BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
TÂN BÌNH
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện: Thái Thị Thanh Tâm
MSSV: 1154020858 Lớp: 11DTNH16
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
TÂN BÌNH
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện: Thái Thị Thanh Tâm
MSSV: 1154020858 Lớp: 11DTNH16
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của Ths. Phùng Hữu Hạnh, khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng, trƣờng Đại học
Công Nghệ Tp.HCM và không sao chép dƣới bất kì hình thức nào. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét đƣợc thu thập và tính toán từ tài
liệu gốc của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình, TP. HCM.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thái Thị Thanh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ về mặt
tinh thần và chuyên môn của rất nhiều ngƣời. Đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn đến Ban
Giám Hiệu Trƣờng Đại học Công nghệ TP.HCM đã tạo cho sinh viên một môi trƣờng
học tập năng động và sáng tạo. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Khoa Kế
toán – Tài chính ngân hàng đã truyền đạt hết mình những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho sinh viên.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Phùng Hữu Hạnh, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và giúp em có cái nhìn và tiếp cận với
thực tế một cách khoa học hơn.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội đƣợc trải nghiệm thực tế tại ngân hàng. Em xin cảm ơn anh
Phạm Huy Luận Phó giám đốc ngân hàng đã luôn dành thời gian quý báu của mình để
dạy cho em những bài học rất quý giá và có đƣợc những trải nghiệm thực tế để em có
thể trƣờng thành hơn. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị phòng Vận
hành. Đặc biệt em xin cảm ơn anh Huy và chị Tú đã giúp đỡ em, rèn luyện cho em
không những về mặt nghiệp vụ mà còn về tính cách cẩn thận cần có của một nhân viên
làm trong lĩnh vực ngân hàng. Một lần nữa em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong ngôi
nhà Đông Á – Tân Bình đã mang đến cho em những ngày tháng rất đáng nhớ trong
quá trình thực tập của mình.
TP.HCM, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thái Thị Thanh Tâm
iii
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên sinh viên: THÁI THỊ THANH TÂM
MSSV: 1154020858
Lớp: 11DTNH16
Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ………………đến………….
Tại bộ phận thực tập: Phòng Vận hành
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung Bình ☐ Không đạt
2. Thƣờng xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giảng viên hƣớng dẫn:
☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung Bình ☐ Không đạt
3. Đề tài đạt chất lƣợng theo yêu cầu:
☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung Bình ☐ Không đạt
Tp.HCM, ngày …... tháng …..năm 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
Phùng Hữu Hạnh
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
TMCP Thƣơng mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
CN Chi nhánh
KH Khách hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
L/C Tín dụng chứng từ
ĐVT Đơn vị tính
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
T/T Chuyển tiền bằng điện
M/T Chuyển tiền bằng thƣ
UCP Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
NHTB Ngân hàng thông báo
XK Xuất khẩu
NHPH Ngân hàng phát hành
TPHTVH Trƣởng phòng hỗ trợ vận hành
QĐ Quyết định
HĐQT Hội đồng quản trị
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CVQHKHDN Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
BM Biểu mẫu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
2012 – 2014 ................................................................................................................... 25
Bảng 1.2: Tình hình dƣ nợ tín dụng tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
2012 – 2014 ................................................................................................................... 27
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012
– 2014 ............................................................................................................................ 29
Bảng 1.4: Tốc độ tăng trƣởng kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – CN Tân
Bình giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................... 30
Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai
đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................................... 32
Bảng 1.6: Tình hình hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại Ngân hàng
Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................ 38
Bảng 1.7: Tình hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại Ngân hàng
Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................ 41
Bảng 1.8: Bảng phân tích SWOT về tình hình thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân
hàng Đông Á – CN Tân Bình ........................................................................................ 43
Bảng 1.9: So sánh biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ của Ngân hàng Đông Á và Standard Chartered Bank .......................................................... 45
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức chuyển tiền ........................ 7
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ có giá trị tại
ngân hàng phát hành ...................................................................................................... 14
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân
hàng đƣợc chỉ định ........................................................................................................ 16
vii
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình .................. 23
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại Ngân hàng Đông Á ..... 35
Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn từ các nguồn của Ngân hàng Đông Á – CN Tân
Bình giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................... 25
Biểu đồ 1.2: Tình hình dƣ nợ của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 –
2014 ............................................................................................................................... 27
Biểu đồ 1.3: Tình hình doanh số Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân
Bình giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................... 33
Biểu đồ 1.4: Số lƣợng các doanh nghiệp đang giao dịch thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ tại ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014 .................................................... 44
viii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ...................................................................................................... 3
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế ........................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế............................................................................. 3
1.1.2 Đặc điểm thanh toán quốc tế .............................................................................. 3
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế............................................................................ 3
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế ..................................................................................... 3
1.1.3.2 Đối với ngân hàng thƣơng mại ................................................................... 4
1.1.4 Các bên liên quan trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................................................... 4
1.1.5 Các phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu .................................................... 6
1.1.5.1 Phƣơng thức chuyển tiền ............................................................................ 6
1.1.5.2 Phƣơng thức nhờ thu ................................................................................... 8
1.1.5.3 Phƣơng thức tín dụng chứng từ .................................................................. 9
1.2 Tổng quan về phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ................................. 9
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 9
1.2.2 Đặc điểm của giao dịch L/C ............................................................................... 9
1.2.3 Các loại tín dụng chứng từ chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế......... 10
1.2.3.1 Thƣ tín dụng cơ bản .................................................................................. 10
1.2.3.2 Các loại thƣ tín dụng đặc biệt ................................................................... 11
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ giao dịch thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ ..................................................................................................................... 12
1.2.4.1 Các bên tham gia ...................................................................................... 12
1.2.4.2 Quy trình nghiệp vụ của phƣơng thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ ................................................................................................................ 13
1.2.5 Lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia phƣơng thức tín dụng chứng từ ......... 17
ix
1.2.5.1 Đối với ngƣời nhập khẩu .......................................................................... 17
1.2.5.2 Đối với ngƣời xuất khẩu, ngƣời bán ......................................................... 18
1.2.5.3 Với ngân hàng mở thƣ tín dụng ................................................................ 19
1.2.5.4 Đối với ngân hàng khác ............................................................................ 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 ........................................... 21
2.1 Tổng quan về ngân hàng ....................................................................................... 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á ..................... 21
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình ........................................................................................................................... 22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình ...................... 23
2.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ................................................................................................................... 25
2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng .......................................................... 25
2.2.2 Hoạt động tín dụng ........................................................................................... 26
2.3 Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. ................................................................................ 29
2.4 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................ .32
2.5 Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. ............................. 35
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C .............................................. 35
2.5.1.1 Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình ......................................................................................................... 35
2.5.1.2 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C ...................................... 38
2.5.2 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C ............................................... 39
2.5.2.1 Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình. ........................................................................................................ 39
2.5.2.2 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C ....................................... 41
x
2.6 Phân tích SWOT về thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ .................... 43
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH ............................................................. 52
3.1 Định hƣớng pháp triển của ngân hàng trong thời gian sắp tới ......................... 52
3.2 Giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng. ........................................................ 53
3.2.1 Giải pháp trực tiếp ............................................................................................ 53
3.2.1.1 Đối với Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình ............................................ 53
3.2.1.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế ........................... 53
3.2.1.1.2 Duy trì và phát triển quan hệ khách hàng .......................................... 53
3.2.1.2 Đối với Ngân hàng Đông Á ...................................................................... 54
3.2.1.2.1 Cải tiến quy trình nghiệp vụ .............................................................. 54
3.2.1.2.2 Điều chỉnh mức phí dịch vụ thanh toán quốc tế ................................ 55
3.2.1.2.3 Mở rộng và thiết lập quan hệ với các ngân hàng đại lý nƣớc ngoài . 55
3.2.1.2.4 Tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng ......................................... 56
3.2.2 Giải pháp gián tiếp ........................................................................................... 57
3.2.2.1 Đối với Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình ............................................ 57
3.2.2.1.1 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và cơ cấu lại nhân sự ............. 57
3.2.2.1.2 Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ........................................... 58
3.2.2.1.3 Cải tiến công nghệ nâng cao chất lƣợng dịch vụ............................... 59
3.2.2.1.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ........................................................ 59
3.2.2.2 Giải pháp đối với Ngân hàng Đông Á ..................................................... 60
3.2.2.2.2 Có chính sách kinh doanh ngoại hối linh hoạt gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế và tín dụng. ......................................................................... 60
3.2.3 Kiến nghị đối với nhà nƣớc .............................................................................. 60
3.2.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý, văn bản pháp luật ...................................... 60
3.2.3.2 Có chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý ngoại tệ phù hợp và linh hoạt .. 61
xi
3.2.3.3 Có các chính sách về khuyến khích xuất nhập khẩu dành cho các doanh nghiệp .................................................................................................................... 62
3.2.3.4 Điều chỉnh và cải cách thể chế kinh tế mang tính thế giới ....................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 65
xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, thƣơng mại quốc tế đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt
động kinh tế của mỗi quốc gia. Mở rộng hoạt động thƣơng mại quốc tế không những
giúp phát huy lợi thế so sánh, tìm kiếm lợi nhuận mà còn là cách tốt nhất để đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển đó, thanh toán quốc tế là một dịch
vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Thanh
toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng thƣơng mại quốc tế nhƣng thƣơng mại quốc tế có
tồn tại và phát triển đƣợc hay không là dựa vào hoạt động của thanh toán quốc tế có
hiệu quả hay không.
Có thể nói trong nhiều năm qua các ngân hàng thƣơng mại đã không ngừng
nâng cao hiệu quả thanh tóan quốc tế, đa dạng hóa các phƣơng thức thanh toán để
phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong đó, phƣơng thức thanh
toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ cơ bản phục vụ đắc lực cho hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Việc thu phí từ hoạt động thanh toán quốc
tế bằng tín dụng chứng từ cũng mang lại nguồn lợi lớn cho các ngân hàng thƣơng mại.
Nếu tiếp tục phát huy đƣợc thế mạnh của hoạt động này và hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro có thể xảy ra thì sẽ mang lại nguồn lợi rất lớn cho ngân hàng.
Xuất phát từ những hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng
chứng từ, em muốn đi sâu vào đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế
bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình” với mong muốn
từ thực tiễn và những bài học có đƣợc trong quá trình học tập ở trƣờng đại học và
trong quá trình làm việc tại ngân hàng. Em muốn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng những kiến thức đã học ở môn Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại và
Thanh toán quốc tế vào thực tế thông qua số liệu đƣợc thu thập tại Ngân hàng TMCP
Đông Á – CN Tân Bình để hiểu rõ hơn về hoạt động Thanh toán quốc tế bằng tín dụng
chứng từ tại ngân hàng. Từ đó, đề ra những giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng.
1
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan
đến hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Đông Á – CN Tân Bình và đƣa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
Thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Tại ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối kế toán, từ các báo cáo của Ngân hàng
Đông Á, đồng thời kết hợp với các phƣơng pháp:
Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tƣơng đối.
Phƣơng pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
Phƣơng pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm
Ngoài ra còn dùng các biểu đồ để minh hoạ nhằm giúp cho việc phân tích rõ ràng hơn.
5. Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
đồ án đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ Sở Lý Luận Về Thanh Toán Quốc Tế Bằng Tín Dụng Chứng Từ.
Chƣơng 2: Thực Trạng Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Bằng Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Tân Bình Giai Đoạn 2012 – 2014.
Chƣơng 3: Giải Pháp Và Kiến Nghị Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Bằng Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Đông Á Chi Nhánh Tân Bình.
2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hƣởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nƣớc này với tổ chức cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nƣớc liên quan.
1.1.2 Đặc điểm thanh toán quốc tế
Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau, mỗi giao dịch
TTQT liên quan tới tối thiểu hai quốc gia.
Hoạt động TTQT liên quan đến hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau
có thể đối nghịch nhau. Do tính phức tạp các bên tham gia thƣờng lựa chọn các
quy phạm pháp luật mang tính thống nhất theo thông lệ quốc tế.
Đồng tiền dùng trong TTQT thông thƣờng tồn tại dƣới hình thức các phƣơng
tiện thanh toán (Hối phiếu, Séc, Thẻ, Chuyển khoản..), có thể là đồng tiền của
nƣớc ngƣời mua hoặc ngƣời bán, hoặc là đồng tiền của nƣớc thứ ba, nhƣng
thƣờng là ngoại tệ đƣợc tự do chuyển đổi.
Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT chủ yếu là tiếng Anh.
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Trƣớc xu thế kinh tế thế giới ngày càng đƣợc quốc tế hóa, các quốc gia đang ra
sức phát triển kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Thanh toán quốc tế nổi
lên nhƣ cầu nối giữa kinh tế trong nƣớc với phần kinh tế thế giới bên ngoài với các vai
trò chính sau:
Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế nhƣ một tổng thể.
Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp và gián tiếp.
Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ nhƣ du lịch, hợp tác quốc tế.
Tăng cƣờng thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
Thúc đẩy thị trƣờng tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
3
1.3.1.2 Đối với ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại với TTQT
Trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân
hàng tham gia và đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn nhƣ: thanh toán
quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thƣơng. Thanh toán giữa các nƣớc sẽ đƣợc thực hiện thông qua ngân hàng và vai trò
của TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả
cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tài trợ cho các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế là hoạt động sinh lời của ngân hàng thƣơng mại
Ngày nay, hoạt động TTQT là một dịch vụ trở nên quan trọng đối với các
NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lƣợng tuyệt đối mà cả về tỷ
trọng. TTQT còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nhƣ kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng…
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là
khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ
trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho khách hàng, ngân hàng thu một khoản
phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết.
Tùy theo phƣơng thức thanh toán, môi trƣờng cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách
hàng mà biểu phí và mức phí dịch vụ áp dụng có thể là khác nhau cho các khách hàng
khác nhau. Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế cấu thành nên doanh thu và lợi nhuận
của ngân hàng thƣơng mại.
1.1.4 Các bên liên quan trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thƣơng mại
Ngƣời mua, ngƣời bán và các đại lý
Ngƣời mua – The Buyer (Nhà nhập khẩu) là ngƣời có nhu cầu hàng hóa, liên hệ
với ngƣời bán để đặt đơn mua những hàng hóa theo yêu cầu và chuyển hàng
hóa vào trong nƣớc (nhập khẩu).
4
Ngƣời bán – The seller (Nhà xuất khẩu) là ngƣời có hàng hóa, liên hệ với ngƣời
mua để thỏa thuận các điều khoản về hợp đồng mua bán và chuyển hàng hóa ra
nƣớc ngoài.
Ngƣời sản xuất hàng hóa – Manufacturer là ngƣời trực tiếp sản xuất hay làm ra
hàng hóa nhƣng không phải là ngƣời xuất khẩu.
Các đại lý – Agents: Nhìn chung, ngƣời mua thƣờng có đại lý của mình đặt ở
nƣớc xuất khẩu và ngƣợc lại ngƣời bán có đại lý của mình đặt tại nƣớc ngƣời
nhập khẩu.
Các ngân hàng
Các ngân hàng của nhà nhập khẩu có thể trợ giúp:
Tƣ vấn về những nhà cung cấp hàng hóa nƣớc ngoài.
Thấu hiểu những nhu cầu của nhà nhập khẩu và sẵn sàng tƣ vấn để nhà nhập
khẩu bảo vệ lợi ích tốt nhất của mình.
Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập.
Nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh toán cho bộ chứng từ.
Thực hiện chuyển tiền cho ngƣời xuất khẩu.
