ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VŨ ANH

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG

VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG VĂN CHIỆN,

XÓM ĐỒNG CHANH, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược Thú Y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VŨ ANH

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG

VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG VĂN CHIỆN,

XÓM ĐỒNG CHANH, XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược Thú Y

Lớp: K47 - Dược Thú Y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ

lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các

thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong

suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng dẫn

tận tình của cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga luôn giúp đỡ, động viên và hướng

dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp đại học này.

Em xin cảm ơn trang trại ông Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã

Thịnh Đức, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em

thực tập và rèn luyện tại cơ sở.

Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên

em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.

Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các

thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Thái nguyên, ngày…...tháng… năm 2019

Sinh viên

Hà Vũ Anh

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 30

Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ................................................... 30

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 31

Bảng 4.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 32

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại .............. 33

Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 34

Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho gà tại trại ................................................. 35

Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ............................................................ 36

Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh của gà tại cơ sở...................................................... 38

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh của gà tại cơ sở .......................................... 39

Bảng 4.11. Một số công tác khác .................................................................... 40

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Protein thô CP

Cộng sự Cs

Hệ số chuyển hóa thức ăn FCR

Gram(-) G-

Gram(+) G+

Năng lượng trao đổi ME

Mycoplasma MG

Mycoplasma synoviae MS

Nhà xuất bản Nxb

Thể trọng P

Sơ sinh SS

Thí nghiệm TN

Vitamin VTM

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ v

Phần 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2

1.2.1. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................. 4

2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................................... 5

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 5

2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 5

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................. 21

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 26

3.1. Đối tượng ......................................................................................................... 26

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 26

3.3. Nội dung tiến hành .......................................................................................... 26

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ............................................ 26

3.4.1. Phương pháp thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà và phòng bệnh

cho gà. ...................................................................................................................... 26

vi

3.4.2. Ðánh giá quy trình sản xuất. ........................................................................ 26

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị ............................................................. 27

3.4.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu.............................................................. 27

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 27

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 28

4.1. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc ................................... 28

4.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh ........................................................................ 31

4.3. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất .............................................................. 35

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà .................................................................................. 35

4.4. Kết quả điều trị bệnh trên gà ........................................................................... 37

4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ............................................................ 37

4.4.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt ............................................................... 38

4.5. Công tác khác ................................................................................................... 40

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 41

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 41

5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng giữ vai trò quan

trọng trong ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để

duy trì và nâng cao giá trị của sản xuất nông nghiệp.

Những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật,

chăn nuôi gà ở nước ta được phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Quy

mô chăn nuôi đã và đang được chuyển dịch theo hướng tích cực từ quy mô gia

đình, nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, tập trung, phương thức chăn nuôi cũng có

chuyển biến mạnh mẽ, từ chăn nuôi quảng canh sang chăn nuôi công nghiệp.

Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn và tạo ra sản phẩm có giá

trị kinh tế cao hơn. Các sản phẩm từ gà như: trứng, thịt là nguồn thực phẩm

trong đời sống của nhân dân. Ngoài ra, chăn nuôi gà còn cung cấp các sản phẩm

cho ngành công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi gà đã mang lại một khoản

lợi nhuận không nhỏ cho người dân, cũng như tạo thêm công ăn việc làm, tăng

thu nhập, góp phần giảm nghèo.

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa hè nóng

ẩm, mùa đông có mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận lợi cho

các mầm bệnh phát triển. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gia

cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những giải pháp như: Nâng cao

nhận thức, kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phòng tránh dịch bệnh từ chính phía

người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thú y cơ sở và nâng

cao kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng.

Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho

người chăn nuôi, được sự đồng ý của BCN khoa CNTY và thầy giáo hướng dẫn,

sự hỗ trợ kỹ thuật của trại công ty Japfa Comfeed Việt Nam, chúng tôi tiến hành

2

thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị

bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích của đề tài

- Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt.

- Biết được lịch phòng và trị bệnh trên gà thịt.

- Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà nhà

ông Đặng Văn Chiện.

- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi gà thương phẩm tại trại .

- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại.

- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh ở gà.

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Thịnh Đức là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên,

Việt Nam. Năm 2004, xã có diện tích 1.708,23 ha (17,1 km2) và dân số là 8.168

người, mật độ dân cư đạt 478,2 người/km2. Trên địa bàn xã có 25 xóm.

Xã nằm ở phía nam về mặt địa lý của thành phố. Xã có vị trí, phía Bắc

giáp xã Quyết Thắng và phường Thịnh Đán thuộc TP. Thái Nguyên, phía Đông

giáp phường Tích Lương thuộc TP. Thái Nguyên và xã Tân Quang thuộc TP.

Sông Công. Phía Nam giáp xã Bá Xuyên và xã Bình Sơn thuộc

TP. Sông Công. Phía Tây giáp xã Tân Cương và Phúc Trìu thuộc TP. Thái

Nguyên. Phần phía Bắc của xã có hai tuyến tỉnh lộ 260 và 263 đi qua. Tuyến

xe buýt số 9 chạy tuyến Trại Cau – TP. Thái Nguyên – TP. Sông Công – KCN

Yên Bình đi qua địa bàn xã theo tỉnh lộ 262.

Nhiệt độ không khí trung bình 25°C, tháng cao nhất là 41,5°C, tháng

thấp nhất là 13,7°C.

Độ ẩm trung bình năm 85,1%, tháng cao nhất là 91%, tháng thấp nhất

là 78%.

Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.000 – 2.500 mm, tháng lớn nhất là

305 mm, tháng nhỏ nhất 24 mm.

Khí hậu tại Thái Nguyên mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu

thời tiết đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa

đông lạnh khô. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển

ngành nông, lâm nghiệp.

