ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG

TRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH

ĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỔ

PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Dược thú y

Khoa : Chăn nuôi thú y

Khóa học : 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG

TRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH

ĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỔ

PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Dược thú y

: K46-Dược Thú Y Lớp

: Chăn nuôi thú y Khoa

Khóa học : 2014 – 2018

Gỉang viên hướng dẫn : ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trong suốt 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi giống cao sản của công ty Hải Thịnh. Ngoài ra, cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự cộng tác nhiệt tình của nhân viên, công nhân trong công ty, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của bạn bè, người thân. Nhờ vậy, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Lê Minh Toàn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.

Tôi xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại Công ty Hải Thịnh , đặc biệt là quản lý trại lợn giống Hải Thịnh trú tại thôn Đồng Tâm - xã Thường Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều

kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên Nguyễn Phương Thảo

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn con ..................................... 18

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnh

Bắc Giang từ năm 2016 đến tháng 11 - năm 2018......................................... 31

Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 33

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 34

Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ từ sơ

sinh đến cai sữa ............................................................................................... 35

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ................ 36

Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai

sữa trong thời gian thực tại cơ sở ................................................................... 37

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại

cơ sở ................................................................................................................ 38

iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ

: Ban chủ nhiệm BCN

: Cộng sự CS

: Magie 2+ Mg2+

: Nhà xuất bản Nxb

: Protein Pr

: Sơ sinh SS

: Số thứ tự STT

: Thành phố TP

: Thể trọng TT

UBND : Uỷ ban nhân dân

iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại ................................................ 3

2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7

2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... 7

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con. ...................................................... 13

2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con .............................. 16

2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ................................ 17

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23

v

3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày

tuổi ................................................................................................................... 23

3.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ tại trại.............. 28

3.4. Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ............................................. 30

3.4.1. Nội dung tiến hành ................................................................................ 30

3.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 30

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 31

4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 31

Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ....................................... 31

4.2. Kết quả thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai đọan

từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở ........................................................................ 32

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn giai

đọan từ sơ sinh đến cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở ........................ 34

4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 34

4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến cai sữa ............. 35

4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh ............................................................................. 36

4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ

sở trong thời gian thực tập .............................................................................. 37

4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập ........................... 38

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40

5.1. Kết luận .................................................................................................... 40

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển

mạnh mẽ, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Vì vậy, nhu cầu về sản

phẩm trong chăn nuôi ngày càng cao.Việt Nam là một trong những nước có sản

lượng thịt tiêu thụ bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm với

mức tăng trưởng khoảng 21,19%/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Nam

tiêu thụ 39,3 kg thịt hơi, chủ yếu là các sản phẩm từ chăn nuôi lợn. Cũng chính vì

lẽ đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.

Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều

lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia

đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan

như chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp

thuộc da, lông vũ…

Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước

ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là nguồn

protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người, nó không chỉ

cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho

xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài ra, chăn

nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt và thủy sản. Có

thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói

giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của

đất nước.

Theo Cục Chăn nuôi, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29 triệu con, đứng

đầu ASEAN, đứng thứ 2 ở châu Á, nằm trong top 15 nước có đàn lợn lớn nhất

thế giới. Tốc độ tăng trưởng đàn lợn; giai đoạn 2007 – 2017 đạt 0,91%/năm. Sản

lượng thịt lợn trong năm 2016 đã đạt mức kỷ lục với 3,36 tấn, tăng 5% so với

2

năm 2015 và đứng thứ 7 trên thế giới sau Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha,

Braxin và Nga (Hà Ngân, 2017) [14]

Để có được kết quả trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôi

lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế

sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hoàn

thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng.

Tuy nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan

trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ

lúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các

thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học cao.

Em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng

và phòng trị bệnh cho lợn con theo mẹ, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tại

trang trại lợn giống cao sản công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề

- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trang trại.

- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.

- Biết được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho

lợn con ăn qua từng giai đoạn.

- Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trị

bệnh hiệu quả nhất.

- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Thực hiện tốt các nội quy, quy định của cơ sở, của khoa và nhà trường.

- Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất.

- Tích cực tham gia các công việc khác được phân công.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại

2.1.1.1. Quá trình thành lập

Trại lợn giống cao sản nằm trên địa phận thôn Đống Vòng, xã Thường

Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Là trại lợn gia công của Công ty cổ

phần Dinh dưỡng Hải Thịnh, hoạt động theo phương thức: thuê công nhân, công

ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại

do ông Nguyễn Văn Chuyền làm quản lí, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám

sát mọi hoạt động của trại.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm

+ Nhóm quản lý: 1 quản lí giám sát mọi hoạt động của trại

+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.

+ Nhóm công nhân: 4 công nhân, 2 sinh viên thực tập.

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau

như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân

trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành

viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của

trang trại.

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại

Trại Lợn giống cao sản được xây dựng trên diện tích 13.000m2 quy hoạch

như sau:

+ Diện tích đất nhà: 60m2

+ Diện tích chuồng nuôi: 2300m2

4

+ Diện tích kho chứa thức ăn, dụng cụ, bể nước: 200m2

+ Còn lại là diện tích đất trồng cây và lối đi vào, đi ra khu vực chăn nuôi.

Trong đó khu vực chăn nuôi được quy hoạch, bố trí hệ thống chuồng cho 300 nái gồm:

 2 chuồng bầu: gồm chuồng bầu 1 và chuồng bầu 2(mỗi chuồng có 110 ô

kích thước 2,4m × 0,65m/ô).

Bầu 1: Được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và có 1

ô khai thác tinh.

Bầu 2: Được dùng để nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái trong thời gian

mang thai và được sắp xếp theo các kì thai.

 2 chuồng đẻ: chuồng đẻ 1 có 36 ô và chuồng đẻ 2 có 42 ô kích thước

2,4m × 1,6m/ô. Được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ(

có thể tháo lắp).

 1 chuồng cai kín: có 12 ô kích thước 5m × 6m

 1 chuồng cai hở: có 9 ô nuôi nái hậu bị kích thước 5m × 6m/ô + 12 ô

nuôi lợn đực kích thước 2,4m × 1,6m/ô+ 1 ô khai thác tinh.

 1 kho cám, 1 kho thuốc

 2 nhà sát trùng,1 nhà thay đồ cho công nhân, 1phòng tinh..

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 3 quạt thông gió. Có hệ thống điện chiếu

sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm và úm lợn con. Hai bên tường có dãy

cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách

nhau 50cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.Tất cả đảm bảo

thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Ngoài ra, mỗi chuồng được lắp

đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng hàng ngày. Có hệ thống

cống thoát nước từ đầu chuồng đến cuối chuồng.

