ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ, THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ, THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - TY - N03
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện dưới ngôi trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Cũng như trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp,
để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của
cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi
lợn của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và
cho phép em thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty cổ phần
chăn nuôi C.P. Việt Nam, cùng với gia đình và chủ trang trại là bác Phạm Khắc
Bộ và toàn thể cán bộ kỹ sư trong trại đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
thực tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Hồng Hiếu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
sử dụng tại trang trại ....................................................................... 30
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 - 2019 .................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả pha điện giải cho lợn uống ................................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại .............................................................................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 44
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ............................................... 46
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
MH: Mycoplasma hyopneumoniae
Nxb: Nhà xuất bản
PED: Porcine Epidemic Diarrhoea
TGE: Transmissible gastro enteritis
Tr.: Trang
TT: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt
tại trại ................................................................................................................. 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 23
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 23
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2016 - 2019 ............................................. 35
4.2. Kết quả công tác phòng bệnh ................................................................... 35
v
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 35
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm vắc xin phòng bệnh ........................... 36
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt
tại trại ............................................................................................................... 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 39
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ............................................................................................................... 40
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ............................................................................................................... 41
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .... 42
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 43
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 43
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ..................................................... 44
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn, đưa đất nước ngày
càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu
cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.Chăn nuôi lợn là
nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước
ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn nuôi cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Là một sinh viên chuyên ngành thú y, em ý thức được vai trò trách nhiệm
của người kỹ sư tương lai với sự phát triển của ngành. Với mong muốn củng cố
kiến thức, rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với nhu cầu của xã
hội, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và sự tiếp nhận
của cơ sở thực tập, em đã tiến hành tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Phạm Khắc Bộ, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
* Mục đích
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt được nuôi tại
trang trại.
- Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn lợn thịt, để đưa ra biện pháp
phòng và trị bệnh hiệu quả.
* Yêu cầu
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trại lợn Phạm Khắc Bộ là trại chăn nuôi của Công ty cổ phần chăn
nuôi C.P. Việt Nam, với quy mô 1161 con lợn thịt do ông Phạm Khắc Bộ làm
chủ trại. Trại được xây dựng trên địa bàn thôn Đọ, phường Bạch Sam, thị xã
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích là 4000 m2 .
Thị xã Mỹ Hào được thành lập từ ngày 13/03/2019, là một thị xã nằm ở
đồng bằng Bắc Bộ, phía bắc giáp huyện Văn Lâm, phía tây giáp huyện Yên
Mỹ; phía nam giáp huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên; phía đông giáp các huyện
của tỉnh Hải Dương là: Cẩm Giàng (ở phía đông bắc) và huyện Bình Giang (ở
phía đông nam). Diện tích đất tự nhiên của thị xã Mỹ Hào là 79,36 km2.
Mỹ Hào nằm trên trục đường quốc lộ 5 chạy từ Hà Nội, qua thị trấn.
Bần Yên Nhân, rồi xuyên qua giữa thị xã, sang tỉnh Hải Dương. Quốc lộ
39 xuất phát từ ngã ba với quốc lộ 5 tại thị trấn Bần Yên Nhân đi thành phố
Hưng Yên, rồi sang Thái Bình. Phía đông có quốc lộ 38 chạy ghé qua, giao
với quốc lộ 5 tại ranh giới với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
* Điều kiện khí hậu
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ
rệt (xuân, hạ, thu, đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
- Diện tích: 930,2 km² (rộng hơn Hà Nam, Bắc Ninh).
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.650 mm.
- Nhiệt độ trung bình: 23,2°C.
- Số giờ nắng trong năm: 1.519 giờ.
4
- Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 4 người trong đó có:
- 01 quản lý trại.
- 01 kỹ sư chính của công ty.
- 02 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất của trại
- Cơ sở vật chất của trang trại
+ Trại lợn có khoảng 4000m2 đất, trong đó diện tích hơn 1,500m2 là
khu chăn nuôi tập trung. 2500m2 là diện tích nhà cho công nhân, bếp ăn các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại, và trồng
cây xanh và ao hồ xung quanh.
+ Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1000 con lợn thịt bao gồm: 2 chuồng (HB01 và HB02), mỗi
chuồng có 2 dãy (có đường đi ở giữa) và mỗi chuồng có 15 ô: 13 ô lớn có
kích thước 5m x 7m/ô, 2 ô cách ly được ngăn đôi từ một ô lớn về phía quạt
thông gió kích thước 2,5m x 7m/ô.
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4
quạt to và 2 quạt bé). Tường ở dãy ngoài cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
+ Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
+ Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng.
5
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bình lọc nước,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
+ Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn và một máy
phát điện dự phòng đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống
chuồng nuôi khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho cám là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho
thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để
phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện cho sự phát triển
của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, chủ trại nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
6
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn:
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển
của lợn.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại
* Đặc điểm sinh trưởng:
Có nhiều nhà khoa học từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều
khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 –
85% tuỳ từng loại thức ăn.
