ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ QUẾ

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ KHANG NINH,

HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn

Khoa : KT & PTNT

Khóa học : 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ QUẾ

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ KHANG NINH,

HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn

Lớp : K46 – PTNT- N02

Khoa : KT & PTNT

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: Kiều Thị Thu Hương

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt

nghiệp này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường,

toàn thể các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đã truyền

đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành

khóa luận.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Kiều Thị Thu

Hương đã giành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi

hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.

Qua đây tôi cũng xin cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ xã Khang Ninh,

đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và đặc

biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn xã trong thời gian tôi về thực tập đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho

đề tài.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người

động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Do trình độ, kinh nghiệm thục tế bản thân có hạn, thời gian thực tập

không nhiều vì vậy khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những sai xót, rất

mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các

bạn sinh viên để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2019

Sinh viên

Phạm Thị Quế

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Khang Ninh giai

đoạn 2015-2017. ........................................................................... 25

Bảng 4.2: Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2015-2017) ........................... 26

Bảng 4.3: Tình hình lao động của xã Khang Ninh năm 2017 ........................ 27

Bảng 4.4: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2017 ở xã Khang

Ninh ............................................................................................... 28

Bảng 4.5: Đặc điểm của hộ điều tra tại xã Khang Ninh ................................. 30

Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn. .......... 31

Bảng 4.7: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo nhóm hộ. ... 32

Bảng 4.8: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo

các thôn. ........................................................................................ 33

Bảng 4.9: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo

nhóm hộ. ....................................................................................... 33

Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh. ............. 35

Bảng 4.11: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của xã Khang

Ninh ............................................................................................... 36

Bảng 4.12: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng qua các năm của xã Khang

Ninh ............................................................................................... 38

Bảng 4.13: Tổng hợp công tác phát triển rừng mà các hộ điều tra khảo sát

tham gia. ........................................................................................ 39

Bảng 4.14: Tổng hợp tiền chi trả DVMTR năm 2017 .................................... 40

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý bảo

vệ rừng xã Khang Ninh. .................................................................. 40

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA

HĐND – UBND Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân

PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

BVR Bảo vệ rừng

DVMTR Dịch vụ môi trường rừng

BQL Ban quản lý

TNR Tài nguyên rừng

HGĐ Hộ gia đình

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình

TDTT Thể dục thể thao

TNTT Tài nguyênt hiên nhiên

QLBVR Quản lí bảo vệ rừng

KT – XH Kinh tế - xã hội

BTTN Bảo tồn thiên nhiên

BV & PTR Bảo vệ và phát triển rừng

QL&BVTNR Quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng

VHVN Văn hóa văn nghệ

BNN & PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTBV Phát triển bền vững

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

2.1.1. Khái niệm về rừng ................................................................................... 4

2.1.2. Đặc điểm của rừng .................................................................................. 4

2.1.3. Phân loại rừng ......................................................................................... 5

2.1.4. Vai trò của rừng....................................................................................... 7

2.1.5. Khái niệm bảo vệ rừng ............................................................................ 9

2.1.6. Khái niệm phát triển rừng ..................................................................... 10

2.1.7. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng ................................................... 10

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11

2.2.1. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới ....................................... 11

2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ và phá triển rừng trong nước ...................... 14

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ...................................... 16

vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 20

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20

3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu. ........................................................... 20

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20

3.4.3. Pháp phân tích và sử lý số liệu .............................................................. 21

3.4.4. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 21

3.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 21

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 23

4.1. Điều kiên tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Khang Ninh ........................ 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 24

4.2. Thực trạng của công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang

Ninh, Huyện Ba Bể. ....................................................................................... 28

4.2.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất .......................................... 28

4.2.2. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát. .......................... 29

4.2.3. Tình hình triển khai thực hiện một số công tác trong quản lý, bảo vệ

phát triển rừng tại xã Khang NinH, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ................... 34

4.2.4. Đánh giá kết quả triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa

bàn xã Khang Ninh. ......................................................................................... 37

4.2.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Khang Ninh. .... 40

4.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ phát triển

rừng của xã Khang Ninh. ................................................................................ 42

4.3.1. Thuận lợi. .............................................................................................. 42

4.3.2. Khó khăn. .............................................................................................. 43

vii

4.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo

vệ phát triển rừng của xã Khang Ninh. ........................................................... 44

4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển

rừng đối với người dân trên địa bàn. ............................................................... 45

4.4.1 Giải pháp về chính sách ......................................................................... 45

4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 45

4.4.3. Tổ chức thực hiện .................................................................................. 46

4.4.4. Giải pháp về kinh tế. ............................................................................. 46

4.4.5. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 47

4.4.6. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý .......................................... 48

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49

5.1. Kết luận ................................................................................................... 49

5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo vệ và phát triển rừng đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan

tâm, vì rừng giữ vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Rừng

được coi là lá phổi xanh của trái đất vì lá rừng hấp thụ CO2 và nhả ra khí O2

để duy trì sự sống của con người và những cá thể sống khác. Hơn nữa rừng

còn bảo vệ môi trường sống của con người, bảo tồn các nguồn geen, bảo tồn

đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản

xuất phát triển. Rừng cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống con người và

góp phần bảo tồn những nét văn hóa truyền thống, lịch sử của các cộng đồng...

Dựa trên tầm quan trọng của rừng, Đảng và Nhà nước đã ban hành

nhiều văn bản pháp luật và các chương trình, dự án nhằm bảo vệ phát triển

rừng, sự nỗ lực đó đã đạt được kết quả tương đối khả quan đó là độ che phủ

của tán rừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, chất lượng rừng vẫn ngày càng

suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp,

chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do

công tác bảo vệ phát triển rừng tại địa phương chưa đạt hiệu quả tích cực, các

ưu đãi giành cho người quản lí, bảo vệ rừng chưa thực sự khuyến khích họ gìn

giữ, bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, chủ thể nào được giao quản lí, bảo vệ

phát triển rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác tài nguyên rừng. Để giải

quyết tình trạng trên chúng ta cần tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu

quả công tác bảo vệ phát tiển rừng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - văn

hóa - xã hội của từng vùng.

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bộ của nước ta.

Bắc Kạn có diện tích tự nhiên là 485.900 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên

của tỉnh là 277.193 ha với nhiều sản vật quý hiếm: động vật có các loài gấu

ngựa, báo lửa, báo Hoa Mai, Voọc đen, gà lôi...; các loại gỗ: Nghiến, Đinh,

2

Lim, Trúc dây, Sam vàng, Lát hoa...; các loại dược liệu: Sa nhân, củ Bình vôi,

Ba kích, Sâm ngọc linh, Tam thất hoang, Vù hương, Gù hương... Rừng Bắc

Kạn không những giữ vai trò bảo vệ môi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng

Đông Bắc Bộ mà còn cung cấp những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất

công nghiệp, xây dưng, y tế và sẽ là những điểm du lịch sinh thái lí tưởng của

tỉnh. Trong đó Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc của huyện

Ba Bể, có diện tích đất tự nhiên 4.433,58 ha, tổng diện tích đất lâm nghiệp là

3.604,54 ha, trong đó rừng sản xuất 2.329,63 ha, rừng phòng hộ 220,85 ha,

rừng đặc dụng 1.054,06 ha. Trong những năm gần đây, do điều kiện kinh tế -

xã hội đang phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm xã đã áp dụng nhiều

văn bản pháp luật, các chương trình dự án nhằm bảo vệ và phát triển rừng, sự

nỗ lực đó đã đạt được hiệu quả tích cực là độ che phủ tán rừng tăng lên hàng

năm. Tuy nhiên hiện nay chất lượng rừng của xã vẫn còn chưa cao. Do vậy,

tôi đã thực hiện đề tài”Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ

phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác bảo vệ và phát triển rừng góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của

cán bộ và người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng tại xã Khang Ninh,

huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã

Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Tìm hiểu được những khó khăn, thuận lợi của công tác bảo vệ và phát

triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát

triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá

trình bảo vệ và phát triển rừng vào thời gian tới.

- Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác

bảo vệ phát triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ phát

triển rừng trên địa bàn.

1.3.2. Ý nghĩa khoa học

+ Kết quả của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng dạy,

học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối tượng

khác có quan tâm.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1. Khái niệm về rừng

Rừng là quần xã sinh vật, trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.

quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. giữa quần xã sinh vật và môi

trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết

để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.[8]

Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có

mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một vị trí không gian nhất định ở mặt đất và

trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của

cảnh quan địa lý.

Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh

quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động

vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ

sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài.

Năm 1974, I. S. Mê – lê – khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức

tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu [8].

2.1.2. Đặc điểm của rừng

Có thể nói, Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng,

động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất trừng và các yếu tố môi trường khác,

trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây

họ cau có chiều cao được xã định, theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất

ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác, diện tích liên vùng từ 0,3

ha trở lên, độ tàn che từ 0,1 trở lên. Do vậy rừng có những đặc điểm sau.[6]

Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại

giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống

nhất giữa chúng trong với hoàn cảnh trong tổng thể đó

5

Thứ hai, rừng luôn luôn có sự công bằng động, có tính ổn định, tự điều

hòa và tự phục hồi chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi

về số lượng sinh vật, nhưng khả năng này được hình thành do kết quả của sự

tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng.

Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự

phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.

Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật

chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng

lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó

một số chất từ các hệ sinh thái khác.

Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương

hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.

Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng

miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái

rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.

2.1.3. Phân loại rừng

Phân loại rừng theo mục đích sử dụng, rừng tự nhiên và rừng

trồng được phân thành 3 loại như sau:

Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn

nước, bảo vệ đất, chống sói mòn, chống xa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều

hòa khí hậu và bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh, kết hợp du lịch sinh

thái, nghỉ dưỡng giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng được phân theo

mức độ xung yếu bao gồm.[6]

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng

dân cư, rừng phòng hộ biên giới.

+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát hay rừng phong hộ chắn sóng,

lấn biển

6

Rừng đặc dụng: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên

nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn geen sinh vật rừng, nghiên

cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ

nghỉ ngơi, du lịch, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc

dụng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:[6]

+ Vườn quốc gia

+ Khu dự trữ thiên nhiên

+ Khu bảo tồn loài – sinh cảnh

+ Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn

hóa, danh lam thắng cảnh, rừng tín ngưỡng, rừng bảo vệ môi trường đô thị,

khu công nghệ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc

gia, rừng giống quốc gia.

Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản,

sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, giải trí,

nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.[6]

Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành

- Rừng tự nhiên: Là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái

sinh tự nhiên.[7]

+ Rừng nguyên sinh: Là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người,

thiên tai, cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.

