ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------
NGUYỄN VĂN TIẾN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH
MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI QUÂN DUNG - XÃ THỊNH ĐỨC -
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp : K47 - CNTY - Marpha
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------
NGUYỄN VĂN TIẾN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH
MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI QUÂN DUNG - XÃ THỊNH ĐỨC -
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp : K47 - CNTY - Marpha
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian dài học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Quân Dung –
Thịnh Đức – Thái Nguyên, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Hưng Quang, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã
Thịnh Đức, cùng toàn thể gia đình anh Dương Văn Quân đã tạo điều kiện,
giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn
thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Tiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm ............................................................... 32
Bảng 4.1 Kết quả công tác cho lợn ăn ............................................................ 38
Bảng 4.2 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 42
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng ................... 45
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi ........................ 46
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ......................... 47
Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy.............. 48
Bảng 4.8. Kết quả điều trị của 2 phác đồ ........................................................ 49
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Charoen Pokphand
Cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
HC : Hội chứng
Nxb : Nhà xuất bản
Tr : Trang
TT : Thể trọng
SVTT : sinh viên thực tập
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Quân Dung ........... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa .............................. 6
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ...................................................... 7
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ............................................. 8
2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy .................................................... 16
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn ....... 18
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy .......................... 19
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn .............................. 20
2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị............... 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 30
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 31
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu: 600 lợn ngoại nuôi thịt từ 3 tuần tuổi đến xuất
chuồng .......................................................................................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh ............... 31
3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ................ 32
3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ......................... 32
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 33
4.1.2 Công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nôi dưỡng ......................... 34
4.1.2 Công tác thú y .................................................................................. 39
4.1.4.Các công tác khác ............................................................................ 42
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 44
4.2.1. Kết quả công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng ......... 44
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt .............. 45
4.2.2. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ điều trị .......................................... 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50
5.1. Kết luận ................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị. ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 52
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu khoảng 70% dân số làm
nghề nông nghiệp. Bên cạnh ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi có vai trò hết
sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp, đóng góp 15-22% GDP
vào nền kinh tế.
Nói đến ngành chăn nuôi chúng ta phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của
nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo, tăng thu thập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có nhiều chuyển
biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn nuôi đang gặp
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu
quả chăn nuôi đó là dịch bệnh.
Để chăn nuôi lợn có hiệu quả, ngoài việc thực hiện tốt quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng thì vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm.
Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi
sống, sự sinh sản, sinh trưởng và phát triển của đàn lợn .Ngoài các bệnh
truyền nhiễm thì hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh
hưởng đáng kể tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất
phức tạp của nguyên nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược
được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn…làm tăng chi phí trong
chăn nuôi… ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế người chăn nuôi.
2
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đó, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:“Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi tình hình mắc hội
chứng tiêu chảy ở lợn nuôi thịt và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi
Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Học hỏi, nắm bắt và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi thịt tại trại chăn nuôi Quân Dung – Thịnh Đức
– Thái Nguyên
1.2.2. Yều cầu của chuyên đề
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên
đàn lợn ngoại nuôi thịt tại cơ sở.
- Theo dõi, xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy
trên đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở.
- Thử nghiệm và từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho lợn mắc
hội chứng tiêu chảy tại trang trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Quân Dung
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Quân Dung nằm trên địa phận thôn Cây Thị,
xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên. Trại được thành lập năm 2016, là trại
lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y,
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do anh Dương Văn Quân làm chủ trại,
cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam do anh Phạm Văn Mạnh
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Trại lợn có khoảng 2 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, sinh viên, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân-sinh viên và
các hoạt động khác của trại.
* Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng trại cho 600 lợn Landrace lai Yorkshire nuôi thịt
bao gồm: 1 chuồng có 12 ô, kích thước 800m2. Một số công trình phụ phục vụ
cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng ở sinh viên, bể
nước….
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió gồm 4 quạt to và 2 quạt nhỏ.
Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
4
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
được bơm lên 4 bể, gồm 2 bể xây và 2 téc 2000 lít, các ống nước cho lợn uống
và xả máng phân được đặt dọc tường bên ngoài chuồng. trước khi đưa vào.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
1 chủ trại
1 quản lý kỹ thuật.
2 sinh viên thực tập.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
- Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
- Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có sinh viên quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, chất thải trong quá trình sản xuất, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Chủ trại, kỹ sư, SVTT, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: hành lang và bên ngoài chuồng đều được rắc
vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
5
cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
- Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng
và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và SVTT.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng phát triển của lợn.
6
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị xuống cấp,
hư hỏng làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa
Sau cai sữa thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn
hỗn hợp do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với
điều này.
Lợn là loài động vật ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín
đều có thể ăn được. Lợn nặng 90 – 100kg có dung tích dạ dày 5 – 6 lít và có
chiều dài ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hóa và đồng hóa
thức ăn tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, nhưng tốc
độ sinh trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng.
Theo Đỗ Văn Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát
triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần
phát triển, có dung tích lớn hơn, lượng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men
pepsinogen và axit HCl. Để dạ dày lợn hoàn thiện sớm thì cần phải cho lợn
tập ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của
khe bờ vi nhung mao thành ruột phải lơn hơn để thích nghi với sự thay đổi
thức ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con lại
phát triên rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa.
Lúc bú sữa, lợn con tiết ra dịch vị khoảng 31% (vào ban ngày) và 69%
(ban đêm), do đó cũng thường bú nhiều vào ban đêm. Lợn trưởng thành thì
ngược lại, vào ban ngày dịch vị của nó tiết ra 62%, lúc đên chỉ còn 38%.
Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21-28
ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn con sau cai sữa
7
đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh
đường tiêu hóa.
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là hiện tượng đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có
nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch)
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [32]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải
bệnh đặc thù (Archieh,2000) [1].
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà Hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa… Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholera suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra…
Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời gọi là “Hội chứng
tiêu chảy”. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả
nghiêm trọng nhất là: mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy
nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây hại lớn về kinh tế.
8
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, đã có rất nhiều tác giả
dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, kết quả cho
thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng
tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất
nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm
nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội
chứng tiêu chảy thường do một số nguyên nhân sau đây:
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các
lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi cai
sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống,
dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của
người chăn nuôi.
Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một
vai trò rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa và chuyển hóa tinh bột,
chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protit, làm giảm bilirubin ở
ruột và thủy phân urê.
Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi sinh vật đường ruột và vật chủ
ở trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có
tác nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động
thì sức đề kháng của lợn giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường
ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng,
tăng lên về độc lực và gây bệnh.
9
Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh..
Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9], khi nguồn nước uống cho lợn bị
ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm
theo lượng oxi hòa tan suy giảm. Quá trình oxi hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở
ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy.
Trương Quang (2005) [26] cho rằng: một tác nhân nào đó, trạng thái
cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi
sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là
nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy.
Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú cở cuối ruột non và ở ruột già,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng
nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng
vệ không đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên
gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý.
Vi khuẩn E. coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng
của con vật giảm sút do chăm sóc, nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay
đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi
sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy.
Lê Thị Hoài (2008) [10], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và
Clostridium perfringens từ phân lợn khỏe và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn
E. coli phân lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường,
còn tỉ lệ phân lập được vi khuẩn Clostridium perfringens trong phân lợn tiêu
chảy là 76,40%; trong phân lợn bình thường là 12,50%.
10
2.2.3.2. Do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỉ lệ chết cao.
Bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus
gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc
có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm
và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là:
- Con vật sốt cao, thường 4 – 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn
thích nằm chỗ tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể
giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc
mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết
như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường tập hợp thành từng đám.
Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
- Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm
Coronavirus, họ Coronovirusdiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và
được mô tả đầu tiên năm 1946. Tại châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981;
Thái Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt và cs 1995) [6].
- Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 – 3 ngày.
Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn lớn chỉ gây
tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con
bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.
Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác
11
kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh
TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21
ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [6].
- Lợn mắc bệnh PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu
hiện đau bụng. Virus phá hủy lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và
hồi tràng). Lợn bỏ ăn, uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
Bệnh do Rotavirus
Archie , (2000) [1], cho biết, Rotavirus vào Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn
con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Như Pho (2003) [24], cũng cho
thấy Rotavirus vào Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong
giai đoạn theo mẹ với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước
với tỉ lệ mắc bệnh và chết cao.
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú sữa từ 1 – 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc một ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt
và cs, 1995) [6].
12
2.2.3.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng
của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới
làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho một quá
trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra
hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn (Fasciolopsii busky), giun đũa lợn
(Ascaris suum)…
Thân Thị Dung (2006) [3], chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu
chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thường. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun
đũa 31,82%, giun lươn 41,32%, guin tóc 23,14%, sán lá ruột 18,18%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [15], khi tiến hành xét
nghiệm 624 mẫu phân lợn ở một địa phương tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện
có trứng giun lươn trong phân của lợn bình thường và lợn tiêu chảy, tuy
nhiên lợn tiêu chảy có tỉ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193
lợn nhiễm giun lươn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thường có 128 lợn
nhiễm chiếm 39,26%.
Theo Trương Thị Thu Trang (2010) [36], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa
tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 – 6 tháng tuổi sau đó giảm dần. Lợn nuôi ở
điều kiện vệ sinh thú y tốt cường độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở
lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú ý trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều
kiện vệ sinh thú y kém (55,89%).
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [16] cho biết: giun đũa, giun kim, giun tóc
là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con.
2.2.3.4. Do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài như: Aspergillus, Fusarium… có khả năng sản sinh nhiều
13
độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1, M2).
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lượng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh
phía Bắc biển đông từ 10 đến 2800 µg/1kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức
ăn hiện dùng là không an toàn cho gia súc, gia cầm. Độc tố nấm mốc với hàm
lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đường
tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.