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển

vi, các dụng cụ đóng liều tinh, máy trưng nước cất, nồi hấp cách thủy dụng cụ,

tủ bảo quản tinh và một số thiết bị khác.

5

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều

được đổ bê tông và có các hố sát trùng trước cửa ra vào chuồng.

Hệ thống nước trong trại chăn nuôi là nước giếng khoan được bơm lên bể

chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.

2.1.1.4. Tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại

* Công tác chăn nuôi

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến

bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trại còn khai thác tinh bán cho các hộ chăn nuôi

nhỏ quanh khu vựa trại.

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 - 2,3 lứa/năm. Số

con sơ sinh là 12con/đàn; số con cai sữa là 10,5 con/đàn; lợn con theo mẹ được

nuôi đến cai sữa( sớm nhất là 18 ngày, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai

sữa và chuyển sang chuồng úm). Sau đó chuyển sang các trại chăn nuôi thương

phẩm.

Trong trại còn nuôi 19 con lợn đực giống với mục đích kích thích động

dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác

từ giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire nhưng chủ yếu là Duroc.

Lợn nái được phối 3 làn và được luân chuyển giống như lợn đực

Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được

Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.

* Công tác phòng và trị bệnh của trại

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt,

chặt chẽ. Trong chăn nuôi việc phòng bệnh là rất quan trọng nhằm nâng cao sức

đề kháng không đặc hiệu cho đàn lợn.

- Công tác vệ sinh: Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có

tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn

chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.

Chính vì vậy hệ thống chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa

6

Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều trồng cây

xanh tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột

từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài sinh chuồng trại,

thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôi

theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi

đều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.

Việc dọn vệ sinh ở chuồng hở cũng được thực hiện hai lần mỗi ngày vào

đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng cũng

được vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc quét vôi định kì 1 tuần 1 lần, kết

hợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợn

đã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sát

trùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác vào.

- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các

chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các

phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy

trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng

kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn được tiêm vắc xin

phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các

bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt

nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.

- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn

lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm,

cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong

một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.

2.1.2. Đánh giá chung

2.1.2.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của

các ngành, các cấp có liên quan như UBND huyện Hiệp Hòa, Trạm thú y huyện

Hiệp Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.

7

Được Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh cung cấp về con giống, thức

ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.

Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch

luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.

Quản lí trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân nhiệt tình,

năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

2.1.2.2. Khó khăn

Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công

việc.

Trang thiết bị, vật tư còn thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy

ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch

bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần phải được đẩy mạnh.

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con

2.2.1.1. Các thời kỳ quan trọng của lợn con

+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của

lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ

điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực

tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn

con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.

Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ

vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi

phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai

đoạn này.

+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy

luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và

8

đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm

nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con

sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải

quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.

+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi

trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn

thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con

người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo,

lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.

Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc

23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm

giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con

Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có

nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức

năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.

+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con

Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất

là cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá

chưa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và

lượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc

này lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.

+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt

Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:

- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều

tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất

ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.

9

- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn

trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [7].

- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm

bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng

chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng

chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [10].

+ Hệ miễn dịch của lợn con

Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có

khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền

sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia

súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên

dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E .coli, C.

perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.

Theo Trần Thị Dân (2008) [5]: Lợn con mới đẻ trong máu không có

globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5

- 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố

miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng

miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần

thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh

LCPT.

+ Hệ vi sinh vật đường ruột

Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [17], hệ vi sinh vật đường ruột

gồm hai nhóm:

- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người

ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến

nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các

10

chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.

coli rất phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80

kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.

- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước

uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus

subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm

khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus

fasobacterium, Bacillus puticfus…

2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng trong từng giai đoạn của lợn con.

Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ

bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh.

Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở lợn con.

+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền

chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo

nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để

đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và

máng uống cho lợn con riêng.

Nền cứng hoặc sàn thưa , khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 -

35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi.

Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia

súc.

Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [9], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng

đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng

giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 – 31oC,

lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía

Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng không

tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.

11

Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ

làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi

khuẩn cường độc gây bệnh.

+ Cắt đuôi, mài răng nanh, thiến:

Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho

lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ

cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn

nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ

hoặc trong tuần đầu sau đẻ.

Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũng

tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ

gây viêm vú cho lợn mẹ, tỷ lệ lợn con chết do lợn mẹ đè (lợn mẹ đau đứng ngồi

không yên). Khi mài răng nanh tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn con,

ngoài ra người mài cũng nên chú ý không mài ngắn quá tránh vào tủy răng dẫn

đến viêm khớp.

Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không

dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng

bằng cồn iod trước và sau thiến.

+ Tiêm phòng:

- Khi lợn con được 7 ngày tuổi tiêm vắc xin Suyễn

- Giai đoạn lợn con được 14 ngày tuổi tiêm vắc xin Circo

- Giai đoạn lợn con được 30 ngày tiêm vắc xin Tai xanh

- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.

- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và

đóng dấu.

+ Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì

cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các

12

giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở

giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.

* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi

Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15

- 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau

khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - bốn chân,

sau đó buộc dây rốn, cắt dây rốn rồi cho vào chuồng úm với nhiệt độ môi trường

nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành mài nanh, bấm tai, cắt

đuôi.

* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi

Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã

bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất

quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn.

Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn

đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận

chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể

phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.

Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn

con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng

minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được

lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung sắt bằng cách tiêm 1 -

2ml/con, vào khoảng thời gian từ 3 - 4 ngày tuổi. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh

bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.

Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con,

triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng

hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,

chậm lớn, có khi chết.

13

* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa

Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả

năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,

chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối

lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.

Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Nói

chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợn

con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung nếu nó

sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký sinh trùng là

vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu

từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ

là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có

sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi

hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta

cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:

+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.

+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ

đông con.

+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.

+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.

+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau

cai sữa.

+ Cứ 10 - 15 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2

vòi nước uống.

+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con.

* Bệnh phân trắng lợn con

14

Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất đa

dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ

yếu là E. coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và đóng vai trò

phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngày

đầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).

Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar

hoea" theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12], bệnh này là bệnh

đặc trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1- 3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnh

mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày tuổi.

Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ

những năm trước cho tới hiện nay bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ biến

và xảy ra nhiều.

