ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

TRIỆU TÒN XAY

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ LIÊM PHÚ,

HUYỆN VĂN BÀN,TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn

Khoa: Kinh tế & PTNT

Khóa học: 2015 – 2019

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

TRIỆU TÒN XAY

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ LIÊM PHÚ,

HUYỆN VĂN BÀN,TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn

Khoa: Kinh tế & PTNT

Khóa học: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Kiều Thị Thu Hương

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

i

LỜI NÓI ĐẦU

Sau bốn năm học tập, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy

cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đến nay khoá học đã sắp

hoàn thành. Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Kinh

tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi thực

hiện đề tài: “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ

phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ”. Trong

quá trình thực hiện đề tài, dưới sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, cùng với sự

nỗ lực của bản thân, đến nay đề tài của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này tôi xin

chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Kinh tế

&Phát triển nông thôn, đặc biệt là cô: Kiều Thị Thu Hương đã tận tình giúp

đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cũng nhân dịp này tôi

xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, người dân xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa phương. Do thời

gian, điều kiện nghiên cứu và năng lực của bản thân có hạn, nên đề tài không

thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp

của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Triệu Tòn Xay

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA

HĐND Hội đồng nhân dân

TM-DV Thương mại- dịch vụ

KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình

KH Kế hoạch

VHTT Văn hóa thể thao

BTC Ban tổ chức

UBNN Uỷ ban nhân dân

CTĐ Chữ thập đỏ

KSNN Kiểm sát nhân dân

UB MTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc

BHYT Bảo hiểm y tế

LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội

PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng

LLVT Lực lượng vũ trang

DVMTR Dịch vụ môi trường rừng

NSNN Ngân sách nhà nước

TNR Tài nguyên rừng

QLBVR Quản lý bảo vệ rừng

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Liêm

Phú giai đoạn 2015-2017 ..................................................................28

Bảng 4.2: Bảng cơ cấu vật nuôi của xã Liêm Phú ...........................29

Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Phú ..............30

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của địa phương ........34

Bảng 4.5: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừngqua các năm của

Xã Liêm Phú .....................................................................................36

Bảng 4.6: Thống kê công cụ, dụng cụ chữa cháy rừng có thể huy động

tại xã ..................................................................................................37

Bảng 4.8: Thông tin chung của nhóm hộ điều raError! Bookmark not defined.

Bảng 4.9: Đặc điểm nhóm hộ điều tra nghiên cứu ...........................38

Bảng 4.10: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ ..............39

điều tra phân theo các thôn ...............................................................39

Bảng 4.11: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra

phân theo các hộ ...............................................................................40

Bảng 4.12: Tổng thu, chi của nhóm hộ điều tra phân theo thôn ......41

Bảng 4.13: Tổng thu, chi của nhóm hộ điều tra phân theo hộ .........41

Bảng 4.15:Các hoạt động bảo vệ phát triển rừng mà các hộ gia đình

tham gia ............................................................................................42

Bảng 4.16: Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng năm 2018 ..................43

Bảng 4.17: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ...........44

của xã Liêm Phú ...............................................................................44

v

Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã

Liêm Phú .............................................................................................................................. 45

DANH MỤC HÌNH

vi

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu củ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩ trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

2.1.1. Khái niệm về rừng ................................................................................... 4

2.1.2. Đặc điểm của rừng .................................................................................. 4

2.1.3.Phân loại rừng .......................................................................................... 5

2.1.4. Khái niệm bảo vệ rừng ............................................................................ 6

2.1.5. Khái niệm phát triển rừng ....................................................................... 6

2.1.6. Vai trò của rừng....................................................................................... 6

2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8

2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới ........................ 10

2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ rừng trong nước .......................................... 14

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ...................................... 18

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22

3.4.2. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu ................................................. 23

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 25

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 26

4.2. Thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 34

4.3.1. Hiện trạng của các hộ điều tra khảo sát ................................................ 38

4.3.2. Điều kiện đất đai của các hộ gia đình ................................................... 39

4.3.3. Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình ................................................... 40

4.3.4. Công tác bảo vệ phát triển rừng của xã ................................................. 42

4.3.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Liêm Phú 45

4.4. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng của xã Liêm

Phú ................................................................................................................... 47

4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47

4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48

4.5.2. Giải pháp về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển các mô hình sinh kế

dựa vào tài nguyên rừng: ................................. Error! Bookmark not defined.

4.5.3. Giải pháp cải thiện hệ thống quản lý khai thác gỗ gắn liền với

FLEGT(Kế hoạch hành động “Tăng cường thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị

rừng và thương mại lâm sản”) ......................... Error! Bookmark not defined.

4.5.4. Giải pháp về tuyên truyền pháp luật về rừngError! Bookmark not

defined.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 54

5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55

viii

TÀI LIỆU THAM THẢO ............................................................................... 56

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Rừng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kính tế xã hội của mỗi một

quốc gia và của khu vực. Rừng bảo vệ môi trường sống của con người, bảo

tồn các nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện

thuận lợi cho các hoạt động sản xuất phát triển, rừng cung cấp các nhu cầu

thiếu yếu cho cuộc sống con người, rừng bảo tồn những nét văn hóa truyền

thống, lịch sử của các cộng đồng,… Đặc biệt rừng cung cấp phần lớn các nhu

cầu thiết yếu cho các các cộng đồng dân tộc sống trong rừng, sống gần rừng,

sống phụ thuộc vào rừng. Chính vì vậy công tác quản lý bảo vệ và phát triển

rừng là một trong những vấn đề đang được Đảng, Nhà Nước và các địa

phương quan tâm hàng đầu. Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là từ thời kỳ đổi

mới Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về quản lý bảo vệ

rừng nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng. Hơn nữa việc

quản lý bảo vệ rừng có thành công hay không phụ thuộc vào sự tham gia của

các bên liên quan trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của cộng đồng địa

phương. Do vậy các chính sách về quản lý bảo vệ rừng đều hướng vào lôi

cuốn, tạo điều kiện cho các thành phần tham gia, ưu tiên cho những người dân

sống trong rừng, gần rừng và sống phụ thuộc vào rừng.

Trong giai đoạn vừa qua, nhờ những thành công trong đổi mới chính

sách quản lý bảo vệ rừng, rừng ở nước ta dần dần được phục hồi, độ che phủ

tăng lên, môi trường sống được cải thiện, góp phần vào phát triển kinh tế xã

hội của đất nước, ổn định và nâng cao đời sống người dân sống trong và gần

rừng. Bên cạnh đó chính sách bảo vệ phát triển rừng còn nhiều bất cập, những

tác động ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý và bảo vệ rừng vẫn còn. Thực tế

này đòi hỏi cần có những nghiên cứu cụ thể, mang tính hệ thống về tác động

của các chính sách quản lý bảo vệ rừng đối với người dân.

2

Mục tiêu của ngành lâm nghiệp được đề cập trong Chiến lược phát

triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 là: “Thiết lập, quản lý, bảo

vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm

nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm

2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ

chức xã hội vào các hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào

quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa

dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng

cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững an

ninh quốc phòng’’.

Xuất phát từ các vấn đề trên, tôi thấy việc“Nghiên cứu giải pháp nâng

cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai” là hết sức quan trọng và cấn thiết, đáp ứng yêu cầu của

công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng hiện nay.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú,

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong công tác bảo vệ phát triển rừng

của xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng

trên địa bàn nghiên cứu.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Đề tài giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

3

- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo.

- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá

trình bảo vệ phát triển rừng vào thời gian tới.

- Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác

bảo vệ phát triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ phát

triển rừng trên địa bàn xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Các kết luận của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng

dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối

tượng khác có quan tâm.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra

những giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn

xã Liêm Phú.

- Là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về rừng

Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.

Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi

trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết

để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.[10]

Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ

lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí

quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh

quan địa lý.

Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh

quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động

vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ

sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.

Năm 1974, I.S. Mê lê khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp

của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.[10]

2.1.2. Đặc điểm của rừng

Rừng có một số đặc điểm như sau:[12]

- Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại

giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống

nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.

- Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều

hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến

đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của

sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành

phần rừng.

5

- Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự

phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.

- Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật

chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng

lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó

một số chất từ các hệ sinh thái khác.

- Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương

hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.

- Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng

miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái

rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.

2.1.3.Phân loại rừng

* Phân loại rừng theo mục đích sử dụng gồm có ba loại :[5]

- Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,

bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu

và bảo vệ môi trường.

- Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,

mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu

khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ

ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.

- Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh

gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.

* Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành có rừng tự nhiên và rừng

trồng :[12]

- Rừng tự nhiên gồm có rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, rừng phục hồi

và rừng sau khai thác.

6

- Rừng trồng bao gồm rừng trồng mới trên đất chưa có rừng, rừng trồng

lại sau khi khái thác rừng trồng đã có và rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng

đã khái thác.

2.1.4. Khái niệm bảo vệ rừng

- Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ

sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và

các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa

dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.[1]

* Theo tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng bao gồm

các hoạt động sau:

- Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn

kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm

rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu

thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào

rừng trái quy định của pháp luật.

- Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ

sâu bệnh hại cho cây rừng.

- Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi

phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

2.1.5. Khái niệm phát triển rừng

- Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa

dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị

khác của rừng.[2]

2.1.6. Vai trò của rừng

 Vai trò kinh tế- xã hội

7

Kinh tế: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu

của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng

trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng cụ lao

động… cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại.

Lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ khai thác

để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương mại vô

cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “Dược

liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng

phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y, góp

phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của rất

nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu,

nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng

một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành

gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh

quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần

mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương.

Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất

rừng, vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho

người dân. Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần

trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ ổn định

nơi ở sinh sống.

 Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống:

- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm

đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ của tán

rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ô nhiễm môi

trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò hết

sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà

8

nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Hệ sinh thái

rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì thế

sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc

chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn định khí hậu.

- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở

vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa trôi

nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt không

bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ

phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại:

Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại.

- Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt

chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dòng

sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối. Rừng có vai

trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn chặn sự xâm mặn

của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa

vùng chua phèn, …

2.2. Cơ sở thực tiễn

Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ

thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều

kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lượng cao nhất.

Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi núi chiếm hơn 60% diện tích tự

nhiên và cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền

núi đất sản xuất Nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ

cho dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và

còn phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí

thấp cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng

bừa bãi để làm nương rẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác

9

lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất

lượng rừng kém.

Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan

tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra

chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá

rừng, khai thác trái phép.

Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm

nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản lý bảo vệ

rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng và các ngành

liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm

của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong công tác bảo vệ xây

dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể:[2]

Nghị định số: 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ hướng

dẫn thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP, ngày 16/10/2006 của Chính phủ Về tổ

chức và hoạt động của Kiểm lâm.

Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày 16/10/2006 của Thủ tướng

Chính phủ quy định về quy chế quản lý rừng.

Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn

2006- 2020.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 325/TB-

VPCP ngày 11/11/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề

án: Quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2010 - 2015.

Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số

chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng .

10

Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 về tăng cường chỉ đạo thực

hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống

người thi hành công vụ.

Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ

lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.

Nghị đinh 159//2007/NĐ-CP về xử phạt Vi phạm hành chính trong lĩnh

vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Nghị định số 39/CP, ngày 18/05/1994 của Chính phủ quy định về hệ

thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm lâm.

Nghị định 22/CP của chính phủ ban hành ban quy định về PCCCR.

Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ

về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.

Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ

nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm

sản khác.

Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản

lý lâm sản.

2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới

Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều chương trình dự án nhằm bảo vệ

phát triển rừng rất thành công, ví dụ như một số nước tiêu biểu sau:

* Ấn Độ:

Trong những năm 1920, các nhà chức trách thuộc địa tại ấn độ đã thử

đưa ra các hệ thống quản lý rừng địa phương mới. Tại bang Uttar Pradesh,

người ta đã thành lập các “hội đồng rừng” địa phương đặc biệt (van

panchayat) nhằm mục đích tạo ra một lớp đệm giữa rừng của nhà nước và dân

11

làng địa phương. Hội đồng này có quyền đưa ra những quy tắc giải quyết các

vấn đề sử dụng rừng chung của địa phương dựa trên những luật lệ được chính

phủ ban hành.[11]

Sau đó với sự hỗ trợ của những nhà tài trợ trong và ngoài nước, nhiều

chính phủ ở các bang ở Ấn Độ đã bắt đầu xúc tiến các kế hoạch xây dựng lâm

nghiệp xã hội thông qua những kế hoạch quản lý tài nguyên rừng công cộng.

Và Ấn Độ trở thành một trong những nước đầu tiên thử nghiệm “lâm nghiệp

xã hội” trong những năm 1970, tuy nhiên mục tiêu là không để cho người dân

kiểm soát quá lớn nguồn tài nguyên rừng. Thay vào đó, lâm nghiệp xã hội tập

trung vào việc thiết lập rừng cho cộng đồng sử dụng trên đất chưa có rừng để

giải phóng những khu rừng hiện có cho khai thác thương mại. Tuy nhiên, với

việc thử nghiệm lâm nghiệp xã hội khá sớm đã dẫn đến các cuộc xung đột

ngày càng tăng giữa các cơ quan lâm nghiệp và người dân địa phương, khiến

chính phủ phải đưa ra một chính sách mới nhấn mạnh việc quản lý rừng cho

bảo tồn và nhu cầu của người dân. Điều này dẫn đến sự ra đời của chương

trình quản lý rừng có sự tham gia (JFM), đây là chương trình nổi tiếng nhất

trên toàn cầu được biết đến với hệ thống quản lý rừng dựa trên sự chia sẻ

trách nhiệm và lợi ích giữa nhà nước và người dân địa phương. [7]

Việc sửa đổi hiến pháp 73 và đạo luật 1992 cũng có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng. Nó phân cấp những quyền hạn khác nhau liên quan đến việc thực thi

những kế hoạch phát triển kinh tế và công bằng xã hội cho các tổ chức (PRIs),

hoặc những hội đồng làng, những tổ chức mà có chức năng ở huyện, khối hay

ở thôn. Ở đây có hình thức quản lý rừng theo nhóm người sử dụng gọi là

CFUG Ghorlas, CFUG đại diện cho một loạt các nhóm xã hội mà chủ yếu là

những người có cuộc sống gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Các chính sách

lâm nghiệp (1998) cũng đã hỗ trợ nhiều cho sự tham gia của cộng đồng vào

lâm nghiệp tại Ấn Độ.

12

Ở bang Andhra Pradesh, Ấn Độ hơn 250 tổ chức phi chính phủ đã chính

thức tham gia vào việc thực hiện Doanh nghiệp Quản lý rừng và đã cải thiện

được sự giao tiếp giữa chính phủ và người dân địa phương. Chương trình

Lâm nghiệp cộng đồng ở Andhra Pradesh, xuất hiện khá thuận lợi với sự giám

sát được thực hiện bởi một số uỷ ban bao gồm kiểm lâm, tổ chức phi chính

phủ, người đứng đầu các panchayat và hiệu trưởng các trường làng.[7]

* Philippin:

Quản lý rừng cộng đồng (CBFM) được coi là chiến lược chính của quản

lý rừng ở Philipin. Nhận thức rằng người dân ở vùng cao có thể là đối tác

trong việc quản lý rừng, chính phủ đã chuyển hướng chiến lược của mình

sang hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. CBFM phát triển từ các

chương trình định hướng người dân trước đó vào những năm 1970 như các

phòng quản lý rừng (FOM), gia đình tiếp cận phục hồi rừng (FAR)... được kết

hợp dưới sự hợp nhất của chương trình lâm nghiệp xã hội (ISFP) thông qua

các văn bản ban hành, các chỉ thị của tổng thống Marcos vào năm 1982. Sau

đó có các chương trình tương tự được khởi xướng bởi chính phủ để thúc đẩy

sự tham gia của người dân địa phương vào việc phát triển và bảo vệ nguồn tài

nguyên rừng. CBFM nhằm thúc đẩy trao quyền cho người dân, quản lý rừng

bền vững, lành mạnh và cân bằng sinh thái, và công nhận quyền của người

dân bản địa đối với những những khu vực của tổ tiên của họ. Quyền sử dụng

được thể hiện trong thoả thuận quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFMA),

mà phục vụ như sự bảo lãnh cho cộng đồng để tiếp cận và quản lý rừng trong

25 năm và gia hạn thêm 25 năm nữa (Pulhin 2003) .[7]

* Thái lan:

Vào cuối những năm 1990, kế hoạch phát triển quốc gia của Thái lan đã

kêu gọi sự tham gia của người dân địa phương trong việc quản lý tài nguyên

thiên nhiên. Chính phủ Thái Lan đã chuyển mục tiêu quản lý rừng của mình

từ tập trung sản xuất nhỏ hẹp đến cân bằng giữa bảo tồn, phục hồi chức năng

13

và sản xuất bao gồm cả sự phát triển sinh kế địa phương. “Hiến pháp của

người dân” được ban hành vào năm 1997 của Thái lan đưa đến cho cộng đồng

quyền quản lý và duy trì sự sử dụng tài nguyên bền vững. Tuy nhiên theo

Kaewmahanin và Fisher thì xuất hiện nhiều xung đột giữa cán bộ lâm nghiệp

và người dân địa phương, họ đổ lỗi cho nạn phá rừng là do người dân địa

phương thay vì làm việc với cộng đồng để tìm ra các giải pháp khắc phục.

Cục Lâm nghiệp Hoàng gia đề xuất dự thảo đầu tiên về dự luật lâm nghiệp

cộng đồng, trong đó phần lớn là một bộ quy tắc và quy định để cho phép

người dân địa phương tham gia trong đề án tái trồng rừng của chính phủ

(Makarabhirom 2000). Cộng đồng rừng ngập mặn Pred Nai được xem như

một trường hợp nghiên cứu để minh họa cho khả năng tham gia của người

dân trong lâm nghiệp, các làng Pred Nai đã thành công trong việc ngăn chặn

việc đốn gỗ và tiến hành tham gia các hoạt động như trồng cây. Những tác

động ngay lập tức bao gồm việc cải thiện sinh kế và điều kiện của các hệ sinh

thái rừng ngập mặn, ngoài ra còn là xúc tác cho phong trào quản lý dựa vào

cộng đồng ở Thái Lan.[7]

* Trung quốc

Chính phủ Trung Quốc hiện đang triển khai chương trình phục hồi rừng

lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở những khu vực có độ dốc lớn được

chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được trợ cấp để thực hiện chương

trình này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự tham gia của địa phương

trong khi thực hiện chương trình, các chính sách về lâm nghiệp có sự thay

đổi, cộng đồng địa phương và chính quyền cơ sở được gia tăng về quyền lực

trong việc ra quyết định về quản lý và sử dụng rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về

kinh tế, xã hội của chương trình là chưa cụ thể, rõ ràng, sinh kế của người dân

chưa được cải thiện, nhưng chính sách đã giúp cho diện tích rừng được tăng

lên, các giá trị của rừng được cải thiện. Điều đó cho thấy các chính sách về

lâm nghiệp tiếp cận từ dưới lên thường có hiệu quả tích cực, đặc biệt ở những

14

vùng đồng bào dân tộc thiểu số.(Jun He (2014),Governing forest restoration:

Local case studies of sloping land conversion program in Southwest China

(Quản trị phục hồi rừng): Governing forest restoration: Nghiên cứu điểm địa

phương về chương trình bảo vệ đất dốc ở Đông Nam Trung Quốc (sloping

land conversion program in Southwest China). Forest Policy and Economics

46 (2014).

* Indonesia

Indonesia là một trong những quốc gia vượt trội về thương mại lâm sản

trong khối Asian, đã ban hành hệ thống cấp giấy chứng nhận gỗ hợp pháp cấp

quốc gia, có cơ chế cho vay lãi suất thấp cho các hoạt động phát triển rừng

của cộng đồng, rừng thôn bản, rừng tư nhân, doanh nghiệp chế biến.

2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ rừng trong nước

Ở nước ta đã có rất nhiều các chương trình dự an, chính sách của các cá

nhân, tổ chức và nhà nước để nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng ví dụ

như sau:

Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Xuân Phương cùng với các tác giả

khác năm 2003 và kết quả nghiên cứu điểm hiện nay tại tỉnh Sơn La đã cho

thấy hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng làng bản và các tổ trong bản ở một số

địa phương đã được giao đất giao rừng lâu dài, được cấp sổ đỏ và được

quyền hưởng lợi. Kết quả đã chỉ ra rằng các đối tượng trên đều thực hiện tốt

nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển rừng. Không có

biểu hiện nào cho thấy cộng đồng, nhóm hộ yếu kém trong việc quản lý, thậm

chí rừng còn được khôi phục và bảo vệ tốt hơn rừng của hộ gia đình như tại

bản Nà Ngà của xã Chiên Hặc.[6]

Về vấn đề xây dựng quy ước bảo vệ rừng thì Đỗ Đình Sâm, Hoàng Liên

Sơn và Lê Quang Sơn trong nghiên cứu của mình về “Forest governance in

VietNam” đã chỉ ra rằng, từ năm 2000 các cộng đồng người dân địa phương

đã được khuyến khích lập hương ước quản lý bảo vệ của cộng đồng được chi

15

cục hoặc cơ quan lâm nghiệp công nhận. Trong tỉnh Lai Châu có 1.791 ngôi

làng của 145 xã có quy ước, và ở tỉnh Sơn La, Hòa Bình có 339 và 1.566 quy

ước, tương ứng. Những quy ước được xây dựng dựa theo phong tục và truyền

thống quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời được sửa đổi và phát triển để đáp

ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay. Các mô hình quản lý đã chứng minh là

có hiệu quả, được công nhận và được áp dụng rộng rãi. Các mô hình không

chỉ củng cố vai trò của người dân trong quản lý và bảo vệ rừng, mà còn là

củng cố vai trò của của phụ nữ .[8]

Bên cạnh đó Jean-Christophe Castellaa, Stanislas Boissaua, Nguyễn

Hải Thanh và Paul Novosad đã có nghiên cứu về ảnh hưởng của việc giao đất

giao rừng ở một số tỉnh miền núi Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra quá trình

hình thành việc giao rừng và ảnh hưởng của việc giao rừng đến hệ thống sinh

kế định canh định cư, đến sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế. Từ đó

rút ra bài học cho các can thiệp đến sự phát triển cũng như tác động của các

chính sách.[9]