-
2.2.3.5. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mất điện, mất nước, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại… đều là các yếu tố
stress có hại tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của hệ cơ quan, hệ thống
tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hoàn
thiện. Vì vậy, lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh
mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], thì các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn còn chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu còn cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
14
ứng điều hòa nội môi. Trong những trường hợp như thế, sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và sức tăng trưởng tốt cho lợn. Khi thức ăn chăn
nuôi không đảm bảo chất lượng, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc
không phù hợp, đúng cách là nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn
giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn thiếu đạm, tỉ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng của lợn, cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ
thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng
độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy.
15
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là
nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận
chuyển xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu
quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [35], nếu chuồng nuôi kém thoáng
khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi
lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần
kinh nặng, con vật bị stress – một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện kỹ thuật nhiệt đới của nước ta, về mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa Đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong
xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cần chú ý đến
địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng
khống chế các chỉ tiêu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của lợn.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [35], nếu chuồng nuôi khô ráo
thoáng khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong chuồng nuôi đồng thời
hơi nước thừa được thoát ra ngoài làm cho độ ẩm trong chuồng nuôi vừa phải,
16
góp phần làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh. Cũng theo các tác giả, trong cùng điều
kiện chăn nuôi, thời gian nào mà độ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát
nước, xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20
– 25% từ mặt đất (nền chuồng, ổ lót, tường ẩm…) bốc ra và 10 – 15% từ
không khí bên ngoài chuồng đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 –
85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho
thấy, lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn,
giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm con
vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ thể
lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể
lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm
độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh. Nếu nhiệt độ chuồng
nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt
độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân
nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt dẫn đến ỉa
chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là 80 – 85%.
2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình
sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra,
17
cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét đặc trưng chung
đó là sự mất nước, rối loạn cân bằng axit - bazơ.
Mất nước do tiêu chảy
Trong cơ thể nước chiếm 50 – 70% trọng lượng cơ thể, được phân bố ở
2 khu vực chính là trong tế bào và ngoại tế bào.
Nước cung cấp cho cơ thể qua thức ăn nước uống và được thải ra ngoài
qua nước tiểu, theo phân, mồ hôi, hơi thở. Quá trình hấp thu và cân bằng nước
trong cơ thể khỏe mạnh thường ổn định (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [32].
Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức
ăn nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác khi bị viêm,
tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ chức ruột
bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết và kéo theo một lượng chất điện giải
với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác.
Chính vì vậy trong điều trị viêm ruột, ỉa chảy việc xác định mức độ mất
nước và các biện pháp chống mất nước luôn được chú ý hàng đầu.
Tình trạng mất nước và chất điện giải
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], tùy theo trường hợp ỉa chảy gây
nên những thể mất nước khác nhau.
Có thể phân loại mất nước thành 3 thể sau:
- Mất nước nhược trương
- Mất dịch và Natri nặng
- Mất nước nặng và giảm Natri trong máu
Mất nước đẳng trương: nước và các chất điện giải mất một lượng tương
đương. Trong trường hợp này, thể tích nước ở khu vực ngoại bào bị giảm
nhưng độ đậm điện giải không thay đổi. Khu vực nội bào và thăng bằng về
điện giải về H+ không bị ảnh hưởng.
18
Mất nước ưu trương: mất nước nhiều hơn chất điện giải, ở khu vực
ngoại bào thể tích nước bị giảm, đậm độ muối tăng (tức hằng số điện giải
tăng) nên áp lực thẩm thấu tăng. Để lập lại thể thăng bằng áp lực thẩm thấu
giữa hai khu vực thì nước từ nội bào ra ngoại bào, kết quả cả hai khu vực nội
bào và ngoại bào đều mất nước, đó là mất nước toàn bộ. Đi theo với nước
người ta còn thấy sự di chuyển của các chất điện giải như:
+ K+ từ khu vực nội bào ra khu vực ngoại bào
+ Na+ và H+ từ khu vực ngoại bào vào khu vực nội bào.
Mất nước nhược trương: nước mất ít hơn muối. Trong trường hợp này
thể tích khu vực ngoại bào bị giảm, nhưng vì mất nhiều muối nên đậm độ
cũng giảm, nước đi từ khu vực ngoại bào (chỗ áp lực thẩm thấu hạ) vào khu
vực nội bào, cả 3 loại mất nước này đều gây nên những hậu quả bệnh lý.
Rối loạn cân bằng axit-bazơ
Phản ứng của máu thường ổn định bởi trong máu có các hệ đệm cùng
với các hoạt động của các cơ quan điều hòa phản ứng của máu như phổi, thận.
Hệ đệm được hình thành hoàn toàn ngay trong những tháng đầu ngay
khi gia súc sinh ra. Nó gồm những đôi đệm trong huyết tương và hồng cầu.
Axit hữu cơ gồm: Axit lactic, Axit pyruvic và những yếu tố khác.
Trong các đôi đệm trên thì đôi đệm quan trọng nhất là đôi đệm hồng
cầu. Đây là hệ đệm lớn nhất nên sự trung hòa axit trong máu chủ yếu là
NaHCO3 quyết định. Cũng vì vậy người ta đo hàm lượng muối bicacbonat
chứa trong 100ml máu để biểu thị lượng kiềm dự trữ.
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn
2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Không có sự gia tăng thân nhiệt, phân có thể sệt, loãng màu vàng hoặc
trắng, mùi tanh khắm...Tùy theo mức độ tiêu chảy mà lợn bệnh gầy ít hay nhiều
do mất nước, mất chất điện giải, lợn tiêu chảy vài ngày có thể khỏi không cần
19
điều trị, đôi khi lợn mắc bệnh thể cấp tính có thể chết sau 3 – 5 ngày nếu không
được điều trị, lợn tiêu chảy nhiều lần trở lên gầy, lông dài và thô, mắt trũng, da
đóng nhiều vẩy trắng, lưng gồ sau này sinh trưởng rất kém. Ngoài ra, còn một số
triệu chứng: Hạ huyết ở lợn con dưới 7 ngày tuổi, lợn bỏ bú, sốt cao, bong da…
Lợn chết dễ dàng, có thể viêm phúc mạc làm bụng căng to, thành bụng xanh và
nổi rõ mạch máu.
2.2.5.2. Bệnh tích
Bệnh tích được phát hiện thấy chủ yếu ở xoang bụng. Hạch màng treo
ruột sưng to. Ruột non bị viêm cata kèm xuất; dạ dày sưng phủ một lớp nhầy.
Gan bị thoái hóa màu đất sét, sưng, túi mật căng và bị dài ra do chứa đầy mật.
Lách không sưng, mềm, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết. Chất chứa trong ruột
lỏng, màu vàng. Xác lợn chết gầy, bụng hóp những lợn chết qua đêm phần
bụng thường có màu đen do quá trình hoại tử gây ra.
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra như: tuổi
gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng… đều
có ảnh hưởng tới hội chứng tiêu chảy. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy
ra ở mọi lứa tuổi.
Archie (2000) [1], cho rằng khi tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại
lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của
lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi)
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi) và
- Giai đoạn lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi)
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau
cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và
20
cs (2006) [14] cho rằng: hội chứng tiêu chảy ở gia súc chịu ảnh hưởng rõ rệt của
lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng
vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai
đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở
lợn trên 6 tháng tuổi.
Về mùa vụ, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm,
nhưng cao nhất là tháng 5 – 8. Trong năm, lợn nuôi ở mùa Xuân và mùa Hè
mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 – 14,75%) so với 2 mùa còn lại (9,18 – 9,68%).
Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc
tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trên nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%; tăng lên ở
chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất (20,37%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn ảnh hưởng bởi các
tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn… các tác nhân này thường làm tăng tỷ
lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết đối với lợn.
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn
2.2.7.1. Biện pháp phòng bệnh
Tiêu chảy là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, để phòng chống bệnh
đường tiêu hóa cho lợn phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, tác động đến
nhiều khâu, nhiều yếu tố như tác động vào môi trường, thức ăn, nước uống…
Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập
ăn sớm cho lợn con.
Chống ẩm, chống bẩn và chống lạnh
Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
21
Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn, nếu chuồng nuôi đảm bảo vệ
sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa.
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9] cho biết: để hạn chế sự tồn tại của tác
nhân gây bệnh như rotavirus và vi khuẩn E. coli là vệ sinh, tiêu độc sát trùng
chuồng trại định kỳ, tắm rửa nái trước khi sinh, cho lợn con bú sữa đầu và ủ
ấm lợn con theo mẹ trong tuần đầu sau khi sinh là điều cần thiết để bảo vệ sức
khỏe cho đàn lợn con tránh được bệnh tiêu chảy.
Theo Dương Quốc Huy (2012) [11], thì chuồng chăn nuôi vệ sinh
kém có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 32,48% cao hơn so với chuồng trại vệ
sinh tốt 16,09%.
Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm
sinh học, được bào chế từ vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết
chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa và cơ thể có khả
năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể. Vắc
xin phòng tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng
để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại
bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khả
quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Theo Trần Văn Hào (2012) [8], khi bổ sung kháng thể E. coli trên lợn
con theo mẹ có tác dụng trong việc giảm tỷ lệ tiêu chảy xuống còn 1,17% làm
tăng 8,01% trọng lượng lợn con cai sữa, tăng tỷ lệ nuôi sống từ 93,44% lên
đến 96,26%.
Do E. coli có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc bào chế vắc
xin E. coli gặp nhiều khó khăn nhất định và việc chế một loại vắc xin E.coli
để phòng cho lợn ở nhiều địa phương thường đem lại hiệu quả phòng bệnh
22
không cao. Vì vậy có thể sử dụng phương pháp chế tạo vắc xin phòng bệnh E.
coli cho hiệu quả cao bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường
ruột của lợn bị tiêu chảy cấp vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước
khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh tốt, phương pháp
này hiện nay vẫn được dùng tại Mỹ. Ở nước ta, các cơ sở chăn nuôi, các cán
bộ thú ý đã thực hiện biện pháp vắc xin chuồng cũng cho hiệu quả tốt trong
phòng bệnh.