7
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
8
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ
tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt
và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350 gam/ngày, trong khi con lai
F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với lợn Móng Cái.
9
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ
cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [12] bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
10
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát
trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996 [21], Cù
Hữu Phú và cs 2005 [24], Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi
trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây
viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy, xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
11
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
12
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị, cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [29] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại vi rút, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
13
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào
máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến
và Cù Hữu Phú (2016) [2] khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân
gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E. coli chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).
Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên
men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và
lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20] cho biết ở lợn không tiêu
chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
có mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
14
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [26] thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng,
tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau
đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số vi rút như Rota
vi rút, TGE, Parvo vi rút, Adeno vi rút có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [13], vi rút TGE (Transmissible
gastro enteritis) có liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi vi rút
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs (1992) [38] trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy
15
phân lập được vi rút Rota, 11,2% có vi rút TGE, 2% có Entero - vi rút, 0,7%
có Parvo - vi rút.
Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là vi rút PED (Porcine Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [31], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút
Corona - vi rút, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971,
nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [17], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun, sán còn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
- Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
16
Theo Sử An Ninh (1993) [23]; Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
17
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [22] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn, lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
18
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen).
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
một tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện
nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari đã chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucose.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Theo Trần Thị Hạnh và Đặng Xuân Bình (2002) [9] đã chế tạo sinh
phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng, trị bệnh tiêu chảy
cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng
do E. coli và Clostridium perfringens.
Theo Bạch Quốc Thắng (2011) [28] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm
e. lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi
19
sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các
vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các
kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu
quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng
vi khuẩn kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện
pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy
định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều trị bệnh
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và
Dương Văn Quảng (2016) [34] các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn
cảm với amikacin và ceftiofur (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin
(75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracyline. Tình
trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng
tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng
sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả điều trị bệnh.
+ Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn giải phóng
20
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện
giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú, 2006) [27].
* Bệnh viêm khớp
- Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh
dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn
thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp.
Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn
(Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
- Triệu chứng
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn
có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.
Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn
nuôi, em đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn
S. suis gây ra.
21
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mạn tính ở mọi lứa tuổi.
Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu
chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như:
Lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm
giảm sức đề kháng lợn… lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra
từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính, thể cấp tính và
thể mạn tính.
+ Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ,
suy yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què.
Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một
hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá
chân thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển
được, hạn chế khả năng đi lại.
+ Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời.
Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).
Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô
dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có
thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự
phát triển của các khúc xương.
22
- Phòng bệnh
Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh
đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả.
+ Vệ sinh phòng bệnh: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có
giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm
nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên
vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá
chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn.
Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ
dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ
thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun
thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có
lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho
đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và
giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở
Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao
gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus,
tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo
hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Theo Khương
Bích Ngọc (1996) [18] qua ngiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo vắc xin
cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao. Phòng
bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. Theo Trịnh Phú Ngọc (2001)
[19] vi khuẩn S. suis rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ
kháng kháng sinh trong quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy cần thận
23
trọng khi dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho ăn
hoặc cho uống cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc… Vi khuẩn có xu
hướng kháng với các loại thuốc tetracycline và sulfonamide.
- Điều trị
Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi
khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được,
dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc.
Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước
hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm liên cầu lợn là
bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu, trong
đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi bệnh
hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên, tình trạng kháng penicillin của vi
khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn đã kháng penicillin,
các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactamin được sử dụng điều trị thay thế
cho lợn bệnh.
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [13] bệnh suyễn lợn
(Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi
truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường
ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây
ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có
nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella,…
Theo Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1] nghiên cứu tình hình nhiễm
Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã
cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn
24
là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được
vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%,
trung bình là 37,83%.
Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [7] khi xác định khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm
phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh
như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại
một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện
theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng
sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G.
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy
theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi
bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hóa.
Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [33] lợn mắc tiêu chảy và chết
do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [4] đã nghiên cứu và kết luận, vào các
tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so
với các tháng khác (26,98% đến 38,18%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] nguyên nhân
vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [8] lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
25
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Theo Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu
phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm
lần lượt là: Ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs (2013) [32] đã nghiên cứu và cho biết, vi
khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong
bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều
kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò
nhiều hơn so với Salmonella.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số
loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở
lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai
trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và
Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở
gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] đã chỉ ra rằng
khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các
tác nhân gây bệnh do vi rút, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị
mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ chết.
Ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội
(Phạm Sỹ Lăng, 2007) [14]. Nghiên cứu của Khương Bích Ngọc (1996) [18]
cho biết bệnh cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi tập chung trong
những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn bao gồm
26
Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên nhân chính gây
bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột ngột, khớp chân bị
sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn cho thấy vi khuẩn S. suis chiếm tỷ
lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và Staphylococcus aureus 7%.
Theo nghiên cứu của viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype, trong
đó serotype 2 có 8 chủng. Tuy nhiên, đầu năm 2007 cho đến nay không phát
hiện được ổ dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt Nam, các trường
hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chưa được xác định (Đặng Văn Kỳ, 2007) [11].
