mỗi tầng 5 quạt thông gió gồm: 3 quạt to (công suất 1,2kw/h), 2 quạt

nhỏ (công suất 0,5 kw/h) xen kẽ nhau

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:

 1 chủ trại

 2 sinh viên thực tập

 2 kỹ sư của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh

hoạt rất đầy đủ và thoải mái. Do trang trại là trại gia công cho công ty nên:

 Nguồn thuốc: do công ty CP cung cấp

 Thức ăn: do công ty CP cung cấp

 Con giống: do công ty CP cung cấp

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà Broiler C.P 707

- Về đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ

6

ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối

lượng sống.

- Sức sản xuất:

+ Tổng số trứng đẻ ra đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 180

 Tổng số trứng ấp đến 64 tuần tuổi /mái đầu kỳ : 175

 Tý lệ ấp nở (%): 84,8

 Số gà con loại I/mái đầu kỳ (con): 173

 Tỷ lệ đẻ cao nhất (%): 85,3

 Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị (%): 95 - 96

 Thức ăn/10 trứng giống (kể cả giai đoạn hậu bị) (g): 312

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di

chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá.

Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ;

Ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.

Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn

được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với

động vật khác (Cây trồng vật nuôi, 2015) [20].

- Tiêu hóa ở miệng:

Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ

nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về

cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp

nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn.

Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt

không chứa enzym, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực

quản. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy

của thực quản tiết dịch nhầy làm thức ăn di chuyển dễ dàng.

7

- Tiêu hóa ở diều:

Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các

men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật.

Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.

Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu hơn.

Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với

khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16

lần/giờ.

Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được phân giải thành đường đa có

trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển thành đường đơn glucoza.

- Tiêu hóa ở dạ dày

+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng

eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mô liên kết.

Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của

dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn

không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển

đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút).

Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:

Protein + nước + pepsin và HCL —> albumoza + pepton

+ Tiêu hóa dạ dày cơ

Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra

chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu

hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit

chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và

nhờ có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các

axit amin.

Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào manh tràng có các

8

men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường bị kiềm hoá tạo

những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và

gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha với số lần co bóp phụ thuộc

độ rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp,

thức ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày

làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày.

- Tiêu hóa ở ruột

Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Cây trồng vật nuôi,

2015) [20].

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH

dao động trong những phần khác nhau của ruột.

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ

trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic,

lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan

hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,

cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác

động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein

phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được

tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành

glyserin và axit béo.

9

Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản

phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai

đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật

có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để

tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các

men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như

đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.

2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm

gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.

- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài

hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông

cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.

- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.

Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở

mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản,

ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi

không khí và tạo nên âm thanh. Khí quản là ống tương đối dài cong queo,

thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh

dịch ngoài. Có 110 - 120 vòng và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã

hoá xương..

10

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.

Mỗi phế quản dài 6 - 7cm và có đường kính 5 - 6mm. Một ống phế quản nối

với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản

cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng

xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.

- Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít

đàn hồi, nằm ở xoang ngực phía trục xương sống. Trọng lượng của phổi vào

khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính

của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí.

- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở

rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4

đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí

xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi

khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế

quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8], tần số hô hấp dao động trong

khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của

gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không

khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia

cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm

xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới

370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành

là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp

của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của

phổi và hệ thống 9 túi khí chính.

Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.

Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực

thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc

11

hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra

thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì

vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không

khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.

Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.

Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất

tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí

hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng

hô hấp lớn nhất của gia cầm.

Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là

khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169cm3.

Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô

bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy -

hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với

hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21cm3

(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [8].

2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử

dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để

làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu

phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao

đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các

quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao

hơn đẻ.

Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp

12

đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -

25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà

thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng

nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong

6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô

có nhiều protein.

Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể

sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất

dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào

hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một

lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.

Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi

thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,

thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng

chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.

+ Khoáng đa lượng (canxi, photpho) trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8%

khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.

+ Khoáng vi lượng gồm: có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất

cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.

Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng

trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô

thịt,… một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như

natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động

của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống

đệm trong cơ thể…

13

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng

sinh trưởng khác nhau.

Tài liệu của Chambers J. R. (1990) [11] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng

đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh

hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu

tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn

con mái.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm

có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia

cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ

giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời

gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.

Chambers J. R.(1990) [11] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà

và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao ( r = 0,5 - 0,9 ). Để phát huy khả năng

sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn

theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng

lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu

cầu của gia cầm.

14

- Ảnh hưởng của môi trường

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của

gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm

thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi

thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe

gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại

kinh tế lớn khi chăn nuôi gà Broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu

nhiệt đới.

Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do

vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng

cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5

tuần đến xuất bán (Cây trồng vật nuôi, 2015) [19].

Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau

như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi

nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt

động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau

tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ

thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.

2.2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày, phải theo dõi tình hình sức khỏe

của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.

Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:.

* Bệnh CRD

- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,

15

thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn

duy trì ở mức độ thấp.

+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các

loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy

trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:

âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.

- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,

mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống

thuốc để phòng bệnh.

- Điều trị:

+ Doxycycline (50%): liều 25g/kg thể trọng, uống liên tục 5 ngày.

+ Tilmicosin : liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục 5 ngày.

* Bệnh cầu trùng

- Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà

con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai

đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có

trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là

vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.

Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [16], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà

tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát

khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.

- Triệu chứng:

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,

phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê

16

liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều

gà chết.

- Bệnh tích:

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.

+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

- Điều trị:

+ Dùng coxymax: liều 1g/1lít nước hoặc 100g/500kg P, dùng liên tục

trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.

+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.

Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức

đề kháng cho gà.

* Bệnh do E.coli (Colibacillosis)

- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.

Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15

ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực

tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh

gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.

- Triệu chứng:

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó

bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.

+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng

sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu

nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện

tượng sưng khớp.

- Bệnh tích:

+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp

nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa

17

phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.

- Điều trị:

+ Tiêm gentamycine với liều 8mg/kg khối lượng cơ thể.

+ Hoặc cho uống Florfenicol 20% liều 1ml/10kg khối lượng cơ thể.

+ Bổ sung vitamin C với liều 1g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.

2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài

* Doxycycline

Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn Gram (+) như

Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn Gram (-) như

E.Coli, Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và

Pseudomonasaeruginosa, Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella,

Haemophilus spp, Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả

Mycoplasma, Chlamydia, Rickettsia,....

Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích

hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.

- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.

Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân

trắng do E.coli, thương hàn,…

- Liều lượng và cách dùng:

+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.

+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/1 - 2 lít nước uống.

* Florfenicol

Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng

sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram

(+) và Gram (-) có dạng bột, màu trắng, không mùi, nhưng có vị đắng và tan

kém trong nước.

Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách

kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các

18

acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không còn khả

năng phát triển và tồn tại.

- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.

Gia cầm và thủy cầm: phòng và trị các bệnh trên đường tiêu hóa như

E. coli, Salmonella, tụ huyết trùng,…

- Liều lượng và cách dùng:

 Liều phòng: 1kg/1 tấn thức ăn, dùng liên tục 3 – 5 ngày.

 Liều trị: 2kg/1 tấn thức ăn, dùng liên tục 5 – 7 ngày.

* Tilmicosin

Tilmicosin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm Macrolide và có

tác động lên quá trình tổng hợp protein. Nó có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng

ở nồng độ cao lại có tác động diệt khuẩn.

Phòng, trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp gây bởi Mycoplasma

spp, Pasteurella multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae, Actinomyces

pyogenes and Mannheimia haemolytica…gây viêm phổi khò khè, sưng phù

đầu, viêm sưng khớp và những vi khuẩn khác nhạy cảm với Tilmicosin.

- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.

- Liều lượng và cách dùng:

 Gà, vịt, cút (nuôi thịt): 15 - 20mg Tilmicosin phosphate/kg thể trọng/

3-5 ngày.

+ Hoặc 0,3ml/lít nước

* Himoxin

Là kháng sinh hàm lượng cao, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và

điều trị các bệnh viêm da, các viêm nhiễm cấp tính trên đường hô hấp và tiêu

hóa gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin. Với chất dẫn đặc biệt,

độ hòa tan của himoxin - 50% rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực

trong thời gian dài:

Phòng và trị các bệnh trên đường tiêu hóa, hô hấp (do Mycoplasma.

19

Haemophilus,…), tiêu chảy (do E.coli, Salmonella,…) và các bệnh viêm

nhiễm khác ( do Streptococcus, Staphylococcus,…).

- Liều lượng và cách dùng:

Gia cầm: tiêu chảy, viêm ruột,… liều 0,02 - 0,1g/kg thể trọng.

Hoặc hòa trong nước uống: 100g himoxin - 50% với 500 - 1.000 lít

nước, cho uống từ 3 - 6 ngày liên tục.

Trộn vào thức ăn: 100g himoxin - 50% cho 200 - 400kg thức ăn (500g

cho 1 - 2 tấn thức ăn), cho ăn liên tục trong 3 - 6 ngày.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và

vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn

nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh

xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp

tới ngành chăn nuôi.

Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối

với gà thịt cũng được quan tâm đến.

Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [5] cho biết, gà broiler nuôi trong

vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 - 15%.

Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm

vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,

giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [1], E.coli có sức đề kháng kém, bị

diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát

trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, phenol 0,5% diệt được E.coli sau

2 - 4 phút.

Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [6] cho biết, tốc độ mọc lông

là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà

20

mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược

chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có

tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.

Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [9], tác nhân gây bệnh

CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là

51,6 % ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10 %, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 – 30%.

Theo Trần Văn Hòa và cs (2001) [3], gà nhiễm cầu trùng bằng con

đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc

như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi,... Mặc dù bình thường, bệnh cầu

trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà

nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào

dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có

thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng

có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.

Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002) [4] cho biết, bệnh CRD có thể

làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm

trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với

các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,

bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.

Hoàng Huy Liệu (2002) [17] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma

gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài

M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi

thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là

“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng

rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.

Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết: năm 1898, Nocard E. và cs

lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi

truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:

21

Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ

các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:

Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính

thức đổi thành Mycoplasma.

Trường Giang (2008) [14] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn

gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự

phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên

gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C - CRD) với các triệu

chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm ran khí quản, ho, viêm kết mạc

mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử

số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ:

bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ,…các

triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy

ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một

số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu,

tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.

Hoàng Hà (2009) [15] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ

3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là

rất cao: 10 – 15% (ở đàn gà giống), 30 – 40% (ở đàn gà thịt) và 70 – 80% (ở

đàn gà đẻ).

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới

Arbor Acres (1993) [10] khuyến cáo: với gà Broiler giết thịt sớm 38 - 42

ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ chiếu

sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24 giờ cường độ

chiếu sáng 5 lux, với gà Broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày thời gian chiếu

sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15 là

12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày 19 - 22 là 16 giờ; ngày 23 - 24 là 18

giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ.

22

Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [11] nhiều gen ảnh hưởng đến sự

phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng

tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

Kojima và cs (1997) [12] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện

mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc xin sống tạo từ

phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được

khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại

vi khuẩn khác.

Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002) [4] cho biết, năm 1984 Glison

và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin nhược độc và vắc xin

chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.

Winkler G, Weinberg M. D (2002) [13] cho biết: các nhà vi trùng học đã

phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm

có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của

Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định

chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ

dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột.

Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung

huyết.

23

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đàn gà thịt Broiler (CP-707) nuôi chuồng kín.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại gà Phạm Trọng Vinh, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 14/11/2019.

3.3. Nội dung tiến hành

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại cơ sở.

- Phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà.

- Đánh giá được sức sản xuất của gà trong thời gian thực tập.

- Thực hiện một số các công tác khác.

3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin

- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những bất thường

trên gà ( mắc bệnh), chẩn đoán và điều trị.

- Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây

và bắt ngẫu nhiên 20 con (12 mái, 8 trống), (cân bằng cân Nhơn Hòa 100kg

sai số tối tối thiểu: ±100g - tối đa: ± 300g).

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ

thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.

3.4.2. Các khả năng sinh trưởng

* Tỷ lệ nuôi sống (%)

∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con)

24

* Khả năng sinh trưởng

Sinh trưởng tích lũy

Cân gà trước khi đưa gà vào chuồng, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần

trước khi cho ăn. Bắt ngẫu nhiên khoảng 20 con gà tại các ô úm của chuồng

nuôi để cân và tính khối lượng trung bình ( ).

* Khả năng chuyển hóa thức ăn

- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw).

Khối lượng thức ăn 1gà ăn trong tuần

(kg) F.C.Rw =

Khối lượng 1 gà tăng trong tuần (kg)

- Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà

∑ số gà bị nhiễm bệnh

Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100

∑ số gà theo dõi

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn

Văn Thiện và cs (2002) [8], trên phần mềm Microsof Excel.

3.5. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà tại trại

Trong quá trình thực tập tại trại gà của ông Phạm Trọng Vinh, xã Khe

Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của chủ

trang trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em đã học hỏi được

những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:

3.5.1.Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

* Công tác chăn nuôi

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

Sau khi xuất hết gà, chuyển tất cả các dụng cụ (máng ăn, máng uống) và

chất thải chăn nuôi (phân, rác) ra khỏi chuồng. Phun thuốc diệt côn trùng,

quét sạch chuồng và khuôn viên trại. Dùng máy rửa chuồng rửa toàn bộ

25

chuồng (bạt trần, bạt hông, tường, nền, máng ăn máng uống).

Tiến hành tưới dung dịch (NaOH) tỉ lệ 1/30 (1kg NaOH cho 30 lít nước),

1 lít dung dịch tưới 1,5m² diện tích chuồng, sau 2 giờ rửa lại bằng nước. Bảo

trì các thiết bị dụng cụ quạt, hệ thống máng ăn máng uống.

Đưa chất độn chuồng quây úm vào, bạt úm vào chuồng. Phun sát trùng

bằng Omnicide nồng độ 1/200, 1 lít dung dịch cho 4m² diện tích và phun cả

khuôn viên trại.

