ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN CƯỜNG

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN CƯỜNG

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chính quy Dược Thú y K46 - DTY Chăn nuôi Thú y 2014 - 2018

Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang Khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người ngoài sự cố gắng

nỗ lực của bản thân thì không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, hỗ trợ của mọi

người xung quanh. Có được kết quả như ngày hôm nay, tôi đã nhận được sự chỉ

bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn

nuôi Thú y và trại lợn Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình.

Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:

Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ

nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú

y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo trại lợn Nhâm Xuân Tiến cùng toàn thể các kỹ

sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến

thức thực tế giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu

Trang đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá

trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân

cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học

tập vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Lương văn cường

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ....................................... 12

Bảng 4.1. Kết quả sản xuất của trại .................................................................. 25

Bảng 4.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng TTTN tại

trại Nhâm Xuân Tiến ........................................................................ 26

Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở................................... 29

Bảng 4.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái .............................................. 32

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trại ....................... 33

Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ......................................... 34

Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ...................................... 35

Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ............................................ 36

Bảng 4.9: Kết quả một số công tác khác .......................................................... 37

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD: Giả dại

BMD: Bacitracin methylene disalicylate

CP: Charoen Pokphand Group

E.coli: Escherichia coli

EM: Effective microorganisms

FMD: Lở mồm long móng

Nxb: Nhà xuất bản

PED: Porcine Epidemic Diarrhoea

PRRS: Tai xanh

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TTTN: Thực tập tốt nghiệp

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ..................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 3

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ...................................................................... 4

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại........................................................................ 4

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại .......................................................... 5

2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước .................... 6

2.2.1. Tổng quan tài liệu .............................................................................. 6

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................21

2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................22

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................23

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................23

3.3. Nội dung thực hiện .................................................................................23

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................23

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................23

3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................23

v

3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .................................................... i

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................24

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại .........................................25

4.2. Công tác chăn nuôi .................................................................................26

4.2.1. Quy trình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến .........................26

4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .......................................................28

4.2.3. Công tác giống .................................................................................30

4.3. Công tác phòng bệnh .............................................................................30

4.3.1. Công tác vệ sinh ...............................................................................30

4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine .................................................33

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở .....................36

4.5. Công tác khác .........................................................................................37

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39

5.1. Kết luận ..................................................................................................39

5.2. Đề nghị ...................................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với

các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng đóng vai trò quan

trọng, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng

trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.

Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người,

đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh

đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho

ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công

nghiệp chế biến.

Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà

còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,

ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận

dụng được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy, lợn được nuôi nhiều ở

hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.

Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng

như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần

đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn

nước ta có những bước phát triển như: tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng,

năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm,

thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng.

Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn. Ngoài các nguyên

nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu

vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch

bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt là

2

bệnh sản khoa. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm tỷ lệ thụ thai,

gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn

chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng

suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp

phần vào nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả phòng trị

bệnh, tiết kiệm chi phí chăn nuôi, chúng tôi thực hiện chuyên đề:

"Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại

trại lợn Nhâm Xuân Tiến - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề

- Hiểu biết được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo

mẹ tại địa phương.

- Hoàn thiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho

đàn lợn con theo mẹ.

- Đề xuất những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn

nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp

phần vào sự phát triển kinh tế.

- Góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản suất.

- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp

phần vào sự phát triển kinh tế.

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn

nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nhâm Xuân Tiến, xã Đông Á, huyện

Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều

trị bệnh ở lợn

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Xã Đông Á có diện tích 6,47km². Theo tổng điều tra dân số năm 1999,

xã Đông Á có số dân 6.990 người.

Xã Đông Á nằm ở phía đông nam của huyện Đông Hưng.

- Phía đông giáp xã Đông Huy, huyện Đông Hưng.

- Phía nam giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây,

An Bình, huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý).

- Phía tây giáp xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng.

- Phía bắc giáp các xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng.

Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á, huyện Đông

Hưng, tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 10 ha, được xây dựng theo hệ thống

khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư.

Được sự cho phép của khuyến nông tỉnh Thái Bình, trại lợn của ông

Nhâm Xuân Tiến (trang trại tổng hợp Đông Hòa) được thành lập và đi vào

hoạt động năm 2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho công ty cổ

phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ

kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo.

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Đông Á, nằm trong khu vực

đồng bằng bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 24 độ C

Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm

tập trung nhiều và tháng 7, tháng 8.

4

Độ ẩm không khí 86,1%.

Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn

nuôi phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 63 người, trong đó có:

+ 01 chủ trại

+ 01 quản lý

+ 01 kế toán

+ 04 kỹ sư trại

+ 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu)

+ 48 công nhân trại

+ 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ

chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách

nghiêm túc, đúng quy định của trại.

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại

Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính

là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.

Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại,

phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho

các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế

thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.

Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.

Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng

gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi

ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 1,6m ô.

Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió

5

ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống

chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục

vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi xuất chuồng mà chưa được

xuất bán.

Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được

lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu

cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi

chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng

chính còn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để

nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.

Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng

khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được

bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống

cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.

Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và

kho cám.

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại

2.1.4.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của

UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng.

- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con

giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.

- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.

- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ

thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.

6

- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân

rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, do đó

đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

2.1.4.1. Khó khăn

- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng

đến tiến độ công việc .

- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được

nhu cầu sản xuất.

- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch

bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên ðòi hỏi

trại phải ðẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức ðề kháng

cho đàn lợi tại trại nái và lợn con.

2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước

2.2.1. Tổng quan tài liệu

2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

 Sự thành thục về tính

- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ

thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố

(các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các noãn bào chín và tế

bào trứng rụng.

- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:

+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi

động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,

điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức

tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì

7

xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày

(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày

thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành

thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo

12 giờ mỗi ngày.

+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích

trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh

nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của

Hughes và James (1996) [18] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng

từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo

nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu

tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường

xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp

xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [18], lợn cái hậu bị

ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,

mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu

(Muirhead M., Alexander T., 2010) [23].

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của

lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động

dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [3].

- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát

triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,

tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt

buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến

hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế

bào trứng chín.

- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt

của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào

8

vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng

giải phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau.

- Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.

Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên

những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào

trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và

máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp

nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này

tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế

bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã

chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào

hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra

hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế

bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh

chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng

từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai

đến ngày gia súc gần đẻ.

- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy

ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm

lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra

niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.

- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen

tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình

thường, gia súc cái đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con

đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực

không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.

9

- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có

một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực,

kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao

phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính

hưng phấn giảm đi rõ rệt

 Chu kỳ động dục:

Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [15] cho biết: Chu kỳ động dục

của gia súc chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn trước động dục

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, lúc này buồng trứng to hơn

bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra

nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

- Giai đoạn động dục

Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt

những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.

Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn

cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên

lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng

trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong

giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.

- Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình

thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển

sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.

- Giai đoạn nghỉ ngơi:

Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này

yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt

động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát

dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý bình thường.

10

 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn

hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử

cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày

đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm

xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để

an thai, ức chế động dục. 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột.

Oestrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có

chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian

có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013) [19].

2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai

Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái

đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn

của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mòn

trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng

lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:

Sau khi phối giống 21 ngày không thấy heo nái động dục trở lại xem

như đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng

phát triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,

quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có

rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng

chửa giả không sinh sản được…

Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 - 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3

ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít

con có thể sinh từ ngày 115 - 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108

trở lại thường rất khó nuôi con.

11

Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của

lợn nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn

nhất đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên

thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy,

để đạt được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một

chương trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được

nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người

chăn nuôi phải nắm rõ quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc nái mang thai.

* Dinh dưỡng cho nái mang thai

Một chương trình nuôi dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng

trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai

bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn

đầu mang thai) và trên heo con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng

hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều

thai khô (thai gỗ), hay heo con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,

thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc

bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…

Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình

trạng bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng

sinh sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài

thời gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ

chậm, đẻ không ra phải can thiệp kéo thai, móc thai gây tổn thương bộ phận

sinh dục gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử

cung, ống dẫn trứng) từ đó nái trở nên vô sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội

chứng M.M.A (Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất

sữa). Ngoài ra nái mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về

dễ đè chết con. Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.

12

Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai

phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,

chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người

chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.

Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu

Loại lợn Loại TĂ Tiêu chuẩn TĂ Kg/con/ngày

Đực khai thác 567 3,0

Nái hậu bị chờ phối 567 2,4

Nái cai sữa 567 3,0

Từ 1- 4 Từ 5 -12 Từ 13 Từ 15 Nái mang thai tuần tuần tuần tuần

Nái hậu bị mang thai 566 2,2 1,6 2,2 2,2- 567

Nái dạ mang thai 566 2,2 1,6 2,5 2,5- 567

Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và

loại thức ăn tùy theo thể trạng lợn.

Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các

chất dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, không nứt móng, chất lượng phải

ổn định liên tục.

Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.

* Công tác thú y đối với lợn nái chửa

Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc

BMD vào thức ăn cho lợn nái ăn.

- Tiêm vaccine phòng bệnh:

Cần tiêm vaccine Dịch tả, FMD, AD, E.coli, Circovirus, PRRS… cho heo nái

từ 80 - 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho nái.

- Chuồng trại:

13

Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,

ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết

kế tạo sự thông thoáng cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai

đoạn gần đẻ. Nền chuồng khô ráo, có độ nhám thích hợp, không trơn trợt dễ

gây té ngã.

Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng

11lít/con/ngày. Thường xuyên quan sát tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ

từ âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.

2.2.1.3 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ

* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ

Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên

chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp theo

các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp

và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu

mỗi ô chuồng.

Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần

thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.

Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:

- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con,

cho ăn 2 lần trong ngày.

- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 3,5

kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.

- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 5

kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

0,5 kg/con/bữa.

- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 0,6

kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi

bữa tăng lên 0,5kg.

14

- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 4 bữa/ngày vào 7 giờ, 10 giờ,

17 giờ, 23 giờ.

Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.

Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài

da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường

chứa nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ nhiễm vào âm đạo

khi can thiệp móc thai.

* Chuẩn bị ô úm cho lợn con:

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs

(2004) [12], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa

lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,

mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều

kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào

những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn

sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà

không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của

lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5

m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi

đón lợn con sơ sinh.

* Chuẩn bị dụng cụ:

Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp

sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau.

* Trực và đỡ đẻ lợn

Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp

bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp

đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.

15

Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp

đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là

lợn con sắp ra.

Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực

tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai

nhưng lợn đẻ từng con một, thường thì cứ 15 - 20 phút nái sinh được 1 lợn

con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra

nước ối và phân xu sau 1 - 2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách

con kia trên 1 giờ thì phải can thiệp. Bình thường thì trong vòng 3 - 4 giờ nái

sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngoài

hàng loạt sau chót sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì có

những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.

Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngoài hết nhưng

vẫn còn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên

không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây sình thối và viêm nhiễm

trùng nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, heo con chết nhiều vì đói…

Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,

cường độ rặn đẻ yếu... lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết

trước khi sinh ra ngoài, cứu sống những thai sống còn lại trong bụng nái.