Một số vắc xin phòng E. coli như: vắc xin Porcoli, vắc xin Porcine
Pili, vắc xin E. coli phù đầu, vắc xin Neocolipor.
Bên cạnh các loại vắc xin E. coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu
chế vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều loại vắc xin phòng
bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ sản xuất vắc xin đã đánh giá
thành phần gồm E. coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở
Đức chế vắc xin Salmonella typimurium chủng DDT104. Hungari chế vắc xin
vi khuẩn Salmonella có bổ trợ glucoza.
Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Trong đường ruột của động vật có rất nhiều loại vi sinh vật sinh sống
chúng tạo thành hệ vi sinh vật đường ruột. Khi hệ vi sinh vật đường ruột ở
trạng thái cân bằng thì chủng vi sinh vật có lợi lactic, Bacillus subtilis phát
triển mạnh, các vi khuẩn này có tác dụng tốt trong quá trình tiêu hóa của vật
chủ. Ngược lại, nếu trạng thái cân bằng bị phá vỡ thì các vi sinh vật có hại sẽ
phát triển gây rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy.
Có thể thấy, nhân tố nào gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường
ruột đều là nguyên nhân dẫn tới gia súc bị tiêu chảy. Để kìm chế loạn khuẩn
người ta sử dụng kháng sinh bổ sung trong quy trình chăm sóc nuôi dưỡng,
ngoài tác dụng kìm chế những vi khuẩn có hại cũng làm cho vi khuẩn có lợi
trong đường ruột giảm đi. Khi dùng thường xuyên kháng sinh sẽ làm cho vi
23
khuẩn đường ruột sinh kháng thuốc, tồn dư trong sản phẩm thịt ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Do vậy, sử dụng chế phẩm sinh học để phòng bệnh
nhằm bổ sung những vi sinh vật có lợi, giúp ổn định hệ vi sinh vật đường tiêu
hóa là điều cần thiết.
Theo Nguyễn Văn Lâm (2013) [19], thì sau khi bổ sung chế phẩm
Lactovet vào thức ăn cho lợn lô thí nghiệm số lượng vi khuẩn E. coli và
Salmonella sau hai tháng ít hơn so với lô đối chứng là 5,4 x 105 vi khuẩn/1g
phân và 2,6 x 103 vi khuẩn/1g phân.
Các chủng vi sinh vật hữu ích được sử dụng để sản xuất chế phẩm sinh
học phải đạt được yêu cầu: có khả năng thích ứng tốt trong môi trường đường
tiêu hóa, có khả năng đối kháng với các vi sinh vật được coi là có hại trong
đường tiêu hóa để duy trì tính ổn định của hệ vi sinh vật trong đường ruột và có
khả năng tạo cá chất cần thiết như acid amin, vitamin trong môi trường nuôi
cấy cũng như trong cơ thể, không sản sinh độc tố, dễ dàng bào chế và sử dụng.
Một số chủng vi sinh vật hiện nay đã và đang được sử dụng để sản xuất
chế phẩm Probiotic là: Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis, Bacillus
licheniformis, Bacillus polymysa, Saccharomyces, Streptococcus… Trong
những năm gần đây các chủng vi khuẩn lactic được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm, trong đó Lactobacillus acidophilus được chú ý nhiều nhất bởi nó có
thể sống, phát triển tốt trong môi trường đường ruột đồng thời còn có khả
năng tổng hợp một số vitamin cần thiết cho cơ thể và có khả năng đề kháng
với hơn 40 loại kháng sinh do vậy có thể kết hợp với kháng sinh để điều trị
tiêu chảy.
Sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng bệnh tiêu chảy sẽ tạo sự bảo
hộ tốt với hệ sinh thái đường ruột. Chế phẩm sinh học tạo điều kiện thuận lợi
cho vi khuẩn có ích hoạt động, giữ cho hệ vi sinh vật đường ruột ở trạng thái
24
cân bằng, ngăn ngừa sự rối loạn tiêu hóa, một mắt xích quan trọng gây hội
chứng tiêu chảy.
2.2.7.2. Điều trị bệnh
Để điều trị hội chứng tiêu chảy có hiệu quả cao cần phải điều trị sớm,
kịp thời, thực hiện biện pháp điều trị tổng hợp như kết hợp điều trị nguyên
nhân, điều trị triệu chứng, bổ sung nước và các chất điện giải cho gia súc,
đồng thời có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin và
khoáng chất cần thiết.
Điều trị hội chứng tiêu chảy bằng kháng sinh
Kháng sinh hiện nay vẫn được coi là lựa chọn hàng đầu để điều trị
nhiễm khuẩn nói chung và hội chứng tiêu chảy nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay
do việc lạm dụng kháng sinh, sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn
đường tiêu hóa ở lợn một cách thiếu khoa học ở các địa phương dẫn đến hiện
tượng kháng thuốc của một số chủng vi khuẩn đường ruột trong đó có E. coli
và Salmonella và làm kháng sinh đồ để tìm kháng sinh mẫn cảm nhất.
Nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], khi sử dụng apramicin
và enrofloxacin chữa tiêu chảy cho kết quả 80% và 66%. Nếu kết hợp các loại
kháng sinh này với Biosubtyl thì hiệu quả điều trị tăng lên 98% và 95%.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [22] cho biết: Ciprofloxacin cho kết quả điều
trị khỏi bệnh là 81,81%; amocixyllin là 69,44%. Nếu dùng ciprofloxacin kết
hợp với men tiêu hóa HVS 80 để điều trị thì tỷ lệ khỏi là 94,10% ở lợn trên 60
ngày tuổi và 91,66% ở lợn từ 1 – 60 ngày tuổi.
Còn theo Văn Thị Hường (2009) [12], thì các mẫu vi khuẩn Salmonella
phân lập từ phân lợn tiêu chảy mẫn cảm với ofloxacin và norfloxacin (100%)
tiếp đến là ciprofloxacin (90%) và neomycin (80%). Kháng hoàn toàn với
Trimethoprim + Sulfamethoxazol (100%) và kháng cao với một số kháng sinh
khác như: Cefazolin (80%), spectinomycin (75%).
25
Điều trị hội chứng tiêu chảy bằng chế phẩm sinh học
Trong điều trị bệnh, đặc biệt điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn, kháng
sinh vẫn là biện pháp được sử dụng nhiều nhất bởi hiệu quả diệt khuẩn hoặc
kìm khuẩn một cách đặc hiệu của nó. Tuy nhiên, ngoài tác dụng chính, kháng
sinh còn có những mặt hạn chế do những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của vật nuôi, đặc biệt đối với gia súc non, thường gây còi
cọc, chậm lớn. Mặt khác một số kháng sinh còn gây tồn dư trong sản phẩm
thịt ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài ra, do việc quá lạm dụng
kháng sinh trong điều trị đã dẫn đến hiện tượng kháng thuốc, nhờn thuốc của
các vi khuẩn gây bệnh, gây khó khăn trong việc điều trị.
Để khắc phục những hạn chế của kháng sinh, hiện nay các nhà khoa
học đã và đang nghiên cứu bào chế ra các chế phẩm sinh học từ các vi sinh
vật hữu ích. Chế phẩm sinh học (probiotic) được chế từ việc nuôi cấy các vi
sinh vật hữu ích, có tác dụng chống lại vi sinh vật gây bệnh.
Sử dụng chế phẩm sinh học trong điều trị bệnh bằng cách cho gia súc
ăn hoặc uống, đó là cách tốt nhất để đưa các chủng vi khuẩn có lợi vào đường
tiêu hóa, nhanh chóng tạo khả năng tranh giành sự sống và ngăn cản sự phát
triển các chủng vi sinh vật có hại, khôi phục nhanh chóng sự mất cân bằng
của hệ vi sinh vật đường ruột. Do các chế phẩm sinh học thường được sử
dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, chướng bụng tiêu chảy do nhiễm khuẩn,
viêm ruột cấp tính.
Nguyễn Thị Lê (2010) [20], khi bổ sung chế phẩm sinh học Na –
butyrate và khẩu phần ăn của ô lợn thí nghiệm có tác dụng tốt cho hệ vi sinh
vật đường tiêu hóa lợn, làm giảm số lượng vi sinh vật có hại như E. coli,
Salmonella so với lô đối chứng (bổ sung kháng sinh colistin 0,1%); chế phẩm
có tác dụng hạn chế tiêu chảy, rút ngắn thời gian điều trị và hao hụt khối lượng;
tỷ lệ lợn tiêu chảy ở lô thí nghiệm là 13,79% thấp hơn lô đối chứng 17,24%.
26
Theo Nguyễn Thị Minh Thuận (2011) [31], thì tỷ lệ mắc tiêu chảy giảm
rõ rệt đối với lợn ăn khẩu phần có bổ sung chế phẩm probiotic (30,00%;
26,675 và 33,33% tương đương với các lô TN1, TN2. TN3 so với lô đối
chứng là 53,33%).
Theo Dương Quốc Huy (2012) [11], thì nhóm vi khuẩn Lactobacillus
có tác dụng làm giảm tỷ lệ lợn tiêu chảy 32,40% ở lô đối chứng xuống 4,42%
ở lô thí nghiệm.
2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị
2.2.8.1. Thuốc kháng sinh
MD - NOR 100
- Thành phần: Norfloxacin: 10.000mg
Tá dược vừa đủ: 100ml
- Liều sử dụng: 1ml/10 – 12kg khối lượng/ngày, dùng liên tục 3 – 5 ngày.
- Cách dùng: Tiêm bắp.
- Cơ chế tác dụng:
Norfloxacin có tác dụng ức chế AND – gyrase, một enzyme cần thiết
cho sự sao chép AND của vi khuẩn. Norfloxacin là kháng sinh mới thuộc thế
hệ thứ 2 của nhóm Fluoroquinolon (Quinolin mới) có hoạt phổ rộng và có tác
dụng ngăn cản và tiêu diệt vi khuẩn thuộc họ đường ruột, các trực khuẩn gram
âm. Hiện nay, đây là các loại kháng sinh được coi là đặc trị đối với nhiễm
khuẩn đường tiêu hóa ở lợn. Thuốc có tác dụng với vi khuẩn hiếu khí Gram
dương và Gram âm như Escherichia coli, Staphylococcus spp, Salmonella
spp, Shigella spp.
