ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------

ĐỖ QUANG HIẾU

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG

VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON

THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH XÃ BA TRẠI,

HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------

ĐỖ QUANG HIẾU

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG

VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON

THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH XÃ BA TRẠI,

HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: K47 - TY - N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến

nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.

Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám

hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi

Thú y, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong

suốt quá trình học tập. Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công đã chỉ

bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Nguyễn Đức Binh - chủ trại và

cán bộ kỹ thuật và các anh công nhân viên tại trại Nguyễn Đức Binh Ba Vì, Hà

Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.

Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ

vũ em và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.

Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và

thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu

khoa học.

Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em

kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em

được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Đỗ Quang Hiếu

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 33

Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 35

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Đức Binh, qua 3 năm 2017 -

2019 ................................................................................................. 41

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

qua 6 tháng thực tập ........................................................................ 42

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại................................. 43

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12 năm

2018 đến tháng 5 năm 2019 ............................................................ 45

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 46

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn

con tại cơ sở ................................................................................... 48

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ............ 49

Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con nuôi của trại ................. 50

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại .................. 51

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại ............................. 52

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con ................... 53

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ

Cộng Sự cs

Đồng Đ

LMLM Lở mồm long móng

Nhà xuất bản Nxb

Số thứ tự STT

Thể trọng TT

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................... 4

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 5

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 7

2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản

và lợn con theo mẹ ............................................................................................ 7

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 17

2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và

lợn con theo mẹ ............................................................................................... 22

2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 27

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 31

3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 31

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31

v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32

3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu 40

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 41

4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2017 - 2019) ...... 41

4.2. Quy trình kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở ................ 42

4.2.1. Số lượng lợn nái được giao chăm sóc nuôi dưỡng tại trại .................... 42

4.2.2. Quy trình kỹ thuật đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại .................................. 43

4.2.3. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái của trại từ tháng 12 năm 2018 đến

tháng 5 năm 2019 ............................................................................................ 44

4.3. Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở............................ 46

4.3.1. Quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................ 46

4.3.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ....................... 47

4.4. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở .............................. 49

4.4.1. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................ 49

4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................ 50

4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở ...................... 51

4.4.4. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn lợn con tại trại ........................... 52

4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở .............................. 53

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55

5.1. Kết luận .................................................................................................... 55

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHO CHUYÊN ĐỀ

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Từ ngày sơ khai, chăn nuôi đã trở thành ngành nghề không thể thiếu của

loài người. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập mạnh mẽ

với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế

trong nước, thu nhập của người dân cũng nâng lên. Vì vậy, nhu cầu thịt trên

thị trường cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là các loại thịt có chất lượng cao.

Chính vì thế, chăn nuôi của ta không những tăng lên về số lượng mà chất

lượng thịt cũng được nâng lên. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi

nước ta đã có những bước tiến nhất định. Đặc biệt, chăn nuôi lợn chiếm một

vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, bởi vì ngoài việc cung cấp

thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cho con người thì nó còn cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho cây trồng (phân lợn là

một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì cho

đất, đặc biệt là đất nông nghiệp), góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa

cây trồng, vật nuôi và con người…

Nhu cầu thịt lợn của người tiêu dùng đang tăng lên cả về lượng và chất.

Để đáp ứng nhu cầu thịt lợn tăng lên của người tiêu dùng, hộ chăn nuôi lợn

đang có những thay đổi tiến bộ trong kỹ thuật chăn nuôi cũng như quy mô

chăn nuôi. Nhiều chủ trang trại chăn nuôi lợn đã chuyển từ phương thức chăn

nuôi truyền thống sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.

Với ý nghĩa quan trọng đó, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách

khuyến khích ưu đãi cho nông dân phát triển ngành chăn nuôi. Ba Vì là huyện

có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, tập trung được nhiều trang trại lớn và

nhỏ không những giúp nâng cao vị thế mà còn góp phần làm tăng thu nhập

của người dân.

2

Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là

tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến

năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Hiện nay có rất nhiều

giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất và lợn nái nuôi thịt ở nước

ta. Việc đánh giá năng suất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công

tác chọn giống và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh nhưng thành tựu đã đạt được

thì vẫn còn gặp những khó khăn, đặc biệt là tình hình dịch bệnh của đàn lợn

nái, lợn con theo mẹ.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với

sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng em đã thực

hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị

bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Đức

Binh xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Học hỏi được quy trình chăn nuôi tại trại lợn nái Nguyễn Đức Binh,

xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.

- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con tại trại.

- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và

cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại,

huyện Ba Vì, Hà Nội.

3

- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn

con nuôi tại trại.

- Thực hiện được quy trình phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản,

lợn con theo mẹ qua các giai đoạn trong thời gian thực tập.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện

có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam của huyện, phía Đông

giáp thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp

các huyện Lương Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình. Phía Bắc giáp thành phố

Việt Trì tỉnh Phú Thọ, với ranh giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc.

Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía

Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.

Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,

lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh

giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: Ngã ba Trung Hà giữa

sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông

Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố

Việt Trì).

Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực

Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng.

- Vị trí địa lý xã Ba Trại

Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân

núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh

Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.

Vị trí địa lý giáp: Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm

Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì.

5

- Địa hình

Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi

chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu

bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.

Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và

đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các

xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy

song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía

Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.

- Khí hậu

Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ

chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm

với mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C.

Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,

tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1 %, vùng thấp

thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại

- Trại lợn được xây dựng trên 1,2 ha đất gồm nhà điều hành, nhà ở cho

công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên

thực tập và các hoạt động khác của trại.

- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống

chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng nái chửa

được ngăn cách với nhau bởi tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều

rộng 16 m, có 26 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m x 1,6 m x 1,2m/ô, 1

chuồng nái chửa có 85 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m x 0,65 m x 1,2 m/ô.

Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5m x 6m x 1,4m, 1 chuồng thương phẩm có

6

sức chứa nuôi 450 lợn thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn

nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…

- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4

quạt đối với các chuồng nái chửa, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu

bị, đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa

sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần

được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt.

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác

đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái

100 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất

cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán

để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất

cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công

việc như kế toán, kỹ thuật, dều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực

tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn

chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân.

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn

2.1.4.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trại.

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.

7

Trại do chủ trại quản lý, kỹ thuật công nhân của trại có năng lực nhiệt

tình có trách nhiệm với công việc.

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã

mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.

2.1.4.2. Khó khăn

Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức

tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao là một nỗi lo của trang trại.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh

sản và lợn con theo mẹ

2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

 Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:

- Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:

Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính

xác, để phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời

khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.

+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa vệ

sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và

lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh

sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho

lợn nái vào đẻ.

Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa

đất hoặc phân dính trên người, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch nái

chửa vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn

8

do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh cho

lợn nái chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

+ Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn

con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và

hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới

sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm

tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp.

Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích

thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống

từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

+ Chuẩn bị dụng cụ

Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm

bấm nanh, kìm bấm số tai, cân để cân khối lượng sơ sinh, khăn mặt hoặc vải

màn, đèn thắp sáng, khay đựng dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại

thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh...

- Trực và đỡ đẻ cho lợn

Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và kịp

thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác

trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và

đỡ đẻ cho lợn nái.

+ Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:

Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.

Trước khi đẻ 20 ngày, nái chửa vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì nái chửa vú căng

và hướng ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày nái chửa vú bắt

đầu cứng. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên

ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu

cắn ổ, đi lại không yên, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối

9

với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ

nằm, âm hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.

+ Những biểu hiện khi lợn đẻ:

Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai

ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,

cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình

kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.

Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả

màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần

nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn

đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống

hoặc ngửa lên.

Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong

trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào

mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.

- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra

Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho dịch nhờn trong

xoang miệng và mũi chảy ra ngoài, không chảy ngược vào khí quản gây

nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não

không bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời

cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn

cơ, heo mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng

khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng

ngực 60 lần/phút để tạo sự thông phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15

- 20 phút kết hợp với việc lau.

Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân,

buộc rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ cột rốn và

10

kéo cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có bị

rỉ máu do buộc không chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iốt 5% để sát trùng.

Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nanh nhằm tránh gây tổn thương đau vú mẹ

khi bú.

Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn

con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên

cho lợn con bú khoảng 1 giờ sau đẻ.

Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh

chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát,

tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.

Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong

khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ

sau sinh.

Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn

con. Sử dụng kéo bấm đã được sát trùng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp

nối với cơ thể 2,5 cm, bôi thuốc sát trùng vào vết thương. Đuôi sẽ lành trong

vòng 7 - 10 ngày, cắt đuôi quá ngắn hay quá đài đều không tốt.

Bấm số tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi

quản lý đàn lợn vĩnh viễn.

Cân khối lượng sơ sinh và ghi chép sổ sách cẩn thận.

+ Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:

- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó

Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động

hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu

Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, không đủ sức đẩy thai ra.

Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết.

11

Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 -

3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra

1 - 2 con sau đó không ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức

là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời

dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho

vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.

Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm

oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở, tư

thế chiều hướng của thai phải bình thường. Trong trường hợp quan sát thấy

lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà không đẻ được thì phải can thiệp

bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi thao tác.

2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con

 Quy trình nuôi dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn cho lợn nái nuôi con

phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó

là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,

cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn

bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng và vitamin... Không cho

lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn

hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo

đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu

chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 -

1,0%, phospho 0,7%.

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng

cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], trong quá trình nuôi

con, lợn nái được cho ăn như sau:

12

- Đối với lợn nái ngoại:

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn

hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu

có rau xanh).

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

 Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] vận động tắm nắng là điều

kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa

của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn

nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời

gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.

Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các

cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh

dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.

Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm

bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng

13

trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20],

chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.

Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong

những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và

khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ

có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do

vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất

quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết

sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra

biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.

 Sinh lý tiết sữa

Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức

tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là nái chửa vú của lợn nái

không có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong nái vú, do vậy lợn mẹ không

tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.

Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào

nái chửa vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển

dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con

thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus,

từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu,

kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của

oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa

khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.

Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con

có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc

lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào nái

14

chửa vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn

mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần

mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 -

25 lần trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/ con.

Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, lợn con bú sữa sinh

trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, cao nhất

lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên

nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng

hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng

kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.

Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh

trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,

cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...

2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ

Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm

hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.

* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:

Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn

về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể

mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu

nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.

Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ

vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi

phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai

đoạn này để giảm tỷ lệ chết.

15

* Thời kỳ 3 tuần tuổi:

Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn

mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở

giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi

đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,

phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn

này, cần tập ăn sớm cho lợn con.

* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:

Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn,

do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ

yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai

đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc,

mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.

Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành

cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay

nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.

Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:

+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con

+ Bổ sung sắt cho lợn con

+ Tập cho lợn con ăn sớm

 Cho bú sữa đầu:

Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết

sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả

đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho

những con đẻ trước bú trước.

Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein

trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C

gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm

16

lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có

tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,

để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị

rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.

 Bổ sung sắt cho lợn con:

Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con

tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con

cần được bổ sung thêm sắt.

Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210

mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,

lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con

cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm

200 mg.

Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm

sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa

lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần

tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm

lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Nguyễn Đức Binh tiến hành cai sữa cho lợn

con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.

Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin

giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy,

ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.

Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường

tiêm ở cổ.

 Tập cho lợn con ăn sớm:

Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho

lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con

17

sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt

dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi

cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn

thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách

dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.

Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn

con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có

khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao

hụt trung bình của lợn nái là 15%).

Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy

rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong

khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.

Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn

sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con

làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm

hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm

nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc

thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi

thì lợn con bớt gặm lung tung.

Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5

ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng

cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành

dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi

2.2.2.1. Phòng bệnh

Như ta đã biết "Phòng bệnh hơn chữa bệnh"‚ nên khâu phòng bệnh

được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn

18

được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng

đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc

phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:

Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [19] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần

lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân

gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là

vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi

trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm

vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm

nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa

to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ

thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc

khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái

phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ ̣trong chuồng phải đảm

bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải

luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp

vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân

trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như

Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn

nái trước khi đẻ.

19

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng

mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.

Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15

ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những

chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử

lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng

và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các

dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn

trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa

chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun

sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30

ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa

vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.

- Phòng bệnh bằng vắc xin:

Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu

quả nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vắc xin là một

chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một

bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố

hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô

hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học

phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể

động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

20

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh

ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch

2.2.2.2. Điều trị bệnh

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] nguyên tắc để

điều trị bệnh là:

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

dùng thuốc.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn

chế lây lan.

+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị

tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém

vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì

không nên chữa.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] các biện pháp

chữa bệnh truyền nhiễm là:

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ

sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,

phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối

phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy

thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh

bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có

21

tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng

độc tố).

+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi

khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa

có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng

ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,

do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây

nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng

sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:

- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa

không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để

phát huy tác dụng của kháng sinh.

- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và

độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác

dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

22

2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản

và lợn con theo mẹ

2.2.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản

Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [27] hội chứng viêm

tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA: Mastitis - Metritisa - Agalacti) là một hội

chứng phức hợp các căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra trong

giai đoạn lợn nái trước và sau khi đẻ. Giống tên gọi của nó, hội chứng bao

gồm hiện tượng viêm vú trên lợn nái (trong giai đoạn trước khi đẻ), bệnh

viêm tử cung ở lợn nái (trong giai đoạn sau đẻ khoảng 1 tuần), hiện tượng mất

sữa ở lợn nái (trong giai đoạn lợn nái nuôi con). Hội chứng này nằm trong

nhóm bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hoàn toàn có thể khống chế được.

Triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn nái mắc hội chứng MMA là:

sốt, kém ăn, mệt mỏi, có dịch viêm tử cung, không cho con bú, viêm sưng

vú... Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố trong 1 hồng

cầu của lợn mắc hội chứng MMA đều cao hơn các chỉ tiêu ở lợn bình thường.

 Bệnh viêm tử cung

- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình

bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ

các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia

súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.

Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs.

2002 [12], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:

+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng

phương pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn

tinh không được vô trùng nên khi phối giống vi khuẩn có thể từ ngoài vào tử

cung lợn nái gây viêm.

23

+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật

hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm

đạo truyền sang cho lợn khoẻ.

+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm

mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.

+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm

tử cung.

+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,

Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.

+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau

đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để

xâm nhập vào gây viêm.

Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6] cho biết, nguyên nhân

gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên

cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,

Klebriella, E. coli….

Theo Lê Văn Năm (1999) [17] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ

ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ

bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày

các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi

dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của

dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích

thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm

nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập

vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ

tinh nhân tạo sai kỹ thuật.

+ Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần

thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử

24

cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do sây sát.

Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.

- Triệu chứng bệnh viêm tử cung:

Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt

tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang

vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu

đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:

+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC, trong vài ngày đầu âm môn sưng

tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.

+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch

nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy

ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả

hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo

tử cung lan sang thai làm chết thai.

- Hậu quả của bệnh viêm tử cung:

Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh

dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh

hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển

của lợn con.

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [4], khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:

+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.

+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.

+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong

giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.

25

+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau

khi sinh đẻ.

- Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung:

Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu

hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở

nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml

cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung

dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu

máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp

tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng

chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.

Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ

chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì

có thể bị nhầm lẫn.

Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.

Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ

nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt

khác nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho

chính xác.

Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ

ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu

hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm,

từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,

thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.

2.2.3.2. Một số bệnh thường gặp ở đàn lợn con

 Tiêu chảy

Phạm Ngọc Thạch (1996) [22] cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng

của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,

26

nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột

tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm

thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.

Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù

(Archie 2000) [1].

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu

chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31.84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và

chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày

(30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] kết luận: tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ

cao, tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).

- Nguyên nhân:

+ Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay

đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ

thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích

nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7].

+ Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [13], bệnh tiêu

chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,... trong đó

Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng

tiêu chảy (Radosits và cs., 1994) [30].

+ Theo Glawisschning., Bacher (1992) [30], nguyên nhân gây bệnh

phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh

dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.

+ Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.

+ Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.

+ Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi

theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14

ngày tuổi (Nagy và Fekete, 2005) [30].

27

- Triệu chứng:

Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.

Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.

Người lợn con bị bẩn do dính phân.

Vú lợn mẹ dính phân lợn con.

 Viêm phổi

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra

trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô

hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời

tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt

chung với con nhiễm bệnh.

- Triệu chứng: Ho khan vài tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay

khi vận động, ho có thể kéo dài 1 - 2 tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình

thường nhưng rất chậm lớn, nhịp thở thường tăng cao, đôi khi có biểu

hiện khó thở và khi thở ngồi lên hai chân sau như kiểu chó ngồi, nhất là

khi nhiễm bệnh kế phát.

- Phòng bệnh:

+ Định kỳ phải tiêu độc, khử trùng chuồng trại.

+ Đảm bảo vệ sinh thức ăn nước uống.

+ Không thay đổi khẩu phần ăn của lợn con một cách đột ngột, đảm

bảo đủ dinh dưỡng.

+ Kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc, lai lịch heo đực giống.

2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu về

bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng

suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà

28

còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả

năng sống sót của lợn con.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [13], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn

Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn mẹ sang lợn con

do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây

sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung âm đạo.

Nguyễn Xuân Bình (2005) [3] cho biết, ở những nái bị viêm tử cung

thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).

Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], khi gia súc bị bệnh viêm

tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng

các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co

bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng Oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết

hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5] cho biết, trước khi đẻ lau, xoa

vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn

con. Chườm nước đá vào nái chửa vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng

sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu

nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung

quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], bệnh viêm đường sinh dục ở

lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ

lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.

Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh

sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng

tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm

mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều

29

chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như:

bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis)

và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn

sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu,

Nguyễn Hữu Vũ 2004) [15].

2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển. Các

nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy

nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,

đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên

cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người

chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh

viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.

Theo Bilken (1994) [2], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do

nhiễm vi khuẩn E. coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo

Urban và cs. (1983) [37], Bilken (1994) [2], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử

cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước

tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus

aureus, Streptococcus spp.

Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi

khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật

hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm

nhập và gây bệnh. Do đó, theo Smith (1995) [31], Taylor (1995) [32], tăng

cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong

việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh,

các tác giả đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn

nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có biến đổi bệnh lý là viêm vòi tử

cung có mủ.

30

Ở Pháp, các tác giả Pierre Brouillet và Bernard Faroult (2003) [21] đã

nghiên cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một

yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và

đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng

mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30

phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về

dược học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.

Các nghiên cứu của Trekaxova (1983) [26], về chữa bệnh viêm vú cho

lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain

phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế

thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30 - 40

ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8,8 - 10 cm. Dung

dịch Novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng

sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh

trong Novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.

31

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Đối tượng thực hiện

Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn nái của anh Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, huyện

Ba Vì, Hà Nội.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 25/5/2019.

3.3. Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn.

- Thực hiện biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn.

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con.

- Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ,…

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi của trại Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, huyện Ba

Vì, Hà Nội.

- Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại.

- Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại.

- Một số chỉ tiêu về số lượng con của ủa đàn lợn nái tại trại trong 6

tháng thực tập.

- Kết quả thực hiện vệ sinh khử trùng chuồng trại.

- Kết quả phòng bệnh hàng năm cho đàn lợn của trại.

- Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái của trại.

- Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con của trại.

32

- Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại.

- Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại.

- Kết quả thực hiện một số công tác khác tại trại.

3.4.2. Phương pháp thực hiện

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.

- Để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại chúng em tiến hành điều tra

thông tin từ chủ trang trại và tra cứu sổ sách ghi chép của trại từ năm 2017

đến năm 2019.

- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái

sinh sản nuôi tại trại: thực hiện việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn theo quy

trình của trại dưới sự giám sát của cán bộ kỹ thuật.

- Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thông qua chẩn đoán

lâm sàng dưới sự hướng dẫn của chủ trại.

3.4.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn của trại

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10

ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa

sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô

chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày,

chia làm 2 bữa sáng, chiều.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 5 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

0,5 kg/con/bữa. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5

kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái

nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 7

kg/con/ngày.

33

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại

Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg)

Chửa kỳ 2 (từ 85 - 111ngày) 1,5 - 2,0

Từ ngày 111 - 113 1,0 - 1,5 Lợn nái mang thai Ngày đẻ 0 - 0,5

Ngày đầu tiên 0 - 1,0

Ngày thứ 2 sau đẻ 2

Ngày thứ 3 sau đẻ 3

Ngày thứ 4 sau đẻ 4 Lợn nái nuôi con Ngày thứ 5 trở đi 5

Ngày cai sữa 0 - 0,5

Tự do Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất.

- Cho lợn mẹ uống nước tự do.

3.4.2.3. Quy trình đỡ đẻ cho lợn

Kĩ thuật đỡ đẻ cho lợn con được em thực hiện như sau:

- Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra.

- Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt. Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp.

- Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn. Dùng khăn lau

khô người lợn, lợn con phải khô và sạch trước khi cắt dây rốn.

- Cầm lợn con và dây buộc rốn, thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 2,5

cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút

buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn iod.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 28 - 33ºC

- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con

ra bú.

34

- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,

lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.

3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại.

 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan

trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh

trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi

cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em

đã thực hiện tốt các công việc như:

+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh

viên chúng em tất cả đều tắm sát trùng sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng

rồi mới vào chuồng.

+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.

+ Tra cám cho lợn mẹ ăn.

+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa.

+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng.

+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.

+ Xịt gầm, rửa máng.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát

trùng Ommicide 2 lần hằng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml/1000 lít nước.

- Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét

lối đi lại giữa các dãy chuồng.

- Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt

muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm

đảm bảo vệ sinh chuồng trại.

- Đối với chuồng đẻ: Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được

chuyển sang chuồng nái chửa. Sau khi lợn con được xuất bán, tham gia tháo

35

dỡ các tấm đan chuồng mang ra ngâm ở bể sát trùng bằng dung dịch NaOH

10%, ngâm trong 1 ngày, sau đó cọ sạch mang phơi khô. Ô chuồng và khung

chuồng cũng được cọ sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng

khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ. Để khô rồi

tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.

Do trại thỉnh thoảng có công nhân và người dân đến thăm quan nên

việc thực hiện phun thuốc sát trùng quanh chuồng được tăng cường.

Mỗi ngày tại cơ sở thực hiện sát trùng 2 lần (sáng sát trùng trong

chuồng trại chiều sát trùng trong và quang chuồng trại), vào thứ 3 thứ 5 chủ

nhật trên tuần thực hiên rắc vôi chuồng trại.

 Quy trình tiêm phòng

Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại

Loại lợn Tuần tuổi Bệnh được phòng Vắc xin

Mang thai tuần thứ 10 Dịch tả Coglapest Lợn nái Mang thai tuần thứ 12 LMLM Aftopor

Thiếu sắt Fe - B12 - HDH 2 - 3 ngày Cầu trùng Toltrazuril

10 - 14 ngày Suyễn MycoplasmaVac Lợn con

16 - 18 ngày Còi cọc Circo

22 - 24 ngày Tiêu chảy, hô hấp Linco Spex

3.4.2.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại

Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh kịp

thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ lệ

chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng

ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả các ô

chuồng để phát hiện ra những con bị ốm.

36

* Bệnh viêm tử cung

- Triệu chứng: Lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, âm môn

sưng tấy đỏ có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.

- Chẩn đoán: Lợn nái bị bệnh viêm tử cung ở thể cấp tính ở lợn nái.

- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị:

+ Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Penicillin thụt rửa 2 lần/ngày,

2 ngày liên tục.

+ Hitamox LA: 1 ml/10 - 15 kgTT/2 ngày.

+ Oxytoxin: 2 ml/con

+ Analgin: 1 ml/10 kg TT

+ Vitamin B1: 5 ml/30 kg TT

Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày.

* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ

- Triệu chứng:

+ Lợn con lười bú, phân lỏng, tanh, có màu vàng, nôn mửa lợn con sút

cân nhanh do mất nước.

+ Lợn con thích nằm lên người mẹ.

- Điều trị:

Tiêm atropin hoặc nor 100 1 ml/8 - 10 kgTT.

Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

* Hội chứng hô hấp ở lợn con

- Triệu chứng: Lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở như

chó, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên

ngày càng gầy yếu hơn.

- Chẩn đoán: Hội chứng hô hấp ở lợn con.

- Điều trị: Tiêm Pendistrep: 1 ml/10 kgTT/ngày

Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine: 2 ml/con.

37

3.4.2.6. Các công tác khác

* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.

+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên

do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc

do ngôi thai bị ngược nên không ra ngoài được.

+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.

+ Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ

nhiều nên kiệt sức.

- Cách can thiệp lợn đẻ khó:

+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay,

bôi gen bôi trơn.

+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.

- Sử dụng thuốc kích thích lợn đẻ.

+ Sử dụng oxytoxin

Lợn lứa 5 - 6 trở lên tiêm tùy trường hợp. Nếu trong quá trình đẻ lợn mẹ

kiệt sức, rặn kém, khi đẻ được 5 - 6 con trở lên thì cho phép tiêm oxytoxin.

Lợn hậu bị sức khỏe yếu, lợn sức khỏe yếu, lợn già tiêm tùy trường hợp.

Liều lượng: 2 ml/con

* Thao tác bấm số tai, mài nanh, cắt đuôi, cho uống cầu trùng và

tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 cho lợn con

Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành

mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi, cho uống cầu trùng, tiêm kháng sinh và chế

phẩm Fe - Dextran - B12. Thường thì chế phẩm Fe - Dextran - B12 sẽ được

tiêm vào 3 ngày tuổi sau khi lợn con sinh với liều lượng 2 ml/con, nhưng để

tránh gây strees cho lợn con và tiện cho các thao tác kỹ thuật thì trại thực hiện

38

các công việc đó cùng một lúc. Sắt sẽ được tiêm bổ sung lần 2 vào 7 - 10 ngày

tuổi nếu thấy cần thiết. Số tai của lợn con sẽ được bấm theo mã số của trại là 22

và số tuần mà lợn con được sinh ra.

* Thiến lợn đực

Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Thông thường

trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thường thiến lợn vào 7 - 10 ngày tuổi. Nhưng

thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 5 sau khi sinh.

Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao

thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gạc, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc

kháng sinh.