+ Rừng thứ sinh: Là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai

tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi. (Rừng phục hồi: Là rừng được hình

thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng

hoặc khai thác kiệt; Rừng sau khai thác: Là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các

loại lâm sản khác)

- Rừng trồng: Là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:

+ Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng

7

+ Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có

+ Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác

- Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy

từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.[7]

2.1.4. Vai trò của rừng

2.1.4.1. Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống

* Về tác dụng phòng hộ:

Rừng có khả năng cải tao khí hậu, ngăn cản gió nóng, gió lạnh, hạn

chế tác hại của gió bão, bảo vệ mùa màng nông nghiệp và nâng cao năng suốt

hoa màu. Trên những vùng đất bị úng nước, chua phèn, rừng tràm có tác dụng

cải tạo đất từ hoang hóa thành vùng sản xuất thuận lợi. Ở những vùng núi cao,

rừng có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, nuôi dưỡng nguồn nước, điều tiết nước

và cung cấp nước cho các dòng sông, chống lại mọi sự biến động nguy hại

khác cho dòng chảy như làm giảm các chất lắng đọng trong các dòng sông,

góp phần ngăn chặn hiện tượng bồi đắp của các hồ chứa nước, các hệ thống

tưới tiêu của sông, các công trình thủy điện. Ở những vùng ven biển, rừng cây

ngập mặn không chỉ chống gió bão mà còn ngăn chặn sự di động của các cồn

cát phủ ven biển, cố định phù sa tạo điều kiện cho đất bồi tụ, chắn sóng và

bảo vệ đê ven biển. Đặc biệt, rừng chống cát bay ở vùng biển Miền Trung đã

ngăn cản cát vùi lấp xóm làng, nhà cửa, đường xá... và biển vùng đất cát trắng

thành vùng đất canh tác... Chính vì tác dụng phòng hộ nói trên người ta đã

ví”Rừng như là người vệ sĩ của nhà nông”.[10]

* Về tác dụng cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống:

Khoa học ngày nay đã đủ dẫn liệu chứng minh rằng rừng là lớp thảm

thực vật có tác dụng lớn nhất trong việc chống ô nhiễm môi trường. Rừng là

lá phổi xanh của trái đất thải ra O2 và hấp thụ CO2 của khí quyển trong quá

trình đồng hóa của cây xanh đối với môi trường. Rừng tạo ra sự trong sạch

bầu khí quyển, duy trì sự sống trên hành tinh của chúng ta. Rừng là tấm màn

8

xanh coi giữ và làm sạch các nguồn nước. Vì vậy số phận của rừng là số phận

của hành tinh chúng ta. Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của rừng ngày

càng trở nên cực kì quan trọng. Hiệu quả cân bằng sinh thái của rừng không

chỉ tính về những giá trị kinh thông thường. Có thể nói chắc chắn thảm thực

vật bì rừng không còn thí sự sống trên hành tinh chúng ta sẽ bị mất theo.[10]

Ngoài hai tác dụng cung cấp và tác dụng phòng hộ, duy trì cân bằng

sinh thái, bảo vệ môi trường sống, rừng còn có tác dụng quốc phòng, hình ảnh

rừng là căn cứ địa cách mạng”Rừng che bộ dội rừng vây quân thù”rất gần gũi

với truyền thốn lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Rừng còn có

giá trị xã hội, cảnh quan du lịch, làm tăng vẻ đẹp cho non sông đất nước.

Rừng là nơi tham quan, nghỉ mát, rừng và cảnh quan rừng có thể làm tăng sức

khỏe cho con người.[10]

2.1.4.2. Vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế - xã hội

Trong các sản phẩm do tài nguyên rừng mang lại phải kể đến gỗ. Sản

phẩm gỗ cung cấp cho ngành công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp xây

dựng cơ bản, giao thông vận tải và trong mỗi gia đình. Ngày nay, hầu như

không có một ngành nào không dùng tới gỗ, vì nó là nguyên liệu phổ biến, dễ

gia công, chế biến và nhiều tính năng ưu việt khác nên được nhiều người sử

dụng. Trong quá trình phát triển của xã hội, dưới sự tác động của sự phát triển

khoa học và công nghệ, người ta đã sản xuất ra nhiều sản phẩm thay thế gỗ.

Tuy nhiên, nhu cầu về gỗ và các sản phẩm về gỗ không ngừng tăng lên cả về

số lượng lẫn chất lượng.[10]

Ngoài sản phẩm gỗ, rừng còn cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ như: tre,

nứa, song mây, các loại đặc sản rừng, động vật, thực vật rừng có giá trị cho

tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các động vật từ rừng là các sản phẩm quý

hiếm và có giá trị kinh tế cao. Đối với thực vật rừng, có rất nhiều loại được

dùng làm thực phẩm như nấm, mộc nhĩ, măng các loại rau rừng... Rừng còn là

9

nguồn cung cấp các dược liệu quý hiếm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và

nâng cao sức khỏe cho con người.

Mặt khác, rừng còn cung cấp gỗ và các đặc sản cho tiêu dùng trong

nước và xuất khẩu cho nên đã tạo ra nguồn thu nhập về tài chính cho ngân

sách Trung ương và địa phương, góp phần vào quá trình tích lũy cho nền kinh

tế quốc dân. Rừng cũng là nguồn thu nhập chính của cư dân sống gần rừng.

Lâm nghiệp thực hiện chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình và cộng

đồng địa phương, đã thu hút cư dân địa phương tham gia vào các hoạt động

trồng, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác, và chế biến lâm sản, góp

phần vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết một số vấn

đề bức xúc hiện nay vùng trung du và miền núi.[10]

Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn

cùng các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người

dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người

dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.

2.1.5. Khái niệm bảo vệ rừng

Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh

thái rừng hiện có, bao gồm động - thực vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố

tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh

học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái (Quản lý rừng

trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam, Nguyễn Huy Dũng 2002).[4]

Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng

gồm các hoạt động sau:

- Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn

chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn

chiếm rừng, đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, xuất

khẩu thực vật rừng, động vật rừng, săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc

vào rừng trái quy định của pháp luật.

10

- Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng,

trừ sâu bệnh hại cho cây rừng.

- Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi

phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

2.1.6. Khái niệm phát triển rừng

Theo Nghị định 156/2018/NĐ – CP ban hành ngày 16/11/2018 quy

định:”Phát triển rừng là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai

thác, bị thiệt hại hoặc do các nguyên nhân khác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

phục hồi rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp

kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng”.

2.1.7. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng

Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong việc

giữ gìn và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động quản lý,

bảo vệ rừng nhằm đảm bảo giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài

nguyên rừng; bảo đảm giá trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo giá trị

kinh tế của tài nguyên rừng.

- Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp

luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm

điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và

bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.

- Đối tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật về QL & BVTNR gồm

các nhóm quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động quản lí tài nguyên rừng của

các chủ thể trong xã hội.

Nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quản lí tài

nguyên rừng bằng việc ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh các

quan hệ xã hội liên quan đến quản lí, bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn tài

nguyên rừng, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật và bảo đảm cho các

quy định pháp luật đó được thực thi hiệu quả. Các chủ thể khác được nhà

11

nước giao, cho thuê tài nguyên rừng để thực hiện hoạt động quản lí, bảo vệ tài

nguyên rừng.

Phương pháp điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển

rừng là sự kết hợp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thỏa thuận

và phương pháp hướng dẫn (Nguyễn Hải Âu, 2001) [1].

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới

Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ.

Theo tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời

gian 30 năm độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi 13% tức diện tích

rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống còn 32 triệu km2 với tốc độ giảm trung

bình 160 nghìn km2/năm. Thực tế cho thất rằng, sự mất rừng lớn nhất xảy ra ở

các vùng nhiệt đới. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng

ông đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới 45% và

rừng khô nhiệt đới lên đến 70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh nhiều

nhất khoảng 70%.[11]

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo

tồn đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành

lập nhiều tổ chức tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước

về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:

- Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm

(CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận môi trường đa phương

với 180 nước thành viên. Mục đích của công ước này là để đảm bảo rằng việc

buôn bán quốc tế các loài động vật quý hiếm đe dọa sự sống còn của chúng.

- Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo hội nghị

Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

(IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ bảo vệ

Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra”Chiến lược bảo tồn thế giới”. Ba mục

12

tiêu được nhấn mạnh trong Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ

bản và những hệ hỗ trợ sự sống, bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo đảm sử

dụng một cách bền vững các loài và cá hệ sinh thái.[11]

Tiếp theo chiến lược này, một công trình khoa học có tiêu đề”Cứu

lấy Trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã được IUCN, UNEF và

WWF soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều kiến nghị về cải

cách luật pháp, thể chế, quản trị đã được đề xuất.

- Năm 1992: Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp

Quốc, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên

chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc

(UNCED). Tại đây các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ

bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có

tên Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên

thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ hội nghị đã thông

qua các văn bản quan trọng: tuyên bố Rio Môi trường và Phát triển với 27

nguyên tắc chung, xác định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia

nhằm làm cho thế giới PTBV rừng; Chương trình Nghị sự 21 về PTBV tuyên

bố các nguyên tắc quản lí, bảo vệ và PTBV rừng, công ước khung của Liên

Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính.

Theo các số liệu từ tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hợp

Quốc (FAO) cho thấy tỉ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5%. Song song với

tỉ lệ rừng nguyên sinh bị tàn phá tăng đến 25% so với cùng kì. Tốc độ mất

rừng nguyên sinh của Việt Nam và Nigeria đã tăng gấp đôi từ những năm

1990, trong khi Peru đã tăng gấp ba lần.

Nhìn chung trong giai đoạn 2000 - 2005, FAO ước tính có khoảng 10,4

triệu ha rừng nhiệt đới bị phá hủy vĩnh viễn mỗi năm. Đối với rừng nguyên

sinh, tốc độ phá rừng hàng năm tăng lên 6,26 triệu ha. trên quy mô rộng lớn

hơn, các dữ liệu của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang

13

được thay thế bằng các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp, độ

che phủ không đều.

Từ năm 2000 - 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng, diện

tích đó lớn hơn cả diện tích nước Mông Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình

thành 800.000 km2 rừng mới trồng, Brazil đã thành công trong việc bảo vệ

rừng. Trong khoảng thời gian từ năm 2003- 2004, nước này đã phá khoảng

40.000 km2 rừng, đến năm 2011 mức độ tàn phá rừng đã giảm đi một nửa. Tại

Indonesia tỉ lệ rừng bi tàn phá ngày càng tăng, từ 2011 - 2012 đã biến mất

20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban

hành vào 2011, việc tàn phá rừng vẫn diễn ra mạnh mẽ hơn. Cũng trong giai

đoạn từ 2000 - 2012 vùng Đông Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng

song song là việc trồng lại.[11]

Báo cáo FAO cũng cho biết khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang

dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng rừng

trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng và

đang dần bù lại diện tích rừng bị phá hủy. Từ năm 2000 - 2005 Châu Á -

Thái Bình Dương đã trồng được 0,56 triệu ha rừng mỗi năm. FAO đánh gia

cao sự nỗ lực của Châu Á - Thái Bình Dương trong việc cải cách điều luật

liên quan tới rừng, đặc biệt là chính sách giao đất, giao rừng cho HGĐ và các

tổ chức xã hội.

Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012) tổng diện tích cây

công nghiệp toàn cầu đạt 45,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất là

Mỹ, Trung Quốc và Brazil, xếp sau là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực

thì khu vực Châu Á dẫn đầu về tổng diện tích cây công nghiệp, tiếp theo là

Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con số này ở Châu Phi, Châu Đại Dương, Châu Âu

không hơn nhau là mấy. Cứ theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đoán,

diện tích cây công nghiệp trên toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050.