NoVa - Amcoli
- Thành phần: Amoxicilin: 10.000mg
Colistin: 40.000mg
Tá dược vừa đủ: 100ml
27
- Liều sử dụng: 1ml/10kg khối lượng/ngày, dùng liên tục 4 - 5 ngày
- Cách dùng: tiêm bắp
- Cơ chế tác dụng: Amcoli gồm có amoxicilin và colistin.
Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong môi trường axit, có phổ tác
dụng rộng. Amoxicilin tác dụng diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp
mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Amoxicilin có hoạt tính với phần lớn
các loại vi khuẩn gram âm và gram dương như: liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn
không tạo penicilinase, H. influenza, Diplococcus pneumonia, N. gonorrheae.
E. coli, Proteus mirabil.
Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, mục tiêu của hoạt động
kháng khuẩn của colistin là màng tế bào vi khuẩn. Sự liên kết đầu tiên của
colistin với màng vi khuẩn xuất hiện thông qua sự tương tác tĩnh điện giữa
polypeptide tích điện dương và phân tử lipopolysaccharide (LPS) tích điện âm
ở bên ngoài màng vi khuẩn gram âm, dẫn đến sự xáo trộn màng tế bào.
Colistin thay thế Mg2+ và Ca2+ mà bình thường làm ổn định LPS, từ đó làm
cho phân tử LPS chuyển sang tích điện dương dẫn đến sự rối loạn cục bộ của
lớp màng bên ngoài. Kết quả của tiến trình này gây ra sự gia tăng tính thấm
màng tế bào, sự thoát ra của các thành phần tế bào, vì vậy gây chết tế bào.
Colistin thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi
khuẩn gram âm như Pseudomonas aeruginosa, E. coli, Klebsiella,
Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis,
Pasteurella.
2.2.8.2. Thuốc bổ trợ
Điện giải MD - Electrolyte
Thành phần: Natri bicarbonate: 50.000mg
28
Natri clorid: 225.000mg
Kali clorid: 5.000mg
Dextrose: 18.000mg
Công dụng: Điều trị hiệu quả hiện tượng mất nước, giúp cân bằng chất
điện giải trong cơ thể gia súc gia cầm khi bị tiêu chảy, sốt cao gây ra. Phòng
ngừa stress do tiêm phòng chuyển chuồng hay thời tiết nóng bức gây ra.
Cách dùng: Pha nước cho uống hoặc trộn thức ăn.
Liều lượng: 2 – 5g/1 lít nước hoặc 5g/1kg thức ăn.
Vitamin C
- Thành phần: Vitamin C: 100g
- Tác dụng: Hỗ trợ điều trị suy nhược cơ thể, sốt cao. Nâng cao sức đề
kháng trong các bệnh do virus, stress do vận chuyển.
- Cách dùng: Pha nước hoặc trộn thức ăn.
- Liều lượng: 1g/1 lít nước hoặc 3g/ 1kg thức ăn.
B - complex
- Thành phần: Vitamin B6: 1000mg
Vitamin B1: 6000mg
Vitamin B2: 1500mg
Vitamin B5: 1250mg
Vitamin PP: 5000mg
Vitamin B12: 100g
- Tác dụng: Bồi dưỡng cơ thể, phòng ngừa thiếu hụt vitamin, các hội
chứng stress do thay đổi thời tiết, chuyển đàn. Kích thích tiêu hóa, tăng tính
thèm ăn.
- Cách sử dụng: Pha nước uống hoặc trộn thức ăn.
- Liều lượng; 1g/ 1 – 2kg thức ăn.
29
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Lý Thị Liên Khai (2001) [13], phân lập E. coli từ lợn tiêu chảy và lợn
khỏe cho biết các chủng E. coli mang kháng nguyên K88, K99 và 987P là
nguyên nhân chính gây bệnh cho lợn con 1 – 2 tuần tuổi.
Nguyễn Thị Oanh (2003) [23], khi nghiên cứu về tình hình nhiễm
Salmonella ở vật nuôi tại Đắk Lắk đã chỉ ra lợn 2 – 4 tháng tuổi nhiễm
Salmonella cao nhất 24,78%, lợn khỏe tỷ lệ nhiễm Salmonella là 11,20%
trong khi đó ở lợn tiêu chảy tỷ lệ này là 23,65%.
Hoàng Thị Phương, Trần Thị Hạnh (2004) [25], cho rằng sau khi lợn ăn
thức ăn nhiễm Salmonella và E. coli kéo dài sẽ gây ra tiêu chảy kéo dài, phân
lỏng, nhiều nước; thể trạng gầy gò, mệt mỏi, chậm chạp. Các cơ quan nội tạng
biểu hiện bệnh tích không bình thường đặc biệt ở gan và ruột.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [14] cho biết: tỷ lệ lợn tiêu
chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%),
sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi.
Thân Thị Dung (2006) [3] cũng cho rằng: tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cũng
giảm theo tuổi, lợn giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng tuổi mắc nhiều nhất
(18,61%), tỷ lệ lợn mắc bệnh giảm chỉ còn 8,04% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Cũng
theo tác giả, lợn nuôi ở vụ Xuân, Hè mắc tiêu chảy nhiều (14,44 và 17,09%), tỷ
lệ lợn mắc thấp hơn ở 2 mùa Đông, Thu (10,72 và 11,84%). Lợn nuôi ở nền xi
măng tỷ lệ mắc bệnh là 11,30%, nền gạch là 10,35%; nền đất là 20,34%.
Bùi Văn Y (2007) [37], đã nhận xét lợn sau cai sữa bị tiêu chảy thay
đổi rõ rệt qua các tháng tuổi, tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ sau cai sữa
đến 3 tháng tuổi, lợn càng lớn tỷ lệ mắc tiêu chảy càng giảm. Quy mô đàn
càng cao tỷ lệ mắc tiêu chảy càng lớn. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy mùa Xuân, Hè
(26,57 và 34,46%) cao hơn mùa Thu, Đông (18,20 và 20,77%).
30
Theo Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5], thì vi khuẩn E. coli là nguyên
nhân quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn sau cai sữa, cũng theo tác
giả serotype kháng nguyên O141 của vi khuẩn E. coli là serotype chính gây
bệnh tiêu chảy cho lợn.
Nguyễn Văn Sửu và cs (2008) [28], khi nghiên cứu xác định tỷ lệ lợn
tiêu chảy do viêm ruột hoại tử tại một số địa phương tỉnh Thái Nguyên cho
biết số lượng vi khuẩn Clostridium perfringens ở phân lợn tiêu chảy 21,85
triệu trên 1g phân, trong khi đó ở lợn bình thường số lượng vi khuẩn này chỉ
còn 7,98 triệu con trên 1g phân.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tiêu chảy ở lợn xuất hiện khắp thế giới, một số tác giả đã nghiên cứu
và công bố kết quả bệnh xuất hiện ở mọi phương thức chăn nuôi truyền thống
hay chăn nuôi công nghiệp, thậm chí cả điều kiện chăn nuôi sạch cũng không
loại trừ được bệnh.
Glawis Chning E, Bacher. H (1992) [39], lại xác định Clostridium
perfringens Typ A và Typ C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và
đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.
Tại Ấn Độ, serotype thường xuyên phân lập được trong lợn mắc bệnh
tiêu chảy tại O88.
Tại Tiệp Khắc, serotype của vi khuẩn E. coli thường xuyên phân lập
được từ lợn mắc bệnh tiêu chảy là: O8; O16; O147; O152.
Theo Laval (1997) [17], Salmonella cholera suis và Salmonella
typphymurium là hai tác nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và đầu giai đoạn vỗ béo.
Theo Yongfei Pan và cs (2012) [40], đã xác định được các tác nhân gây
tiêu chảy là virus tiêu chảy lợn (PEDV) ở một ổ dịch tiêu chảy ở lợn bắt đầu
tại Quảng Đông, miền nam Trung Quốc vào tháng giêng năm 2011.
31
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 600 lợn ngoại nuôi thịt từ 3 tuần tuổi đến
xuất chuồng
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại chăn nuôi Quân Dung, xã Thịnh Đức, TP. Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian: 18/05/2018 đến 18/10/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu: 600 lợn ngoại nuôi thịt từ 3 tuần tuổi đến xuất
chuồng
- Đánh giá khả năng sinh trưởng qua việc thực hiện quy trình chăn
nuôi.Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt.
- So sánh hiệu lực điều trị của 2 phác đồ.
+ MD Nor 100 kết hợp điện giải;
+ Nova –Amcoli kết hợp điện giải.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp
Hằng ngày trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng theo dõi đàn lợn, chẩn đoán,
ghi chép và trực tiếp điều trị lợn mắc bệnh
- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp
Qua sổ sách của cán bộ kỹ thuật trại.
3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh
Tiến hành sử dụng 2 loại kháng sinh khác nhau, cách sử dụng khác
nhau để điều trị cho lợn mắc hội chứng tiêu chảy tại cơ sở.
32
Từ đó đưa ra so sánh, đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của 2 loại kháng
sinh. Đề xuất pháp đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả nhất
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm
STT Diễn giải Phác đồ Phác đồ 2
1 Số lợn điều trị (con) 127 108
Thuốc kháng sinh MD Nor 100 Nova -Amcoli điều trị 2 Liều lượng 1ml/10 – 12kg TT 1ml/10kgTT
Liều điều trị (ngày) 3 – 5 3 - 5
Thuốc trợ sức Điện giải
3 2-5g/1lít nước , pha nước uống, 1lần/ ngày, Liều sử dụng dùng liên tục 3-4 ngày
3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ
Lợn chết do bị tiêu chảy đã được mổ khám, kiểm tra bệnh tích. Những
bệnh tích quan sát được ghi chép cẩn thận vào nhật ký từ đó là cơ sở để chẩn
đoán và điều trị bệnh.