Thao tác: đầu tiên là tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh amlistin.

Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu

của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn

lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2

tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào giật dịch

hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, bôi cồn sát trùng vào vị trí thiến.

* Phát hiện lợn nái động dục

+ Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu

hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên, đuôi cong và đứng ì lại.

+ Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được

vào khoảng 5 - 6 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều.

+ Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có

dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.

Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định

đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.

* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

+ Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và

khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).

39

+ Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước

muối sinh lý.

+ Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và số

lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến

thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.

+ Bước 4: Vệ sinh cơ quan sinh dục lợn nái bằng bông thấm nước muối

sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.

+ Bước 5: Tiến hành dẫn tĩnh bằng các thao tác sau:

Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng, vuốt hai bên hông, xoa núm

vú trong 5 phút.

Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.

Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều kim

đồng hồ khi kịch thì rút ra khoảng 2 cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp

lọ tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn

tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.

Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào

mông lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.

+ Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần

lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ

nái. Sau khi dẫn tinh được 18 - 24 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết

quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết

quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động

dục đó.

* Quy trình xuất bán lợn

Trong 6 tháng thực tập tại trại em còn được tham gia vào công tác xuất

lợn con của trại. Thường thì lợn con tại trại sau 21 ngày sẽ được tách mẹ và

nuôi thêm 2 - 5 ngày nữa rồi xuất bán. Trước khi xuất lợn chủ trại sẽ đi đánh

40

dấu những con lợn nào khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn xuất bán bằng mực xanh để

thuận tiện cho công nhân lúc bắt. Công nhân sẽ bắt những con lợn nào được

đánh dấu và vận chuyển lên xe.

3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu

- Công thức tính:

- Tỉ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi

- Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%)= x 100 ∑ số con điều trị

- Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Excel 2007 trên máy

vi tính.

41

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2017 - 2019)

Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình

chăn nuôi của trại trong 3 năm (2017 - 2019) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm

thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.1.

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Đức Binh,

qua 3 năm 2017 - 2019

(Đơn vị: con)

STT Loại lợn 2018 5 - 2019 2017

1 Lợn đực giống 4 3 2

2 Lợn nái sinh sản 116 98 45

3 Lợn con 2934 2530 598

4 Lợn thịt 1100 1100 300

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại)

Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại sản xuất lợn đực giống, lợn nái sinh

sản, lợn con, lợn thịt. Số lợn đực giống từ 2017 - 2019 dao động trong khoảng

2 - 4 con, lợn nái dao động trong khoảng 45 - 116 con, lợn con dao động trong

khoảng 598 - 2934 con. Số lợn đực giống dao động 2 đến 4 con do nhu cầu về

khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái, bên cạnh đó là việc phải loại

thải những con lợn đực giống đã kém chất lượng.

Số lượng lợn nái sinh sản năm 2019 giảm so với năm 2018 là do loại thải

những lợn nái kém, không còn khả năng sinh sản, chủ trại đã kịp thời bổ sung

thay thế nhưng do điều kiện phải cách li nên số lượng lợn nái sinh sản tăng

chậm. Số lượng lợn con năm 2019 chỉ tính đến tháng 5 nên số lượng ít hơn năm

2018 và 2017.

42

4.2. Quy trình kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở

4.2.1. Số lượng lợn nái được giao chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

Trong thời gian thực tập em được phân công phụ trách tại chuồng lợn

nái đẻ và nuôi con. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

tại trại qua 6 tháng thực tập

(Đơn vị: con)

Tháng Nái đẻ, nuôi con Lợn con đẻ ra Lợn con cai sữa

1 13 13 12/2018

10 142 134 01/2019

11 144 140 02

9 119 111 03

10 124 117 04

4 56 50 05

45 598 567 Tính chung

Bảng 4.2 cho biết số lượng lợn nái đẻ, nái nuôi con và số lượng lợn con

mà em trực tiếp chăm sóc. Số lượng lợn nái chửa em chăm sóc là 45 con, số

lợn con đẻ ra là 598 con và lợn cai sữa là 567 con, số lợn con sau khi cai sữa

giảm 31 con.

Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang

rất nhiều kiến thức về cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn

nào, nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật

để chăm sóc lợn mẹ tốt …

Bên cạnh đó em cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân như:

đối với lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng

43

rụng và tăng số con đẻ ra trên lứa; chuồng trại phải sạch sẽ thoáng mát tuy

nhiên cũng không nên tắm thường xuyên vào những ngày trời lạnh, ẩm ướt vì

sẽ làm ẩm chuồng, độ ẩm không khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi

trường làm lợn nái dễ bị nhiễm bệnh vào những ngày mùa Đông giá rét thì

phải chuẩn bị bóng úm và thảm cho lợn con; đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải

cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ

ấm cho lợn và tuyệt đối không tắm cho lợn nái.

4.2.2. Quy trình kỹ thuật đỡ đẻ cho đàn lợn nái tại trại

Qua 6 tháng thực tập em đã được học cách đỡ đẻ và tham gia theo dõi xử lý

các trường hợp đẻ khó của lợn nái tại trại cùng kỹ sư trại Em đã thống kê lại

những con đẻ bình thường, đẻ khó. Kết quả được trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại

Số nái Số nái đẻ Tỷ lệ Số nái đẻ khó Tỷ lệ Tháng đẻ thường (con) (%) (%) (con) (con)

12 1 1 100 0 0

01 10 10 100 0 0

02 11 10 90,90 1 9,10

03 9 8 88,88 1 11,12

04 10 10 100 0 0

05 4 4 100 0 0

Tính chung 45 43 95,55 2 4,45

Qua bảng 4.3 cho biết tổng số lượng lợn đẻ mỗi tháng, số con đẻ bình

thường và số con đẻ phải can thiệp của trại. Tỉ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp

thấp tính chung là 4,45, trong đó có 02 con đẻ khó phải can thiệp vào tháng

02 và tháng 03. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp là do lợn đẻ ở những lứa đầu,

44

do lợn ăn nhiều vào kì cuối của thai kì làm thai quá to, do ngôi thai không

thuận, do lợn mẹ ít được vận động và do sức khỏe của con mẹ không tốt. Số

lợn nái đẻ phải can thiệp với tỉ lệ thấp là do trại thực hiện tốt quy trình chăm

sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái trong thời gian mang thai.