4

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Những năm gần đây, kinh tế của xã Thịnh Đức tận dụng tối đa các thế

mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về ngành nghề và nắm

bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh

chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu

được những kết quả tốt đẹp.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn và gia cầm tăng theo

hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh

chăn nuôi, xã đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự

án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.

Có thể nói, bức tranh kinh tế của xã Thịnh Đức trong giai đoạn gần đây

đã có những thay đổi, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới

trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần

của người dân xã Thịnh Đức được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo

đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.

Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn TP. Thái Nguyên

và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp,

chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.

2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại

Trang trại được xây dựng từ năm 2010, hiện nay cơ sở vật chất của trại

đang dần xuống cấp.

- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.

- Trang trại gồm 1 dãy chuồng, với quy mô nuôi được 8000 gà/ lứa.

- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử dụng

sức lao động của con người. Máng uống nước tự động, dãy chuồng gồm 5 dãy

máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm

lợp fibro xi măng có trải lớp bạt cách nhiệt dày 3 - 5cm để cách nhiệt.

5

- Có 1 kho cám, 2 máy phát điện, có 6 quạt thông gió và 9 lò than.

- Trong chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.

- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng

nước giếng khoan.

- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh

báo mất điện.

- Diện tích chuồng trại là: 1190 m2

- Gồm 1 dãy chuồng, chuồng nuôi khoảng 8000 con.

- Chuồng có chiều dài 85 m, chiều rộng 14 m.

- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh khu vực trại.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại tổ chức như sau:

Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:

01 sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại.

Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho sinh viên chỗ ở

và sinh hoạt theo gia đình chủ trại.

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Qeen 404

Nguồn gốc xuất xứ: Gà Qeen 404 là giống gà được lai từ gà (bố Lương

Phượng X mẹ Hubbard), đây là 2 giống gà thịt công nghiệp. Trongđó gà Lương

Phượng còn gọi là gà lông vàng hay còn gọi là Lương Phượng hoa là một giống

gà xứ từ vùng ven sông Lưỡng Phượng của Trung Quốc, đây là giống gà

thịt cao sản và có năng suất cao. Chúng là một phẩm giống mới, nuôi chăn thả

lấy thịt đã được các nhà tạo giống gà tại Nam Ninh (Quảng Tây - Trung Quốc)

nghiên cứu và chọn lọc trong thời gian dài. Gà Lương Phượng hình chung có

cơ thể to, khỏe mạnh.

6

Gà Hubbard, đây là giống gà trắng, nhập từ Cộng hòa Pháp có khả năng

sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao từ 96 - 98%.

Đặc điểm ngoại hình: gà Qeen 404 có mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà có

thân hình chắc, gà có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu

vàng, dày, bóng, mượt. Gà có màu lông đa dạng vàng, đốm đen ở vai, lưng và

lông đuôi. Lông cổ có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Da

gà màu vàng.

 Gà trống có mào cờ đứng, ngực rộng dài, lưng phẳng, chân cao trung

bình, lông đuôi vươn cong. Gà trống còn có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn,

hông rộng, lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ gọn, chân thấp và nhỏ.

Dòng trống chủ yếu có màu vàng nâu nhạt đốm đen. Chân màu vàng, mào đơn

đỏ tươi. Thân hình cân đối.

 Gà mái đầu thanh tú, thể hình chắc, rắn, chân thẳng, nhỏ. Màu lông đa

phần có màu vàng đốm, đốm đen, số ít màu vàng sẫm điểm lông đen rất hấp

dẫn với người chăn nuôi và tiêu dùng. Dòng mái có màu đốm đen, cánh sẻ là

chủ yếu.

Gà Qeen 404 là một giống gà thịt lông màu, có độ đồng đều cao, tốc độ

tăng trưởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao, chất lượng thịt dai, chất thịt mịn,

thơm ngon, ít dịch bệnh, chịu nhiệt và ẩm cao, thích ứng nhanh với thời

tiết của môi trường. Gà Qeen 404 nuôi 59 – 63 ngày, con mái có trọng

lượng 1,2 – 1,4 kg, con trống đạt 1,6 - 1,8 kg.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có

vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển

của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1

giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài

của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại

7

trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do

đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn

cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp,

đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, (2001) [6]).

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức

ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép

nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các

tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít menamilaza nên có ít tác dụng

tiêu hóa.

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của

lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực

quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng

có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.

* Tiêu hóa ở diều

Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và

chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với

một phần tinh bột được thủy phân.

* Tiêu hóa ở dạ dày

Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,

màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và

axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

8

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các

tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu

musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia

cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.

Tiêu hóa ở dạ dày cơ

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất

dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn

(đắng, chua). Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước

qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi

thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).

Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường

hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc

vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối

lượng lớn thì vài giờ.

Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở

đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30

phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết

nhiều hơn.

* Tiêu hóa ở ruột

Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các

men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng,

chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH

dao động trong những phần khác nhau của ruột.

9

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ

trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic

và lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc

hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các

axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,

cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động

của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức

tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin

hoạt hoá cũng có tính chất này.

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

monosaccharide như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit

thành glyserin và axit béo.

Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản

phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn

cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosaccharide chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật

có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để

tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các

10

men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như

đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.

2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà

Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm

gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.

- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai

lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng

nhằm ngăn ngừa bụi và nước.

- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang

mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên.

Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh

quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và

tạo nên âm thanh.

- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng

hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ

cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được

cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.

Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối

với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu

tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn

hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.

- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí

quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế

quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở

phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu

trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.

11

Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất

đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia

cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ

trao đổi khí.

- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở

rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4

đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí

xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi

khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế

quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.

Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [15], tần số hô hấp dao động trong

khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của

gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không

khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm

càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống

30 – 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C

thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25

- 45 lần/ phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự

hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.

Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.

Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực

thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít

vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì

ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy

người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí

tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.

12

Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.

Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất

tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít

vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô

hấp lớn nhất của gia cầm.

Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là

khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.

Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào,

còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo

Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp

với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3

(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [15].

2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng

những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được.

Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm

giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không

được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác

nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản

xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ.

Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp

đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25

% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt

cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh.

Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần

13

sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có

nhiều protein.

Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể

sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất

dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào

hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một

lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,

nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà

cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,

thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất

có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.

+ Khoáng đa lượng: Trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể,

P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.

+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine

và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.

Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong

quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt…,

một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như

Na, K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của

các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm

trong cơ thể …

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh

trưởng khác nhau.

14

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh

hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc

ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng

lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố

tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có

tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia

cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ

giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian

đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.

Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà

và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh

trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu

cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy,

khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm.

- Ảnh hưởng của môi trường

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia

cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm

khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện

cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

15

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại

kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu

nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992 [19]).

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy

cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài

ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ

thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng

sinh trưởng của gia cầm.

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt

động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau

tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ

thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.

2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe

của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.

Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:

 Gà bị sưng khớp chân:

- Nguyên nhân:

 Do các vi khuẩn như Staphylococcus aureus Gr(+), vi khuẩn Pasteurella

multocida Gr (-), vi khuẩn Mycoplasma synoviae,Salmonella Gr(-).

- Triệu chứng:

 Bệnh gây viêm khớp ở gia cầm làm cho gà, vịt, ngan, chim cút, có đặc

tính dị tật bại liệt, què, gia cầm dưới 3 tháng tuổi bị bệnh nặng hơn các lứa tuổi

khác. Biểu hiện có nhiều khớp cùng bị viêm trong cùng một thời điểm. Những

khớp thường hay bị viêm nhất là đầu gối và mắt cá chân, gà đi khập khiễng, đi

lại rất khó khăn nên lười vận động giảm ăn, giảm uống, khớp bị viêm sưng đỏ,

16

khi sờ tay vào thấy mềm, nóng và có biểu hiện đau, về sau các khớp bị viêm bị

cứng lại gà đi lại rất khó khăn, biểu hiện gần giống bệnh bại liệt do thiếu khoáng

Canxi, phootpho…

- Bệnh tích:

 Mổ khám những gà bị liệt kiểm tra các khớp thấy bên trong có dịch màu

trắng sữa, khớp bị viêm lâu ngày có thể có mủ hoặc chất bã đậu, phần sau của

các khớp bị bào mòn

- Điều trị:

 Dùng DOXY – HENCOLI hòa vào nước uống theo liều 1ml/2lit nước

cho uống liên tục trong 3 – 5 ngày, tương đương 1ml/12-15kg TT/trên ngày kết

hợp với ĐIỆN GIẢI GLUCO K-C THẢO DƯỢC theo liều 1-2g/1l nước uống.

2 thuốc trên có thể pha lẫn hòa vào nước cho uống liên tục cả ngày lẫn đêm

trong 3 -5 ngày sẽ làm tăng tác dụng của thuốc, tăng hiệu quả điều trị.

 Bệnh CRD

- Nguyên nhân:

Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường

hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy

trì ở mức độ thấp.

+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với

các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli).

Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các

17

triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt,

viêm kết mạc.

- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,

mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc

để phòng bệnh.

- Điều trị:

+ MG - 200: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.

+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.

+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.

Bệnh Cầu trùng

- Nguyên nhân:

Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày tuổi

bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày

tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước

uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ Xuân Hè khi

thời tiết nóng ẩm.

- Triệu chứng:

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân

dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê

liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều

gà chết.

- Bệnh tích:

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.

+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

- Điều trị:

18

+ Dùng cocired: liều 4g/1 - 2 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục

trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.

+ Dùng điện giải Gluco – K – C:Hòa nước hoặc trộn thức ăn với liều:

lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng: 2g/lít nước uống trong 3 - 5 ngày hoặc 100g/40kg

thức ăn để tăng sức đề kháng cho gà.

 Bệnh tiêu chảy do E.coli (Colibacillosis)

- Nguyên nhân:

Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.

Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà

con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.

Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp,

ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của

rốn.

- Triệu chứng:

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó

bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.

+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt,

sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu,

trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng

khớp.

- Bệnh tích:

+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy

trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân

trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.

- Điều trị:

+ Moxcolis: liều 1g/2 lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.

+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

19

2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề

 Thuốc MG - 200

Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tylosin Tartrate và Doxycycline HCl.

- Tính chất:

Doxycycline HCL có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như

Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E. Coli,

Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,

Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus

spp,Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,

Chlamydia, Rickettsia,....

Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích

hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.

Tylosin Tartrate là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi

khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthracis,

Haemophilus, Moraxellabovis, Treponemahyodysenteriae, Mycoplasmahyopneum

oniae, M. hyosynovial, M. hyohinis,… Sự phối hợp hai kháng sinh trên có tác động

cộng hưởng làm tăng khả năng diệt vi khuẩn mạnh hơn. Hiệu quả cao trong phòng

trị các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa.

- Chỉ định: Thuốc MG - 200 chủ trị hen CRD, hen ghép CCRD, suyễn heo.

Nhờ công thức phối chế hợp lý và đặc biệt làm tăng hiệu quả của MG - 200

trong điều trị các bệnh hen gà (CRD), khẹc vịt, sưng phù đầu (coryza), suyễn

heo, tụ huyết trùng (Pasteurella), viêm màng phổi có dịch (Haemophilus), viêm

phổi, tụ huyết trùng và các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp khác trên: gà, vịt,

ngan, cút, heo.