3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định
Số lợn mắc bệnh (con)
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = ---------------------------------------- x 100
Tổng số con theo dõi (con)
Tổng thời gian điều trị từng con (ngày)
Thời gian điều trị TB (ngày) = ---------------------------- ---------------------
Số lợn điều trị
Số con chết
Tỷ lệ chết (%) = --------------------- x 100
Tổng số con mắc
33
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
4.1.1. Công tác chăn nuôi
Giống là tiền đề, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Để đạt
được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải chú ý đến con
giống nên trong thời gian thực tập, tôi cùng kỹ thuật trại tiến hành phân loại,
chọn lọc chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị bệnh để đàn lợn thịt đạt năng suất cao.
Công tác phân loại và chọn lọc lợn được thực hiện trong toàn bộ thời
gian từ khi nhập lợn về nuôi đến khi xuất chuồng. Lợn được phân loại theo
khối lượng và thể trạng của từng cá thể. Công việc này được thực hiện thường
xuyên và liên tục. Để đảm bảo tính đồng đều giữa các cá thể với nhau. Đồng
thời công việc tác lọc lợn còn giúp loại và điều trị kịp thời các cá thể ốm, loại
bỏ các cá thể lợn bệnh không có khả năng hồi phục qua đó nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.
Chuồng nuôi được xây dựng theo tiêu chuẩn của Công ty Charoen
Pokphand (CP), trang thiết bị hiên đại, đáp ứng tốt yêu cầu trong chăn nuôi
lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, ánh sáng và độ thông thoáng của
chuồng nuôi theo từng giai đoạn nuôi cho phù hợp.
Có hệ thống biogas xử lý nước thải và phân, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do Công ty
Charoen Pokphand (CP) cung cấp phù hợp cho từng lứa tuổi và từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Các loại thức ăn hỗn hợp được sử dụng nuôi lợn như: 550SF (cho lợn
từ 7 ngày tuổi đến 15kgTT); 550PF ( thức ăn hỗn hợp dạng bột bổ sung cho
lợn từ tập ăn đến 6 tuần tuổi); 551F (cho lợn từ 7 ngày tuổi đến 20kgTT);
34
552SF (cho lợn từ 20 đến 30kgTT); 552F (cho lợn 30 – 70kgTT); 553F (cho
lợn từ 80 – xuất chuồng); 553WDF (cho lợn ăn 2 tuần trước khi xuất bán).
4.1.2 Công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nôi dưỡng
* Quy trình việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ngoại thịt tại trại chăn
nuôi Quân Dung được công ty Charoen Pokphand (CP) xây dựng, sắp xếp
theo quy trình, tuần tự công việc mà người công nhân đứng chuồng cần thực
hiện trong 1 ngày làm việc. Công nhân đứng chuồng chịu trách nhiệm thực
hiện công việc và cũng có thể linh động sắp xếp công việc trong phạm vi cho
phép để đạt hiệu quả cao nhất.
* Công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ngoại nuôi thịt được thực
hiện theo các bước sau:
- Buổi sáng:
+ Giờ làm việc: Được quy định từ 6h30 đến 11h00 (giờ mùa hè) và từ
7h00 đến 11h30 (giờ mùa đông).
+ Sau khi tắm sát trùng, thay quần áo bảo hộ, SVTT bắt đầu vào
chuồng bắt đầu công việc buổi sáng.
+ Kiểm tra chuồng trại:
Kiểm tra sức khỏe đàn lợn: SVTT sau khi vào chuồng đi chậm dọc từ
trên đầu chuồng xuống cuối chuồng, vừa đi vừa nhìn tổng quan trạng thái sức
khỏe chung của đàn lợn, đánh dấu những con có biểu hiện về bệnh lý để tiện
theo dõi, nếu phát hiện có lợn chết đột tử qua đêm phải nhanh chóng tách ra
ngoài chuồng và báo ngay cho kỹ thuật trại để phối hợp chẩn đoán nhanh
bệnh, tiêu hủy xác lợn chết và đưa ra hướng xử lý hợp lý.
Kiểm tra máng ăn, nước uống: Kiểm tra lượng thức ăn còn thừa trong
máng, kiểm tra máng có bị ra thức ăn quá nhiều hay bị tắc do thức ăn bị mốc,
đóng cục, đồng thời vặn mức điều chỉnh mức ra thức ăn từng máng sao cho
hợp lý. Từ đó ta có thể đánh giá được khả năng tiêu hóa, sức khỏe đàn lợn để
35
đưa ra mức đều chỉnh thức ăn cho hợp lý. Kiểm tra cảm quan độ sạch của
nước uống, vòi nước uống các ô chuồng có bị tắc, dò nước.
Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ, ánh sáng: Kiểm tra nhiệt kế, ánh sáng,
biểu hiện đàn lợn, từ đó có thể tắt đèn và điều chỉnh quạt trong chuồng nuôi
hợp lý.
Những công việc này đều phải được thực hiện đều đặn hằng ngày để
đảm bảo sức khỏe và sức sinh trưởng của đàn lợn. Công việc này được thực
hiện trong khoảng 15-20 phút mỗi khi bắt đầu giờ làm việc buổi sáng.
+ Vệ sinh chuồng trại: Thực hiện dọn sạch phân, quét, đẩy máng nước
và xả nước máng cho lợn tắm. Cần dọn phân từng dãy chuồng, sau khi dọn
phân xong thực hiện đẩy máng nước luôn, đẩy sạch 2 lượt. Sau khi đẩy xong,
đóng lắp cống, xả nước xuống máng cho lợn tắm theo mức thích hợp.
+ Đẩy thức ăn: Tùy vào lứa tuổi lợn mà đẩy thức ăn với số lượng và
loại thức ăn phù hợp đủ cho 1 ngày lợn ăn, có thể đẩy nhiều hơn nếu ngày
hôm sau trùng với lịch làm vắc xin hoặc nhập, xuất lợn.
+ Đổ thức ăn cho lợn ăn: Căn chỉnh theo khả năng tiêu thụ thức ăn từng
ô chuồng mà đổ thức ăn với lượng thức ăn phù hợp đồng thời kiểm tra chất
lượng thức ăn, trộn thức ăn thuốc với những ô chuồng có lợn mắc bệnh (Dãy
2).
Tốt nhất cần cho lợn ăn theo các giờ cố định trong ngày, chú ý căn
chỉnh lượng thức ăn phù hợp theo từng ngày.
+ Gấp vỏ bảo: Gấp gọn vỏ bao sau khi đổ thức ăn cho lợn ăn xong.
+ Chạy giàn mát (mùa hè),hạ bạt che giàn mát ( vào mùa đông): Có thể
căn cứ theo nhiệt độ, thời tiết hằng ngày mà linh động điều chỉnh cho hợp lý
+ Đánh dấu, điều trị, tách lọc lợn bệnh: Đi dọc dãy chuồng từ trên
xuống dưới, điều trị và đánh dấu những con lợn mắc bệnh. Sử dụng các loại
thuốc và liều lượng phù hợp với từng loại bệnh, mức độ bệnh, thể trọng, thể
36
trạng từng con. Nếu sức khỏe lợn bệnh quá yếu hoặc mắc bệnh có tính chất
lấy lan trong đàn cần tách riêng ra xuống ô cách ly cuối chuồng để tiện theo
dõi, chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh (lợn mắc hội chứng tiêu chảy tiêm
dãy 1, các bệnh khác tiêm chung 2 dãy chuồng: Viêm đường hô hấp, viêm
khớp, viêm da …).
+ Kiểm tra tổng thể chuống trước khi nghỉ: Thực hiện các công việc
tương tự như 15 phút đầu buổi sáng: kiểm tra sức khỏe lợn, kiểm tra máng ăn,
nước uống, nhiệt độ, ánh sáng…
- Buổi chiều:
+ Giờ làm việc: Được quy định từ 14h00 đến 17h30 (giờ mùa hè) và từ
14h00 đến 17h (giờ mùa đông).
+ Sau khi tắm sát trùng, thay quần áo bảo hộ công nhân bắt đầu vào
chuồng bắt đầu công việc buổi chiều.
+ Kiểm tra chuồng trại:
Kiểm tra sức khỏe đàn lợn: Công nhân sau khi vào chuồng đi chậm từ
trên đầu chuồng xuống cuối chuồng, vừa đi vừa nhìn tổng quan trạng thái sức
khỏe đàn lợn, đánh dấu những con có biểu hiện lạ về bệnh lý để tiện theo dõi,
nếu phát hiện có lợn chết đột tử qua giờ nghỉ trưa phải nhanh chóng tách ra
ngoài, báo ngay cho kỹ thuật trại để phối hợp chẩn đoán bệnh, tiêu hủy xác
lợn chết và đưa ra hướng xử lý hợp lý.
Kiểm tra máng ăn, nước uống: Kiểm tra lượng thức ăn còn thừa trong
siro, kiểm tra siro có bị ra thức ăn quá nhiều hay bị tắc do thức ăn bị mốc,
đóng cục, đồng thời vặn mức điều chỉnh mức ra thức ăn từng siro sao cho hợp
lý. Từ đó ta có thể đánh giá được khả năng tiêu hóa, sức khỏe đàn lợn để đưa
ra mức điều chỉnh lượng thức ăn cần đổ vào buổi chiều cho hợp lý. Kiểm tra
cảm quan độ sạch của nước uống, kiểm tra vòi nước uống các ô chuồng có bị
tắc, dò nước.
37
Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ: Kiểm tra nhiệt kế, biểu hiện đàn lợn, từ
đó có thể điều chỉnh quạt trong chuồng hợp lý.
Những công việc này đều phải được thực hiện đều đặn hằng ngày để
đảm bảo sức khỏe và sức sinh trưởng của đàn lợn. Công việc này được thực
hiện trong khoảng 15-20 phút mỗi khi bắt đầu giờ làm việc buổi chiều.