Theo nghiên cứu của Vũ Hoài Minh và Dr. Hans Warfving tại Nghệ An

cho thấy tại đây mô hình quản lý rừng có sự tham gia của người dân đã xuất

hiện rất sớm và đã thu được một số kết quả trong công tác quản lý bảo vệ

rừng. Năm 1992 hạt kiểm lâm đã thực hiện giao 300 ha rừng tự nhiên cho

cộng đồng thôn Thạch Dương, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Sau khi

nhận rừng thôn đã tổ chức quản lý bảo vệ, người dân khi tham gia quản lý bảo

vệ được trả công bằng thóc. Và đến năm 1998 đã tiến hành khai thác và bán ra

thị trường, số tiền thu được ngoài việc chia cho các hộ gia đình trong thôn

khoảng 40 đến 50 triệu đồng, còn lại để làm quỹ thôn. Cũng trong nghiên

cứu này, làng Khe Ngầu thuộc xã 18 Thạch Dương, huyện Tương Dương đã

được giao 276 ha rừng tự nhiên vào năm 1995 để quản lý bảo vệ. Người dân

còn được một số tổ chức hỗ trợ về cây, con giống và tiền mặt để phát triển sản

16

xuất. Trong thỏa thuận cộng đồng phải quản lý bảo vệ 120 ha rừng lá rộng

thường xanh và xúc tiến tái sinh trên 50 ha.[5]

Theo báo cáo của Phạm Thanh Lâm, Chi cục trưởng kiểm lâm Quảng

Nam về kết quả và thực trạng giao rừng cho người dân tại các huyện miền

núi tỉnh Quảng Nam cho thấy, hiện nay tại Quảng Nam diện tích rừng do cộng

đồng dân cư thôn quản lý là 160.540 ha, chiếm 24,06%. Cộng đồng dân cư

thôn hầu như chưa nắm cụ thể được ranh giới, diện tích đất lâm nghiệp được

giao, rừng và đất rừng giao cho cộng động chỉ mới dừng lại trên quyết định,

chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng. Việc hưởng lợi

sản phẩm từ rừng đối với từng hộ gia đình chưa thể hiện rõ ràng nên người

dân vẫn chưa thấy được rừng đó thực sự là của mình, nên công tác quản lý

bảo vệ chưa đạt được kết quả cao. Tình trạng khai thác, vân chuyển lâm sản

trái phép, phát rừng làm rẫy trên diện tích đất rừng đã giao cho cộng đồng

quản lý vẫn diễn ra.[4]

Theo báo cáo của Khổng Trung, sở NN và PTNT tỉnh Quảng Trị về

công tác giao rừng tự nhiên đến hộ gia đình và cộng đồng tại Quảng Trị cho

thấy, từ năm 2005 đến năm 2010 Quảng Trị đã tổ chức giao 4.615,2 ha rừng

cho cộng đồng và hộ gia đình, trong đó gia cho 31 cộng đồng với diện tích là

4.194,3 ha. Và theo Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện giao rừng tự nhiên

thí điểm tại Huyện Hướng Hoá và Đakrông của Chi cục kiểm lâm Quảng Trị

năm 2008 thì huyện Hướng Hoá đã giao 187,9ha và huyện Đakrông đã giao

1.318,5ha cho cộng đồng quản lý bảo vệ rừng. Đối tượng rừng giao là rừng

phòng hộ ít xung yếu, giao cho các đồng bào dân tộc ít người như Vân Kiều,

Pako. Qua thực hiện giao thí điểm rừng tự nhiên cho cộng đồng và hộ gia đình

ở 2 huyện bước đầu đã đạt được một số kết quả như là hạn chế được các vụ vi

phạm tài nguyên rừng, rừng được phục hồi và phát triển tốt, đồng thời tạo

được động lực phát triển kinh tế cho người dân. Tuy nhiên còn một số hạn chế

là nghiệp vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng của người dân chưa cao, đặc

17

biệt là việc đầu tư làm giàu rừng của cộng đồng và hộ gia đình chưa được

quan tâm.[11]

Về việc lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng thì theo Khổng Trung,

với sự hỗ trợ của dự án, 11 cộng đồng thuộc các xã A Vao, Tà Long, Pa

Nang, Đakrông, A Ngo, Húc của Quảng Trị đã xây dựng được kế hoạch quản

lý rừng cộng đồng, được UBND xã phê duyệt, song việc thực hiện kế hoạch

đó vẫn chưa được triển khai.[4]

Một thực tế là không chỉ riêng ở Quảng Trị mà hiện nay rất nhiều cộng

đồng ở các tỉnh trên cả nước hoặc là không xây dựng kế hoạch quản lý rừng

sau khi giao hoặc là có kế hoạch nhưng việc triển khai thực hiện chưa có hiệu

quả. Đã có nhiều nghiên cứu về việc lập kế hoạch quản lý rừng sau khi giao,

trong đó phải kể đến đề tài của Bảo Huy về “Xây dựng mô hình quản lý rừng

và đất rừng dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số J Rai và Bahnar ở tỉnh Gia

Lai”, để tài đã tiến hành xây dựng tài liệu hướng dẫn: “ Lập kế hoạch quản lý

rừng dựa vào cộng đồng”. Hướng dẫn này có hệ thống theo tiến trình, dưới

dạng các cộng cụ để lập kế hoạch để kinh doanh rừng dựa vào cộng đồng sau

khi giao đất giao rừng. Các phương pháp điều tra và lập kế hoạch quản lý

rừng được giới thiệu là đơn giản, tạo điều kiện để người dân có khả năng tham

gia, có tính thực tiễn và như là một tài liệu cụ thể hóa các quy phạm lâm sinh

hiện hành cho phù hợp với điều kiện quản lý rừng của các người dân dân tộc

thiểu số.[3]

Ngoài ra Chi cục kiểm lâm Đắc Lắc cũng xây dựng tài liệu hướng dẫn

quản lý rừng có sự tham gia của người dân. Nội dung của tài liệu đề cập đến

quá trình xây dựng quy chế bảo vệ và phát triển rừng, lập kế hoạch quản lý

rừng cộng đồng, xây dựng hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với

rừng của người dân. Trong từng quá trình đó, tài liệu cũng chú ý mô tả vai trò

của các bên liên quan.[3]

18

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Nhiều nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu và triển khai nhiều chương

trình dự án về bảo vệ phát triển rừng như: chính phủ Trung Quốc hiện đang

triển khai chương trình phục hồi rừng lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác

ở những khu vực có độ dốc lớn được chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn

hộ được trợ cấp để thực hiện chương trình này. Nhà nước phát huy quyền tự

chủ và sự tham gia của địa phương trong khi thực hiện chương trình, các

chính sách về lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng địa phương và chính

quyền cơ sở được gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết định về quản lý và

sử dụng rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế, xã hội của chương trình là

chưa cụ thể, rõ ràng, sinh kế của người dân chưa được cải thiện, nhưng chính

sách đã giúp cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng được cải

thiện.

Nhiều nghiên cứu như: Mr J. I. Elorrieta [2002] về “Biện pháp trồng

rừng trong chương trình phát triển nông thôn ở Navarra”, Nuchanata

Mungkung (2012) về “Phân tích kinh tế lượng đối với chương trình bảo vệ

nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn Mae Salong ở Thái Lan”. Hầu hết

các nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu cơ chế chính sách, kinh nghiệm và

các giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững có sự tham gia của cộng đồng

địa phương như nhóm dân tộc thiểu số, nhóm sử dụng rừng, lâm nghiệp cộng

đồng,... Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng, trao quyền ra quyết

định cho người dân, bình đẳng giới trong quản lý sử dụng rừng, các nghiên

cứu này đã chỉ ra những mặt tích cực, những tồn tại hạn chế cũng như là thách

thức trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

Đối với các nghiên cứu trong nước như: Báo cáo “Đánh giá thực hiện 10

năm thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004” trong khuôn khổ hỗ

trợ của Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP) đã chỉ ra những tồn tại,

hạn chế, bất cập của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau: Luật

19

bảo vệ và phát triển rừng vẫn mang tính định hướng, tạo ra một lĩnh vực pháp

luật về bảo vệ và phát triển rừng đa tầng, cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn

và chồng chéo, tính minh bạch, tính khả thi chưa cao thể hiện chưa làm rõ cơ

chế thực hiện các quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở

hữu rừng tự nhiên và cơ chế thực hiện các quyền của chủ rừng, các quy định

về khai thác rừng chưa tạo điều kiện phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh

doanh của chủ rừng; cơ chế chính sách hưởng lợi còn nhiều bất cập, thiếu

chính sách khuyến khích phát triển công bằng và thương mại lâm sản; cơ chế,

chính sách đầu tư, tín dụng, tài chính còn bất cập chưa phù hợp với đặc điểm

sản xuất lâm nghiệp.

Trong cuốn “Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả

nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” đã chỉ ra tác một số tồn tại trong chính

sách và việc thực thi chính cách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể như sau: việc xử

lý vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài. Công tác bảo

vệ rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa phương chưa

có các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng, đầu tư cho lâm nghiệp

thấp lại dàn trải; vốn ngân sách đầu tư cho chương trình giống lâm nghiệp ở

các địa phương thiếu, một số địa phương không đầu tư bổ sung nên kết quả

thực hiện dự án còn bị hạn chế; hệ thống nhân giống và dịch vụ giống còn

thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Trong báo cáo “Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan

đến công tác quản lý các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam”trong khuôn khổ

dự án tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đã chỉ ra

rằng: Các nhóm dân tộc khác nhau, mang những đặc trưng văn hóa khác

nhau, có những nhận thức và phản ứng với chính sách phân quyền cũng khác

nhau. Việc thực hiện chính sách giao đât giao rừng đã mang lại một số tác

động tích cực, nhiều chương trình, dự án đi kèm theo chính sách này đã giúp

đỡ, hỗ trợ người dân địa phương, và nhận thức của người dân về sự cần thiết

20

phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng được nâng lên.

Tuy nhiên các chính sách này vẫn chưa đạt được những mục đích chính của

chúng: quản lý, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng tốt hơn.

Trong báo cáo “Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng tự

nhiên giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ” của Viện nghiên cứu Lâm

nghiệp nhiệt đới (2011), chỉ ra những bất cập, thiếu minh bạch của các chính

sách chủ yếu có liên quan đến quan đến quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia

đình làm cản trở động lực của người dân tham gia BV&PTR tự nhiên.

Bài viết “Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên

rừng công bằng và bền vững” đã phân tích, bình luận để có cái nhìn toàn diện

về quản lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững. Việc phân tích được tiến

hành từ hai cả hai phương diện: xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức

thực hiện chính sách, pháp luật, với hai cấp độ: cấp quốc gia và cấp địa

phương; theo hai chiều hướng: tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá

trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng vẫn còn

một số những rào cản liên quan đến quản lý rừng công bằng và bền vững như

việc chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng; việc

chậm ban hành các quy định về phương pháp và cách thức định giá rừng, giao

đất giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn bản, chia sẻ lợi ích giữa các bên liên

quan,… song những phát hiện chính nêu trên cho thấy quản lý, bảo vệ và phát

triển rừng là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động rất mạnh của chính sách

và pháp luật.

Nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện, kể cả trong nước và ngoài

nước, đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến đề tài như: Hệ thống chính

sách bảo vệ và phát triển rừng; Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử

dụng bền vững tài nguyên rừng; Sự tham gia của cộng đồng đia phương trong

quản lý sử dụng tài nguyên rừng; Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất

rừng; Chia sẻ lợi ích trong quản lý tài nguyên rừng. Một số nghiên cứu tập

21

trung vào nghiên cứu phân tích hệ thống chính sách bảo vệ và phát triển rừng

về sự thay đổi trong phân loại và quy hoạch rừng, quy chế quản lý các loại

rừng, quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng, hỗ trợ trong bảo vệ và

phát triển rừng, chia sẻ lợi ích,... Đồng thời các nghiên cứu này cũng phân

tích và chỉ ra những tồn tại hạn chế liên quan đến các lĩnh vực trên. Một số

nghiên cứu còn lại tập trung nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của chính sách

bảo vệ và phát triển rừng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra những tác động tích

cực và tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương,

của khu vực và trên phạm vi toàn quốc.