Tài trợ cho nhà nhập khẩu thực hiện thƣơng mại quốc tế.
Ngân hàng của nhà xuất khẩu có thể trợ giúp:
Tƣ vấn về những nhà nhập khẩu nƣớc ngoài.
Thấu hiểu những nhu cầu của nhà xuất khẩu và sẵn sàng tƣ vấn để nhà xuất
khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình.
Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng xuất và thanh toán.
Nhận tiền thanh toán trên danh nghĩa ngƣời xuất khẩu.
Tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thƣơng mại quốc tế.
Ngƣời chuyên chở
Hàng hóa có thể đƣợc chuyên chở giữa các quốc gia bằng các phƣơng thức vận
tải khác nhau. Sử dụng phƣơng thức vận tải nào phụ thuộc chủ yếu vào vị trí địa lý,
đặc điểm tự nhiên của tuyến đƣờng và thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Trong
thƣơng mại quốc tế ngƣời chuyên chở có thể là:
Công ty vận tải biển.
Hãng vận tải hàng không.
Công ty vận tải đƣờng bộ.
5
Hãng vận tải đƣờng sắt.
Công ty vận tải đƣờng sông.
Bƣu điện.
Chuyển phát.
Công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nƣớc
này sang nƣớc khác. Theo thỏa thuận, ngƣời mua bảo hiểm có thể là nhà nhập khẩu
hay nhà xuất khẩu. Các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm là theo thỏa thuận giữa công ty bảo
hiểm và ngƣời mua bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phát hành các chứng từ bảo hiểm
hàng hóa nhƣ: Bảo hiểm đơn, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Tờ khai bảo hiểm bao.
Chính phủ và các tổ chức thƣơng mại
Nƣớc ngƣời nhập khẩu có thể áp dụng những hạn chế nhập khẩu một số loại
hàng hóa nhất định, do đó, ngƣời nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu đối với
hàng hóa này. Những nƣớc hạn chế về nguồn ngoại hối có thể ƣu tiên thanh toán cho
hàng hóa nhập khẩu bằng loại ngoại tệ có sẵn, hoặc phải đƣợc phép của cơ quan quản
lý ngoại hối mới đƣợc mua và chuyển ngoại tệ ra nƣớc ngoài. Hiện nay, với những lý
do khác nhau hầu hết các nƣớc đều yêu cầu giấy phép nhập khẩu đối với một số loại
hàng hóa nhất định, do đó nhà kinh doanh muốn nhập khẩu những loại hàng hóa này
nhất thiết phải xin đƣợc giấy phép nhập khẩu trƣớc, nếu không hàng hóa sẽ bị tịch thu.
Nƣớc ngƣời xuất khẩu có thể áp dụng cơ chế cấp phép đối với một số hàng hóa
xuất khẩu nhất định nhằm bảo đảm rằng hàng hóa đƣợc định giá đúng. Hệ thống cấp
phép xuất khẩu còn cho phép theo dõi và kiểm soát nguồn thu từ xuất khẩu của quốc
gia.
1.1.5 Các phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.1.5.1 Phƣơng thức chuyển tiền
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Chuyển tiền là phƣơng thức thanh toán trong đó khách hàng (ngƣời chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời
khác (ngƣời hƣởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một khoảng thời gian nhất
định.
Có hai hình thức chuyển tiền chủ yếu:
6
Chuyển tiền bằng thƣ (M/T) là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán
của ngân hàng chuyển tiền đƣợc chuyển bằng thƣ cho ngân hàng trả tiền.
Chuyển tiền bằng điện (T/T) là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán
của ngân hàng chuyển tiền đƣợc thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho
ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng Swift.
Các bên tham gia chủ yếu trong hình thức chuyển tiền:
Ngƣời chuyển tiền hay ngƣời trả tiền (Remeitter) thƣờng là ngƣời nhập khẩu,
ngƣời mua, ngƣời mắc nợ, nhà đầu tƣ…Ngƣời trả tiền là ngƣời yêu cầu ngân
hàng chuyển tiền ra nƣớc ngoài.
Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary) là ngƣời xuất khẩu, chủ nợ, ngƣời nhận vốn
đầu tƣ, ngƣời nhận kiều hối do ngƣời chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) là ngân hàng phục vụ ngƣời chuyển
tiền
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng,
là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
Các bƣớc tiến hành
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng trả tiền (4)
(Remitting Bank) (Paying Bank)
(2)
(5)
(3)
(1) Ngƣời chuyển tiền Ngƣời thụ hƣởng
(Remitter) (Beneficiary)
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ
nhƣ: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền thì nhà
nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (M/T hoặc T/T) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài
khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
7
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu
thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển
tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của ngƣời
chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho ngƣời thụ
hƣởng.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của ngƣời thụ hƣởng, đồng thời gửi
giấy báo Có cho ngƣời hƣởng lợi.
1.1.5.2 Phƣơng thức nhờ thu
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Nhờ thu là phƣơng thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để đƣợc thanh
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Các loại nhờ thu chủ yếu:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) là phƣơng thức nhờ thu mà ngƣời xuất
khẩu gửi hàng và bộ chứng từ thƣơng mại trực tiếp cho ngƣời nhập khẩu, sau
đó sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngƣời mua, căn cứ
vào hối phiếu do mình lập ra.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phƣơng thức thanh toán
mà ngƣời xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ
thanh toán nhờ thu (gồm chứng từ hàng hóa và hối phiếu), nhờ ngân hàng thu
hộ số tiền trên tờ hối phiếu đó, với điều kiện ngƣời nhập khẩu trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao chứng từ để ngƣời nhập khẩu nhận
hàng.
Các bên tham gia:
Ngƣời xuất khẩu (Drawer): ngƣời ký phát hối phiếu.
Ngƣời nhập khẩu (Drawee): ngƣời thanh toán hối phiếu.
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) ngân hàng phục vụ ngƣời xuất
khẩu và nhận sự ủy thác của ngƣời bán, làm thủ tục chuyển chứng từ tới ngân
hàng phục vụ ngƣời nhập khẩu.
8
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân
hàng chuyển chứng từ, ở nƣớc ngƣời nhập khẩu làm nhiệm vụ thu hộ tiền.
1.1.5.3 Phƣơng thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc sử dụng phổ biến
nhất hiện nay. Thƣ tín dụng có những tên gọi khác nhau: Letter of credit: LOC, LC,
L/C; Documentary credit: DC, D/C; Documentary letter of credit; Credit (đƣợc định
nghĩa trong UCP 600). Thƣ tín dụng là một văn bản pháp lý đƣợc phát hành bởi một tổ
chức tài chính (thông thƣờng là ngân hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền
cho một ngƣời thụ hƣởng trên cơ sở ngƣời thụ hƣởng phải đáp ứng các điều khoản
trong tín dụng thƣ. Điều này có nghĩa là: Khi một ngƣời thụ hƣởng hoặc một ngân
hàng xuất trình (đại diện của ngƣời thụ hƣởng) thỏa mãn ngân hàng phát hành hoặc
ngân hàng xác nhận trong khoảng thời gian có hiệu lực của LC (nếu có).
Trong phƣơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng đóng vai trò là ngƣời đại diện
cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, đồng thời đảm bảo cho nhà
nhập khẩu nhận đƣợc số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa của nhà xuất khẩu bán cho chứ
không phải chỉ là trung gian thu hộ và chi hộ cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
1.2 Tổng quan về phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thƣ tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (ngƣời yêu
cầu mở thƣ tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận
những yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những
điều kiện và điều khoản quy định trong thƣ tín dụng.
1.2.2 Đặc điểm của giao dịch L/C
L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên
là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do
NHPH đại diện. Do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không đƣợc thể
hiện trong L/C.
L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: Về bản chất L/C là một giao dịch
hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thƣơng hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng
này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. L/C đƣợc hình thành trên cơ sở của hợp
9
đồng ngoại thƣơng nhƣng sau khi đƣợc thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng ngoại thƣơng.
L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các ngân
hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề
mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Các chứng từ
trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao
hàng của ngƣời bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã đƣợc giao. Khi chứng từ
xuất trình phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu,
mặc dù thực tế hàng hóa có thể không đƣợc giao hoặc giao hoàn toàn không giống
nhƣ trên chứng từ.
L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và
thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là
nguyên tắc chơ bản của giao dịch L/C.
L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán và lừa
đảo?: Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà NK và
XK thì L/C có ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng thức thanh toán khác. Tuy
nhiên trong thực tiễn thƣơng mại quốc tế L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ
để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo.
1.2.3 Các loại tín dụng chứng từ chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.3.1 Thƣ tín dụng cơ bản:
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã đƣợc
phát hành thì ngân hàng phát hành L/C không đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
toàn phần hay từng phần nội dung trong thời hạn hiệu lực của nó. L/C không thể
huy ngang là một sự cam kết trả tiền chắc chắn của ngân hàng phát hành đối với
ngƣời hƣởng lợi L/C, vì vậy L/C này đƣợc áp dụng rất phổ biến trong thanh toán
quốc tế.
Thư tín dụng xác nhận (Confirmed L/C): là loại thƣ tín dụng không thể hủy
ngang đƣợc một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành L/C. L/C loại này đã đƣợc hai ngân hàng cùng cam kết trả tiền cho
ngƣời hƣởng lợi, do đó độ an toàn của nó rất cao.
Thư tín dụng miễn truy đòi (Irrevacable without recourse): là loại L/C mà sau
khi ngƣời hƣởng lợi đã đƣợc trả tiền thì ngân hàng phát hành L/C không còn
10
quyền đòi lại tiền ngƣời hƣởng lợi L/C trong bất cứ trƣờng hợp nào. Khi dùng
loại L/C này ngƣời hƣởng lợi phải ghi trên hối phiếu câu “Miễn truy đòi lại
ngƣời kí phát” (without recourse to drawer) và trong L/C cũng phải ghi nhƣ vậy.
L/C miễn truy đòi cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong Thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng có thể huy ngang (Revocable L/C): là loại L/C mà sau khi đƣợc
phát hành thì Ngân hàng phát hành có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà
không cần có sự đồng ý của Ngƣời hƣởng lợi. Loại L/C này là một lời hứa trả
tiền không chắc chắn cho ngƣời hƣởng lợi. Do đó ít đƣợc sử dụng.
1.2.3.2 Các loại thƣ tín dụng đặc biệt
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C trong đó quy định
quyền của Ngƣời hƣởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/C
hoặc ngân hàng đƣợc chỉ định chuyển nhƣợng toàn bộ hay một phần quyền thực
hiện L/C cho một hay nhiều ngƣời khác. L/C chuyển nhƣợng chỉ đƣợc chuyển
nhƣợng một lần. Chi phí chuyển nhƣợng do ngƣời hƣởng lợi chịu.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C): là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử
dụng xong thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ và cứ nhƣ vậy nó cứ tuần hoàn cho
đến khi nào tổng trị giá hợp đồng đƣợc thực hiện. L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày
hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần
tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho phép số dƣ của L/C trƣớc cộng dồn vào những
L/C kế tiếp hay không, nếu không cho phép thì gọi nó là L/C tuần hoàn không
tích lũy nếu cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn tích lũy.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà ngƣời hƣởng lợi một
L/C dùng L/C này nhƣ một tài sản thế chấp để yêu cầu phát hành một L/C khác
cho Ngƣời hƣởng lợi khác hƣởng.
Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal L/C): là loại thƣ tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu
lực khi thƣ tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Trong L/C ban đầu thƣờng phải
ghi:”L/C này chỉ có giá trị khi ngƣời hƣởng lợi đã mở lại một L/C khác đối ứng
với nó để cho ngƣời mở L/C này hƣởng” và trong L/C đối ứng phải có câu:”L/C
này đối ứng với L/C số…mở ngày..qua ngân hàng..”
Thư tín dụng thanh toán trả chậm (Deferred payment L/C): là loại thƣ tín dụng
không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng phát hành L/C hay ngân hàng xác nhận
11
L/C cam kết với ngƣời hƣởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C
trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đó.
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C ứng trƣớc một phần
tiền cho ngƣời hƣởng lợi L/C trƣớc khi giao hàng. Ngân hàng phát hành L/C điều
khoản đỏ quy định, Ngƣời hƣởng lợi L/C trƣớc ngày giao hàng x ngày đƣợc
quyền ký phát hối phiếu trơn đòi thu tiền Ngân hàng phát hành kèm theo với một
L/C của ngân hàng cam kết hoàn trả tiền ứng trƣớc nếu không thực hiện L/C điều
khoản đỏ, hoặc một L/C dự phòng hoặc một kì phiếu có ký bảo lãnh ngân hàng.
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là L/C do NH phục vụ ngƣời xuất khẩu
phát hành trong đó cam kết với ngƣời nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt
cọc, ứng trƣớc và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trƣờng hợp ngƣời
xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng nhƣ đã quy định trong L/C.
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ giao dịch thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín
dụng chứng từ
1.2.4.1 Các bên tham gia
Người yêu cầu mở L/C (Applicant): thông thƣờng là ngƣời mua hay là đơn vị
nhập khẩu. Theo điều 2 UCP 600, ngƣời yêu cầu mở L/C là bên mà theo yêu
cầu của bên đó, thƣ tín dụng đƣợc phát hành.
Người thụ hưởng (Beneficiary): là ngƣời bán hay là đơn vị xuất khẩu hàng hóa.
Theo điều 2 UCP, ngƣời thụ hƣởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một thƣ
tín dụng đƣợc phát hành.
Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng(Issuing bank): là ngân
hàng phục vụ đơn vị nhập khẩu, ở bên nƣớc nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho
đơn vị nhập khẩu và là ngân hàng thƣờng đƣợc hai bên nhập khẩu và xuất khẩu
thỏa thuận, lựa chọn và đƣợc quy định trong hợp đồng thƣơng mại. Nếu chƣa
có sự quy định trƣớc, đơn vị nhập khẩu có quyền lựa chọn. Theo điều 2 UCP
600, ngân hàng phát hành là ngân hàng theo yêu cầu của ngƣời yêu cầu mở L/C
hoặc nhân danh chính mình, phát hành một tín dụng thƣ.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): là ngân hàng phục vụ đơn
vị xuất khẩu, thông báo cho đơn vị xuất khẩu biết thƣ tín dụng đã mở. Ngân
hàng này thƣờng ở nƣớc xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý
của ngân hàng phát hành thƣ tín dụng.
12
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của
mình sẽ cùng ngân hàng mở thƣ tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho đơn vị xuất
khẩu trong trƣờng hợp ngân hàng mở thƣ tín dụng không đủ khả năng thanh
toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thƣ tín dụng hay
là một ngân hàng khác do đơn vị xuất khẩu yêu cầu. Theo điều 2 UCP 600 ngân
hàng xác nhận là ngân hàng theo yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng hoặc theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành, thực hiện xác nhận cam kết thanh toán của mình
đối với một tín dụng thƣ.
Ngân hàng chỉ định (Nominating bank): là ngân hàng do ngân hàng mở L/C chỉ
định thực hiện các công việc cụ thể quy định trong L/C. Theo điều 2 UCP 600,
ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà với ngân hàng đó tín dụng thƣ có giá trị
thanh toán hoặc bất cứ ngân hàng nào trong trƣờng hợp tín dụng thƣ có giá trị
thanh toán tại một ngân hàng bất kì.
Ngân hàng thanh toán (Paying bank): có thể là ngân hàng mở thƣ tín dụng hoặc
có thể là ngân hàng khác đƣợc ngân hàng mở thƣ tín dụng chỉ định thay mình
thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho đơn vị xuất khẩu.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank): là ngân hàng đƣợc ngân hàng mở
cho phép chiết khấu bộ chứng từ theo L/C và thƣờng cũng là ngân hàng thông
báo L/C.