Là đất nước có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm,

mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..)

Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng

phát bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn. Đặc điểm

dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có màu đặc trưng trắng

đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân dính ở

hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, gầy sút, lông xù thể

nặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả thiệt hại về kinh tế,

sức khoẻ ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng đàn lợn sau này.

- Theo Glawisching E, (1992) [22], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn

con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc

quản lý không tốt.

- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.

- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.

15

- Bệnh tiêu chảy trên heo con E.coli có hể xảy ra ở bất kì độ tuổi theo mẹ

nào nhưng hường ở 2 thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14 ngày tuổi.

* Hội chứng hô hấp

Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân

lập hội chứng hô hấp của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống

thức ăn, cách vận hành: quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... Nhằm

đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình

trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống

chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa

các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện pháp

nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.

Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên

lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp.

Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay

đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với

con nhiễm bệnh.

* Viêm khớp

Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis

gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên

lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết

thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên

nền chuồng, qua vết thiến.

Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng

lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi.

Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi

sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng,

sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [20].

16

2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:

các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.

* Yếu tố bên trong:

Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh

hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo

các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.

Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình

trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của

các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào

và giữ cân bằng các chất trong máu.

* Yếu tố bên ngoài:

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ

thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác.

+ Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không

có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy

đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy

quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.

+ Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng

đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể.

Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi

chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [6], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,

hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực

tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản

ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.

Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [8], lợn con sinh ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.

17

Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, lợn sẽ giảm

khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng.

Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ

không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.

* Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của

lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng

ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu

bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng

đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối

với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng

khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con được

vận động dưới ánh sáng mặt trời.

* Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển

lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc, nuôi

dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí

thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn

sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.

2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ

* Vệ sinh phòng bệnh:

- Vệ sinh chuồng trại:

+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó, mèo…

+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước khi

thả lợn vào chuồng.

+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch

sẽ.

+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, rắc vôi, đốt...

+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi

tuần 2 lần.

- Vệ sinh thức ăn và nước uống:

18

+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải đảm bảo

chất lượng, không bị mốc...

+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng bệnh

cho lợn.

+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.

* Tiêm vắc xin phòng bệnh:

Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, cần phòng những bệnh thông thường

như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại … lịch tiêm phòng cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn con

Liều Phòng Vắc xin/Thuốc Đường Loại lợn Tuần tuổi lượng bệnh /chế phẩm đưa thuốc (ml/con)

Thiếu sắt Prolongal Tiêm 1 - 2 3 - 4 ngày

Cầu trùng Baycox 5% Uống 1

Lợn con 7 - 14 ngày Suyễn MycoGuard Tiêm bắp 1

theo mẹ Porcine Hội chứng 14 - 17 ngày Circovirus Tiêm bắp 2 còi cọc Vaccine

4tuần Tai xanh Tiêm bắp 2

5tuần Dịch tả Tiêm bắp 2

Long móng Lợn con 7 tuần Tiêm bắp 2 lở mồm cai sữa 9 tuần Dịch tả Tiêm bắp 2

Long móng 11 tuần Tiêm bắp 2 lở mồm

19

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việc nghiên cứu về giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa được nhiều

tác giả trong và ngoài nước quan tâm, giai đoạn lợn con theo mẹ có đặc điểm

là lợn con sinh ra không được cung cấp nguồn dinh dưỡng trực tiếp như khi

còn là bào thai. Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, môi trường sống thay đổi,

lượng sắt do mẹ cung cấp giảm dần, lợn con dễ mắc bệnh đặc biệt là bệnh

đường tiêu hóa.

Theo Trần Cừ (1996) [4], cần tập cho lợn con ăn sớm, vừa bổ sung thêm

chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng hàm

lượng HCl và enzyme vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để thích

ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa.

Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11], lợn con trong giai đoạn bú sữa có

khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa

trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ

sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần.

Tốc độ sinh trưởng của lợn con là không đồng đều. Lợn sinh trưởng

nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó tốc độ sinh trưởng giảm dần. Sở dĩ như

vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt

đầu giảm. Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra cho tới khi lợn con 15

ngày tuổi, lúc này hàm lượng sữa mẹ đạt cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ

20, sau đó thì giảm dần. Lợn con trong giai đoạn này sinh trưởng và phát dục

nhanh nhất do đó nhu cầu dinh dưỡng yêu cầu ngày càng cao trong khi hàm

lượng sữa mẹ thì giảm dần dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu không có thức

ăn bổ sung.

Theo Trần Cừ (1992) [4], sự phát triển của cơ thể thì các cơ quan bộ

phận, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các thành phần của cơ thể cũng có sự

20

thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần, biểu thị bằng tỷ

lệ giữa nước so với trọng lượng sống như sau: Lúc sơ sinh tỷ lệ này là 77,88%,

lúc 7 ngày tuổi là 68,52%, lúc 14 ngày tuổi là 63,94%. Tỷ lệ nước giảm nhưng

tỷ lệ các chất dinh dưỡng so với trọng lượng cơ thể lại tăng. Tỷ lệ Protein với

trọng lượng cơ thể sống lúc mới sinh là 11,2%, đến lúc 7 ngày tuổi là 13,57%,

đến 14 ngày tuổi là 14,37%.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], lợn con cho bú sữa có tốc độ

sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, tốc độ nhanh

nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống có sự giảm này là do nhiều

nguyên nhân song chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm xuống, hàm

lượng trong máu của lợn con bị giảm. Bị giảm tốc độ phát triển thường kéo dài 2

tuần và còn là giai đoạn khủng hoảng của lợn con tập ăn sớm để bổ sung thức ăn

cho lợn con trong giai đoạn này.

Lê Văn Thọ (2007) [19], đã sử dụng kích tố kích thích quá trình tạo máu

để duy trì và thúc đẩy quá trình phát triển của gia súc.

Theo Đặng Minh Phước và cs (2006) [16], bổ sung chế phẩm axit hữu cơ

có thành phần axit lactic, formic, photphoric với tỷ lệ 0,3 - 0,5% vào thức ăn lợn

con sau cai sữa ở giai đoạn 42 - 56 ngày tuổi đã có tác dụng cải thiện tăng khối

lượng từ 4,75% - 10,29%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giảm từ 7,57% -

8,11%. Tỷ lệ tiêu chảy giảm từ 33,78% - 49,23% so với đối chứng.