Sử dụng Intra hydrocare làm sạch đường ống nước uống, loại bỏ các vi

khuẩn, tỷ lệ 3/100 ngâm ống đường nước uống, ít nhất 24 giờ, sau đó xả lại

với nước sạch.

Phun sát trùng lần 2 dùng Omnicide nồng độ 1/400 phun trước khi thả gà

7 ngày. Trong chuồng đảm bảo sạch sẽ trước khi vào gà.

- Công tác chọn giống

Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,

lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối

lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 40 - 42g. Những con gà yếu, quá

nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ.

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi

dưỡng cho phù hợp.

+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà phải chuẩn bị sẵn nước uống

và cám cho gà tập ăn, đốt lò than sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi

thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi

chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước và thức ăn.

Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm

bảo 33 – 350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày

tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 25 - 270C.

Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự

26

phát triển của gà. Ô úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều chỉnh

phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt

động bình thường.

+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được

thay bằng máng ăn tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa,

sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm

và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng

ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo

lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.

Bảng 3.1. Nhiệt độ chuồng gà

Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn Ngày tuổi Nhiệt độ tiêu chuẩn

(oC) (oC) (ngày) (ngày)

01 35 06 30

02 35 07 - 08 29

03 33 09 - 12 28

04 32 13 - 21 27

05 31 22 -50 26

- Chế độ chiếu sáng

Điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn.

Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu

sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng

cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích

lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh

hiện tượng gà mổ nhau.

27

Bảng 3.2. Thời gian chiếu sáng cho gà

Ngày tuổi Thời gian chiếu sáng

(ngày) (giờ)

1-14 24

15-21 18-20

22-35 15

36 - xuất bán 12

* Thức ăn cho gà

Đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do công

ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn

như sau:

Bảng 3.3. Kết quả cho gà ăn

Ngày tuổi Số lượng gà được cho ăn Thức ăn (ngày) (con)

1 - 12 510NF 17750

13 -21 511NF 17335

22 - 35 511F 17120

36 - 50 513F 16830

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà

cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty C.P đảm bảo đầy đủ về tiêu

chuẩn này. Được thể hiện rất rõ thông qua bảng 3.4.

28

Bảng 3.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng

Giai Giai Giai đoạn 1- Giai đoạn Đơn vị đoạn 22- đoạn 36- Thành phần 12 13-21 tính 35 50 ngày ngày tuổi ngày tuổi ngày tuổi tuổi

Năng lượng Kcal/kg 2900 3000 3100 3100 trao đổi (ME)

Protein thô % 22,0 20,5 19,00 18,00 (CP)

Ca % 0,7 - 1,5 0,7 - 1,5 0,7 - 1,5 0,7 - 1,5 (Min - Max)

P (Min- Max) % 0,5-1,2 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2

Xơ thô % 4,0 5,0 5,0 5,0 (CF) (max)

Độ ẩm (Max) % 13,0 13,0 13,0 13,0

Lysine (min) % 1,28 1,28 1,2 1,1

29

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Công tác phòng bệnh

* Vệ sinh phòng bệnh

Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm

cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ

môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện

vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho

gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ sinh

chuồng trại được thực hiện như sau:

- Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà:

Dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải của những lứa trước trong và bên

ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài chuồng. Phun sát trùng bằng

Omnicide nồng độ 1/200 bên trong chuồng, vào trấu khi chuẩn bị đệm lót.

Dùng Omnicide nồng độ 1/400 phun toàn bộ đường đi lại khuôn viên trại.

Sau khi vào gà: Hàng ngày, quét dọn kho cám, đường đi lại. Hàng tuần

phun khử trùng toàn bộ khu vực quang chuồng trại, đường đi và phun toàn bộ

những phương tiện ra vào trại.

30

Bảng 4.1. Kết vệ sinh sát trùng chuồng trại

Trong chuồng Ngoài chuồng

Thời gian

Tỷ lệ đạt (%) Số lần thực hiện (lần)

Sát trùng tưới

2 100

trước khi vào gà nồng - Dùng Omnicide nồng độ 1/400, làm sạch cỏ, dọn rác quanh khuôn viên trại - Dùng dịch NaOH tỉ lệ trên nền 1/30 chuồng. - Phun sát trùng bằng omnicide độ 1/200.

dọn,

Thứ 2 22 100

dùng - Quét Omnicide phun sát trùng nồng độ 1/200 - Quét dọn khuôn viên trại và phun Omnicide

Thứ 3 22 100

- Quét dọn khu vực dàn mát, đường đi, cửa chuồng nuôi. - Quét dọn khuôn viên trại, kho thức ăn

Thứ 4 22 100 - Phun sát trùng nền chuồng - Quét dọn, phun trùng xung sát quanh tường

Thứ 5 22 100 - Rắc vôi quanh đường đi. - Quét dọn, phát quang cỏ quanh trại

Thứ 6 22 100 - Phun sát trùng nên chuồng - Quét dọn kho thức ăn đường đi lại

Thứ 7 22 100 - Quét lau dọn toa thức ăn. - Phun sát trùng quanh trại

- Phun thuốc sát trùng 22 100

Chủ nhật

Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc

31

phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.