Xuất phát từ thực tiễn trên việc “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai ” là rất cần thiết.

22

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa

bàn xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Liêm

Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu tình trạng công tác bảo vệ phát

triển rừng và giải pháp bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn xã Liêm Phú, huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Thời gian nghiên cứu: Từ 23/8/2018 đến 25/12/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn xã

Liêm Phú.

- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển

rừng của xã Liêm Phú.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng trên

địa bàn xã Liêm Phú.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Các tài liệu sẵn có được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản báo

cáo của địa bàn nghiên cứu, công trình nghiên cứu,...liên quan đến công tác

bảo vệ phát triển rừng.

23

3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Quan sát trực tiếp: Quan sát tình hình thực tế của địa phương để thu

thập những thông tin về công tác bảo vệ phát triển rừng để từ đó đánh giá

được thực trạng và đưa ra được những giải pháp phù hợp.

- Phỏng vấn các hộ dân bằng phiếu điều tra đã được lập sẵn về thông tin

chung của các hộ, các thông tin liên quan đến công tác bảo vệ phát triển rừng

của người dân.

- Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm Phụ trách công tác bảo vệ phát triển rừng

trên địa bàn nghiên cứu.

3.4.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu

* Chọn điểm nghiên cứu

Chọn ngẫu nhiên 60 hộ dân trong 3 thôn của xã Liêm Phú, huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai.

3.4.2. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu

Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu. Sau

đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel.

3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp này để phân tích các

số liệu thu nhập được sau đó biểu diễn số liệu đó trên các bảng biểu đồ để

phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.

3.4.3.1. Phương pháp phân tích SWOT

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo vệ

phát triển rừng trên địa bàn.

3.4.3.2. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp mô tả toàn bộ thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng

trên địa bàn xã. Thông qua đó đánh giá, phân tích và đề ra giải pháp phù hợp

nhằm nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng.

24

3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có

+ Rừng phòng hộ

+ Rừng đặc dụng

+ Rừng sản xuất

- Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng.

- Số gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước.

- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép,

khai thác lâm sản không đúng theo quy định của pháp luật.

- Số diện tích rừng bị cháy.

- Diện tích rừng được trồng mới.

- Các chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình và tỷ lệ % đóng góp từ rừng.

- Chỉ tiêu về các thành phần tham gia bảo vệ phát triển rừng

25

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Liêm Phú là xã vùng núi cao ở phía Đông Nam của huyện Văn Bàn,

cách Trung Tâm huyện Văn Bàn 15 km với diện tích rừng tự nhiên là

6.801,17 ha chiếm 4,3% diện tích tự nhiên toàn huyện. Xã có tọa độ địa lý

như sau:

Từ 21º59´00˝đến 22°7´09˝ vĩ độ Bắc.

Từ 104º23´10˝đến 104°27´54˝ kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp xã Chiềng Ken.

- Phía Nam giáp huyện Văn Yên Tỉnh Yên Bái.

- Phía Tây giáp xã Khánh Yên Hạ.

- Phía Đông giáp xã Nậm Tha

4.1.1.2. Địa hình

Địa hình xã Liêm Phú là đồi núi xen kẽ các thung lũng, bồn địa, hệ

thống khe suối đan xen, mức độ chia cắt mạnh. Độ cao từ 500 m - 1.500 m

(cao nhất là đỉnh núi giáp Yên Bái, Nậm Tha 2.212 m, thấp nhất là suối

Nhù 168 m, nhìn chung địa hình nghiêng dần theo hướng Nam - Tây Nam

xuống Bắc - Đông Bắc.

4.1.1.3.Khí hậu

Liêm Phú nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có 2 mùa, mùa Hè nóng

ẩm, mùa Đông khô lạnh với độ cao trung bình so với mực nước biển là 500m

nên thuận lợi cho việc trồng trọt nhiều loại cây nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn

đới. Chế độ gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí lạnh và

26

gió mùa Đông Nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra các trận mưa

lớn về mùa Hè.

4.1.1.4. Thủy văn

Mạng lưới khe suối của xã chỉ gồm các suối lớn chảy qua như: Suối

Nậm Qua, suối Nhù... các khe suối nhỏ mật độ tương đối lớn phân bố dọc

theo xã và các khu dân cư là nguồn nước phục vụ tưới tiêu cho sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân trong xã.

4.1.1.5. Tài nguyên

Tài nguyên rừng: Xã có tổng diện tích tự nhiên 6.801,17 ha; diện tích

rừng tự nhiên lớn, với nhiều loại động, thực vật quý hiếm sinh sống, có

nhiều hệ thống sông, suối lớn nhỏ chảy qua địa bàn xã, thuận lợi cho phát

triển nông, lâm nghiệp, các khu công nhiệp nhỏ và đặc biệt là phát triển

tiềm năng du lịch sinh thái.

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế

 Trồng trọt trong năm 2017

* Tổng sản lượng lương thực có hạt: KH giao 3.547 tấn; thực hiện

3.576 tấn, đạt 100,8% KH trong đó:

- Diện tích lúa nước:

+ KH giao 555 ha, thực hiện 555 ha, đạt 100% KH, đạt 100% so với

NQ HĐND, đạt 101,8% so với cùng kỳ.

+ Sản lượng đạt 3.043 tấn, đạt 101% so KH; đạt 101% so NQ HĐND;

đạt 98,03% so với cùng kỳ.

- Diện tích cây ngô: KH giao 130 ha/năm, thực hiện 130 ha đạt 100% KH;

đạt 100% NQ HĐND; đạt 108,3 % so với cùng kỳ; Sản lượng đạt 533 tấn đạt

100% so KH; đạt 100% so với NQ HĐND; đạt 118,4% so với cùng kỳ.

- Đậu tương:

27

+ KH giao 15 ha, thực hiện 15 ha, đạt 100% KH; đạt 100% so với NQ

HĐND, đạt 75% so với cùng kỳ.

+ Sản lượng đạt 18,4 tấn, đạt 100% KH; đạt 100 % so với NQ HĐND;

đạt 75,1 % so với cùng kỳ.

- Lạc vỏ:

+ KH giao 15 ha, thực hiện 15 ha đạt 100% KH; đạt 100% so với NQ

HĐND, đạt 100% so với cùng kỳ.

+ Sản lượng đạt 17 tấn, đạt 100% so KH; đạt 100% so với NQ HĐND; đạt

109% so với cùng kỳ.

- Chè:

+ KH giao 4 ha, thực hiện 4 ha; đạt 100% so KH; đạt 100% so với NQ

HĐND; đạt 100% so với cùng kỳ.

+ Sản lượng đạt 17,6 tấn đạt 100% KH; đạt 100 % so với NQ HĐND; đạt

176 % so với cùng kỳ.

- Diện tích tăng vụ: KH giao 85 ha (cả năm) thực hiện 60 ha. Trong đó:

30/49 ha rau, 10/12 ha ngô đông, 20/25 ha khoai các loại

- Diện tích rau an toàn: KH giao 90 ha (cả năm), thực hiện 90 ha

- Diện tích nuôi trồng thủy sản:

+KH giao 16 ha, thực hiện 17 ha = 106,3% KH, đạt 106,3% so với NQ

HĐND, đạt 121,4% so với cùng kỳ.

+ Sản lượng đạt 55,3 tấn đạt 106,3% KH, đạt 106,3 so với NQ HĐND, đạt

140% so với cùng kỳ.

28

Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Liêm Phú giai

đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

tích

lượng

tích

lượng

tích

lượng

cấu

cấu

cấu

(ha)

(tấn)

(%)

(tấn)

(%)

(%)

(tấn)

Tổng

698

3331,35

100

704

3612.7

100

719

100

3649

Lúa

560

2884

86,6

545

3105,5

86

555

3043

83,4

nước

Ngô

105

397

11,9

120

449,5

12,4

130

553

15,2

Đậu

15

21,3

0,6

20

24,5

0,7

15

18,4

0,5

tương

Lạc vỏ

15

18,75

0,5

15

15,6

0,4

15

17

0.4

Chè

3

10,3

0,3

4

17,6

0,5

4

17,6

0.5

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2015-2017)

Cây trồng của xã Liêm Phú chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu tương lạc

vỏ và chè, với cơ cấu sản xuất như: lúa nước chiếm 83,4 %, cây ngô chiếm

15,2%, đậu tương chiếm 0,5% , chè chiếm 0,5 %, và ít nhất là lạc vỏ chiếm

0,4 %.

 Chăn nuôi trong năm 2017

* Tổng đầu đàn gia súc, gia cầm: KH giao 25.000 con; thực hiện

27.138 con đạt 108,6% KH; đạt 108,6 % so với NQ HĐND; đạt 110,1 % so

với cùng kỳ; trong đó:

- Đàn trâu: KH giao 1.080 con, Thực hiện 1.096 con, đạt 101,5% KH;

đạt 101,5 % so NQ HĐND; đạt 102,4% so với cùng kỳ.

- Đàn bò: KH giao 110, thực hiện 131 con, đạt 119,1% KH; đạt 119,1%

so NQ HĐND; đạt 131% so với cùng kỳ.

- Đàn lợn: KH giao 3.380 con, thực hiện 4.542 con, đạt 134,4% KH;

đạt 134,4% so NQ HĐND; đạt 138,5 % so với cùng kỳ.

29

- Đàn gia cầm: KH giao 20.430 con, thực hiện 21.062 con, đạt 103,1% KH; Đạt

103,1% so NQ HĐND; đạt 104,3 % so với cùng kỳ.

Bảng 4.2: Bảng cơ cấu vật nuôi của xã Liêm Phú

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

(con)

(%)

(con)

(%)

(con)

(%)

Tổng

20834

100

24561

100

26209

100

Đàn trâu

1053

5

989

4

1096

4,2

Đàn bò

76

0,4

100

0,4

131

0,5

Đàn lợn

3205

15,4

3280

13,4

4542

17,3

Gia cầm

16500

79,2

20192

82,2

20430

78

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2015-2017)

Vật nuôi chủ yếu của xã Liêm Phú là Trâu, Bò, Lợn và gia cầm với cơ

cấu vật nuôi như sau: Đàn trâu chiếm 4,2%, bò chiếm 0,5%, lợn chiếm 17,3%,

gia cầm chiếm 78%. Trong đó cơ cấu chiếm tỉ trọng lớn nhất là đàn gia cầm

và nhỏ nhất là đàn bò.

4.1.2.2. Điều kiện xã hội

Toàn xã Liêm Phú Có 918 hộ với 4.235 nhân khẩu chia thành 13 thôn

bản, Gồm có 4 dân tộc anh em cùng chung sống, dân tộc tày chiếm 75% còn

lại là dân tộc Dao, kinh và Hmông. Người dân sống bằng nghề Nông-Lâm

nghiệp là chủ yếu, còn lại phần nhỏ là cán bộ, công chức, giáo viên, công

nhân và nghề tiểu thủ công nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người là 24,1

triệu đồng/ năm. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo = 197 hộ, chiếm 21,6%, trình độ

dân trí còn thấp, nhất là đồng bào dân tộc Dao và Hmông.