Ngân hàng chấp nhận (Accepting bank): là ngân hàng thực hiện chấp nhận hối
phiếu kỳ hạn.
Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing bank): là ngân hàng có nhiệm vụ bồi hoàn
tiền cho ngân hàng thanh toán bộ chứng từ.
Ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank): là ngân hàng thực hiện chuyển
nhƣợng giá trị tín dụng thƣ đƣợc đề cập trong L/C chuyển nhƣợng.
1.2.4.2 Quy trình nghiệp vụ của phƣơng thức thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ.
L/C có giá trị tại Ngân hàng phát hành
13
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ có
giá trị tại ngân hàng phát hành
Nhà xuất khẩu Exporter
(4) Thông báo L/C (6*) Bộ chứng từ
(6) Xuất trình
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank)
Ngân hàng thông báo Advising Bank
(6*) Bộ chứng từ (7) Trả tiền (3) Phát hành L/C
(1) Hợp đồng
Ngân hàng phát hành L/C Issuing Bank
ngoại thƣơng
(5) Giao hàng Shipment of goods
Sales contract
(8) Đòi tiền Retirement (2) Đơn mở L/C
Nhà nhập khẩu Importer
Các bước tiến hành:
Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thƣơng với điều khoản thanh toán
theo phƣơng thức L/C.
Bước 2: Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thƣơng nhà nhập
khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này
phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hƣởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng
đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nƣớc nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất
khẩu.
Bước 4: Khi nhận đƣợc L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà XK.
14
Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp
đồng ngoại thƣơng.
Bước 6 và 6 *: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) cho NHPH để đƣợc thanh
toán.
Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành
thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bước 8: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau
khi đã nhận đƣợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ghi chú: Việc thể hiện hai ngân hàng là NHTB và ngân hàng chuyển chứng từ trong
sơ đồ trên không có nghĩa là hai ngân hàng này phải hoàn toàn khác nhau mà nhằm
mục đích làm rõ:
Nghiệp vụ thông báo L/C và việc chuyển chứng từ thanh toán là hai nghiệp vụ
độc lập với nhau. Nghĩa là ngân hàng thông báo L/C không nhất thiết đồng thời phải là
ngân hàng chuyển chứng từ.
Trong thực tế, ngân hàng thông báo L/C thƣờng là đồng thời là ngân hàng
chuyển chứng từ thanh toán.
15
L/C có giá trị tại ngân hàng đƣợc chỉ định
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ có
giá trị tại ngân hàng đƣợc chỉ định
Nhà xuất khẩu Exporter
(6) Xuất trình Presenting
(4) Thông báo L/C Advise L/C
(6*) Nhận tiền
NHđCĐ (Nominated Bank)
NHTB Advising Bank
(7*) Hoàn trả Reimbursement (7) Xuất trình Presenting (3) Phát hành L/C
(1) Hợp đồng
NHPH L/C Issuing Bank
ngoại thƣơng
(5) Giao hàng Shipment of goods
Sales contract
(8) Đòi tiền Retirement (2) Đơn mở L/C
Nhà nhập khẩu Importer
Các bước tiến hành:
Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thƣơng với điều khoản thanh toán
theo phƣơng thức L/C.
Bước 2: Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thƣơng nhà nhập
khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này
phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hƣởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng
đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nƣớc nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất
khẩu.
Bước 4: Khi nhận đƣợc L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà XK.
16
Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp
đồng ngoại thƣơng.
Bước 6 và 6’: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho ngân hàng đƣợc chỉ định để đƣợc thanh toán.
Bước 7 và 7’: Ngân hàng đƣợc chỉ định xuất trình chứng từ cho NHPH và đòi hoàn
trả.
Bước 8: NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã
đƣợc nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ghi chú: Việc thể hiện hai nhân hàng là NHTB và NH đƣợc chỉ định trong sơ đồ trên
không có nghĩa là hai ngân hàng này phải hoàn toàn khác nhau, mà nhằm mục đích
làm rõ:
Việc thông báo L/C và việc đƣợc ủy quyền thanh toán hay chiết khấu L/C là hai
nghiệp vụ độc lập nhau. Nghĩa là NHTB không nhất thiết đồng thời phải là ngân hàng
đƣợc chỉ định.
Trong thực tế, NHTB thƣờng đồng thời là NH đƣợc chỉ định. Nhƣ vậy, một
ngân hàng chỉ đơn thuần thực hiện thông báo L/C thì không trở thành ngân hàng đƣợc
chỉ định; một ngân hàng thông báo L/C lại đƣợc chỉ định thanh toán hay chiết khấu
L/C thì nó đồng thời là NHTB và NH đƣợc chỉ định.
1.2.5 Lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia thực hiện phƣơng thức tín dụng
chứng từ
1.2.5.1 Đối với ngƣời nhập khẩu
Nếu hợp đồng thƣơng mại đòi hỏi việc áp dụng phƣơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ thì việc mở thƣ tín dụng của ngƣời mua là điều kiện không thể thiếu để
ngƣời bán thực hiện hợp đồng. Để mở một L/C thì ngƣời mua phải làm đơn, gửi tới
ngân hàng phục vụ mình đồng thời phải kí quỹ một số tiền (tỉ lệ này tùy theo quan hệ
của ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng với ngân hàng mở, có khi phải ký quỹ tới 100%).
Phải trả một khoản phí ( tùy thuộc số tiền và thời hạn của L/C). Vì thế mà ngƣời mua
có quyền đề nghị ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ L/C ( theo đúng những quy
định trong UCP 500 hoặc UCP 600). Ngƣời mua có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ
hay một phần số tiền của L/C cho ngân hàng nếu xét thấy bộ chứng từ thanh toán
không phù hợp với những điều kiện mà họ đã nêu ra trong thƣ tín dụng. Phƣơng thức
17
thanh toán L/C giúp ngƣời mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà
không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu
hết các giấy tờ chứng từ đều đƣợc Ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về sai sót này. Ngƣời mua đƣợc đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao
hàng thì mới phải trả tiền hàng.
Nhà nhập khẩu còn gặp một số rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ khi
bên xuất khẩu không cung cấp hàng hóa; rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả,
chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ; Các rủi ro khác
nhƣ: lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hƣ hỏng hàng hoá do xếp hàng không đúng quy
định…
1.2.5.2 Đối với ngƣời xuất khẩu, ngƣời bán
Khi nhận đƣợc thƣ tín dụng do ngân hàng thông báo chuyển đến phải tiến hành
kiểm tra kỹ lƣỡng xem có phù hợp nội dung của hợp đồng thƣơng mại không. Nếu
phát hiện ra những nội dung không phù hợp, không rõ ràng và gây bất lợi cho mình có
thể đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Ngƣời bán chuyển
giao hàng hóa cho ngƣời mua sau khi đã có đƣợc thƣ tín dụng đáp ứng yêu cầu. Ngƣời
bán hoàn toàn đƣợc đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh toán
không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Ngƣời bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ
chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ đƣợc thanh toán bất kể trƣờng hợp
ngƣời mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh
chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không
phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà
xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lƣu kho, bán đấu giá… cho đến khi
vấn đề đƣợc giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nƣớc. Nhà xuất khẩu phải trả các
khoản chi phí nhƣ lƣu tàu quá hạn, phí lƣu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi
không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ
chứng từ có sai sót. Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì
mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không đƣợc thanh toán. Cũng tƣơng
tự nhƣ vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trƣớc khi hối phiếu đến hạn
thì hối phiếu cũng không đƣợc trả tiền. Trừ khi L/C đƣợc xác nhận bởi một NH hạng
nhất trong nƣớc, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH
18
phát hành cũng nhƣ rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nƣớc thay
đổi.
1.2.5.3 Với ngân hàng mở thƣ tín dụng
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu đƣợc các khoản phí thủ tục,
ngoài ra, Ngân hàng còn thu hút đƣợc một khoản tiền khá lớn (Khi có kí quỹ). Khi
thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng còn thực hiện đƣợc một số nghiệp vụ khác nhƣ
cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ... Hơn nữa, thông qua nghiệp
vụ này uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trƣờng tài chính quốc tế đƣợc củng cố
và mở rộng. Ngoài ra theo qui định trong UCP 500, NH chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra
“bề ngoài” của các chứng từ chứ không chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực, tính
pháp lý của chứng từ. Mọi sự tranh chấp “bên trong” của chứng từ sẽ do hai bên mua –
bán tự giải quyết. NH đƣợc miễn trách nhiệm trong trƣờng hợp rơi vào rủi ro bất khả
kháng nhƣ chiến tranh, đình công, nổi loạn, động đất, lụt lội…
Tuy nhiên tham gia vào phƣơng thức thanh toán này ngân hàng cũng gặp phải
một số rủi ro khi thực hiện thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng theo quy định của L/C
trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng
thanh toán. Vì thế, trƣớc khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách
chặt chẽ giống nhƣ việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.
1.2.5.4 Đối với các ngân hàng khác
Lợi ích của các ngân hàng khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán, đều thu đƣợc các
khoản phí thủ tục. Ngoài ra thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của ngân hàng
trên thị trƣờng tài chính quốc tế đƣợc củng cố và mở rộng.
Đối với ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát
sinh do sự chậm trễ hoặc mất mát chứng từ trên đƣờng đi đến ngân hàng phát hành
L/C. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả)
mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm với các bên liên quan.
Đối với ngân hàng trả tiền rủi ro xảy ra khi các NH này thƣờng ứng trƣớc tiền
cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất
khẩu. Do đó, NH này thƣờng phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc
nhà xuất khẩu.
19
Đối với ngân hàng xác nhận đƣợc hƣởng phí xác nhận khá cao và nó thƣờng
yêu cầu ngân hàng mở L/C phải đặt tiền kí quỹ có khi tới 100% trị giá của L/C. Rủi ro
đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững đƣợc năng lực tài chính của NH
mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách
nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả
năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
2.1 Tổng quan về ngân hàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong những ngân hàng cổ
phần đầu tiên đƣợc thành lập vào đầu những năm 1990 theo giấy phép số 135/QĐUB
ngày 06 tháng 04 năm 1992 do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp trong bối cảnh nền
kinh tế Viêt Nam còn nhiều khó khăn và ràng buộc. Thời gian hoạt động là 99 năm
theo quyết định số 192/QĐ – NH5 ngày 26 tháng 06 năm 1997 của Thống Đốc Ngân
Hàng Nhà Nƣớc. Trụ sở chính 106 Nguyễn Văn Trỗi, Phƣờng 08, Quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh và hiện tại hội sở chính tọa lạc tại 130 Phan Đăng Lƣu,
Phƣờng 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 21 tháng 07 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đi vào hoạt
động với mức vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua các năm hoạt động, vốn điều lệ
của Ngân hàng không ngừng tăng lên với con số khá ấn tƣợng 5.000 tỷ đồng, đồng
thời tổng tài sản đạt 74.920 tỷ đồng đến cuối năm 2013. Trải qua chặng đƣờng hơn 23
năm hoạt động, DongA Bank đã lập đƣợc những “chiến tích” trở thành ngân hàng dẫn
đầu về phát triển dịch vụ thẻ. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã khẳng định đƣợc vị thế của
mình trong hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 41
phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 3 công ty thành viên và 240
chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.
Tổng số lƣợng cán bộ, nhân viên đến thời điểm hiện tại đã tăng lên 5.827 ngƣời.
Không những thế DongA Bank còn duy trì mối quan hệ trong việc nhận các
nguồn ủy thác từ các tổ chức tài chính thế giới (JBIC, SIDA, RDF và WB) để
tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Trong tƣơng lai DongA Bank còn có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động trong
khu vực Đông Nam Á, tăng thêm doanh số, Ngân hàng đại lý, cải tiến dịch vụ E-
banking của mình để giảm thiểu chi phí trong giao dịch, đem lại sự tiện ích cho khách
21
hàng của mình nhiều hơn nữa cũng nhƣ tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
thƣơng mại khác và góp phần vào sự phát triển của nền Kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới đúng với phƣơng châm: “Ngân hàng trách
nhiệm, ngân hàng của những trái tim”.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân
Bình
Căn cứ theo quyết định số 34/20/QĐ – HĐQT và công văn 571/2002/NHNN – CNH, ngày 31/05/2002. Ngân hàng Đông Á quyết định nâng cấp phòng giao dịch Tân Bình thành chi nhánh cấp I.
Ngày 07 tháng 01 năm 2002 chi nhánh Tân Bình chính thức khai trƣơng và đi
vào hoạt động tại số 503 Trƣờng Chinh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh và
hiện tại Chi nhánh hoạt động tại số 235 – 241 Cộng Hòa, Phƣờng 13, Quận Tân Bình,
TP.HCM với các hoạt động chính:
- Mở tài khoản tiền gởi thanh toán, nhận tiền gửi tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế
và dân cƣ.
Thực hiện các loại hình tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế. -
Thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế. -
Tài trợ cho các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. -
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc qua Ngân hàng. -
Nhận tiền chuyển tiền nhanh. -
Thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ và kinh doanh vàng bạc theo đúng quy -
định về quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Chi trả kiều hối. -
Thu – chi hộ, chi lƣơng hộ. -
22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Vận hành P.Hành chính & thẻ P.Ngân quỹ
P.Kế toán
PGD BÀ QUẸO PGD CMT8 PGD ÂU CƠ PGD LÝ THƢỜNG KIỆT PGD TRƢỜNG CHINH
Chức năng chính của các phòng ban:
Phòng kế toán
Số lƣợng nhân sự: 2 kế toán doanh nghiệp, 1 kế toán cá nhân và 2 kế toán nội bộ.
Nhiệm vụ chính:
Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tình hình tài
chính của ngân hàng.
Hỗ trợ công việc kiểm soát, kiểm toán hoạt động của ngân hàng. Huy động
vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ phiếu, trái
phiếu.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Tham mƣu cho giám đốc chi nhánh về quản trị tài chính ngân hàng.
Phòng ngân quỹ
Số lƣợng nhân sự: 4 ngƣời.
23
Nhiệm vụ chính:
Quản lý toàn bộ tiền mặt bằng VND, ngân phiếu thanh toán, ngại tệ, vàng, kỳ
phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá tại chi nhánh.
Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ và quản lý hộ tài sản.
Tham mƣu cho Giám Đốc CN về vấn đề liên quan đến hoạt động ngân quỹ.
Phòng vận hành
Số lƣợng nhân sự: 15 ngƣời
Nhiệm vụ chính:
Tìm kiếm khách hàng mới và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng.
Duy trì mối quan hệ với khách hàng sẵn có.
Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh trong
nƣớc.
Thực hiện kinh doanh kho, chủ yếu đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa cầm cố
thế chấp của tín dụng.
Tham mƣu cho Giám đốc CN về vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và tham mƣu cho Giám đốc về vấn đề
liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Phòng hành chính và thẻ
Số lƣợng nhân sự: 4 ngƣời
Nhiệm vụ chính:
Phụ trách vấn đề hành chính của toàn chi nhánh.
Tìm kiếm các đối tƣợng sử dụng thẻ mới, giới thiệu các sản phẩm thẻ của
ngân hàng.
Phòng giao dịch
Số lƣợng nhân sự: 12 ngƣời
Nhiệm vụ chính:
Thực hiện việc nhận và rút tiền gởi cho các khách hàng.
Thực hiện làm thẻ đa năng khi khách hàng có yêu cầu.