14

Châu Á và Mỹ Latinh là hai khu vực được kì vọng đạt mức tăng trưởng cao

nhất với diện tích lần lượt là 17 triệu ha và 15 triệu ha tính đến năm 2050.[11]

2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ và phát triển rừng trong nước

Hiện nay, ở Việt Nam các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được

quan tâm và chú trọng hơn là vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái tức là sử

dụng lâu bền đất đai và môi trường nhất là đối với các vùng núi ở Việt Nam.

Tuy vậy, rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ

che phủ thực vật dưới mắc cho phép, tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái

phép vẫn diễn biến phức tạp.3/4 diện tích đất đai của nước ta là đồi núi, khí

hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng việc cân bằng sinh thái.[11]

Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm trong vùng Đông Nam Á, có tổng

diện tích lãnh thổ khoảng 331,700 km2, trong đó diện tích rừng và đất rừng là

20 triệu ha. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu cùng với sự đa dạng

về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên mà cũng do đó mà Việt

Namcó tính đa dạng sinh học cao và được coi là một trong những nước thuộc

Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học.[11]

Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở

hữu Nhà nước. Trên danh nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà mọi người

đều có quyền khai thác, lợi dụng bất kì tài nguyên có từ rừng và đất rừng, nên

rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không thể tránh

khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương làm rẫy,

dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng nề hơn,

hình hức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nức ta bị suy

giảm nhanh chóng, diện tích bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha (1943) xuống 9,3 triệu

ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm (1995). Công tác

quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được đảng và

nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao gồm những văn

kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành luật bảo vệ và

15

phát triển rừng, với nội dung hoạt động của lực lượng kiểm lâm phong phú đa

dạng nên đã năng diện tích rừng nước ta từ 13,7 triệu ha năm 2014 lên 14,4

triệu ha năm 2016. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm

nghiệp ở nước ta, làm cho pháp luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của

đảng và nhà nước đặt ra dối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất

lâm nghiệp là:

Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng. thiết

lạp hệ thống chủ rừng trên phạm vi toàn quốc với từng loại rừng. Rừng đặc

dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng mảnh đất

khu rừng có chủ cụ thể. Tạo điều kiện cho nông dân tổ chúc sản xuất cây

trồng, vật nuôi và đi đến xó bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm

nương rẫy, góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa

hiện đại hóa nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo

vệ môi trường sống. Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước

phát triển và đạt được những thành công đáng kể; độ che phủ năm 2014 là

40,43% đến năm 2016 tăng lên 41,19% chủ trương của nhà nước nâng cao độ

che phủ của rừng đến năm 2010 là 43%. Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng

và Chính phủ đã ban hành Nghị định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ

chức, cá nhân, hộ gia đình sử định ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp,

Nghị định cho đến nay góp phần tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết quả

giao đất Lâm nghiệp đến nay đã có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng

có chủ thực sự, cùng với hàng loạt các chính sách làm cho độ che phủ của

rừng ngày càng được nâng lên. Để nâng cao ý thức vai trò quản lý Nhà nước

về rừng cho UBND các cấp, chính phủ đã ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG

ngày 12/12/1998. Sau khi có Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách

nhiệm của UBND các cấp, các ngành dược nâng cao, đặc biệt sau khi có nghị

định 29/CP về việc ban hành quy chế dân chủ ở xã và thông tư số 56/BNN &

PTNT thì ở các xã lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ và

16

phát triển rừng ở cộng đồng thôn bản do người dân tham gia xây dựng. Năm

1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi

trọc được bắt dầu từ năm 1992 - 1998 và được ghép vào chương trình trồng

mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến năm 2010. Ngày 02/05/1998 Chính phủ

đã ra Quyết định số 202/TTG QĐ về khoán bảo vệ rừng và khoán khoanh

nuôi tái sinh rừng tự nhiên và trồng rừng. Ngày 26/04/2016 Bộ nông nghiệp

và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 08/VBHN-BNN&PTNT

về ban hành quy định nhiệm vụ rừng trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh học,

chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng phục hồi rừng tự

nhiên.phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà

nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng ở nước ta là

không ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con nhất là bà con dân tộc ít

người. Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quản lý bảo vệ và phát triển

rừng theo hướng lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và

đất rừng lâu bền.

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Nhiều nghiên cứu nước ngoài đã nhiên cứu triển khai nhiều chương

trìnhdự án về bảo vệ và phát triển rừng như: Trung Quốc đang triển khai

chương trình phục hồi rừng lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở những

khu vực có độ dốc lớn được chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được

trợ cấp để thực hiện chương trình này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự

tham gia của địa phương trong khi thực hiện chương trình, các chính sách về

lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng địa phương và chính quyền cơ sở được

gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết định về quản lí và sử dụng rừng.

Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế - xã hội của chương trình là chưa cụ thể, rõ

ràng, sinh kế của người dân chưa được cải thiện, nhưng chính sách đã giúp

cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng được cải thiện.

17

Vương quốc Anh (Anh), Hà Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy rằng mối

liên kết mạnh mẽ giữa lịch sử nhập cư, truyền thống quốc gia và văn bản

chính sách về bảo vệ rừng tự nhiên. Nhiều nghiên cứu như: Mr. J. I. Elorrieta

[2002] về”Biện pháp trồng rừng trong chương trình phát triển nông thôn ở

Navarra”, Nuchanata Mungkung (2002) về”Phân tích kinh tế lượng đối với

chương trình bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn Mae Salong ở

Thái Lan”. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu cơ chế chính

sách, kinh nghiệm và các giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững có sự

tham gia của cộng đồng địa phương như nhóm dân tộc thiểu số, nhóm sử

dụng rừng, lâm nghiệp cộng đồng. Quyền sở hữu/ quyền sử dụng rừng và đất

rừng, các nghiên cứu này chỉ ra những mặt tích cực và những tồn tại hạn chế

cũng như là thách thức trong công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

Đối với các nghiên cứu trong nước như: Trong báo cáo”Đánh giá thực

hiện hiện 10 năm thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004”trong

khuôn khổ hỗ trợ của Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP) đã chỉ ra

những tồn tại, hạn chế, bất cập của pháp luật bảo vệ phát triển rừng cụ thể như

sau: Luật bảo vệ phát triển rừng vẫn mang tính định hướng, tạo ra một lĩnh

vực pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng đa tầng, cồng kềnh, có không ít

mâu thuẫn và chồng chéo, tính minh bạch, tính khả thi chưa cao, chưa làm rõ

cơ chế thực hiện các quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ

sở hữu rừng tự nhiên và cơ chế thực hiện các quyền của chủ rừng, các quy

định về khai thác rừng chưa tạo điều kiện phát huy tính tự chủ trong sản xuất

kinh doanh của chủ rừng, cơ chế chính sách hưởng lợi còn nhiều bất cập,

thiếu chính sách khuyến khích phát triển công bằng và thương mại lâm sản,

cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, tài chính còn bấp cập chưa phù hợp với

đặc điểm sản xuất lâm nghiệp.

Trong cuốn”Phục hồi các hệ sinh thái đã bị thoái hóa - Tổng quan kết

quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam”đã chỉ ra một số tồn tại trong chính

18

sách và việc thực thi chính sách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể như sau: việc xử

lý vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài. Công tác bảo

vệ rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa phương chưa

có các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng, đầu tư cho lâm nghiệp

thấp lại dàn trải, vốn ngân sách đầu tư cho chương trình giống lâm nghiệp ở

các địa phương thiếu, một số địa phương không đầu tư bổ sung nên kết quả

thực hiện dự án còn bị hạn chế, hệ thống nhân giống và dịch vụ giống còn

thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất.[2]

Trong báo cáo”Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên

quan đến công tác quản lý các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam”trong khuôn

khổ dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đã

chỉ ra rằng: các nhóm dân tộc khác nhau mang những đặc trưng văn hóa khác

nhau, có những nhận thức và phản ứng với chính sách phân quyền cũng khác

nhau. Việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng đã mang lại một số tác

động tích cực, nhiều chương trình, dự án đi kèm theo chính sách này đã giúp

đỡ, hỗ trợ người dân địa phương và nhận thức của người dân về sự cần thiết

phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng được nâng lên.

Tuy nhiên các chính sách này vẫn chưa đạt được những mục đích chính của

chúng: quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tốt hơn.

Trong báo cáo”Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng

tự nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ”của Viện nghiên cứu

Lâm nghiệp nhiệt đới (2011) chỉ ra những bất cập, thiếu minh bạch của các

chính sách chủ yếu có liên quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia

đình làm cản trở động lực của người dân tham gia BV & PTR tự nhiên.

Bài viết”Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên

rừng công bằng và bền vững”[5]đã phân tích và bình luận để có cái nhìn toàn

diện về quản lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững. Việc phân tích được

tiến hành cả hai phương diện: xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực

19

hiện chính sách, pháp luật với hai cấp độ: cấp quốc gia và cấp địa phương;

theo hai chiều hướng: tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá trình

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng vẫn còn một

số rào cản liên quan đến quản lý rừng công bằng và bền vững như việc chậm

tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, giao đất giao

rừng cho cộng đồng dân cư nông thôn, chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan,

song những phát hiện chính nêu trên cho thấy quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động rất mạnh của chính sách và

pháp luật.

Nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện, kể cả trong nước và ngoài

nước, đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến đề tài như: Hệ thống chính

sách bảo vệ phát triển rừng. Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ phát triển và sử

dụng bền vững tài nguyên rừng. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong

quản lý sử dụng tài nguyên rừng. Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất

rừng, chia sẻ lợi ích trong quản lý tài nguyên rừng. Một số nghiên cứu tập

trung vào nghiên cứu phân tích hệ thống chính sách bảo vệ phát triển rừng về

sự thay đổi trong phân loại và quy hoạch rừng, quy chế quản lý các loại rừng,

quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng, hỗ trợ trong bảo vệ phát triển

rừng, chia sẻ lợi ích,... Đồng thời các nghiên cứu này cũng phân tích và chỉ ra

những tồn tại hạn chế liên quan đến các lĩnh vực trên. Một số nghiên cứu còn

lại tập trung nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của chính sách bảo vệ phát triển

rừng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực đến

phát triển kinh tế, xã hội và phát triển của địa phương, của khu vực và trên

phạm vi toàn quốc.

Xuất phát từ thực tiễn trên việc”Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh

Bắc Kạn” là rất cần thiết, vì chưa có một công trình nghiên nào liên quan đến

công tác bảo vệ phát triển rừng tại nơi đây.

20

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã

Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Khang Ninh, huyện

Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Thời gian: Đề tài bắt đầu thực hiện từ: 13/8/2018 đến 23/12/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã

Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Xác định thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng

tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển

rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu.

- Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên 60 hộ

trong ba thôn của xã. Tại mỗi thôn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên để chọn lấy 20 hộ ngẫu nhiên trong thôn.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

 Thông tin sơ cấp:

- Quan sát trực tiếp: đến địa bàn nghiên cứu quan sát nắm được tổng

quan về địa hình địa vật và những thông tin về công tác bảo vệ phát triển rừng

của địa phương để từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được những giải

pháp phù hợp.

21

- Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu điều tra đã được

xây dựng sẵn.

- Phỏng vấn cán bộ xã về tình hình bảo vệ và phát triển rừng tại xã

 Thông tin thứ cấp:

- Các thông tin có sẵn được tổng hợp từ trước và đã được công bố.