30

Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Phú

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017

Số lượng Cơ cấu(%)

4.235 100 Người 1.Tổng số dân

Người 2.137 50,46 Nam

Người 2.108 49,54 Nữ

918 100 Hộ 2.Tổng số hộ

Hộ 853 92,92 Hộ nông nghiệp

Hộ 17 1,85 Công nghiệp

Hộ 48 5,23 Hộ kiêm

3.012 100 Người 3.Tổng số lao động

Người 2.774 92,1 LĐ nông nghiệp

Người 64 2,12 LĐ công nghiệp

Người 174 5,78 LĐ TM-DV

Người 1600 53,12 LĐ nam

Người 1412 46,88 LĐ nữ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Xã Liêm Phú có tổng số hộ là 918 hộ, trong đó hộ nông nghiệp là 853 hộ

chiếm 92,92%, hộ công nghiệp là 17 hộ, chiếm 1,85%, hộ kiêm là 48 hộ,

chiếm 5,23%.Có tổng số dân là 4.235 người, 2.137 người giới tính nam,

chiếm 50,46% còn lại là giới tính nữ, chiếm 49,54%. Tổng số lao động của xã

là 3.012 lao động, với cơ cấu lao động: nông nghiệp là 2.774 lao động, chiếm

92,1%, công nghiệp là 64 lao động chiếm 2,12%, thương mại- dịch vụ là 175

lao động, chiếm 5,78%. Số lao động nam là 1600 lao động,chiếm 53,12%, lao

động nữ là 1412 lao động, chiếm 46,88%.

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

31

Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được trú trọng quan tâm,

thực hiện tốt công tác khám và cấp phát thuốc cho nhân dân theo quy định, thực

hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, triển khai tiêm chủng đầy đủ đảm bảo kế

hoạch và đúng thời gian quy định.

* Tổng số lần khám bệnh cho nhân dân năm 2017 đạt 8.933 lượt. Trong đó:

+ Trẻ em dưới 6 tuổi: 1.021 trường hợp;

+ Trẻ dưới 15 tuổi: 718 trường hợp;

+ Trên 60 tuổi: 433 trường hợp;

+ Khám, cấp phát thuốc BH người nghèo: 4.060 trường hợp;

+ Điều trị ngoại trú: 0 trường hợp;

+ Khám đông y: 2.723 trường hợp;

+ Bệnh nhân chuyển tuyến trên: 159 trường hợp.

- Văn hóa- xã hội

 Giáo dục vào đạo tạo:

Quan tâm chỉ đạo các trường học tổ chức khai giảng năm học mới 2017 –

2018vào ngày 05/9/2017.

Các khối trường tổng kết năm học 2016 - 2017. Qua tổng kết đánh giá năm

học 2016 - 2017 tỷ lệ xét đỗ tốt nghiệp THCS đạt 100%.

* Tổng số lớp, số học sinh của các trường

 Trường Mầm Non:

+ Số lớp: 10 lớp.

+ Số học sinh: 284.

+ Tỷ lệ chuyên cần: 98%.

 Trường Tiểu học:

+ Số lớp: 23 lớp.

+ Số học sinh: 418.

+ Tỷ lệ chuyên cần: 100%.

 Trường Trung học cơ sở:

32

+ Số lớp: 8 lớp.

+ Số học sinh: 248.

 Tuyển mới vào trường PT DTNT (THCS): 05 em.

 Học sinh bán trú: 53 em.

 Trung tâm học tập cộng đồng:

+ Số lớp: 1 lớp.

+Số học viên: 20.

 Dân số - KHHGĐ:

Công tác truyền thông dân số, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản -

KHHGĐ được trú trọng quan tâm và đẩy mạnh. Năm 2017 trạm y tế xã

Liêm Phú đã:

+ Tổ chức được 31 đợt truyền thông tại 13/13 thôn bản;

+ Tổ chức khám phụ khoa cho 266 chị;

+ Đặt dụng cụ tử cung 41 ca;

+ Uống thuốc tránh thai 223 người;

+ Dùng bao cao su 31 người;

+ Thuốc tiêm tránh thai: 27 người.

+ Đình sản: 02 ca.

 Thông tin - Thể thao:

Ban VHTT tích cực thực hiện công tác tuyên truyền tới đông đảo quần

chúng nhân dân trên địa bàn xã về các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân,

tuyên truyền vận động nhân dân thực hành tiết kiệm trong tết Nguyên đán

Đinh Dậu, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của

nhà nước, chấp hành an toàn giao thông, quy định về cấm buôn bán, vận

chuyển, tàng trữ các loại pháo, chất cháy nổ trong dịp tết Nguyên Đán, tuyên

truyền về công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm.

33

Ban văn hoá xã phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức giải bóng đá

Thanh niên Liêm Phú năm 2017 gồm có 11 đội tham gia giải. (Do xã tổ

chức). Kết thúc giải BTC đã trao 04 giải cho các đội có thành tích xuất sắc.

Ban VHTT kết hợp với Hội LH Phụ nữ xã Liêm Phú tổ chức thành

công giải cầu lông chào mừng ngày quốc tế phụ nữ 08/3 và đại hội đại biểu

phụ nữ toàn quốc lần thứ 12 kết thúc giải BTC đã trao tặng 12 giải cho các

vận động viên có thành tích xuất sắc.

Tham gia đại hội TDTT tỉnh Lào Cai năm 2017 và giành được 02 giải

nhì môn Đẩy gậy.

Tham gia đại hội thể dục thể thao huyện Văn Bàn lần thứ V và giành

được giải 3 toàn đoàn.

Tích cực tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về Chủ chương chính sách

của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền kỷ niệm 86 năm ngày thành lập

ĐCSVN (03/02/1930 - 03/02/2017); ngày Quốc tế lao động (01/5); Tuyên

truyền nhân dịp kỷ niệm 42 năm ngày giải phóng Miền Nam (30/4/1975-

30/4/2017).

 Lao động thương binh xã hội:

Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội đối với người có công như chế độ

trợ cấp hàng tháng đều được chi trả đầy đủ kịp thời. Giúp các cụ 80 tuổi trở lên làm

hồ sơ để được hưởng chế độ được 06 hồ sơ; tiếp nhận và hướng dẫn các gia đình

đối tượng kê khai hồ sơ để hưởng trợ cấp 1 lần theo QĐ 24/2016/QĐ-TTg về trợ

cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng bằng khen

của thủ tướng chính phủ, bằng khen của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,

thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, bằng khen của chủ tịch UBND tỉnh được 19

hồ sơ; thực hiện tốt công tác ghi chép sổ quản lý các đối tượng: người có công, hộ

nghèo, các đối tượng Bảo trợ, trẻ em… cấp phát 1440kg gạo cứu đói giáp hạt cho

26 hộ với 96 nhân khẩu cho nhân dân trong dịp đói giáp hạt, lập hồ sơ đề nghị cứu

34

hỗ trợ các hộ thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018 cho 20 hộ

với 86 nhân khẩu.

4.2. Thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

4.2.1. Hiện trạng công tác sử dụng đất

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của địa phương

ĐVT:ha

Chia theo 2 loại rừng

Tổng

Loại đất rừng

cộng

Đặc dụng

Sản xuất

5.324,28

670,5

4.633,93

Tổng

I. Rừng phân theo nguồn gốc

4.251,98

245,25

4.006,73

1. Rừng tự nhiên

4.163,91

245,25

3.918,66

- Rừng nguyên sinh

0.00

0.00

0.00

- Rừng thứ sinh

4.163,91

245,25

3.918,66

2. Rừng trồng

88,07

0.00

88,07

- Trồng mới trên đất chưa có rừng

87,68

0.00

87,68

- Trồng lại sau khai thác

0,39

0.00

0,39

- Tái sinh tự nhiên sau khai thác

0.00

0.00

0.00

* Trong đó (cao su, đặc sản)

32,1

0.00

32,1

+ Cây cao su

0.00

0.00

0.00

35

+ Cây đặc sản

32,1

0.00

32,1

II. Rừng gỗ TN phân theo TL

4.139,45

245,25

3.894,20

1. Rừng giàu

1.488,22

55,87

1.432,35

2. Rừng trung bình

1.159,08

80,64

1.078,44

3. Rừng nghèo

169,83

26,13

143,7

4. Rừng phục hồi

0.00

0.00

0.00

5. Rừng chưa có trữ lượng

1.322,32

82,61

1.239,71

III. Đất chưa có rừng

1.072,30

425,25

627,2

1. Mới trồng chưa thành rừng

53,39

3,11

30,43

2. Có cây gỗ tái sinh

170,24

70,2

100,04

3. Không có cây gỗ tái sinh

772,84

351,94

420,9

4. Núi đá

0.00

0.00

0.00

5. Có cây nông nghiệp

75,83

0.00

75,83

6. Đất khác trong lâm nghiệp

0.00

0.00

0.00

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm2017)

Xã Liêm Phú có tổng diện tích rừng là 5.324,28ha, trong đó rừng đặc

dụng là 670,5 ha chiếm 12,6%, rừng sản xuất là 4.633,93ha chiếm 87% diện

tích rừng toàn xã, rừng ngoài lâm nghiệp là 19,85ha chiếm 0,4%, số liệu trên

36

cho thấy xa Liêm Phú có tiền năng phát triển lâm nghiệp và phát triển tiềm

năng du lịch sinh thái.

4.2.2. Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại Liêm Phú

Bảng 4.5: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng

qua các năm của Xã Liêm Phú

Hoạt động

Đơn vị tính

TT

Kết quả 2016

2015

2017

1

Tuyên truyền

Thôn/bản

8

8

10

Thôn/bản

8

8

10

Phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng Xây dựng, sửa đổi quy ước quản lý BVR thôn, bản Tuyên chuyền thông qua báo chí, loa đài Tập huấn QLBV, PCCC rừng

Thôn/bản Thôn/bản

12 4

12 4

12 5

2 Công tác PCCC Số vụ cháy rừng Diện tích thiệt hại

Vụ Ha

2 10,4

1 7

0 0

3 Công tác khoán bảo vệ rừng

Cộng đồng nhận khoán

Cộng đồng Ha

Đơn vị LLVT, tổ chức chính trị xã hội

Đơn vị Ha

0 0 Lâm trường 50

0 0 Lâm trường 50

0 0 Lâm trường 50

4 Quản lý lâm sản

Vụ Vụ Vụ

- Phá rừng làm nương rẫy - Khai thác rừng trái phép - Cất giữ lâm sản trái phép - Vận chuyển buôn bán trái phép gỗ

Vụ

- Có tổng số 34 vụ và số gỗ thu được là 18.956m3 gỗ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Các hoạt động như tuyên chuyền, công tác phòng cháy chữa cháy rừng,

các hoạt động quản lý lâm sản luôn được duy trì và thực hiện trên địa bàn xã.

Các hoạt động chặt phá rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép xã được cán

bộ kiểm lâm bắt dữ và xử lý, với số vụ vi phạm là 34 vụ, số gỗ thu được từ vi

phạm là 18.956m3 gỗ.