MG - 200 làm giảm cơn hen nhanh chóng, giúp gà dễ thở và rút ngắn thời

gian điều trị ngay cả trong trường hợp bệnh nặng và bệnh ghép.

- Liều lượng và cách dùng:

20

+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 – 5 ngày.

+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 2 – 4 lít nước uống.

 Thuốc Cocired

Là sự phối hợp của Sulfadimerazin và Diaveridine.

- Tính chất:

Sulfadimerazin có tác dụng với cầu trùng ở tất cả các giai đoạn.

Sulfadimeriazin có tác dụng nhanh, hấp thụ nhanh đối với gia cầm, vì vậy nó

được dùng để chữa bệnh: bệnh cầu trùng ở gà và thỏ.

Diaveridine là chất kháng khuẩn, được sử dụng cho nhiễm khuẩn cầu trùng

và nhiễm khuẩn đường ruột.

Cocired là loại thuốc đặc biệt chống các loại cầu trùng ký sinh ở ruột

non và ruột già gây tiêu chảy, phân có máu tươi, phân nhớt, phân nhày trên

gia cầm.

- Liều lượng và cách dùng:

+ Trộn thức ăn hoặc pha nước uống.

+ Gia cầm và thủy cầm: 4g/ 1 - 2 lít nước uống.

 Thuốc Moxcolis

- Với công thức đặc biệt cho khả năng điều trị vượt trội các bệnh truyền

nhiễm gây ra do nhóm vi sinh vật nhạy cảm với Amoxycillin và Colistin như:

Nhiễm khuẩn dạ dày - ruột do E. coli, Salmonella, Clostridium perfringens;

nhiễm khuẩn đường hô hấp do Mycoplasma, Hemophilus, tụ huyết trùng,

Coryza; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hội trứng MMA…

Khuyến cáo dùng cho chống stress do chủng vắc xin, cắt mỏ, thay đổi thời

tiết, chuyển cám hoặc di chuyển gà thịt, gà đẻ, vịt, chim cút…

- Liều lượng và cách dùng:

+ Gia cầm: 1g/2 lít nước hoặc 1g/10kg thể trọng. Liệu trình 3 - 5 ngày.

21

Pha nước uống hoặc trộn thức ăn. Thuốc đã pha phải sử dụng hết trong 2

- 3 giờ.

+ Quy cách: Đóng gói 500g x 10 gói

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và

vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn

nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh

xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới

ngành chăn nuôi.

Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối

với gà thịt cũng được quan tâm đến.

Theo Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, (1998) [9] cho biết, tốc độ mọc

lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà

mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều

với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ

mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.

Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì

nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm

hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh

CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là

51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có

thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm

trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với

22

các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,

bệnh do E. coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.

Hoàng Huy Liệu (2002) [23] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma

gây ra: M. gallisepticum, M. synoviae, M. meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài

M. gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi

thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây

độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao

và sản lượng trứng được giảm đáng kể.

Hoàng Hà (2009) [25] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ

3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là

rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn

gà đẻ).

Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, (2007) [4] cho

biết, năm 1898, Nocard E. và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò

bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm

màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân

lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng

phổi (PPLO:Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO

được chính thức đổi thành Mycoplasma.

Trường Giang (2008) [24] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn

gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự

phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì vậy trên

gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C-CRD) với các triệu

chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc

mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử

số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh

phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ…, các triệu

23

chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ

giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà

đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở

kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.

Hồ Thị Thuận, (1985) [13] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía

nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E. brunetti, E. tenella, E. maxima,

E. necatrix, E .mitis.

Tác giả Hoàng Thạch, (1999) [11], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký

sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E. brunetti,

E. acervulina, E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.

Theo Dương Công Thuận, (1995) [14], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các

trại gà: E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.

Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh cầu

trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn

gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là

phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.

Theo Trần Văn Hòa và cs, (2001) [5], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường

duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như:

thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi... Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn

liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung

với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc

nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề

của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở

thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.

Theo Nguyễn Lân Dũng và cs, (1995) [3], E. coli có sức đề kháng kém, bị

diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát

24

trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E. coli sau

2 - 4 phút.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới

Brandsch và Biilchel, (1978) [1], tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền

liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Gia

cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt

tốt hơn.

Kojima và cs, (1997) [18] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm

bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà

với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng

định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn

khác.

Woese và cs, (1980) [20] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của

đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng,

các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên

của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay.

Yogev và cs, (1988), [21] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện

sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS.

Năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin

nhược độc và vắc xin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng (dẫn theo

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002)).

Theo tài liệu của Chanbers J. R. (1990) [17], thì nhiều gen ảnh hưởng đến

sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng

tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

Theo Siegel và Dumington, (1978) [22], thì những alen quy định tốc độ

mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà

mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.

25

Kolapxki và Paskin, (1980) [2] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở

gà con từ 10 – 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 – 6 tháng tuổi. Trong

điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm

cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao.

Theo Orlow, (1975) [10] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non.

E. tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.

maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 – 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm

lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ

tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch

cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu.

26

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đàn gà Qeen 404 nuôi tại trại ông Đặng Văn Chiện.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại gà Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh, xã Thịnh Đức,

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 18/11/2019.

3.3. Nội dung tiến hành

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc.

- Thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại.

- Đánh giá kết quả quy trình sản xuất.

- Tham gia chẩn đoán và điều trị.

- Các công tác khác.

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Phương pháp thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà và phòng

bệnh cho gà.