Thu thập số liệu về tình hình lâm nghiệp, tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh

tế - xã hội qua các báo cáo cuối năm.

- Thông tin thu thập qua các nguồn từ sách báo, văn bản báo cáo của

xã có liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.

3.4.3. Pháp pháp phân tích và sử lý số liệu

- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu.

Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: sử dụng phương pháp

tổng hợp, biểu đồ, sơ đồ mô tả so sánh, đánh giá phân tích tình hình thực tiễn.

- Phân tích SWOT: thông qua phương pháp này để đánh giá về điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công tác bảo vệ và phát triển rừng của

xã Khang Ninh.

3.4.4. Phương pháp thống kê mô tả

- Phương pháp này mô tả toàn bộ thực trạng công tác bảo vệ, phát triển

rừng trên địa bàn điều tra, thông qua các số liệu và những thông tin đã thu

thập được, tiến hành đánh giá, phân tích và đề ra giải pháp phù hợp để nâng

cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã Khang Ninh.

3.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

-Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có:

+ Rừng phòng hộ

+ Rừng đặc dụng

+Rừng sản xuất

- Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng.

22

- Số gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước.

- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái

phép, khai thác lâm sản không đúng theo quy định của pháp luật.

- Số diện tích rừng bị cháy.

- Tổng thu, chi của các hộ điều tra

- Các loại cây trồng, vật nuôi

- Đặc điểm các HGĐ: Trình độ học vấn, phân loại hộ, giới tính, tuổi,

nghề nghiệp.

- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu.

- Thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã.

- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã.

- Kết quả công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng của xã.

- Chi trả DVMTR

- Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng

23

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Điều kiên tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Khang Ninh

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc cuả huyện Ba

Bể, có diện tích đất tự nhiên 4.433,58 ha, xã có 15 thôn với 971 hộ, dân số

4.283 người, gồm các dân tộc Kinh, Tày, Dao, Mông, Nùng. Khang Ninh có

quốc lộ 279 và tỉnh lộ 254 đi qua địa bàn.

- Phía Đông giáp xã Cao Trĩ và xã Thượng Giáo

- Phía Tây giáp xã Nam Mẫu

- Phía Nam giáp xã Quảng Khê

- Phía Bắc giáp xã Cao Trĩ và xã Cao Thượng

4.1.1.2. Địa hình

Khang Ninh là một xã vùng núi có nhiều thung lũng, sườn đồi dốc uốn

lượn, quanh co tạo nên địa hình phức tạp, độ dốc lớn. Khu vực trung tâm xã

đại hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.

Nhìn chung địa hình đa dạng, phức tạp, chính vì vậy ảnh hưởng đến

công tác bảo vê phát triển rừng.

4.1.1.3. Thủy văn

Trên địa bàn xã Khang Ninh có hệ thống sông suối, khe rạch khá dày

đặc. Đặc biệt là hệ thống sông Năng và hồ Ba Bể những ngày mưa to, nước

lớn thường xảy ra hiện tượng lụt cục bộ tại những khu vực quanh sông suối.

Một phần lớn nước này phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho nhân

dân. Trung tâm xã Khang Ninh có hồ Bản Vài với diện tích 15,43 ha.

24

4.1.1.4. Khí hậu

Khang Ninh nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm chia

thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5

đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Theo số liệu trạm thủy văn Bắc Kạn:

+ Lượng mưa trung bình từ 1.300 - 1.500 mm, tập trung vào tháng 7, 8,

9 do mưa nhiều, lượng mưa lớn tập trung nên hay gây ngập úng, ảnh hưởng

xấu đến nông nghiệp. Mùa đông vào các tháng 12, tháng 1 năm sau có những

đợt rét đậm, đôi khi có sương muối gây nhiều trở ngại cho khâu làm mạ và

gieo cấy vụ chiêm xuân.

+ Nhiệt độ trung bình 22oC nhiệt độ thấp nhất 2oC, nhiệt độ cao nhất 39oC.

Với đặc điểm khí hậu như trên, trong quy hoạch bố trí sử dụng chế độ

nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ trong năm ở những vùng đất sản xuất

nông nghiệp. Đồng thời hạn chế rửa trôi sói mòn đất trong mùa mưa và hạn

chế bốc hơi nước vật lí trong mùa khô làm chai cứng đất, cần bố trí hệ thống

cây trồng có độ che phủ quanh năm, giữ đất, giữ nước tốt, có như vậy mới

đảm bảo sử dụng đất bền vững.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế.

 Trồng trọt:

Tình hình sản xuất nông nghiệp:

Qua bảng 4.1 ta có thể thấy cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu của xã

Khang Ninh nhưng diện tích qua 3 năm 2015 - 2017 giảm 2,27%, năng suất

giảm 0,42%, sản lượng giảm 0,26%. Diện tích ngô tăng 6,52%, năng suất

tăng 1,88%, sản lượng tăng 8,31%. Diện tích đỗ tương tăng 3,38%, năng suất

giảm 0,92%, sản lượng tăng 1,84%. Và cuối cùng là diện tích dong riềng

giảm 11,51%, năng suất tăng 4,16%, sản lượng giảm 8,71%.

25

Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Khang Ninh

giai đoạn 2015-2017.

So sánh (%)

STT

ĐVT

Loại cây

2015

Năm 2016

2017 2016/2015 2017/2016 BQ

Ha

473,68

497,43

480

104,95

94,5

97,73

1

Lúa

Tạ/ha

87,75

102,36

84,45

116,65

82,50

99,58

Tấn 2.047,3 2.475,58 1.944,8

120,92

78,56

99,74

Ha

160,28

182,48

181

113,85

99,19 106,52

2

Ngô

Tạ/ha

80,25

76

77,17

94,70

101,54

98,12

Tấn

619,4

715,53 724,05

115,52

101,19 108,31

Ha

19,15

30

156,66

50 103,33

15

Tạ/ha

16,3

16,3

100

98,16

99,08

16

3

Đỗ tương

Tấn

31,2

48,84

156,54

49,14 101,84

24

Ha

32,9

26,2

25,5

79,64

97,33

88,49

Tạ/ha

550

592,4

596

107,71

100,61 104,16

4

Dong riềng

Tấn

1.809

1.552 1.502,0

85,8

96,78

91,29

Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Khang Ninh 2017)

 Chăn nuôi:

Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có 22.222/ 38.975 con đạt 57,01% kế

hoạch, trong đó: đàn trâu 938 con/ 1.519 con đạt 61,75% kế hoạch, đàn bò có

163 con/ 418 con đạt 38,99% kế hoạch, đàn ngựa có 18 con/ 25 con đạt 72%

kế hoạch, đàn lợn có 5.500 con/ 7.560 con đạt 72,0%, đàn hươu có 3/3 con,

dàn dê có 600/ 1.140 con đạt 52,63% đàn gia cầm 15.800 con/28.130 con đạt

55,81% kế hoạch.

26

Chỉ đạo triển khai công tác tiêm phòng đồng bộ 15/15 thôn, làm tốt

công tác tuyên truyền, vận động nông dân thường xuyên theo dõi nắm bắt tình

hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

 Lâm nghiệp:

- Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 3.604,54 ha

+ Rừng phòng hộ: 220,85 ha

+ Rừng đặc dụng: 1.054,06

+ Rừng sản xuất: 2.329,63 ha

- Năm 2017 kết hợp với Vườn quốc gia Ba Bể tổ chức trồng được

31,79 ha.

- Khoán bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ với tổng diện tích là

1.954,63 ha đã nghiệm thu đạt 100% kế hoạch.

4.1.2.2. Điều kiện xã hội

 Dân số và lao động:

Xã Khang Ninh có 5 dân tộc anh em sinh sống: Kinh, Tày, Dao,

Nùng, Mông. Theo thống kê dân số toàn xã có 971 hộ với 4.283 khẩu.

Bảng 4.2: Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2015 - 2017)

2015 2016 2017 So sánh (%) ĐVT SL SL SL 2016/2015 2017/2016 BQ

Tổng số Khẩu 4.259 4.273 4.283 100,33 100,23 100,28 nhân khẩu

Tổng số hộ Hộ 965 969 971 100,41 100,21 100,31

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Khang Ninh 2017)

Qua bảng trên ta thấy được tình hình dân số qua 3 năm tăng không

đáng kể. Năm 2015 - 2016 tăng 0,3%, năm 2016 - 2017 tăng 0,23%. Tổng số

hộ năm 2015 - 2016 tăng 0,41%, năm 2016 - 2017 tăng 0,21%. Kế hoạch hóa

gia đình được chính quyền địa phương và người dân quan tâm. Việc hạn ché

dân số gia tăng góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục tăng lên. Sự quan tâm

27

của các bậc phụ huynh đến con em mình được chặt chẽ hơn, góp phần thúc

đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.

Bảng 4.3. Tình hình lao động của xã Khang Ninh năm 2017

Năm 2017 ĐVT Chỉ tiêu Số lượng %

Hộ 971 100 Tổng số hộ

Người 4.283 100 Tổng số nhân khẩu

Người 2.435 56,85 - Trong độ tuổi lao động

Người 1.848 43,15 - Ngoài độ tuổi lao động

Người 2.435 100 Tổng số lao động

Người 2.293 94,17 - Lao động nông nghiệp

Người 142 5,83 - Lao động phi nông nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Khang Ninh 2017)

Theo số liệu thống kê của xã năm 2017: Tổng số lao động xã hội toàn

xã là 2.435 người (độ tuổi từ 18 - 50 tuổi), chiếm 56,85%. Số người tham gia

vào sản xuất nông nghiệp là 2.293 người chiếm 94,17%. Do là một xã nông

nghiệp của huyện miền núi, lao động của xã chủ yếu là lao động nghiệp,

mang tính thời vụ nên nhiều khi xong mùa vụ lượng lao động nông nhàn dư

thừa, ít có việc làm.

 Văn hóa, xã hội:

* Giáo dục:

- Thương xuyên tiến hành kiểm tra cơ sở vật chất để đảm bảo phục vụ

công tác dạy và học, duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS mức độ 1, Tiểu

học mức độ 2 và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì sĩ số bình

quân các bậc học đạt 99,4%. Tổ chức lễ đón nhận trường Mầm Non đạt chuẩn

quốc gia mức độ 1.

- Trung tâm học tập cộng đồng trong năm tổ chức 1 lớp về phổ biến

giáo dục pháp luật và 02 lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm.

* Y tế - dân số KHHGĐ:

28

- Công tác y tế - Dân số KHHGĐ được quan tâm triển khai thực hiện

các Chương trình mục tiêu quốc gia, công tác chăm sóc, khám chữa bệnh cho

nhân dân, trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường công tác

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn,

truyền thông lồng ghép tại thôn được 08 lần, với 2.839 lượt người nghe.

- Tiêm đầy đủ các loại vacxin cho trẻ em dưới 01 tuổi được 71/71 đạt

100%, tuyên truyền hướng dẫn nhân dân các biện pháp chống suy dinh

dưỡng, kết quả tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống 0,3%.

* Công tác văn hóa thông tin:

- Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi chào

mừng các ngày lễ, tết và các sự kiện quan trọng, tổ chức đại hội TDTT cấp xã

vào ngày 01/02/2017, tổ chức hội xuân xã Khang Ninh vào ngày 02/02/2017.