37

Bảng 4.6: Thống kê công cụ, dụng cụ chữa cháy rừng có thể huy động tại xã

Dao Can đựng nước STT Thôn cuốc Xẻng phát (loại 5 lít)

1 Khổi Ai 25 15 5 5

2 Khổi Mèo 25 10 4 5

3 Lâm Sinh 40 30 8 5

4 Phú Mậu 36 18 6 5

5 Thôn Ỏ 39 10 7 5

6 Khổi Ngoa 34 35 9 5

7 Đồng Qua 1 37 26 10 5

8 Đồng Qua 2 41 15 4 5

9 Liêm 24 10 8 5

10 Hin Ban 27 12 4 5

11 Giằng 29 17 6 5

12 Chằm Lang 32 19 5 5

13 Trung Tâm 22 16 7 5

Cộng 411 233 83 65

( Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Các công cụ, dụng cụ chữa cháy rừng luôn được cán bộ xã cũng như

cán bộ kiểm lâm địa bàn chuẩn bị sẵn, sẵn sàng tiếp ứng khi có hiện tượng

cháy rừng xảy ra với số cung cụ, dụng cụ như: dao phát là 411 chiếc, cuốc là

233 chiếc, xèng là 83 chiếc, can đựng nước là 65 cái, và chia điều ở các thôn

bản trong địa bàn xã Liêm Phú.

38

4.3. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát 4.3.1. Hiện trạng của các hộ điều tra khảo sát

Bảng 4.7: Đặc điểm nhóm hộ điều tra nghiên cứu

Tổng Chỉ tiêu ĐVT

Số lượng 60 60 0 8 4 21 27 60 0 0 Cơ cấu(%) 100 100 0 13,3 6,7 35 45 100 0 0 Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ

1.Tổng số hộ điều tra 1.1. Giới tính chủ hộ Nam Nữ 1.2. Phân loại hộ Nghèo theo chuẩn mới Cận nghèo theo chuẩn mới Trung bình Khá 1.3. Nghề nghiệp Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ-thương mai 1.4. Trình độ học vấn của chủ hộ Không biết chữ Tiểu học THCS 39 18 3 65 30 5

Hộ Hộ Hộ (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều năm 2018)

Theo kết quả tổng hợp ở bảng 4.7 cho thấy, giới tính chủ hộ là nam giới

chiếm 100% so với tổng số hộ điều tra, độ tuổi chung bình của chủ hộ là 51

tuổi. Cuộc sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn, hộ nghèo được điều

tra là 8 hộ chiếm 13,3 %, hộ cận nghèo là 4 hộ chiếm 6,7 %, hộ trung bình là

21 hộ chiếm 35%, còn lại là hộ khá chiếm 45%. 100% số hộ được điều tra

khảo sát điều làm nông nghiệp. Nhận thức của các chủ hộ cẫn còn hạn chế,

chủ hộ có trình độ học vẫn cao là rất ít, chủ hộ có trình độ trung học cơ sở là 3

hộ chiếm 5%, chủ hộ có trình độ tiểu học là 18 hộ chiếm 30%,còn lại là chủ

hộ không biết chữ chiếm 65%.

39

4.3.2. Điều kiện đất đai của các hộ gia đình

Bảng 4.8: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ

điều tra phân theo các thôn

ĐVT: ha

Tên Thôn Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Tổng diện tích

Bản Liêm 3,16 1,22 4,38

Tỷ trọng(%) 23,45 19,9

Phú Mậu 5,095 2,275 7,37

Tỷ trong(%) 37,82 37,11

Khổi mèo 5,22 2,635 7,855

Tỷ trọng(%) 37,73 42,99

Tổng 13,475 6,13 19,605

Tỷ trọng (%) 68,73 31,27 100

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều năm 2018)

Qua số liệu điều tra xử lý ở bảng 4.8 ta thấy tình hình đất đai của xã có

sự chênh lệch, đất đai chủ yếu là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp,đất nông

nghiệp là 13,475ha chiếm 68,73% tổng diện tích đất điều tra,đất lâm nghiệp là

6,13ha chiếm 31,27%. Diện tích đất bình quân của các thôn có sự chênh lệch,

nhưng không lớn,cụ thể đối với đất nông nghiệp: Ở thôn Liêm là 3,16ha

chiếm 23,45% tổng diện tích đất nông nghiệp, Phú Mậu là 5,095ha chiếm

37,82%, Khổi Mèo là 5,22ha chiếm 37,73%. Đối với đất lâm nghiệp: Ở thôn

Liêm là 1,22ha chiếm 19,9%, Phú Mậu là 2,275ha chiếm 37,11%, Khổi Mèo

là 2,635ha chiếm 42,99%.

40

Bảng 4.9: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân

theo các hộ

ĐVT: ha

Loại hộ Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Tổng diện tích

Hộ nghèo 2,2375 3,55 5,7875

Cận nghèo 1,575 1,55 3,125

Trung bình 2,1429 1,7429 3,8858

Khá 2,77 1,85 4,62

Tổng 8,7254 8,6929 17,4183

Tỷ trọng (%) 50,09 49,91 100

(Nguồn: Số liệu điều tra xử lý năm 2018)

Từ số liệu ở bảng 4.9 cho thấy diện tích đất bình quân của các hộ điều

tra phân theo hộ có sự chênh lệch, hộ nghèo và cận nghèo có diện tích bình

quân khá lớn, vì các hộ nghèo tập chung ở thôn Khổi Mèo, đây là thôn có số

hộ dân ít nhưng đất đai lại nhiều, do trình độ nhận thức chưa cao nên trong

sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Đất rừng được giao cho các hộ lớn, nhưng

các hộ chưa biết cáchphát triển tiềm năng mình đang có.

4.3.3. Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình

Theo bảng 4.10 số liệu điều tra về thu nhập của các hộ gia đình được

điều tra phân theo thôn cho ta thấy thu nhập của các hộ gia đình điều tra khảo

sát tại các thôn năm 2017 cụ thể như sau, lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí

ta được: Thôn Phú mậu là 198,96 tr.đ, thôn Khổi Mèo là 232,2 tr.đ,thôn Liêm

là 173,2 tr.đ. Mức thu nhập của các thôn có sự chêch lệnh không lớn, thu nhập

chính của người dân trong thôn chủ yếu là từ trồng trọt và chăn nuôi và từ lâm

nghiệp, điều này cho thấy người dân tại nơi đây sống phụ thuộc phần lớn vào

rừng, vì vậy công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã cần được quan tâm và trú

trọng, việc quản lý khai thác và tuần tra bảo vệ rừng cần sát sao hơn, tránh

tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, vận chuyển lâm sản trái phép.

41

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.10: Tổng thu, chi của nhóm hộ điều tra phân theo thôn

Tổng thu nhập(tr.đồng) Bản Khổi Mèo Liêm 161 Thôn phú Mậu 196 155 Tổng chi tiêu(tr.đồng) Khổi Mèo 198,2 Thôn phú Mậu 260,64 Bản Liêm 217,5

123,2 105 152

60,4 55,4 57,7

80 115 20

390,7 260,64 198,2 217,5

459,6 430,4 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018) Loại hình sản xuất Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Khác (làm thuê) Tổng

Thu nhập và chi tiêu của các nhóm hộ phân theo loại hộ thu đuợc ở bảng sau:

ĐVT: triệu đồng

Bảng 4.11: Tổng thu, chi của nhóm hộ điều tra phân theo hộ

Tổng thu nhập(tr.đ) Tổng chi tiêu(tr.đ)

Khá Khá

Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình

154 332 90,57 32,75 212,84 372,2 60 16

46 25 131 178,2

19,8 10,9 60,2 82,6

30 100 85

445,2

155,8 51,9 677,8 90,75 32,75 212,84 372,2 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018 Loại hình sản xuất Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Khác (làm thuê) Tổng

42

Bảng 4.12: Thu nhập bình quân/người/tháng của nhóm hộ điều tra phân

ĐVT: triệu đồng

theo thôn và theo hộ

Hộ khá

Thôn Liêm Hộ Nghèo Cân nghèo Tiêu chí

Thôn Phú mậu 1,53 Thôn Khổi Mèo 1,84 1,33 0,68 0,74 1,74 Hộ trung bình 1,65

Thu nhập bình quân/ người (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Theo Bảng 4.12 ta thấy bình quân thu nhập trên đầu người của các thôn

có sự chênh lệch không lớn cụ thể như sau: thôn Phú Mậu là 1,53 triệu đồng/

người, thôn Khổi Mèo là 1,84 triệu đông/ người, của thôn Liêm là 1,32 triệu

đồng/ người. Đối với bình quân thu nhập phân theo hộ như sau: Hộ nghèo là

0,68 triệu đông/ người, h ộ cận nghèo là 0,74 triệu đồng/người, hộ trung bình

là 1,65 triệu đồng/ người, hộ khá là 1,74 triệu đồng/ người.

4.3.4. Công tác bảo vệ phát triển rừng của xã

Bảng 4.13:Các hoạt động bảo vệ phát triển rừng mà các hộ gia đình

tham gia

Thôn Phú Mậu Thôn Bản Liêm

Các hoạt động Số hộ Số hộ Số hộ Thôn Khổi Mèo Diện tích(ha) Diện tích(ha)

300,32 20 Diện tích(ha) 240,8 20 320,5 20

45,5 20 24,4 20 52,7 20

0

- Bảo vệ rừng - Trồng mới rừng - Nhận khoanh nuôi tái sinh Tổng 20 345,82 20 265,2 20 373,2

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

43

Trong thôn 100% các hộ gia đình tham gia vào các hoạt động bảo vệ

phát triển rừng, người dân tham gia bằng cách trồng mới rừng,thực hiện tốt

chính sách phủ xanh đất chống, đồi chọc. Điều này cho thấy ban quản lý rừng

cũng như tán bộ kiểm lâm xã có những đóng góp, tuyên truyền, vận động

người dân tham gia công tác bảo vệ phát triển rừng tại địa bàn sinh sống.

Bảng 4.14: Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng năm 2018

Phân theo nguồn vốn

Chỉ tiêu

Thành tiền

Đơn giá (đồng/ha)

NSNN

DVMTR

Đơn vị tính (ha)

245,25

127.000

31.146.750

31.146.750

0

I.Bảo vệ rừng 1.1.Rừng Đặc dụng -Rừng tự nhiên 1.2.Rừng sản xuất

- Rừng tự nhiên

916,07 1.962,3 66.16

200.000 127.000 127.000

183.214.000 249.212.100 8.402.320

183.214.000 0 0

0 249.212.100 8.402.320

30

4.500.000

135.000.000

135.000.000

0

-Rừng trồng II.Trồng rừng 2.1.Trồng rừng SX Tổng

3.219,7

5.081.000 606.975.170

318.214.000 288.761.170

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Công tác bảo vệ phát triển rừng luôn luôn được chú trọng, trong công

tác bảo vệ rừng đối với rừng đặc dụng là 3.189,7ha với số tiền chi trả cho

công tác bảo vệ rừng là 330.707.850 đồng từ nguồn vốn nhà nước và dịch vụ

môi trường rừng. Đối với công tác phát triển rừng, trồng rừng mới là 30ha. Số

tiền chi trả cho trồng mới rừng là 135.000.000 đồng từ nguồn vốn nhà nước.

