hĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LỤA

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ

TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT LÔNG MÀU RI MẬN HÒA PHÁT

NUÔI TẠI TRẠI KHƯƠNG HUỆ, TỔ 9, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH

THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LỤA

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ

BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT LÔNG MÀU RI MẬN HÒA PHÁT NUÔI TẠI

TRẠI KHƯƠNG HUỆ, TỔ 9, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược thú y

Lớp: K46 Dược thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập,

nghiên cứu và thực hiện đề tài thực tập.

Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính

trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các

thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em

hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của

toàn thể cán bộ và anh chị em công nhân của trại gà Khương Huệ, và cô GS.TS.

Nguyễn Thị Kim Lan. Sự động viên và tạo điều kiện tốt nhất của mọi người đã

giúp em hoàn thành bản khóa luận được tốt.Một lần nữa em kính chúc toàn thể

thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy và

nghiên cứu.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20… tháng .12.…năm 2018

Sinh viên

Hoàng Thị Lụa

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 28

Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ... Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.3. kết quả thực hiện công tác vệ sinh thú y ........................................ 29

Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho gà ............................................................ 30

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại trại gà .......................................................... 31

Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại trại ..................................................... 32

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trong mùa hè cho gà ri Hòa Phát ................. 33

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trong mùa thu cho gà thịt ri Hòa Phát .......... 34

Bảng 4.9. Công tác khác ................................................................................. 35

iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt Ý nghĩa

P Thể trọng

Cs Cộng sự

đ đồng

FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

g Gam

kg kilogam

Nxb Nhà xuất bản

STT Số thứ tự

TP Thành phố

TTTA Tiêu tốn thức ăn

CP Protein thô

VTM Vitamin

TN Thí nghiệm

Gr (-) Gram (-)

Gr (+) Gram (+)

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích của đề tài. ................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2

Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

2.1.2.Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại. ........................................................................... 5

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 6

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 18

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 24

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24

3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 24

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 24

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 25

v

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 26

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà ............... 26

4.1.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 26

4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 29

4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại .................................................................. 31

4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 32

4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 32

4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt......................................................... 33

4.4. Công tác khác ........................................................................................... 35

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36

5.1. Kết luận .................................................................................................... 36

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấnđề

Ngành chăn nuôi gia cầm gần một thập kỷ qua đã được cả thế giới quan

tâm và phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm

chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho

con người. Gia cầm chiếm từ 20 - 25% trong tổng sản phẩm thịt, ở các nước

phát triển, thịt gà chiếm từ 30% hoặc hơn nữa. Theo số lượng thống kê của

FAO (2014) thì năm 2012 toàn thế giới đã sản xuất ra 21.867,323 triệu con gà

tương đương với 92.811,674 nghìn tấn thịt gà, 1.698,767 triệu thủy sản,

66.372,549 nghìn tấn trứng.

Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển cả về số lượng và chất

lượng. Với 4 phương thức chủ yếu là: Chăn nuôi nhỏ nông hộ, Chăn nuôi vịt

thả đồng, Chăn nuôi bán công nghiệp, Chăn nuôi công nghiệp. Năm 2017 đã

sản xuất ra 2.042 ngàn tấn thịt, 8.763,9 triệu quả trứng, trong đó có 5.549

triệu quả trứng gà và 3.294,9 triệu quả trứng vịt.

Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi

ở Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài, công ty liên doanh (Japa,

Dabaco, Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm – Viện chăn nuôi.

Trong đó có gàri mận hòa phát, hiện nay đang được nuôi phổ biến ở nước ta.

Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, năng suất thịt cao, ngon, thích

nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.

Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức

chăn nuôi chuồng hở là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư vừa và

nhỏ hệ thống mạng lưới chăn nuôi gia công do các công ty nước ngoài triển

khai đang phát triển hầu khắp cả nước. Trong đó quy trình chăm sóc nuôi

2

dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của

gia cầm.

Được sự hướng dẫn của cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, tôi tiến

hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị

bệnh trên đàn gà thịt lông màu ri mận Hòa Phát nuôi tại trại gà khương

huệ, tổ 9, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên”.

1.2. Mục đích của đề tài.

- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.

- Thực hiện lịch phòng bệnh trên gà thịt.

- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại

gàKhương Huệ, Tổ 9, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

- Xây dựng phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.

1.3. Yêu cầu của đề tài.

- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.

- Biết cách phòng bệnh cho gà thịt.

- Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý.

 Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Huyện lỵ đặt tại

thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía

đông bắc.

 Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc,

105046’đến 106004’ độ kinh đông.

 Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn.

 phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên.

4

 phía đông giáp tỉnh Bắc Giang.

 phía tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.

 Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là

dòng sông Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng bắc - nam

xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng ).

 Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. Trong đó đất lâm

nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các

công trình công cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang

còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa

Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng

nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.

2.1.1.2. Đặc điểm Khí hậu

Đồng Hỷ có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.

Lượng mưa trung bình khoảng 2.000 – 2.500 mm/năm.

2.1.2.Điều kiện kinh tế, xã hội

2.1.2.1. Điều kiện kinh tế.

Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm, 100%

số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.