Thu mua và bán các loại ngoại tệ cho khách hàng
24
2.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn
2012 – 2014
2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Bảng 1.1 : Nguồn vốn huy động của ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
2012 2013 2014 2013/2012 ĐVT: Tỷ đồng 2014/2013
1.204 1.401 1.642 Số tiền 197 % 16,36 Số tiền 241 % 17,20
969,22 1.155,83 1.395,70 186,61 19,25 239,88 20,75
138,46 130,57 143,68 -7,89 -5,70 13,10 10,03
96,32 114,60 102,63 18,28 18,98 -11,98 -10,45
Huy động vốn Huy động từ dân cƣ Huy động từ TCTD Huy động khác
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn từ các nguồn của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
1,395.70 1,400.00
1,155.83
1,200.00 969.22 1,000.00
Huy động từ dân cƣ 800.00
Huy động từ TCTD 600.00 Huy động khác 400.00 143.68 138.46 130.57 200.00 96.32 114.60 102.63 0.00
2012 2013 2014
Trong công tác huy động vốn, DongA Bank nói chung và DongA Bank Tân
Bình nói riêng tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch huy động vốn linh hoạt, trong
đó đặc biệt chú trọng khai thác nguồn vốn từ dân cƣ. Để cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng khác, ngân hàng đã tích cực xây dựng các chƣơng trình huy động phong phú, đa
dạng đƣợc thiết kế dựa trên sự thấu hiểu sâu sắc khách hàng nhƣ phát hành kỳ phiếu,
đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền kết hợp các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn. Cùng
với việc thực hiện chính sách huy động vốn linh hoạt, DongA Bank luôn chú trọng
25
quảng bá thƣơng hiệu, gia tăng tiện ích dịch vụ, không ngừng nâng cao chất lƣợng
phục vụ, cải tiến công nghệ, phát triển mạng lƣới giao dịch rộng rãi và triển khai nhiều
kênh giao dịch thuận lợi cho khách hàng.
Nhờ những nổ lực trên mà trong giai đoạn 2012 – 2014 nguồn vốn huy động
của ngân hàng luôn tăng trƣởng ổn định mặc dù đây là giai đoạn khó khăn của toàn
ngành. Trong nguồn vốn huy động của ngân hàng thì huy động từ dân cƣ vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất và có sự tăng trƣởng qua 3 năm. Đây là mảng thị trƣờng tập trung vào
đối tƣợng cá nhân và các tổ chức kinh tế. Vì vậy để có thể nâng cao hiệu quả huy động
vốn từ thị trƣờng này thì ngân hàng ngoài những sản phẩm truyền thống thì đã phát
triển và không ngừng đƣa ra các sản phẩm đa năng, tiện ích khác để đáp ứng đƣợc tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2013 lƣợng vốn huy động đƣợc từ đối tƣợng
này đã tăng khoảng 186 tỷ đồng so với năm 2012, tƣơng ứng với mức khoảng 19%.
Đến năm 2014 lƣợng tiền huy động đƣợc từ đối tƣợng dân cƣ đã đạt khoảng 1.396 tỷ
đồng, tăng khoảng 21% so với năm 2013. Ngoài đối tƣợng là dân cƣ thì ngân hàng còn
một nguồn huy động khác là từ các TCTD. Tuy nhiên, tỷ trọng từ nguồn huy động này
ở mức độ không cao. Năm 2013 huy động từ TCTD đã đạt khoảng 130 tỷ đồng, giảm
khoảng 8 tỷ đồng so với năm 2012 và đến năm 2014 lƣợng vốn huy động từ đối tƣợng
này đã tăng 10% so với năm 2013. Ngoài huy động vốn từ dân cƣ và các tổ chức tín
dụng thì ngân hàng vẫn còn huy động qua các kênh khác nhƣ phát hành giấy tờ có giá,
vay của NHNN. Tuy nhiên, nguồn huy động từ các kênh này vẫn còn hạn chế và
chiếm tỷ trọng không cao chỉ duy trì ở mức dƣới 10%. Có thể thấy DongA Bank Tân
Bình đã đạt đƣợc những kết quả đáng mong đợi trong giai đoạn 2012 – 2014. Mục tiêu
của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo là đƣa ra thêm nhiều sản phẩm huy động đa
dạng và thực hiện các chƣơng trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm
tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn.
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Đông Á nói chung
và của Đông Á Tân Bình nói riêng. Do đó ngân hàng luôn quan tâm đến việc nâng cao
chất lƣợng dịch vụ và quy trình thủ tục nhằm rút ngắn thời gian đi vay của khách hàng.
Bên cạnh đó việc đa dạng các sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
26
doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà ngân
hàng luôn quan tâm hàng đầu.
Điểm nổi bật chính trong hoạt động tín dụng là từ những ngày đầu, ngân hàng
tập trung chú trọng chủ yếu vào đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân
hàng không những cho vay khi khách hàng thiếu vốn hoặc phát triển kinh doanh mà
điều quan trọng là ngân hàng sẽ cùng với khách hàng tháo gỡ khi khách hàng gặp khó
khăn và đồng hành cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Bên cạnh cho vay các tổ chức kinh tế, ngân hàng còn chú trọng và quan tâm đến
mảng tín dụng bán lẻ thông qua việc cấp tín dụng cho các tiểu thƣơng chợ, các
CBCNV, vay mua hàng trả góp..
Bảng 1.2: Tình hình dƣ nợ tín dụng tại ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
2012 2013 2014 2013/2012
1.152 650,88 1.244 727,74 1.149 751,45 Số tiền 92,00 76,86 % 7,99 11,81 ĐVT: Tỷ đồng 2014/2013 % -7,64 3,26 Số tiền -95,00 23,71
291,46 342,10 287,25 50,64 17,38 -54,85 -16,03
209,66 174,16 110,30 -35,50 -16,93 -63,86 -36,67
Tổng dƣ nợ Dƣ nợ cho vay ngắn hạn Dƣ nợ cho vay trung hạn Dƣ nợ cho vay dài hạn
Nguồn: Phòng Kế toán
Biểu đồ 1.2: Tình hình dƣ nợ của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
2012 – 2014
727.74 751.446
800 650.88
Dƣ nợ cho vay ngắn hạn 600
287.25 400 Dƣ nợ cho vay trung hạn
291.456 342.1 209.664
200 174.16 110.304
0
Dƣ nợ cho vay dài hạn
2012 2013 2014
27
Nhờ vào những chính sách hợp lý của ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2014
mà hoạt động huy động vốn đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ trong giai đoạn
mà tình hình kinh tế chƣa khả quan và còn có những thay đổi làm ảnh hƣởng đến hoạt
động tín dụng. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng dƣ nợ cho vay của ngân
hàng có sự tăng giảm không ổn định. Cụ thể năm 2013 doanh số cho vay của ngân
hàng tăng trƣởng so với năm 2012 khoảng 8% thì đến năm 2014 doanh số cho vay lại
giảm khá nhiều và khá đột ngột. Năm 2013 doanh số cho vay của ngân hàng đạt
khoảng 1.244 tỷ đồng thì đến năm 2014 chỉ còn ở mức 1.149 tỷ đồng. Có thể nói việc
giảm nguồn cho vay gây ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của ngân hàng
và cũng là lý do chính khiến cho lợi nhuận của ngân hàng vào năm 2014 giảm đi so
với năm 2013. Nguyên nhân chính là do trong giai đoạn này ngân hàng cân nhắc kỹ
đối tƣợng cho vay để hạn chế rủi ro, tập trung xử lý nợ xấu tồn đọng và đảm bảo an
toàn tín dụng khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và các hộ
kinh doanh gặp khá nhiều khó khăn, thị trƣờng bất động sản kém thanh khoản.
Nhìn chung, trong dƣ nợ của ngân hàng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao nhất khoảng trên 50%, cho vay trung và dài hạn ổn định ở mức 25 – 30% và cho
vay dài hạn chiếm tỷ trọng dƣới 20% trong tổng số dƣ nợ cho vay khách hàng của
ngân hàng.
28
2.3 Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á – CN Tân
Bình giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 1.3: ết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2012 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền %
156,46 100 173,67 100 169,59 100 Tổng thu
125,17 80 136,33 78,5 140,76 83 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
14,08 16,50 9,5 12,72 9 7,5 Thu từ hoạt động dịch vụ
9,39 13,89 14,42 8 6 8,5 Thu từ kinh doanh ngoại hối
4 7,82 6,95 1,70 1 5 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
106,39 100 121,57 100 127,19 100 Tổng chi
Chi phí từ hoạt động tín dụng 90,43 85 100,90 83 106,84 84
8,51 10,33 8,5 8,90 8 7 Chi hoạt động dịch vụ
5,32 7,29 6 8,27 5 6,5 Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
2,13 3,04 2,5 3,18 2 2,5 Chi phí hoạt động khác
50,07 52,10 42,40 Lợi nhuận
Nguồn: Phòng Kế toán
29
Bảng 1.4: Tốc độ tăng trƣởng kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng
2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%)
17,21 11 -4,08 -2,35 Tổng thu
11,16 8,92 4,43 3,25 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
2,42 17,17 -3,78 -22,91 Thu từ hoạt động dịch vụ
4,51 48 0,52 3,75 Thu từ kinh doanh ngoại hối
-0,88 -11,2 -5,25 -75,59 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
15,18 14,27 5,62 4,62 Tổng chi
10,47 11,58 5,94 5,88 Chi phí từ hoạt động tín dụng
1,82 21,41 -1,43 -13,84 Chi hoạt động dịch vụ
1,97 37,12 0,97 13,34 Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
0,91 42,84 0,14 4,62 Chi phí hoạt động khác
2,03 4,05 -9,70 -18,62 Lợi nhuận
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2012 – 2014 có thể thấy rằng tình hình kinh doanh biến động không ổn định. Năm
2012 tổng thu của ngân hàng đạt khoảng 156 tỷ đồng và đã tăng lên khoảng 174 tỷ
đồng vào năm 2013, tăng khoảng 11% so với năm 2012. Tuy nhiên cùng với sự tăng
trƣởng của doanh thu thì chi phí của ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2013 cũng có
sự tăng trƣởng khá mạnh. Năm 2013 chi phí đã tăng tới 14,3% so với năm 2012, tƣơng
đƣơng khoảng 15 tỷ đồng. Điều đó đã làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể chỉ ở
mức khoảng 4% (từ mức 50 tỷ đồng năm 2012 tăng lên 52 tỷ đồng năm 2013). Có thể
nói giai đoạn 2012 – 2013 bối cảnh chung của toàn ngành ngân hàng rất khó khăn,
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên hạn chế
khả năng hấp thụ vốn vay của ngân hàng, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và hộ dân
cƣ cũng giảm thấp do thị trƣờng suy giảm sức mua, đồng thời phần lớn tài sản thế
chấp của khách hàng là bất động sản trong khi thị trƣờng này kém thanh khoản. Do đó
30
việc kinh doanh mang lại hiệu quả và có sự tăng trƣởng của lợi nhuận là điều đáng
mừng đối với chi nhánh. Đến giai đoạn 2013 – 2014 giai đoạn khó khăn của ngân hàng
trong quá trình khôi phục. Dựa vào bảng trên chúng ta có thể thấy đƣợc sự giảm xuống
của lợi nhuận ở mức tƣơng đối nhiều, giảm khoảng 9,7 tỷ đồng. Đây là hệ quả tất
nhiên khi mà vào giai đoạn này doanh thu của ngân hàng có sự sụt giảm đáng kể trong
khi đó chi phí lại tăng lên. Cụ thể doanh thu năm 2014 đã giảm khoảng 4 tỷ đồng,
tƣơng ứng với mức khoảng 2,4%. Doanh thu giảm không quá nhanh và đột ngột, tuy
nhiên do mức tăng của chi phí khá cao tăng khoảng 4,6% so với năm 2013. Điều đó tất
yếu sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống.
Doanh thu
Hoạt động tín dụng đƣợc xem là một trong những nguồn thu nhập chính của
ngân hàng và luôn chiếm ở mức trên 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Giai đoạn
2012 – 2014 tình hình kinh tế chƣa khả quan và chính sách tiền tệ - ngân hàng có
nhiều thay đổi đã ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó việc thu
nhập của ngân hàng trong giai đoạn này không ổn định chủ yếu là do nguồn thu từ
hoạt động tín dụng không ổn định. Năm 2012 thu nhập từ hoạt động tín dụng đem lại
80% trong tổng thu nhập của ngân hàng, đến năm 2013 đã giảm khoảng 2% so với
năm 2012. Đến năm 2014, hoạt động của ngành ngân hàng đã có sự khởi sắc, thêm
vào đó DongA Bank cũng đã tiến hành những điều chỉnh phù hợp đã làm cho thu nhập
từ hoạt động tín dụng tăng khoảng 5% so với năm 2013 và chiếm khoảng 83% trong
tổng thu nhập của ngân hàng vào giai đoạn này.
Ngoài nguồn thu nhập đến từ hoạt động tín dụng thì nguồn thu đến từ hoạt động
dịch vụ và kinh doanh ngoại hối cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Chi phí
Chi phí đến từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cấu trúc
chi phí của ngân hàng. Nhìn chung trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014, mức chi
cho hoạt động tín dụng dao động ở mức khoảng trên 80% và có sự thay đổi không
đáng kể trong 3 năm. Hoạt động của ngành ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014 gặp
nhiều khó khăn, dẫn đến việc phát sinh nợ xấu, sức mua của ngƣời tiêu dùng giảm,
hàng tồn kho lớn, chính sách kiểm soát của NHNN đã làm cho ngân hàng trong giai
đoạn này muốn tồn tại thì phải tăng cƣờng các chi phí đặc biệt là chi phí cho hoạt động
tín dụng. Cụ thể năm 2012 chi phí của hoạt động tín dụng khoảng 90 tỷ đồng, chiếm
31
khoảng 85% tổng chi phí của ngân hàng, đến năm 2013 và 2014 chi phí của hoạt động
tín dụng tiếp tục tănng và chiếm lần lƣợt là 103, 106 tỷ đồng. Ngoài ra các chi phí đến
từ hoạt động dịch vụ và hoạt động ngoại hối không đáng kể.