Vì việc vệ sinh sát trùng chuồng trại là việc nghiêm túc và đúng quy trình kỹ

thuật để đảm bảo mầm bệnh không thể xâm nhập gây bệnh cho đàn gà. Việc

này cần làm tuần tự và đều đặn.

* Tiêm phòng vaccine

Trong thực tế chăn nuôi với thời gian 45 ngày gà có thể mắc phải một số

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại lớn đến kinh tế như: Newcastle,

Gumboro, Cầu trùng, IB, Cúm A H5N1. Do đó chúng em chỉ tiến hành phòng

bệnh cho gà với những bệnh trên. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.2

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vaccine cho gà tại cơ sở

Thời điểm Số gà Tỷ lệ Tên Bệnh được Cách phòng được tiêm đạt vaccine phòng dùng (ngày tuổi) (con) (%)

Đường hô Tiêm dưới 2 Paxxcell hấp, tiêu 17750 100 da cổ nhanh lòng đỏ

Cầu trùng, Nhược độc tăng khả năng 3 tam giá Cho uống 17520 100 miễn dịch + Standand chủng ngửa

CI vac Newcastle,

Brow120L viêm phế quản Nhỏ mắt

7 Newcastle truyền nhiễm, và tiêm 17400 100

Nobislis dịch cúm gia dưới da cổ

cầm H5N1

Vaccine tiêm phòng ở gà 7 ngày tuổi cần tiêm cho tất cả gà của trại là

17750 con, thực hiện tiêm ở vị trí dưới da cổ vùng cổ gà .

32

Với vaccine 3 ngày tuổi là dạng cho uống nên cần chú ý xua gà, chú ý

những con ở dìa quây úm để tất cả gà đều được uống vaccine.

Qua 2 lứa gà em đã tiêm phòng đều đạt an toàn 100%.

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà

4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt

Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới

kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc

làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.

Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,

chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc

điều trị… Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà

phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn

đoán và điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như CRD, E.coli.

Bảng 4.3: Kết quả theo dõi bệnh trên đàn gà

Tên bệnh Số con Số con Tỷ lệ

theo dõi mắc bệnh mắc bệnh Triệu chứng điển hình

(con) (con) (%)

Thở khò khè, vẩy mỏ, CRD 17750 3500 19,70 chảy nước mũi

Phân loãng vàng, xanh, E.coli 17750 1500 8,40 lẫn bọt khí

Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát

hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn đoán

và điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như CRD, E.coli.

Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển hình

như sau: Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt,

nước mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm

33

dễ gây chết trên cả đàn gà.

Tỷ lệ mắc bệnh CRD trên tổng đàn gà nuôi tại trại khá cao lên đến

19,7%, mỗi lứa có từ khoảng 1500 - 1700 con mắc bệnh. Vào mùa hè thời tiết

nóng, ẩm độ cao, lượng trao đổi oxy lớn làm cho cơ thể gà bị stress môi

trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như: H2S, NH3,…làm giảm sức đề

kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh và việc làm mát cho gà nuôi trong chuồng

kín rất vất vả, vào mùa thu nhiệt độ giữa ngày và đêm chênh lệch nhau khá

lớn, sáng sớm thường có sương, không khí lạnh ảnh hưởng xấu tới sức đề

kháng của gà dẫn tới gà bị nhiễm bệnh nên việc điều chỉnh nhiệt độ trong

chuồng nuôi rất khó nên gà rất dễ mắc bệnh. Chỉ 1 đêm nhiệt độ không ổn

định thì sáng ngày hôm sau gà có rất nhiều con mắc bệnh.

Gà bị bệnh E.coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng, nước mắt

nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy. Bệnh xảy ra

trong khoảng từ 10 - 15 ngày sau khi nhập gà ở mỗi lứa, có từ khoảng 500 -

700 con mắc bệnh chiếm 8,4% trên tổng đàn gà. Hằng ngày kiểm tra đàn gà

thấy gà có biểu hiện bất thường như giảm ăn, ủ rũ… nhất là phân gà có biểu

hiện bất thường thì phải đi kiểm tra tất cả đàn gà và mổ khám để kiểm tra

bệnh tích và có phác đồ điều trị hợp lý.