Không nên can thiệp bằng Oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu

tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay

vào quá sâu bên trong.

Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống

ra ngoài, khi cho con bú nếu nái vẫn c ̣n cong đuôi kèm thỉnh thoảng nín thở,

ép bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.

Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở bề nằm nhiều

lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển

16

để cho việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác

động cho nái đứng lên và trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn

bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại)

Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái

rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm môn,

xuất huyết. Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ

cột mạch máu), tránh tử vong cho nái.

* Kỹ thuật đỡ đẻ:

- Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi

thai ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:

- Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô

lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho

lợn hô hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ

nhàng, khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.

- Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4 - 5cm rồi cắt

bằng kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.

- Đẻ được 4 - 5 con thì cho ra bú sữa đầu.

- Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó

gồm 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không mài nanh quá nông vì mài nông

răng vẫn còn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, mài quá sâu

(sát lợi) dễ gây viêm lợi cho lợn con.

- Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đuôi cho lợn con

mới sinh ra trong vòng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm

đã sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng kéo điện đã cắm điện.

17

2.2.1.4. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con

- Khái niệm sinh trưởng

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi

thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích

lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,

chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc

tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự

phân chia các tế bào trong cơ thể.

Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất

nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12

lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn

gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [10].

Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo

chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại

và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh

tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [3].

- Khái niệm phát dục

Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn

thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình

thay đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính

chất, chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn

thiện được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm

(Pensaet MB de Bouck P. A, 1978) [21].

- Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con

Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.

Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn

không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau

18

đó giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2

lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40

ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60

ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng

chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong

máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả

năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích

lũy 9 - 14g protein/ 1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành

tích lũy được 0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn

con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ yếu

của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản

xuất ra 1 kg thịt mỡ.

Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu

hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ

máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần.

Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ

sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g

và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [10].

Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển

nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người

chăn nuôi cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và

thu được hiệu quả kinh tế cao.

2.2.1.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con

 Tiêu chảy

Phạm Ngọc Thạch (1996) [14] cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng

của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,

19

nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột

tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm

thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.

Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie

H., 2000) [1].

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu

chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và

chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày

(30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [4] kết luận: tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ

cao tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%)

- Nguyên nhân:

+ Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay

đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ

thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích

nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [2]

+ Lợn con bị nhiễm khuẩn: theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [9], bệnh tiêu

chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E. coli, Salmonella..., trong đó

Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng

tiêu chảy (Radosits O. M. và cs., 1994) [22].

+ Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh

chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt (theo

Glawisschning E. và Bacher H., 1992) [17].

+ Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung

+ Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần

+ Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E. coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi

theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14

ngày tuổi (Nagy B., Fekete PZS, 2005) [20].

20

- Triệu chứng:

Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.

Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.

Người lợn con bị bẩn do dính phân.

Vú lợn mẹ dính phân lợn con.

 Bệnh viêm da

- Nguyên nhân:

+ Bệnh viêm da ở lợn do vi khuẩn Staphylococcus hyicus gây ra, chủ

yếu trên lợn con nhỏ hơn 8 tuần tuổi. Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể

lợn thường làm tổn thương da: gây viêm da, nhiễm trùng và nặng có thể dẫn

đến các biến chứng khác hoặc giết chết lợn.

+ Bệnh viêm da thường xảy ra riêng lẻ trên 1 số ít lợn con trong trại.

Tuy nhiên, ở 1 số trang trại có số lượng lợn con của lợn nái tơ (lợn nái đẻ lứa

đầu) cao thì rất có thể bệnh sẽ xảy ra nghiêm trọng hơn với tỉ lệ lợn con sơ

sinh và lợn con cai sữa nhiễm bệnh tăng cao. Nguyên nhân chính của hiện

tượng này là do trong những ngày trước khi sinh, số lượng vi khuẩn

Staphylococcus hyicus trong âm đạo heo mẹ tăng cao, do đó, heo con có thể

nhiễm khuẩn ngay khi vừa mới sinh ra.

- Triệu chứng:

+ Dấu hiệu ban đầu khi lợn vừa nhiễm bệnh viêm da thường là nh́ n lợn

bơ phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Dấu hiệu này thường xuất hiện đồng

loạt trên cả lứa lợn hoặc 1 phần của lứa.

+ Tiếp đó thấy da ửng đỏ lên chủ yếu ở vùng da mỏng như vùng nách,

háng, da bụng nhưng lợn không ngứa, nhiệt độ cơ thể cũng không nóng lên.

21

+ Tiếp đến, xuất hiện các nốt màu nâu có đường kính 1 - 2 cm, xung

quanh bao bọc bởi huyết thanh và dịch rỉ viêm ở vùng da mặt và đầu. Theo

thời gian, các nốt chuyển từ màu nâu sang đen dần do hoại tử.

+ Trong trường hợp viêm cấp tính, các mảng da viêm lan rộng nhanh

chóng và kết thành khối, mảng trên da rồi lan ra toàn thân chỉ trong vòng 24 -

48h. Các mảng viêm có thể bong tróc ra để lại những mảng da loét với đầy dịch

rỉ viêm. Lợn mất nước, mất điện giải trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Lý Thị Liên Khai (2001) [6], phân lập E. coli từ lợn tiêu chảy và lợn

khỏe cho biết các chủng E. coli mang kháng nguyên K88, K99 và 987P là

nguyên nhân chính gây bệnh cho lợn con 1 - 2 tuần tuổi.

Nguyễn Thị Oanh (2003) [11], khi nghiên cứu về tình hình nhiễm

Salmonella ở vật nuôi tại Đắk Lắk đã chỉ ra lợn 2 - 4 tháng tuổi nhiễm

Salmonella cao nhất 24,78%, lợn khỏe tỷ lệ nhiễm Salmonella là 11,20%

trong khi đó ở lợn tiêu chảy tỷ lệ này là 23,65%.