2.4 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình
giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai
đoạn 2012 – 2014
ĐVT: Triệu USD
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
% % Chênh lệch Chênh lệch
57,88 72,54 85,1 14,66 25,33 12,56 17,31
17,36 36,17 1 3,35 26,62 42,52 0,73 2,67 31,44 50,64 1,56 1,46 9,26 6,35 -0,27 -0,68 53,34 17,56 -27,00 -20,30 4,82 8,12 0,83 -1,21 18,11 19,10 113,70 -45,32
5,27 5,27 4,69 4,69 3,47 3,47 -0,58 -0,58 -11,01 -11,01 -1,22 -1,22 -26,01 -26,01
-3,10 -57,89 -24,03 -53,13
4,51 0,76 0 4,37 0,32 0 3,32 0,15 0 -0,14 -0,44 0 -1,05 -0,17 0
68,43 66,16 48,26 47,17 65,46 64,12 -20,17 -18,99 -29,48 -28,70 17,2 16,95 35,64 35,93
56,31 9,85 2,27 30,89 16,28 1,09 52,41 11,71 1,34 -25,42 6,43 -1,18 -45,14 65,28 -51,98 21,52 -4,57 0,25 69,67 -28,07 22,94
-51,98 22,94
2,27 0 1,09 0 1,34 0 -1,18 0 CHUYỂN TIỀN TT NHẬP TT XUẤT CÁ NHÂN ĐI CÁ NHÂN ĐẾN NHỜ THU -NHẬP HẨU TRẢ NGAY TRẢ CHẬM -XUẤT HẨU L/C -NHẬP HẨU TRẢ NGAY TRẢ CHẬM -XUẤT HẨU TRẢ NGAY TRẢ CHẬM
0,25 0 Nguồn: Phòng vận hành
32
Biểu đồ 1.3: Tình hình doanh số Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – CN
Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
85.1
72.54 68.43 65.46 57.88
48.26 Chuyển tiền
Nhờ thu
L/C
5.27 4.69 3.47
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
2012 2013 2014
Trong những năm vừa qua có thể nói thanh toán quốc tế là hoạt động kinh
doanh mà ngân hàng đã đạt đƣợc những thành quả đáng khích lệ. Ngân hàng là một
trong những chi nhánh đƣợc hội sở cho thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Vì đặc
điểm địa lý của ngân hàng nằm ngay trung tâm quận Tân Bình, cùng với đó Tân Bình
là quận có rất nhiều nhà máy chế xuất với các hoạt động kinh doanh quốc tế rất sôi
nổi. Đặc biệt, có thể kể đến các nhà máy chế xuất vải sợi và bột mì, là hai trong những
ngày nghề có hoạt động xuất nhập khẩu chủ lực mang lại nguồn thu lớn cho ngân
hàng. Nhìn vào bảng doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng Đông Á – CN Tân
Bình có thể thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế có sự tăng trƣởng trong giai đoạn
2012 – 2014. Cụ thể:
Đối với hoạt động chuyển tiền: Hiện nay chuyển tiền là một trong những phƣơng
thức đƣợc các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng khá phổ biến vì tính an toàn, tiện
dụng và nhanh chóng của nó. Qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy hoạt động
chuyển tiền tại chi nhánh chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hƣớng tăng khá nhanh
trong giai đoạn 2012 – 2013. Năm 2013 doanh số của hoạt động này tăng khoảng
14,66 triệu USD tăng đến 25,33% so với năm 2012. Đến năm 2014, doanh số
chuyển tiền tăng khoảng 17,31%, khoảng 12,56 triệu USD so với năm 2013.
Trong hoạt động chuyển tiền thì việc chuyển tiền bằng điện chiếm tỷ trọng trên
33
90% trong hoạt động chuyển tiền của ngân hàng và có sự tăng trƣởng đều qua cả 3
năm. Trong đó sự gia tăng về doanh số của cả TT nhập khẩu và TT xuất khẩu cho
thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là khách hàng của
ngân hàng đang có sự ổn định và tăng trƣởng khá tốt. Ngoài chuyển tiền bằng điện
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì việc chuyển tiền cho cá nhân nhƣ chuyển
tiền du học sinh, nhận tiền từ nƣớc ngoài chuyển về cũng mang lại nguồn thu cho
ngân hàng.
Đối với hoạt động nhờ thu: Nhờ thu là một trong những hoạt động thanh toán
quốc tế mà ngân hàng gần nhƣ không có rủi ro vì ngân hàng trong nghiệp vụ này
chỉ giữ vai trò trung gian và thu hộ cho khách hàng. Rủi ro lại nằm ở chỗ ngƣời
xuất khẩu và nhập khẩu vì vậy việc khách hàng sử dụng dịch vụ này nhiều hay ít
là do sự tin tƣởng của khách hàng dành cho nhau. Do đó, doanh số của hoạt động
này chiếm tỷ trọng khá ít trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Trong
những năm vừa qua hoạt động thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu của ngân
hàng có sự suy giảm rõ rệt. Cụ thể, năm 2013 doanh số của hoạt động nhờ thu
khoảng 4,69 triệu USD, giảm khoảng 11% so với năm 2012. Năm 2014 doanh số
của hoạt động nhờ thu lại giảm chỉ còn khoảng 3,47 triệu USD, giảm đến 26% so
với năm 2013. Bởi vì tính chất rủi ro của hoạt động nhờ thu mà ở ngân hàng gần
nhƣ không phát sinh nghiệp vụ nhờ thu dành cho hàng xuất khẩu. Còn trong nhờ
thu nhập khẩu thì nhờ thu trả chậm cũng chiếm tỷ trọng khá thấp. Nguồn thu phí
của ngân hàng dành cho hoạt động nhờ thu chủ yếu là nhờ thu nhập khẩu trả ngay.
Đối với hoạt động tín dụng chứng từ: Nhìn vào bảng số liệu chúng ta có thể thấy
thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ chiếm ƣu thế và có doanh
số cao so với hoạt động nhờ thu và chênh lệch không quá nhiều so với hoạt động
chuyển tiền. Thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ đƣợc xem là hoạt động
chính trong thanh toán quốc tế của ngân hàng. Dù gặp khá nhiều khó khăn nhƣng
trong những năm vừa qua chi nhánh đã đạt đƣợc những hiệu quả nhất định trong
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ. Trong giai
đoạn 2012 – 2014 hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng có những biến
động không ổn định. Cụ thể, năm 2013 doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng
từ có giảm khá mạnh so với năm 2012 giảm gần 30%, tƣơng ứng với khoảng 20
triệu USD. Đến năm 2014 hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ của ngân
34
hàng đã có sự khởi sắc khi tăng trƣởng khá mạnh so với năm 2013 tăng khoảng
36% so với năm 2013, tƣơng đƣơng khoảng 17 triệu USD.
2.5 Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại
ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014.
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
2.5.1.1 Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á
– CN Tân Bình
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NH
Tiếp nhận hồ sơ mở LC (1)
Từ chối
Kiểm tra hồ sơ (2)
Từ chối
Thẩm định hồ sơ (3)
Từ chối
Duyệt hồ sơ (4)
Phát hành LC (5)
Theo dõi LC (6)
Tu chỉnh LC (6.1)
Không đồng ý
Nhận và kiểm tra chứng từ (7)
Hủy LC (6.2)
Bất hợp lệ
Đồng ý
Thông báo kết quả kiểm tra chứng từ
LC trả chậm
Ý kiến về bất
Thông báo chấp nhận thanh toán (9)
LC trả ngay
Chấp nhận
Không chấp nhận
Ký quỹ thanh toán và thu phí (10)
Hoàn trả chứng từ
Thanh toán hồ sơ (11)
Lƣu hồ sơ (12)
Đông Á
35
Các bƣớc thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở L/C của DN, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Chi nhánh tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo Quy định về thƣ tín dụng nhập
khẩu (QD-TT-005), Hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ tín dụng nhập khẩu trả ngay ban hành
lần 04 (HD-TT-007) và Hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ tín dụng nhập khẩu trả chậm ban
hành lần 04 (HD-TT-008).
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Chi nhánh thẩm định tính khả thi của hồ sơ theo Quy định về thƣ tín dụng nhập khẩu
(QD-TT-005), Hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ tín dụng nhập khẩu trả ngay ban hành lần 04
(HD-TT-007) và Hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ tín dụng nhập khẩu trả chậm ban hành lần
04 (HD-TT-008).
Bước 4: Duyệt hồ sơ
Trên cơ sở hồ sơ đã đƣợc kiểm tra và thẩm định, lãnh đạo Chi nhánh quyết định chấp
nhận hay từ chối đề nghị của DN.
Bước 5: Phát hành L/C
Chi nhánh gửi yêu cầu mở L/C về phòng thanh toán quốc tế (P.TTQT).
P.TTQT thực hiện mở L/C và gửi cho ngân hàng thông báo nƣớc ngoài để chuyển cho
ngƣời thụ hƣởng.
Bước 6: Theo dõi L/C
6.1: Tu chỉnh L/C:
Khi phát sinh yêu cầu tu chỉnh của DN, chi nhánh xem xét chấp thuận hay từ chối đề
nghị của DN. Nếu chấp thuận gửi đề nghị về P.TTQT.
P.TTQT thực hiện tu chỉnh L/C và gửi ngân hàng thông báo nƣớc ngoài để chuyển cho
ngƣời thụ hƣởng.
6.2: Hủy L/C
Trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu DN có yêu cầu hủy L/C, chi nhánh xem xét chấp
thuận hay từ chối đề nghị của DN. Nếu chấp thuận, gửi đề nghị về P.TTQT. Nếu từ
chối thực hiện bƣớc 7.
36
P.TTQT làm điện yêu cầu xin hủy L/C và gửi ngân hàng thông báo để xin ý kiến
ngƣời thụ hƣởng.
Nếu ngƣời thụ hƣởng đồng ý, P.TTQT xuất ngoại bảng, trả ký quỹ. Chi nhánh đóng và
lƣu hồ sơ. Nếu ngƣời thụ hƣởng không đồng ý hủy, thực hiện bƣớc 7.
Bước 7: Nhận và kiểm tra chứng từ
Chi nhánh nhận bộ chứng từ do ngân hàng nƣớc ngoài gửi.
Scan bộ chứng từ và gửi về P.TTQT yêu cầu kiểm tra.
P. TTQT tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và phản hồi cho chi nhánh. Nếu chứng từ bất
hợp lệ, P.TTQT thông báo từ chối chứng từ cho ngân hàng thƣơng lƣợng (ngân hàng
nƣớc ngoài gửi chứng từ đến DAB).
Bước 8: Thông báo kết quả kiểm tra chứng từ
Chi nhánh thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho DN.
Nếu chứng từ hợp lệ hoặc chứng từ bất hợp lệ nhƣng DN chấp nhận bất hợp lệ:
- Đối với L/C trả chậm, chi nhánh thực hiện tiếp bƣớc 9.
- Đối với L/C trả ngay, chi nhánh thực hiện bƣớc 10, bỏ qua bƣớc 9.
Nếu chứng từ bất hợp lệ nhƣng DN chấp nhận bất hợp lệ, chi nhánh thực hiện thủ tục
hoàn trả chứng từ và thu các phí phát sinh (nếu có).
Bước 9: Thông báo chấp thuận thanh toán (trƣờng hợp L/C trả chậm)
Nếu chứng từ đƣợc chấp thuận, chi nhánh gửi đề nghị P.TTQT lập điện thông báo
chấp thuận thanh toán.
P.TTQT soạn điện thông báo chấp thuận và gửi cho ngân hàng thƣơng lƣợng.
Bước 10: Ký quỹ thanh toán và thu phí
Khi đến hạn thanh toán, chi nhánh lập thủ tục bán ngoại tệ, gửi đề nghị thu ký quỹ và
thu phí về P.TTQT
P.TTQT thực hiện thu ký quỹ, thu phí theo đề nghị chi nhánh.
Bước 11: Thanh toán hồ sơ
Chi nhánh gửi đề nghị thanh toán hồ sơ về P.TTQT thực hiện.
Phòng thanh toán quốc tế thực hiện thủ tục thanh toán theo yêu cầu chi nhánh.
Bước 12: Lƣu hồ sơ
Chi nhánh kiểm tra, yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ hồ sơ và sắp xếp hồ sơ lƣu
theo đúng hƣớng dẫn lƣu trữ hồ sơ liên quan.
37
2.5.1.2 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
Bảng 1.6: Tình hình hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại ngân hàng
Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
ĐVT: Triệu USD
2012 2013 2014 2012/2013 2014/2013
% %
550 66.16 532 47.17 470 64.12 Chênh lệch -18 -18.99 -3.27 -28.70 Chênh lệch -62 16.95 -11.65 35.93
67.04 48.29 65.23 -18.75 -27.97 16.94 35.08
Số hồ sơ Trị giá phát sinh Trị giá thanh toán Phí thu 0.328 0.299 0.417 -0.029 -8.84 0.118 39.46
Nguồn: Phòng Vận hành
Qua bảng số liệu về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phƣơng thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014 chúng ta có thể thấy rằng số hồ
sơ phát sinh của ngân hàng có xu hƣớng giảm xuống và trị giá của nó biến động không
ổn định. Cụ thể, vào năm 2013 số hồ sơ thanh toán hàng nhập khẩu bằng phƣơng thức
tín dụng chứng từ giảm đi 18 hồ sơ so với năm 2012 chỉ còn khoảng 532 hồ sơ. Trị giá
thanh toán và trị giá phát sinh của ngân hàng trong năm 2013 cũng giảm khá mạnh so
với năm 2012, lần lƣợt giảm ớ mức khoảng 28% tƣơng đƣơng khoảng 19 triệu USD
đối với trị giá phát sinh và khoảng 27% tƣơng đƣơng khoảng 19 triệu USD đối với trị
giá thanh toán. Năm 2014 trong khi đó số lƣợng hồ sơ lại tiếp tục giảm chỉ còn ở mức
470 hồ sơ so với năm 2013 là 532 hồ sơ thì cả trị giá phát sinh và trị giá thanh toán của
ngân hàng đều có xu hƣớng tăng trở lại và tăng khoảng 17 triệu USD. Điều đó có thể
thấy rằng số lƣợng hồ sơ thanh toán không hề liên quan tới số lƣợng giá trị của các
hợp đồng L/C. Hơn nữa, thông qua đó chúng ta có thể thấy rằng các khách hàng doanh
nghiệp của Đông Á có quy mô ngày càng lớn. Giá trị hợp đồng cho mỗi giao dịch L/C
đã tăng lên dù số hợp đồng có giảm đi.
Thu phí đối với hoạt động thanh toán quốc tế cũng mang lại một nguồn lợi lớn
cho hoạt động của ngân hàng. Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng phí thu đƣợc từ
hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C có xu hƣớng biến động không ổn định.
Cụ thể vào năm 2012 phí thu đƣợc từ hoạt động này vào khoảng 0,33 triệu USD thì
đến năm 2013 phí thu đƣợc từ hoạt động này đã giảm đáng kể chỉ còn khoảng 0.29
38
triệu USD. Năm 2014 khi mà giá trị thanh toán của ngân hàng có dấu hiệu tăng trở lại
thì mức phi thu đƣợc cũng có xu hƣớng tăng, tăng khoảng 39.5% so với năm 2013.
Qua bảng số liệu cũng nhƣ biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng tình hình thanh
toán hàng nhập khẩu bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ của ngân hàng đang diễn ra
một cách tốt đẹp. Dù hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Đông Á
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó cũng cần phải nói đến sự tin tƣởng và ủng
hộ của các doanh nghiệp để mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
2.5.2.1 Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á
– CN Tân Bình
Bước 1: CVQHKHDN/NVHTTD tiến hành tƣ vấn, hƣớng dẫn các hồ sơ cần thiết để
xuất trình chứng từ hàng xuất theo phƣơng thức L/C (chứng từ LC xuất).
Bước 2: CVQHKHDN/NVHTTD tiến hành kiểm tra:
- L/C và tu chỉnh L/C phải là bản chính.
- Chứng từ xuất trình, số lƣợng có đầy đủ nhƣ L/C yêu cầu
- L/C có chỉ định DAB là ngân hàng thƣơng lƣợng không
- L/C có đƣợc tài trợ tài ngân hàng khác hay không. Nếu có tài trợ thì trả lại DN,
KH xuất trình đúng NH đƣợc tài trợ.
- Chữ ký và dấu của DN trên BM-TTQT-03 có phù hợp quy định
- Xác định bản chính, bản phụ có phù hợp với yêu cầu L/C
- Tên loại chứng từ xuất trình có phù hợp yêu cầu L/C
CVQHKHDN tiếp nhận kiểm tra và chuyển hồ sơ cho TPHTVH phân công NVHTTD
thực hiện.
Bước 3: NVHTTD scan toàn bộ hồ sơ xuất trình gồm Thƣ xuất trình, LC và tu chỉnh
(nếu có), bộ chứng từ. Soạn yêu cầu kiểm chứng từ trong ITFS gửi về P.TTQT.
Lƣu ý:
+ Đối với chứng từ có nhiều bản, chỉ scan 1 bản và ghi rõ số lƣợng bản chính, bản
copy trong ITFS.
+ Nếu chứng từ có sai sót ngay ban đầu không thể điều chỉnh, NVHTTD cần ghi rõ
trong ITFS.