Đất đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau

màu và chăn nuôi gia cầm…

2.1.2.2. Văn hoá, xã hội.

Đồng Hỷ có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 3 thị trấn Chùa

Hang, Trại Cau, Sông Cầu và các xã: Hóa Thượng, Huống Thượng, Nam

Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến, Khe Mo, Văn Hán, Hóa Trung, Quang

Sơn, Văn Lăng, Tân Long, Hòa Bình, Minh Lập, Linh Sơn.Đồng Hỷ là nơi

sinh sống của các dân tộc như: Nùng, Sán Chay, Sán Dìu.Người Sán Dìu sống

chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, làm nương, soi, bãi và chăn nuôi, khai thác

5

lâm sản, đánh bắt cá, làm gạch ngói, rèn, đan lát...Người Sán Dìu sống tập

trung thành những xóm nhỏ, trong những ngôi nhà lợp rạ, tranh, ngói, tường

trình hay xây gạch mộc.Trang phục của người Sán Dìu gần giống với trang

phục người Kinh, trong những dịp lễ, tết, người Sán Dìu thường sử dụng nhạc

cụ như: tù và, kèn, trống, sáo, thanh la, não bạt và chơi những trò chơi đi cà

kheo, đánh khăng, đánh cầu lông kiểu Sán Dìu, kéo co và đặc biệt là hát

Soọng cô. Đây là lối hát đối đáp nam nữ, mỗi bài là một bài thơ được viết

theo thể "thất ngôn tứ tuyệt". Sọong cô thường được hát trong những dịp lễ tết

hoặc những khi gia đình có chuyện vui.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.

Cơ cấu của trại tổ chức như sau :

- Diện tích chuồng trại là 2400 𝑚2 (2 chuồng).

- Gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10.000 con.

- Chuồng 1 có chiều dài 75m, chiều rộng 17m và chuồng 2 dài 75m, rộng

15m.

- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp

8camera theo dõi quanh khu vực trại.

- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:

01 quản lý

01 kĩ sư

02 công nhân

02 sinh viên thực tập

Và 01 chủ trang trại.

- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và

sinhhoạt theo gia đình chủ trại.

6

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà ri mận Hòa Phát

- Gà ri lai hòa phát mật độ nuôi thích hợp nhất 8 - 10 con/𝑚2. Giống gà

này cho thu hoạch sau 3,5 - 4 tháng nuôi. Trọng lượng một con trưởng thành

có thể đạt tới 2,7 kg (gà trống) và 1,8 kg (gà mái). Gà ri mận Hòa Phát có

lông màu mận đỏ, da vàng, thịt dai, thơm ngon nên được thị trường rất ưa

chuộng.

- Trong đó Gà ri mận Hòa Phát được lai giữa gà trống ở Ba Vì (Hà Nội)

với giống gà mái nước ngoài.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di

chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm

trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.

Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn

được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với

động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có

hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được

chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất(Hội chăn nuôi

Việt Nam, 2001[3]).

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức

ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép

nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các

tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt

7

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít menamilaza nên có ít tác dụng

tiêu hóa.

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của

lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực

quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,

cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.

*Tiêu hóa ở diều

Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và

chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với

một phần tinh bột được thủy phân.

*Tiêu hóa ở dạ dày

Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,

màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và

axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các

tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu

musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở

gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.

Tiêu hóa ở dạ dày cơ

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất

dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn

(đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).

8

Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức

ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).

Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được

đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều

phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút

còn khối lượng lớn thì vài giờcầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi

thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Thức ăn

qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có

phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml

còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn.

*Tiêu hóa ở ruột

Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.

Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH

dao động trong những phần khác nhau của ruột.

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ

trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic

và lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan

hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,

cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác

động của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein

9

phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được

tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành

glyserin và axit béo.

Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản

phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai

đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật

có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để

tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các

men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như

đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.

2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử

dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để

làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu

phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao

đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các

10

quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao

hơn đẻ.

Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp

đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25

% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà

thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng

nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong

6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô

có nhiều protein.

Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể

sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất

dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào

hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một

lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,

nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước

gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,

thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng

chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.

+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng

cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.

+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine

và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.

Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng

trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô

thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,

K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các

11

enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong

cơ thể …

2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng

sinh trưởng khác nhau.

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [18] cho biết, thì nhiều gen ảnh

hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung

hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng

riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu

tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm

có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia

cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ

giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời

gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.

Chanbers J. R.(1990) [18] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà

và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng

sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn

theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng

12

lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu

cầu của gia cầm.

- Ảnh hưởng của môi trường

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của

gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì

gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo

điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại

kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broilertheo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu

nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [24]).

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất

nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.

Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ

ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến

khả năng sinh trưởng của gia cầm.

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt

động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau

tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ

thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.

2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe

của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.

Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:

 Bệnh Cầu trùng

- Nguyên nhân:

13

Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày

tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45

ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,

nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè

khi thời tiết nóng ẩm.

- Triệu chứng:

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,

phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê

liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều

gà chết.