- Tham gia các hoạt động VHVN, thể thao, cắm trại tại lễ hội lồng tồng

Hồ Ba Bể và các hoạt động văn hóa văn nghệ TDTT cấp huyện tổ chức, tham

gia các hoạt động chương trình du lịch qua những miền di sản Việt Bắc lần

thứ IX và tuần lễ Du lịch Hồ Ba Bể 2017.

- Phong trào”Toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống văn hóa”được đẩy

mạnh, tổ chức ngày hội đại đoàn kết tại 15 khu dân cư đạt kết quả, tỷ lệ cơ

quan, đơn vi đạt chuẩn văn hóa đạt 100%. Tỷ lệ số hộ đạt gia đình văn hóa

83,6%, tỷ lệ thôn văn hóa đạt 73,3%.

4.2. Thực trạng của công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang

Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

4.2.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất

Các loại đất và cơ cấu sử dụng đất của xã Khang Ninh được tổng hợp

trong bảng 4.4 như sau:

Bảng 4.4: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2017 ở

xã Khang Ninh

(ĐVT: ha)

TT Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu sử dụng

29

đất (%)

1

2

3 4 5 Đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất Đất rừng đặc dụng Đất phi nông nghiệp Đất ở khu dân cư nông thôn Đất chưa sử dụng

Tổng diện tích 605,93 500,91 105,02 3.604,54 220,85 2.329,63 1.054,06 151,46 34,16 37,48 4.433,58 13,67 11,3 2,37 81,30 4,98 52,55 23,77 3,41 0,77 0,85 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế – xã hội xã Khang Ninh 2017)

Xã Khang Ninh có tổng diện tích đất tự nhiên là 4.433,58 ha, trong đó:

Diện tích đất nông nghiệp có 605,93 ha chiếm 13,67% tổng diện tích

đất tự nhiên. Vì địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi diện tích vùng sườn dốc do

có độ dốc nên luôn thường xuyên ảnh hưởng bởi sói mòn rửa trôi nên độ màu

mỡ thấp.

Diện tích đất lâm nghiệp 3.604,54 ha chiếm 81,30% diện tích đất rừng

tự nhiên bao gồm đất rừng sản xuất chiếm 52,55%, đất rừng đặc dụng chiếm

23,77% và đất rừng phòng hộ chiếm 4,98%.

Đất phi nông nghiệp 151,46 ha chiếm 3,41% tổng diện tích đất tự nhiên.

Đất ở khu dân cư nông thôn chiếm 34,16 ha chiếm 0,77%

Đất chưa sử dụng cũng chiếm diện tích không đáng kể 37,48 ha chiếm

0,85% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng chủ yếu là đất bằng chưa

sử dụng.

4.2.2. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát.

4.2.2.1. Hiện trạng của các hộ nghiên cứu.

Thông tin chung của các hộ điều tra khảo sát được tổng hợp trong bảng sau:

30

Bảng 4.5: Đặc điểm của hộ điều tra tại xã Khang Ninh

Tổng STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng

Tổng số hộ điều tra

2

3

4

5

1 Giớt tính Nam Nữ Phân loại hộ Khá, giàu Trung bình Cận nghèo Nghèo Nghề nghiệp Nông nghiệp Phi nông nghiệp Hộ kiêm Trình độ học vấn Không đi học Tiểu học THCS THPT Cao Đẳng Đại Học Độ tuổi Từ 0 – dưới 15 tuổi Từ 15 – đến 64 tuổi Từ 65 tuổi trở lên Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Người Người Người Người Người Người Hộ Hộ Hộ Cơ cấu (%) 100 88,3 11,7 13,33 53,33 26,67 6,67 80 0 20 1,7 30 50 16,6 0 1,7 0 93,3 6,7

60 53 7 8 32 16 4 48 0 12 1 18 30 10 0 1 0 56 4 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Theo kết quả tổng hợp ở bảng 4.5 cho thấy, các chủ hộ được điều tra

khảo sát đa số là nam giới chiếm tới 88,3% so với tổng số hộ được điều tra,

độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 50,42 tuổi. Cuộc sống của người dân vẫn

còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể là hộ nghèo có 4 hộ chiếm 6,67% trong tổng

số hộ được điều tra khảo sát, hộ cận nghèo 16 hộ chiếm 26,67%, hộ trung

bình là 32 hộ chiếm 53,3%còn lại là hộ khá 8 hộ chiếm 13,33%. Người dân

trong xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp chiếm 80% số hộ điều tra, còn lại

20% là các hộ kiêm thêm một số ngành nghề khác. Nhận thức của các chủ hộ

31

vẫn còn hạn chế, chủ hộ có trình độ học vấn cao còn ít thể hiện là chủ hộ

không đi học là 1 người chiếm 1,7%, tiểu học là 18 người chiếm 30%, THCS

là 30người chiếm 50%, trung học phổ thông 10 người chiếm 16,6% và đại

học 1 người chiếm 1,7%.

4.2.2.2. Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình.

Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn.

(ĐVT: Triệu đồng)

Tổng thu nhập (tr đồng) Tổng chi tiêu (tr đồng)

Loại hình sản Thôn Thôn Thôn Thôn Thôn Thôn

xuất Nà Pác Nà Nà Pác Nà

Kiêng Nghè Mằm Kiêng Nghè Mằm

Trồng trọt 180 259,4 89

Chăn nuôi 303 173,5 315

Lâm nghiệp 24,9 26,8 22,3 1.088 758 846,8 Kinh doanh 351 100 100

Lương tháng 210 198 180

Nghề khác 412,8 326 345

Tổng 1.481,7 1.083,7 1.051,3 1.088 758 846,8

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Theo bảng 4.6 số liệu điều tra về thu nhập của các hộ gia đình được

điều tra phân theo thôn cho ta thấy thu nhập của các hộ gia đình điều tra khảo

sát tại các thôn năm 2018 cụ thể như sau: ta lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi

phí ta được: thôn Nà Kiêng là 393,7 triệu đồng, thôn Pác Nghè là 325,7 triệu

đồng, còn thôn Nà Mằm là 204,5 triệu đồng. Qua số liệu trên cho thấy thu

nhập của cả 3 thôn có sự chênh lệch không lớn và tương đối ổn định. Trong

đó nguồn thu nhập chính là từ các nguồn khác, chăn nuôi và trồng trọt.

Nguồn thu nhập từ lâm nghiệp chiếm tỉ trọng khá nhỏ trong tổng thu

nhập của hộ gia đình, chiếm khoảng hơn 1% với tổng giá trị khoảng 1 triệu

32

đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn thu bằng tiền mặt từ rừng. Trên thực tế

người dân được hưởng lợi từ rừng là rất nhiều như: lấy gỗ về làm nhà, lấy củi

phục vụ cho đun nấu hàng ngày, lấy măng, mật ong rừng và các loại cây

thuốc từ rừng. Phần lớn người dân vẫn phụ thuộc vào rừng, vì vậy công tác

bảo vệ phát triển rừng tại xã cần được quan tâm và chú trọng, việc quản lý

khai thác và tuần tra bảo vệ rừng cần sát sao hơn, tránh tình trạng chặt phá

rừng bừa bãi, vận chuyển lâm sản trái phép.

Bảng 4.7: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo

nhóm hộ.

(ĐVT: Triệu đồng)

Loại hình sản xuất Nghèo Khá

Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Kinh doanh Lương tháng Nghề khác Tổng 44,1 19 5 0 0 78 146,1 98 198,1 28 140 30 232 726,1 46 85 9,8 295 84 77 596,8

Tổng thu nhập (tr đồng) Cận nghèo Trung bình 343 415 33,2 116 336 640,8 1.884 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Mức thu nhập của các hộ gia đình phân theo loại hộ ở bảng 4.7 cho ta

thấy mức thu nhập của các nhóm hộ chủ yếu cũng là từ các nguồn khác. Thu

nhập của nhóm hộ nghèo yếu thế hơn các nhóm hộ khác cụ thể tổng thu nhập

146,1 tr.đ với hộ 4, nhóm hộ cận nghèo là 726,1 tr.đ với 16 hộ, nhóm hộ

trung bình là 1.884 tr.đ với 32 hộ và còn lại là nhóm hộ khá, giàu 596,8 tr.đ

với 8 hộ điều tra.

33

4.2.2.3. Điều kiện đất đai của các hộ gia đình.

Diện tích các hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn thể hiện ở

bảng sau:

Bảng 4.8: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân

theo các thôn.

(ĐVT: ha)

THÔN Tổng diện tích

Pác Nghè Nà Kiêng Nà Mằm Tổng Tỷ Trọng (%) Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp 11,6 27,1 9,8 48,5 61,55 9,92 10,63 9,75 30,3 38,45 21,55 37,73 19,55 78,8 100

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua số liệu ở bảng 4.8 ta thấy tình hình đất đai của các hộ có sự chênh

lệch về diện tích, đất của các hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo các thôn

như sau: nhìn chung đất đai của các thôn chủ yếu là đất lâm nghiệp với 48,5

ha chiếm 61,55% trong đó thôn Pác Nghè là 11,6 ha chiếm 14,72%, thôn Nà

Mằm là 9,8 ha chiếm 12,44%, thôn Nà Kiêng là 27,1 ha chiếm 34,39%. Tiếp

đến là đất nông nghiệp với diện tích là 30,3 ha chiếm 38,45% so với tổng diện

tích các loại đất của các hộ được điều tra.

Bảng 4.9: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân

theo nhóm hộ.

(ĐVT: ha)

Tổng diện tích Loại hộ

Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp 2,2 4,60 9,78 20,47 22,7 47,51 13,1 27,42 47,78 61,19 1,65 5,45 6,22 20,53 18,17 59,97 4,26 14,06 30,3 38,81 3,85 4,93 16 20,49 40,87 52,34 17,36 22,23 78,08 100 Hộ nghèo Tỷ trọng (%) Cận nghèo Tỷ trọng (%) Trung bình Tỷ trọng (%) Khá Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng (%)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

34

Từ số liệu ở bảng 4.9 cho thấy diện tích đất bình quân của các hộ điều

tra phân theo nhóm hộ có sự chênh lệch, hộ nghèo và hộ trung bình có diện

tích bình quân khá lớn. Diện tích rừng xã giao cho các hộ quản lý lớn nhưng

các hộ chứ biết cách tận dụng cơ hội và tiềm năng mình đang có, điều này cho

thấy là nhận thức của người dân tại thôn chưa đầy đủ, chính quyền càn quan

tâm và giúp đỡ người dân nhiều hơn trong việc bảo vệ và phát triển rừng và

giúp họ thoát nghèo từ rừng.

4.2.3. Tình hình triển khai thực hiện một số công tác trong quản lý, bảo vệ

phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Trong những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của

các cấp, các ngành, trực tiếp là đảng ủy, HĐND – UBND xã đã lãnh đạo, chỉ

đạo chủ động làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, không để xảy ra các

vụ phá rừng, cháy rừng nghiêm trọng.

UBND xã thường xuyên củng cố, kiện toàn ban chỉ huy, đội xung kích

PCCCR – BVR, tổ đội PCCCR của các thôn. Xây dựng kế hoạch, phương án

PCCCR – BVR cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ, sát với điều kiện thực tế của

địa phương cơ sở, chủ động phân công các thành viên Ban chỉ huy trực tiếp

xuống phối hợp cùng thôn tổ chức tuyên truyền và kí cam kết với thôn, với

các hộ gia đình về công tác PCCCR, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã,

Công an xã tổ chức luyện tập phương án PCCCR – BVR.