39
Bước 4: P.TTQT hội sở tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ. Khi kiểm tra
xong, vào ITFS phản hồi kết quả cho chi nhánh.
Bước 5:
- Nếu chứng từ cần điều chỉnh, NVQHKHDN/NVHTTD in phiếu kiểm chứng từ
trình TPHTVH ký rồi fax báo DN để điều chỉnh. Khi DN điều chỉnh thì thực hiện
3,4.
- Nếu chứng từ phù hợp, hoặc bất hợp lệ đƣợc cấp nhận, NVQHKHDN vào ITFS
báo P.TTQT đăng ký hồ sơ.
Bước 6: P.TTQT đăng ký hồ sơ trên FCC, thu phí ; tạo phiếu gởi chứng từ (BM-
TTQT-15); thƣ đòi tiền (BM-TTQT-16). Vào ITFS gửi thông báo về chi nhánh.
Bước 7: NVHTTD in phiếu chuyểnkhoản, phiếu gởi chứng từ, thƣ đòi tiền, điện Swift,
trình ký.
Bước 8: TPHTVH kiểm tra hồ sơ trƣớc khi trình PGĐ CN PT HTVH ký.
Bước 9: PGĐ CN PT HTVH ký duyệt: phiếu chuyển khoản, BM-TTQT-15, BM-
TTQT-16; BM-TTQT-05.
Bước 10: NVHTTD giao phiếu chuyển khoản cho khách hàng. Gởi chứng từ qua
TNT/DHL..., vào sổ theo dõi, đóng dấu xuất trình trên L/C.
Bước 11: Nếu quá 15 ngày không nhận đƣợc phản hồi của ngân hàng nhận chứng từ,
NVHTTD vào ITFS gởi về P.TTQT yêu cầu tra soát.
Bước 12: P.TTQT vào Swift soạn, gởi yêu cầu ngân hàng phát hành trả lời kết quả.
Vào ITFS phản hồi cho chi nhánh.
Bước 13: NVHTTD in điện Swift tra soát và lƣu hồ sơ.
Bước 14: Nếu nhận đƣợc thông báo từ chối chứng từ, NVHTTD thông báo ngay cho
DN về việc chứng từ sẽ bị hoàn trả.
Bước 15: Sau khi nhận BCT, NVHTTD vào ITFS gởi về P.TTQT yêu cầu đóng hồ sơ,
xuất ngoại bảng, thu phí trong FCC.
Bước 16: P.TTQT thực hiện đóng hồ sơ, thu phí, xuất ngoại bảng trong FCC. Vào
ITFS phản hồi về chi nhánh.
Bước 17: NVHTTD vào FCC in phiếu chuyển khoản, trình GĐ NH ký. Trả lại chứng
từ cho KH.
Bước 18: NVHTTD khi nhận đƣợc điện Swift báo chấp thuận thanh toán hồ sơ trả
chậm theo LC vào ngày đến hạn, thực hiện báo tin cho DN.
40
Bước 19: Khi nhận báo có, P.TTQT hoạch toán trong FCC, chuyển báo có cho chi
nhánh.
Bước 20: NVHTTD in phiếu chuyển khoản.
Bước 21: TPHTVH/PGĐ CN TP HTVH ký phiếu chuyển khoản, điện báo có tùy theo
ủy quyền.
Bước 22: NVHTTD giao phiếu chuyển khoản, điện báo có cho DN. Lƣu hồ sơ.
2.5.2.2 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
Bảng 1.7: Tình hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng
Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
ĐVT: Triệu USD
2012 2013 2014 2012/2013 2013/2014
% Chênh lệch %
55 2,27 63 1,09 75 1,34 14,55 -51,98 12 0,25 19,05 22,94 Chênh lệch 8 -1,18
2,35 1,78 1,92 -0,5659 -24,08 0,1327 7,44
Số hồ sơ Trị giá phát sinh Trị giá thanh toán Phí thu 0,0057 0,0041 0,0046 -0,0016 -28,83 0,0006 14,46
Nguồn: Phòng Vận hành
Qua bảng số liệu về tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng phƣơng thức tín
dụng chứng từ. Có thể thấy rằng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng không ổn định. Cụ thể số lƣợng hồ sơ phát sinh
tại ngân hàng tỷ lệ nghịch so với giá trị phát sinh cũng nhƣ giá trị thanh toán. Cụ thể,
năm 2013 lƣợng hồ sơ thanh toán hàng xuất khẩu tại ngân hàng vào khoảng 63 hồ sơ
tăng so với năm 2012 8 hồ sơ. Tuy nhiên giá trị phát sinh lại giảm đáng kể, giảm đến
51,98% chỉ còn ở mức 1,09 triệu USD và giá trị thanh toán cũng có xu hƣớng giảm chỉ
còn khoảng 1,78 triệu USD giảm đến 24% so với năm 2012. Đến năm 2014 tình hình
lại có xu hƣớng khả quan hơn khi mà giá trị phát sinh và giá trị thanh toán tại ngân
hàng đều có xu hƣớng tăng lên trong khi lƣợng hồ sơ phát sinh lại giảm xuống. Giá trị
phát sinh của hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu tại ngân hàng vào năm 2014 đạt
khoảng 1,34 triệu USD và giá trị thanh toán vào khoảng 1,92 triệu USD. Mặc dù có
tăng so với năm 2013 tuy nhiên vẫn chƣa đạt đƣợc dấu hiệu khả quan so với năm
2012.
41
Có thể nói tuy hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng phƣơng thức tín dụng
chứng từ chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với thanh toán hàng nhập khẩu. Nhƣng không thể
phủ nhận rằng nguồn phí thu từ hoạt động này cũng giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Nhìn vào biểu đồ về lƣợng phí thu đƣợc từ hoạt động này giai
đoạn 2012 – 2014 chúng ta có thể thấy rằng nguồn phí thu đƣợc từ hoạt động thanh
toán hàng xuất khẩu tuy không ổn định nhƣng lại không có sự biến động quá lớn. Cụ
thể vào năm 2012 số tiền phí thu đƣợc vào khoảng 0,0057 triệu USD, đến năm 2013
con số này chỉ còn 0,0041 triệu USD. Năm 2014 có tăng lên nhƣng không quá nhiều
chỉ tăng ở mức nhẹ và đạt 0,0046 triệu USD.
42
2.6 Phân tích SWOT về thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
Bảng 1.8: Bảng phân tích SWOT về tình hình thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân
hàng Đông Á – CN Tân Bình
Điểm mạnh Điểm yếu
Địa điểm gần các khu chế xuất, các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh.
Có hệ thống các ngân hàng đại lý ở nƣớc ngoài khá nhiều. Tiềm lực tài chính vẫn còn hạn chế Đối thủ cạnh tranh gay gắt Mức phí của ngân hàng còn khá cao, tỷ lệ kí quỹ còn khó cạnh tranh. Biểu phí có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Lƣợng khách hàng chủ yếu là khách hàng cũ, lƣợng khách hàng mới vẫn còn hạn chế.
Thiết bị công nghệ hiện đại Nhân viên có nghiệp vụ thanh toán quốc tế vững.
Số lƣợng nhân viên dành cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế vẫn còn ít, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm của ngân hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu. Sản phẩm chƣa đa dạng
Cơ hội Nguy cơ
Quá trình hội nhập làm gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu.
Hội nhập làm gia tăng các ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh về tài chính, trình độ quản lý mang tính quốc tế.
Đang có xu hƣớng tái cơ cấu và bổ sung thêm nguồn vốn dành cho hoạt động này
Thanh toán quốc tế mang tính chất quốc tế nên chịu ảnh hƣởng bởi tỷ giá và những biến động của thị trƣờng quốc tế.
Đội ngũ cán bộ nhân viên trng nghiệp vụ thanh toán quốc tế đƣợc đầu tƣ tham gia vào các khóa học chất lƣợng cao.
Những chính sách của nhà nƣớc có thể làm ảnh hƣởng đến hoạt động TTQT
Tiềm lực tài chính còn ở mức trung bình ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu có rủi ro xảy ra
Điểm mạnh (S – Strengths)
Vị trí thuận lợi: Có thể nói ngân hàng có vị trí khá thuận lợi khi đƣợc đặt ở vị trí
trung tâm quận. Hơn nữa, Tân Bình có các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu tập trung
tƣơng đối nhiều. Trong giai đoạn 2012 – 2014 số lƣợng các doanh nghiệp có quan
hệ thanh toán với ngân hàng ngày càng gia tăng. Trong đó, chủ yếu là các doanh
nghiệp sản xuất vải sợi, bột mì và một số ít các doanh nghiệp nhập khẩu mỹ phẩm,
que hàn xe..Các doanh nghiệp đang giao dịch với ngân hàng hiện nay chủ yếu là
43
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, và là các khách hàng truyền thống đã
giao dịch với ngân hàng từ rất lâu. Các doanh nghiệp này hầu hết có hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định, đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Biểu đồ 1.4: Số lƣợng các doanh nghiệp đang giao dịch thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014
100 61 47 43 50 Doanh nghiệp
0
2012 2013 2014
Hệ thống các ngân hàng đại lý rộng khắp: Có thể nói trong giai đoạn những
ngày đầu mới thành lập ngân hàng dù gặp rất nhiều khó khăn nhƣng vẫn tập trung
mọi nguồn lực để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Trong đó, việc xây dựng
đƣợc mạng lƣới các ngân hàng đại lý ở nƣớc ngoài đƣợc xem là nhiệm vụ trọng
tâm và đƣợc đặt lên hàng đầu. Mạng lƣới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới
giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nƣớc ngoài đƣợc thực hiện nhanh chóng,
đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hơn nữa, thông
qua ngân hàng đại lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của
ngân hàng đại lý để mở rộng hoạt động TTQT. Nhờ việc thiết lập các quan hệ mới,
các giao dịch thanh toán sẽ về thẳng ngân hàng mà không phải qua trung gian giúp
khách hàng đƣợc thanh toán ngay, tiết giảm phí, không bị lỡ những thƣơng vụ làm
ăn quan trọng, nhờ đó đảm bảo đƣợc hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Nhờ đó
mà nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh đạt đƣợc những thành tựu đáng kể.
Hiện nay, hệ thống các ngân hàng đại lý của ngân hàng ở nƣớc ngoài đang ngày
một gia tăng. (Phụ lục 1)
Biểu phí cạnh tranh: Có thể nói phí thanh toán là một trong những lý do mà
khách hàng sẽ quyết định có giao dịch với một ngân hàng. Tuy ngân hàng chỉ là
ngân hàng thuộc khối tƣ nhân nhƣng không vì thế mà khả năng cạnh tranh của
ngân hàng không có. Những năm vừa qua ngân hàng đã xây dựng đƣợc cho mình
một biểu phí thanh toán đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. (Phụ lục
2)
44
Bảng 1.9: So sánh biểu phí dịch vụ thanh toán L/C của DongA Bank và Standard Chartered Bank
STT Dịch vụ Mức phí
Dong A Bank Standard Chartered Bank
Thƣ tín dụng L/C nhập khẩu
1 Phát hành L/C
Ký quỹ 100% 0,05% giá trị L/C Ký quỹ dƣới 100% 0,15% giá trị L/C
10 USD + phí NHNN nếu có Hủy L/C theo yêu cầu
0.2% (TT USD20) thiểu Thanh toán L/C
L/C xuất khẩu
2 Thông báo L/C
Báo giá từng giao dịch. Tối thiểu 50 USD Đối với L/C có nội dung dài: Giá nhƣ trên + 537.500 VND Phí hủy: MIễn phí Điện phí: 537.500 VND Tối 0,2%. 537.500 VND Thông báo sơ bộ: 15 USD Điện phí (nếu có): 537.500 VND Bƣu phí (Nếu có): 107.500 VND 30 USD
Thông báo tu chỉnh L/C
Thông báo trực tiếp: 15 USD Chuyến tiếp qua NH khác: 20 USD DAB là NH thông báo thứ hai: 10 USD Thông báo trực tiếp: 5 USD Chuyển tiếp qua NH khác: 15 USD DAB là NH thông báo thứ hai: 5 USD Theo thỏa thuận Xác nhận L/C
Báo giá từng giao dịch. Tối thiếu 300 USD
Qua bảng biểu phí của DongA Bank và Standard Chartered Bank ta thấy rằng
mức phí của ngân hàng cũng ớ mức gần bằng và thậm chí có những hoạt động còn
thấp hơn mức phí của Standard Chartered Bank. Đây có thể đƣợc xem là lợi thế của
ngân hàng.
Thiết bị công nghệ hiện đại: Hiện nay, Đông Á là một trong những ngân hàng đi
đầu trong công nghệ ngân hàng. Trong giai đoạn 2013 – 2014 ngân hàng đã không
ngần ngại chi một lƣợng tiền khá lớn để nâng cấp hệ thống phần mềm máy tính
nhằm đảm bảo tính bảo mật cũng nhƣ nâng cao khả năng xử lý cho hệ thống máy
45
tính. Điều đó mang lại lợi ích cho khách hàng khi tốc độ xử lý các bức điện cũng
nhƣ đảm bảo đƣợc tính an toàn, bảo mật thông tin cho khách hàng. Việc đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ tồn tại rất nhiều rủi ro, là một trong những nhiệm vụ mà ngân hàng
luôn đặt lên hàng đầu.
Trình độ năng lực của cán bộ nhân viên của ngân hàng: Hiện nay đội ngũ cán
bộ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế của ngân hàng hầu hết là những ngƣời có
kinh nghiệm, có những ngƣời đã làm việc cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
đa phần hầu hết là những nhân viên đã tốt nghiệp đại học. Hơn nữa, hằng năm
ngân hàng vẫn thƣờng tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ để nâng cao trình độ và
năng lực của các nhân viên.
Sản phẩm đa dạng đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng: Với lƣợng khách
hàng truyền thống có sẵn, cùng với vị trí địa lý thuận lợi là một trong những điều
kiện rất thuận lợi của ngân hàng. Tuy nhiên, không vì vậy mà ngân hàng không
đầu tƣ nghiên cứu để phát triển thêm các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Trong năm 2014, trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
L/C ngân hàng đã phát triển thêm một sản phẩm khá mới mẻ và đƣợc các doanh
nghiệp đang giao dịch với ngân hàng rất ủng hộ. Đó là thƣ tín dụng nhập khẩu
UPAS (thƣ tín dụng trả chậm thanh toán ngay). Lợi ích mà khách hàng nhận đƣợc
khi sử dụng sản phẩm này là: ngân hàng đối tác sẽ ứng trƣớc tiền để trả cho ngƣời
thụ hƣởng khi chứng từ đƣợc xuất trình hợp lệ. Doanh nghiệp trong nƣớc sẽ thanh
toán tiền trả chậm sau một thời gian đƣợc quy định trong L/C. Việc có thêm sản
phẩm mới không chỉ giúp cho ngân hàng thu hút thêm đƣợc một lƣợng khách hàng
mới, thu thêm đƣợc phí dịch vụ từ sản phẩm mang lại mà nó còn thể hiện rằng
hiện nay ngân hàng đang quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế với mục tiêu
đáp ứng tốt nhất đƣợc nhƣ cầu của khách hàng.