+ Vệ sinh chuồng trại: Thực hiện dọn sạch phân nền chuồng, đẩy máng
nước và xả nước máng cho lợn tắm. Cần dọn phân từng dãy chuồng, sau khi
dọn phân xong thực hiện đẩy máng nước luôn, đẩy sạch 2 lượt. Sau khi đẩy
xong, đóng lắp cống, xả nước xuống máng cho lợn tắm theo mức thích hợp.
+ Đổ thức ăn cho lợn ăn: Căn chỉnh theo khả năng tiêu thụ thức ăn từng
ô chuồng mà đổ với lượng thức ăn phù hợp đồng thời kiểm tra chất lượng
thức ăn.
+ Gấp vỏ bảo: Gấp gọn vỏ bao sau khi đổ thức ăn cho lợn ăn xong.
+ Đánh dấu, điều trị, tách lọc lợn bệnh phát sinh: Đi dọc dãy chuồng từ
trên xuống dưới, điều trị và đánh dấu những con lợn mắc bệnh. Sử dụng các
loại thuốc và liều lượng phù hợp với từng loại bệnh, mức độ bệnh, thể trọng,
thể trạng từng con. Nếu sức khỏe lợn bệnh quá yếu hoặc mắc bệnh có tính
chất lấy lan trong đàn tách riêng ra xuống ô cách ly cuối chuồng để tiện theo
dõi, chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh (lợn mắc hội chứng tiêu chảy tiêm
dãy 1, các bệnh khác tiêm chung 2 dãy chuồng: Viêm đường hô hấp, viêm
khớp, viêm da …).
+ Vệ sinh chuồng trại: vệ sinh đường dẫn thức ăn, hành lang trong
chuồng nuôi, thay nước vôi hố sát trùng đầu chuồng, quét vôi, khử trùng
chuồng trại.
+ Điều chỉnh nhiệt độ ánh sáng, nhiệt độ: Bật đèn vào cuối buổi chiều
làm việc, căn cứ vào nhiệt độ nhiệt kế và sự biến động nhiệt độ ban đêm mà
điều chỉnh quạt cho hợp lý.
38
+ Ghi lịch trình chuồng nuôi vào bảng theo dõi: Ghi số lượng bao thức
ăn đổ cho ăn cho 1 chuồng lợn trong 1 ngày, số con điều trị, số con chết vào
bảng theo dõi.
+ Thu vỏ bao: Thu gom vỏ bao cất vào kho.
+ Tắt điện giàn mát (mùa hè), căng bạt giàn mát (mùa đông): Tùy theo
nhiệt độ từng ngày khác nhau mà có thể tắt điện giàn mát (mùa hè) và che bạt
giàn mát (mùa đông) sớm hay muộn.
+ Kiểm tra tổng thể chuống trước khi nghỉ: Thực hiện các công việc
tương tự như 15 - 20 phút đầu buổi chiều: kiểm tra sức khỏe lợn, kiểm tra
máng ăn, nước uống, nhiệt độ, ánh sáng.
+ 22h đêm hằng ngày vào kiểm tra lợn trước khi đi ngủ.
Bảng 4.1 Kết quả công tác cho lợn ăn
Gia đoạn cho ăn Số con cho Số bao tiêu Số bao thực Loại (kg) ăn (con) chuẩn (bao) tế (bao) thức ăn
550SF Tập ăn – 28 600 150 145
551F 28 – 50 594 420 448
552SF 50 – 65 580 600 624
552F 65 – 80 586 900 915
553F 80 - xuất chuồng 584 1300 1306
2 tuấn trước khi 553WDF 581 600 500 xuất chuồng
Bảng 4.1 Ta có thể thấy sự khác biệt giữa số bao tiêu chuẩn và số bao
đổ thực tế cho lợn ăn. Sở dĩ có sự khác biết đó là do khả năng sinh trưởng
chung của đàn lợn không đồng đều nên các giai đoạn chuyển thức ăn cần điều
chỉnh cho phù hợp với khả năng và tốc độ sinh trưởng của đàn lợn.
39
4.1.2 Công tác thú y * Vệ sinh thú y Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì lợn ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
Vệ sinh thú y nhằm mục đích hạn chế và tiêu diệt mầm bệnh ở môi trường đồng thời nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi nhằm hạn chế tỷ lệ đàn gia súc mắc bệnh, giúp sinh trưởng, phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập tôi đã thực hiện tốt công việc phòng bệnh như: quét dọn chuồng trại hằng ngày, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng, làm cỏ, rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi lại giữa các dãy chuồng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng định kỳ.
Khi SVTT, kỹ sư và khách tham quan vào khu vực chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch và thay quần áo bảo hộ lao động mới được vào khu vực chăn nuôi.
Rắc vôi bột tại các lối ra vào trại, lượng vôi rắc phải kín hết mặt đất. Phun sát trùng bằng cloramin B, với liều lượng 3-5ml/1 lít nước Lịch sát trùng của trại lợn thịt như sau:
Lịch sát trùng của trại lợn thịt
Thứ Trong chuồng Ngoài chuồng
Rắc vôi đường đi 2
Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng 3 4 5 6 7
Phun sát trùng toàn bộ khu vực Rắc vôi Phun sát trùng Rắc vôi Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát trùng toàn bộ khu vực Rắc vôi Phun sát trùng Rắc vôi Chủ nhật Tổng vệ sinh chuồng
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)
40
* Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Lịch tiêm phòng cho lơn được thực hiện theo từng giai đoạn sau :
Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt
Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
Circo+ Myco Tiêm bắp Circo và Suyễn 4
HC – Vac+ Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) và tai xanh 5 PRRS
Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 7
HC – Vac Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 9
11 Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)
Chú ý: Khi mới nhập lợn mới cai sữa về lấy mẫu kiểm tra tai xanh, nếu
dương tính sẽ tạm ngừng tiêm.
* Công tác điều trị bệnh
- Bệnh viêm khớp
+ Nguyên nhân: Do Streptococcussuis là vi khuẩn gram (+) gây ra bệnh
viêm khớp cấp tính và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua
đường miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm lanh, các vết thương
trên da, đầu gối khi trà sát trên nền chuồng.
+ Triệu chứng: lúc đầu lợn thường đi khập khiễng, sau nặng dần thì
què, lười vận động, đứng dậy khó khăn, có con không đứng được, chỗ viêm
41
sưng đỏ, sờ vào chỗ xưng khớp con vật có biểu hiện đau đớn, né tránh thậm
chí còn có biểu hiện cắn trả.
+ Điều trị: dùng Amoxinject L.A (thành phần là amoxicillin) tiêm bắp.
Liều 1ml/10kgTT/lần/2 ngày. Tiêm cách ngày, điều trị trong 4-6 ngày.
Chúng tôi đã điều trị 18 con, có 18 con khỏi chiếm tỷ lệ 100%.
- Bệnh viêm đường hô hấp
+ Nguyên nhân: viêm đường hô hấp là một bệnh truyền nhiễm đa
nguyên nhân nhưng Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn
gây bệnh thứ phát.
+ Triệu chứng: lợn bệnh thường tách đàn nằm ở góc chuồng, ăn ít, gầy
dạc, chậm lớn, da nhợt nhạt, lưng cong, bụng hóp. Lúc đầu lợn hắt hơi từng
hồi, chảy nước mũi, ho nhiều vào đêm và sáng sớm, đặc biệt là khi vận động
mạnh. Khi phổi bị tổn thương nặng, lợn há mồm ra thở khó khăn, ngồi như
chó ngồi. Bệnh thường ở thể mãn tính nên khi quản lý chăm sóc tốt, đàn lợn
có thể phục hồi.
+ Điều trị: Bệnh viêm đường hô hấp có thể sử dụng nhiều loại thuốc
khác nhau để điều trị, tùy vào giai đoạn phát triển của lợn. Ở trại thường sử
dụng các loại thuốc sau:
Gentylo (thành phần là tylosin và gentamycine): 1ml/10kgTT/ngày.
Tionaolin (thành phần chủ yếu là Tiamulin): 1ml/20kgTT/ngày.
Gentylo thường dùng với lợn <50kg, còn Tionaolin dùng với lợn >50kg
Chúng tôi đã điều trị 225 con, có 220con khỏi, tỷ lệ khỏi 97,77%.
- Hội chứng tiêu chảy
+ Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lơn,
song thực tế tại trại bệnh thường xảy ra do vi khuẩn đường tiêu hóa E. coli,
42
Salmonella, Shigenlla, Kledsiella, do chăm sóc nuôi dưỡng kém, do thời tiết
thay đổi thất thường, do thức ăn kém chất lượng, nguồn nước không sạch…
+ Triệu chứng: lợn ỉa chảy liên tục, nền chuồng và trên người có dính
phân, phân lỏng, mùi tanh khắm, màu vàng, vàng xám hoặc xám nhạt, lợn bỏ
ăn hoặc ăn kém, mệt mỏi, có con bụng chướng to.
+ Điều trị: MD - Nor100 (thành phần chính là norfloxacin) tiêm bắp.
Liều 1ml/10kgTT/lần/ngày, điều trị liên tục 3 – 5 ngày; Amcoli ( thành phần
chính là amoxicillin và colistin) liều 1ml/10kgTT/lần/ngày, 3-5 ngày liên tục.
Chúng tôi đã điều trị: 235 con, có 224 con khỏi, tỷ lệ 95.32%
Bảng 4.2 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi
Số Số Kết quả Công việc lần/tuần tuần (lần)
Phun sát trùng 3 26 78
Rắc vôi đường đi, thay nước vôi hố sát trùng 2 26 52
Vệ sinh kho thức ăn 3 26 78
Vệ sinh đường dẫn thức ăn 4 26 104
Vệ sinh hành lang chuồng, quét mạng nhện 7 26 182
Quét vôi đường dẫn thức ăn, hành lang 2 26 52 chuồng
4.1.4.Các công tác khác
- Ngoài những việc trên tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Điều trị lợn bị lòi dom
Để tiến hành có thể gây tê hoặc không gây tê cho lợn, lấy chạc buộc 2
chân lại, kéo ngược 2 chân sau lợn lên 1 điểm cao vừa đủ( tường cao khoảng
1m) 2 người kéo giữ vào bờ tường. Người phẫu thuật đeo găng tay, sát trùng
43
kim khâu, chỉ khâu và vùng hậu môn lợn. Dùng khăn thấm nước muối sinh lý
(0,9%) nhỏ lên phần ruột sa vừa rửa sạch vừa làm cho phần ruột sa co nhỏ lại.