- Bệnh tích:

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.

+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

- Điều trị:

+ Dùng phar-coccitop: liều 10g/3,3 lít nước hoặc 10g/33 TT, dùng liên

tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.

+ DùngAvicoc: liều 1g/1lít nước cho gà uống liên tục trong 5 ngày. Kết

hợp VTM K chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức đề kháng cho gà.

+ Coccivet:liều 200-320 ml/ 1.000 lít nước uống cho gà uống 3 ngày liên

tục nghỉ 2 ngày uống tiếp 2 ngày.

 Bệnh do E.coli(Colibacillosis)

- Nguyên nhân:

Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.

Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai

đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ

14

và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng

trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và

qua vết hở của rốn.

- Triệu chứng:

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó

bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.

+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng

sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu

nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng

sưng khớp.

- Bệnh tích:

+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp

nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa

phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.

- Điều trị:

+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.

+Amoxicoli: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

+ VTM K theo lúc điều trị bệnh

+ Coli-terrvet: liều 2 g/ 1lít nước, uống liên tục 3-5 ngày

+ Cepty: pha 1 chai dung môi với 50ml hỗn dịch SafoCEPTY lắc kĩ,sau

đó tiêm 0,5ml/kg TT tiêm liên tiếp 2 ngày.

 Bệnh ORT

Nguyên nhân :

Bệnh ORT trên gà là một bệnh hô hấp cấp tính do vi khuẩn có tên là

Ornithobacterium rhinotracheale gây ra. Vi khuẩn tác động trực tiếp lên

đường hô hấp và phổi với các biểu hiện điển hình như gà khó thở, khẹc,

ngáp, ho, chảy nước mắt mũi, phổi viêm có mủ và bã đậu hình ống.

15

Bệnh thường xảy ra vào mùa xuân, mùa hè và thời điểm giao mùa, khi

độ ẩm không khí tăng cao.Gà thịt thường mắc lúc 3 – 6 tuần, các loại gà khác

thường từ 6 tuần tuổi trở lên.Tỷ lệ nhiễm bệnh cao từ 50 – 100% nhưng tỷ lệ

chết và loại thải thấp 5 – 20%.

Vi khuẩn này có thể sống ký sinh trên gà và ngoài môi trường, khả năng

lây lan nhanh. Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào khả năng gây

bệnh của các chủng vi khuẩn, virus kế phát, các vấn đề về điều kiện chăm sóc,

nuôi dưỡng cũng như việc can thiệp chữa trị, dùng thuốc có đúng, kịp thời

hay không

Triệu chứng:

– Gà khó thở, rướn cổ thở, ngáp gió, ho, lắc đầu, vẩy mỏ, khẹc, …

– Gà sốt rất cao, ủ rũ, giảm ăn. Chảy nước mắt mũi, sưng mặt.

– Có thể tiêu chảy, có dịch viêm trên nền chuồng

– Chết trong trạng thái “ngã ngửa” (xác chết béo).

– Gà đẻ: giảm đẻ, đẻ non, vỏ trứng mỏng.

– Bệnh phát sinh từ từ theo từng ô chuồng chứ không xẩy ra ồ ạt.

– Thể bệnh mãn tính âm thầm: nhiều gà còi cọc, chậm lớn, tiêu tốn thức

ăn tăng cao, giá thành sản xuất tăng.

– Thể bệnh cấp tính hơn: gây chết lên tới 30% trở lên.

Phòng bệnh: Dọn dẹp vệ sinh lại chuồng trại sau đó phun sát trùng trong

và ngoài trang trại.

–Điều trị bệnh:

+ Flo 25%: 1ml/2 lít nước uống trong 3-5 ngày.

+ Bromfenicol: 1ml/1 lít nước uống cho uống liên tục trong 7 ngày.

+ Anagin: 100g/150 lít nước trộn đều với 130 kg thức ăn hỗn hợp.

+ Timicoc: 15mg/kg/ngày hoặc 1,7g/1 lít nước điều trị liên tục 10-21 ngày.

+ Locorol: 250ml/1.000 lít nước uống.có thể phun cho hiểu quả hơn.

16

+ Goodhepa+: pha 0,2g /kg TT

+Hòa bột Para C (hạ sốt) vào nước cho toàn đàn uống. Đồng thời dùng 3

loại: thuốc giải độc + bổ gan thận + vitamin tổng hợp (thành phần trọng yếu là

vitamin C) hòa tan vào nước cho toàn đàn uống.

2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài

 Ampicol

-Phòng trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi những vi khuẩn nhảy cảm

với ampicoli và colistin ở lợn và gia cầm.

-Phòng trị CRD, sổ mũi truyền nhiễm, tụ huyết trùng và bệnh tụ cầu

khuẩn ở gia cầm.

-Phòng trị bệnh do E.coli,viên phổi phế quản.

- Liều lượng và cách dùng: hòa tan 50g/100 lít nước, cho uống 3-5 ngày

liên tục hoặc trộn đều với thức ăn tỉ lệ 0,1% trong 3-5 ngày liên tục.