Hoàng Thị Phi Phượng, Trần Thị Hạnh (2004) [13], cho rằng sau khi

lợn ăn thức ăn nhiễm Salmonella và E. coli kéo dài sẽ gây ra tiêu chảy kéo

dài, phân lỏng, nhiều nước; thể trạng gầy gò, mệt mỏi, chậm chạp. Các cơ

quan nội tạng biểu hiện bệnh tích không bình thường, đặc biệt ở gan và ruột.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2006) [8] cho biết: tỷ lệ lợn tiêu

chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%),

sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi.

Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cũng cho rằng: tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy

cũng giảm theo tuổi, lợn giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng tuổi mắc nhiều nhất

(18,61%), tỷ lệ lợn mắc bệnh giảm chỉ còn 8,04% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Cũng

theo tác giả, lợn nuôi ở vụ Xuân, Hè mắc tiêu chảy nhiều (14,44 và 17,09%), tỷ

22

lệ lợn mắc thấp hơn ở 2 mùa Đông, Thu (10,72 và 11,84%). Lợn nuôi ở nền xi

măng tỷ lệ mắc bệnh là 11,30%, nền gạch là 10,35%; nền đất là 20,34%.

2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Tiêu chảy ở lợn xuất hiện khắp thế giới, một số tác giả đã nghiên cứu

và công bố kết quả bệnh xuất hiện ở mọi phương thức chăn nuôi truyền thống

hay chăn nuôi công nghiệp, thậm chí cả điều kiện chăn nuôi sạch cũng không

loại trừ được bệnh.

Glawisschning E., Bacher H. (1992) [17], lại xác định Clostridium

perfringens typ A và typ C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã

gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.

Tại Ấn Độ, serotype thường xuyên phân lập được trong lợn mắc bệnh

tiêu chảy là O88.

Tại Tiệp Khắc, serotype của vi khuẩn E. coli thường xuyên phân lập

được từ lợn mắc bệnh tiêu chảy là: O8; O16; O147; O152.

23

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Lợn nái sinh sản giống Landrace - Yorkshire

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm thực tập: Trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh

Thái Bình.

- Thời gian tiến hành: Từ 18/05/2018 đến 25/11/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

Tìm hiểu tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của trại lợn Nhâm Xuân

Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

- Trực tiếp tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.

- Tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn của trại, chẩn đoán và điều

trị một số bệnh thường gặp trong quá trình nghiên cứu.

- Thực hiện các công việc chuyên môn khác.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại

- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Tỷ lệ khỏi:

 số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số con điều trị

3.4.2. Phương pháp theo dõi

- Kiểm tra số lượng đàn con bằng cách đếm tất cả các con sinh ra ở ổ

đó, 21 ngày tuổi, cai sữa.

24

- Cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa (cân vào

buổi sáng, trước khi ăn, dùng 1 loại cân, 1 người cân).

- Phát hiện lợn mắc bệnh dựa trên các triệu chứng điển hình của bệnh.

- Điều trị bệnh cho lợn bằng các phác đồ khác nhau và so sánh hiệu quả

thuốc điều trị.

3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu

- Tỷ lệ nuôi sống:

Số lợn còn sống đến cs

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) = x 100 Số lợn con sơ sinh

Số lợn con sơ sinh

- Tỷ lệ nhiễm bệnh:

Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x 100

Số lợn nhiễm bệnh Số lợn theo dõi

- Khối lượng trung bình lợn con:

Tổng khối lượng từng con sơ sinh

Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh (g) =

Số lợn con sơ sinh (con)

Tổng khối lượng từng con cai sữa

Khối lượng trung bình lợn con cai sữa (g) =

Số lợn con cai sữa (con)

- Hiệu lực điều trị của thuốc:

Số lợn khỏi bệnh

Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x 100

Số lợn điều trị

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số lợn con sơ sinh

Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học

của Nguyễn Văn Thiện (2010) [16] và trên phần mềm Excel.

25

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/ năm.

Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn (theo số liệu

thống kê tại trại).

Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

ngày thì tiến hành cai sữa và xuất bán hoặc chuyển sang chuồng cách ly để

nuôi dưỡng chờ xuất.

Bảng 4.1. Kết quả sản xuất của trại

2016 2017 2018 STT Loại lợn (con) (con) (con)

Lợn nái sinh sản 2400 2418 1 2425

2 Lợn nái hậu bị 250 245 250

3 Lợn đực giống 37 37 38

Tính chung 2687 2700 2713

Qua bảng trên ta có thể thấy cơ cấu đàn lợn tại trang trại qua các năm

có sự biến động, năm 2017 tăng 13 con so với năm 2016. Số lượng các loại

lợn của trại là khác nhau, và có sự chênh lệch.

Trong thời gian từ năm 2016 - 2017 số lượng lợn nái hậu bị, lợn nái

sinh sản: lợn nái hậu bị 250 xuống 245 (giảm 5 con), lợn nái sinh sản tăng từ

2400 lên 2418 con (tăng 18 con), lợn đực giống 37 con vẫn giữ nguyên. Số

lượng lợn tăng từ 2687 lên 2700 con (tăng 13 con).

26

Bảng 4.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng TTTN tại

trại Nhâm Xuân Tiến

Tháng Lợn đực (con) Lợn nái (con) Tổng

(con)

5 4 991 995

6 4 991 995

7 4 991 995

8 4 1036 1040

9 3 1036 1039

10 33 1050 1083

11 0 51 612

Kết quả bảng 4.2 cho thấy trong thời gian thực tập thì chúng tôi được

phân công trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ở 2 chuồng bầu, từ tháng 5 tới

tháng 7 thì số lượng con không tăng thêm. Từ tháng 8 thì bắt đầu nhập thêm

45 con lợn hậu bị, tháng 9 thì loại đi 1 con lợn đực già tinh kém. Tháng 10

nhập thêm 14 con lợn hậu bị và tôi được phân công làm ở chuồng đực, tháng

11 thì chuyển lên chuồng đẻ chăm sóc và nuôi dưỡng cho 51 con lợn nái và

561 con lợn con.