Tiến hành đưa phần ruột lòi ra ngoài hậu môn và bên trong, nhét ít một cho
đến khi vào hết. Khâu mép hậu môn lại theo dạng rút túi, đặt cây hoặc 2 ngón
tay vào để buộc không quá chặt, chừa lỗ cho phân ra ngoài. Hạn chế cho ăn,
cho ăn thức ăn mềm dễ tiêu. Sau 7 ngày có thể cắt chỉ hoặc chỉ tự bung ra.
Chúng tôi đã tiến hành điều trị 7 con lợn bị lòi dom và khỏi 7 con.
- Thực hiện công tác nhập lợn, chuyển lợn và xuất lợn.
- Vệ sinh chuồng sau khi đã xuất lợn
- Vệ sinh bể nước cung cấp nước uống cho chuồng trại.
- Vệ sinh bể nước nhà sát trùng, nhà sát trùng.
- Làm cỏ, rắc vôi xung quanh các chuồng lợn thịt, phun sát trùng
quanh chuồng trại.
- Trực trưa : Trực bơm tiếp nước bể giàn mát.
- Tiêu hủy lợn bệnh.
- Thay giàn mát, kính vỡ.
- Hàn, chát ô cửa chuồng.
- Rửa chuồng sau khi nhập lợn.
- Thay vòi nước uống cho lợn.
- Thông tắc ống dẫn nước uống cho lợn, ống dài mát.
- Vệ sinh ván lợn con nằm.
- Đánh bả chuột xunh quanh chuồng trại.
- Sửa chữa quạt, dàn mát.
- Vệ sinh kho thức ăn, gập bao
- Cắt cỏ xung quanh trại
44
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
lượng STT Nội dung công việc Số (con) Tỷ lệ (%)
Kết quả (an toàn/khỏi) Số lượng (con) An toàn 595 591 595 591 100 100 1
590 100 590
Khỏi
2
95,32 94,87 100,00 224 148 18
An toàn/đạt
3
100,00 100,00 100,00 100,00 7 600 600 581
Tiêm vắc xin phòng bệnh Circo Dịch tả Lở mồm long móng, tai xanh Điều trị bệnh cho lợn 235 Hội chứng tiêu chảy 156 Bệnh đường hô hấp 18 Viêm khớp Công tác khác 7 Phẫu thuật lợn lòi dom 600 Nhập lợn 600 Chuyển lợn Xuất lợn 581 Bảng 4.3. Từ công tác phục vụ sản xuất đã giúp tôi có được nhiều kinh
nghiệm trong công tác tiêm phòng, điều trị bệnh. Ngoài ra, biết cách quản lý,
chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn đạt hiệu quả.
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Kết quả công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
Qua việc thực hiện theo quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn ngoại
nuôi thịt ta thu được những kết quả như sau:
- Giống: Landrace lai Yorkshire
- Khối lượng trung bình khi xuất đạt 112.8kg tại thời điểm lợn được 25
tuần 3 ngày tuổi.
- Số lợn chết: 19 con chiếm 3.16 % tổng số toàn đàn.
Nguyên nhân:
+ Do lợn mắc hội chứng tiêm chảy: 11 con chiếm 1,83% tổng số
toàn đàn
45
+ Do mắc bệnh viêm đường hô hấp: 8 con chiếm 1,33% tổng số toàn đàn
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt
4.2.1.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn theo dãy chuồng
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng
Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ Dãy chuồng theo dõi mắc mắc chết chết (dãy) (con) (con) (%) (con) (%)
300 127 42,33 6 4,72 1
300 108 36,00 5 4,62 2
Tổng chung 600 235 39,16 11 4,76
Qua bảng 4.4. cho thấy: lợn ở 2 dãy chuồng theo dõi mắc tiêu chảy với
tỷ lệ khá cao.
Nguyên nhân:
Do dãy chuồng số 1 gần cửa ra vào tiếp xúc nhiều với môi trường bên
ngoài. Cơ sở vật chất xuống cấp như hệ thống cửa kính bị vỡ nhiều, bám
nhiều bụi bẩn, mái che bị dột nước mưa nhiều,có cây bụi mọc nhiều làm giảm
lượng ánh sáng vào nền chuồng ,nền chuồng không thoát nước hoàn toàn sau
khi rửa do đó làm nền chuồng ẩm ướt dễ phát sinh bệnh. Hệ thống quạt thông
gió xuống cấp hay gặp vấn đề về quạt thông gió và một số của kính vỡ làm
cho không khí trong chuồng lưu thông kém khiến hàm lượng khí CO2, NH3,
H2S tăng, nhiệt độ chuồng cao. Gây ảnh hưởng bất lợi đến cơ thể lợn.
Theo Đỗ Ngọc Hòe và cs (2005) [30], khi cơ thể động vật mất thăng
bằng về nhiệt độ sẽ gây ra rối loạn cơ năng điều tiết thân nhiệt. Làm cho cơ
thể động vật mệt mỏi, ăn uống kém, sức đề kháng giảm là điều kiện cho một
số bệnh hô hấp, tiêu hóa phát sinh.
46
4.2.1.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tháng theo dõi.
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi
Tháng/Năm Số lợn Số lợn mắc Tỷ lệ Số lợn chết Tỷ lệ
mắc theo dõi (con) (con) chết
(%) (con) (%)
143 23,52 8 5/2018 600 5,59
10,81 06/2018 593 64 3,13 2
2,56 07/2018 589 15 6,66 1
1,37 08/2018 588 8 0.00 0
0,86 09/2018 585 5 0,00 0
600 4,76 Tính chung 235 39,16 11
Qua bảng 4.5 cho ta thấy: tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là khá cao, tuy nhiên
không có sự đồng đều giữa các tháng. Đó là sự khác biệt về lứa tuổi, nhiệt độ, độ
ẩm giữa các tháng với nhau có ảnh hưởng lớn đến khả năng mắc tiêu chảy ở lợn.
Theo kết quả theo dõi, trong 6 tháng tỷ lệ lợn mắc bệnh là 39,16%
Tháng 5 có số lợn chết vì tiêu chảy cao nhất là do tháng đó là thời điểm mới
nhập lợn đàn mới về, lợn ở giai đoạn lợn con sau cai sữa , lợn có sức đề
kháng yếu và cơ thể chưa hoàn toàn thích nghi với thức ăn, điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng sau cai sữa cộng thêm thời tiết nắng nóng gay gắt gây mất cân
bằng nhiệt độ giữa đầu chuồng và cuối chuồng khiến lợn con mới nhập về dễ
bị stress, nhiệt độ, độ ẩm, không khí trong chuồng nuôi hay thay đổi đột
ngột, thất thường, các sự cố về điện hay xảy ra làm ảnh hưởng tới quá trình
điều hòa thân nhiệt của lợn con, cơ thể mất năng lượng đề điều hòa thân nhiệt
làm sức đề kháng giảm sút, khả năng chống chịu bệnh tật kém nên đã bị tiêu
chảy sảy ra mạnh trên toàn chuồng .
47
Như vậy, lứa tuổi, thời tiết, khí hậu và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng,
thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy. Độ ẩm cao,
chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn, điều kiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng kém là những nguyên nhân chính gây tiêu chảy. Do đó, việc điều chỉnh
yếu tố khí hậu trong chuồng nuôi, chú trọng đến vệ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng tích cực, điều trị bệnh kịp thời ngay sau khi phát hiện sẽ làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh.
4.2.1.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi
Lợn ở các giai đoạn tuổi khác nhau thì đặc điểm sinh lý khác nhau, do
đó mức độ mẫn cảm với mầm bệnh là khác nhau.
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi
Giai đoạn (ngày tuổi)
21 – 60 Số lợn theo dõi (con) 600 Số lợn mắc (con) 143 Tỷ lệ mắc (%) 23,83 Số lợn chết (con) 8 Tỷ lệ chết (%) 5,59
60 – 90 64 592 10,81 2 3,13
90 – 120 15 590 2,54 1 6,66
120-150 10 584 1,71 0 00
Qua bảng 4.6 cho thấy: ở độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
600 4,76 Tính chung 235 39,16 11
chảy ở lợn con cũng khác nhau. Cụ thể ở lứa tuổi sau cai sữa đến 60 ngày tuổi
có tỷ lệ mắc Hội chứng tiêu chảy cao nhất do lúc này lợn con vừa cai sữa và
tập ăn sự thiếu hụt nguồn cung cấp dinh dưỡng, hệ tiêu hóa chưa hoàn toàn
hoàn chỉnh, thêm vào đó là lúc này lợn con mới được vận chuyển đến các trại
gây stress cho lợn nên tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy cao. Giai đoạn này cần
được chăm sóc cẩn thận, chế độ ăn hợp lý, tiêm thuốc phù hợp, lợn nhanh
khỏi và tỷ lệ chết ít.
48
Theo Bùi Văn Y (2007) [37], lợn sau cai sữa bị tiêu chảy thay đổi rõ rệt
qua các tháng tuổi, tập trung chủ yếu trong giai đoạn từ sau cai sữa đến 3
tháng tuổi, lợn càng lớn tỷ lệ mắc tiêu chảy càng giảm.
Sau đó, giai đoạn từ 120 – 150 ngày tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất, do lúc
này lợn đã lớn, khả năng chịu đựng tốt, sức đề kháng đã có khả năng chống
lại các mầm bệnh, một số con bị tiêu chảy chỉ là do thay đổi khẩu phần ăn đột
ngột giữa các giai đoạn.