Thực hiện theo quy trình đang nuôi tại trại. Trực tiếp quan sát, thực hiện

và ghi chép vào nhật ký thực tập.

3.4.2. Ðánh giá quy trình sản xuất.

Theo dõi số gà còn sống qua các ngày để đánh giá tỷ lệ sống của gà. Tỷ

lệ nuôi sống được tính theo công thức:

* Tỷ lệ nuôi sống (%)

∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con)

27

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị

Hàng ngày, trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tiến hành theo dõi đàn

gà. Phát hiện những gà bất thường thì nhốt riêng gà. Áp dụng các phương pháp

chẩn đoán lâm sàng, quan sát triệu chứng và kết hợp mổ khám (đối với những

gà bị nặng) để kết luận chính xác bệnh.

Khi kết luận chính xác bệnh thì báo cáo cho chủ trại và dùng thuốc theo

hướng dẫn của chủ trại và kỹ sư.

Theo dõi triệu chứng của gà sau khi dùng thuốc, nếu thấy gà không còn

triệu chứng đánh giá là gà khỏi bệnh.

3.4.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

* Tỷ lệ nuôi sống (%) được xác định bằng công thức:

Σ Số gà có mặt cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) = x100 Σ Số gà có mặt đầu kỳ

* Tỷ lệ mắc bệnh (%) được xác định bằng công thức:

Σ Số gà mắc bệnh

Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = × 100

Σ Số gà theo dõi

* Tỷ lệ khỏi bệnh (%) được xác định bằng công thức:

Σ Số gà khỏ

Tỷ lệ khỏi (%) = × 100

ΣSố con theo dõi

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft

Exel 2010 vàphương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và

cs, (2002) [12].

28

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc

Trong quá trình thực tập tại trại gà Đặng Văn Chiện, xóm Đồng Chanh,

xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận

tình của các cán bộ kĩ thuật trong công ty Japfa Comfeed Việt Nam. Cùng với

sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý

báu và đạt được một số kết quả như sau:

 Công tác chăn nuôi

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.

Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày,

chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát

nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc

sát trùng bằng dung dịch farmsafe với nồng độ 1:200 và xông chuồng bằng

thuốc tím với formol 2%.

Dải chấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ

chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm

thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước

khi đưa vào chuồng nuôi.

- Quy trình chọn giống

Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,

lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng

trung bình lúc mới nhập chuồng là 36 – 38 gram.

- Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi

dưỡng cho phù hợp.

29

+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà em tiến hành quây bạt úm xung

quanh các ô úm, đốt lò than và khiêng lò vào các ô úm sao cho nhiệt độ trong

chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về em tiến hành cân khối

lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã

đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn cho gà ăn.

Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo

32 - 340C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và

khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23 - 250C.

Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự

phát triển của gà. Ô úm, máng uống, bạt che đều được điều chỉnh phù hợp theo

tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.

+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống

nhỏ bằng máng ăn. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng

và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ

chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng

uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi.

Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.

- Chế độ chiếu sáng

Em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều

hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu

sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng

cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích

lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh

hiện tượng gà mổ nhau.

Thức ăn cho gà: đây là trại gà thịt gia công nên thức ăn sử dụng chính là

thức ăn do Công ty sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau:

30

Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà

Liều lượng Số lượng gà cho ăn Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con/ngày) (con)

7500 Ăn tự do 1 - 21 C01

7350 Ăn tự do 21 - 42 C02

7200 Ăn tự do 42 - 63 C03

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà

cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty Japfa Comfeed đảm bảo đầy đủ về

tiêu chuẩn này. Được thể hiện rất rõ thông qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng

Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Đơn vị Thành phần 1 - 21 21 - 42 42 - 63 tính ngày tuổi ngày tuổi ngày tuổi

Năng lượng trao Kcal/kg 3,000 3,150 3,150 đổi (ME)

Protein thô (CP) 20,5 19,0 18,0 %

Ca % 0,8 - 1,2 0,8 - 1,2 0,8 - 1,2 (Min - Max)

P (Min) % 0,6 - 1,0 0,6 - 1,0 0,5 - 1,0

Muối % 0,3 - 0,65 0,3 - 0,65 0,3 - 0,65 (Min - Max)

Xơ thô % 5,0 5,0 5,0 (CF) (max)

Độ ẩm (Max) % 14,0 14,0 14,0

Lysine (min) % 1,2 0,95 0,9

31

Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại được thể hiện

qua bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

Khối lượng Số lượng cần Tỷ lệ hoàn công việc thực STT Nội dung công việc thực hiện thành công hiện được (lần) việc (%) (lần)

1 Cho gà ăn 300 300 100

2 Lắp máng thức ăn 20 20 100

3 Căng lưới và tháo lưới 10 10 100 thép chia các ô gà

4 Lọc gà phân chia 5 5 100 trống, mái

5 Nối dây treo máng 60 60 100 nước, máng thức ăn

Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được thực hiện rất nhiều công việc

như cho gà ăn, lắp máng thức ăn, căng lưới và tháo lưới thép chia các ô gà, lọc

gà phân chia trống, mái, nối dây treo máng nước, máng thức ăn. Tất cả các công

việc trên em đều hoàn thành 100% yêu cầu.

4.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh

Thông qua công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà tại trại em rút ra

nhận xét: để hiệu quả chăn nuôi đạt cao nhất thì công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

là rất quan trọng. Người chăn nuôi cần thực hiện nghiêm túc các quy trình

hướng dẫn trong chăn nuôi.

Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm

cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ

32

môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện

vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho

gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ sinh truồng

trại được thực hiện như sau :

- Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: Dọn, rửa sạch toàn bộ chất thái của

những lứa trước trong và bên ngoài chuồng sạch . Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài

chuồng.