- Thời gian bài thải thuốc: 6 ngày

 Thuốc Avicoc:

- Sulfadimerazine vừa là kháng sinh phổ rộng, vừa là chất chống cầu

trùng hữu hiệu, tác dụng kháng cầu trùng của sulfadimerazine được tăng lên

nhiều lần khi kết hợp với Diaverridine. Vì vậy, với liều nhỏ sulfadimerazine

thuốc gia tăng độ an toàn mà vẫn đạt được kết quả tốt ưu trong việc điều trị

cho tất cả các loại cầu trùng đường ruột trên gia cầm. ngoài ra, sự kết hợp của

Diaverridine và sulfadimerazine cũng giúp làm giảm nguy cơ kháng thuốc.

-Avicoc giúp đường ruột gà luôn sạch và khỏe để hấp thu được dễ dàng

đầy đủ hơn các chất dinh dưỡng, thức ăn giúp gia cầm nhanh đạt năng suất tối

đa về thịt, trứng.

- Liều lượng và cách dùng:

+ Cho gia cầm uống 1g/1 lít nước, uống trong 5 ngày.

- Thời gian bài thải thuốc: 12 ngày

17

 Thuốc Amtrong

Đây là loại kháng sinh hàm lượng rất cao, hai hoạt chất phối hợp có tác

dụng cộng hưởng, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và điều trị các bệnh

gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin và colistin. Với chất dẫn đặc

biệt, độ hòa tan của amstrong rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực

trong thời gian dài nên khi trộn thức ăn, hoạt lực của các kháng sinh rất ổn

định trong thời gian dài:

Amstrong đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị bệnh CRD, bệnh viêm

ruột tiêu chảy kết hợp với bệnh cầu trùng trên gia cầm.

- Liều lượng và cách dùng

+ Gia cầm: pha nước uống 1g/ 30kg trọng lượng hoặc 1g/4 – 6 lít nước,

dùng 3 – 5 ngày liên tục..

- Thời gian bài thải: 6 ngày

 Thuốc Timicoc premix

- Timicosin là kháng sinh tổng hợp từ tylosin

- Kháng sinh, phổ kháng sinh rộng.

- Dược động học và tác dụng của timicosin làm cho thuốc thực sự hiểu

quả để điều trị nhiễm khuẩn ở phổi, mắt và móng.

- Timicisin có tác dụng diệt khuẩn trên cả vi khuẩn gram (+), gram (-),

mycoplasma: pasteurella, …

- Liều lượng và cách dùng: 10 – 15mg/kg/ngày điều trị trong 5 ngày.

 Thuốc SANFO SEPTY:

- Hỗn dịch ceftiofur kháng sinh thế hệ mới, chưa bị kháng thuốc.

- SANFO SEPTY có hoạt phổ rộng, tác dụng diệt khuẩn mạnh, đặc biệt

với vi khuẩn gây bệnh ORT, E.coli bại huyết. thuốc được điều chế theo công

nghệ Hoa Kỳ kèm theo chai dung môi đặc biệt, tác dụng kéo dài 48 giờ, dễ

tieem đặt hiểu quả điều trị tối ưu.

18

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và

vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn

nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh

xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp

tới ngành chăn nuôi.

Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối

với gà thịt cũng được quan tâm đến.

Theo Đào Văn Khanh (2000) [6] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt

của gà broiler. sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt

nhất, tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà

mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh

lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở

84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống

là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống

là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà

trống là 63,58g, gà mái là 252,45g (theo Đào Văn Khanh, 2000 [6], khi

nghiên cứu năng suất thịt).

Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông

là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà

mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược

chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có

tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.

Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [9] cho biết, thì gà ri mận hòa

phát nuôi trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ

đông 10 – 15%.

19

Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm

vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,

giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [15], tác nhân gây bệnh

ORT là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là

51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh ORT có

thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm

trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với

các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,

bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.

Hoàng Huy Liệu, (2002) [29] cho biết, bệnh ORTdo 3 loài Mycoplasma

gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài

M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi

thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là

“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng

rất cao và sản lượng trứng giảm đáng kể.

Hoàng Hà (2009) [27] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh ORT từ

3 - 8 tuần tuổi. Bệnh ORT rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là

rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở

đàn gà đẻ).

Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs

lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi

truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:

Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ

các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi

20

(PPLO:Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được

chính thức đổi thành Mycoplasma.

Trường Giang (2008) [28] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn

gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự

phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên

gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli với các triệu chứng giảm ăn,

chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước

mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên

đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi

thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ,…các triệu chứng chính

vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản

lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi

chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn

các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.

Hồ thị thuận (1985) [13] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi phía

nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.

Tác giả Hoàng Thạch (1999) [11] xác định rằng, có 6 loại cầu trùng ký

sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti,

E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.

Theo Dương Công Thuận (1995) [14], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở

các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh

cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là

nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan

trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.

Theo Trần Văn Hòa và cs (2001) [5], gà nhiễm cầu trùng bằng con

đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc

21

như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi...Mặc dù bình thường, bệnh cầu

trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà

nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào

dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có

thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng

có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.

Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [1], E.coli có sức đề kháng kém, bị

diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát

trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau

2 - 4 phút.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới

Brandsch và Billchel (1978) [16], tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền

liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.

Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng

thịt tốt hơn.

Tác giả Arbor Acres (1993) [19] khuyến cáo: với gà ri mận Hòa Phát

giết thịt 90-105 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng tùy thuộc vào chuồng kín hay

hở, mùa hè hay mùa đông:

Ngày tuổi 1- 3 3-7 7-14 14-28

Thời gian

chiếu sáng 20-22 15-20 10-15 8

(h/ngày)

Kojima và cs (1997) [21] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện

mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ

phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được

khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại

vi khuẩn khác.

22

Woese và cs (1980) [25] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN

của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho

rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ

tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay.

Yogev và cs (1988) [26] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện

sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [8] cho biết, năm 1984

Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắcxin nhược độc và

vắcxin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.

Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [20], thì nhiều gen ảnh hưởng

đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh

hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

Theo Siegel và Dumington (1978) [22], thì những alen quy định tốc độ

mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà

mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.

Kolapxki và Paskin (1980) [17] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh

ở gà con từ 10 – 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 – 6 tháng tuổi.

Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 – 4 tuần tuổi nhạy cảm và

nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao.

Theo Orlow (1975) [18] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non.

E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi.

E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 – 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia

cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh

dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm.

Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu.

Winkler G và Weinberg M. D (2002) [23] cho biết: các nhà vi trùng học

đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một

23

nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch

bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới

xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982,

một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ

dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây

dung huyết.

24

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu trên gà thịt ri mận Hòa Phát nuôi chuồng hở, tại trại gà

Khương Huệ, tiến hành ở hai vụ khác nhau: vụ Hè và Thu

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: trại gà Khương Huệ, tổ 9, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái

Nguyên

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.

- Thực hiện quy trình phòng trị bệnh.

- Các công tác khác.

3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin

- Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc

bệnh, chẩn đoán và điều trị.

- Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây

và bắt ngẫu nhiên (cân bằng cân Nhơn Hòa 1 kg, sai số tối thiểu ±10g, tối

đa:±30g và cân 5 kg, sai số tối tối thiểu ±2,5g, tối đa ±5g).

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu

thụthức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.

25

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi

* Tỷ lệ nuôi sống(%)

∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con)

* Tỷ lệ chết (%)

Tổng số gà chết

-Tỷ lệ chết (%) = × 100

Tổng số con mắc bệnh

* Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà

∑ số gà bị nhiễm bệnh

Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi

*Hiệu lực điều trị (%):

Tổng số gà khỏi bệnh

Hiệu lực điều trị (%) = × 100

Tổng số con được điều trị

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được xử lý trên phần

mềmMicrosoft Excel 2007.

26

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà

Trong quá trình thực tập tại trại gà Khương Huệ, tổ 9, tỉnh Thái

Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ kĩ thuật trong trại gà và anh

chị Khương Huệ, với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã học hỏi được

những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:

4.1.1.Công tác chăm sóc

 Công tác chăn nuôi

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.

Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày,

chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh

thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành

phun thuốc sát trùng bằng dung dịch IDOPHOS với nồng độ 1:200 và xông

chuồng bằng thuốc tím với formol 2%.

Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ

chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ rửa sạch sẽ,

ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng

trước khi đưa vào chuồng nuôi.

- Công tác chọn giống

Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,

lông mượt, chân bóng. không chọn con hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ. đảm bảo

khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 – 43 gam.

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi

dưỡng cho phù hợp.

27

+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà.

Nước uống phải sạch và pha Livit KC, Avilit,bets one, thắp bóng đèn chụp

sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập

gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô

úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức

ăn cho gà ăn.

Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm

bảo 33-350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi

và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23-250C.

Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự

phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo

tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.

+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống

nhỏ bằng máng ăn, máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế phải

được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các

buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn

đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của

gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và

thời tiết.

- Chế độ chiếu sáng

Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn

nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế

độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ

chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm

khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh

hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.

Thức ăn cho gà: thức ăn sử dụng chính là thức ăn Windmill và gà được

ăn theo từng giai đoạn như sau:

28

Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà

Ngày tuổi Thức ăn Liều lượng cho ăn (gam/con/ngày)

1-14 6110 Windmill 6-54

15-28 6120 Windmill 63-153

6130 Windmill 160-220-241 29 đến khi xuất chuồng

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho

gàcũng khác nhau. Do đó thức ăn của cám Windmill đảm bảo đầy đủvề tiêu

chuẩn này.

Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gàtrình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng

Thành phần

Đơn vị tính

Giai đoạn từ 1-14 ngày tuổi

Giai đoạn từ 15-28 ngày tuổi

Giai đoạn từ 29 đến khi xuất chuồng

Kcal/kg

3.000

3.050

3.150

%

14

14

14

%

21

19

18

%

4,0

5,0

5,0

%

0,6-1,25

0,6-1,0

0,4-1,0

%

0,5-0,8

0,5-0,8

0,4-0,8

%

1,2

1,1

1,1

%

0,9

0,8

0,8

Năng lượngtrao đổi (Min) Độ ẩm (Max) Protein thô (Min) Xơ thô (Max) Ca (Min- Max) P tổng số (Min- Max) Lysine tổng số (Min) Methionine + Cystine tổng số (Min)

Đủ đảm bảo yêu cầm dinh dưỡng cho gia cầm theo quy định.