Xã Khang Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 4.433,58ha trong đó tổng

diện tích lâm nghiệp là 3.604,54 ha, diện tích rừng của xã được phân theo

chức năng của 3 loại rừng chính là rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc

dụng, tổng hợp diện tích các loại rừng được thể hiện ở bảng 4.10 sau.

Qua bảng 4.10 cho ta thấy xã Khang Ninh có diện tích rừng sản xuất là 2.329,63 ha chiếm 64,62% trong tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã, rừng đặc dụng là 1.054,48 ha chiếm 29,25% và còn lại là rừng phòng hộ chiếm 6,13% với diện tích là 220,85 ha. Đất chưa có rừng vẫn nhiều điều này cho ta

35

thấy công tác trồng mới, phủ xanh đất trống đồi núi trọc của xã thực hiện chưa đầy đủ. Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh.

(ĐVT: ha)

Loại đất, loại rừng Diện tích (ha) STT

* Tổng diện tích tự nhiên 4.433,58

* Tổng diện tích đất lâm nghiệp 3.604,54

- Đất có rừng 2.846,73

+ Rừng tự nhiên 2.113,33

+ Rừng trồng 733,40

- Đất chưa có rừng 757,81

1 Đất rừng đặc dụng 1.054,06

1.1 Đất có rừng

Rừng tự nhiên 874,66

Rừng trồng 179,40

1.2 Đất chưa có rừng

2 Đất rừng phòng hộ 220,85

2.1 Đất có rừng

Rừng tự nhiên 148,65

Rừng trồng 72,20

2.2 Đất chưa có rừng

3 Đất rừng sản xuất 2.329,63

3.1 Đất có rừng

Rừng tự nhiên 1.090,01

Rừng trồng 481,80

757,81 3.2 Đất chưa có rừng

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh 2017)

36

Diện tích rừng của xã Khang Ninh được giao cho 3 chủ thể quản lý:

UBND, hộ gia đình và ban quản lý rừng ĐD.

Bảng 4.11: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của

xã Khang Ninh

(ĐVT: ha)

Phân theo chủ quản lý STT Loại đất, loại Tổng cộng rừng BQL RĐD Hộ gia đình UBND

1.056.60 1.664,74 883,20 3.604,54 Đất lâm nghiệp

980,78 828,93 303,70 2.113,33 1 Rừng tự nhiên

424,03 424,03 Rừng giàu

53,60 20,04 12,16 85,80 Rừng nghèo

832,80 500,10 270,50 Rừng phục hồi 1.603,50

28,90 421,70 282,80 Rừng trồng 733,40 2

47,01 414,2 296,6 Đất chưa có rừng 757,81 3

A Rừng đặc dụng 1.504,06

874,66 Rừng tự nhiên

179,4 Rừng trồng

Đất chưa có rừng

B 220,85 Rừng phòng hộ

148,65 Rừng tự nhiên

72,20 Rừng trồng

Đất chưa có rừng

C 2.329,63 Rừng sản xuất

1.163,01 Rừng tự nhiên

408,8 Rừng trồng

757,81 Đất chưa có rừng

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh 2017)

37

Tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp thể hiện ở bảng trên cho

thấy: Diện tích đất lâm nghiệp phần lớn được giao cho các hộ gia đình quản lý

chiếm 46% tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã, ban quản lí rừng chiếm 29%

và còn lại là 25% do UBND xã trực tiếp quản lý, các tổ chức kinh tế lâm

nghiệp nhà nước và huyện đội không được giao đất lâm nghiệp, các chủ thể

này chỉ tham gia các hoạt động lâm nghiệp thông qua hình thức khoán quản

lý, bảo vệ rừng.

4.2.4. Đánh giá kết quả triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng trên

địa bàn xã Khang Ninh.

4.2.3.1. Kết quả các hoạt động quản lý bảo vệ rừng

Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã đạt được những kết quả tích cực, vận

động nhân dân không phá rừng làm nương rẫy, xử lý đốt thực bì canh tác

nương rẫy có kiểm soát, tổ bảo vệ rừng của thôn thực hiện tốt quy định

PCCCR ở tất cả các thôn bản, giám sát và giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trên

địa bàn. Hàng năm, để quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng và nâng cao nhận

thức của người dân địa phương, chính quyền xã đã tổ chức các hoạt động

tuyên truyền, ở các lớp tập huấn về quản lý bảo vệ rừng và hướng dẫn người

dân địa phương về thực hiện chỉnh sửa và thực hiện các quy chế, hương ước

của thôn, bản. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tổng hợp trong bảng sau:

Qua bảng cho ta thấy công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham

gia bảo vệ rừng, tập huấn quản lý bảo vệ rừng được thực hiện đầy đủ qua các

năm giúp người dân nâng cao ý thức và kỹ năng quản lý và bảo vệ rừng tốt

hơn, kết quả đạt được là số vụ cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép, phá

rừng làm nương rẫy hầu như không còn tồn tại. Công tác khoán bảo vệ rừng

và chi trả dịch vụ môi trường rừng đến năm 2017 đã được thực hiện, cụ thể là

1.038,7 ha rừng đã được giao cho 14 cộng đồng thôn bản của xã quản lý bảo

vệ, 722,83 ha do UBND xã quản lý và 996,34 ha do Vườn quốc gia Ba Bể

quản lý và bảo vệ.

38

Bảng 4.12: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng qua các năm của xã

Khang Ninh

STT Hoạt động

1 Tuyên truyền Đơn vị tính Kết quả 2016 2015 2017

Thôn/bản 15 15 15

Thôn/bản

Thôn/bản 14 14 14

Thôn/bản 15 15 15 Phổ biến tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng Xây dựng sửa đổi quy ước quản lý BVR thôn/bản Chi trả dịch vụ môi trường rừng Tập huấn GLBV, PCCC rừng

2 Công tác PCCC Số vụ cháy rừng Diện tích cháy

3 Công tác khoán BVR

Cộng đồng nhận khoán

Đơn vị LLVT, tổ chức chính trị xã hội

4 Quản lý lâm sản

Vụ Ha Cộng đồng Ha Đơn vị Ha Đơn vị Ha Vụ Vụ 0 2 3 0 4,0 3,2 14 14 14 837,72 1.038,7 837,72 UBND UBND UBND 459,19 722,83 459,19 VQGBB VQGBB VQGBB 996,34 996,34 996,34 0 0 0 2 0 0

Vụ 0 0 0

Vụ 0 0 0 Phá rừng làn nương rẫy Khai thác rừng trái phép Cất giữ lâm sản trái phép Vận chuyển buôn bán trái phép

(Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ rừng và PCCCR của xã Khang Ninh 2017)

39

Bảng 4.13: Tổng hợp công tác phát triển rừng mà các hộ điều tra khảo

sát tham gia.

Bảo vệ rừng Trồng rừng mới

STT Thôn Diện tích Diện tích Số hộ Số hộ (ha) (ha)

Nà Mằm 20 134 5 7 1

Pác Nghè 20 134 4,6 5 2

Nà Kiêng 20 134 9,3 10 3

Tổng 60 402 18,9 22

(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Công tác giao khoán bảo vệ rừng và trồng mới rừng được thực hiện,

các thôn đã được giao khoán thực hiện, cụ thể là là tổng diện tích được giao

khoán bảo vệ là 402 ha, trồng mới 18,9 ha rừng. Trong thôn các hộ gia đình

đều tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng. Điều này cho thấy ban quản

lý rừng cũng như cán bộ kiểm lâm có những đóng góp, tuyên truyền, vận

động người dân tham gia công tác bảo vệ phát triển rừng tại địa phương.

4.2.3.3. Kết quả về tài chính việc khoán QLBVR

Theo kết quả thực hiện Chi trả DVMTR năm 2017, tổng diện tích rừng

được khoán bảo vệ để thực hiện việc chi trả DVMTR của xã là 2.757,87 ha,

trong đó:

- Diện tích cộng đồng quả lý: 1.038,7 ha

- Diện tích do UBND xã quản lý 722,83 ha

- Diện tích thuộc Vườn quốc gia Ba Bể quản lý 996,34 ha.

Đơn giá 01 ha được chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2017:

76.000đồng/ha. Tổng số tiền chi trả là 209.616,12 triệu đồng.

40

Bảng 4.14: Tổng hợp tiền chi trả DVMTR năm 2017

Cá nhân, tổ Diện tích Số tiền STT chức được chi trả DVMTR (ha) (tr.đ)

Cộng đồng thôn/bản 1.038,7 78.941,2 1

UBND xã 722,83 54.953,08 2

Vườn quốc gia Ba Bể 996,34 75.721,84 3

2.757,87 209.616,12 Tổng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Khang Ninh 2017)

Hộ gia đình

Chính quyền thôn

Ban chỉ huy quân sự xã

Tổ QLBVR các thôn

Cộng đồng dân cư

4.2.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Khang Ninh.

Chính quyền xã

Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý

bảo vệ rừng xã Khang Ninh.

Trong sơ đồ nêu trên, các tổ chức hiện hữu được hiển thị bằng những

đường tròn lớn nhỏ khác nhau, so với vòng tròn trung tâm lớn nhất. Mức độ

to hay nhỏ của các vòng tròn thể hiện tầm quan trọng của các tổ chức đối với

khu rừng xã Khang Ninh, vị trí xa hay gần các vòng tròn so với vòng tròn

trung tâm thể hiện mức ảnh hưởng, quan hệ của các tổ chức đó với Ban

41

quản lý. Các vòng tròn càng gần, càng chồng chéo lên nhau nhiều, nghĩa là

ảnh hưởng của các tổ chức đó càng lớn, mối quan hệ càng chặt chẽ.

- Vai trò của cộng đồng dân cư thôn bản: Cộng đồng dân cư thôn và

dân địa phương có cuộc sống gắn bó với rừng, họ vừa là đối tượng chặt phá,

khai thác, lấn chiếm rừng, đất rừng để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, họ

vừa là đối tượng tham gia các hoạt động BVR như tuần tra, thông tin cho các

cơ quan ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến rừng. Như vậy, người dân

trong cộng đồng dân cư thôn đóng vai trò quan trọng có thể trở thành trung

tâm đồng quản lý tài nguyên rừng.

- Vai trò của hộ gia đình:

+ Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các

hoạt động của cộng đồng.

+ Có thể nhận quản lý, nhận khoán bảo vệ một phần đất đai, tài nguyên

trên địa bàn thôn/bản.

+ Có khả năng tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các

hoạt động đồng quản lý rừng.

- Vai trò của các tổ QLBVR thôn: Các tổ chức chính trị xã hội trong

thôn như: Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông

dân,... là các tổ chức hoạt động theo điều lệ Hội, ngoài thực hiện các công

việc chung. Hội còn tham gia rất nhiều vào công tác như tuyên truyền, nâng

cao nhận thức về đa dạng sinh học đồng thời vận động nhân dân tham gia các

hoạt động quản lý tài nguyên trên địa bàn, bên cạnh đó các tổ chức này còn có

năng lực giám sát đánh giá các hoạt động của cộng đồng và các tổ chức tham

gia quản lý bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn.