- Sau khi vào gà; hằng ngày, quét dọn kho thức ăn, đường đi lại. Hằng

tuần phun khử trùng toàn bộ khu vực quanh chuồng trại, đường đi. Phun toàn

bộ những phương tiện ra vào trại.

Bảng 4.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại

Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng

Sát trùng trước Fofmol 2%, thuốc tím. Phun vôi, thuốc sát trùng

khi vào gà phun vôi farm safe

Quét dọn, rắc vôi đường đi, Quét dọn sân trại và phun Thứ 2 khu vực dàn mát. vôi

Phun sát trùng khu đầu dàn Rắc vôi quanh rãnh cống Thứ 3 mát. thoát nước.

Phun sát trùng xung Thứ 4 Phun sát trùng nên chuồng quanh tường trại.

Thứ 5 Rắc vôi quanh đường đi Rắc vôi cổng ra vào trại.

Quét dọn, rắc vôi đường đi Thứ 6 Phát quang cỏ quanh trại. trong trại.

Thứ 7 Quét lau dọn toa thức ăn.

Phun thuốc sát trùng đầu dàn Chủ nhật Phun sát trùng quanh trại. mát.

33

Trong chăn nuôi quy tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là phương châm

của các trang trại. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm

túc và đúng quy trình kỹ thuật. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng

chuồng trại được thực hiện qua bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại

Số lượng Số lượng Tỷ lệ STT Nội dung công việc yêu cầu thực hiện (%) (lần) (lần)

56 56 100 1 Phun sát trùng

38 38 100 2 Quét và rắc vôi đường đi

10 10 100 3 Rửa máng ăn, máng uống

150 100 4 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 150

5 Phát quang cây cỏ, vệ sinh xung 20 20 100 quanh trại

Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em được thực hiện các công việc như:

phun sát trùng trong và ngoài chuồng nuôi, quét, rắc vôi đường đi, vệ sinh

chuồng trại hàng ngày, phát quang cây cỏ quanh trại. Tất cả công việc em thực

hiện đạt 100% so với yêu cầu.

Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 9 tuần em cùng với chủ trại

thường tiêm phòng vắc xin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch

bệnh. Trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong

vòng từ 8 - 12 h, pha vắc xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Em đã tiêm phòng và

sử dụng các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn gà theo lịch như sau:

34

Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh của gà

Ngày Tên vắc Phòng bệnh Đường cấp Liều lượng tuổi xin

4 LivaCox Bệnh cầu trùng Nhỏ miệng 1 giọt/con

ND - IB Bệnh Newcastle + Pha vào nước cho Pha với 50 lít

lần 1 Viêm phế quản uống nước 7 Newcastle (Vắc ND skill Tiêm dưới da cổ 0,25ml/con xin vô hoạt)

Gumboro Pha vào nước cho Pha với 50 lít Bệnh Gumboro 10 lần 1 uống nước

ND - IB Bệnh Newcastle + Pha vào nước cho Pha với 50 lít 21 lần 2 Viêm phế quản uống nước

Pha vào nước cho Pha với 50 lít Gum lần Bệnh Gumboro 24 uống nước 2

Vắc xin được kỹ thuật của công ty giao trước ngày sử dụng vắc xin cho

đàn gà 1 ngày, đảm bảo đàn gà được dùng đủ liều, đúng ngày tuổi sử dụng vắc

xin, nâng cao công tác phòng bệnh.

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ

động cho gà chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ có

hiệu quả phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở

đó trại thực hiện công tác tiêm vắc xin khi trạng thái gà khỏe mạnh, không

mắc các bệnh truyền nhiễm và bệnh mạn tính khác, để tạo được trạng thái

miễn dịch tốt nhất cho đàn gà.

35

Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại trong 6 tháng thực tập được trình

bày qua bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho gà tại trại

Loại vắc xin/ Số gà theo Số gà dùng Tỷ lệ STT thuốc dõi (con) thuốc (con) (%)

1 LivaCox 2000 2000 100

2 ND – IB lần 1 1985 1985 100

3 ND skill 1985 1985 100

4 Gumboro lần 1 1979 1979 100

5 ND – IB lần 2 1960 1960 100

6 Gumboro lần 2 1960 1960 100

Trong 6 tháng thực tập em đã trực tiếp tiêm 6 loại vắc xin cho gà gồm:

LivaCox, ND – IB lần 1, ND skill, Gumboro lần 1, ND – IB lần 2,

Gumboro lần 2. 100% số gà tại trại được tiêm phòng đầy đủ và đúng quy trình

kỹ thuật.

4.3. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà

Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần áp dụng các biện

pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh về khối lượng, cần phải phấn đấu đạt tỷ lệ nuôi

sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai đoạn cuối làm

tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại về kinh tế. Muốn

đạt tỷ lệ nuôi sống cao thì cần phải chọn lọc giống tốt cần thực hiện tốt quy

trình chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng trừ dịch bệnh, đảm

bảo con giống phát huy tiềm năng sức sống của mình.Sức sống ảnh hưởng trực

tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao

36

tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ

dòng, giống vật nuôi nào.

Vì đây là gà Qeen 404 thời gian nuôi chỉ 9 tuần là xuất bán.Trong thời

gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi 1 đàn.

Kết quả được trình bày tại bảng 4.8.

Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở

Đơn vị (%)

Lứa 1

Trong Tuần tuổi Số gà Số Cộng dồn tuần theo dõi con chết (%) (%)

0 100,00 100,00 ss 2000

10 1 1980 99,20 99,20

12 2 1969 99,39 98,60

13 3 1960 99,34 98,00

5 4 1955 99,74 97,75

5 5 1950 99,74 97,50

3 6 1947 99,85 97,35

2 7 1945 99,89 97,25

4 8 1941 99,79 97,05

2 9 1939 99,90 96,95

Qua thực tế chăn nuôi em thấy tỷ lệ chết ở lứa 1 là 3,05%, một số nguyên

nhân chính là do khâu chọn lọc loại không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn

đầu và đến giai đoạn sau mới chết. Những con gà yếu không bị loại này có thể

là nguồn mang trùng hoặc dễ mắc bệnh lây cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn

làm tăng FCR nhưng giảm hiệu quả kinh tế.

37

Từ kết quả trên, quá trình chọn lọc loại gà yếu cần được thực hiện từ giai

đoạn đầu, để hạn chế sự hao hụt thức ăn và giảm các nguồn lây bệnh trong

chuồng nuôi.Tuy nhiên vẫn có 1 số ảnh hưởng nhất định.Vì vậy cần hạn chế

khắc phục những ảnh hưởng đó để chăn nuôi đạt hiệu quả tốt nhất.

4.4. Kết quả điều trị bệnh trên gà

4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt

Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết

quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm

ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.

Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,

chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc

điều trị.

Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại. Khi the dõi đàn gà phát hiện

những con có những biểu hiện triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn đoán và

điều trị.

Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển hình

như sau:

Gà mắc bệnh Cầu trùng: Gà kêu nhiều, ăn ít, uống nước nhiều, gà xệ cánh,

xù lông, đi ngoài phân sệt có màu đỏ nâu, phân gà sáp hoặc có màu tươi.

Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước

mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm dễ gây

chết trên cả đàn gà.

Gà bị tiêu chảy do E. coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng,

nước mắt nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy.

Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh

em tiến hành nhặt ra một ô riêng để chẩn đoán và điều trị. Tại trại em thường gặp một

38

số bệnh như CRD, tiêu chảy do E. coli, cầu trùng. Tỷ lệ nhiễm bệnh được trình bày

qua bảng 4.9:

Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh của gà tại cơ sở

Số gà theo dõi Số gà mắc bệnh Tỷ lệ STT Tên bệnh (con) (con) (%)

2000 800 80,00 1 CRD

2 Cầu trùng 2000 850 85,00

3 Tiêu chảy do E. coli 2000 750 75,00

Qua bảng 4.9: cho thấy gà rất mẫn cảm với bệnh, tuy nuôi cùng môi

trường nuôi khép kín nhưng kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa có sự

khác nhau.

4.4.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt

Khi tiến hành theo dõi ở cả 1 lứa với tổng 2.000 con nếu thấy phát hiện gà

có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, em tiến hành mổ khám và kết hợp kiểm tra

bệnh tích, điển hình như sau:

- Bệnh tích bệnh cầu trùng:

Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu, lỗ huyệt

dính nhiều máu tươi .

Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

- Bệnh tiêu chảy do E. coli: Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và

màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí đục, có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm

mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng.

- Bệnh CRD: thanh quản xuất huyết, có đờm.

39

Căn cứ vào mổ khám em thông báo cho chủ trại và đưa ra phác đồ điều trị,

em thường nhốt riêng vào 1 ô rồi tiến hành điều trị, kết quả điều trị của 2 lứa được

thể hiện ở bảng 4.10.

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh của gà tại cõ sở

Thời Số con Số con T Tên Liều lượng, gian khỏi Tỷ lệ Tên bệnh điều trị T thuốc cách dùng điều trị bệnh (%) (con) (ngày) (con)

MG - 1g/ 2 – 4lít nước 3 - 5 340 320 95,00 1 CRD 200 cho uống

4g/1 – 2 lít nước 2 Cầu trùng Cocired 2 - 4 1000 980 98,00 cho uống

Tiêu chảy Moxcoli 1g/2 lít nước cho 95,0 3 3 - 5 1000 950 do E. coli s 0 uống

Số con điều trị là số con có triệu chứng em đã nhặt ra được và tiến hành

điều trị riêng để tính tỷ lệ khỏi bệnh. Vẫn sử dụng thuốc cho tổng đàn từ 3 - 5

ngày để đạt hiệu quả cao nhất.

Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời

nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 2 đến 3 ngày điều trị, đàn

gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình thường. Sau

5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể.

Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà

nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép

một số bệnh như E .coli ghép cầu trùng, CDR… và những con yếu thường bị

những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề

kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết.

40

4.5. Công tác khác

Ngoài công tác chăm sóc, nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác

khác như:

Bảng 4.11. Một số công tác khác

STT Nội dung công việc Số lượt

1 Vệ sinh đường làng, ngõ xóm 10

Trồng một số cây ăn quả, trồng rau, cây bóng mát 2 15

Lắp đặt các thiết bị như lắp bóng đèn, lắp máy bơm nước 3 150

4 Xuất gà 60

Bên cạnh công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà tại trại, em được tham

gia một số việc của trại, của địa phương như: vệ sinh quanh trại, vệ sinh đường

làng ngõ xóm 1 tháng/lần. Dẫy cỏ, trồng rau, trồng cây ăn quả vừa tận dụng

được chất thải của gà, cải thiện được môi trường đất vừa có rau, hoa quả sạch...

để cung cấp cho sinh hoạt của em và gia đình chủ trại tại trại.

41

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng

phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà Qeen 404, theo phương thức nuôi

nhốt chuồng kín em rút ra một số kết luận như sau:

- Tình hình nuôi dưỡng và chăm sóc gà tại trang trại:

+ Gà tại trại được nuôi theo hình thức khép kín nên cũng hạn chế thấp nhất

ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài giúp cho gà có đầy đủ các điều kiện phát

triển.

+ Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh

dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống.