29

4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh

Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc

làmcần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất

từmôi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực

hiệnvệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo

chogà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Kết quả thực hiện

công tác thú yđược thể hiện rõ qua bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh thú y

Sát trùng tiêu độc (lần)

Tháng

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu Thực hiện

Vệ sinh chuồng trại (lần) Thực hiện 4

100

4

Tháng 5

4

Tỷ lệ (%) 100

4

Tháng 6

4

4

100

4

95

3

Tháng 7

4

3

95

4

100

4

Tháng 8

4

4

100

4

100

4

Tháng 9

4

4

100

4

100

4

Tháng 10

4

3

95

4

100

4

Tháng 11

4

4

100

4

100

4

Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm

thường xuyên. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường

đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày, và trong 6 tháng thực tập tại trại tôi

đã thực hiện được 180 lần vệ sinh sát trùng, đạt tỷ lệ 100%. 170 lần quét và

rắc vôi bột đường đi, đạt tỷ lệ 94,44%. Lý do số lần quét và rắc vôi đường

đi không đạt được 100%, là do tôi được cử đi tham gia đóng vôi. Phun sát

trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 1 lần/tuần bằng thuốc sát

trùng IDOPHOR. Với tỷ lệ 1 lít IDOPHOR pha trong 200 lít nước phun cho 2000m2, phun đều trên bề mặt chuồng trại và môi trường xung quanh

và tôi thực hiện 48 lần đạt tỷ lệ 100%.

Khi trại có dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng hàng

ngày và liều lượng cũng được tăng lên 1 lít IDOPHOR pha trong 200 lít nước

30

phun cho 1000m2, ngày 1-2 lần liên tục cho đến khi hết dịch. Qua đó, tôi đã

biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào

cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng

cho vật nuôi

Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho gà

Phòng bệnh

Ngày tuổi

Số gà (con)

Vắc xin và thuốc sử dụng

1

Marek

3

Cầu trùng

2530 2528

Số gà an toàn (con) 3500 2528

Tỷ lệ an toàn (%) 100 100

5

2525

2525

100

Marek Livacox T, hoặc Livacox Q, IB MA5 + IB 4 /91 Hoặc IB H120 + IB88

7 9

Viêm thanh khí quản truyền nhiễm, IB biến chủng Newcastle Gumboro

Clone 30 IBDD

2520 2513

2520 2513

16 20

Pox IBDM NEMOVAC

2513 2507 2497

2513 2507 2497

100 100 100 100 100

28 35

Nhũ dầu inakif ILT

2495 2495

2495 2495

100 100

49

H5N1 CORYZA

2495 2479

2495 2479

100 100

70

Clone IB

2444

2444

100

Đậu Gumboro Hội chứng sưng phù đầu Newcastle Viên thanh khí quản truyền nhiễm Cúm da cầm Sổ mũi truyền nhiễm Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm

Trong thời gian thự tập tại cơ sở (khi đàn gà ở 1 ngày đến 70 ngày tuổi),

tôi đã trực tiếp thực hiện đúng lịch phòng bệnh đã được khuyến cáo

31

4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại trại gà, %

Mùa Hè Mùa Thu Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn

0 – 1 99,22 99,22 99,91 99,91

1 - 2 99,14 99,92 99,94 99,85

2 - 3 99,10 99,96 99,98 99,83

3 - 4 99,06 99,96 100 99,83

4 - 5 99,02 99,96 99,86 99,69

5 – 6 98,82 99,80 99,97 99,66

6 – 7 98,82 100 100 99,66

7 – 8 98,75 99,92 100 99,66

8 – 9 98,55 99,80 99,98 99,65

9 – 10 98,31 99,76 99,92 99,57

11 – 12 98,16 99,84 99,54 99,11

13 – 14 97,92 99,76 99,44 98,55

14 – 15 97,84 99,92 98,44 97,02

Qua bảng 4.5. cho ta thấy tỷ lệ nuôi sống của gà ri mận Hòa Phát nuôi

tại trại từ tuần 1 đến tuần 15 đạt tỷ lệ cao. Trong tuần 1 đến tuần 2 gà bé nên tỉ

lệ chết cao do cách úm và bị bệnh thương hàn hoặc E. coli, trong tuần 9 đến

tuần 15 là gà mắc các bệnh cầu trùng, và ORT. Chúng tôi đã tiến hành tách

những con nặng ra điều trị từng cá thể riêng. Cũng tùy vào từng mùa mà tỉ lệ

nhiễm bệnh khác nhau. Từ thực tế nuôi dưỡng và kết quả phân tích trên chúng

tôi đánh giá gà ri mận Hòa Phát có khả năng thích nghi tốt với điều kiện ngoại

cảnh, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái

Nguyên nói riêng.

32

4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà

4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt

Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới

kếtquả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc

làmảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.

Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,

chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí

thuốcđiều trị …

Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát

hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh chúng tôi tiến hành

nhặtra một ô riêng để chẩn đoán và điều trị. Tại trại chúng tôi thường gặp một

sốbệnh như ORT, E.coli, cầu trùng. Tỷ lệ nhiễm bệnh được trình bày qua bảng 4.6.

Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại trại

STT Tên bệnh

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số gà theo dõi (con)

Mùa hè Số gà mắc bệnh (con)

Số gà theo dõi (con)

Mùa thu Số gà mắc bệnh (con)

1

ORT

30

3000

1,00

6500

1000

15,38

2

E.coli

340

3000

11,33

6500

201

3,09

3

Cầu trùng

850

3000

28,33

6500

456

7,01

Qua bảng 4.6: cho thấy gà rất mẫn cảm với bệnh, tuy nuôi cùng

môitrường nuôi khép kín nhưng kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa 2 lứa

cũngcó sự khác nhau.

Cụ thể ở mùa hè gà được nuôi vào mùa hè tỷ lệ mắc cầu trùng, E.coli,ORT,

tương ứng là 28,33%; 11,33%; 1,00%. Còn ở mùa thu là

7,01%; 3,9%; 15,38%. Điều đó cho thấy gà được nuôi vào mùa hè tỷ lệ mắc

bệnhcao hơn so với mùa thu thì bênh ORT bị nhiều hơn vì do thời tiết nóng,

ẩm độ cao, lượng trao đổi oxy lớnlàm cho cơ thể gà bị stress, môi trường nuôi

33

thường sinh ra các loại khí độcnhư: H 2 S, NH 3 …làm giảm sức đề kháng

của gà làm gà dễ mắc bệnh. Còn mùathu nhiệt độ thấp hơn, khí hậu mát nên

mắc bệnh ít hơn. Tuy nhiên, mùa thu thường có sương, không khí lạnh ảnh

hưởng xấu tới sức đề kháng của gà dẫntới gà bị nhiễm bệnh ORT.

4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt

Khi tiến hành theo dõi ở cả 2 lứa với tổng 9.050 con nếu thấy phát hiện gà

có những biểu hiện triệu chứng bệnh, chúng tôi thường nhốt riêng vào 1 ôrồi tiến

hành điều trị, kết quả điều trị được thể hiện ở bảng 4.7 và 4.8.

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trong mùa hè cho gà ri Hòa Phát

STT

Thuốc điều trị

Tên bệnh

Tỷ lệ (%)

Thời gian điều trị (ngày)

Số con khỏi (con)

Số gà mắc bệnh (con)

1

ORT

30

29

96,67

5 - 7 ngày liên tục

2

850

3-5 ngày liên tục

830

97,64

Cầu trùng

3

E.coli

340

3-5 ngày liên tục

332

97,64

-Doxim -brom extra -bromfnicone -ceftionel -brom WS -doxy -tilmixin -flo 25% -Amstrong - Avicoc - Coccovet - Colimoxi-a - Vitamin K thiamphenicol - Vitamin K - Dexadip - Amoxicoli - Amitril

34

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trong mùa thu cho gà thịt ri Hòa Phát

Số gà Thời gian Số con Tên Thuốc Tỷ lệ Stt mắc bệnh điều trị khỏi bệnh bệnh điều trị (%) (con) (ngày) (con)

1 ORT 1000 950 95,00 5 - 7 ngày liên tục

2 201 151 75,12 Cầu trùng 3 - 5 ngày liên tục

3 E,coli 456 416 91,22 3-7 ngày liên tục

-Doxim -brom extra -bromfnicone -ceftionel -brom WS -doxy -tilmixin -flo 25% -Coccivet -vitamin K -amstrong thiamphenicol -vitamin K -dexadip -amoxicoli -amitril

Qua bảng 4.7 và 4.8: cho thấy hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt

kếtquả khá cao mùa hè là ORT 96,67%, cầu trùng 97,64%, và E.coli 97,64%

mùa thu là ORT 95,0%, cầu trùng 75,12% và E. coli 91,22%. Cho thấy tỷ lệ

khỏi bệnh của mùa thu cao hơn mùa hè, do mùa thu mát, dễ chịu gà sử

dụngnhiều thức ăn, sức đề kháng tốt nên kết quả điều trị đạt kết quả cao hơn

cònmùa hè nóng, ẩm độ cao gây stress cho gà ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gà

nênkết quả điều trị thấp hơn so với mùa thu.

35

Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà

nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị

ghépmột số bệnh như E.coli ghép cầu trùng, ORT và hen…và những con yếu

thường bịnhững con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới

giảm sức đềkháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết.

Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng

trong quá trình chăn nuôi.Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn

chếnhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và

chiphí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để

tăng hiệu quả kinh tế.

4.4. Công tác khác

Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà tôi còn tham gia

mộtsố công tác khác như:

Bảng 4.9. Công tác khác

STT Nội dung công việc Số lượt thực hiện

Đưa thuốc tới các trại, tư vấn cách 1 54 phòng và điều trị bệnh.