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Katri Levonen (2000) [43], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có
thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu
hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương
sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella
multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12).
Kielstein (1966) [44] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn
Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một
phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.
Clifton Harlley và cs (1986) [39] đã nghiên cứu và xác định được vi
khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của
lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những
tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus
suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay
đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ
dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh
đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi,
viêm màng bao.
27
Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng
hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế
quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế
quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa
phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do
Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.
Theo Sokol và cs (1981) [47] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có
mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống
vi khuẩn này có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám
dính, yếu tố dung huyết, yếu tố cạnh tranh, yếu tố kháng sinh và các độc tố
đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua ADN của
chromosome mà được di truyền qua ADN nằm ngoài chromosome gọi là
plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám dính
vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng
lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản
sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.
Smith và Halls (1967) [46] thông báo có 2 loại độc tố là thành phần
chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt
của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt
lớn hơn 10000C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin -
LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600˚C trong 15 phút.
Glawisching và Bacher (1992) [40] lại xác định Clostridium
perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy
và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.
Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli,
việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được
các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và Nakai (1993) [36]
28
đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong
phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
Vi khuẩn S. suis được biết là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lây lan
ở lợn. Các bệnh thường gặp như: Viêm khớp, nhiễm trùng máu, viêm màng
não, viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm thanh dịch, viêm phổi. Đôi
25 khi chúng còn kết hợp với bệnh ở một số loài vật khác và cả ở người theo
Anton và cs (1994) [37]. Theo Rosenbach và Higgins (1984) [45] lần đầu tiên
đã mô tả vi khuẩn S. suis khi ông phân lập được vi khuẩn từ vết thương có mủ
của một người nông dân. Các thông báo đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở
lợn đã được chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở
Anh năm 1954. Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước
trên thế giới - nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Các dạng bệnh do vi
khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu,
viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm
phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột - theo nghiên cứu của Higgins và
Gottschalk (2002) [41]. Ở các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều chỉ ra rằng S.
suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được từ những lợn bị viêm phổi. Những
năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn này là nguyên
nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây viêm phổi.
Một nghiên cứu ở Nhật giữa 1987 và 1991 đã cho biết kết quả là 38% số
chủng S. suis phân lập được từ lợn bị viêm não và 33% từ lợn bị viêm phổi
(Kataoka và cs 1996) [42]. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập được trong
các trường hợp lợn bị viêm teo mũi và sảy thai. Bệnh xảy ra ở lợn mọi lứa
tuổi, nhưng thường gặp nhất ở giai đoạn 3 - 16 tuần tuổi do lợn thời kỳ sau cai
sữa trở nên đặc biệt mẫn cảm với vi khuẩn này. Tuy nhiên, các triệu chứng
của bệnh do vi khuẩn này gây ra là có sự sai khác nhau giữa các quốc gia
(Higgins và Gottschalk, 2002) [41].
29
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Đàn lợn thịt
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Phạm Khắc Bộ, phường Bạch Sam, thị xã Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian thực tập: 20/11/2018 đến 25/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh cho đàn lợn
thịt nuôi chuồng kín.
- Xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh tại trại.
- Thực hiện điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
số lợn mắc bệnh
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 số lợn theo dõi
- Tỷ lệ khỏi:
số lợn khỏi bệnh
Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100 số lợn điều trị
- Tỷ lệ chết:
số lợn chết
Tỷ lệ lợn chết (%) = x 100 số lợn mắc bệnh
30
* Phương pháp theo dõi
- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại. Quy trình nuôi dưỡng lợn bằng các loại thức ăn theo từng
giai đoạn phát triển của lợn, đươc trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng
của lợn thịt sử dụng tại trang trại
Khẩu phần ăn Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn Loại thức ăn Giai đoạn phát triển của lợn (tuần tuổi)
550SF 1,0 kg/con/ngày 4 – 7 tuần tuổi
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 21% - Xơ thô (tối đa): 3,5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
551F 1,5 kg/con/ngày 7 - 12 tuần tuổi
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 20% - Xơ thô (tối đa): 5% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
31
Khẩu phần ăn Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn Loại thức ăn Giai đoạn phát triển của lợn (tuần tuổi)
552SF 1,8 kg/con/ngày 12 - 16 tuần tuổi
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 18% - Xơ thô (tối đa): 6% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0% - Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
552F 2,2 kg/con/ngày 16 - 20 tuần tuổi
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
- Độ ẩm (tối đa): 14% - Protein thô (tối thiểu): 17% - Xơ thô (tối đa): 6% - Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2% - Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3050 Kcal/kg - P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0% - Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9% - Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,5%
công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam sản xuất và phục vụ công tác chăn
nuôi. Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập, em cũng được cán bộ kĩ thuật
hướng dẫn cách kích thích ăn cho lợn bằng cách pha nhỏ giọt chảy giọt vào
máng ăn tự động có tác dụng giảm bụi cám, có mùi vị thơm kích thích lợn ăn
32
đạt tiêu chuẩn cám. Thời gian áp dụng: Từ khi cho lợn ăn cám tự do tại máng
ăn tự động loại 550SF, 551F, 552SF, 552F và thường kết thúc khi chuyển
sang cám 553F.
Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư tiến hành chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại
thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh
cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi
trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện
đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ
thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp
thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi
nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí
từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt,
hình nón, có thể chứa được tối đa 80 kg thức ăn.
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông,
thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5
- 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống
thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ
ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo
hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè,
đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn
điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.
Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không
khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong
chuồng nó sẽ gây viêm phổi.
33
* Biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn
- Quy trình vệ sinh phòng bệnh
+ Buổi sáng: kiểm tra tổng thể chuồng, ghi nhiệt độ.
Hót phân, xả máng, quét nền, mạng nhện, song sắt, của sổ, hành lang
chuồng. Trong quá trình dọn chuồng nếu phát hiện lợn bị ốm phải đánh dấu
ngay. Đổ cám, tiêm lợn ốm. Dọn vệ sinh trước khi ra khỏi chuồng.
Buổi chiều: kiểm tra tổng thể chuồng, hót phân, xả máng, đổ cám,
điều trị lợn ốm phát sinh. Dọn phân lần cuối, ghi cám vào lịch trình, ghi nhiệt
độ. Điều chỉnh quạt, đèn trước khi ra nghỉ.
Buổi tối: 9 giờ kiểm tra lợn. Điều chỉnh quạt, đèn.
Phun sát trùng 2 ngày 1 lần quanh chuồng trại (pha thuốc theo tỷ lệ
quy định 1/400).
Rắc vôi 1 tuần 2 lần quanh chuồng trại.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện theo đúng quy định
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Tuần Liều Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh tuổi dùng
5 PRRS Tiêm bắp 1ml/con Tai xanh
6 Tiêm bắp 1ml/con Dịch tả (lần 1) CSF1
Giả dại + Lở mồm long móng 7 AD + FMD1 Tiêm bắp 2ml/con (lần 1)
9 CSF2 Tiêm bắp 2ml/con Dịch tả (lần 2)
11 FMD2 Tiêm bắp 2ml/con Lở mồm long móng (lần 2)
- Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi tiến hành
theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt
34
thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ phận mắt,
mũi, chân của lợn...
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel 2013 trên
máy vi tính.
35
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ 2016 - 2019
Trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2019, tuy quy mô trang trại chỉ
1000 lợn thịt nhưng do công tác chăn nuôi ổn định, năng suất chăn nuôi đạt
kết quả cao nên đã được công ty đề xuất tăng lên về mặt số lượng. Cụ thể
được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 - 2019
Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Lợn thịt 2000 2100 2304 2361
Qua bảng 4.1. có thể thấy số lượng lợn đã tăng lên 361 con qua 4 năm
từ 2016 đến 2019. Tuy không quá lớn nhưng có thể thấy rằng trại đã và đang
chăn nuôi tốt và đạt hiệu quả cao.
4.2. Kết quả công tác phòng bệnh
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành
bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung
quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong
chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành tắm sát trùng trước khi vào chuồng, dọn
vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ
tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc
vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh
chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Lịch sát trùng của trại lợn thịt
được trình bày ở bảng 4.2.
36
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Kết quả Tỷ lệ Số Công việc Lần/tuần thực hiện hoàn thành tuần (lần) (%)
22 Tắm sát trùng 14 308 100
22 Phun sát trùng 3 66 100
22 Rắc vôi 2 44 100
22 Quét mạng nhện 7 154 100
22 Vệ sinh hố bể sát trùng 1 22 100
22 Lau kính 3 66 100
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm vắc xin phòng bệnh
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác phòng bệnh
cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng đầu và quan trọng
nhất. Tại trang trại Phạm Khắc Bộ, công tác này cũng luôn được thực hiện
một cách tích cực và chủ động. Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát
trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng.
Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho
đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự
xâm nhập của vi khuẩn, virus gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm
hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin
cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mạn
37
tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Kết quả thực hiện
công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại
Kết quả thực hiện Số lượng Loại vắc xin Số lượng An toàn (con) (con) (%)
580 Tai xanh 580 100
579 Dịch tả (lần 1) 579 100
Giả dại + Lở mồm long móng 579 579 100 (lần 1)
578 Dịch tả (lần 2) 578 100
578 Lở mồm long móng (lần 2) 578 100
Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được
tham gia tiêm phòng 580 con lợn thịt nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin,
100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá
trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của
công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn.
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt tại trại
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp
dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 10 - 20
ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng
đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch.
Quy trình này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất bán lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở
đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn
chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác.
38
Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt:
kiểm tra nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước
chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt
hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn,
thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn.