- Công tác phòng bệnh được chú trọng và đạt kết quả khá tốt.

+ Tỷ lệ nuôi sống lần lượt qua lứa 1 là 96,95%

+ Trong chăn nuôi nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh và thực hiện

nghiêm túc, đúng quy trình nên em đạt được kết quả tất cả các con đều được

phòng bệnh đúng quy trình và đầy đủ.

- Tỷ lệ mắc bệnh và kết quả điều trị:

+ Khi phát hiện gà nhiễm bệnh em tiến hành điều trị và đạt kết quả điều

trị khá cao trên 90%.

- Những chuyên môn đã được học tại trại:

Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và chỉ bảo rất nhiều điều

về kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi

dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà. Những công việc em đã được học và được

làm trực tiếp tại trại như:

+ Tham gia vào công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gà tại trại.

42

+ Tham gia vào quy trình vệ sinh sát trùng, chăm sóc, nuôi dưỡng đàn

gà tại trại (cho gà ăn, dọn vệ sinh chuồng…) đạt hiệu quả cao và hoàn thành

100% nhiệm vụ được giao.

+ Tham gia vào công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn gà đạt kết quả

cũng khá cao.

5.2. Kiến nghị

Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích, đánh giá bằng những hiểu

biết của mình, em có một số ý kiến đề nghị nhằm nâng cao hoạt động của trại

như sau:

- Trại gà cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh, phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà để giảm tỷ lệ mắc bệnh.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi xuất bán.

- Trại cần sửa chữa một số trang thiết bị đã cũ, hỏng.

- Tiếp tục thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà Qeen 404 và làm

thí nghiệm tại cơ sở, thời điểm khác nhau trong năm, với số gà lớn hơn để có

những kết luận chính xác hơn.

- Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp

phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để

hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế

hiệu quả.

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Brandsch H. và Biilchel H., (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền

giống ở gia cầm. (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nxb khoa học và kỹ thuật, tr. 7,

129-158.

2. Dương Công Thuận, (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia

đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Hội Chăn nuôi Việt Nam, (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.

4. Hồ Thị Thuận, (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại gà

công nghiệp”, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm thú

y Nam Bộ, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

5. Hoàng Thạch, (1999), “Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà

bị bệnh cầu trùng”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, số 4, tập 4.

6. Kolapxki N.A, Paskin P.I., (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm,

(Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiêp.

7. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức

Trạch, Phạm Văn Ty, (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật,

Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

8. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, (2007), Vi sinh vật

học, Nxb giáo dục, tr. 44, 45.

9. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm, (2011), 101 câu hỏi

thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Kim Lan, (2012), Giáo trình ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng

thú y, Nxb Nông Nghiệp.

11. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu, (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông

nghiệp, Hà Nội.

44

12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

thú y, Nxb đại học nông nghiệp, Hà Nội.

13. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật

học, Nxb giáo dục, tr 44,45.

14. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan, (2002),

Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

15. Orlow P.G.S., (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp.

16. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và

Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb

Nông nghiệp tr. 109 - 129.

17. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo

dục Hà Nội, tr. 60.

18. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015),Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội..

19. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Nguyễn Duy Hoan, (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

20. II. Tài liệu tiếng Anh

21. Chambers J.R., (1990),Genetic of growth and meat production in chicken,

Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –

Holland, pp. 627 – 628.

22. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,

Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus

by polymerase chain reaction. Biologicals, 25, pp. 365 - 371.

23. Wesh Bunr (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress

environment”, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53 - 63.

24. Woese C.R., Maniloff J. Zablen L.B., (1980), “Phylogenetic analysis of the

mycoplasma”, Proc. Natl. Acad. Sci USA.77, pp. 494 - 498.

45

25. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S., (1988), “Ribosomeal

RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma

gallisepticum and M. Synoviae”, Avian Dis. 32: 220 - 231.

26. Siegel P. B. and Dumington, (1978), “Selection for growth in chicken”, Rit

Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24.

27. III. Tài liệu Internet

28. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà

(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).

29. The poultry new (2018), The digestive system of chicken, Truy cập ngày

11 tháng 12 năm 2019 tại:

https://www.thepoultrynews.com/2018/01/28/the-digestive-system-of-

chicken/.

30. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn

(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày

25/6/200906 ).

31. Hoàng Huy Liệu (2002),Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở

gà(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).

32. The poultry new (2018), The digestive system of chicken, Truy cập ngày 11

tháng 12 năm 2019 tại: https://www.thepoultrynews.com/2018/01/28/the-

digestive-system-of-chicken/.

33. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết,

phòng và điều trị Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019

tại:http://nhachannuoi.vn/25-can-benh-pho-bien-cua-ga-cach-nhan-biet-

phong-va-dieu-tri/.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Ảnh 1: Nhỏ vắc xin LivaCox cho Ảnh 2: Úm gà

Ảnh 3: Gà 15 ngày tuổi Ảnh 4: Gà truởng thành

Ảnh 5: Chân gà sưng khớp

Ảnh 6: Túi khí mờ đục, màng bao tim có lớp nhày trắng

Ảnh 7: Thanh quản gà xung huyết Ảnh 8: Thanh quản gà có đờm

Ảnh 9: Gà mắc bệnh cầu trùng Ảnh 10: Phân gà lẫn máu

Ảnh 11: Lỗ huyệt dính máu Ảnh 12: Bệnh cầu trùng

manh tràng

Ảnh 13: Vắc xin LiveCox Ảnh 14: Vắc xin ND - IB, ND skill

Ảnh 15: Thuốc RTD - Cocired Ảnh 16: Thuốc MG - 200

Ảnh 17: Thuốc Lipasol

Ảnh 18: hệ thống quạt