4.2. Công tác chăn nuôi

4.2.1. Quy trình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến

 Công việc hàng ngày:

+ Nhận ca: Đập lợn, kiểm lợn và kiểm tra quạt gió, bóng đèn. Kiểm tra

nhiệt độ đầu chuồng (nhiệt độ thích hợp đầu chuồng là 27oC).

+ Lật máng rồi vệ sinh máng ăn và cho lợn nái ăn theo khẩu phần. Nái

chửa cho ăn 2 bữa/ngày, nái nuôi con cho ăn 4 bữa/ ngày. Bón thức ăn cho lợn

bỏ ăn.

27

+ Thay thảm lót bẩn vào đầu buổi sáng và buổi chiều cho ra bể ngâm sát trùng.

+ Lau máng và tra thức ăn lợn con tập ăn.

+ Hót phân vào bao tải cho lên xe rùa đẩy ra kho phân.

+ Rắc vôi, quét 2 đường hành lang, cuối chuồng.

+ Đỡ đẻ cho lợn nái: lau vú (nếu bẩn), lau mông, lau sàn: 2 chổi, 1 chổi

để lau ô lợn bình thường, 1 chổi lau ô lợn bị tiêu chảy.

+ Cho lợn con uống thuốc phòng bệnh cầu trùng khi được 3 ngày tuổi

và 5 ngày tuổi.

+ Mài nanh, bấm tai cho lợn con được 1 ngày tuổi.

+ Phun thuốc sát trùng ngày 2 lần vào 9h và 14h.

+ Tiêm kháng sinh cho lợn nái vừa đẻ xong (tiêm liên tục 3 ngày)

vào buổi sáng.

+ Điều trị lợn nái viêm.

+ Điều trị lợn còi, lợn viêm phổi, viêm khớp vào buổi sáng. Điều trị lợn

tiêu chảy vào buổi chiều.

+ Đếm lợn con và ghi vào sổ theo dõi vào cuối ngày

+ Chỉnh lại số liệu bảng cám vào cuối ngày.

 Công việc hàng tuần

+ Cai sữa tuần 2 lần vào thứ 3 và thứ 7

+ Thiến lợn con vào thứ 4 và chủ nhật

+ Làm vắc xin lợn con vào thứ 6

+ Tổng vệ sinh cả trại vào thứ 5

 Trong thời gian trại bị dịch PED

+ Truyền nước sinh lý cho lợn nái bỏ ăn - tiêu chảy

+ Hòa dung dịch amoxcilin cho lợn con uống.

28

+ Thực hiện chế độ chăm sóc đặc biệt với đàn lợn.

+ Làm Auto vắc xin (gây nhiễm nhân tạo) cho đàn lợn nái.

+ Thường xuyên rắc vôi, phun thuốc sát trùng.

+ Loại bỏ lợn con quá yếu, tiêu hủy lợn đã chết.

4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

Trong quá trình thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia chăm sóc lợn nái

đẻ, tham gia đỡ đẻ cho lợn, chăm sóc và điều trị cho đàn lợn con theo mẹ đến cai

sữa, điều trị lợn nái sau khi sinh.

Quy trình chăm sóc lợn nái chửa, lợn nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi

cai sữa như sau:

* Đối với lợn nái đẻ:

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng dành cho lợn nái đẻ trước ngày

đẻ dự kiến 5 - 7 ngày. Trước khi chuyển lợn lên, chuồng dành cho lợn nái đẻ

phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ, để khô. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy

đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.

Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần ăn 1,5 - 3 kg/ngày,

chia làm 2 bữa sáng và chiều.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm thức ăn hỗn hợp để

phân trong trực tràng không quá lớn, tạo điều kiện cho lợn nái đẻ dễ, tránh lợn

con bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu. Mỗi ngày giảm 0,5 kg thức ăn

hỗn hợp đến ngày đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1 kg/con/ngày. Đối với lợn

nái quá gầy thì khẩu phần ăn là 1,5 kg/con/ngày.

Khi lợn nái đẻ được 2 ngày, khẩu phần ăn tăng dần từ 2 - 5 kg/con/ngày

chia làm hai bữa sáng và chiều. Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp nhu cầu

của lợn nái.

29

* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:

Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở

Kết quả

Nội dung công việc Số lượng (con)

Bấm nanh 320 An toàn (con) 320 Tỷ lệ (%) 100

Bấm số tai 320 320 100

Cắt đuôi 320 320 100

Lợn con sau khi đẻ 1 ngày tiến hành bấm nanh, dùng kìm bấm nanh lợn

để tránh tình trạng lợn con cắn nhau hoặc cắn vú gây viêm vú cho lợn mẹ.

Trong thời gian thực tập chúng tôi đã tiến hành bấm nanh cho 320 con lợn

con và tất cả đều an toàn.

Trong khoảng 24 giờ sau khi lợn đẻ cần cắt đuôi cho lợn con để tránh

trường hợp cắn đuôi nhau dẫn đến stress và em đã cắt đuôi cho 320 con và an

toàn 100%

Bấm số tai theo mã trại và tuần đẻ (ví dụ: 5735 trong đó 57 là mã trại,

35 là tuần lợn con được đẻ ra). Trong 6 tháng chung tôi đã bấm tai cho 320

con và tất cả đều an toàn.

Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp

hoàn chỉnh ký hiệu là 550, cho nhiều lần trong ngày và mỗi lần cho một ít

thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550 nhằm kích thích tính thèm ăn. Khi đặt

máng ăn nên tạo tiếng động để tạo chú ý và cho lợn con tập liếm láp,

không để thức ăn cũ thừa trong máng, mức cho ăn là 10g/con/ngày.

Lợn con được 3 tuần tuổi tiến hành cai sữa.

Lợn con ở đây được cai sữa sớm (3 tuần tuổi) và được cho tập ăn từ 4 -

6 ngày tuổi nhằm nâng cao khối lượng lợn con cai sữa, giảm hao mòn lợn mẹ,

tăng sức đề kháng cho lợn con.

30

Giữ chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với nhiệt

độ từng giai đoạn lợn con.

Mỗi ngày tiến hành kiểm tra thường xuyên sức khỏe của lợn để xử lý

nhanh nhất các biểu hiện: tiêu chảy, đau chân, thiếu sắt, thiếu sữa, gầy yếu,

không đủ ấm... cho lợn uống thuốc kịp thời. Đánh dấu sau khi điều trị cho

lợn để theo dõi và kiểm tra dễ dàng hơn.

4.2.3. Công tác giống

Trong thời gian thực tập tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến tôi đã được hướng

dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm tra chất

lượng tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.

4.3. Công tác phòng bệnh

4.3.1. Công tác vệ sinh

Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là

vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật

nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu

khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật

thực hiện chặt chẽ.

Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật

đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng

trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó

phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu

là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Định kỳ tiêu độc ở các chuồng

nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát trùng. Trại còn thường xuyên

tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như dọn cỏ, phát quang bụi rậm,

diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.

31

Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi

xuống trại phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử dụng

trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào.

Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong

đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng

một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất

định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,

phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên

đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại

thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan

truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.

Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan

trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp

giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ

thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi

ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng

Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.

Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển

của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt

gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ

thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy

tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm.

Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì

trong khoảng 28oC - 30oC.

32

Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng

ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai

sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy

trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con.

Lịch sát trùng trong tuần của trại được trình bày ở bảng 4.4

Bảng 4.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái

Trong chuồng

Thứ Ngoài Chuồng Chuồng đẻ Chuồng nái chửa Chuồng cách ly Ngoài khu vực chăn nuôi

Phun sát CN Phun sát trùng trùng

Phun sát Phun sát Quét Phun sát trùng trùng toàn Phun sát trùng toàn Thứ 2 hoặc rắc bộ khu trùng bộ khu + rắc vôi vôi đường đi vực vực

Quét hoặc Phun sát Phun sát trùng + Thứ 3 rắc vôi quét vôi đường đi trùng đường đi

Xả vôi xút Thứ 4 Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi gầm

Phun sát trùng Thứ 5 + xả vôi, xịt gầm

Phun sát Phun sát trùng Phun sát Phun sát Phun sát Thứ 6 trùng trùng trùng + rắc vôi trùng

Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh Vệ sinh tổng Thứ 7 chuồng tổng chuồng tổng chuồng tổng khu

33

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trại

Đơn vị tính Công việc Số lượng Kết quả (lượt)

Lượt/ngày Tắm sát trùng 2 380

Lượt/ ngày Phun sát trùng 1 190

Quét và rắc vôi đường đi Lượt/ngày 1 190

Xả vôi Lượt/tuần 1 47

Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 380

Sát trùng định kỳ xung quanh Lượt/tuần 3 141

chuồng trại

Nhìn vào bảng 4.5 ta có thể nhận thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày

luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên. Ngoài ra còn một lý do nữa đó

là điều kiện môi trường như mưa hay độ ẩm cao hoặc nhiệt độ xuống thấp thì

sẽ không xả vôi để tránh cho lợn bị nhiễm lạnh. Thông thường những công

việc trên được tiến hành cùng nhau nên chúng tôi đã phân công nhau cùng

thực hiện để đảm bảo an toàn cho trại.

Thông qua việc trực tiếp thực hiện các công việc trên, chúng tôi đã

biết được cách thực hiện vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho

hợp lý, nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho

vật nuôi.

4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine

Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt

lên hàng đâu với mục tiêu phòng hơn chống. Do đặc thù trại nái ngoại chuyên sản

xuất con giống nên trại có đủ các loại lợn ở mọi lứa tuổi khác nhau. Chính vì vậy

34

việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng.

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn được thể hiện qua bảng 4.5.

Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 trại đã tiến hành tiêm phòng toàn

bộ đàn lợn bằng vắc xin giả dại Begonia, với liều lượng 2 ml/con, tiêm bắp.

Đối với lợn đực:

- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin

dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng

Aftopor, vắc xin giả dại Begonia.

Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái

Vắc xin/ Liều Phòng Đường Loại lợn Tuần tuổi thuốc/chế lượng bệnh đưa thuốc phẩm (ml/con)

2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1

Lợn con 3 - 6 ngày Cầu trùng Totrazil Uống 1

16 - 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

25, 29 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2 Lợn hậu 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 bị 27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2

28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 Lợn nái

sinh sản 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm

túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,

được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các

bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.

35

Trong 6 tháng thực tập tại trại, chúng tôi đã được tham gia vào quy

trình phòng bệnh cho đàn lợn.

