ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------
LÊ THỊ THANH HÒA
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------
LÊ THỊ THANH HÒA
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy Thú y K46 - TY - N02 Chăn nuôi Thú y 2014 - 2018
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của
mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trang trại sinh thái Thanh
Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Tôi cũng nhận được
sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của
người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. La Văn Công đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành
công khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo TS. Phạm Thị Trang đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trang trại sinh
thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, cùng toàn
thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để tôi theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Thanh Hòa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 33
Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái ................................................ 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của Trang trại sinh thái Thanh Xuân qua 3 năm
(2016 - 2018) ................................................................................... 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 40
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 42
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ......................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại ................. 45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con theo mẹ nuôi tại trại ................ 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 47
Bảng 4.8. Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ....................... 49
Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 50
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
LMLM : Lở mồm long móng
PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
PRRS : Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
STT : Số thứ tự
TT : Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề .......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập ...................................................... 4
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm và 5 tháng) ...... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 8
2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản ...................................................................... 8
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................ 9
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 16
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
v
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân trong 3
năm (2016 - 2018) ........................................................................................... 39
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ................................ 40
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại sau 6
tháng thực tập .................................................................................................. 40
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và đàn lợn con trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 41
4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại ..................... 42
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 42
4.3.2. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine ........ 43
4.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại .... 45
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn
nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong cơ cấu
nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức
chăn nuôi lợn theo truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình
chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng
nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa
học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông
nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất
khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho xã
hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với
quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên những
thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy
ra ở các nông hộ cũng như các trang trại làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở
rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao nhưng chưa có
biện pháp phòng chống chủ động và hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết
đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nhằm nâng cao về số lượng cũng như chất lượng
đàn lợn giống.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang trại
2
sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã
tiến hành thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,
phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh
thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân,
xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại.
- Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.
- Từ thực tiễn chăn nuôi, đề xuất các biện pháp phòng và điều trị có
hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm cách bờ sông Đào 500m, chảy
qua Văn Giang - Hưng Yên đến sông Bắc Hưng Hải. Vị trí địa lý của huyện
được xác định như sau:
- Phía Nam giáp huyện Khoái Châu.
- Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ.
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
- Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
Trang trại ở gần đường giao thông chạy qua thuận lợi cho việc đi lại,
vận chuyển thức ăn và xuất bán lợn ra thị trường dễ dàng.
2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu
Về địa hình: huyện Văn Giang nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ,
huyện có địa hình tương đối bằng phẳng.
Về khí hậu: Văn Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
Tuy nhiên nền nhiệt giữa các mùa không chênh lệch nhiều (trung bình hàng
tháng là 230C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động
hàng tháng từ 250C - 280C. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt
độ dao động từ 150C - 210C. Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.450
giờ, lượng mưa trung bình 1.575 mm, độ bốc hơi bình quân 886 mm. Độ ẩm
không khí từ 80 - 90%.
4
Trên địa bàn huyện có sông Hồng, sông Bắc Hưng Hải và các sông nhỏ
như: sông Ngưu Giang, sông Đồng Quê, sông Tam Bá Hiển chảy qua rất
thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp và đời sống của nhân dân trong toàn huyện.
Có thể thấy điều kiện khí hậu thủy văn rất thuận tiện cho Văn Giang
phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi. Hệ thống sông không những là nguồn tài nguyên cung cấp
nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí
hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,79 km2
trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 50,32 km2 (chiếm 70% diện tích đất tự
nhiên); đất chuyên dùng: 12,31 km2 (chiếm 17,1%); đất ở: 6,12 km2 (chiếm
8,7%), đất chưa sử dụng: 3,04 km2 (chiếm 4,2%).
- Tài nguyên nước: Văn Giang có nguồn nước từ sông Hồng và sông
Bắc Hưng Hải. Nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp phục vụ cho sản xuất và
dân sinh. Hiện tại, nước cho sinh hoạt được lấy từ nguồn nước ngầm do dân
và các tổ chức tự khai thác là chủ yếu. Nước cho sản xuất nông nghiệp được
lấy từ các trạm bơm dọc theo hệ thống sông Bắc Hưng Hải.
- Ngoài ra Văn Giang có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch:
du lịch nghỉ ngơi cuối tuần,...
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Về cơ sở vật chất:
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 4
chuồng đẻ (Đ1; Đ2; Đ3; Đ4), 1 chuồng đực, 2 chuồng bầu (bầu 1, bầu 2), 1
5
chuồng cách ly, 1 chuồng cai sữa, 6 chuồng thịt. Chuồng được xây theo
hướng Nam nên mát vào mùa Hè và ấm vào mùa Đông. Chuồng nuôi được
xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 15 dãy chuồng nuôi, trong mỗi chuồng lại có 2
dãy chăn nuôi hai bên chuồng. Chuồng được xây dựng bằng gạch và xi măng,
mái được lợp bằng tôn. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu
sáng. Trong chuồng có lắp đặt quạt thông gió. Mùa Hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa Đông có hệ thống làm ấm bằng đèn
hồng ngoại. Đầu mỗi chuồng có một lớp lưới lọc không khí và một lớp bạt
che di động, có thể chắn gió, mưa, ruồi muỗi, côn trùng. Khi cần thiết bạt che
vừa có thể tạo độ thông thoáng thích hợp và chủ động điều chỉnh được tiểu
khí hậu trong chuồng nuôi. Bên trong các ô chuồng được thiết kế bằng khung
sắt, nền chuồng nái đẻ được lát bằng tấm nhựa hoặc tấm bê tông có đục lỗ.
Nền chuồng lợn thịt được lán bằng xi măng cát chắc chắn. Nước uống qua bể
lọc được theo đường ống dẫn tới từng ô chuồng, tại đây có van uống đóng mở
tự động khi lợn uống nước.
- Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tủ
lạnh, quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh
răng, xà phòng, xà bông tắm,…
+ Khu nhà ăn có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ
và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.2.2. Về nhân sự
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
6
nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh
nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 8 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như:
tổ chuồng cai sữa và chuồng thịt, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp,
tổ cơ khí. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng
công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm và 5 tháng)
2.1.3.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại sinh thái Thanh Xuân chuyên nuôi lợn sinh sản, trại có 2
giống lợn chính là Landrace và Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 26 ngày thì
được chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng cai sữa.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại sinh thái Thanh Xuân là một trong những trang trại có quy
mô lớn của tỉnh Hưng Yên. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao.
7
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá so với mặt bằng chung ngành chăn nuôi lợn của nước ta.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các khu vực chuồng nuôi khác.
Trong trại có 21 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
của công ty De Heus cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật giàu kinh nghiệm.
2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục, thiếu kinh nghiệm trong
công việc và có lúc thiếu nhân công, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
8
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản
a. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1, chuồng bầu 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện những lợn phối giống không
đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè
lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc khử trùng tiêu độc hàng
ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn thức ăn có
số hiệu là 3030 với khẩu phần ăn như sau:
- Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn số hiệu 3030
với tiêu chuẩn 1,8 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn số hiệu 3030
với tiêu chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn số hiệu 3030 với tiêu
chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
b. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn vệ sinh và
cọ rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn có số hiệu là 3060 với tiêu chuẩn 2,0 -
2,2 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày (tùy vào thể trọng lợn nái béo hay
gầy mà tăng giảm 10% khối lượng thức ăn).
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn
3,5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn
5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
9
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 6 giờ 30 phút, chiều lúc 15 giờ 30
phút, tối lúc 23 giờ 30 phút, mỗi ngày tăng lên 0,5 kg.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [22], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 7 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm : 1,2 m x 1,5
m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Hiện tượng đẻ khó
Nguyên nhân gây nên đẻ khó do nhiều nguyên nhân khác nhau:
+ Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình nuôi từ hậu bị
đến khi lợn chửa, đẻ, như: ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và
xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ
sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng ta có
thể bổ sung chế phẩm sinh học vào trong thức ăn, pha trộn theo tỷ lệ như hướng
dẫn, trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa
lượng, men, vitamin, acid amin... sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng.
10
+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh là từ khi lợn con sinh ra đã bị hẹp
xương chậu, sau khi nuôi hậu bị đến khi phối giống và đẻ bị hẹp xương chậu.
Do thai quá to vì chế độ ăn, uống cho lợn nái khi có chửa không đúng quy
trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều
trị trong thời gian khá dài.
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone
kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ,
cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...
Triệu chứng:
+ Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được.
+ Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu.
+ Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt).
Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con
tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược
thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp hoặc bào thai quá to.
Biện pháp can thiệp:
Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm Oxytocin
30 - 40 UI liều 5 ml/1 con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất.
Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật
để lấy thai ra.
Sau khi can thiệp xong, tiến hành thụt rửa tử cung bằng nước muối pha
loãng, dùng các loại kháng sinh sau để tiêm chống viêm cho tử cung, âm đạo
như: Ampicillin 10 mg/kg trọng lượng, ngày tiêm 2 lần; Ampi - kana 15
mg/kg trọng lượng/ngày; Genta - tylo 2 ml/10 kg trọng lượng; Gentamycin
4% tiêm 1 ml/6 kg trọng lượng và Lincomycin 10% tiêm 1 ml/10 kg trọng
lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho lợn như Vitamin C,
B - complex,…
11
2.2.2.2. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài gia súc đa thai, năng suất sinh sản cao cho nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều dễ bị tổn thương tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
vào nhất là trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ
sinh kém, sức đề kháng giảm.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh,
Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau
khi sinh đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp niêm mạc
hay các lớp cơ tử cung, gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn,
thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs,
2002) [9].
a. Nguyên nhân
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [16], Nguyễn Xuân Bình (2000) [2],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái đẻ khó do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già đẻ nhiều lứa, mang nhiều thai.
Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm
mạc tử cung biến đổi dẫn đến sát nhau, nhau thai bị thối rữa tạo điều kiện cho
sự phát triển của vi khuẩn (Black W. G., 1983) [32].
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây nên bệnh viêm tử cung.
- Trong thời gian mang thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng,
tinh bột, protein và ít vận động nên cơ thể quá béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
12
thiếu dinh dưỡng lợn nái bị ốm yếu, sức đề kháng giảm không thể chống lại vi
trùng xâm nhập và gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo quá cứng gây xây xát sẽ tạo ra các ổ
viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh trực tiếp sang lợn nái.
- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung nhiều ở
những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [26].
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái sinh sản. Nếu
không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia
súc cái.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong tử cung cản trở sự di
chuyển của tinh trùng, tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào
tích tụ lại gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở
trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs, 1999) [20].
b. Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [29], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9],
triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung nhẹ.
13
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu
đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử
cung yếu ớt.
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
- Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu,
mầu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm
phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Biện pháp điều trị
Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn
nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: Streptomycin 0,25 g, Penicillin
500.000 UI, dung dịch KMnO4 0,1% 40 ml + VTM C (Smith và cs., 1995) [37].
Popkov (1999) [25] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào
màng treo cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g,
Penicillin: 500.000 UI,
Dung dịch MgSO4 0,1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông)
trong âm đạo bằng dung dịch nước Etacridin 1/1.000 và 1/5.000, Furazolidon
1/1.000. Đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh
Oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi
lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/1 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2
ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau
14
khi thụt rửa xong từ 4 - 6 giờ bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc
pha 20 ml nước sinh lý) hay 4 g Streptomycin + 40.000 UI Penicillin ngày 1
lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm Oxytocin 30 - 40 UI
(liều 5 ml/1 lần) 2 lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngoài.
Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như: Tetramycin LA, Amoxi 15% 3
lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ
như: Urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều
cao và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
2.2.2.3. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là: Staphylococcus spp và
Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs, 2007) [33].
+ Khi lợn nái đẻ nếu chế độ nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật, nuôi
không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn như: Mycoplasma, các cầu
khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần sẽ làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella… (Duy
Hùng, 2011) [12].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú sẽ làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá cũng dẫn
đến viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, quá lạnh hoặc quá nóng hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến quá trình cảm nhiễm vi trùng.
15
b. Triệu chứng
Biểu hiện tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng, đỏ, có
biểu hiện đau khi sờ nắn, không tiết sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có lợn cợn
lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 -
41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do
nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị
viêm. Tuy vậy, lợn nái ít cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú,
kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị
tiêu chảy.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [11], trước khi đẻ cần lau vú, xoa
vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau khi đẻ được 1 giờ, cắt răng nanh cho lợn
con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú,
tiêm liên tục trong 3 ngày.
c. Điều trị
Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như
Prednizolon, Hydro - Cortizone… (Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004) [19].
Dùng Novocain tiêm tĩnh mạch tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa phần bầu
vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh: Streptomycin, Penicillin, Ampicillin, Lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn,
uống, thức ăn phải đảm bảo thành phần dinh dưỡng cho lợn mẹ trước và sau
khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị
viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vú bị viêm. Dùng các phương
16
pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng vú bị viêm (Duy Hùng,
2011) [12].
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
2.2.3.1. Tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa loãng, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do
rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản
ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng với
những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra do nhiều nguyên nhân
khác nhau và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù.
a. Nguyên nhân
- Do thời tiết thay đổi: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm
thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con một số cơ quan chưa phát triển hoàn
chỉnh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim
Dung, 2004) [7].
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Hội chứng tiêu chảy ở lợn do nhiều loại vi
khuẩn khác nhau như: E.coli, Salmonella,... trong đó: Salmonella là vi khuẩn
có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
- Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con chủ yếu là do vệ sinh
chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Khẩu phần ăn của lợn mẹ không cân đối, không đảm bảo về dinh dưỡng.
- Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi.
- E.coli gây bệnh cho lợn con theo mẹ ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy
ra ở hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi.
17
b. Triệu chứng
- Sàn chuồng có phân lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
- Lợn con có hiện tượng nôn ra sữa.
- Lông, da lợn con bị bẩn do dính phân.
- Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
c. Điều trị
- Với Vimenro: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con < 10
ngày tuổi.
- Với Nor - 100: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con > 10
ngày tuổi.
- Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
2.2.3.2. Viêm phổi
a. Nguyên nhân
- Bệnh viêm phổi là bệnh do Mycoplasma hyopneumoniae gây
ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu
qua đường hô hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng
trại kém, thời tiết thay đổi… do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây
lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh.
- Viêm phổi thường xuất hiện ở giai đoạn sau của quá trình chăn nuôi,
nhất là khi lợn sắp xuất chuồng dẫn đến thiệt hại nặng nề về kinh tế cho bà con.
b. Triệu chứng
Với bệnh viêm phổi ở lợn, thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 - 3
ngày nhưng cũng có thể kéo dài lên đến vài tháng và phổ biến ở lợn sau khi
cai sữa và trong thời gian vỗ béo chuẩn bị xuất chuồng.
Khi mắc bệnh, lợn thường xuất hiện một số biểu hiện như chết đột
ngột, có bọt và máu tươi xuất hiện ở mồm. Với những con còn sống sót,
chúng thường bỏ ăn, sốt cao, khó thở.
18
c. Điều trị
Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị,
ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
Tylogenta: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần.
Clamoxon: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2
ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
2.2.3.3. Viêm khớp
a. Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+),
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh
này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường
miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da,
đầu gối khi chà xát trên nền chuồng, qua vết thiến.
b. Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ lúc 3 - 4 ngày tuổi, khớp
chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh, nhưng tử vong thường xảy ra lúc
2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn
chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
c. Điều trị
Phác đồ: Tiêm Clamoxon 1 ml/10 kg TT/1 lần/2 ngày.
Hoặc tiêm Pendistrep L.A. 1 ml/10 kg TT/1 ngày/1 lần.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
2.2.3.4. Dịch tiêu chảy cấp (PED)
Đây là dịch bệnh nguy hiểm, sức lây lan nhanh xảy ra đối với các lứa lợn.
Qua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiện
trên lợn con theo mẹ là rất cao (tương ứng là 93,94%) và giảm dần theo lứa
19
tuổi. Các yếu tố liên quan đến việc lan truyền dịch bệnh giữa các trại phụ
thuộc vào: khoảng cách giữa các trại lợn (trại càng gần có nguy cơ lây bệnh
càng cao), quy mô chăn nuôi (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có quy mô chăn
nuôi nhỏ, dưới 50 lợn nái), vệ sinh chăn nuôi (thực hiện 2 tuần một lần có tỷ
lệ nhiễm bệnh cao hơn so với 1 tuần một lần) và nguồn nước sử dụng không
qua xử lý (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có nguồn nước chưa qua xử lý). Triệu
chứng lâm sàng đặc trưng của dịch tiêu chảy cấp trên lợn là tiêu chảy phân
lỏng (100%), nôn mửa (90,33%), sau đó suy nhược, mất nước, chết nhanh
(Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy, 2013) [30].