2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanhtrại 16

4 Rửa máng ăn, máng uống 8

Lắp đặt các thiết bị như lắp toa thức 5 7 ăn, bóng đèn, máy nén…

Tham gia vào gà cho các trại và xuất 6 7 bán gà.

36

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi

dưỡngphòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà ri mận Hòa Phát, theo

phương thức nuôi nhốt chuồng hở chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

- Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại:

+ Gà tại trại được nuôi theo hình thức chuồng hở

+ Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ

dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống. Tỷ lệ nuôi sống gà lứa 1

(nuôi trong mùa Hè) là 97,84% và lứa 2 (nuôi trong mùa Thu) là 97,02%.

- Tỷ lệ mắc bệnh và kết quả điều trị:

Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn gà giữa 2 mùa có sự khác nhau, mùa hè tỷ lệ

mắc ORT, cầu trùng, E.coli, tương ứng là 96,67%; 97,64%; 97,64% và mùa

thu là ORT, cầu trùng, E.coli, tương ứng là 95,00%; 24,89%; 91,22%.

So sánh giữa 2 mùa tỷ lệ khỏi bệnh của mùa hè cao hơn mùa thu tương

ứng vì mỗi mùa đều có tác nhân gây bệnh phù hợp với bệnh đó.

- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế:

Qua 6 tháng thực tập tại trại tôi đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều

về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và

phòng trị bệnh cho đàn gà. Những công việc tôi đã được học và làm như:

+ Tiêm vắc xin.

+ Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.

+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt tại trại.

+ Cách thức quản lý, tổ chức của trại.

5.2. Kiến nghị

37

- Trại gà cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc để

tăng năng suất chăn nuôi.

- Khâu vệ sinh, sát trùng, điều trị bệnh phải thực hiện một cách nghiêm

ngặt để giảm tỷ lệ gà mắc các bệnh.

.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, ĐặngĐức

Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh

vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật

học, Nxb giáo dục, tr 44, 45.

3. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.

4. Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia

cầm, trường ĐHNL Thái Nguyên.

5. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi

thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.

6. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam

Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái

Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân

dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái

Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr. 40-45.

7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999),

Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp.

8. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và

Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb

Nông nghiệp, tr. 109 - 129.

9. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao,

Nxb Nông nghiệp.

10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo

dục Hà Nội, tr. 60.

39

11. Hoàng Thạch (1999), “Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà

bị bệnh cầu trùng”, KHKT thú y số 4, tập 4.

12. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002),

Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

13. Hồ Thị Thuận (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một sốtrại

gà công nghiệp”, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung

tâm thú y Nam Bộ , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

14. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi

gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb nông

nghiệp, Hà Nội.

16. Brandsch H và Biilchel H, (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền

giống ở gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nxb khoa học và kỹ thuật,

trang 7, 129 - 158.

17. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm,

(Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiêp.

18. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông

Nghiệp.

19. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,

INC, pp. 20 - 32.

20. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,

Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –

Holland, pp. 627 – 628.

21. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura

S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live

virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 - 371.

40

22. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R.

Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24.

23. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More about other food borne

illnesses, Healthgrades.

24. Wesh Bunr (1992), Influence of body weight on response to a heat stress

environment, world poultry congress, Vol. 2, pp. 53-63.

25. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (1980) “Phylogenetic analysis of the

mycoplasma,” Proc. Natl. Acad. Sci. USA.77: 494 - 498.

26. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S.(1988).

Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in

Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231.

II. Tài liệu Internet

27. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả

vườn(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập

nhập ngày 25/6/200906 ).

28. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà

(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).

29. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở

gà(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).

Đọc thêm tại: http://caytrongvatnuoi.com/vat-nuoi/chan-nuoi-ga/thanh-

phan-dinh-duong -trong-thuc-an-cho-ga/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỆNH TÍCH GÀ BỊ BỆNH

VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ

 Bệnh E. coli

Ảnh 1: trên gan gà có lớp nhày bao phủ

Ảnh 2. Chân gà khô do mất nước.

 Bệnh cầu trùng:

Ảnh 3, 4, 5. Ruột gà sưng, trong manh tràng có máu,

phân loãng lẫn máu tươi

 Bệnh ORT:

Ảnh 6, 7, 8.

Phổi gà sưng, có đám viêm bã đậu màu ở phế quản và cuống phổi

Ảnh 9, 10. Sử dụng vắc xin phòng bệnh cho gà

Ảnh 11. Cách quây gà làm vắc xin

CÁC LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ:

Ảnh 12, 13. Thuốc Brom extra và tinh dầu bạc hà Licorol

Ảnh 14. Thuốc CEPTY điều trị bệnh ORT

\

Ảnh15, 16. Thuốc Flo 25 và Brofenconl điều trị bệnh ORT

Ảnh 17, 18. Thuốc Avicoc và Coccivet điều trị bệnh cầu trùng

Ảnh 19, 20. Thuốc Amstrong và colmoxi – A điều trị bệnh cầu trùng

Ảnh 21.Thuốc Amoxcol điều trị bệnh E. coli cho gà

Ảnh 22, 23. Thuốc Good hepa và vitamin k dùng kết hợp với các thuốc để

có hiểu quả cao hơn trong điều trị