Kết quả của việc áp dụng quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin

cho đàn lợn được trình bày qua bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở

Kết quả (an toàn)

Số lượng STT Phòng bệnh Loại lợn Số lượng Tỷ lệ lợn (con) (con) (%)

Tiêm Fe + B12 phòng bệnh 1 Lợn con 320 320 100 thiếu sắt

2 Cầu trùng (uống) Lợn con 165 165 100

3 Tiêm vắc xin dịch tả lợn Lợn con 50 50 100

4 Tiêm vắc xin Mycoplasma Lợn con 65 65 100

5 Auto vắc xin Lợn nái 120 114 95

Qua kết quả bảng 4.7 ta có thể thấy được kết quả phòng bệnh cho đàn

lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin. Lợn con sau 2 - 3 ngày tuổi được tiêm Fe +

B12 để phòng thiếu sắt, thuốc phòng trị cầu trùng và nâng cao sức đề kháng

cho lợn con, 100 % lợn con sau khi sinh sẽ được tiêm. Trong 6 tháng thực tập,

chúng tôi đã tiêm Fe + B12 cho 320 lợn con được 3 ngày tuổi và đạt an toàn

100 %, nhỏ thuốc phòng trị bệnh cầu trùng cho 165 lợn con và an toàn 100 %.

Ngoài ra, tiêm vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn cho 50 lợn con từ 10 - 15

ngày tuổi và mycoplasmas cho 65 lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi, đạt an toàn 100 %.

Trong quá trình thực tập, tại trại xảy ra dịch tiêu chảy cấp (PED),

chúng tôi đã tham gia làm auto vắc xin cho 120 lợn nái, tỷ lệ nái xuất hiện

tiêu chảy là 114 nái, đạt 95% đạt yêu cầu an toàn của auto vắc xin.

36

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại trại chúng tôi thường xuyên phải quan tâm

đến phòng trị bệnh cho lợn con vì chất lượng đàn con sẽ quyết định lợi nhuận

và hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả điều trị bệnh ở lợn con cụ thể

được trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con

Kết quả

Thuốc điều trị

Liệu trình

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu

Số con khỏi (con)

Số con điều trị

Tên bệnh

Tiêm bắp,

Tiêu chảy

Tiêm Nor 100: 1ml/10kg TT

430

342

79,53

Tiêm 1 lần

Tiêm bắp,

Dexa : 2ml/10kg TT + Bôi

ngày/lần.

Viêm da

124

103

83,06

xanhmetylen

Điều trị từ

3 – 6 ngày

Qua bảng 4.8 cho thấy:

Hội chứng tiêu chảy: chúng tôi đã điều trị 430 lợn con bị tiêu chảy

trong quá trình thực tập. Tuy nhiên, chỉ thực hiện điều trị khỏi 342 lợn con,

đạt 79,53 %. Kết quả đạt như vậy là do sức đề kháng lợn con còn yếu và trong

tháng 1 xảy ra dịch tiêu chảy cấp (PED) làm giảm sức đề kháng, gây tổn thất

nghiêm trọng cho đàn lợn tại trại.

Bệnh viêm da: chúng tôi đã điều trị 124 lợn con bị viêm da trong quá

trình thực tập. Tuy nhiên chỉ thực hiện điều trị khỏi 103 con, đạt 83,06%. Vì

do từ sau tết giá lợn giảm mạnh nên lợn con xuất khó khăn, dẫn đến việc lợn

bị tồn lại nhiều và không có chỗ để đáp ứng được số lợn con nên phải nhốt

quá số lượng lợn trong một ô dẫn đến việc lợn cắn nhau gây xước da và lâu

khỏi, dẫn đến việc viêm da lây lan và càng khó để chữa được triệt để.

37

4.5. Công tác khác

Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn, chúng tôi

còn tham gia một số công việc như: đỡ đẻ cho lợn nái, thiến lợn đực, mài

nanh, bấm tai lợn con, truyền dịch lợn nái, vắt sữa đầu lợn nái sắp đẻ và đang

đẻ cho lợn con còi uống.

Bảng 4.9: Kết quả một số công tác khác

Số Kết quả Tỷ lệ TT Nội dung lượng (con) (%) (con)

1 Đỡ đẻ cho lợn nái 51 51 100

2 Xuất lợn con 630 630 100

3 Truyền dịch cho lợn nái 8 7 87,50

Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành

nghiên cứu nghiên cứu khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:

- Trực và đỡ đẻ cho lợn:

Trước khi đỡ đẻ chuẩn bị khăn lau, ổ úm lợn con, máy bấm nanh, panh

kẹp, kéo, bông cồn, xilanh, thuốc Oxytocine, dây buộc rốn.

Chúng tôi đã tham gia đỡ đẻ 51 ca, các ca đều đạt về số lượng lợn con

sơ sinh an toàn.

Khi lợn con đẻ ra dùng khăn lau sạch nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, thắt

rốn, sau đó dùng bông cồn sát trùng vị trí cắt rốn và xung quanh gốc rốn. Cho

lợn con nằm sưởi dưới bóng điện hồng ngoại 30 phút, sau đó cho lợn con bú

sớm sữa đầu.

Sau khi lợn nái đẻ xong tiêm Oxytocine: 2ml/con nhằm co bóp đẩy hết

dịch bẩn ra ngoài và tiêm kháng sinh Vetrimoxin: 1ml/10kg TT/con/ngày

nhằm mục đích phòng bệnh viêm tử cung.

38

- Truyền nước sinh lý: nái sau khi đẻ mệt mỏi, bỏ ăn hoặc ăn ít, tiến

hành truyền 1 lít dung dịch đường Glucoza 5% /con. Chúng tôi tham gia

truyền cho 8 con, an toàn 7 con, đạt 87,5%, do có 1 con sức khỏe quá yếu nên

đã chết sau khi truyền.

- Xuất bán lợn con cho các trang trại hay hộ chăn nuôi cần giống tốt để

chăn nuôi nhanh đạt hiệu quả. Tôi đã tham gia xuất 630 con, đạt 100%.