Điểm yếu
Tiềm lực tài chính vẫn còn hạn chế: Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình đặc biệt là trong hoạt động thanh toán quốc tế thì tiềm lực về tài chính đƣợc
xem là một trong những yếu tố then chốt. Tuy nhiên, hiện tại ngân hàng vẫn còn
hạn chế về nguồn vốn. Với mức vốn thấp sẽ làm giảm khả năng triển khai các sản
phẩm về thanh toán quốc tế cũng nhƣ làm giảm khả năng tiếp cận với các doanh
46
nghiệp có quy mô lớn với trị giá của L/C cao. Vì vậy, các khách hàng của ngân
hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C vẫn chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy trị giá của các L/C vẫn còn ở mức thấp, điều này cũng
ảnh hƣởng doanh thu của ngân hàng hằng năm vì mức phí thu của ngân hàng chủ
yếu phụ thuộc vào giá trị của L/C. Hiện nay, doanh nghiệp đang có trị giá L/C lớn
nhất tại ngân hàng là Công ty TNHH Kỹ Nghệ Bột Mì với mặt hàng chính là bột
mì. Trị giá L/C lớn nhất của doanh nghiệp tới thời điểm này là khoảng 300 tỷ
đồng. Nếu nhƣ ngân hàng có đƣợc tiềm lực vốn đủ mạnh thì sẽ có cơ sở tiếp cận
đƣợc với các doanh nghiệp lớn hơn và ngân hàng cũng sẽ có điều kiện mạnh dạn
mở rộng thị phần của mình và nhƣ vậy sẽ mang lại một nguồn thu lớn hơn cho
ngân hàng.
Đối thủ cạnh tranh gay gắt: Nói về đối thủ cạnh tranh, DongA Bank không
những phải chịu sức ép từ những NHTMCP lớn có tổng tài sản và vốn điều lệ cực
mạnh của nhà nƣớc nhƣ Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV mà hiện nay
các NHTMCP có cùng quy mô với DongA Bank đang ngày càng tạo nhiều áp lực,
đƣa ra nhiều phƣơng thức cạnh tranh trên nhiều phƣơng diện để thu hút khách
hàng và chiếm lĩnh thị trƣờng. Đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cạnh
tranh rất gay gắt hiện nay. Khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu sẽ chọn những
ngân hàng uy tín, có mức vốn lớn vì họ lo ngại rủi ro. Do đó, rất khó để ngân hàng
có thể cạnh tranh đƣợc với những ngân hàng có sẵn tiềm lực về tài chính và cả bề
dày lịch sử. Vì bản chất của thanh toán quốc tế là rủi ro, do đó khách hàng thƣờng
có xu hƣớng quan tâm nhiều hơn đến các ngân hàng nƣớc ngoài, các ngân hàng
TMCP của nhà nƣớc.
Mức phí của ngân hàng còn khá cao, tỷ lệ kí quỹ còn khó cạnh tranh: Đƣợc
xem là một trong những yếu tố quyết định để khách hàng đến giao dịch tại ngân
hàng, nhƣng hiện nay với tiềm lực tài chính còn hạn chế nên ngân hàng cũng gặp
khó khăn trong việc quy định mức phí cũng nhƣ tỷ lệ kí quỹ. Hiện nay, biểu phí
của ngân hàng và tỷ lệ kí quỹ dành cho khách hàng tại ngân hàng đƣợc xem là khá
cao. Đặc biệt đối với các khách hàng mới tỷ lệ ký quỹ thƣờng giao động ở mức
30% - 50% giá trị mở L/C. Tỷ lệ này đã làm ảnh hƣởng và hạn chế số lƣợng khách
hàng đến giao dịch lần đầu tiên. Bởi vì số tiền ký quỹ là số tiền mà khách hàng
nộp vào ngân hàng và số tiền này sẽ không đƣợc sử dụng trong suốt thời gian mở
47
cho đến khi thanh toán tiền hàng. Đặc biệt, nếu là L/C trả chậm thì việc ứ đọng
nguồn vốn cũng nhƣ việc số tiền ký quỹ không đƣợc hƣởng lãi sẽ ảnh hƣởng đến
hoạt động chung của doanh nghiệp và nó phần nào có quyết định đến việc có nên
mở L/C hay không tại chi nhánh.
Lƣợng khách hàng chủ yếu là khách hàng cũ, lƣợng khách hàng mới vẫn còn
hạn chế: Hiện nay, các khách hàng giao dịch tại chi nhánh chủ yếu là các khách
hàng cũ, giao dịch lâu năm với ngân hàng. Số lƣợng khách hàng mới vẫn chƣa
nhiều. Điều này cho thấy đƣợc sự chuyên nghiệp hóa của bộ phận Marketing vẫn
còn hạn chế, chƣa tăng tính chủ động trong việc tìm kiếm, tiếp cận khách hàng
mới và nâng cao sự cạnh tranh trong mạng lƣới của ngân hàng. Hơn nữa, các ƣu
đãi đối với khách hàng đến mở L/C vẫn còn chƣa hấp dẫn. Thủ tục và thời gian
chờ mở L/C còn rƣờm rà và tốn thời gian, đứng trên cƣơng vị của ngân hàng thì
điều này sẽ giảm đƣợc một số rủi ro nhất định nhƣng đối với khách hàng thì khi so
sánh với các ngân hàng khác khách hàng vẫn sẽ không lựa chọn giao dịch tại chi
nhánh.
Năng lực quản lý điều hành trong lĩnh vực nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn
hạn chế và chất lƣợng nguồn nhân lực theo chuẩn quốc tế còn chƣa cao: Vì
đặc thù là ngân hàng đƣợc thành lập từ các công ty góp vốn cổ phần do đó nghiệp
vụ quản lý trong lĩnh vực ngân hàng còn chƣa cao. Đây là một trong những lý do
mà ngân hàng thƣờng chỉ tập trung vào các sản phẩm truyền thống của ngân hàng,
còn các sản phẩm mang tính chất quốc tế thì vẫn còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ hầu
hết vẫn còn là những ngƣời trẻ, vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực TTQT,
XNK. Họ vẫn chƣa thực sự cung cấp đƣợc cho doanh nghiệp những tƣ vấn cần
thiết cho các hợp đồng thƣơng mại quốc tế. Hơn nữa, chế độ lƣơng cũng ảnh
hƣởng đến một phần năng lực của nhân viên trong nghiệp vụ TTQT, khi mà hầu
hết những nhân viên có thâm niên và trình độ sau một thời gian làm việc đều có xu
hƣớng chuyển qua ngân hàng bạn, với một mức lƣơng cao hơn và họ cảm thấy
xứng đáng với bản thân mình hơn.
Sản phẩm chƣa đa dạng: Có thể nói TTQT có rất nhiều sản phẩm nhƣng hiện
nay do hạn chế về nguồn vốn, năng lực cạnh tranh và cả về công nghệ. Nên hiện
tại các sản phẩm tại ngân hàng vẫn còn hạn chế, vẫn chƣa đáp ứng hết đƣợc nhu
cầu của khách hàng. Điều đó cũng là nguyên nhân khiến cho một vài năm trở lại
48
đây một lƣợng khách hàng đã chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác và rút
tài sản khỏi ngân hàng. Việc mất đi lƣợng khách hàng không chỉ ảnh hƣởng đến
doanh thu hoạt động TTQT mà còn ảnh hƣởng đến các nghiệp vụ khác trong ngân
hàng. Hơn nữa, vì có sẵn một lƣợng khách hàng truyền thống đã giao dịch từ lâu
với các sản phẩm quen thuộc đã làm cho ngân hàng thụ động trong việc tìm tòi,
nghiên cứu đƣa ra các sản phẩm đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của thị
trƣờng.
Cơ hội
Quá trình hội nhập làm gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu: Ngày nay trong
quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nƣớc có cơ hội tiếp cận và phát triển mối quan hệ với các doanh
nghiệp ở nƣớc ngoài. Nhờ đó mà hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
ngày càng đƣợc gia tăng. Điều đó đã góp phần làm gia tăng các hoạt động TTQT ở
các ngân hàng. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không những giúp các doanh
nghiệp gia tăng hoạt động XNK mà còn giúp cho NH có cơ hội mở rộng và tăng
cƣờng mối quan hệ với các NH nƣớc ngoài, tạo uy tín, xây dựng thƣơng hiệu, mở
rộng thị trƣờng. Điều đó sẽ đƣợc thể hiện qua việc gia tăng NH đại lý của NH ở
nƣớc ngoài hàng năm. Hơn nữa, khi tạo dựng đƣợc mối quan hệ này, NH sẽ có cơ
sở tăng thêm đƣợc niềm tin của khách hàng dành cho NH và hơn nữa sẽ tạo điều
kiện cho NH có cơ hội mở rộng thêm thị trƣờng hoạt động của mình.
Đang có xu hƣớng tái cơ cấu và bổ sung thêm nguồn vốn dành cho hoạt động
TTQT bằng L/C: Trong điều kiện hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt không
những của các ngân hàng trong nƣớc mà còn có cả những ngân hàng nƣớc ngoài
đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết dành cho ngân hàng. Nếu muốn tồn tại và phát triển
nghiệp vụ TTQT nói chung và L/C nói riêng thì NH cần phải có những thay đổi
nhất định. Có thể nói cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nƣớc với các ngân hàng
nƣớc ngoài mang đến một đòn bẩy, giúp các ngân hàng torng nƣớc trong đó có
DongA Bank phải không ngừng nỗ lực tìm cách nâng cao năng lực tài chính, đầu
tƣ trang thiết bị. Bên cạnh đó, ngoài việc tập trung vào các sản phẩm truyền thống
thì theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc, trong giai đoạn 2015 – 2020 ngân hàng sẽ
tập trung xây dựng hoạt động TTQT theo hƣớng chuyên nghiệp hóa với các sản
phẩm mới đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
49
Nguy cơ
Hội nhập làm gia tăng các ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh về tài
chính, trình độ quản lý mang tính quốc tế: Để có thể tồn tại thì cạnh tranh là
điều tất yếu giữa các ngân hàng hiện nay. Bên cạnh việc cạnh tranh với các ngân
hàng trong nƣớc thì do quá trình hội nhập, các ngân hàng nƣớc ngoài đã có cơ hội
mở rộng thị trƣờng hoạt động tại Việt Nam. Điều này đã gây nên một áp lực rất
lớn đối với hệ thống ngân hàng trong nƣớc nói chung và DongA Bank nói riêng.
Các ngân hàng nƣớc ngoài hiện nay hoạt động tại Việt Nam hầu hết là những ngân
hàng có tiềm lực vốn mạnh, có thƣơng hiệu nổi tiếng trên thị trƣờng tài chính thế
giới nhƣ HSBC, Citi bank, ANZ. Nắm bắt đƣợc lợi thế mạnh về vốn, trình độ quản
lý và công nghệ nên các ngân hàng nƣớc ngoài ngày càng mở rộng các chi nhánh
của mình để chiếm lĩnh thị phần. Đặc biệt, trong hoạt động TTQT mang tính chất
quốc tế lại trở thành một trong những sản phẩm mục tiêu của họ
Thanh toán quốc tế mang tính chất quốc tế nên chịu ảnh hƣởng bởi tỷ giá và
những biến động của thị trƣờng quốc tế: Vì tính chất quốc tế của hoạt động
TTQT vì vậy mà rủi ro tỷ giá là điều không thể tránh khỏi. Tình hình kinh tế thế
giới và trong nƣớc luôn có những diễn biến bất thƣờng nên tỷ giá sẽ liên tục thay
đổi. Hiện nay, việc chênh lệch tỷ giá giữa các ngân hàng cũng là một trong những
lý do mà khách hàng sẽ lựa chọn sẽ giao dịch hay không giao dịch với ngân hàng
bên cạnh độ rủi ro của nó. Hơn nữa, ngoài các kênh mua bán ngoại tệ chính thống
thì thị trƣờng chợ đen cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ giá ở
trong nƣớc diễn biến khá phức tạp.
Những chính sách của nhà nƣớc có thể làm ảnh hƣớng đến hoạt động TTQT:
Có thể nói hoạt động TTQT là một trong những hoạt động mang lại nhiều rủi ro
cho ngân hàng vì tính chất toàn cầu của nó. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính
trị đều có ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có
ảnh hƣởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và giao lƣu thƣơng mại quốc tế. Mỗi một sự thay đổi về chính sách của chính phủ
cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán quốc tế. Cụ thể, nếu nhà nƣớc có
chính sách thay đổi về thuế quan hay chính sách về thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì
ngay lập tức các doanh nghiệp sẽ phản ứng lại bằng cách tăng hoặc giảm lƣợng
50
hàng xuất nhập khẩu của mình. Do đó hoạt động TTQT của ngân hàng cũng sẽ bị
ảnh hƣởng và nó ảnh hƣởng trực tiếp tới nguồn thu nhập hàng năm của ngân hàng.
Tiềm lực tài chính còn ở mức trung bình ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu có
rủi ro xảy ra: Rủi ro trong hoạt động TTQT là điều không thể tránh khỏi, tuy
nhiên để có thể đối phó với rủi ro thì đòi hỏi ngân hàng cần phải có một nguồn vốn
đủ mạnh để có thể xử lý khi có rủi ro xảy ra. Hiện tại có thể nói nguồn vốn của
ngân hàng vẫn chƣa đủ mạnh để có thể bảo lãnh và đảm bảo cho các L/C có giá trị
lớn.
51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH
TÂN BÌNH
3.1 Định hƣớng phát triển của ngân hàng trong thời gian sắp tới
Những năm sắp tới đƣợc dự báo sẽ là những năm đầy thử thách đối với ngân
hàng. Một số nhiệm vụ trọng yếu của Ngân hàng TMCP Đông Á nói chung và Chi
nhánh Tân Bình nói riêng đƣợc xác định nhƣ sau:
Sử dụng mọi nguồn lực để tái cơ cấu, duy trì và ổn định hoạt động của ngân
hàng. Tiếp tục đẩy mạnh tiến trình xử lý nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của
VAMC.
Từ Ban lãnh đạo cho đến nhân viên của Đông Á phải nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định mang lại
sự thành công cho ngân hàng.
Liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng để hƣớng
tới trở thành một hệ thống lớn mạnh. Chiến lƣợc điều hành chi phí hiệu quả, nâng cao
năng suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đặc biệt về vận hành để thâm nhập vào
các phân đoạn thị trƣờng khác nhau trên diện rộng.
Chiến lƣợc dựa trên sự khác biệt đem lại từ khả năng cung cấp các gói sản
phẩm đa dạng thiết kế từ DongA Bank và giữa DongA Bank với các thành viên trong
cùng hệ thống cũng nhƣ từ chất lƣợng và tính chuyên nghiệp trong các dịch vụ đem lại
đúng với giá trị cốt lõi mà ngân hàng hƣớng đến là: “ Niềm tin – Trách nhiệm – Đoàn
kết – Nhân văn – Tuân Thủ - Nghiêm Chính – Đồng hành – Sáng tạo.”
Ban giám sát định hƣớng chung của Chính Phủ, Hội đồng quản trị Ngân hàng
Đông Á định hƣớng trong xây dựng và điều hành kế hoạch năm tiếp theo của Ngân
hàng là tiếp tục kiên trì mục tiêu Đổi Mới và Phát Triển.
Riêng đối với chi nhánh Tân Bình đã và đang xây dựng một chiến lƣợc phát
triển toàn diện với tầm nhìn là trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu của
Ngân hàng Đông Á trong các mảng thị trƣờng đã lựa chọn tại các khu vực trọng điểm,
tập trung vào:
Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống.
52
Tập trung có chọn lọc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển mạnh hơn các dịch vụ khách hàng cá nhân.
Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng vốn.
Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tƣ.
Cải tiến dịch vụ E- Banking.
Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế để trở thành một trong những chi
nhánh trọng điểm có doanh số thanh toán quốc tế cao nhất. Phấn đấu trong
năm giai đoạn 2015 – 2020 doanh số thanh toán quốc tế luôn ở mức trên
100 triệu USD.