Thực tế cho ta thấy: tuy nuôi môi trường nuôi khép kín, gà được nuôi

dưỡng chăm sóc tốt, nhưng vẫn không thể tránh được sự ảnh hưởng của xấu

từ điều kiện môi trường.

4.2.2. Điều trị bệnh trên gà thịt

Khi tiến hành theo dõi ở cả 2 lứa em phát hiện gà có những biểu hiện,

triệu chứng bệnh, chúng em tiến hành điều trị trên tổng đàn, kết quả điều trị

được thể hiện rõ ở bảng 4.8

34

Bảng 4.4. Kết quả điều trị trên tổng đàn

Thời

Số gà

Số

gian

Tên

điều

Cách

con

Tỷ lệ

Tên thuốc

Liều lượng

điều

bệnh

trị

dùng

khỏi

(%)

trị

(con)

(con)

(ngày)

Doxycycline

1g/20kgTT

Cho

CRD

17750

(50%)

5

17616 99,20

0,3ml/lít nước

uống

Tilmicosin

Florfenicol

Cho

E.coli 17750

1ml/10kgTT

5

17245 97,10

(20%)

uống

Theo quan sát thấy, kết quả điều trị bệnh của mùa thu tốt hơn mùa hè.

Do mùa thu mát, dễ chịu gà sử dụng nhiều thức ăn, sức đề kháng tốt nên kết

quả điều trị đạt kết quả cao hơn còn mùa hè nóng, ẩm độ cao gây stress cho gà

ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gà nên kết quả điều trị thấp hơn so với mùa thu.

Ngoài ra, trại còn tiến hành phun dung dịch men sinh học lên nền

chuồng. Có tác khử mùi hôi, tạo môi trường không khí trong lành trong

chuồng nuôi, tăng hiệu quả cho việc phòng và điều trị bệnh cho đàn gà.

Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà

nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép

một số bệnh như E.coli ghép CRD…và những con yếu thường bị những con

khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của

gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Cụ thể bệnh CRD có tỷ lệ

khỏi 99,20 %, bệnh E.coli có tỷ lệ khỏi 97,10 %.

4.3. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống

Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi 2 lứa gà. Em đã trực

tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, cân trọng lượng và thu được kết quả sau:

35

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống (%)

Mùa hè Mùa thu Tuần Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn tuổi (%) (%) (%) (%)

100,00 Mới nở 100,00 100,00 100,00

98,88 1 98,88 98,97 98,97

98,23 2 99,35 99,39 98,36

97,71 3 99,48 99,50 97,86

97,30 4 99,59 99,58 97,44

96,88 5 99,58 99,53 96,97

95,49 6 98,61 99,01 95,88

Qua bảng 4.5: cho thấy: tỷ lệ nuôi sống của hai lứa không có sự chênh

lệch đáng kể. Tuy nuôi ở 2 mùa khác nhau nhưng đây là hình thức nuôi khép

kín nên cũng giảm được phần nào ảnh hưởng do thời tiết và mùa vụ. Tính

cộng dồn khi kết thúc mỗi lứa ở 6 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở mùa hè đạt

95,49% và mùa thu đạt 95,88%.

Qua thực tế chăn nuôi em thấy mùa hè nuôi gà có tỷ lệ chết cao hơn so với

mùa thu 4,51% so với 4,12%. Gà được nuôi trong chuồng kín giúp giảm thiểu

được ảnh hưởng của yếu thời tiết bên ngoài. Tuy nhiên, do thời tiết mùa hè

nóng, độ ẩm cao gà lại được nuôi nhốt với mật độ dày, gà dễ bị chết nóng dẫn

đến tỷ lệ nuôi sống giảm. Mùa thu thời tiết dịu mát hơn, tiểu khí hậu chuồng

nuôi tốt hơn so với mùa hè dẫn đến tỷ lệ nuôi sống cao hơn mùa hè.

4.3.2. Sinh trưởng của gà thịt

Khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức

ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả năng thích nghi với

môi trường. Trong thời gian thực tập, tại cơ sở em tiến hành cân gà từ khi vào

gà cho đến 6 tuần tuổi và thu được kết quả như sau:

36

Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy (g/con)

Mùa hè Mùa thu Tuần tuổi

42,3 42,2 Mới nở

160 210,0 1

498 567,3 2

930 1023,5 3

1535 1560,7 4

2250,5 2209,6 5

2805,5 2823,8 6

Qua bảng 4.6: cho thấy giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi tính chung

khối lượng cơ thể của 2 lứa tương đối đồng đều, gà lứa 1 đạt 2805,5g/con và

lứa 2 đạt 2823,8g/con.