Trong đỡ đẻ em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt ô úm, vệ sinh

vùng mông và âm hộ lợn nái trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải theo dõi chú ý

những biểu hiện lâm sàng của từng con để nhận biết con nào đẻ khó, con nào

đẻ bình thường, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu

con nái nào rặn đẻ yếu cần can thiệp sớm và kịp thời bằng cách dùng oxytocin

để kích thích tăng cường co bóp tử cung. Nếu thai quá to, không phù hợp với

kích thước của xoang chậu, thai không ra được phải nhanh chóng can thiệp

đưa bào thai ra ngoài để tránh bị ngạt và làm chết những con còn lại trong tử

cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay vệ sinh vùng mông, âm hộ của

lợn nái, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây tổn thương, xây sát niêm mạc tử

cung lợn nái. Trước khi can thiệp đẻ khó những người trực tiếp đỡ đẻ phải cắt

móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh và làm

xây sát niêm mạc tử cung lợn nái. Phải theo dõi lịch phối giống và ngày đẻ dự

kiến để chuẩn bị kế hoạch đỡ đẻ.

4.2.3. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái của trại từ tháng 12 năm 2018

đến tháng 5 năm 2019

Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chăm sóc và nuôi

dưỡng lợn con sơ sinh đến cai sữa. Kết quả một số chỉ tiêu của đàn lợn em đã

chăm sóc nuôi dưỡng được trình bày ở bảng 4.4.

45

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái

từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019

Số lợn con Số lợn con còn sống

Số lợn Tỷ lệ đẻ ra/lứa/nái đến cai sữa/nái

Tháng nái đẻ sống sót (con) (con)

(con) (%)

( ) ( )

13 13 12 1 100

14,20 ± 1,06 13,40 ± 0,52 01 10 93,05

13,09 ± 1,04 12,72 ± 0,98 02 11 97,22

13,22 ± 1,67 12,33 ± 1,41 03 9 93,27

12,40 ± 1,12 11,70 ± 0,95 04 10 94,35

14,00 ± 1,49 12,50 ± 1,10 05 4 89,28

45 Tính chung 13,31 ± 1,06 12,60 ± 0,82 94,52

Bảng 4.4 cho thấy, các chỉ tiêu về sinh sản là tương đối cao. Theo dõi

45 lợn nái, số con đẻ ra trung bình là 13,31 con/lứa/nái, số con còn sống đến

cai sữa là 12,60 con/lứa/nái, tỷ lệ sống là 94,52. Số con đẻ ra/lứa ở tháng 01 là

cao nhất với 14,2 con/lứa. Số con đẻ ra/lứa ở tháng 4 thấp nhất là 12,4 con/lứa

do có một số con nái đẻ non, chuồng nuôi thông thoáng kém và thời tiết bắt

đầu nóng lên ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái mang thai.

Trong quá trình nuôi dưỡng từ sau khi đẻ đến 21 ngày số lượng lợn con

cai sữa giảm so với số con đẻ ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đó là do lợn

mẹ đè chết, do lợn con quá kém nên bị loại thải, một số lợn con nhiễm trùng

hay mắc bệnh dẫn đến chết. Tại trại, trong 6 tháng theo dõi em thấy lợn con có

tỉ lệ sống cao nhất là 100% vào tháng 12 và thấp nhất là 89,28% vào tháng 5.

Để có tỷ lệ lợn con cai sữa cao phải chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, nếu nhiệt

độ môi trường thấp phải đưa lợn con vào ô úm, không nên để chuồng, sàn

46

chuồng ẩm hơn để tránh lợn con bị cảm lạnh và tiêu chảy. Nên cho lợn con tập

ăn sớm lúc 7 ngày tuổi để tăng khả năng tăng trọng của lợn. Phải tạo mọi điều

kiện thích hợp, tối ưu nhất để lợn con có khả năng phát triển tốt nhất. Trong

quá trình đỡ đẻ, thiến phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tuân thủ đúng quy

trình kỹ thuật thì mới có thể hạn chế được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo tỷ lệ lợn

con xuất bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

4.3. Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở

4.3.1. Quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trại

Việc vệ sinh khử trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn

nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh

đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại… Trong thời gian thực tập chúng em đã thưc ̣

hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng em tiến hành thu

gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi laị giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến

hành phun thuốc khử trùng tiêu độc, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét

mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bôṭ ở cửa ra vào chuồng, đường đi nhằm

đảm bảo vệ sinh. Thấy kết quả thực hiện vệ sinh, khử trùng chuồng trại được

trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại

Thực Tỷ lệ Định mức STT Công việc hiện được (%) (lần) (lần)

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 170 94,44 180

Phun sát trùng định kỳ xung 2 175 97,22 180 quanh chuồng trại

60 3 Quét và rắc vôi đường đi 53 88,33

47

Kết quả bảng 4.5 cho thấy. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, theo định

mức vệ sinh chuồng trại là 180 lần, trong đó em đã trực tiếp thực hiện là 170

lần đạt 94,44 %, kế hoạch phun khử trùng tiêu độc chuồng trại của cơ sở là

180 lần, em đã trực tiếp phun khử trùng 175 lần đạt 97,22 %. Kế hoạch rắc

vôi đường đi là 60 lần, em đã thực hiện 40 lần đạt 83,88 %.

Tỷ lệ phun khử trùng chuồng trại tại cơ sở là 1/250 và tỷ lệ pha sát

trùng vệ sinh là 1/3200. Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều

thì tốn kém, gây tổn thương bề mặt da của lợn, nếu pha ít quá thì không đủ

liều để tiêu diệt vi khuẩn dẫn đến lợn bị bệnh. Rắc vôi trong chuồng được em

thực hiện hàng ngày. Khi rắc vôi không nên rắc quá nhiều, nên đi từ cuối

hường gió ngược lại để tránh lợn bị sặc vôi bột, người rắc vôi phải đeo găng

tay, đi ủng, đeo khẩu trang để đảm bảo sức khỏe. Mỗi ngày tại cơ sở thực hiện

sát trùng một lần (sáng sát trùng trong chuồng trại và quang chuồng trại), mỗi

tuần xả gầm 1 lần.

Vệ sinh tổng chuồng được em thực hiện hàng ngày gồm các công việc

như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn, lau máng, lau

sàn lợn con. Khi rửa máng thì tránh phun nước vào tai của lợn nái.

4.3.2. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Phòng bệnh luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt

thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được dịch bệnh xảy ra. Kết quả tiêm phòng

cho đàn lợn nái và lợn con của trại được trình bày ở bảng 4.6.