Sáng sớm, chúng em tiến hành kiểm tra tình trạng của đàn lợn, sau đó,
cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có phát hiện
lợn bị bệnh. Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá
được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn
bệnh để tiến hành điều trị.
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.4 dưới đây.
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn lợn thịt
Kế hoạch Kết quả Tỷ lệ Lần Số Công việc thực hiện thực hiện hoàn thành /tuần tuần (lần) (lần) (%)
Vệ sinh máng ăn 7 22 154 154 100
Kiểm tra vòi nước uống 14 22 308 308 100
Cho lợn ăn hàng ngày 14 22 308 308 100
Qua bảng 4.4. cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện
nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy
trình. Em cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho
lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành
và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành điều chỉnh
39
nhiệt độ trong chuồng bằng hệ thống quạt gió bóng điện úm với mùa đông và
giàn mát với mùa hè sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo lợn
được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất; bên cạnh
đó trại cũng tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm nặng ra một ô riêng và để ở
ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm
bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Trường hợp tổng đàn
lợn ăn yếu không đạt tiêu chuẩn cám. Chúng em thực hiện pha điện giải cho
lợn (bù nước kết hợp điều trị khi lợn bị tiêu chảy mất nước, kích thích lợn
ham ăn…). Kết quả thực hiện công việc được trình bày tại bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả pha điện giải cho lợn uống
Tỉ lệ an Tháng áp Số Tên điện giải, Số Tổng toàn dụng con cách dùng lần/ngày lần (%)
11/2018 580 2 22 100
12/2018 578 ELECTROLYTES 2 62 100
01/2019 578 2 – 5g/lít nước 2 62 100
Bảng 4.5. cho thấy, em đã trực tiếp tham gia 146 lần pha điện giải nhỏ
giọt từ khi cho lợn ăn tự do tại máng ăn tự động loại thức ăn 550SF, 551F,
552SF, 552F và thường kết thúc khi chuyển sang 553F.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được
tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ
sư của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn
đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục,
điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện chuẩn
được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả
cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và
giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật trại tiến
40
hành theo dõi lợn ở các ô chuồng, để phát hiện những lợn có biểu hiện khác
thường và có phác đồ kịp thời.
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại
Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn
lợn nuôi tại trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ con con con con Đợt Tháng mắc Phác đồ khỏi theo mắc điều khỏi nuôi theo dõi bệnh áp dụng bệnh dõi bệnh trị bệnh (%) (%) (con) (con) (con) (con)
11/2018 580 13 2,24 13 12 92,31
Nova 12/2018 578 15 2,6 15 15 100
gentylo 01/2019 578 22 3,81 22 21 95,46 1 (tylosin + 02/2019 577 13 2,25 13 13 100
gentamycin) 03/2019 577 6 1,04 6 6 100
1ml/10kg 04/2019 577 2 0,35 2 2 100 TT/ngày, 600 05/2019 10 1,67 10 10 100 2 tiêm bắp Tính chung - 81 1,99 81 79 98,25
Kết quả bảng 4.6. cho thấy, thì tháng 1 có tỷ lệ lợn mắc bệnh hô hấp
cao hơn so với các tháng khác. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã
được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt, nhờ sự
hướng dẫn tận tình của kỹ sư và chủ trại, em đã phát hiện được 81 con lợn có
biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng phác đồ điều trị là thuốc Nova
gentylo, 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp. Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi
bệnh là tương đối cao với hiệu lực từ 92,31% - 100%, trung bình đạt 98,25%.
41
Nguyên nhân dẫn đến lợn bị mắc bệnh về đường hô hấp là do: nhiệt độ,
ẩm độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi, thời tiết tháng 01/2019 có nhiều bất
lợi, có nhiều ngày mưa nồm, sự mất cân bằng giữa nhiệt độ với ẩm độ làm
cho thời tiết trở nên bất lợi cho vật nuôi, chính vì vậy mà tháng 01/2019 số
lượng lợn mắc bệnh hô hấp tăng cao.
Vì vậy trong chăn nuôi, để hạn chế dịch bệnh cho đàn lợn, cần quan tâm
đến vấn đề giữ vệ sinh chuồng nuôi, đặc biệt vào những ngày thời tiết bất lợi.
Đồng thời, cần phải quan tâm đến chế độ ăn để tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại
Kết quả của quá trình điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại
trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng con con con con Đợt mắc Phác đồ khỏi theo dõi theo mắc điều khỏi nuôi bệnh áp dụng bệnh (tháng) dõi bệnh trị bệnh (%) (%) (con) (con) (con) (con)
11/2018 580 25 4,31 25 24 96 MD
12/2018 578 20 3,46 20 20 100 nor 100
01/2019 578 19 3,29 19 19 100 (norfloxacin) 1 02/2019 577 9 1,56 9 9 100 kết hợp với
03/2019 577 3 0,52 3 3 100 atropin,
04/2019 577 0 0 0 0 0 1ml/10kg
05/2019 600 29 4,83 TT/ngày, 29 28 96,55 2
tiêm bắp Tính chung - 105 2,995 105 103 98,76
42
Qua bảng 4.7. cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác
điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt trong thời gian thực tập tại trang
trại. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện được 105 con lợn
có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng 1 phác đồ điều trị MD nor 100 kết hợp với
atropin, 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp. Kết quả tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối
cao với hiệu lực điều trị từ 96% - 100%, trung bình đạt 98,76%. Trong đó, tỷ
lệ lợn khỏi bệnh thấp nhất của lợn mắc hội chứng tiêu chảy là vào tháng 11
/2018 với 96%. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao nhất của lợn mắc hội chứng tiêu chảy
là vào tháng 12/2018 và tháng01, 02, 03/2019 với 100%.