Thực tế so sánh giữa 2 lô tương đối đồng đều. Cụ thể là, khối lượng gà

của lứa 1 ở mới nở, 1, 2, 3, 4, 5 và 6 tuần tuổi lần lượt là: 160; 498; 930;

1535; 2250,5; 2805,5 g/con và lứa 2 là: 210,0; 567,3; 1023,5; 1560,7; 2209,6;

2823,8 g/con. Việc khối lượng gà đạt theo tiêu chuẩn quy định công ty ở các

tuần tuổi là do quy trình chăm sóc tốt, hạn chế những tác động xấu nhất từ

ngoại cảnh, giống đảm bảo tiêu chuẩn, thức ăn đảm bảo chất lượng và việc

điều trị sớm đạt kết quả tốt đã giúp cho đàn gà sinh trưởng đều và khỏe mạnh.

Tốc độ sinh trưởng của gà cũng đúng với kết luận của Hồ Lam Sơn

(2005) [7], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà Broiler.

Sinh trưởng của gà Broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất, tiếp

sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè là chính xác. Vì khí hậu mát gà sử

dụng thức ăn tốt hơn và ít mắc bệnh hơn so với mùa hè.

4.3.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn

Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70% - 80% giá thành sản phẩm, đây là

chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua lượng thức ăn

tiêu thụ hàng ngày ta có thể biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng

37

thức ăn và chế độ nuôi dưỡng, không những thế nó còn ảnh hưởng đến sinh

trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Các số liệu về tiêu tốn thức ăn

của 2 lứa gà được thể hiện ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg)

Mùa hè Mùa thu Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn

1 1640 1640 1640 1640

2 3200 4840 2800 4440

3 6720 11560 6280 10720

4 8120 19680 8160 18880

5 9760 29440 10080 28960

6 10480 39920 10880 39840

Qua bảng 4.7: cho thấy vào tuần tuổi 1 cả 2 lứa lượng thức ăn được sử dụng

cho gà ăn là như nhau là 1640kg tương đương với 41 bao khối lượng

40kg/bao. Lượng thức ăn ở các tuần tiếp theo tăng dần đến 6 tuần tuổi đạt

10480kg vào mùa hè và 10880kg vào mùa thu. Tổng lượng thực ăn đã sử

dụng trong mùa hè và mùa thu lần lượt là 39920kg và 39840kg. Sự chênh lệch

lượng thức ăn giữa 2 mùa là không lớn chỉ là 80kg.

Sau khi có kết quả cân gà và lượng thức ăn đã sử dụng cho 2 lứa em tính

toán lượng thức ăn/kg tăng khổi lượng của gà theo từng tuần tuổi của gà và

thể hiện cụ thể tại bảng 4.8.

38

Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của 1 gà trong tuần

Tuần tuổi Mùa hè Mùa thu

1 1,11 1,15

2 0,89 1,75

3 1,57 1,75

4 1,73 1,51

5 1,78 1,55

6 2,04 2,18

Kết quả bảng 4.8: cho thấy TTTĂ/kg tăng khối lượng của 1 gà thí

nghiệm ở 6 tuần tuổi hết 2,18kg ở mùa hè và 2,04kg ở mùa thu.

Giữa hai mùa nuôi có sự chênh lệch không đáng kể về TTTĂ/kg tăng

khối lượng. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn đến 6 tuần tuổi thì mùa thu thấp hơn

mùa hè là 0,14kg.

Sự khác nhau về hiệu suất sử dụng thức ăn cho sinh trưởng giữa hai lứa

có liên quan tới mùa vụ nuôi, việc chăm sóc và sử dụng thuốc điều trị bệnh.

Do mùa thu gà sử dụng ít thức ăn hơn mùa hè 2,18kg so với 2,04kg

(TTTĂ/kg). Mùa thu thời tiết mát, dễ chịu khả năng chuyển hóa thức ăn tốt

hơn, cơ thể gà khỏe mạnh, sức đề kháng cao, ít nhiễm bệnh hơn.

4.4. Tham gia các hoạt động khác

Ngoài công tác chăm sóc, trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một

số công tác khác như: bốc vác cám, xuất nhập gà, lắp đặt các thiết bị phục vụ

chăn nuôi, trồng cây và vệ sinh môi trường xung quanh trang trại…. Kết quả

được thể hiện qua bảng 4.9:

39

4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác

STT Nội dung công việc Lần thực hiện

1 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại, tỉa cành cây 20 vướng vào nóc trại

Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 2 10

Lắp đặt các thiết bị như quạt, bóng đèn, giàn mát … 3 2

Tham gia bốc vác nhập nhức ăn của gà 4 16

Tham gia vào gà cho trại 5 2

Tham gia xuất gà cho trại 6 2

7 Chăn nuôi thêm chó và lợn ngoài trại 300

Qua bảng 4.9 cho thấy khi đi thực tập em không chỉ làm nhưng công

việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn gà mà còn làm nhiều

những công việc khác tại cơ sở để có kinh nghiệm tổng quan về công việc sau

này. Giúp đỡ cho chủ trang trại để tạo ấn tượng tốt về sinh viên trường Đại

học Nông Lâm và tạo mối quan hệ tốt giúp cho các công tác tại cơ sở được

thuận lợi hơn.