- Vai trò của chính quyền xã:

+ Là trung gian của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên

quan trong đồng quản lý tài nguyên.

42

+ Chỉ đạo các hoạt động đồng quản lý ở cấp thôn đáp ứng các mục tiêu

BTTN của Ban quản lý, đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển cộng đồng

thôn bản.

+ Giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý tài nguyên của các

cộng đồng thôn bản trên địa bàn xã.

+ Phối hợp các hoạt động đồng quản lý tài nguyên khu bảo tồn với các

xã bạn và giải quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng.

- Vai trò của chính quyềnthôn: Có vai trò quan trọng, giải quyết trong

việc nhận rừng để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo chính sách của nhà nước,

lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành các hoạt động của thôn về thực hiện

công tác quản lý BVR, là trung tâm khâu nối các quan hệ giữa chính quyền,

các cơ quan chức năng liên quan với hộ gia đình, người dân thuộc cộng đồng

trong việc thực hiện đồng quản lý.

- Vai trò của ban chỉ huy quân sự xã:

+ Phụ trách quản lý bảo vệ khu rừng của xã, lập kế hoạch tổ chức lãnh

đạo các tổ bảo vệ rừng tại các thôn phối hợp với người dân trực tiếp tham gia

quản lý bảo vệ rừng.

+ Giám sát các hoạt động quản lý và sử dụng TNR trên địa bàn của xã.

+ Tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ và phát triển TNR.

+ Hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo vệ và

phát triển TNR.

4.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ phát

triển rừng của xã Khang Ninh.

4.3.1. Thuận lợi.

- Xã Khang Ninh là một xã miền núi cao của huyện Ba Bể khu vực

trung tâm xã nằm trên trục tỉnh lộ 254 do vậy giao thông của xã tương đối

thuận lợi cho việc điều tra đánh giá tình hình công tác quản lý bảo vệ rừng.

- Công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng luôn được sự quan tâm, chỉ

đạo sát sao của các cấp đảng ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn

43

thể chính trị xã hội các cấp, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan

chức năng liên quan.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện.

- Đội ngũ cán bộ có trình độ cao khả năng tiếp thu và chấp hành tốt

chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện công tác quản lý bảo

vệ phát triển rừng được giao phó tốt.

- Người dân sẵn sàng thực hiện các chính sách của nhà nước về bảo vệ

phát triển rừng.

- Công tác tuyên truyền và kí cam kết về bảo vệ phát triển rừng và

phòng cháy chữa cháy rừng với các hộ gia đình, phần lớn các hộ đều đồng

tình ủng hộ và kí kết thực hiện.

4.3.2. Khó khăn.

Do địa bàn rộng, địa hình nhiều đồi núi phức tạp, hiểm trở có độ dốc

lớn khó khăn trong việc kiểm tra thường xuyên để phát hiện vi phạm và xử lí.

Các đối tượng vi phạm không chấp hành Quyết định xử phạt, làm cho

tính răn đe giáo dục chưa cao. Chưa có biện pháp nào xử lí dứt điểm.

Trong một số năm gần đây sâu bệnh hại phát triển mạnh như sâu róm

Thông, sâu ăn lá Mỡ....gây thiệt hại cho người trồng rừng.

Tình trạng buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản thường xảy ra vào

ban đêm, ngày nghỉ, lễ tết khó kiểm soát gây không ít khó khăn cho lực lượng

kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.

Cơ chế chính sách đối với người dân sống trong vùng, ven rừng nơi có

lâm sản quý hiếm chưa được thỏa đáng.

Lợi nhuận từ việc khai thác, vận chuyển buôn bán gỗ quý hiếm trái

phép là rất lớn, đã lôi cuốn nhiều người tham gia, nên rất khó khăn cho việc

phát hiện, ngăn chặn và xử lí.

Hoạt động tuyên truyền, vận động và phổ biến thông tin pháp luật chưa

được chú trọng đúng mức và không có sự lồng ghép với các dự án, chương

trình lễ hội hay hoạt động của các ban, ngành liên quan.

Thủ tục hành chính kiểm soát khai thác gỗ (phê duyệt, cấp phép) quan

liêu, gây phiền hà cho người dân, do trình độ học vấn thấp, gây ra cho người

44

dân vì ngại mà bỏ qua/ không chấp hành pháp luật, nhất là khi số lượng gỗ

khai thác mỗi lần không lớn.

Các tổ đội bảo vệ rừng chưa được trang bị các thiết bị phương tiện, cơ

sở vật chất đầy đủ.

4.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác

bảo vệ phát triển rừng của xã Khang Ninh.

Để đánh giá đúng tính hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển rừng

của người dân t cần phải phân tích khách quan về chủ thể thực hiện cũng như

những yếu tố tác động bên ngoài để có thể phát huy những điểm mạnh, điểm

yếu, tận dụng những cơ hội từ bên ngoài, để đối phó những khó khăn sẽ gặp

Điểm yếu: - Trình độ dân trí của người dân còn hạn chế. - Địa hình phức tạp nhiều đồi núi sông suối hiểm trở. - Người dân còn thiếu kiến thức về bảo vệ rừng và PCCCR. - Thiếu sự phối hợp của các bên liên quan. phải. Ta sẽ phân tích cụ thể trong bảng phân tích SWOT sau: Điểm mạnh: - Đội ngũ cán bộ xã có trình độ cao. - Diện tích rừng rộng, tài nguyên thiên nhiên phong phú. - An ninh, Chính trị ổn định. - Người dân đoàn kết, tích cực tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng.

Cơ hội:

Thách thức: - Chính sách hưởng lợi và hỗ trợ nhiều, nhưng người dân chưa biết tận dụng cơ hội, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ sai mục đích. - Năng suất, chất lượng rừng chưa cao. - Lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng còn hạn chế, một bộ phận không nhỏ trong nhân dân còn thái độ trông chờ ỷ lại, bảo thủ. - Có nhiều chương trình, dự án, chính cách đầu tư cho phát triển lâm nghiệp và được hưởng nhiều lợi ích từ các chương trình dự án như nhận giống cây trồng, phân bón, vay vốn sản xuất lâm nghiệp với lãi xuất thấp hoặc thậm chí là không lãi xuất. - Nhu cầu sử dụng các sản phẩm làm gỗ ngày càng cao

45

4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát

triển rừng đối với người dân trên địa bàn.

4.4.1. Giải pháp về chính sách

- Những năm qua, chúng ta đã thực hiện một số chính sách về khuyến

lâm, giao đất giao rừng và thực hiện các chính sách hưởng lợi từ rừng. Tuy

nhiên, vẫn cần các chính sách hỗ trợ như: tạo công ăn việc làm, đào tạo nghề,

tạo đầu ra cho các sản phẩm nông lâm kết hợp, chế biến và bảo quản nông

sản...

- Tiếp tục đổi mới hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp để đáp ứng nhu

cầu cho công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.

- Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp theo phương thức tiếp cận dựa vào

cộng đồng, trong đó mọi người dân đều có thể tham gia vào các hoạt động sản

xuất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, từ đó sẽ tạo đòn bẩy thúc đẩy sự tham gia

của người dân vào các hoạt động quản lí và bảo vệ rừng.

4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật

- Các giải pháp kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát triển rừng như: trồng

rừng, khoanh nuôi tái sinh, nông lâm kết hợp. Cần nghiên cứu lựa chọn loại

cây trồng phù hợp với từng địa phương, đáp ứng được lợi ích kinh tế cũng

như môi trường.

- Đối với các khu rừng cần phục hồi phải tiến hành chăm sóc, phát dây

leo tạo điều kiện để rừng sinh trưởng và phát triển nhanh, mặt khác làm giảm

khối lượng vật liệu cháy trong rừng.

- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công tác

chữa cháy rừng dần dần thay thế công tác thủ công hiện đang áp dụng.

- Nghiên cứu các vật liệu xây dụng thay thế gỗ từ rừng tự nhiên.

Khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm đó để từng bước thay đổi thói quen

sử dụng gỗ và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ gỗ.

46

4.4.3. Tổ chức thực hiện

- Các chủ rừng cần chú trọng tăng cường lực lượng và trang thiết bị đủ

mạnh để bảo vệ rừng, đồng thời có biện pháp quản lý hiệu quả đối với diện

tích rừng đã được giao.

- Lực lượng kiểm lâm cũng cần phải được củng cố và đổi mới hoạt

động nhằm làm tốt công tác tham mưu giúp chính quyền cơ sở xây dựng và

triển khai các phương án, biện pháp kế hoạch bảo vệ rừng.

- Các cấp chính quyền, các ngành chức năng cần nhanh chóng triển

khai thực hiện các chính sách về hưởng lợi của người dân từ rừng. Các biện

pháp bảo vệ rừng phải được xây dựng trên cơ sở gắn với các hoạt động phát

triển rừng và hướng tới cộng đồng.

- Phải xác định được vùng trọng điểm, điểm nóng về vi phạm Luật bảo

vệ và phát triển rừng, về cháy rừng... để có phương án cụ thể

- Các công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy

rừng cũng cần được đầu tư xây dựng sao cho phù hợp với chiến lược thực

hiện công tác bảo vệ rừng phòng cháy chữa cháy rừng.

- Tổ chức lực lượng bảo vệ rừng, chữa cháy rừng mang tính chuyên

nghiệp, kịp thời ứng phó và xử lí mọi tình huống xảy ra. Có sự phối hợp từ

nhiều ngành: kiểm lâm, công an, người dân địa phương....

4.4.4. Giải pháp về kinh tế.

Thực tế, các giải pháp tiến tới đồng quản lý đã góp phần cải thiện đời

sống cho cộng đồng dân cư và nâng cao thu nhập cho các bên liên quan tham

gia. Qua nghiên cứu có thể đề xuất thêm một số giải pháp hỗ trợ cụ thể như sau:

- Hỗ trợ vốn để phát triển cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao

Đa số các HGĐ ở đây đều thiếu vốn để đầu tư sản xuất nông, lâm

nghiệp. Nhiều HGĐ có lao động, có đất và nguyện vọng phát triển cây trồng,

vật nuôi hiệu quả kinh tế cao như phát triển trồng cây hồng không hạt, cây

chuối tây và chăn nuôi như chăn nuôi trâu, bò bán thâm canh, chăn nuôi lợn

nái, chăn nuôi dê, thả cá. Đây là những thế mạnh và cũng là hoạt động sản

xuất có hiệu quả cao và góp phần thiết thực nâng cao thu nhập.

47

- Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề, tăng thu nhập, giảm thời gian

nông nhàn

Hỗ trợ vốn để phát triển một số ngành nghề đang có tiềm năng ở địa phương

như gây trồng và chế biến dược liệu, nuôi ong, chế biến nông sản. Việc phát triển

những ngành nghề phụ đã được người dân xác nhận như một trong những tiềm

năng quan trọng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở địa phương.

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông đến các

thôn bản. Hệ thống trường học và mạng lưới điện được xác định là một trong

những giải pháp quan trọng nâng cao dân trí. Tăng cường trao đổi kinh tế,

giao lưu văn hoá nâng cao năng lực quản lý các nguồn tài nguyên, trong đó có

quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

- Đầu tư cho phát triển lồng ghép giữa mục tiêu QLBVR với mục tiêu

phát triển kinh tế

Cần đầu tư cho việc khai thác tiềm năng du lịch sinh thái của rừng. Nếu

quản lý tốt chúng sẽ tạo ra những nguồn thu đáng kể nhằm nâng cao đời sống

nhân dân và đầu tư trở lại cho công tác phát triển rừng.