39

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh

Thái Bình chúng tôi có một số kết luận như sau:

- Về tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại trong 3 năm 2016 - 2018:

Trong thời gian từ năm 2016 - 2017 số lượng lợn nái hậu bị, lợn nái

sinh sản: lợn nái hậu bị 250 xuống 245 (giảm 5 con), lợn nái sinh sản tăng từ

2400 lên 2418 con (tăng 18 con), lợn đực giống 37 con vẫn giữ nguyên. Số

lượng lợn tăng từ 2687 lên 2700 con (tăng 13 con). Năm 2018, số lợn nái sinh

sản là 2425 con, số lợn nái hậu bị là 250 con, số lợn đực giống là 38 con.

- Về tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại:

+ Đàn lợn được cho ăn đúng theo định mức.

+ Thực hiện theo đúng quy trình của trại.

- Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn lợn:

+ Công tác vệ sinh

Tắm sát trùng đầy đủ 380 lượt, phun sát trùng 190 lượt, quét và rắc vôi

đường đi 190 lượt, xả vôi 47 lượt, vệ sinh chuồng trại hàng ngày 380 lượt, sát

trùng định kì xung quanh chông trại 141 lượt.

+ Kết quả tiêm phòng các loại vắc xin tai xanh, tụ huyết trùng, LMLM,

giả dại cho đàn lợn nái đều đạt 100%, kết quả tiêm vắc xin dịch tả và

Mycoplasma cho đàn lợn con đạt 100%, làm auto vắc xin đạt 95% đạt yêu cầu

an toàn của auto vắc xin.

- Kết quả công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn con.

+ Hội chứng tiêu chảy tỷ lệ điều trị khỏi đạt 79,53%.

+ Bệnh viêm da tỷ lệ điều trị khỏi đạt 83,06%.

- Các công tác khác đã thực hiện được là: đỡ đẻ lợn, bấm nanh, bấm số

tai, cắt đuôi đêu đạt 100%.

40

5.2. Đề nghị

- Trại lợn cần duy trì và làm tốt hơn nữa công tác vệ sinh thú y, sát trùng

dụng cụ chăn nuôi, khu vực chuồng trại cũng như cả con người trước khi ra

vào khu vực trại.

- Tăng cường chăm sóc quản lý tốt lợn con sơ sinh và lợn con theo mẹ,

hạn chế thấp nhất tỷ lệ chết, mang lại kinh tế cao.

- Hướng dẫn và kiểm tra công việc của công nhân để kịp thời điều

chỉnh, vì đây là đối tượng tham gia trực tiếp vào công tác chăn nuôi, ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Phạm Gia Ninh, Nguyễn

Đức Tâm dịch, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207

2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng têu chảy của lợn con ,

các phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối

loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một vài

hiện tượng rối loạn sinh sản trên đàn bò cái nuôi tại nông trường Hữu

Nghị Việt Nam - Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Nông

nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

4. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện

pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.

5. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,

Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình

phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học

Thái Nguyên.

6. Lý Thị Liên Khai (2001). “Phân lập, xác định độc tố ruột của các chủng

E.coli gây tiêu chảy cho lợn con”, Tạp chí Khoa học kỹ thật thú y, số 2.

7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Đình Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

42

8. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Thọ (2006), Các bệnh

ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp

phòng trị, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

9. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp

pḥng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XVI (số 5), tr. 80 - 85.

10. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Oanh (2003), Tình hình nhiễm và một số yếu tố gây bệnh của

vi khuẩn Salmonella ở vật nuôi tại Đắk Lắk, Luận án tiến sĩ nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Hoàng Thị Phi Phượng, Trần Thị Hạnh (2004), “Ảnh hưởng của thức ăn

gây nhiễm E.coli và Salmonella đến biến đổi bệnh lý và chỉ tiêu sinh lý,

sinh hóa máu ở lợn cai sữa”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, số 4,

tr.36 - 41

14. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia

súc viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 20 - 32.

15. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196.

16. Nguyễn Văn Thiện (2010), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi thú

y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

.

II. Tài liệu tiếng anh

43

17. Glawisschning E., Bacher H. (1992), “The Efficacy of Costat on E. coli

infectedweaning pigs”. 12th IPVS congress, August 17 - 22, tr. 182.

18. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”,

Compus, Hue University of Agriculture and Forestry.

19. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), Animal Model

Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter

Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions

of Large White and Landrace Swine, Department of Animal Science,

December 4, 2013, University of Nebraska, Lincoln 68583 – 0908.

20. Nagy B. Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in

veterinary medicine”, Int. J. Med Microbiol, p. 295, tr. 443 - 454.

21. Pensaet M.B. de Bouck P. A. (1978), “New coronavirus - like

particleassociated with diarrhea in swine”, Arch. Virol, p. 58; tr. 243 -247.

22. Radosits O. M. Blood D. C., Gay C. C., (1994), “Veterinary medicine”, A

textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goast and horses, Enght edition.

III. Tài liệu internet

23. Muirhead M., Alexander T. (2010), Reproductive System, Managing Pig

Health and the Treat of Disease, http://www.thepigsite.com.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Ảnh 1 + 2. Dọn vệ sinh chuồng trại

Ảnh 3. Tra cám Ảnh 4. Vét máng ăn

Ảnh 5. Rửa máng ăn Ảnh 6. Xịt gầm

Ảnh 7. Đuổi lợn lên ô thử Ảnh 8. Thử lợn chịu đực

Ảnh 9. Vệ sinh cho lợn nái Ảnh 10. Kẹp bông rửa phối

Ảnh 11. Rửa phối Ảnh 12. Lấy tinh lợn

Ảnh 13. Đóng tinh Ảnh 14. Cắm vòi phối (vòi nái)

Ảnh 15. Vắt sữa lợn Ảnh 16. Điều trị bệnh cho lợn