Theo điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại 6 tỉnh: Hưng Yên, Hải
Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, có tới
83,9% lợn mang virus PED trong 31 trại nghiên cứu (Nguyễn Văn Điệp và cs,
2014) [5].
a. Nguyên nhân
- Do 1 loại ARN virus sợi đơn thuộc họ Coronavirus gây ra. Với kích
thước thuộc loại khá lớn so với nhiều virus khác từ 27 đến 30kb. Virus có 2
type chính, type 1 thường gây bệnh cho lợn sau cai sữa, type 2 gây bệnh cho
lợn con theo mẹ, lợn mẹ và lợn hậu bị.
Khi lợn khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh tiêu chảy cấp
(PED) như: Lợn mang mầm bệnh, phân, tinh lợn, vật dụng chăn nuôi có mầm
bệnh, xe vận chuyển, con người, nguồn nước… Virus sẽ từ các nguồn đó xâm
nhập vào cơ thể lợn chủ yếu thông qua đường tiêu hóa.
b. Triệu chứng
Với lợn con: Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những lợn
con này mất nước nặng dẫn đến mất nhiệt độ, nằm chồng lên nhau và nằm lên
bụng lợn mẹ. Phân lợn con màu vàng nhạt, chủ yếu là sữa chưa tiêu hóa hết.
Chúng sẽ chết trong vòng 3 - 4 ngày do mất nước. Khi chết, xác gầy kèm theo
20
các triệu chứng như mắt lõm sâu.
Đồng thời, nếu mổ khám ta sẽ thấy các bệnh tích rất đặc trưng của bệnh
tiêu chảy cấp như:
- Thành ruột rất mỏng, trong suốt và có thể nhìn thấy chất chứa bên
trong do lớp lông rung trên niêm mạc bị phá hủy và bào mòn.
- Dạ dày có chứa nhiều sữa bị đóng vón.
- Hạch màng treo ruột sưng to.
- Xuất hiện các tia tĩnh mạch sữa song song với tĩnh mạch màng treo ruột.
Với lợn choai hay lợn nái, sức đề kháng cao hơn đồng thời hệ thống
lông rung trên niêm mạc ruột cũng khó bị phá hủy hơn nên tỷ lệ nhiễm và tỷ
lệ chết không cao như lợn con. Những lợn trong hệ tiêu hóa có rất nhiều loại
chất chứa (không chỉ có mỗi sữa như lợn con theo mẹ) nên khi hệ thống lông
rung ruột bị phá hủy, thức ăn không được tiêu hóa triệt để, các chất chứa
trong ống tiêu hóa lên men làm cho phân tiêu chảy có màu xám, hay xám đen
giống như xi măng hoặc có màu vàng (chủ yếu lợn choai).
Đối với những lợn choai và lợn nái không chết, triệu chứng tiêu chảy sẽ
biến mất sau 3 đến 4 tuần và đàn lợn bắt đầu phục hồi. Một thời gian sau, lợn
nái hình thành miễn dịch và truyền sang sữa cho lợn con.
Tỷ lệ chết của lợn trưởng thành thấp nên không ảnh hưởng lớn đến tổng
đàn, nhưng ảnh hưởng lớn đến tình hình dịch bệnh do những lợn này mang
mầm bệnh làm lây lan cho lợn con, đặc biệt là lợn nái hậu bị sẽ được nhập
đàn để tiếp tục sinh sản. Mặt khác theo ghi nhận các đợt dịch ở Thái Lan của
Olanratmanee và cs, (2010) [36], PED ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản.
Một khảo sát ở Trung Quốc cho thấy: trong các ổ dịch tiêu chảy cấp do PED,
tỷ lệ nhiễm bệnh trên lợn con theo mẹ trong vòng 7 ngày lên đến 100% và tỷ
lệ chết biến động 80 - 100%.
21
Thông thường:
- Khi trại bị nhiễm lần đầu, toàn bộ lợn trong trại sẽ nhiễm bệnh và
thường là rất nghiêm trọng.
- Sau 3 năm, ở những trại đã từng bị nhiễm bệnh, tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ
chết lại cao do những lợn sau 3 năm thường là lợn mới về trại (lợn thay thế
đàn) nên chưa có miễn dịch với mầm bệnh PED của trại đó.
c. Điều trị
Cách khắc phục: 2 biện pháp chính là auto vaccine và quản lý trại tổng
thể tốt.
+ Auto vaccine (gây nhiễm nhân tạo)
Với mục đích đẩy nhanh thời gian xuất hiện bệnh và kết thúc bệnh
nhằm cắt dịch sớm.
Cách làm như sau:
- Chọn 1 lợn con còn sống (từ 1 - 3 ngày tuổi) có biểu hiện dấu hiệu bệnh.
- Cắt lấy phần ruột non cùng với dịch chứa bên trong. Điều này rất
quan trọng vì virus nằm trong tế bào nhung mao và tế bào bong tróc vào lòng
ruột. Không sử dụng ruột đã bị mỏng và trong suốt vì không có đủ lượng
virus gây dịch tiêu chảy cấp (PED) bên trong.
- Nghiền nhỏ đoạn ruột vừa cắt ra, cho thêm vào đó 1 lít nước muối
sinh lý và 6 gam kháng sinh bột để giảm tạp nhiễm (thường là Amoxicillin kết
hợp với Colistin) trộn đều với nhau.
Một bộ huyễn dịch chỉ cho 10 - 12 lợn nái trong các giai đoạn: lợn hậu
bị, lợn nái đã cai sữa, lợn nái mang thai < 13 tuần tuổi ăn với liều 20 - 50 ml/1
con, mỗi ngày 1 lần và ăn liên tục trong 4 - 5 ngày và ngừng cho lợn nái ăn
auto vaccine nếu có biểu hiện tiêu chảy.
Chú ý:
- Không cho lợn nái > 13 tuần tuổi và nái đang nuôi con ăn vaccine vì
22
miễn dịch không kịp sinh ra để bảo vệ lợn con mà ngược lại còn truyền nhiễm
bệnh cho lợn con. Lợn nái mang thai < 2 tháng tuổi có thể bị sẩy thai nếu ăn
huyễn dịch này.
- Nên cho lợn ăn 1 lần cùng với cám khô và đảm bảo lợn ăn hết.
- Những lợn nái nhiễm bệnh tiêu chảy cấp (PED) rồi thì không cho ăn
auto vaccine nữa.
- Khi cho lợn nái ăn auto vaccine vẫn phải tiêm thêm kháng sinh phòng
bội nhiễm.
- Một thời gian sau khi bị dịch, trại tiếp tục nhập lợn hậu bị thay thế
đàn, trong quá trình nuôi cách ly, ta nên cho những lợn này ngửi phân và nhau
thai của những con nái cũ trong trại để hệ thống miễn dịch của lợn làm quen
với mầm bệnh và sinh ra miễn dịch thụ động cho chính con nái đó.
Sau khi ăn auto vaccine, những con nái đều có hiện tượng tiêu chảy
nhẹ. Nếu không tiêu chảy thì cho ăn liều tăng lên đến khi có hiện tượng tiêu
chảy thì ngừng.
Miễn dịch được sinh ra sau khi ăn auto vaccine 2 - 3 tuần, kháng thể sẽ
truyền cho lợn con, giúp lợn con vượt qua 7 ngày đầu.
Một số lưu ý:
- Ruột lợn ở trại nào chỉ hiệu quả với trại đó và chỉ hiệu quả với tình
hình dịch tại thời điểm đó.
- Lợn thịt chưa nhiễm bệnh thì không nên cho ăn.
- Cần tính toán, lấy ruột bảo quản trong ngăn đá đề phòng trường hợp
thiếu ruột để làm auto vaccine.
- Loại thải những lợn cai sữa có khối lượng < 4,5 kg.
+ Quản lý tổng thể để kiểm soát bệnh tiêu chảy cấp (PED):
Ngoài các biện pháp tổng thể như thiết lập hệ thống an toàn sinh học, ngăn
chặn sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài, vệ sinh sát trùng… ta cần tập
23
trung chú trọng vào những điểm chính như sau:
Ngăn chặn các mầm bệnh dịch tiêu chảy cấp (PED) phát bằng các kháng
Trộn Amoxicillin kết hợp với Dynamutillin theo tỷ lệ 1:1 vào thức ăn
sinh uống và tiêm kết hợp với bổ sung đường glucose 5%, điện giải, vitamin C…
Tiêm kháng sinh Amoxycillin 2 ml/10 kg thể trọng.