48

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

và lợn con tại cơ sở

Tuần tuổi Bệnh được phòng Vắc xin, chế phẩm, thuốc Tỷ lệ (%) Loại lợn

Số con được tiêm (con) Số con an toàn (con)

Dịch tả Coglapest 28 28 100 Mang thai tuần thứ 10

Lợn nái LMLM Aftopor 22 22 100 Mang thai tuần thứ 12

Thiếu sắt Fe - B12 - HDH 598 598 100 2 - 3 ngày

Cầu trùng Hanzuril 598 598 100

10 - 14 ngày Suyễn MycoplasmaVac 575 575 100

Lợn con 16 - 18 ngày Còi cọc Circo 567 567 100

22 - 24 ngày Linco Spex 567 567 100 Tiêu chảy, hô hấp

Qua bảng 4.6 cho thấy quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn

nái bằng vắc xin của cơ sở như sau: Lợn nái mang thai tuần thứ 10 được tiêm

vắc xin dịch tả, em đã trực tiếp tiêm 28 con (an toàn đạt 100%). Lợn nái mang

thai tuần thứ 12, em được tiêm vắc xin aftopor phòng bệnh LMLM cho 22

con (an toàn 100%).

Lợn con 2 - 3 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Fe - B12 - HDH phòng

bệnh thiếu sắt cho lợn con, số con được tiêm là 598 con (an toàn 100%), nhỏ

cầu trùng cho 598 con (an toàn 100%). Lợn con 10 - 14 ngày tuổi sẽ được

tiêm vắc xin suyễn và em đã tiêm được 575 con (an toàn 100%). Lợn con 16 -

18 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin circo phòng hội chứng còi cọc, em đã trực

49

tiếp tiêm cho 567 con (an toàn 100%), 22 - 24 ngày tuổi lợn con được tiêm

vắc xin tiêu chảy, hô hấp, em đã được tiêm 567 con (an toàn 100%).

4.4. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở

4.4.1. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái sinh sản tại trại

Qua chăm sóc và theo dõi cùng cán bộ kỹ sư em đã tham gia chẩn

đoán và phát hiện ra một số bệnh ở lợn nái và lợn con tại cơ sở.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 và bảng 4.8

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại

Chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ Số nái Số nái Mắc theo dõi mắc bệnh Tên bệnh bệnh (con) (con) (%)

Bệnh viêm tử cung 11,11 45 5

Bệnh viêm vú 2,22 45 1

Mất sữa 4,44 45 2

Bệnh sát nhau 2,22 45 1

Bại liệt sau đẻ 4,44 45 2

Bảng 4.7 cho thấy, trong 45 con lợn nái chăm sóc và nuôi dưỡng có 5

Nái chậm động dục 8,88 45 4

con mắc bệnh viêm tử cung, 1 con mắc bệnh sát nhau, 2 con mắc bệnh mất sữa,

1 con mắc bệnh viêm vú, 2 con mắc bệnh bại liệt sau đẻ và 4 con chậm động

dục. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại cao nhất

chiếm 11,11% là do trong các trường hợp lợn đẻ khó, thường áp dụng dùng biện

pháp can thiệp bằng tay, không đúng kỹ thuật gây tổn thương cơ quan sinh dục

của lợn. Chữa trị bệnh viêm sau đẻ kéo dài, không dứt điểm làm bệnh trở thành

mãn tính hay bị lại.

50

Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp

thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo

điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Do quá trình can thiệp

khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên

ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm.

4.4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại

Để đánh giá được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại, 6 tháng

thực tập chúng em tiến hành theo dõi 598 lợn con. Kết quả được trình bày

bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con nuôi của trại

Chỉ tiêu Số lợn Số lợn theo dõi Tỷ lệ mắc bệnh (con) (%) Tên bệnh (con)

Hội chứng tiêu chảy 598 123 20,56

Kết quả bảng 4.8 cho thấy lợn con thường xảy ra các hội chứng điển

Hội chứng hô hấp 598 67 11,20

hình là hội chứng tiêu chảy và hô hấp. Trong đó hội chứng tiêu chảy có tỷ lệ

mắc cao hơn, cụ thể với số lượng theo dõi như nhau (598 con) thì có 123 con

mắc hội chứng tiêu chảy, chiếm 20,56% cao hơn hội chứng hô hấp với số lợn

mắc là 67 con, chiếm 11,20%. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề

kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm

hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (quá lạnh, quá nóng và ẩm ẩm

độ quá cao), lợn con hiếu động nghịch nước, đặc biệt vào những ngày nhiệt

độ xuống thấp cần phải có ô úm và bóng điện sưởi cho lợn con.

Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho

lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh

51

đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc bệnh

về đường hô hấp, ngoài ra còn do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được

tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị

nhiễm nấm mốc cũng dẫn tới viêm phổi chính vì vậy làm cho số lợn con mắc

hộ chứng hô hấp cũng khá cao.

4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở

Từ những chẩn đoán lâm sàng chúng em đã được theo dõi và điều trị

bệnh cho đàn lợn nái và lợn con. Kết quả điều trị được trình bày ở bảng 4.9 và 4.10

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản của trại

Tên bệnh

Số nái theo dõi (con) Số lợn mắc bệnh (con) Tỷ lệ khỏi (%) Số lợn điều trị khỏi (con)

45 5 5 100 Viêm tử cung

45 1 1 100 Viêm vú

45 2 2 100 Mất sữa

45 1 0 0 Sát nhau

45 2 1 50 Bại liệt sau đẻ

45 4 3 75 Nái chậm động dục

Bảng 4.9 cho thấy điều trị các bệnh sản khoa của lợn nái tại trại. Trong

đó tỷ lệ khỏi cao nhất là bệnh viêm tử cung, viêm vú và nái mất sữa đạt

100%. Tiếp đến là bệnh nái chậm động dục điều trị 4 con khỏi 3 con, đạt tỷ lệ

75%. Bệnh bại liệt điều trị 2 con khỏi 1 đạt tỷ lệ 50% vì khi lợn đã mắc bệnh

khả năng phục hồi cơ xương rất khó, khả năng đi lại, vận động cũng khó

khăn, những con bị bại liệt thường bị loét vùng nằm trên sàn chuồng, nếu để

lâu lợn mẹ gầy yếu dẫn đến chết.

Bệnh sát nhau có tỷ lệ khỏi thấp nhất, điều trị 1 con không khỏi.

52

Đối với bệnh sát nhau, viêm tử cung sau đẻ trại dùng oxytocin liều 2

ml/con để tăng cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra

ngoài nhanh hơn. Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm

tái phát bằng hitamox LA với liều lượng là 1 ml/10 kg TT. Điều trị trong 3

ngày liên tục. Sau khi nhau thai và dịch tử cung ra hết em ra dùng nước muối

sinh lý 0,9 % để rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm vú em dùng

vetrimoxin LA liều 1 ml/10 kg TT. Điều trị trong 3 ngày kết hợp vệ sinh sạch

sẽ sàn chuồng và vệ sinh sát trùng vùng vú bị viêm. Lợn bại liệt sau đẻ mắc

với tỷ lệ 4,4 %. Do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, thức ăn đảm bảo dinh

dưỡng làm cho con mẹ có sức khỏe tốt, với con bị bệnh em đã dùng Mg

calxium liều 60ml/con tiêm trong 3 ngày kết hợp trợ sức trợ lực. Đối với nái

chậm động dục em sử dụng han-prost liều 2ml hết hợp cho nái tiếp xúc gần

con đực giống.