Trong đó, số lợn mắc hội chứng tiêu chảy nhiều nhất vào tháng
11/2018 là 25 con, số lợn mắc bệnh ít nhất vào tháng 03/2019 là 3 con. Từ
kết quả đã theo dõi em có một số nhận xét sơ bộ như sau: Mặc dù với số mẫu
phát hiện còn ít nhưng qua đó đã phản ánh được sự ảnh hưởng rất lớn của hội
chứng tiêu chảy đã xảy ra đối với cơ thể của lợn con thông qua các triệu
chứng lâm sàng chung mà em đã trực tiếp quan sát, theo dõi trực tiếp và phát
hiện được trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trang trại chăn nuôi lợn Phạm
Khắc Bộ. Nguyên nhân dẫn đến tháng 11/2018 là tháng có nhiều lợn mắc hội
chứng tiêu chảy nhiều nhất có thể là do lợn con lúc này hệ tiêu hóa đang yếu
chưa hấp thu triệt để được dinh dưỡng, những yếu tố như thời tiết (nhiệt độ,
độ ẩm…, dinh dưỡng là những yếu tố có thể làm cho lợn con dễ mắc bệnh.
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại
- Phương pháp chẩn đoán: phương pháp quan sát, theo dõi đàn lợn hàng
ngày tại trại. Lợn mắc bệnh có biểu hiện: sưng khớp, đi nhắc hoặc nằm một
chỗ, ủ rũ, bỏ ăn và có thể bị sốt…
Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện ở bảng 4.8.
43
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại
Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ
Tháng theo theo mắc mắc Phác đồ được khỏi khỏi
dõi dõi bệnh bệnh điều trị điều trị bệnh bệnh
(con) (con) (%) (con) (con) (%)
580 8 1,38 8 8 100 11/2018 Amoxinject 578 6 1,04 6 6 100 12/2018 LA 578 5 0,87 5 5 100 01/2019 1ml/10kg 577 2 0,35 2 2 100 02/2019 TT/ngày, 577 1 0,17 1 1 100 03/2019 tiêm bắp 100 0,76 Tính chung - 22 22 22
Qua bảng 4.8. cho thấy em đã được tham gia trực tiếp vào công tác chẩn
đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. Dưới sự
hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em đã phát hiện sớm được 22 con lợn có biểu hiện
viêm khớp và sử dụng phác đồ điều trị: amoxinject LA với liều 1ml/10 kg
TT/ngày. Kết quả tỷ lệ lợn khỏi bệnh là rất cao với hiệu lực điều trị là 100%.
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất
Khi đến thời gian xuất lợn, công ty cổ phần chăn nuôi C.P. có kế hoạch
xuất bán lợn và thông báo chủ trang trại để chuẩn bị người đuổi và bắt lợn.
Khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định rồi
mới vào khu vực xuất lợn, sau khi xuất lợn bộ phân bên ngoài tiến hành phun
sát trùng khu vực cân lợn và không trở lại chuồng. Khi về tắm sát trùng đồng
thời ngâm quần áo lao động vào nước + nước sát trùng tỉ lệ 1/3200.
4.5.1. Xuất lợn
Trong thời gian thực tập, em cũng được tham gia trực tiếp 4 lần xuất
lợn ở 2 chuồng. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước sau:
44
- Chia tổ thành 2 nhóm: Ngoài và trong chuồng, tuyệt đối nhóm ngoài
khi tiếp xúc với xe nhập lợn không được trở lại chuồng nếu không trở về tắm
sát trùng và cách ly 2 giờ.
- Đuổi lần lượt lợn qua cầu cân và lên xe chuyên chở.
- Khi đuổi phải đuổi lần lượt từ 5 - 10 con một lượt theo khối lượng
khách yêu cầu.
- Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân.
- Sau khi, xuất xong phải quét rọn sạch sẽ, quét vôi cầu cân và khu vực
xuất lợn, đường đuổi lợn.
- Bộ phận phía ngoài khi bán xuất lợn tiến hành phun sát trùng quanh
khu vưc xe đậu, khi xuất hết lợn cũng tiến hành thao tác phun sát trùng quanh
khu vực. Khi trở về tắm sát trùng ngâm quần áo vào nước sát trùng 2 – 3h sau
đó mới tiến hành giặt sạch bằng xà phòng.
Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại
Số lợn xuất Khối lượng trung bình/con lợn Đợt xuất được xuất bán (kg) (con)
1 300 109,38
2 277 108
Tính chung 577 108,69
Bảng 4.9. cho thấy, em đã trực tiếp tham gia 2 lần xuất lợn với tổng số
577 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 108,69 kg/con.
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn
Sau khi xuất lợn, trại thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại để
đảm bảo an toàn dịch bệnh. Em đã được tham gia quá trình vệ sinh tiến hành
theo các bước sau:
45
- Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi:
+ Vệ sinh đường đuổi lợn.
+ Vệ sinh cầu cân.
+ Vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại.
- Vệ sinh trong chuồng nuôi:
+ Hót sạch phân trên nền chuồng.
+ Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon),
máng ăn, thành chuồng, nền chuồng.
+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng.
+ Phun sát trùng để một ngày đóng kín cửa không bật quạt.
+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không.
+ Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần.
+ Nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới.
+ Lắp quây úm, bạt úm, bóng điện úm chờ lứa mới.
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn
Trong thời gian thực tập, em cũng được tham gia trực tiếp vào 6 lần
nhập lợn. Quá trình nhập lợn được thực hiện gồm các bước sau:
- Chuẩn bi vệ sinh quét lại nền chuồng các ô 1 lần để tránh bụi bẩn ảnh
hưởng đến lợn con.
- Chuẩn bị 2 ván gỗ kích thước 1,2m × 1m để chắn các cửa lùa lợn
nhập vào đúng ô muốn nhốt.
- Chuẩn bị đá nhỏ cài núm uống để kích thích lợn con biết vị trí uống nước.
- Thắp sẵn bóng úm các ô lơn chuẩn bị đưa lợn về chỉnh lại dây điện,
bạt úm để an toàn nhất tránh lợn con cắn tới dây điện úm.
- Điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ hệ thống quạt.
- Khi lợn nhập về hành lang đuổi khéo từ từ dùng ván chắn vào vị trí ô
lớn trên đâu rồi tiến hành lọc lợn theo đúng kích cỡ.
46
- Rắc cám vào lồng úm mép cửa chuồng số lượng nhỏ để rèn luyện
cách ăn cho lợn con và nhận biết vị trí ăn không vệ sinh tại cửa chuồng.
Kết quả thực hiện công việc nhập lợn được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại
Khối lượng trung Số lợn nhập Đợt nhập Lần nhập bình/con lợn nhập (con) về (kg)
1 5,49 300 Đợt 1 2 5,72 280
3 19,53 600 Đợt 2
- Tổng 10,25 1180
Kết quả bảng 4.10. cho thấy, trại đã nhập 1180 con lợn trong thời gian
từ tháng 5 đến tháng 11 với khối lượng trung bình cả hai đợt là 10,25 kg/con.
Em được luân chuyển vị trí tham gia đầy đủ các bước trong quá trình nhập
lợn, thực hiện đầy đủ trong quá trình chuẩn bị dụng cụ, làm đúng các khâu vệ
sinh khi được phân công ở nhóm ở tại chuồng.
47
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại lợn Phạm Khắc Bộ, em đã được học hỏi
và chỉ dạy rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt. Những công việc em
đã được học và đạt được như sau:
Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn
- Thực hiện vệ sinh máng ăn, kiểm tra hệ thống nước uống, chăm sóc
đến khi xuất bán 577 lợn thịt đạt trọng lượng trung bình 108,69 kg/con.
- Trực tiếp bổ sung chất điện giải vào quy trình pha nhỏ giọt trong 3
tháng, cho lợn ăn tự do tại máng ăn tự động loại thức ăn 550P, 550SF, 551F,
552SF, 552F và thường kết thúc khi chuyển sang loại thức ăn 553F.
Về công tác phòng bệnh
- Thực hiện 66 lần phun sát trùng, 44 lần rắc vôi khử trùng lau kính 66
lần, vệ sinh hố sát trùng 22 lần, quét mạng nhện 154 lần và tắm sát trùng hơn
300 lần.
- Tiêm các loại vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại: tai xanh, dịch tả, lở
mồm long móng, giả dại - tỉ lệ an toàn đạt 100%.
Về công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
- Chẩn đoán, phát hiện được 81 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô
hấp và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh trung bình đạt 98,25%.
- Chẩn đoán, phát hiện được 105 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử
dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh trung bình đạt 98,76%.
- Chẩn đoán, phát hiện được 22 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử
dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ khỏi đạt 100%.
48
5.2. Kiến nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội
chứng tiêu chảy, bệnh đường hô hấp, viêm khớp.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh
chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau
về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.
Từ đó, giúp sinh viên nhà trường có thêm được nhiều kiến thức thực tế, rèn
luyện những kinh nghiệm từ cơ bản và nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
vững tay nghề cho bản thân, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và
công cuộc đổi mới của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Tình hình
nhiễm Actinobaccillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi – màng phổi
ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập IVX, số 2, tr. 56 – 59.
2. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội
chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp
phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65
3. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường
ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các
phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.
coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện
pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu
Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella
multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học
kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 7/2012), tr.71 - 76.
8. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh
phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
9. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002), “Chế tạo, thử nghiệm một số chế phẩm
sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E. coli và
Clostridium perfringens”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, (số 1), tr. 19 – 28.
10. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến
động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng
ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
11. Đặng Văn Kỳ (2007), “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
(PRRS) và kinh nghiệm phòng chống”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối
loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 76 - 80.
12. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ
Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng
phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị
bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30.
13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng
trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh
liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148-156.
15. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc
Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây
bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập
IV, (số 1), tr.15 - 22.
16. Lê Văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương – suyễn lợn”, Báo tổ
quốc, phát hành ngày 18/7/2013.
17. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và
biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.gây ra ở lợn
tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm
Thái Nguyên.
18. Khương Bích Ngọc (1996), Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập
chung và một số biện pháp phòng trị, Luận án phó tiến sĩ Khoa học
Nông nghiệp.
19. Trịnh Phú Ngọc (2001), Xác định một số đặc tính sinh vật và các yếu tố
độc lực của vi khuẩn Streptococcus gây bệnh ở lợn tại một số tỉnh phía
Bắc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E. coli và samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ
Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp
trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị,
Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp.
22. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu
hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm, (số 12), Hà Nội, tr. 495 – 496.
23. Sử An Ninh (1993), Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp
phòng bệnh lợn con phân trắng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa
chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.48.
24. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn,
Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý (2005), “Xác định nguyên nhân gây
bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc”, Tạp chí
khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, (số 4/2005), Hà Nội.
25. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường và Nguyễn Bá Tiếp
(2012), “Một số đặc điểm của Salmonella spp. Gây tiêu chảy ở lợn con
sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp
chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, (số 5/2012), tr. 34.
27. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella
gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc
và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, số
2/2006, Hà Nội.
28. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm
Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận
án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Đức Thủy (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò
của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng
tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng
trị, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
30. Trần Huy Toản (2009), Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do
Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra
cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng
trị, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
31. Trần Thu Trang (2013), Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcine
Epidemic Diarrhoea – PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại
ở miền bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Thú y, Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội.
32. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli
và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học
và phát triển, tập 11, (số 3), tr. 318 - 327.
33. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và
biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
34. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia
Coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước
và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí khoa học kỹ
thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54.
35. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi
khuẩn E. coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 – 45 ngày tuổi tại
huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn
thạc sỹ thú y, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
II. Tài liệu tiếng Anh
36. Akita E. M., Nakai S., (1993), “Comparison of four purification methols
for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens
immunological methols”, Vet. 160 (1993), p. 207 - 214.
37. Anton A.C Jacobs, Peter L.W. Loeffen, Anton J.G.van den Gerg, and
Paul K.storm (1994) “Identification, furification, and characterizaytion
of a thiol-activated hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity”,
pp. 1742-1748.
38. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F. (1992),
Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488.
39. Clifton Hadley F. A.; Alexanderand Enright M. R., (1986), “A Diaglosis
of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., p.
473 - 491.
40. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coli
infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182.
41. Higgins R., Gottschalk M. (2002), “Streptococcal diseases, Diseases of
swine”, pp. 563-573. Streptococcus suis, J Clin Microbiol, No. 17, pp.
993-996.
42. Kataoka Y., Yamashita T., Sunaga S., Imada Y., Ishikawa H., Kishima
M.; and Nakazawa M. (1996). “An enzymelinked immunosorbent assay
(ELISA) for the detection of anitibody against Streptococcus suis type 2
in infected pigs”, J Vet Med Sci, No. 58, pp. 369-372.
43. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine
herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow,
Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary
Medicine, University of Helsinki.
44. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella
multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and
cattle”, Vet. Med., p. 418 - 424.
45. Rosenbach Standford S.E., Higgins S. (1984), Streptococaldisesae, 7th
edition 1992, Edited by Leman A.P. et al Iowa state University press Ames.
46. Smith H.W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment
andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs,
calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology , 93,
p. 499 - 529.
47. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana
diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice.
48. Thacker, E., 2016. Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman,
J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th ed.
Blacwell Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-71.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Ảnh 1: Trực tiếp nhập lợn tại trại Ảnh 2: Úm lợn con
Ảnh 3: Rắc vôi cổng trại Ảnh 4: Phun sát trùng phương tiện
ra vào trại
Ảnh 5: Nova Anazine - Hạ sốt, Ảnh 6: Tylosine - Điều trị bệnh
giảm đau đường hô hấp
Ảnh 7: Nova Gentylo - Điều trị Ảnh 8: Electrolytes - Bù chất
viêm phổi, tiêu chảy điện giải
Ảnh 9: Amoxinject - Điều trị Ảnh 10: Nor 100 - Điều trị
viêm khớp, cắn đuôi tiêu chảy