44

Bảng 4.15: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

của xã Liêm Phú

ĐVT: ha

Phân theo loại chủ quản lý

Loại đất loại rừng

Tổng cộng

UBND

5.324,28

BQL RĐR 670,50

DN nhà nước 3.312,00

Hộ gia đình 713,08

628,70

Tổng

4.251,98 4.163,91 0.00 4.163,91 88,07

245,25 245,25 0.00 245,25 0.00

2.878,37 2.876,89 0.00 2.876,89 1,48

658,15 620,68 0.00 620,68 37,47

470,21 421,09 0.00 421,09 49,12

87,68 0,39

0.00 0.00

1,48 0.00

37,08 0,39

49,12 0.00

0.00 32,10 0.00 32,10

0.00 0.00 0.00 0.00

0.00 1,48 0.00 1,48

0.00 19,98 0.00 19.98

0.00 10,64 0.00 10,64

I. Rừng phân theo nguồn gốc 1. Rừng tự nhiên - Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh 2. Rừng trồng - Trồng mới trên đất chưa có rừng - Trồng lại sau khai thác - Tái sinh tự nhiên sau khai thác * Trong đó (cao su, đặc sản) + Cây cao su + Cây đặc sản IV. Rừng gỗ TN phân theo TL 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng phục hồi 4. Rừng nghèo 5. Rừng chưa có trữ lượng V. Đất chưa có rừng 1. Mới trồng chưa thành rừng 2. Có cây gỗ tái sinh 3. Không có cây gỗ tái sinh 4. Núi đá 5. Có cây nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp

4.139,45 1.488,22 1.159,08 169,83 0.00 1.322,32 1.072,30 53,39 170,24 772,84 0.00 75,83 0.00

245,25 55,87 80,64 26,13 0.00 82,61 425,25 3,11 70,20 351,94 0.00 0.00 0.00

620,68 0.00 0.00 0.00 0.00 620,68 54,93 19,25 13,79 5,39 0.00 16,50 0.00

420,18 141,27 6,02 43,94 0.00 228,95 158,49 24,56 24,77 61,20 0.00 47,96 0.00

2.853,34 1.291,08 1.072,42 99,76 0.00 390,08 433,63 6,47 61,48 354,31 0.00 11,37 0.00 (Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Diện tích rừng của xã chủ yếu thuộc doanh nghiệp nhà nước quản lý

chiếm 62,2 % tổng diện tích rừng tự nhiên,còn lại là ban quản lý rừng chiếm

12,6%, hộ gia đình chiếm 13,4% và Ủy ban nhân dân chiếm 11,8 %.

45

4.3.5. Chi trả dịch vụ môi trường rừng của xã liêm phú

Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng chủ yếu được chi trả cho người

dân trên địa bàn và cán bộ kiểm lâm làm nhiệm vụ cụ thể như bảng sau:

Bảng 4.16: Tổng chi trả DVMTR

TT

Nội dung chi

Tổng chi (Đồng)

1

600.000

2

3.200.000

600.000

3 4

1.300.000

4.680.000 802.860

5 6 7

2.500.000

Chi xây dựng phương án PCCCR, quy vùng sản xuất nương rẫy, diễn tập CCR. Chi công tác tuần tra, kiểm tra, PCCCR, bồi dưỡng người được huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng. Khoán chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra tuần rừng Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng. Công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ Chi hoạt động Ban chỉ đạo Hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết và công tác thi đua khen thưởng

Tổng

13.682.860

Hộ gia đình

Cộng đồng dân cư

Cán bộ kiểm lâm

Khu rừng xã Liêm Phú

Chính quyền thôn

Tổ quản lý rừng các thôn

Chính quyền xã

Các đoàn thể

( Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017) 4.3.6. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Liêm Phú

Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý

bảo vệ rừng xã Liêm Phú

46

- Vai trò của cộng đồng dân cư thôn, bản: Cộng đồng dân cư thôn và

dân địa phương có cuộc sống gắn bó với rừng, họ vừa là đối tượng chặt phá,

khai thác, lấn chiếm rừng, đất rừng để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, họ

vừa là đối tượng tham gia các hoạt động BVR như tuần tra, thông tin cho các

cơ quan ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến rừng. Như vậy, người dân trong

cộng đồng dân cư thôn đóng vai trò quan trọng có thể trở thành trung tâm

đồng quảnlý tài nguyên rừng.

- Vai trò của hộ gia đình:

+ Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các

hoạt động của cộng đồng.

+ Có thể nhận quản lý, nhận khoán bảo vệ một phần đất đai, tài nguyên

trên địa bàn thôn/bản.

+ Có khả năng tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các

hoạt động đồng quản lý rừng.

- Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội (đoàn thể): Các tổ chức chính

trị xã hội trong thôn như: Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,

Hội Nông dân,... là các tổ chức hoạt động theo điều lệ Hội, ngoài thực hiện

các công việc chung. Hội còn tham gia rất nhiều vào công tác như tuyên

truyền, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học đồng thời vận động nhân dân

tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên trên địa bàn, bên cạnh đó các tổ

chức này còn có năng lực giám sát đánh giá các hoạt động của cộng đồng và

các tổ chức tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn.

- Vai trò của cán bộ kiểm lâm :

+ Phụ trách quản lý bảo vệ khu rừng của xã, lập kế hoạch tổ chức lãnh

đạo các tổ bảo vệ rừng tại các thôn phối hợp với người dân trực tiếp tham gia

quản lý bảo vệ rừng.

+ Giám sát các hoạt động quản lý và sử dụng TNR trên địa bàn của xã.

+ Tuyên truyền về công tác quản lý bảo vệ và phát triển TNR.

47

+ Hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ trong công tác quản lý bảo vệ

TNR cho công tác đồng quản lý.

- Vai trò của tổ quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy các thôn:

Được giao nhiệm vụ tuần tra bảo vệ an ninh trật tự xã hội trên địa bàn đồng

thời thực hiện công việc bảo vệ tài nguyên rừng, PCCCR, phát hiện bắt giữ và

xử lý các hành vi vi phạm TNR theo quy ước của thôn đồng thời đề nghị các

cơ quan chức năng xử lý các vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng do

mình bắt giữ chuyển giao.

- Vai trò của chính quyền xã: Là trung gian của các mối quan hệ giữa

cộng đồng và các bên liên quan trong công tác quản lý bảo vệ rừng, chỉ đạo

các hoạt động quản lý ở cấp thôn đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển của

các thôn. Giám sát, đánh giá các hoạt động quản lý tài nguyên của các cộng

đồng thôn bản trên địa bàn xã, giải quyết mâu thuẫn giữa các cộng đồng.

- Vai trò của chính quyền thôn: Có vai trò quan trọng, giải quyết trong

việc nhận rừng để quản lý, bảo vệ và hưởng lợi theo chính sách của nhà nước,

lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành các hoạt động của thôn về thực hiện

công tác quản lý BVR, là trung tâm khâu nối các quan hệ giữa chính quyền,

các cơ quan chức năng liên quan với hộ gia đình, người dân thuộc cộng đồng

trong việc thực hiện đồng quản lý.

4.4. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng của xã

Liêm Phú

4.4.1. Thuận lợi

- Có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú giàu tiềm năng

phát triển các ngành nghề du lịch sinh thái, có diện tích đất rừng, rừng tự

nhiên rộng lớn thuận lợi phát triển kinh tế cho địa bàn xã.

- Có nguồn lao động dồi dào từ chính người dân trong thôn bản, người

dân cần cù, chăm chỉ chịu khó trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ.

48

- Luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy- HĐND-

UBND huyện, sự giúp đỡ của các phòng, ban của UBND huyện Văn Bàn.

- Sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, và sự phố hợp chặt chẽ

của thường trực HĐND xã, các ban, ngành, đoàn thể và các lực lượng đứng

chân trên địa bàn xã trong công tác bảo vệ phát triển rừng và phòng cháy chữa

cháy rừng.

- Cán bộ xã có trình độ đại học khả năng tiếp thu và thực hiện các công

tác quản lý và bảo vệ phát triển rừng được giao phó tốt.

- Được sự giúp đỡ, hỗ trợ của người dân trong địa bàn xã, người dân

trên địa bàn xã sẵn sàng thực hiện cách chính sách của Đảng và pháp luật của

nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ phát triển rừng.

- Chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được đảm bảo, người dân yên

tâm trong sản xuất cũng như trong các công tác bảo vệ phát triển rừng.

4.4.2. Khó khăn

- Ý thức của người dân trên địa bàn xã chưa cao, gia súc, gia cầm đặc

biệt là trâu, bò còn chăn thả tự do, khó kiểm soắt, làm ảnh hưởng lớn đến việc

bảo vệ phát triển lâm nghiệp như trồng rừng và bảo vệ rừng đã có.

- Người dân chưa thực sự tham gia vào các công tác bảo vệ phát triển

rừng, một số người dân vẫn cố tình thai thác rừng trái pháp luật, hoặc là biết

người vi phạm nhưng không báo với cán bộ kiểm lâm để tiến hành điều tra và

xử lý.

- Lực lượng bán bộ kiểm lâm xã mỏng, địa vị pháp lý chưa rõ ràng,

trang thiết bị, phương tiện thiếu thốn, lạc hậu. Chế độ, chính sách cho kiểm

lâm chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Công tác đào tạo huấn luyện

nhiệm vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo vệ rừng nhất là kiểm

lâm chưa được coi trọng đúng mức, chưa có cơ sở, vật chất cho việc huấn luyện.

49

- Phạm vi quản lý của kiểm lâm quá rộng, địa hình đồi núi, sông suối

chia cắt phức tạp, khó khăn trong việc kiểm tra thường xuyên để phát hiện vi

phạm và sử lý.

- Vai trò trách nhiệm của cán bộ thôn, của các tổ chức, cá nhân hộ gia

đình trong nhiệm vụ bảo vệ rừng chưa thực sự vào cuộc kịp thời, người dân

vẫn còn có thái độ e ngại, né tránh ngại va chạm với các đối tượng lâm tặc,

chưa tích cực tham gia phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc đấu

tranh, tố rác các đối tượng có hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản

trái pháp luật.

- Hoạt động tuyên truyền, vận động và phổ biến thông tin pháp luật

chưa được chú trọng đúng mức và không có sự lồng ghép với các dự án,

chương trình lễ hội hay hoạt động của các ban, ngành liên quan.

- Thủ tục hành chính kiểm soát khai thác gỗ (phê duyệt, cấp phép) quan

liêu, gây phiền hà cho người dân, do trình độ học vấn thấp, gây ra việc người

dân vì ngại mà bỏ qua không chấp hành pháp luật, nhất là khi số lượng gỗ

khai thác mỗi lần không lớn.

- Cuộc sống của người dân địa phương vẫn còn khó khăn, nhận thức

hạn chế, nghành nghề khác chưa phát triển dẫn đến sự phụ thuộc vào rừng lớn.

50

4.4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo vệ phát triển rừng của địa bàn

- Điểm mạnh: + Có đội ngũ cán bộ xã có trình độ cao. + An ninh, Chính trị ổn định. + Diện tích rừng rộng, tài nguyên thiên nhiên phong phú. + Người dân trong địa bàn cần cù, chịu khó trong công tác bảo vệ phát triển rừng. + Xã có diện tích đất nông, lâm nghiệp rộng lớn có tiềm năng phát triển dịch vụ nông, lâm nghiệp. + Cảnh quan thiên nhiên sạch, đẹp. trên các con sông, suối có nhiều thác bay đẹp thuận lợi cho việc phát triển tiềm năng du lịch sinh thái.

- Cơ hội:

- Thách thức:

- Điểm yếu: + Địa hình đồi núi, sông suối hiểm trở, bị chưa cắt. + Trình độ nhận thức của người dân chưa cao + Khai thác rừng, săn bắn động vật trái phép vẫn xảy ra, cán bộ kiểm lâm chưa kiểm soát được hết. + Sự phối hợp giữa cán bộ kiểm lâm và người dân trong công tác bảo vệ phát triển rừng chưa cao. + Người dân vẫn quen thói sinh hoạt lạc hậu, gia súc chăn thả tự do khó khăn cho cán bộ kiểm lâm trong công tác bảo vệ phát triển rừng.

+ Sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về giá cả thị trường

+ Có cơ hội xuất bán các sản phẩm lâm sản. + Xuất bán các cây dược liệu, cây cảnh.

4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát

triển rừng trên địa bàn xã Liêm Phú

- Xuất phát từ phân tích các thuận lợi - khó khăn gặp phải và phân tích

SWOT, tôi đề xuất các giải pháp như sau:

+ Tuyên truyền, tập huấn, giáo dục nhằm nâng cao ý thức của người

dân.

+ Vận động, khuyến khích người dân tham gia bảo vệ rừng và khen

thưởng cho người dân đã tham gia bảo vệ phát triển rừng.

+ Nghiêm cấm người dân chăn thả gia súc tự do, nếu vi phạm sẽ bị xử

phạt tài chính theo mức độ và số lần vi phạm.

51

+ Phải thực hiện biện pháp chế tài, xử phạt đối với người vi phạm hoặc

đối với người biết người vi phạm mà không thông báo với cán bộ kiểm lâm.

+ Nâng cao vai trò, trách nghiệm của cán bộ thôn, của các tổ chức, cá

nhân hộ gia đình trong công tác bảo vệ phát triển rưng.

+ Cần có thêm biên chế tuyển dụng cán bộ kiểm lâm, cán bộ quản lý

bảo vệ rừng. Cần phân quyền quản lý và chi trả mức lương hợp lý rõ ràng, mở

lớp đào tạo huấn luyện cho đội ngũ quản lý bảo vệ rừng nhất là cán bộ kiểm

lâm, cung cấp trang thiết bị, phương tiện tuần tra kiểm soát cho cán bộ và

nhân viên, xây dựng một đội ngũ nhân viên tận tình với công việc có cơ sở vật

chất và trang thiết bị đầy đủ sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy

ra trong công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng.

+ Chú trọng đến việc trao quyền quản lý cho người dân, giao đất giao

rừng cho công đồng dân cư hỗ trợ quản lý và bảo vệ, Công tác quản lý, bảo vệ

rừng chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp tốt giữa chủ rừng, lực lượng Kiểm

lâm và chính quyền địa phương. Vì thế, chính quyền địa phương phải xem

đây là nhiệm vụ của mình, phải tham gia giải quyết các vấn đề đất đai, sinh

kế, an sinh xã hội, đồng thời có biện pháp răn đe, giáo dục, phòng ngừa hành

vi vi phạm.

+ Tăng cường công tác phối hợp với các ngành chức năng, các thôn

triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác quản lý bảo vệ và phát triển

rừng. Chỉ đạo lực lượng công an xã, dân quân, kiểm lâm địa bàn tổ chức tuần

tra trên các tuyến đường liên xã, liên thôn để kịp thời ngăn chặn các hành vi

mua, bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu

quả Nghị định số 133/2015/NĐ-CP “ Quy định việc phối hợp của dân quân tự

vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an

ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng”.

52

+ Có chính sách bảo vệ, giữ bí mật, khen thưởng thích đáng đối với

những cá nhân mạnh dạn tố cáo các đối tượng có hành vi vi phạm lâm luật

như khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép.

+ Duy trì hoạt động tuần tra, kiểm soát của các tổ, đội quần chúng bảo

vệ rừng các thôn. Tổ chức tốt công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và

công tác tiếp dân theo quy định.

+ Cụ thể hóa các quy định pháp luật phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã

hội và văn hóa của người dân địa phương để họ hiểu rõ chính sách phát triển

lâm nghiệp, tôn trọng tập tục của người dân địa phương; Xây dựng cơ chế

chia sẻ lợi ích phù hợp, bao gồm cả lợi ích từ sản phẩm gỗ; Quy định cụ thể

về đơn vị chịu trách nhiệm hỗ trợ điều tra, thiết kế và cấp phép khai thác cho

người dân địa phương; Vai trò, trách nhiệm của chủ rừng trong hoạt động

quản lý bảo vệ. Bên cạnh đó, hỗ trợ, tư vấn về hoạt động quản lý bảo vệ rừng,

các hoạt động sau giao rừng (làm giàu, phục hồi, tuần tra, khai thác…); Điều

tra hiện trạng rừng cộng đồng, xác định tăng trưởng và trữ lượng có thể khai

thác được hàng năm.

+ Xây dựng các kênh truyền thông qua các hoạt động văn hóa cộng

đồng để người dân hiểu và tuân thủ đúng quy định của Luật Lâm nghiệp; Xây

dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng phân theo địa phương và các

chủ rừng, kế hoạch giám sát, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng theo từng

năm; Cấp quyền sử dụng đất hợp pháp cho người dân đối với những hộ có

rừng, nương rẫy đã khai hoang từ lâu để hợp thức hóa thủ tục về đất đai, tránh

tình trạng tranh chấp giữa các hộ.

+ Phổ biến giáo dục luật bảo vệ và phát triển rừng phải được thực hiện

theo kế hoạch, chương trình cụ thể, trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, phù hợp

với yêu cầu nhiệm vụ chính trị địa phương trong từng giai đoạn, không áp

dụng máy móc, khuôn mẫu, mà phải thường xuyên sáng tạo, thường xuyên

bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, đồng thời phát huy tính chủ động,

sáng tạo của địa phương.

53

+ Tiếp tục sửa đổi bổ sung nội dung quy ước bảo vệ và phát triển rừng

trong cộng đồng dân cư thôn, bản. Tuân thủ chặt chẽ những quy định của

pháp luật, kế thừa, phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào

các dân tộc thiểu số tại địa phương.

+ Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, động viên khen thưởng kịp thời các

cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục

luật bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là những cá nhân trực tiếp thực hiện

tuyên truyền phổ biến giáo dục luật bảo vệ và phát triển rừng; các quy định về

quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ rừng.

+ Củng cố, kiện toàn, tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật về bảo vệ và

phát triển rừng; các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong quản

lý, bảo vệ rừng cho đội ngũ tuyên truyền viên của xã, các cán bộ phụ trách ở thôn.

+ Nâng cao hiệu quả kinh tế cho nguời dân, nâng cao thu nhập cho

nguời dân đặc biệt thu nhập từ rừng để khuyến khích người dân tham gia bảo

vệ phát triển rừng.

54

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

5.1.1. Thực trạng bảo vệ phát triển rừng của xã

Qua quá trình tìm hiểu về công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn

xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tôi thấy người dân cùng các tổ

chức quần chúng ở đây đã tuyên truyền và hiểu biết tương đối sâu về Luật bảo

vệ và phát triển rừng cũng như các chủ trương chính sách khác của Đảng và

Nhà nước về bảo vệ phát triển rừng và trong những năm gần đây với sự chỉ

đạo tích cực của chính quyền xã, hoạt động hiệu quả của kiểm lâm viên địa

bàn, sự phối hợp của các tổ chưc quần chúng trong bảo vệ rừng, rừng nơi đây

được bảo vệ một cách an toàn bởi một phương thức bảo vệ rừng mới với hình

thức hoạt động đa dạng phong phú đã thu hút được nhiều tổ chức quần chúng,

nhiều tập thể và cá nhân cũng như cộng đồng cùng tham gia.

Thực trạng của việc quản lý rừng cộng đồng sau khi được giao: Cấu

trúc quản lý, sự tham gia QLBVR của các cộng đồng dân cư thôn hợp lý và

hiệu quả.

Cơ chế hưởng lợi từ rừng của cộng đồng đã có tác dụng khuyến khích

người dân tham gia, thủ tục khai thác sắp tới sẽ triển khai căn cứ vào nhu cầu

của cộng đồng để thực hiện. Sự phối hợp giữa các bên liên quan với cộng

đồng trong quá trình quản lý bảo vệ rừng chưa được chặt chẽ.

Hiệu quả của việc giao rừng cho cộng đồng quản lý bảo vệ: Chất lượng

rừng do cộng đồng dân cư thôn QLBV ngày càng được nâng cao, cơ cấu thu

nhập của người dân thay đổi so với trước khi giao rừng. Nhận thức của người

dân về vai trò của rừng cộng đồng cũng có sự thay đổi có lợi cho việc quản lý

bảo vệ. Nhờ đó mà rừng cộng đồng hạn chế được hiện tượng xói mòn, lở núi;

bảo đảm được nguồn nước cho sinh hoạt, sản xuất ở trong bản.

5.1.2. Thuận lợi, khó khăn của địa bàn xã

55

- Thuận lợi: Có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú thuận

lợi cho việc phát triển tiềm năng kinh tế du lịch.

- Khó khăn: Khó khăn lớn nhất là việc bảo vệ rừng, do tập quán chăn

thả gia súc tự do và chặt phá rừng trái phép vẫn còn cao.

5.1.3.Đề xuất giải pháp

- Tuyên truyền, tập huấn và giáo dục cho người dân.

- Chế tài và xử phạt đối với phi phạm.

- Nghiêm cấm chăn trả giai súc tự do, phải có biện pháp xử phạt đối với

người vi phạm và cố tình chăn trả gia súc tự do.

- Thúc đẩy phát triển kinh tế đặc biệt nâng cao thu nhập từ rừng cho các

hộ dân để góp phần khuyến khích bảo vệ phát rừng.

5.2. Kiến nghị

Đối với tỉnh Lào Cai: Cần có các đánh giá thực trạng tác động của

chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các chính sách của

nhà nước và địa phương về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Đối với địa phương có rừng như xã Liêm Phú, cần có các đánh giá sâu

về thực trạng bảo vệ phát triển rừng để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng.

Đối với các nghiên cứu tiếp theo: cần có nghiên cứu sâu về giải pháp

nâng cao thu nhập cho hộ từ rừng để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ và khuyến

khích các hộ tham gia bảo vệ phát triển rừng.

56

TÀI LIỆU THAM THẢO

[1]. Nguyễn Huy Dũng ( 2002). Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt

Nam.

I. Tài liệu tiếng việt

[2]. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 29/2004/QH11.

[3]. Bảo Huy (2010). Xây dựng cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng

đồng.

[4]. Phạm Thanh Lâm (2012): Báo cáo kết quả và thực trạng giao rừng cho

người dân tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.

[5]. Vũ Hoài Minh và Dr. Hans Warfving ( 2002). Nghiên cứu “giảm nghèo

và rừng ở Việt Nam.

[6]. Phạm Xuân Phương ( 2003). Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong

công tác bảo vệ rừng tại Sơn la.

[7]. Roberts và Gautam (2003). Nghiên cứu những kinh nghiệm trong

QLRCĐ của các nước trên thế giới.

[8]. Đỗ Đình Sâm, Hoàng Liên Sơn và Lê Quang Sơn. Dự án “ Forest

governance in VietNam “.

[9]. Nguyễn Hải Thanh, Jean-Christophe Castellaa, Stanislas Boissaua và Paul

Novosad. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc giao đất giao rừng ở một số

tỉnh miền núi Việt Nam.

[10]. Phạm Minh Thảo(2005). Rừng Việt Nam, nhà xuất bản Lao động.

[11]. Khổng Trung, Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Trị về công tác giao rừng tự

nhiên đến hộ gia đình và cộng đồng tại Quảng Trị.

[12]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( 2004).Cẩm nang ngành Lâm

nghiệp.

[13]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009).Thông tư Số

34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009.

57

II. Tài liệu từ Internet

- https://123doc.org/document/2552846-bao-cao-danh-gia-10-nam-thuc-hien-

luat-bao-ve-va-phat-trien-rung-nam-2004.htm .