Công ty Pig Việt Nam (1998) [3], đã khẳng định rằng: Dù cho lợn nái ăn

tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con dùng thức ăn tập ăn sớm để tăng khối

lượng sau cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với thức ăn khô sau khi

cai sữa 3 - 4 tuần tuổi, cho lợn con tập ăn sớm ở 7 ngày tuổi, dùng loại máng ăn

nhỏ, nhẹ, dễ cọ rửa, cho lợn con ăn bằng cách rải một ít thức ăn phía trước, tạo

cho chúng niềm vui thích và mong muốn được ăn, không để máng ăn trực tiếp

dưới bóng đèn sưởi và gần vòi uống.

21

Cho lợn tập ăn 3 - 4 lần/ngày, dần tăng lượng cám lên, cung cấp nước

uống thường xuyên cho lợn con.

Công ty Cargill Việt Nam (2003) [1], đưa ra lý do mà các nhà chăn nuôi

cần phải cho lợn tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày là:

+ Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nên chỉ đáp ứng

được 95% nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con.

+ Cho lợn tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn

con sớm phát triển. Điều đó giúp lợn con khi cai sữa sẽ ăn, tiêu hóa và hấp thu

tốt thức ăn và làm giảm được sự hao hụt lợn mẹ.

+ Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số con đẻ ở

những lứa đẻ tiếp theo.

+ Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm chi phí thức ăn

cho lợn nái trong thời gian này.

+ Tăng nhanh lứa đẻ, số lợn con thu được của một nái trên năm.

Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare (2003) [2], đã đưa ra những lời

khuyến cáo: Sự tiết sữa của lợn nái chỉ tăng lên đến ngày thứ 21 kể từ khi sinh,

sau đó giảm dần. Ngược lại, khối lượng lợn con tăng dần theo thời gian.

Vì vậy, trong thời gian lợn con theo mẹ cần phải tập ăn sớm cho chúng

trước khi lượng sữa của lợn mẹ cung cấp thiếu bằng cách cho lợn tập ăn sớm từ

7 ngày tuổi.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Sokol (1981) [24], cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực

trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả

năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K99), yếu tố dung

huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng kháng sinh (R) và các độc tố

đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của

chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid.

22

Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao

ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn

thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây hội chứng

tiêu chảy, phá huỷ tế bào niêm mạc ruột.

Smith (1967) [23], thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính của

Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của độc tố này

là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin – ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1000C trong

15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin – LH) bị vô hoạt ở nhiệt

độ 600C trong 15 phút.

Glawisching E. (1992) [22], xác định Clostridium perfringens type A và

type C là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy và đã gây thiệt hại kinh tế

lớn cho người chăn nuôi.

Akita (1993) [21], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ

trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. Cùng với sự phân

lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và sản xuất

các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới

đặc biệt quan tâm.

23

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Đàn lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại cơ sở.

- Phạm vi nghiên cứu: Lợn con ba máu lai giữa con mẹ LY ( mẹ lai giữa

Landrace và Yorkshire) và con bố Duroc nuôi tại trại Lợn giống cao sản Hiệp Hòa.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại trại Lợn giống cao sản - thôn Đống Vòng - xã Thường

Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.

- Thời gian: Từ 18 tháng 05 năm 2018 đến 18 tháng 11 năm 2018.

3.3. Nội dung thực hiện

3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày

tuổi

Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo mẹ là khâu khó nhất của chăn nuôi lợn,

đòi hỏi người chăm sóc tận tâm với nghề, giảm thiểu những ảnh hưởng của

ngoại cảnh đến lợn con. Tại trại đặt mục tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa

đạt trên 95%, trọng lượng lợn cai sữa ở 21 - 24 ngày tuổi thấp nhất 5,5 kg/con,

trung bình đạt 7kg/con. Các bước thực hiện quy trình như sau.:

3.3.1.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái

Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được cọ rửa sạch sẽ, dội nước vôi và phun

sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển.

Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính

phân bẩn.

Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra

thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con.

24

Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn thận,

nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày tuổi khoảng 37 - 390C, từ 8 - 15 ngày tuổi

khoảng 33 - 350C, từ 15 - 21 ngày tuổi 28 - 310C.

Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận

sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỷ lệ 1 : 3200). Trong thời gian lợn

mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như khoảng

cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không được đẩy

ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú kết hợp tiêm oxytoxin.

Nếu sau khi đã tiêm oxytoxin rồi mà lợn mẹ vẫn có hiện tượng rặn, kiểm tra

bằng que thăm thấy vẫn còn thai thì cần tiến hành dùng tay can thiệp. Nếu phải

dùng tay can thiệp cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ

móng tay, sau đó bôi gen, tiến hành cho tay vào cơ quan sinh dục của lợn.

Không nên quá lạm dụng vào việc dùng tay can thiệp vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị

viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách.

Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha

nước sát trùng (tỷ lệ tương ứng 1 : 3200) và bôi cồn iod.

Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định của

công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh để đảm bao khả năng tiết sữa và nuôi con

và thuận lợi cho quá trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị.

Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất điện

giải, vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm tiết sữa

sẽ được tiêm thuốc oxytoxin với liều lượng 1-2 ml, tiêm hoa và được truyền

đường glucose và muối natri clorid.

3.3.1.2 Chăm sóc lợn con mới sinh

- Lau dịch nhờn

25

+ Khi lợn con được đẻ ra người đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi

để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau toàn

thân theo chiều lông. Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ

nhẹ vào vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được.

- Buộc dây rốn

Sau khi lau sạch nhờn toàn thân thì tiến hành buộc dây rốn để tránh tình

trạng rốn sát với sàn chuồng gây nhiễm trùng rốn.

Vị trí buộc cách bụng lợn con khoảng 2 - 3 cm, sau khi buộc dùng kéo đã

sát trùng cắt cách vị trí buộc 1cm, sau đó bôi cồn iod.

Khi buộc dây rốn cần thắt dây chặt để tránh máu vẫn chảy ra, trường hợp thấy

máu chảy ra thì phải buộc lại, không nên thắt quá chặt sẽ làm đứt dây rốn.

Sau khi buộc dây rốn xong cho lợn con vào lồng úm đã chuẩn bị sẵn, có

thắp bóng đèn và lót thảm (vào mùa đông nên xoa 1 ít bột năng lên cơ thể lợn

con để làm ấm nhanh cơ thể và nhanh khô).

- Cho bú sữa đầu

- Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng rất tốt đối với lợn con sơ sinh, sữa đầu chứa

nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bệnh bên ngoài.

- Sữa đầu chứa nhiều vitamin A, protein, chất béo, canxi, phospho, đường

lactose và γ - globulin. Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì đường

ruột lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200ml trong vòng 24

- 36 giờ.