Uống thêm đường glucose 5%, điện giải, vitamin tổng hợp…
với liều 10 mg/kg thể trọng.
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (1999) [17], bệnh viêm tử
cung ở đại gia súc nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện
dưới nhiều thể khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới
hiện tượng rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của
gia súc cái sinh sản.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2007) [26], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
Trong đó, biểu hiện chậm động dục khi xảy ra sẽ làm giảm sức sinh sản của
lợn nái, giảm số vòng quay lứa đẻ trong năm. Ngoài ra, phải tốn chi phí thuốc
điều trị, phải loại thải sớm lợn nái do chậm động dục làm giảm hiệu quả kinh
tế của trại chăn nuôi.
24
Lê Xuân Cương (1986) [4], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên
nhân. Trong đó, tổn thương bệnh lý sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể. Cùng với
nhận định trên, Lê Minh Chí, Nguyễn Như Pho (2002) [3], cho rằng: Khi lợn
nái đẻ khó cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa. Nhưng sau đó thì niêm mạc
đường sinh dục có thể bị tổn thương gây viêm tử cung.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian
khác nhau. Nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Viêm tử cung là một trong nhiều tổn thương đường sinh dục trên lợn
nái sau khi sinh. Khi có dịch tiết và dịch lẫn mủ chính là biểu hiện của viêm
tử cung (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [26]).
Cũng theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2007) [26], có nhiều nguyên nhân
gây ra bệnh viêm tử cung: Dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm
sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính
luôn xuất hiện trong tất cả các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác
sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm
nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
Đồng thời cũng có nhiều tác giả đã có những tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh
viêm tử cung ở lợn:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2007) [26], lợn nái sau khi sinh bị viêm
tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn thuần chiếm 25,48%,
trên nhóm lợn lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2.
Tỷ lệ chậm động dục của lợn nái chủ yếu là ở nhóm lợn bị viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], bệnh viêm đường sinh dục ở
lợn nái chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan sinh dục bên
ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [16], thì: bệnh viêm tử cung do vi
khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang
25
lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng
gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], cho biết, ở những nái bị
viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,
chiều sốt nặng). Khi gia súc bị viêm tử cung có thể viêm cơ, viêm tương mạc
thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì
khi bị tổn thương nặng cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy
ra ngoài, lưu trong đó làm bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng
Oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và
cục bộ.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6], cho biết: Trước khi đẻ lau,
xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ, cắt răng
nanh lợn con. Điều trị viêm vú bằng cách: Chườm nước đá vào bầu vú để
giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10
ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên
với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], cho biết: viêm tử cung là một
quá bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá
hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản
ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc cái.
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động
hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn
(Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh
truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non,
thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [18].
26
Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình
trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta
có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Do nhiễm vi khuẩn
Staphylococcus, Streptococcus vì các nguyên nhân như lợn con có răng nanh
làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng xâm nhập. Lợn nái nhiều sữa con bú
không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trường cho vi khuẩn phát triển gây
viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm.
Theo Đặng Đức Thiệu (1978) [28], cho biết, sát nhau trên lợn nái ít xảy
ra, nhưng nếu lợn nái bị sát nhau sẽ đưa đến nhiễm trùng và gây viêm tử
cung. Điều kiện môi trường thay đổi đột ngột như: Thời tiết môi trường thay
đổi quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến viêm tử cung.
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [27], cho biết tỷ lệ
viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Hầu
hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%).
Trong khi đó lợn không cần can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là
69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung ở nái có thai chết lưu và lợn nái không có thai
chết lưu lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái đẻ lứa đẻ từ 1 - 6, tỷ lệ viêm
tử cung biến động từ 70,07% - 93,33%.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [27], đưa ra 3 phương pháp điều
trị viêm tử cung ở lợn nái:
- Phương pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc
tím 0,1% ngày/lần, sau khi thụt rửa đợi hay khích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy
hết ra ngoài, sau đó thụt kháng sinh ngày/lần, liệu trình từ 3 - 5 ngày.
- Phương pháp 2: dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó như Etrumat,
Oestrophan, Prosalrin, Hanprost, Lutalyse,... Tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn,
tiêm 1 lần, sau đó thụt vào tử cung 200 - 500 dung dịch Lugol ngày/lần. Liệu
trình điều trị từ 3 - 5 ngày.
27
- Phương pháp 3: Oxytocin 6 - 8 ml, tiêm dưới da, Lugol 200 - 500 ml
kết hợp với kháng sinh bơm vào tử cung, đồng thời dùng kháng sinh thích
hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày/lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.
Lý Thị Liên Khai (2001) [14], phân lập E.coli từ lợn tiêu chảy và lợn
khỏe cho biết các chủng E.coli mang kháng nguyên K88, K99 và 987P là
nguyên nhân chính gây bệnh cho lợn con 1 - 2 tuần tuổi.
Nguyễn Thị Oanh (2003) [21], khi nghiên cứu về tình hình nhiễm
Salmonella ở vật nuôi tại Đắk Lắk đã chỉ ra lợn 2 - 4 tháng tuổi nhiễm
Salmonella cao nhất 24,78%, lợn khỏe tỷ lệ nhiễm Salmonella là 11,20%
trong khi đó ở lợn tiêu chảy tỷ lệ này là 23,65%.
Hoàng Thị Phi Phượng, Trần Thị Hạnh (2004) [23], cho rằng sau khi
lợn ăn thức ăn nhiễm Salmonella và E. coli kéo dài sẽ gây ra tiêu chảy kéo
dài, phân lỏng, nhiều nước; thể trạng gầy gò, mệt mỏi, chậm chạp. Các cơ
quan nội tạng biểu hiện bệnh tích không bình thường đặc biệt ở gan và ruột.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [15], cho biết: tỷ lệ lợn tiêu
chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%),
sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [7], cũng cho rằng: tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy
cũng giảm theo tuổi, lợn giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng tuổi mắc nhiều nhất
(18,61%), tỷ lệ lợn mắc bệnh giảm chỉ còn 8,04% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Cũng
theo tác giả, lợn nuôi ở vụ Xuân, Hè mắc tiêu chảy nhiều (14,44 và 17,09%), tỷ
lệ lợn mắc thấp hơn ở 2 mùa Đông, Thu (10,72 và 11,84%). Lợn nuôi ở nền xi
măng tỷ lệ mắc bệnh là 11,30%; nền gạch là 10,35%; nền đất là 20,34%.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết
giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97 và
4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
28
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [8], kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và
ẩm độ cao tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).
2.2.4.2. Nghiên cứu nước ngoài
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các
nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy
nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,
đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người
chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh
viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Madec F, Neva (1995) [35], khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh thái
vào năm 1991 trên số đàn lợn xứ Brơ - Ta - Nhơ (Pháp) với chủ đề bệnh lý sinh
đẻ cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung.
Theo Madec F (1995) [35], viêm tử cung thường bắt đầu bằng sốt một vài
giờ sau khi đẻ, chảy mủ ngày hôm sau và bệnh thường kéo dài 48 - 72 giờ.
Theo Madec F (1995) [35], kiểm tra y tế xứ Brơ - Ta - Nhơ thấy 26% số
lợn nái có bệnh viêm tử cung. Ngoài ra 2% số lợn nái có bệnh tích thoái hóa mô
nội mạc tử cung với đặc điểm thành tử cung có cấu tạo sợi fibrine.
Theo Xobko và cs (1987) [41], nguyên nhân của bệnh viêm tử cung là
do tử cung bị tổn thương, sát nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc nuôi dưỡng
không tốt, không đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường sinh dục các chất kích
thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa các chất nhầy ở bộ máy
sinh dục.
Theo Xobko và cs (1987) [41], khi điều tra 147 con lợn nái 1 - 6 tuổi
trong vòng 1 - 2 năm không chửa thấy, 50% trường hợp bị viêm trong tử cung
và những biến đổi có u ở ống dẫn trứng, buồng trứng và tử cung.
Theo Bilkei (1994) [31], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do
29
nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
Theo Urban (1983) [39], Bilkei (1994) [31], các vi khuẩn gây nhiễm trùng
tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước
tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận
các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh
vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm
nhập và gây bệnh. Do đó theo Smith (1995) [37], Taylor (1995) [38], tăng cường
vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng
ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.