Với các công việc nhập gà gà xuất gà em được thực hiện 2 lần vì trong

thời gian thực tập e được trực tiếp nuỗi dưỡng và chăm sóc 2 lứa gà.

Trồng các cây ăn quả và cây bóng mát tổng là 10 lần mỗi lần mỗi loại cây

trồng khác nhau.

Trong chăn nuôi thì thức ăn cần cung cấp đầy đủ vì vậy mỗi lần công ty

vận chuyển thức ăn về trại em đều được tham gia với số lần là 16.

Lắm đặt các thiết bị mỗi khi dọn dẹp chuồng trại trước khi vào gà với

số lần là 2.

Mỗi ngày em đều chăm sóc các vật nuôi khác tại trại như chó và lợn,

mỗi ngày đều đặn cho ăn là 2 bữa với tổng số lần là 300.

40

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng

phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà Broiler, theo phương thức nuôi

nhốt chúng em rút ra một số kết luận như sau:

 Gà tại trại được nuôi theo hình thức khép kín nên hạn chế thấp nhất

ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài.

+ Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh

dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống. Cụ thể là lứa 1 là 95,49

% và lứa 2 là 95,88 %.

+ Khả năng sinh trưởng tích lũy của 2 lứa tương đối đồng đều, khi đạt

đến 6 tuần tuổi của lứa 1, lứa 2 lần lượt là 2805,5g và 2823,8g. Lứa 2 cao hơn

lứa 1 là 18,3g.

+ Khả năng chuyển hóa thức ăn cho thấy mùa thu tiêu tốn thức ăn ít hơn

so với mùa hè là 0,14kg (2,18 so với 2,04).

+ Tất cả gà nuôi tại cơ sở đều được phòng bệnh đúng quy trình và đầy đủ

+ Tiến hành điều trị bệnh cho đàn gà đạt kết quả đạt 99,20% với bệnh

CRD và 97,10% với bệnh E.coli.

5.2. Kiến nghị

Tiếp tục theo dõi ở các mùa vụ, thời điểm khác nhau trong năm, với số

gà lớn hơn để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về

bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại

thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của

bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức

Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập

I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật

học, Nxb giáo dục, tr 44, 45.

3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi

thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.

4. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và

Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông

nghiệp tr 109 - 129.

5. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao,

Nxb Nông nghiệp.

6. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo

dục Hà Nội, tr 60.

7. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),

Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

8. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội..

9. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông

nghiệp, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

10. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,

INC, pp. 20-32.

42

11. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in

chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam

– Holland, pp. 627 – 628.

12. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,

Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus

vacxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371.

13. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne

illnesses, Healthgrades.

II. Tài liệu Internet

14. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà

(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).

15. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn

(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày

25/6/200906 ).

16. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà

(https://agriviet.com/threads/bi-quyet-phong-tri-benh-thuong-gap-o-

ga.212161/)

17. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà

(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).

18. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết,

phòng và điều trị

(http://nhachannuoi.vn/25-can-benh-pho-bien-cua-ga-cach-nhan-biet-phong-

va-dieu-tri/)

19. Cây trồng vật nuôi (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của

gà (http://caytrongvatnuoi.com/chan-nuoi-ga/cac-yeu-toanh-huong-den-su-

tang-truong-cua-ga/).

20. Cây trồng vật nuôi (2015), Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

(http://caytrongvatnuoi.com/vat-nuoi/dac-diem-sinh-ly-tieu-hoa-o-ga/)

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

Hình 1: Nhập gà Hình 2: Chăn gà bằng máng bạt

Hình 3: Hộp gà giống của công ty CP Hình 4: Gà ăn uống trong quây úm

Hình 5: Cân gà Hình 6: Tiêm gà 7 ngày tuổi

Hình 9: Vacxin cầu trùng Hình 10: Chuẩn bị tiêm vacxin

Hình 11: Đàn gà 30 ngày tuổi Hình 12: Cám của công ty CP

Hình 13: Phun sương dàn mát Hình 14: Thuốc diệt côn trùng

Hình 15: Gà bị thiếu canxi Hình 16: Mổ khám gà

Hình 17: Cọ rửa máng ăn Hình 18: Phun sát trùng xung quanh trại

Hình 19: Cọ rửa cốc hứng Hình 20: Cân thuốc tẩy NaOH

Hình 21: Tưới NaOH Hình 22: Xuất bán gà

trên nền chuồng

Hình 25: Bệnh tích bệnh CRD Hình 26: Bệnh tích bệnh E.coli - CRD