- Đồng thời, việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết prolactin,

tiết sữa và đẻ nhanh hơn.

- Khi lợn con được đẻ ra khoảng 10 phút thì cho lợn con ra bú sữa đầu, vì

lợn con được bú sữa đầu sớm sẽ tốt hơn.

26

- Ghép đàn: ghép đàn được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ thể

ghép đàn sau 36 giờ lợn con được sinh. Ghép đàn thì chuyển những lợn to của

đàn sang đàn có trọng lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1 - 2 ngày.

Ghép đàn trong các trường hợp như: lợn con mất mẹ, quá nhiều lợn con trong

một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh.

3.3.1.3 Chăm sóc lợn con 24 giờ sau đẻ.

- Cắt đuôi

+ Phòng lợn con cắn đuôi nhau khi nuôi thịt.

+ Dùng dụng cụ máy cắt đuôi, cắt cách vị trí gốc đuôi lợn con 2cm, cắt

xong sát trùng bằng cồn iod.

- Bấm nanh

+ Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con do

cắn nhau giành bú.

+ Dùng máy mài nanh chuyên dụng đã được sát trùng, mài 4 răng nanh của

hàm trên và 4 răng nanh hàm dưới. Vị trí mài 1/3 phía trên của răng, tránh bấm

quá sâu gây tổn thương lợi.

- Bấm số tai

+ Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được sức tăng trưởng từng

cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề bệnh tật.

+ Cách bấm số tai được thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ sư trại và quy định

của Công ty cô phần dinh dưỡng Hải Thịnh. Cụ thể đối với lợn con ở trại lợn giống

cao sản thì số tai được cắt theo mã trại 9 ghép với mã giống (Lấy theo con bố; Duroc

là 0, Landrace là 9, Yorkshire là 3 ) và mã tuần mà con lợn con đó được sinh ra.

Ví dụ : lợn con được sinh ra ở tuần thứ 31 trong năm được phối bởi con bố

duroc thì số tai sẽ là 9031.

3.3.1.4. Chăm sóc lợn con 3 – 4 ngày tuổi.

-Tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường

làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi,

27

tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200mg sắt, tiêm 2

lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.

- Cách tiêm sắt cho lợn con

Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm

14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng kim

8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây độc.

Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát trùng kim

tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước sát trùng. Rửa

và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử dụng kim tiêm và

tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.

Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây thần

kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt vào cơ

bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống. Giữ mũi

tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm khuyến cáo

để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.

3.3.1.5. Chăm sóc lợn con 5 - 7 ngày tuổi

- Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng

tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn

vào 5 - 7 ngày tuổi.

Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến, cồn

sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh.

Thao tác: Người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho

đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay

còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2

tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn

sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến.

- Tập ăn

+ Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa mẹ

sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm lượng sữa

28

và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn luôn luôn mới,

không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập ăn phù hợp đảm

bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho lợn con theo mẹ.

+ Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 5 ngày tuổi, số

lần tập ăn 4 - 5 lần/ngày không để thức ăn dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng

ăn khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú mẹ, tập

tính lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh chuồng lúc này

gặp thức ăn rồi nhai.

+ Thức ăn tập ăn là 517S ĐB lưu hành nội bộ của công ty cổ phần dinh

dưỡng Hải Thịnh.

3.3.1.6. Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi

- Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ

thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng thức ăn cần cung cấp khoảng

0,037g/con.

3.3.1.7. Chăm sóc lợn con 21 - 24 ngày tuổi

- Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa

phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng

lượng thấp nhất 5kg/con và trung bình 7kg/con.

- Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được

chọn và xuất.

3.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ tại trại

Để nắm được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa

tại trại hàng ngày chúng tôi tiến hành theo dõi, quan sát về những biểu hiện của

đàn con thông qua các bước sau:

* Kiểm tra trạng thái: Quan sát trực tiếp con vật, theo dõi thường xuyên

qua cách ăn uống, ngủ nghỉ và hoạt động của lợn con hàng ngày.

29

- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động

nhanh nhẹn.

- Trạng thái bệnh lý: lợn bú kém,đi đứng siêu vẹo, bỏ ăn, thích nằm (đặc

biệt là khu vực chuồng úm), lông xù.

* Kiểm tra thân nhiệt:

- Quan sát bằng mắt thường:

+ Trạng thái bình thường: lợn con có màu phớt hồng.

+ Trạng thái bệnh lý: lợn con có màu hồng phấn đậm, lông xù

- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 42 C:

+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống

hết thang độ.

+ Dùng bông cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng.

+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để

tránh niêm mạc bị tổn thương.

+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên

thang nhiệt kế.

+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40˚C.

+ Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42˚C.

* Kiểm tra trạng thái phân:

- Trạng thái bình thường: Phân có màu nâu, khô, có khuôn phân.

- Trạng thái bệnh lý: hậu môn dính phân, chân siêu vẹo, sưng, phân ở

trạng thái lỏng hoặc sền sệt.

Từ những quan sát trên, dựa vào những biểu hiện khác thường của lợn con

chúng tôi tiến hành đánh dấu từng con bằng cách phun sơn màu, sau đó tiến hành

chuẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, tính biệt thân nhiệt và triệu chứng vào nhật kí

thực tập. Từ những triệu chứng thu thập được chúng tôi tiến hành tham gia chẩn

đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo sự hướng dẫn của kỹ sư trại.

30

3.4. Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăm sóc nuôi dưỡng lợn tại trại Lợn giống cao sản

trong 3 năm (2016 - 2018).

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn con từ sơ sinh

đến cai sữa tại trại.

- Áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn con tại trại.

- Tham gia các công tác khác trong 6 tháng thực tập tại cơ sở.

3.4.2.Các chỉ tiêu theo dõi

Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ lợn con mắc bệnh qua các tháng, theo dõi tỷ lệ

lợn con mắc bệnh theo độ tuổi, theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh, tỷ lệ chết, tỷ lệ

khỏi bệnh, tỷ lệ tái phát và thời gian trung bình được tính theo công thức:

Tỷ lệ mắc bệnh (%) x 100%

Tỷ lệ chết (%) × 100 %

Tỷ lệ khỏi (%) x100%

3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thông kê sinh vật học

của Nguyễn Văn Thiện (2002) [18] và phần mềm Exell trên máy vi tính.