4.4.4. Kết quả điều trị một số bệnh cho đàn lợn con tại trại

Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại chúng em tiến hành điều trị một

số bệnh cho đàn của trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.10.

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con của trại

Chỉ tiêu Số lợn con Số lợn con Tỷ lệ khỏi bệnh điều trị khỏi bệnh (%) Tên bệnh (con) (con)

Hội chứng tiêu chảy 123 120 97,56

Hội chứng hô hấp 67 58 86,57

Kết quả bảng 4.10 cho thấy số con được điều trị khỏi của lợn con mắc

hội chứng tiêu chảy cao hơn so với hội chứng hô hấp. Trong số 67 con bị mắc

hội chứng hô hấp thì có 58 con khỏi, đạt 86,57%, còn hội chứng tiêu chảy có

120 con khỏi trong tổng số123 con điều trị đạt 97,56%.

53

Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh

hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng

nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá) đặc biệt những ngày mùa đông

nhiệt độ thấp cần phải có ô úm và bóng điện sưởi cho lợn con. Đối với lợn con

mắc hội chứng tiêu chảy chúng em sử dụng thuốc nova-gentylo (1ml/10kg

TT) hoặc NOR 100 (1ml/10-15kg TT). Còn với lợn con mắc hội chứng hô

hấp chúng em sửa dụng Amoxinject LA (1ml/10kg TT) kết hợp Bromhexine

(1ml/10kg TT) giúp hỗ trợ hô hấp, điều trị trong 3 - 5 ngày.

Qua đó có thể thấy tỷ lệ khỏi bệnh khá cao là do ngoài việc dùng thuốc

để điều trị thì chúng em còn kết hợp với khâu nuôi dưỡng chăm sóc tốt để

nâng cao sức đề kháng cho lợn con đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y.

4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã thực hiện các thao tác thủ thuật

trên đàn lợn con. Kết quả được trình bày ở bảng 4.11.

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con

STT Tên công việc Số con (con) An toàn (con) Tỷ lệ (%)

Số lượng được thực hiện (con)

1 Đỡ lợn đẻ 598 598 598 100

2 Mài nanh, cắt đuôi 598 598 598 100

3 598 598 598 100 Tiêm chế phẩm Fe-B12 phòng bệnh thiếu máu

4 598 598 598 100 Cho uống hazuril phòng cầu trùng

5 Bấm tai lợn con 496 496 496 100

6 Thiến lợn đực 315 315 315 100

54

Qua bảng 4.11 ta thấy tỷ lệ thực hiện các công việc như đỡ đẻ, mài

nanh, bấm đuôi, bấm tai, tiêm chế phẩm Fe - B12 phòng bệnh thiếu máu,

phòng cầu trùng (cho uống), đạt 100%. Do lợn con sau khi đẻ phải được mài

nanh, bấm tai, cắt đuôi luôn để tránh tình trạng cắn nhau, cắn vú mẹ và làm

sớm sẽ giúp vết thương mau lành, ít chảy máu. Thiến lợn đực đạt tỷ lệ an toàn

100% do trong quá trình thao tác nhanh, chính xác, đảm bảo vệ sinh sát trùng

cho heo con.

Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm

trong quá trình chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề và các kỹ thuật

trên lợn con đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của

mình, hoàn thành tốt công việc được giao.

55

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại trại em đã học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều

điều về kiến thức cũng như thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng,

phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ, qua đó có

những kết luận như sau.

- Về hiệu quả chăn nuôi của trại:

+ Số lợn con đẻ ra/lứa đạt 13,31 con.

+ Số lợn con cai sữa đạt 12,6 con/nái.

+ Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 94,52%.

- Về công tác thú y của trại:

+ Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm

ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật.

+ Đã tiến hành tiến hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại đúng quy định.

+ Đã tham gia tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con tại trại.

Sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay

phản ứng thuốc.

+ Đã tiến hành mài nanh cắt đuôi cho 598 con lợn con tỷ lệ an toàn là 100%.

+ Đã tiến hành thiến cho 315 con lợn con tỷ lệ an toàn là 100%.

5.2. Đề nghị

Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những

hiểu biết của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại

như sau:

56

- Trại lợn cần thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi

dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái đúng kỹ thuật để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các

bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.

- Đầu tư nâng cấp thêm về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, dụng cụ thú y.

- Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt

công tác vệ sinh thú y.

- Quy trình phòng bệnh tiêm vắc xin nghiêm ngặt.

- Chẩn đoán và điều trị bệnh sớm để tỷ lệ khỏi bệnh trên đần lợn là cao

nhất để không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Archie Hunter, Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000), Sổ tay dịch bệnh

động vật, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207.

2. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông

nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.

5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất

lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,

các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội.

8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản

gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện

pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.

10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,

Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3

tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.

58

11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

13. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp

phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XVI (số 5).

14. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

17. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh

lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi

đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái, Luận án Tiến

sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

19. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao

động và xã hội, Hà Nội, tr. 18.

20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Pierre Brouillet, Bernard Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia súc,

viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.

23. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm

(1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân

trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325.

59

24. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử

cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT

Thú y tập 17.

25. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,

Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội.

26. Trekaxova A. V., Daninko L. M., Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983),

Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010), Một số bệnh trên heo và

cách điều trị, tập 2, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

II. Tài liệu nước ngoài

28. Glawisschning E., Bacher H (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli

infectedweaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17 - 22, pp. 182.

29. Nagy B, Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in

veterinary medicine”, Int J Med Microbiol, pp. 295, pp. 443 - 454.

30. Radosits O. M., Blood D. C., Gay C. C., (1994), “Veterinary medicine”, A

textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goat and horses, Enght edition.

31. Smith B. B., Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and

lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state

university press.

32. Taylor D. J. (1995), “The metritis mastitis agalactia syndome of sows as

seen on a large pig farm”, Vestnik sel,skhozyaistvennoinauki.

33. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A.N. (1983), “The metritis, mastitis

agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik

selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 70.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHO CHUYÊN ĐỀ

Hình 1: Điều trị lợn nái Hình 2: Nhỏ Hazuril phòng

cầu trùng

Hình 3: Bấm đuôi Hình 4: Bấm nanh

Hình 5: Truyền dung dịch Hình 6: Vệ sinh ô úm lợn con

Hình 7: Xịt gầm Hình 8: Phun thuốc sát trùng

Hình 9: Rắc vôi Hình 10: Het dau

Hình 11: Amoxigen Hình 12: Diacoxin