4.2.1.5. Triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy
Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy
Số con theo dõi Triệu chứng Số con biểu hiện Tỷ lệ
(con) thường gặp (con) %
Phân loãng, tanh
khắm, trắng xám, 235 100
vàng, vàng xám 235 Mệt mỏi, ủ rũ, 203 86,38 lười vận động
Giảm ăn, bỏ ăn 144 61,27
Lông xù 215 91,48
Từ kết quả theo dõi bảng 4.7 trên, tôi nhận xét sơ bộ như sau:
Lợn có biểu hiện lâm sàng thường gặp như: phân loãng, tanh, mùi
khắm, trắng xám, vàng, vàng xám gặp ở tất cả lợn mắc hội chứng tiêu chảy
Lợn có biểu hiện lâm sàng thường gặp như: mệt mỏi, ủ rũ, lười vận
động, giảm ăn, bỏ ăn, lông xù… chiếm tỷ lệ rất cao.
Các triệu chứng lâm sàng trên có được hoàn toàn là do dựa trên kiến
thức đã được học và thực tế trong quá trình theo dõi, phát hiện và điều trị
bệnh kéo dài.
49
Khi con vật mắc bệnh sức đề kháng càng suy yếu dễ mắc kế phát các
bệnh khác
Theo Lê Văn Tạo (2005) [29], thì vi khuẩn E. coli xâm nhập vào trong
lớp tế bào biểu mô ruột, tại đây vi khuẩn phát triển nhân dần lên và phá hủy
lớp tế bào biểu mô ruột gây ra viêm, sau đó sản sinh độc tố đường ruột
enterotoxin.
Độc tố này tác động vào quá trình trao đổi muối, nước ở ruột là cho
nước, điện giải không hấp thu và cơ thể được và ngược lại được thẩm xuất từ
mô bào ra ngoài lòng ruột.
4.2.2. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ điều trị
Bảng 4.8. Kết quả điều trị của 2 phác đồ
STT
Diễn giải
Phác đồ 1
Phác đồ 2
1
Số lợn điều trị (con)
127
108
2
Số lợn khỏi bệnh (con)
123
101
3
Thời gian điều trị trung bình (ngày)
3,25
4,5
4
Tỷ lệ khỏi (%)
96,85
93,51
Qua kết quả điều trị ở bảng 4.8 cho thấy: phác đồ điều trị 1 dùng thuốc
MD - Nor100 phối hợp với thuốc trợ lực điện giải có 123 con khỏi bệnh trong
số 127 con điều trị chiếm 96,85%; phác đồ 2 dùng thuốc Nova-Amcoli trộn
với thức ăn hỗn hợp có101 con khỏi trên 108 con điều trị chiếm 93,51%. Như
vậy, hai phác đồ thử nghiệm điều trị tiêu chảy đều cho hiệu quả điều trị cao.
Tuy nhiên, phác đồ 1 dùng thuốc tiêm MD - Nor100 cho hiệu quả điều trị cao
hơn phác đồ 2 sử dụng thuốc.
Hiệu lực của 2 phác đồ có sự khác nhau là do sử dụng 2 loại kháng sinh
có thành phần khác nhau, cách sử dụng khác nhau nên cho hiệu lực điều trị
khác nhau. Có thể thấy với phác đồ 1 dùng thuốc tiêm MD - Nor100 mang lại
hiệu quả điều trị cao hơn và thời gian điều trị ngắn hơn
50
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ các kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Tỷ lệ lợn chết trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng chiếm 3,16% tổng
số con toàn đàn chăm sóc và nuôi dưỡng
- Lợn sinh trưởng khá tốt trong điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng:
Trung bình đạt 112.8kg khi 25 tuần 3 ngày tuổi
- Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy còn khá cao chiếm 39,16% tổng cá
thể trong đàn.
- Lợn mắc bệnh tiêu chảy có ở hầu hết các tháng theo dõi và tỷ lệ mắc
giảm dần theo tháng tuổi. Tỷ lệ lợn mắc bệnh cao ở tháng 5 là 23,52%
- Lợn nuôi thịt ở hầu hết các lứa tuổi đều mắc tiêu chảy. Lợn mắc hội
chứng tiêu chảy có nhiều triệu chứng điển hình như: Phân loãng, tanh khắm,
trắng xám, vàng, mệt mỏi, ủ rũ, lười vận động, giảm ăn, lông xù...
- Điều trị thử nghiệm cho thấy: cả hai phác đồ điều trị đều có kết quả
điều trị cao. Tuy nhiên, phác đồ 1 sử dụng MD – Nor100 cho hiệu quả điều trị
(96,85%) cao hơn, thời gian sử dụng thuốc ngắn hơn, số lợn chết ít hơn phác
đồ 2 sử dụng thuốc trộn Nova-Amcoli (93,51%).
- Do đây là lần đầu tiên bước vào thực tế sản xuất, kinh nghiệm chưa có
nên trong quá trình điều tra không tránh khỏi những thiếu sót.
- Việc nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh hoàn toàn dựa vào
triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và thông qua điều trị. Chưa phân lập được vi
khuẩn gây bệnh trong phân.
51
5.2. Đề nghị.
Sử dụng phác đồ 1 (MD – Nor 100 kết hợp vitamin C và chất điện giải)
tiêm bắp cho lợn tiêu chảy trong trang trại chăn nuôi Quân Dung.
Lắp đặt hệ thống van uống nước cho lợn đạt yêu cầu hơn để tránh hư
hỏng nhiều trong quá trình chăn nuôi.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Archie H. (2000). Sổ tay dịch bệnh động vật, (Phạm Gia Ninh và Nguyễn
Đức Tâm, Hà Nội, dịch), Nxb Nông nghiệp Hà Nội, Tr.53, 207 – 214.
2. Đỗ Minh Chiến (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của enzyme đến khả năng
tiêu hóa, sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn sau cai sữa,
Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Thái Nguyên.
3. Thân Thị Dung (2006), Đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy, xác định một
số ký sinh trùng đường tiêu hóa trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai
sữa tại 3 huyện tại tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị, Luận văn
Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Thái Nguyên.
4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường
ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ
điều trị, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận
văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đào Trọng Đạt (1995), Bệnh lợn con ỉa phân trắng, Nxb Nông thôn, tr.5 – 30.
7. Đậu Ngọc Hào (2006), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa ô nhiễm nấm mốc,
E. coli, Salmonella, Cl.perfrigens trong thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ lợn tiêu
chảy trong mùa khô, mưa tại 6 cơ sở nuôi lợn ở TPHCM”, Tạp chí Khoa
học và Kỹ thuật Thú y, Tập XV(1), tr.54 – 61.
8. Trần Văn Hào (2012), “Nghiên cứu một số biện pháp phòng trị bệnh tiêu
chảy do E. coli trên lợn con”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện
khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.
53
9. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳnh Hương (2004), “Xác định vai
trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfrigen trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai
đoạn theo mẹ và chế tạo chế phẩm sinh học”, Viện Thú y 35 năm xây dựng
và phát triển (1969 – 2004), Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
10. Lê Thị Hoài (2008), Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, Cl.
Perfrigens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại
tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị, Luận văn Thạc sỹ Khoa
học Nông nghiệp, Thái Nguyên.
11. Dương Quốc Huy (2012), Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm E. lac trong
phòng tiêu chảy cho lợn sau cai sữa và ứng dụng điều trị, Luận văn Thạc
sỹ Khoa học Nông nghiệp, Thái Nguyên.
12. Văn Thị Hường (2009), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn
Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế tạo vắc
xin phòng bệnh, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Lý Thị Liên Khai (2001), “Phân lập xác định độc tố ruột của các chủng E.
coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn con”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú
y, tập 8, tr.13 – 18.
14. Nguyễn Thị Kim Lan (2006), “Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu
chảy ở lợn tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập
VIII (40), tr.92 – 96.
15. Nguyễn Thị Kim Lan (2009), “Tình hình tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa
và tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa
học và Kỹ thuật Thú y, tập 16, tr.36 – 40.
16. Nguyễn Thị Kim Lan (2011), Những bệnh ký sinh trùng phổ biến, Nxb
Nông nghiệp Hà Nội, tr.107 – 123.
17. Laval A, “Incidence des Enterrites por”, Hội thảo thú y về bệnh lợn do cục
Thú y và hội Thú y tại Hà Nội ngày 14/11/1997.
54
18. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh
mới của lợn, Nxb Lao động – Xã hội, tr.42 – 50.
19. Nguyễn Văn Lâm (2013), Nghiên cứu sử dụng chế phẩm Lactovet trong
phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại huyện Vĩnh
Tường – Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Thái
Nguyên.
20. Nguyễn Thị Lê (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung men Na –
butyrate vào khẩu phần ăn tới trạng thái đường tiêu hóa, tình trạng tiêu
chảy và hiệu quả chăn nuôi lợn con giống ngoại sau cai sữa từ 21 – 60
ngày tuổi, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Thái Nguyên.
21. Chu Văn Mẫn (2002), Ứng dụng tin học trong sinh học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
II. Tài liệu Tiếng Anh
38. Bergeland H.U, Fairbrother J.N, Nielsen N.O, Pohlenz J.F. (1992),
Escherichia coli infection Diseases of swine, Iowa stale University
press/AMES, IOWA U.S.A. Edition, pp. 487 – 488.
39. Glawis Chning E, Bacher. H, “The Efficacy of Costat on E. coli infected
weaning pigs”, IPVS congress, August 17 – 22, 1992; 182.
40. Kishima M, Uchida I, Namimatsu, Tanaka K (2008), Nationwide Surveillance
of Salmonella in the Faceces of Pig in Japan, Zoonoses Public Health.
2008 Apr; 55(3), p.139 - 44
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỀ TÀI
Ảnh 1. Thuốc MD - NOR 100
Ảnh 2. Điện giải bột