31

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại

Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây

Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại 3 năm gần đây từ 2016 -

tháng 11 năm 2018 tôi được bảng 4.1

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnh

Bắc Giang từ năm 2016 đến tháng 11 - năm 2018

Loại lợn Số lượng lợn của các năm (con)

Năm 2016 Năm 2017 Từ tháng 1 - 11/2018

Lợn đực giống 16 20 19

Lợn nái sinh sản 243 254 266

Lợn nái hậu bị 38 43 40

Lợn con 5,980 6426 6729

Tổng số 6267 6743 7054

Qua bảng 4.1 cho thấy, số lượng lợn nái sinh sản của trại nhìn chung

không có sự chệnh lệch rõ rệt. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, đi dần vào

sự ổn định. Lợn nái hậu bị từ năm 2016 đến năm 2017 tăng lên số lượng lớn nhằm

thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và loại thải, đến tháng

11/2018 giảm nhẹ do số lượng lợn nái sinh sản đã dần đi vào ổn định. Từng lợn

nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối

giống, ngày đẻ dự kiến.

Số lượng lợn đực giống từ năm 2016 đến năm 2017 tăng để đảm bảo nhu

cầu khai thác tinh và sử dụng lợn đực giống hiệu quả. Tuy nhiên đến tháng

32

11/2018 giảm 1 con so với năm 2017 do tiến hành loại thải vì chất lượng tinh

kém.

Số lượng lợn con tăng đều qua các năm do số lượng lợn nái sinh sản tăng.

4.2. Kết quả thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai

đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở

Trong quá trình thực tập tại trại tôi đã tham gia nuôi dưỡng chăm sóc,

quản lý đàn lợn con. Công việc cụ thể như sau:

* Chuẩn bị cho lợn nái đẻ: Công việc chuẩn bị cho nái đẻ là một trong

những bước đầu tiên trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con. Việc chuẩn

bị này bao gồm những công việc nhỏ hơn như là vệ sinh cho lợn mẹ trước khi

đẻ, vệ sinh chuồng (cọ đan nhựa và đan bê tông ở ô lợn mẹ chuẩn bị đẻ), chuẩn

bị bóng úm, thảm nằm, chuồng úm cho lợn con (Vào mùa đông, do thời tiết

khắc nhiệt, nhiệt độ thấp, ngoài việc chuẩn bị chuồng úm nên buộc thêm bao che

chắn phần cuối ô).

* Đỡ đẻ: Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo

trình tự miệng - mũi - đầu - mình - bốn chân, sau đó buộc dây rốt, cắt rốn, lau qua

bằng bột năng rồi cho vào chuồng úm với nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Sau

khi lợn con khô và có thể đứng được nếu, lợn mẹ đẻ trong thời gian dài thì cho lợn

con bú (cholợn con bú thời điểm này lợn con vừa hấp thu sữa đầu và vừa có tác

dụng thúc đẻ cho lợn mẹ), nếu lợn mẹ đẻ trong khoảng từ 2 - 3 giờ thì cho lợn con

bú cùng lúc. Sau khi lợn đã đẻ xong tiến hành việc cố định đầu vú cho lợn con và

đồng thời tiến hành mài nanh, bấm tai, cắt đuôi.

* Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con:

Khi lợn con đạt 3 - 4 ngày tuổi tiến hành bổ sung sắt bằng đường tiêm. Khi

lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi tiến hành cho lợn con tập ăn, thường xuyên quan sát

máng ăn của lợn con và bổ sung ( Lượng thức ăn tăng dần cùng với số ngày tuổi,

33

Chú ý: Khi lợn con gần đến ngày cai sữa, ăn được thức ăn với số lượng nhiều thì

cần cho 5 - 6 bữa/ngày).

Ngoài việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý đàn lợn con tôi tiến hành

theo dõi các chỉ tiêu ở lợn con. Kết quả thể hiện qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa

Tháng

Số con theo dõi 65 Con đực Số con còn sống 61 Tỷ lệ (%) 93,85 Số con theo dõi 73 Con cái Số con còn sống 71 Tỷ lệ (%) 96,34 6

53 52 98,11 69 65 96,875 7

61 58 95,08 73 69 97,7 8

55 51 92,73 65 62 94,93 9

63 60 95,24 68 64 98,8 10

67 62 92,54 65 63 97,95 11

94,59 97,1 364 344 413 394

Tổng

Kết quả bảng 4.2 cho thấy:

Tỷ lệ nuôi sống của lợn con đực là 94,59% : lợn con cái là 97,1%. Điều

này cho thấy tỷ lệ nuôi sống lợn đực thấp hơn lợn cái, nguyên nhân dẫn đến

là do quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con có thêm bước thiến lợn ở con

đực. Trong quá trình làm kĩ thuật sinh viên, công nhân chưa có kinh nghiệm

nhiều, gây viêm sau thiến hoặc do không quan sát kĩ, những con bị hécni bẩm

sinh, sau khi thiến xong bị lòi ruột, không phát hiện kịp thời nên chết.

Lợn con có thể chết do nhiều nguyên nhân như: khi lợn con sinh ra có

thể chết do quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè, lợn mẹ

dậy ăn uống, vệ sinh lợn con đến bú khi lợn mẹ nằm xuống sẽ nằm đè lên lợn

con, không phát hiện kịp thời, lợn con sẽ chết.

Như vậy, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh ở lợn con có

ảnh hưởng rất lớn đến số lượng đàn. Đặc biệt đối với những lợn con gầy yếu,

34

không thể tranh bú hoặc những con trong thời gian mắc bệnh, sau khi khỏi bệnh

sẽ cho lợn con uống thêm sữa được vắt từ những mẹ đang đẻ, pha thêm cám

cháo cho ăn. Những con có dấu hiệu mắc bệnh được chẩn đoán và điều trị kịp

thời.

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn giai

đọan từ sơ sinh đến cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở

4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn là vấn đề

được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi,

dụng cụ chăn nuôi, sinh sản... thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu

chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân thực hiện chặt chẽ.

Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố : Vệ sinh môi trường xung quanh, vệ

sinh đất nước, vệ sinh chuồng trại... Trong thời gian thực tâp ̣ tôi đã thưc ̣ hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành thu gom phân,

lau máng cho lợn mẹ, rác vôi và quét lối đi laị giữa các dãy chuồng. Định kỳ

tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện

trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng, đường đi nhằm đảm bảo vệ

sinh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại

Kết quả Stt Công việc Tỷ lệ (%) Số lượng (lần)

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 350 350 100

Quét và rắc vôi đường đi 175 175 100 2

24 24 100 3 Phun sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại

Từ bảng 4.3 cho thấy việc vệ sinh chuồng ngày 2 lần, quét và rắc vôi

đường đi ngày 1 lần, phun sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại tuần 1 lần.