Ở Pháp các tác giả Pierre brouillt và Bernarrd faroult (2003) [24], đã
nghiên cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một
yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và
đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng
mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30
phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về
dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Các nghiên cứu của A.V.Trekaxova (1983) [40], về chữa bệnh viêm vú
cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng
Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để
phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều
từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10
cm. Dung dịch Novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin
hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại
kháng sinh trong Novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Tiêu chảy ở lợn xuất hiện khắp thế giới, một số tác giả đã nghiên cứu
và công bố kết quả bệnh xuất hiện ở mọi phương thức chăn nuôi truyền thống
30
hay chăn nuôi công nghiệp, thậm chí cả điều kiện chăn nuôi sạch cũng không
loại trừ được bệnh.
Glawis Chning E, Bacher. H (1992) [34], lại xác định Clostridium
perfringens Typ A và Typ C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và
đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.
Tại Ấn Độ, serotype thường xuyên phân lập được trong lợn mắc bệnh
tiêu chảy tại O88.
Tại Tiệp Khắc, serotype của vi khuẩn E.coli thường xuyên phân lập
được từ lợn mắc bệnh tiêu chảy là: O8; O16; O147; O152.
31
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn nái và lợn con theo mẹ (từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi) nuôi tại trang
trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Các bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm thực hiện: Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 17/11/2017 đến ngày 18/05/2018.
3.3. Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình tình sản xuất của trại trong 3 năm qua (2016, 2017 và 5
tháng 2018).
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
- Thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn của trại.
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái, lợn con của trại.
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn
con của trại.
- Thực hiện một số công tác khác tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm qua (2016, 2017, và 5 tháng 2018).
- Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập.
- Kết quả vệ sinh phòng bệnh tại trại.
- Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn bằng thuốc và vaccine.
- Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ tại trại.
32
- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ tại trại.
- Kết quả thực hiện một số công tác khác tại trại.
* Công thức tính toán một số chỉ tiêu:
- Tỷ lệ mắc bệnh:
Σ Số con mắc bệnh (con) Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Σ Số con theo dõi (con)
- Tỷ lệ khỏi bệnh:
Σ Số con khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Σ Số con điều trị (con)
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập thông
tin thông qua sổ sách của trại, kết hợp với kết quả theo dõi của bản thân.
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh tại trại
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập,
chúng tôi đã thực hiện tốt các công việc như:
+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng trại để làm việc, tất cả công nhân
và sinh viên đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần áo lao
động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên khi vào chuồng lợn, chúng tôi tiến hành kiểm tra số
lượng lợn con để giao ca và cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
+ Lau sàn nhựa bằng nước pha loãng với dung dịch sát trùng.
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng.
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
33
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc
sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320 sát trùng/1000 lít nước.
Khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên khu vực chuồng bầu, lợn con sang
khu chuồng cai sữa, các tấm đan chuồng này được tháo mang ngâm ở hố, sát
trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch,
phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha
với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng
được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày
rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng bầu xuống. Lịch
sát trùng được trình bày qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại
Trong chuồng
Thứ
Ngoài Chuồng
Chuồng đẻ
Ngoài khu vực chăn nuôi
Chuồng nái chửa
Chuồng Cai sữa
Thứ 2
Phun sát trùng
Phun sát trùng
Phun sát trùng + rắc vôi hành lang
Phun sát trùng đầu và cuối chuồng
Thứ 3
Xả vôi xút gầm Phun sát trùng
Xả vôi xút gầm
Thứ 4
Xả vôi xút gầm
Phun sát trùng
Thứ 5
Phun ghẻ
Phun sát trùng
Thứ 6
Phun sát trùng
Phun sát trùng
Phun sát trùng + rắc vôi hành lang Phun sát trùng + rắc vôi hành lang Phun sát trùng + rắc vôi hành lang
Phun sát trùng đầu và cuối chuồng Phun sát trùng đầu và cuối chuồng Phun sát trùng đầu và cuối chuồng
Thứ 7
Xả vôi xút gầm Phun sát trùng
Phun sát trùng
Phun sát trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi
Xả vôi xút gầm
Chủ nhật
Phun sát trùng
Phun sát trùng + rắc vôi hành lang
Phun sát trùng đầu và cuối chuồng
(Nguồn: Kỹ thuật trại cung cấp)
34
3.4.2.3. Phương pháp áp dụng quy trình tiêm phòng và điều trị bệnh tại trại
* Quy trình tiêm phòng
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn nái của trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể. Được thực hiện rõ qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái
Tuổi
Phòng bệnh Lần
Vị trí
Tên thuốc, vaccine
Hô hấp
1
Amoxiylin Tiamulin
Trộn thức ăn
Sau nhập về 1 tuần
LMLM
LMLM
Liều lượng Theo hướng dẫn bao bì 2 ml/con
Tiêm bắp
1
JXA1-R
Tai xanh
2 ml/con
Tiêm bắp
1
Colapest
Dịch tả heo
2 ml/con
Tiêm bắp
1
Pavo
Khô thai
2 ml/con
Tiêm bắp
2
Auphylus
Giả dại
2 ml/con
Tiêm bắp
1
Nái hậu bị
Cercovac
Cerco
2 ml/con
Tiêm bắp
1
Pavo
Khô thai
2 ml/con
Tiêm bắp
2
LMLM
LMLM
2 ml/con
Tiêm bắp
2
Sau nhập về 2 tuần Sau nhập về 3 tuần Sau nhập về 4 tuần Sau nhập về 5tuần Sau nhập về 6 tuần Sau nhập về 7 tuần Sau nhập về 8 tuần
Tăctic
2
Sau nhập về 9 tuần
20 ml/5 lít nước 2 ml/con
2
Vitamin
3 ngày
Ký sinh trùng Tai xanh Giảm stress, chuẩn bị phối giống
Tắm (phun) Tiêm bắp Trộn thức ăn hoặc tiêm bắp
Sau nhập về 10 tuần
(Nguồn: Kỹ thuật trại cung cấp)
35
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả Colapets,
4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồm long móng Aftopor, vaccine giả dại Begonia.
- Lợn đực khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccin dịch tả
Colapets. Tháng 4; 8; 12 tiêm phòng vaccine lở mồm long móng Aftopor,
vaccine giả dại Begonia.
* Công tác điều trị bệnh.
Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập tôi đã
được tham gia và điều trị một số bệnh sau:
Bệnh viêm tử cung lợn
- Phác đồ điều trị:
+ Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Han - iodine 0,1% sau đó dùng
2.000.000 UI Penicilin hòa với 50 ml nước cất thụt vào tử cung lợn. Ngày 1 lần,
thường làm 1 lần duy nhất, trường hợp nặng từ 2 – 3 lần.
+ Pendistrep: 1 ml/10 kg TT/ 1 ngày/1 lần.
+ Clamoxon: 1 ml/10 kg TT/1 ngày/1 lần.
+ Oxytocine: 5 ml/con
+ Vitamin B1: 5 ml/30 kg TT. Tiêm bắp, 2 lần/ngày.
Điều trị trong 3 ngày.
Bệnh viêm vú
- Phác đồ điều trị:
+ Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh.
+ Toàn thân: Tiêm Diclofenac: (1 ml/10 kg TT/lần/ngày).
36
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêm Clamoxon: (1 ml/10 kg TT/lần/2 ngày).
- Phác đồ điều trị:
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại
trang trại điều trị bằng thuốc sau:
Vimenro: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con < 10 ngày tuổi.
Nor - 100: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con > 10 ngày tuổi.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
Bệnh viêm phổi
Phác đồ điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác
nhau để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
Tylogenta: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần
Clamoxon: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2
ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
Bệnh viêm khớp
Phác đồ điều trị:
Phác đồ: Tiêm Clamoxon 1 ml/10 kg TT/lần/2 ngày.
Hoặc tiêm Pendistrep L.A. 1 ml/10 kg TT/ngày/lần.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
3.4.2.4. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
nái và lợn con nuôi tại trại
Chúng tôi sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
* Quy trình chăm sóc lợn nái
- Chăm sóc lợn nái mang thai.
37
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1, chuồng bầu 2. Hàng
ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn thức ăn có số
hiệu là 3030 với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 11 ăn thức ăn số hiệu 3030
với tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 12 đến tuần chửa 13 ăn thức ăn số hiệu 3030
với tiêu chuẩn 2,2 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn số hiệu 3030 với tiêu
chuẩn 3,5 - 4 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 4 - 7
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn thức ăn có số hiệu 3060 với tiêu
chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày chia làm ba bữa sáng, chiều, tối, mỗi ngày tăng lên 0,5 kg.
* Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran
- B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
38
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 9271.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vaccine Mycoplasma.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
Lợn con được 28 ngày tuổi tiêm phòng vaccine dịch tả.
3.4.2.5. Phương pháp chẩn đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh
- Theo dõi, quan sát tình trạng sức khỏe của lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ hàng ngày.
- Dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnh để chẩn
đoán lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại cơ sở được xử lý
bằng phần mềm Microsolf Excel trên máy tính.
39
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân
trong 3 năm (2016 - 2018)
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái
của trại trong 3 năm gần đây được thể hiện ở bảng 4.1
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của Trang trại sinh thái Thanh Xuân
qua 3 năm (2016 - 2018)
(Đơn vị: con)
STT Loại lợn 2016 2017 2018
Lợn đực giống 1 14 17 21
Lợn nái hậu bị 2 50 110 89
Lợn nái sinh sản 3 921 1008 987
4 Lợn con 20031 26625 7564
(*: tính đến tháng 5 năm 2018)
Từ bảng 4.1 ta thấy số lượng nuôi giữa các loại lợn của trại rất khác
nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn trong năm 2017 cao hơn so với số lợn
năm 2016. Số đầu lợn tăng lên cho thấy quy mô chăn nuôi của trại có xu
hướng phát triển theo hướng ổn định. Số lượng các loại lợn nuôi của trại rất
khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con và lợn thịt là cao nhất, số lợn
nái có xu hướng tăng lên nhưng không nhiều qua các năm. Hàng tháng vẫn có
sự loại thải những con nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống.
Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: Số
tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến,… được ghi trên thẻ gắn tại chuồng
nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng lên do số nái tăng nên nhu cầu khai thác
tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng. Bên cạnh đó là việc loại thải những
40
con đực giống kém chất lượng. Trong quá trình thực tập tại trại, vào
10/2/2018 trại dã nổ ra dịch PED. Vì vậy, số lượng lợn con mắc bệnh và chết
số lượng lớn trên 1000 con.
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
sau 6 tháng thực tập
Để thực hiện được biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ, chúng tôi được phân công quản lý đàn lợn nái, lợn
con của trại. Kết quả được thực hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập
Giống lợn
F1
Tháng
Landrace
Yorkshire
STT
(Yorkshire-Landrace)
theo dõi
(con)
(con)
(con)
Lợn nái Lợn con Lợn nái Lợn con Lợn nái
Lợn con
1
12/2017
16
198
13
173
8
125
2
1/2018
12
169
18
195
8
127
3
2/2018
14
175
19
218
7
121
4
3/2018
15
179
15
181
10
148
5
4/2018
9
136
16
197
17
153
6
5/2018
21
236
19
208
10
172
87
Tổng
1093
100
1172
60
846
Từ bảng 4.2 cho thấy tổng đàn lợn chúng tôi được phân công chăm sóc
nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập tại trại là 247 lợn nái và 3111 lợn con.
Trong đó giống lợn Landrace, Yorkshire và dòng lợn lai F1 (Yorkshire -
Landrace) lần lượt là 87 con, 100 con và 60 con. Số lượng giống lợn
41
Landrace, Yorkshire và dòng lợn lai F1 (Yorkshire - Landrace) lần lượt là
1093 con, 1172 con và 846 con.
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và đàn lợn con trong 6 tháng
thực tập
4.2.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn 2,0 - 2,2
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày (tùy vào thể trọng lợn nái béo hay gầy
mà tăng giảm 10% khối lượng thức ăn).
- Lợn nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn 3,5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn 5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 6 giờ 30 phút, chiều lúc 15 giờ 30
phút, tối lúc 23 giờ 30 phút, mỗi ngày tăng lên 0,5 kg.
4.2.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn con
Chuồng lợn đẻ phải ấm áp, sạch sẽ, khô ráo, tránh gió lùa.
- Sau khi đẻ ra, lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi, thiến lợn đực và tiêm
sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
- Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng.
- Lợn con từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 9271.
- Lợn con từ 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, đặc biệt ở
giai đoạn này lợn con thường hay mắc bệnh phân trắng.
42
Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng nuôi đảm
bảo luôn khô ráo, thoáng mái, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con.
4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn
nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh
đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại, vệ sinh con người,… Trong thời gian thực tâp ̣ chúng tôi đã thực hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tiến
hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng và
định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét
mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng, đường đi nhằm
đảm bảo vệ sinh. Sau đây là kết quả vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập
tại trại mà tôi đã thực hiện, được trình bày qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh,
sát trùng tại trại
Kết quả Số lượng Tỷ lệ STT Công việc thực hiện (lần) (%) (lần)
1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 164 91,11
Sát trùng định kỳ xung quanh 2 90 94,66 96 chuồng trại
Phun thuốc sát trùng trong 3 90 94,66 96 chuồng
4 Quét và rắc vôi đường đi 175 175 100,00
Kết quả bảng 4.3 cho thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được
trại quan tâm và làm thường xuyên đảm bảo theo đúng quy định. Theo quy
43
định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất
1 lần/ngày và trong 6 tháng thực tập tại trại tôi đã thực hiện được 164 lần (đạt
tỷ lệ 91,11% so với số lần phải vệ sinh trong 6 tháng) vệ sinh chuồng và 175
lần rắc vôi bột đường đi (đạt tỷ lệ 100% so với số lần phải rắc vôi chuồng
trong 6 tháng tại trại). Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định
kỳ 3 lần/tuần. Nếu trại có dịch bệnh xảy ra thì sẽ tăng cường việc phun sát
trùng hàng ngày, 3 tháng đầu không xảy ra dịch bệnh nên số lần phun sát
trùng xung quanh chuồng và trong chuồng là 90 lần (đạt tỷ lệ 94,66% so với
số lần phun trong 6 tháng). Qua thực tập tại trại 6 tháng, tôi đã nắm bắt và vận
dụng được các công việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi lợn như thế nào
cho hợp lý nhằm hạn chế được tối đa dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề
kháng cho vật nuôi tại trại chăn nuôi lợn.
4.3.2. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng có sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã
được cùng tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái tại
trại và sau đây là kết quả của quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho
đàn lợn tại trại được trình bày qua bảng 4.4.
44
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại
An toàn
Số lượng Loại lợn Thuốc/vaccine Số lượng Tỷ lệ (con)
(con) (%)
Tiêm chế phẩm Fe - Dextran - 1905 1253 65,77 B12 phòng bệnh thiếu máu
Cầu trùng (cho uống) 643 643 100,00 Lợn con
Tiêm vaccine dịch tả lợn 425 425 100,00
Tiêm vaccine Mycoplasma 358 358 100,00
Tiêm vaccine khô thai (Parvo) 110 56 50,91
Lợn nái Tiêm vaccine dịch tả (Coglapest) 610 293 48,03
Tiêm vaccine giả dại (Begonia) 610 235 38,52
Tiêm vaccine Parvo lần 1 + giả 234 45 19,23 dại lần 1 (AD1)
Tiêm vaccine dịch tả (SFV) + lở 217 101 46,54 mồm long móng (FMD) Lợn hậu bị Tiêm vaccine Mycoplasma 234 48 20,51
Tiêm vaccine PRRS (tai xanh) 245 78 31,83
Tiêm vaccine Parvo lần 2 + giả 234 44 18,80 dại lần 2
Kết quả bảng 4.4 cho thấy tổng quát về việc phòng bệnh cho đàn lợn
con, lợn nái và lợn hậu bị bằng thuốc và vaccine của trại. Lợn con từ 2 - 3
ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 để phòng bệnh thiếu
máu ở lợn con kết quả đạt 65,77%; lợn con được cho uống thuốc phòng bệnh
cầu trùng, được tiêm vaccine dịch tả lợn, vaccine Mycoplasma đạt 100%.
45
Đối với lợn nái được tiêm vaccine khô thai (Parvo), vaccine dịch tả
(Coglapest) và vaccine giả dại (Begonia), kết quả tiêm lần lượt là 50,91%,
48,03% và 38,52%.
Đối với lợn nái hậu bị được tiêm phòng vaccine khô thai (Parvo) và
vaccine giả dại (Begonia) 2 lần, lần 1 đạt tỷ lệ là 19,23 % và lần 2 đạt tỷ lệ là
18,80%. Lợn nái hậu bị cũng được tiêm vaccine dịch tả (SFV), lở mồm long
móng (FMD), vaccine phòng bệnh suyễn lợn và vaccine tai xanh kết quả tiêm
lần lượt là 46,54%; 20,51% và 31,83%.
Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn của trại mà tôi đã làm được như trình
bày ở bảng 4.2 là chưa cao. Lý do là do thời gian đầu chưa có kỹ năng tiêm
phòng nên tôi đã quan sát cán bộ kỹ thuật tiêm để học hỏi, sau khi đã có kinh
nghiệm và nắm bắt các thao tác kỹ thuật, tôi mới thực hành tiêm. Mặc dù kết
quả đạt được chưa cao nhưng đến nay tôi đã nắm vững mỗi thao tác của kỹ
thuật tiêm phòng cho đàn lợn và thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn một cách
thành thạo.
4.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ
tại trại
4.3.3.1. Công tác chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại, qua theo dõi đàn lợn nái sinh sản, tôi thấy
rằng lợn nái hay mắc nhất bệnh viêm tử cung sau khi đẻ và bệnh viêm vú, kết quả
theo dõi được trình bảy ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại
Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ mắc Bệnh (con) (con) (%)
Viêm tử cung 247 91 36,84
Viêm vú 247 35 14,17
46
Kết quả bảng 4.5 cho thấy trong tổng số 247 lợn nái được tôi theo dõi
trong thời gian 6 tháng, dựa trên triệu chứng lâm sàng của viêm tử cung và
bệnh viêm vú chúng tôi thấy có 91 lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ, chiếm tỷ lệ
36,84%, trong đó có 30 con có cường độ bệnh nhẹ, ăn uống giảm, lợn có
trạng thái đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan
sinh dục thải ra ngoài dịch viêm nhưng ít; số lợn còn lại cường độ bệnh nặng,
ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái đau đớn, có khi cong lưng
rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm
dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết, có mùi hôi. Trong tổng số
247 lợn nái theo dõi, có 35 lợn nái bị bệnh viêm vú, chiếm tỷ lệ 14,17%, biểu
hiện vú căng cứng, nóng, đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa,
nếu vắt mạnh sữa chảy ra có lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [9], lợn nái bị viêm tử cung là 30 -
50%, và theo kết quả công bố của Nguyễn Văn Thanh và cs, (2002) [9], lợn nái
có tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ là 42,4%. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn
Thanh, (2016) [27], tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lợn nái biến động từ 62,10 -
86,96%. So sánh với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì thấy rằng lợn nái trong
trại tôi thực tập có tỷ lệ viêm tử cung thấp hơn. Điều này có thể giải thích là do
trại áp dụng tốt quy trình vệ sinh thú y và lợn nái ở trại chủ yếu đẻ bình thường.
4.3.3.2. Công tác chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn con của trại, chúng
tôi tiến hành theo dõi 3111 lợn con. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con theo mẹ nuôi tại trại
Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ mắc Bệnh (con) (con) (%)
Tiêu chảy 3111 1953 62,78
Viêm phổi 3111 375 12,05
Viêm khớp 3111 315 10,13
47
Nhận xét: Lợn con theo mẹ từ 1 đến 21 ngày tuổi là đối tượng mắc rất
nhiều bệnh. Qua bảng ta thấy, tình hình bệnh phổ biến nhất ở trại là tiêu chảy
chiếm tỷ lệ cao 62,78% trên số lượng lợn con tính đến tháng 5 năm 2018, với
hiện tượng lợn con nôn ra sữa, lông, da lợn con bị bẩn do dính phân, vú lợn
mẹ dính phân lợn con, sàn chuồng có phân lỏng, màu vàng hoặc màu trắng; tỷ
lệ bệnh viêm phổi và viêm khớp tương đối thấp không đáng ngại, nhưng cần
phải chú ý không được tăng lên thêm, trong đó bệnh viêm phổi lợn có biểu
hiện tiếng ho kéo dài, lợn con thở thể bụng; còn đối với viêm khớp thấy lợn
con đi khập khiễng, khớp chân sưng lên thường thấy viêm khớp cổ chân,
khớp háng và khớp bàn chân, lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi
đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
4.3.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự
giúp đỡ của các cán bộ kỹ thuật, tôi đã tham gia công tác điều trị một số bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản. Kết quả được trình bày tại bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại
Kết quả
Tên bệnh
Thuốc điều trị
Liệu trình
Số con điều trị
Tỷ lệ (%)
Số con khỏi (con)
91
82
90,11
Viêm tử cung
- Pendistrep - Clamoxon - Oxytocine - Vitamin B1
Viêm vú
35
28
80,00
- Diclofenac - Clamoxon
+Pendistrep: 1 ml/10 kg TT/ 1 ngày/1lần hoặc tiêm Clamoxon: 1 ml/10 kg TT/1 ngày/1 lần + Oxytocine: 5 ml/con +Vitamin B1: 5 ml/30kgTT + Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh + Toàn thân: Tiêm Diclofenac: (1 ml/10 kg TT/1 lần/ngày). Tiêm Clamoxon: (1 ml/10 kg TT/1 lần/2 ngày).
48
Qua bảng 4.7 ta thấy số lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất và cao
hơn số lợn mắc bệnh viêm vú rất nhiều chiếm tỷ lệ 90,11%, đối với cường độ
nhẹ thì ta chỉ cần tiêm kháng sinh và Oxytocine; còn đối với cường độ nặng
ngoài tiêm cho lợn kháng sinh và Oxytocine thì ta cần phải tiến hành thụt rửa
tử cung bằng dung dịch Han - iodine 0,1 % sau đó dùng 2.000.000 UI Penicilin
hòa với 50 ml nước cất thụt vào tử cung lợn, ngày 1 lần, thường làm 1 lần duy
nhất, trường hợp nặng từ 2 – 3 lần và tiêm cho lợn thêm thuốc bổ.
Theo tôi sở dĩ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại
cao là do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng nái giống ngoại có năng suất sinh
sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao độ với điều kiện của nước ta, như nuôi
dưỡng, chăm sóc trong khi đẻ chưa được tốt và thời tiết không thuận lợi. Đây
chính là nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh viêm tử cung của lợn nái.
Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp
thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm xây xát niêm mạc tử cung, cũng
có phần nguyên nhân là do vệ sinh khi phối chưa đảm bảo đúng kỹ thuật nên
tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Hay là, do quá
trình can thiệp khi lợn đẻ khó và sử dụng dụng cụ khám thai chưa đảm bảo vệ
sinh làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm nhiễm.
4.3.3.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại
Trong thời gian thực tập tôi đã tham gia điều trị một số bệnh cho đàn
lợn con của trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.
49
Bảng 4.8. Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại
Kết quả
Liệu trình
Thuốc điều trị
Số con điều trị
Tỷ lệ (%)
Tên bệnh
Số con khỏi (con)
1953 1872 95,85
Tiêu chảy
- Vimenro - Nor - 100
375
309 82,40
Viêm phổi
- Tylogenta - Clamoxon
315
197 62,54
Viêm khớp
- Clamoxon - Pendistrep L.A
- Với Vimenro: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con < 10 ngày tuổi. - Với Nor - 100: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con > 10 ngày tuổi. - Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày. - với Tylogenta: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần - với Hitamox LA: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần. Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2 ml/con. - Điều trị trong 3 - 6 ngày. Tiêm Clamoxon: 1 ml/10 kg TT/1 lần/2 ngày. Hoặc dùng Tiêm: Pendistrep L.A 1 ml/10 kg TT/1 ngày/1 lần. Tiêm bắp. Điều trị trong 3 - 5 ngày.
Kết quả bảng 4.8 số lượng lợn con mắc hội chứng tiêu chảy cao, chủ
yếu mắc khi thời tiết khí hậu thay đổi, mưa nhiều... Số con được điều trị khỏi
là 1872 con, chiếm 95,85%. Lợn con mắc viêm phổi cũng tương đối, số lợn
con mắc viêm phổi tôi theo dõi là 375 con và sau điều trị đã khỏi 309 con
chiếm tỷ lệ 82,40%. Số con mắc viêm khớp không cao, số lợn con mắc viêm
khớp tôi theo dõi và điều trị khỏi là: 197 con, chiếm tỷ lệ 62,54%.
50
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản,
lợn con theo mẹ và tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi còn tham gia một
số công việc như: đỡ đẻ cho lợn nái, thiến lợn đực, mài nanh, bấm tai lợn con,
vắt sữa đầu lợn nái sắp đẻ và đang đẻ cho lợn con còi uống.
Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác
Số lượng Kết quả Tỷ lệ TT Nội dung (con) (con) (%)
1 Mài nanh 67 67 100
2 Bấm số tai 105 105 100
3 Cắt đuôi 105 105 100
4 Đỡ đẻ cho lợn 75 75 100
5 Thiến lợn đực con 60 60 100
6 Thụ tinh nhân tạo cho lợn 17 17 100
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn và tiến
hành nghiên cứu nghiên cứu khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công
việc sau:
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ổ úm lợn con, máy mài nanh, panh
kẹp, kéo, bông cồn, xi lanh, thuốc Oxytocine, dây buộc rốn, bột lăn.
Tôi đã tham gia đỡ đẻ 75 ca, các ca đều đạt về số lượng lợn con sơ sinh
an toàn.
Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, thắt
rốn, sau đó dùng bông cồn sát trùng vị trí cắt rốn và xung quanh gốc rốn, cho
lợn lăn qua bột. Rồi để lợn con nằm sưởi dưới bóng điện hồng ngoại 30 phút
sau đó cho lợn con bú sớm sữa đầu.
51
Sau khi lợn nái đẻ xong tiêm Oxytocine: 2 ml/con nhằm co bóp đẩy hết
dịch bẩn ra ngoài và tiêm kháng sinh Clamoxon: 1 ml/10 kg TT/con/ngày
nhằm mục đích phòng bệnh viêm tử cung.
- Chăm sóc lợn con: Lợn con sau khi sinh ra, ngoài các công việc như
lau khô, mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ
nhiệt độ ổn định phù hợp với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3
ngày đẻ thì nhỏ thuốc phòng tiêu chảy và hô hấp. 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu
cho lợn tập ăn bằng thức ăn dùng tập ăn cho lợn con. Chúng tôi đổ thức ăn
vào máng chuyên dụng cho lợn ăn tự do suốt ngày đêm, mức cho ăn là
10g/con/ngày.
- Thụ tinh nhân tạo 17 ca và thiến lợn đực con 60 ca. Kết quả đạt an
toàn 100%.
52
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi có một số kết luận về trại
như sau:
- Tình hình sản xuất của trại trong 2 năm và 5 tháng đầu năm 2018.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Cho lợn ăn đầy đủ khẩu phần ăn và
cho ăn đúng giờ. Đối với riêng lợn con: chuồng phải sạch sẽ, ấm áp, khô ráo,
tránh gió lùa. Sau khi lợn được đẻ ra phải được tiến hành những công việc
như lau khô, mài nanh,…
- Công tác phòng bệnh: Phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vaccine.
+ Về lợn con theo mẹ: Tỷ lệ cho lợn uống cầu trùng, tiêm vaccine dịch
tả, vaccine Mycoplasma là 100%.
+ Về lợn nái sinh sản tỷ lệ tiêm vaccine khô thai, dịch tả, giả dại từ
38,52% đến 50,91%.
+ Về lợn hậu bị Tỷ lệ tiêm vaccine dịch tả, lở mồm long móng, tai
xanh,… từ 18,80% đến 46,54%.
- Công tác chẩn đoán bệnh: Phải thường xuyên theo dõi lợn để kịp thời
phát hiện và điều trị.
- Công tác điều trị bệnh: Đầu tiên phải chú trọng đến công tác vệ sinh
chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng, nhiệt độ chuồng nuôi phải ấm áp, ổn định.
Trong quá trình thực tập tại trại chúng tôi đã được điều trị khỏi các bệnh với
tỷ lệ như sau: Điều trị khỏi viêm tử cung, viêm vú ở lợn mẹ từ 80,00% đến
90,11%. Điều trị khỏi bệnh viêm phổi, viêm khớp và hội chứng tiêu chảy ở
lợn con theo mẹ từ 62,54% đến 95,85%.
- Thực hiện một số công tác khác: Kết quả đạt tỷ lệ 100%.
53
5.2. Kiến nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái và lợn con để giảm tỷ lệ lợn nái
mắc các bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và lợn con mắc hội chứng tiêu
chảy, viêm da, viêm phổi, viêm khớp.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác
đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn.
- Điều chỉnh quạt, dàn mát phù hợp theo mùa để điều chỉnh nhiệt độ
trong chuồng thích hợp, tránh để lợn con bị quá lạnh hoặc quá nóng.
- Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau
về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016),
“Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr.51 - 56.
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,
Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr.29 - 35.
3. Lê Minh Chí, Nguyễn Như Pho (2002), Hội chứng MMA ở lợn nái sinh
sản, Nxb Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi (2014),
“ Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch trên
lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y,
tập XXI (số 2), tr.43 - 55.
6. Phạm Hữu Doanh và cộng sự (2003), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đoàn Thị Kim Dung (2004), “Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,
các phác đồ điều trị”, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Chí Dũng (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và
biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
55
10. Trần Đức Hạnh (2013), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia
coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại
3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.
11. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Đỗ Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam..
13. Nguyễn Thị Hương, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Đỗ Ngọc Thúy,
Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2011), 6 bệnh quan trọng do vi khuẩn ở lợn và biện
pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Lý Thị Liên Khai (2001), “Phân lập xác định độc tố đường ruột của chủng
E.coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn”, Tạp chí khoa học (số 2).
15. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân (2006), “Một số đặc
điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên”, Tạp chí
KHKT Thú y, tập XIII (4), 92 - 96.
16. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), “Bệnh phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn
nuôi tập II, tr.44 - 52.
17. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (1999), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet.
18. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Văn Năm (1999), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Oanh (2003), “Tình hình nhiễm và một số yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn salmonella ở vật nuôi tại Đắk Lắk”, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Hà Nội.
56
22. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Hoàng Thị Phi Phượng, Trần Thị Hạnh (2004), “Ảnh hưởng của thức ăn gây
nhiễm E.coli và Salmonella đến biến đổi bệnh lý và chỉ tiêu sinh lý, sinh
hóa máu ở lợn cai sữa”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, số 4, tr.36 - 41.
24. Pierre brouillt và Bernarrd farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Popkov (1999), “Điều trị viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học Thú y, tập XII
(số5), tr.9 - 15.
26. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử
cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc
Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr.38 - 43.
27. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh
Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Đặng Đức Thiệu (1978), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Đặng Đình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
30. Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy (2013), “Một số yếu tố liên quan và đặc
điểm bệnh học của dịch tiêu chảy cấp trên lợn con theo mẹ tại một số tỉnh
miền nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX (số 2), tr.5 - 11.
II. Tài liệu tiếng Anh
31. Bilkei, G., Boleskei, A., Goos, T., Hofmann, C., Szenci, O., (1994), “The
prevalence of E.coli in urogenital tract infectionsof sows”, Tieraztliche
Umscha, 49, pp.471 - 472.
32. Black W. G. (1983), “Inflammatory response of the bovine
endometrium”, Am. Jour. Vet. Res., 14, tr.179.
57
33. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder
lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov.,
54(9), tr.491.
34. Glawiss Chning E., Bacher H. (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli
infectedweaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17 - 22, tr. 182.
35. Madec F, Neva (1995), "Inflammation of the uterus and reproductive
function of sows”, Scientific Veterinary Journal, Vol II No. 1 - 1995,
pp.129.
36. Olanratmanee, E., Annop Kunavongkrit, Padet Tummaruk (2010), “Impact of
epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent
reproductive performance in gilts and sows”, Ani Rep Sci, tr.1 - 26.
37. Smith, MartineauB.B., G., Bisaillon, A., (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state
university press, tr.40 - 57.
38. Taylor D.J. (1995), “Pig diseases 6th edition”, Glasgow university.
39. UrbanV.P., SchnurV.I., Grechukhin A.N., (1983), “The metritis, mastitis
agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik
selskhozyaistvennoinauki, 6, pp.69 - 7.
40. Vtrekaxova A.V. (1985), “Disease boars and reproductive sows”,
Publisher of Agriculture.
41. Xobko A.L. Gia Denko I.N., (1987), “ Pig disease Handbook Volume
I”, Agriculture Publishing House.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
Hình 1: Thiến lợn đực con Hình 2: Cắt đuôi lợn con
Hình 3: Vắt sữa lợn nái Hình 4: Tiêm vaccine cho lợn con
Hình 5: Bệnh viêm tử cung Hình 6: Bệnh tiêu chảy phân trắng
Hình 7: Thuốc Oxytocin Hình 8: Thuốc Atropin 0,1%
Hình 9: Thuốc Vimenro Hình 10: Thuốc Clamoxon