4.4.5. Giải pháp tuyên truyền giáo dục

Tuyên truyền giáo dục là nội dung hoạt động rất quan trọng trong đồng

quản lý TNR. Nó không chỉ giúp người dân, mà còn giúp chính các cán bộ

làm công tác tuyên truyền tự nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng.

Khi người dân và các bên liên quan đến TNR nâng cao được nhận thức, nhận

ra được những giá trị của tự nhiên để họ tự cải thiện hành vi đối xử với tự

nhiên thì khi đó công tác QLBVR sẽ thành công và TNTN sẽ được sử dụng

bền vững.

Để đạt được mục tiêu này, các giải pháp được đề xuất như sau:

- Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền giáo dục có sự tham

gia của người dân và xây dựng các câu lạc bộ sở thích về QLBVR và phát

triển KT-XH.

48

- Thu hút những người có khả năng tuyên truyền tham gia như già

làng, cán bộ phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, giáo viên và những

người địa phương thông thạo tiếng phổ thông và tiếng địa phương tạo điều

kiện thuận lợi trong quá trình tiếp cận.

- Xây dựng áp phích, tranh cổ động tuyên truyền rộng rãi ở những nơi

công cộng về công tác BTTN và bảo vệ môi trường.

- Đưa giáo dục môi trường vào các buổi học ngoại khoá trong trường

học, đồng thời ấn hành sách, tranh, ảnh tuyên truyền trong trường học.

4.4.6. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý

- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực

Lồng ghép các nguồn kinh phí quản lý bảo vệ rừng, nguồn thu từ dịch

vụ rừng, nguồn từ Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng, dự án nâng cao năng lực

cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng… liên kết với các trường Đại học, Viện

nghiên cứu đào tạo tập huấn ngắn hạn tại chỗ hoặc gửi cán bộ học các lớp

dài hạn đối với cán bộ trẻ, đảm bảo nguồn cán bộ làm công tác quản lý bảo

vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

Về nội dung đào tạo tập huấn: Quản lý tài nguyên rừng và đất lâm

nghiệp, giám sát, đánh giá đa dạng sinh học, kỹ năng tuyên truyền bảo tồn đa

dạng sinh học…

Đối tượng đào tạo: các thành viên Hội đồng, cộng đồng dân cư và các

chủ thể khác tham gia quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường trang thiết bị

Để đảm bảo cho công tác quản lý bảo vệ rừng hoạt động liên tục, hiệu quả

cần phải bố trí đủ phòng làm việc và các trang thiết bị thiết yếu như máy vi tính,

máy photo, bàn ghế…

Mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác văn phòng và

quản lý bảo vệ rừng.

Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế của huyện, tỉnh để phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa.

49

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian nghiên cứu công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại

xã Khang Ninh đưa ra một số kết luận như sau:

Xã Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc cuả huyện Ba

Bể, có diện tích đất tự nhiên 4.433,58 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 3.604,54

ha, trong đó diện tích rừng sản xuất là 2.329,63 ha, rừng phòng hộ là 220,85

ha, rừng đặc dụng là 1.054,06 ha.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã đạt được những kết quả tích cực, vận

động nhân dân không phá rừng làm nương, xử lí đốt thực bì canh tác nương

rẫy có kiểm soát, tổ bảo vệ rừng của thôn thực hiện tốt quy định PCCCR ở tất

cả các thôn, giám sát và giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trên địa bàn. Hàng

năm, để quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng và nâng cao nhận thức của người

dân địa phương, chính quyền xã đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, mở

các lớp tập huấn về quản lý bảo vệ rừng và hướng dẫn người dân địa phương

về thực hiện chỉnh sửa và thực hiện các quy chế, hương ước của thôn, bản.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý, BV

&PTR tại xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn: Diện tích rừng của xã lớn gây khó

khăn cho lực lượng kiểm lâm trong việc tuần tra, kiểm soát tình hình, các tổ

đội bảo vệ rừng của thôn chưa có trang thiết bị phương tiện, cơ sở vật chất

thiếu thốn... Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trọng nhiệm vụ bảo vệ

rừng chưa thực sự vào cuộc kịp thời, người dân vẫn còn thái độ e ngại, né

tránh va chạm với các đối tượng lâm tặc. Hoạt động tuyên truyền, vận động

phổ biến thông tin pháp luật chưa được chú trọng. Đời sống của người dân địa

phương còn rất khó khăn, diện tích đất canh tác nông nghiệp ít, ngành nghề

khác chưa phát triển.

50

Chính vì vậy để khắc phục những khó khăn trên ta cần thực hiện các

giải pháp như sau:

- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức hiểu biết của

cộng đồng và các bên tham gia về chính sách, pháp luật.

- Nâng cao thu nhập cho cộng đồng người dân thông qua lồng ghép các

chương trình, dự án trên địa bàn; quản lý và khai thác hợp lý các loài lâm sản

ngoài gỗ.

- Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện điều chỉnh bổ

sung hoàn thiện quy chế, kế hoạch hành động đảm bảo công tác quản lý ngày

càng đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả.

5.2. Kiến nghị

Cần có các nghiên cứu sâu hơn về thực trạng bảo vệ phát triển rừng ở

các địa phương để phát hiện kịp thời những khó khăn trong công tác bảo vệ

phát triển rừng, đặc biệt cần nghiên cứu các giải pháp nâng cao thu nhập cho

các hộ tham gia bảo vệ phát triển rừng, để người dân thấy được vai trò của

rừng và tích cực tham gia bảo vệ phát triển rừng.

Đối với địa phương có rừng cần có các biện pháp phù hợp để nâng cao

hiệu quả bảo vệ phát triển rừng, cụ thể: ở những nơi địa bàn hiểm trở cần có

thêm đội ngũ tham gia bảo vệ rừng, phát triển công tác đồng quản lý rừng, có

các chế tài phù hợp đối với những đối tượng vi phạm.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

[1]. Nguyễn Hải Âu (2001), Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam,

thực trạng và phương hướng hoàn thiện, luận văn thạc sĩ Luật học,

Trường Đại học Luật, Hà Nội.

[2]. Trần Văn Con, Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết

quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam, NXB thống kê, Hà Nội, 2006.

[3]. Nguyễn Việt Dũng, Trịnh Lê Nguyên, Hoàng Xuân Thủy,Nguyễn Danh

Tính, Tìm hiểu hành vi cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên: Bàn luận về lí

thuyết và phương pháptiếp cận, Trung tâm Con người và Thiên nhiên,

Hà Nội, 2007.

[4]. Nguyễn Huy Dũng (2002). Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng

Đông Bắc Việt Nam.

[5]. Vũ Thị Hạnh, Tác động của chính sách pháp luật đến quản lí tài nguyên

rừng công bằng và bền vững, Hà Nội, 2014.

[6]. Quốc hội (2017). Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017.

[7]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009).Thông tư Số 34/2009/TT-

Bộ NN&PTNT ngày 10/6/2009.

[8]. Phạm Minh Thảo(2005). Rừng Việt Nam, nhà xuất bản Lao động.

II. Tài liệu từ Internet.

[9].https://123doc.org//document/2684987-thuc-trang-tai-nguyen-rung-o-viet-

nam.htm

[10].https://tailieu.vn/doc/de-tai-nghien-cua-khoa-hoc-thuc-trang-bao-ve-

rung-o-viet-nam-hien-nay-452189.html

[11].https://123doc.org/document/2480680-danh-gia-thuc-trang-cong-tac-

quan-ly-bao-ve-va-phat-trien-rung-o-hat-kiem-lam-thanh-pho-dong-hoi-tinh-

quang-binh-khoa-luan-tot-nghiep.htm

[12]. https://download.com.vn/nghi-dinh-156-2018-nd-cp/download

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Số phiếu:........

I Thông tin chung về hộ:

1. Họ tên chủ hộ:...............................................................................

2. Địa chỉ: Thôn/bản:..............................................................................

3. Tuổi:................................................ Giới tính:.....................................

4. Dân tộc:...............................SĐT:......................................................

5. Trình độ học vấn:...............................Nghề nghiệp:.........................

6. Tổng số nhân khẩu:...........................Số lao động chính:.............

7. Khoảng cách từ hộ đến UBND xã........................km

8. Phân loại hộ theo chuẩn nghèo:

  Nghèo theo chuẩn mới

  Cận nghèo theo chuẩn mới

  Hộ trung bình

  Hộ khá

II Các thông tin chi tiết

Câu 1:Gia đình mình có được giao đất lâm nghiệp không?

 a. Có

 b. Không

Câu 2: Nếu có thì diện tích là bao nhiêu?............................................................

Đất được giao đã có sổ đỏ chưa?...........................................................

Câu 3: Gia đình mình có tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng tại

địa phương không?

 a. Có

 b. Không

Câu 4: Nếu có thì bằng hình thức và các hoạt động nào?

a. Trồng mới  (Diện tích trồng mới........(ha) Loại

câytrồng............................)

b. Bảo vệ rừng đầu nguồn  (Diện tích bảo vệ.............(ha) Số tiền

được chi trả................/năm)

c. Khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ

d. Chi trả dịch vụ môi trường  (Diện tích bảo vệ..........(ha) Số tiền

được chi trả......................./năm)

e. Các hoạt động khác..........................................................................

Câu 5: Lí do tại sao lại tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng?

a. Cho hiệu quả kinh tế cao và tăng thu nhập 

b. Do cán bộ địa phương phát động 

c. Ý kiến khác....................................................................................

Câu 6: Trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng có gặp khó khăn gì không?

a. Có 

b. Không 

Các thuận lợi trong công tác bảo vệ rừng?.................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Các khó khăn hiện nay trong công tác bảo vệ rừng?..........................

............................................................................................................

...................................................................................................................

Các thuận lợi trong công tác phát triển rừng?...................................

.........................................................................................................

Các khó khăn hiện nay trong công tác phát triển rừng?...........................

...................................................................................................................

Câu 7: Gia đình có kiến nghị/đề xuất gì để công tác bảo vệ và phát triển rừng

ngày càng tốt hơn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 8: Diện tích đất đai của gia đình như thế nào?

STT Loại đất Diện Loại cây trồng trên Đã có sổ/bìa

tích(ha) đất đỏ chưa?

Đất nông nghiệp 1

Đất ruộng

Nương rẫy

Đất lâm nghiệp 2

Đất rừng tự nhiên

Đất rừng trồng

Đất khác 3

Câu 9: Nguồn thu nhập chính của gia đình có từ đâu?

Nguồn thu nhập Loại cây/con Sản lượng/năm Giá bán số tiền thu

dược trong một năm

Từ trồng trọt Chăn nuôi Từ rừng(bán gỗ, hoặc bảo vệ rừng) Nguồn khác (ghi rõ) Thu nhập từ rừng chiếm bao nhiêu % tổng thu nhập của gia đình?...................

Câu 10: Các khoản chi chính của gia đình?

Khoản chi chính Số tiền chi tiêu/năm

Đại diện gia đình Người phỏng vấn

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)