Cũng từ bảng trên cho thấy tôi đã hoàn thành 100% công việc được giao.

35

4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến cai sữa

Ngoài việc phòng bệnh bằng công tác vệ sinh thú y, trại còn chủ động tiêm

phòng vắc xin và được thực hiện nghiêm túc cho lợn con để tạo miễn dịch cho đàn

lợn chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Kết quả

được trình bày qua bảng 4.4.

Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ

từ sơ sinh đến cai sữa

Loại vắc xin, thuốc phòng Liều dùng Bệnh được phòng Đường đưa thuốc Số con tiêm (con) Số con an toàn Tỷ lệ an toàn (%) Thời điểm phòng (Ngày tuổi)

3 Prolongal 2ml 777 777 100

3 Baycox 5% 1ml 777 777 100 Thiếu sắt Cầu trùng

7 Suyễn MycoGuard 2ml 750 750 100 Tiêm bắp Cho uống Tiêm bắp

14 2ml 744 744 100 Porcine Circovirus Tiêm bắp Hội chứng còi cọc

Phòng bệnh cho lợn con không chỉ làm tốt công tác vệ sinh mà còn phải

tiêm phòng vắc xin đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn

con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngoài môi trường cơ thể lợn con dễ bị mầm bệnh

xâm nhập nếu chúng ta không phòng bằng cách tiêm vắc xin.

Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì công tác sản xuất,

kinh tế thì lợn con được chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại đều được tiêm vắc xin

phòng bệnh đầy đủ, 3 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống Baycox 5% và được

tiêm sắt để phòng thiếu sắt. Tiêm vắc xin là 1 trong những cách để giảm khả năng

mắc bệnh của lợn con. Trong thời gian thực tập tại trại em cho 777 lợn con uống

cầu trùng tỷ lệ an toàn đạt 100%, tuy nhiên do kĩ thuật còn thấp khi cho uống em đã

36

không cho uống đúng liều lượng hoặc lợn con phì ra ngoài nên lợn con vẫn có dấu

hiệu mắc bệnh, tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn cho 750 con, tỷ lệ an toàn

đạt 100%, tiêm phòng vắc xin circo cho 744 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%.

Kết quả bảng 4.4 cho thấy, trong thời gian thực tập số lợn con giai đoạn từ

sơ sinh đến cai sữa được tiêm bổ sung sắt và tiêm phòng vắc xin suyễn, đạt tỷ lệ

100%. Cụ thể: Số lợn con được tiêm bổ sung sắt là 777 con. Tiêm phòng vắc xin

suyễn và phó thương hàn là 750 con.

4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh

Qua quá trình quan sát trực tiếp đàn lợn con, cùng với việc kiểm tra lâm sàn như

kiểm tra trạng thái, kiểm tra bệnh lí, kiểm tra thân nhiệt ta có kết quả như bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa

Số con Số con Tỷ lệ Loại Triệu chứng, bệnh tích theo dõi mắc (%) bệnh (con) (con)

Ủ rũ, kém ăn, ỉa chảy phân lỏng, màu Phân trắng trắng có mùi hôi tanh, khắm, gầy sút 777 233 29,99 lợn con nhanh.

Bú ít, sốt cao, lờ đờ, suy yếu, các khớp Viêm bị sưng, có biểu hiện thân kinh như khớp 777 125 16,09 mất thăng bằng, đi lại khập khiễng, run

rẩy

Hội chứng Lợn sốt nhẹ, kém ăn, ho vào sáng sớm 777 67 8,62 hô hấp và chiều tối, khó thở, toàn thân tím tái.

Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Lợn con sinh ra nếu không được chăm sóc và

nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ rất dễ mắc bệnh, nếu không phát hiện sớm sẽ gây

chết ảnh hưởng đến kinh tế của trại. Tổng số lợn theo dõi là 777 con. Trong đó

có 233 con mắc phân trắng lợn con, chiếm 29,99 %. Bệnh viêm khớp mắc 125

con chiếm 16,09% và Hội chứng hô hấp mắc 67 con chiếm 8,62 %.

37

Lợn con mắc bệnh chủ yếu một phần là do thời tiết thay đổi, làm chết nhiều

lợn con, gây ra tổn thất lớn cho trại, một phần do công tác chăm sóc và nuôi

dưỡng không đúng kĩ thuật, vệ sinh chuồng trại, nền sàn ẩm ướt tạo điều kiện

cho mầm bệnh phát triển.

4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ

sở trong thời gian thực tập

Sau khi chẩn đoán dựa trên triệu chứng, bệnh tích của lợn con xác định

được bệnh mà lợn con mắc phải ta tiến hành điều trị như bảng 4.6.

Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến

cai sữa trong thời gian thực tại cơ sở

Kết quả Chỉ tiêu

Đường tiêm Thuốc điều trị Liều lượng (ml) Số con khỏi Thời gian dùng thuốc (ngày) Số con điều trị Tên bệnh Tỷ lệ lợn con khỏi (%)

Amoxisol L.A. 1 233 228 97,85 3 - 5 Tiêm bắp 1 Bênh phân trắng lợn con ADE – B.complex

125 121 96,80 3 - 5 Viêm khớp Amoxisol L.A. 0.5 Tiêm bắp

Navet.Marbocin

10 67 64 95,52 0,5 4 - 6 Hội chứng hô hấp Tiêm bắp Brom Hexin

Qua bảng 4.6 trên cho thấy: Bệnh phân trắng lợn sử dụng phác đồ:

- Amoxisol L.A: 1ml/con

- ADE - B.complex: 1ml/con. Điều trị liên tục 3 - 5 ngày. Điều trị 233

con, khỏi 228 con, đạt tỷ lệ 97,85 %.

Lợn mắc bệnh viêm khớp, sử dụng phác đồ:

38

- Amoxisol L.A: 0.5ml/con.

Điều trị liên tục 3 - 5 ngày. Điều trị 125 con, kết quả khỏi 121 con, đạt tỷ

lệ 96,8 %.

Hội chứng hô hấp, sử dụng phác đồ:

- Navet Marbocin 10 : 0.5ml/con.

- Brom hexin : 1 ml/con.

Điều trị liên tục 3 ngày. Điều trị 67 con, khỏi 64 con, tỷ lệ khỏi cao đạt

96,52 %.

4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập

Trong 6 tháng thực tập tại trại ngoài việc thực hiện chuyên đề nghiên cứu,

tôi còn tham gia một số công tác khác. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện những công việc khác trong

thời gian thực tập tại cơ sở

Kết quả thực hiện/khỏi

STT Công việc

Số lượng thực hiện (con) Tỷ lệ (%) Số lượng (con)

1 Đỡ đẻ cho lợn nái 64 64 100

2 Số lợn con đỡ được 777 777 100

3 Mài nanh,bấm số tai 755 755 100

4 Cắt đuôi 755 755 100

5 Thiến 364 354 97,25

Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Trong thời gian thực tập tại trại tôi đã cố gắng

hoàn thành công việc của mình. Trong đó, đỡ đẻ cho 64 nái với 777 con lợn

con. Công tác mài nanh,bấm số tai cho lợn con được thực hiện là 755 con, kết

quả đạt an toàn 100%. Vì lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh ngay nếu

không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ khi bú cũng tránh việc lợn con cắn nhau.

39

Công tác cắt đuôi cho lợn con được thực hiện là 755 con, kết quả đạt 100%.

Thao tác thiến được thực hiện là 354 con đạt tỷ lệ là 97,25%.

Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên

đề khoa học, em còn tham gia một số công việc khác như:

+ Chuẩn bị công tác chờ nái nái sinh gồm những công việc cụ thể như :

quan sát nái, vệ sinh cho nái khi nái có dấu hiệu chuẩn bị sinh, chuẩn bị chuồng

úm cho lợn con, thắm bóng úm, trải thảm...

+ Tham gia chuyển lợn con cai sữa từ chuồng đẻ sang chuồng cai.

+ Tham gia đuổi nái sau cai về chuồng bầu chờ phối.

40

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại trang trại lợn giống cao sản của công ty Cổ phần

dinh dưỡng Hải Thịnh do ông Nguyền Văn Chuyền làm quản lý với chuyên đề:

"Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con theo

mẹ, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tại trại Lợn giống cao sản công ty cổ phần

dinh dưỡng Hải Thịnh" em có kết luận sau:

- Về hiệu quả chăn nuôi của trại.

+ Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt.

- Về công tác thú y của trại:

+ Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm

ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật.

+ Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa

hè, ấm áp về mùa đông tránh ẩm thấp tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển. Công

nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải đi qua khu sát

trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động, đi ủng.

+ Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các

chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các

phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ

và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu

bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm

sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác

để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho

đàn lợn đạt 100%.

- Những chuyên môn đã được học tại trại.

41

Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều

điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và

phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã được học và làm như:

+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sau khi đã

chuyển lên chuồng chờ đẻ của trại ( cho lợn ăn, tắm cho lợn mẹ, dọn vệ sinh

chuồng ,… ).

+ Tham gia vào quá trình theo dõi bệnh cho lợn nái sau sinh và lợn con

theo mẹ tại trại.

+ Đỡ lợn đẻ

+ Mài nanh, bấm đuôi, tiêm sắt cho lợn con

+ Thiến lợn đực

+ Tham gia vào công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn con.

5.2. Đề nghị

Sau khi kết thúc thực tập nghề nghiệp với thời gian 6 tháng tại trại, xuất

phát từ tình hình thực tế, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của của bản

thân mình, tôi có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau:

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ để giảm tỷ lệ lợn con mắc các

bệnh.

- Nâng cao tinh thân trách nhiệm của công nhân và sinh viên thực tập.

Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn con theo mẹ.

- Cần bổ sung thêm đội ngũ kĩ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị

bệnh tại chuồng đẻ. Đồng thời nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại

cũng như là công nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước

1. Công ty Cargill Việt Nam (2003), Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham

khảo, lưu hành nội bộ.

2. Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare (2003), Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi

lợn, Viện Chăn nuôi.

3. Công ty Pig Việt Nam (1998), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu

hành nội bộ.

4. Trần Cừ (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông Nghiệp,

TP Hồ Chí Minh.

6. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các

phác đồ điều trị. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Đào Trọng Đạt, Phan Thị Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996),

Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong đời

sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở

lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

11. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,

Nxb Hà Nội.

43

13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo

trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Hà Ngân (2017) Ngành chăn nuôi lợn - bức tranh 10 năm tới?,

Nhachannuôi.vn

15. Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển (2004), Giáo

trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

16. Đặng Minh Phước, Dương Thanh Liêm (2006), “Nghiên cứu sử dụng axit

hữu cơ bổ sung vào thức ăn để kích thích tăng trưởng và phòng bệnh lợn con

tiêu chảy trên lợn con sau cai sữa”, Tạp chí khoa học chăn nuôi số 10.

17. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001), Vi sinh

vật thú y, Nxb Nông nghiệp.

18. Nguyễn Văn Thiện (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi thú y,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Văn Thọ (2007), Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện

pháp phòng trị, Nxb Lao Động Xã Hội.

20. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con,

http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html

II. Tài liệu nước ngoài

21. Akita (1993), “Comparison of four purification methols for the production of

immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols”, Vet

160(1993), P.207 – 214.

22. Glawisching E (1992). The Efficacy ofE costat on E. Coliinfected weaning

pigg, 12th IPVS Congress, August.

23. Smith (1976). “Observations by the ligated segment and oral inoculation

methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”,

Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499.

24. Sokol (9/1981). Neonatal coli – infecie laboratoriana diagnostina a prevencia

UOLV – Kosice.

44

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ

Hình 1: Dọn vệ sinh chuồng Hình 2: Lau máng lợn mẹ

Hình 3: Tra cám cho lợn mẹ Hình 4: Rắc vôi lối đi

45

Hình 5: Quét lối đi Hình 6: Lau vú lợn nái

Hình 7: Chuẩn bị bóng chuồng úm Hình 8: Mài nanh lợn con cho lợn con

46

Hình 9: Bấm tai lợn con Hình 10: Cắt đuôi lợn con

Hình 11: Tiêm sắt cho lợn con Hình 12: Nhỏ cầu trùng

cho lợn con

47

Hình 13: Thiến lợn đực Hình 14: Tiêm vắc xin

Hình 15: Ghi chép số liệu Hình 16: Lau sàn nhựa bằng nước

sát trùng

48

Hình 17: Cọ sàn chuẩn bị cho lợn Hình 18: Chuồng đẻ 2

mẹ đẻ

Hình 19: Lợn con bị viêm khớp Hình 20: Lợn con bị phân trắng

49

Hình 21: Sắt Hình 22: Thuốc nhỏ cầu trùng

Hình 23: Vắc xin Suyễn Hình 24: Vắc xin Hội chứng còi

cọc