3.2 Giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
3.2.1 Giải pháp trực tiếp
3.2.1.1 Đối với Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình
3.2.1.1.1 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
Hiện nay các sản phẩm dịch vụ về thanh toán quốc tế của ngân hàng cũng tƣơng
tự nhƣ các ngân hàng thƣơng mại khác. Trong tƣơng lai ngân hàng nên nghiên cứu để
phát triển thêm những sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng đƣợc sự đa dạng trong
thanh toán quốc tế. Thêm vào đó, hiện nay ở chi nhánh phát triển chủ yếu là L/C
không hủy ngang, L/C giáp lƣng, L/C tuần hoàn còn L/C chuyển nhƣợng thì hiện vẫn
chƣa phổ biến. Do đó nếu ngân hàng có thể phát triển rộng rãi loại hình này và mở
thêm một số loại hình khác thì sẽ có thêm nhiều khách hàng hơn nữa.
Sự ra đời của L/C UPAS trong thời gian vừa qua cũng đƣợc xem là một trong
những bƣớc tiến của ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn chƣa thể đáp ứng hết đƣợc nhu cầu
của khách hàng và vẫn chƣa đủ sức để có thể thu hút đƣợc lƣợng khách hàng mới đến
với ngân hàng.
3.2.1.1.2 Duy trì và pháp triển quan hệ khách hàng
Khách hàng là nhân tố tạo nên sự thành công cho ngân hàng. Một ngân hàng có
thể tìm kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận hay không sẽ phụ thuộc vào số lƣợng khách hàng
của ngân hàng đó. Hiện nay lƣợng khách hàng giao dịch với ngân hàng chủ yếu là các
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy trị giá của các hợp đồng L/C vẫn còn ở mức thấp.
Hơn nữa lƣợng khách hàng hiện nay của ngân hàng chủ yếu là các khách hàng cũ, số
lƣợng khách hàng mới hầu nhƣ gia tăng rất ít. Vì vậy, trong thời gian tới bên cạnh việc
53
giữ vững số lƣợng khách hàng hiện tại thì chi nhánh cũng cần tìm kiếm lƣợng khách
hàng mới để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể gia tăng đƣợc lƣợng
khách hàng mới và có thể giữ đƣợc những khách hàng hiện hữu trong thời gian sắp tới
ngân hàng cần phải có những chính sách sau:
Đối với lƣợng khách hàng truyền thống, ngân hàng nên áp dụng một số ƣu đãi
về lãi suất vay thấp hơn, điều kiện cho vay và tài sản đảm bảo thế chấp cầm cố
linh hoạt hơn, thủ tục xin vay đơn giản để rút ngắn thời gian cho khách hàng.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, ngân hàng cần phải chủ động
tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tổ chức các hội nghị
thảo luận khách hàng xuất nhập khẩu để vừa tìm hiểu nhu cầu, ý kiến của khách
hàng vừa giới thiệu những sản phẩm về của ngân hàng đến với khách hàng.
Cạnh tranh trong phí dịch vụ cũng là một chính sách quan trọng để thu hút thêm
khách hàng, từ đó sẽ làm tăng thêm doanh thu cho ngân hàng vì mặc dù phí
dịch vụ thấp nhƣng nếu dựa trên số đông với nhiều hợp đồng và giá trị hợp
đồng lớn.
Để thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách hàng đến với Chi nhánh và đáp ứng
đƣợc nhu cầu của khách hàng thì đòi hỏi mỗi nhân viên ngân hàng phải là một
ngƣời bán hàng, phải biết lắng nghe và nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Khi
lần đầu tiên đến giao dịch ở ngân hàng thì có thể đơn thuần chỉ là một nhu cầu,
nhƣng nếu nhƣ là một nhân viên bán hàng giỏi và biết tận dụng khả năng giao
tiếp của mình thì chúng ta có thể có thêm đƣợc những nhu cầu tiềm ẩn của
khách hàng. Để có thể duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng thì ngân
hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
3.2.1.2 Đối với Ngân hàng Đông Á
3.2.1.2.1 Cải tiến quy trình nghiệp vụ
Nhìn chung, quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng cũng tƣơng tự nhƣ trong lý thuyết và các ngân hàng thƣơng mại khác. Tuy nhiên,
ngân hàng cũng cần có những quy định linh hoạt hơn để thuận tiện cho khách hàng, có
thể bỏ bớt các bƣớc không cần thiết trong điều kiện cho phép. Việc này sẽ giúp ngân
hàng tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hơn nữa khả năng phục vụ của mình.
Để mở rộng đƣợc hoạt động thanh toán quốc tế kết hợp với hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu, ngân hàng nên xem xét và từ đó hoàn thiện quy trình trên cơ sở hợp lý
54
và đảm bảo xử lý công việc nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao. Phải xây dựng đƣợc
các quy trình nghiệp vụ tín dụng phù hợp với quy chế tín dụng hiện hành và thực tế
hoạt động tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, cũng cần xây
dụng một quy trình mang tính chất khép kín vì nếu nhƣ các công đoạn bị tách riêng ra
sẽ rất khó cho cả khách hàng và tốn kém về mặt chi phí cũng nhƣ thời gian cho ngân
hàng. Cụ thể, ví dụ một nhà xuất khẩu thu về bằng ngoại tệ, nhƣng vì chi nhánh của
ngân hàng không hoạt động kinh doanh ngoại hối, buộc nhà xuất khẩu phải bán ngoại
tệ tại một ngân hàng khác, điều này rất dễ khiến cho ngân hàng mất đi khách hàng đó.
Vì vậy, khi ngân hàng tham gia vào thanh toán quốc tế phải ban hành và thƣờng xuyên
bổ sung, hoàn chỉnh quy chế, quy định thanh toán quốc tế chặt chẽ, rõ ràng và nhất
quán, không trái với pháp luật Việt Nam và phải phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy
của ngân hàng. Ngân hàng nên xây dựng một cơ chế chính sách riêng phù hợp với đặc
thù của từng loại hình doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các
doanh nghiệp nƣớc ngoài cần xây dựng lộ trình từ tiếp cận đến quan hệ lâu dài.
3.2.1.2.2 Điều chỉnh mức phí dịch vụ thanh toán quốc tế
Khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng thì ngân
hàng đƣợc phép thu một khoản phí gọi là phí dịch vụ nhằm bù đắp cho những khoản
chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra và đảm bảo ngân hàng có lời. Nhìn chung thì ngân hàng
cũng đã xây dựng cho mình một biểu phí cạnh tranh với các ngân hàng thƣơng mại
khác. Biểu phí này đƣợc thay đổi phù hợp với từng giai đoạn. Tính hợp lý đƣợc thể
hiện ở chỗ khách hàng vẫn sẵn sàng chi trả và tính cạnh tranh thể hiện ở chỗ vẫn đảm
bảo doanh thu cho ngân hàng không bị lỗ. Tuy nhiên, với mức phí hiện nay của ngân
hàng vẫn đƣợc xem là khá cao và nó đã gây ra nhiều khó khăn cho khách hàng. Do đó
trong tƣơng lai ngân hàng nên có chính sách miễn phí hoặc giảm giá cho các loại phí
mà ngân hàng cảm thấy không cần thiết phải thu và phải đảm bảo nếu không thu các
khoản phí đó thì ngân hàng vẫn không bị lỗ.
3.2.1.2.3 Mở rộng và thiết lập quan hệ với các ngân hàng đại lý nƣớc ngoài
Hiện nay, mạng lƣới ngân hàng đại lý của DongA Bank ở nƣớc ngoài khá rộng
nhƣng vẫn không thể nào đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của tất cả các khách hàng.
Do đó, ngân hàng cần nghiên cứu tăng thêm số lƣợng ngân hàng đại lý ở nƣớc ngoài
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu cũng nhƣ giảm thiểu chi phí cho khách hàng của mình.
Đặc biệt DongA bank cần phải mở rộng ngân hàng đại lý ở Mỹ, Nga, Hàn Quốc và
55
Trung Quốc vì đây là những thị trƣờng tiềm năng cho hàng hóa xuất nhập khẩu của
Việt Nam. Chủ động đa dạng hóa, đa phƣơng hóa hợp tác với các ngân hàng lớn có uy
tín trên thế giới trên cơ sở lợi thế so sánh của từng ngân hàng. Thực hiện rà soát và
củng cố mạng lƣới ngân hàng đại lý hiện có. Tìm hiểu những chính sách kinh tế,
những hiệp định ngoại thƣơng, dự án phát triển để thiết lập trƣớc hệ thống ngân hàng
đại lý, phụ vụ cho các hiệp định và các dự án đó khi đƣa vào triển khai thực hiện. Bên
cạnh đó, ngân hàng cần cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng đại lý,
nếu đại lý nào không có giao dịch phát sinh trong cả một thời gian dài nên tạm thời
đóng của để hạn chế chi phí. Ngoài ra, DongA Bank cũng cần chú ý vấn đề làm sao
thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với ngân hàng nƣớc ngoài là quan hệ hai chiều. Vì
hiện nay, mới chỉ có ngân hàng Đông Á mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng
nƣớc ngoài chứ chƣa có việc ngân hàng nƣớc ngoài mở tài khoản tại DongA Bank.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cung ứng
dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu nhƣ các tổ chức bảo hiểm, bảo lãnh….
Bên cạnh việc mở rộng quan hệ đại lý, ngân hàng cũng cần phải có kế hoạch
điều phối ngoại tệ trên tài khoản thanh toán của mình ở ngân hàng nƣớc ngoài nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của khách hàng đồng thời giảm thiểu chi phí
cho ngân hàng.
3.2.1.2.4 Tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng
Trong giai đoạn cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay thì Đông Á cần phải
tăng cƣờng hơn nữa mối quan hệ với khách hàng. Cụ thể, ngân hàng nên tổ chức các
buổi hội nghị khách hàng, tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm để từ đó ngân
hàng có thêm nhiều cơ hội để tìm hiểu kỹ lƣỡng về tiềm lực của khách hàng. Từ đó
ngân hàng có thể chọn lọc đƣợc khách hàng uy tín nhằm tránh rủi ro đặc biệt trong
việc chấp nhận mở L/C hay chiết khấu bộ chứng từ xuất. Thêm vào đó ngân hàng cũng
phải tích cực chủ động trong việc giới thiệu tất cả các hoạt động của ngân hàng cho
các doanh nghiệp biết nhằm giúp cho doanh nghiệp không phải tốn nhiều công sức để
xem xét nên giao dịch với ngân hàng nào. Bên cạnh đó, DongA Bank cũng cần phải
tăng cƣờng tƣ vấn cho các khách hàng nên lựa chọn những điều kiện thƣơng mại nào,
những phƣơng thức thanh toán nào trong hoạt động xuất nhập khẩu thì phù hợp và có
lợi nhất.
56
Ngân hàng cần tổ chức phòng thông tin nhằm tƣ vấn cho khách hàng. Phòng
thông tin sẽ niêm yết những quy định trong thanh toán quốc tế, hỗ trợ xuất nhập khẩu
cho từng ngành hàng, loại hình doanh nghiệp. Việc này sẽ càng chứng tỏ rằng ngân
hàng luôn quan tâm đến khách hàng của mình và mong muốn tạo những điều kiện tốt
nhất cho khách hàng.
3.2.2 Giải pháp gián tiếp
3.2.2.1 Đối với Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình
3.2.2.1.1 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và cơ cấu lại nhân sự
Con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành công của mọi hoạt động kinh doanh.
Để phát triển bền vững, đủ điều kiện hội nhập và tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng tài chính ngân hàng thì yếu tố nguồn nhân lực mang tính chất quyết định.
Để tăng cƣờng hiệu quả làm việc của nhân viên cần có chính sách ƣu đãi nhân tài, bố
trí nhân lực theo đúng khả năng và sở trƣờng của họ. Khích lệ nhân viên đạt đƣợc
năng suất làm việc hiệu quả bằng những phúc lợi và cơ hội thăng tiến, thúc đẩy sự cố
gắng của nhân viên bằng hình thức khen thƣởng và động viên kịp thời, thỏa đáng.
Luôn thăm dò tìm hiểu thái độ, nhu cầu và nguyện vọng của nhân viên để có thể có
chính sách đãi ngộ kịp thời và hợp lý.
Đối với công tác tuyển dụng nhân sự, chi nhánh cần đánh giá và lựa chọn
những ngƣời có kiến thức, kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp. Sự nhiệt tình và có trách
nhiệm cao là điều không thể thiếu đối với nhân viên làm việc trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Cần nhìn nhận rõ mặt còn non yếu của chi nhánh để học hỏi kinh nghiệm,
kiến thức và kỹ năng ở những sản phẩm mới. Đối với các nhân viên làm trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế thì ngoại ngữ là yêu cầu không thể thiếu. Họ cần nắm vững ngoại
ngữ để tránh hiểu sai những quy định mập mờ trong hợp đồng, giảm thiểu những rủi ro
có thể xảy ra cho chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống Đông Á nói chung. Đối với mỗi
nhân viên, bên cạnh những kiến thức sâu rộng tổng quát về nghiệp vụ ngân hàng thì
cần phải hiểu biết về những lĩnh vực khác của hoạt động kinh doanh đối ngoại. Điều
này không chỉ giúp họ đơn thuần hoàn thành tốt nhiệm vụ mà còn có khả năng tƣ vấn
cho khách hàng về mọi vấn đề có liên quan.
Trong thời gian vừa qua ngân hàng cũng đã có những khóa học đào tạo nghiệp
vụ cho các nhân viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên tuy nhiên
các lớp học dành cho các nhân viên trong lĩnh vực thanh toán quốc tế vẫn còn chƣa
57
nhiều và hầu hết đều mang tính chất không chuyên sâu. Vì vậy trong thời gian sắp tới
và đặc biệt trong giai đoạn mà chi nhánh đang có sự thay đổi về mặt nhân sự thì cần có
sự kiến nghị với ban tổng về việc tổ chức các lớp học đào tạo cho các nhân viên.
Hiện tại, việc cơ cấu lại nguồn nhân sự của chi nhánh cũng là vấn đề đáng bàn
đến. Trong những năm vừa qua, nhân sự tại chi nhánh luôn có sự biến động và thay
đổi thƣờng xuyên ảnh hƣởng không tốt đến hình ảnh và niềm tin của khách hàng dành
cho ngân hàng. Đặc biệt, trong hoạt động TTQT hiện nay nhân sự tại chi nhánh hầu
hết là nhân viên hỗ trợ tín dụng đƣợc chuyển qua. Do đó, nghiệp vụ về TTQT hầu nhƣ
không có đã gây trở ngại khá lớn trong công tác đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Trong thời gian sắp tới NH cần đề nghị Hội sở có những chính sách và tuyển dụng
hoặc cử thêm những nhân sự có kinh nghiệm để hỗ trợ cho chi nhánh trong khoảng
thời gian này.
3.2.2.1.2 Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
Có thể nói thẩm định tín dụng đƣợc xem là một trong những khâu quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng nói chung và trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
L/C nói riêng. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng bằng tín dụng chứng từ chủ
yếu là tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Làm tốt công tác thẩm định, ngay cả đối
với những khoản vay nhỏ sẽ mang lại hiệu quả cao cho đồng vốn bỏ ra xét về phía
ngƣời tài trợ và ngƣời đƣợc tài trợ. Từ đó giúp cho ngân hàng và khách hàng sẽ rút
ngắn đƣợc thời gian cho việc xin tài trợ cũng nhƣ cấp tài trợ. Nhờ đó hoạt động thanh
toán quốc tế bằng L/C cũng đƣợc đẩy mạnh và hạn chế đƣợc rủi ro.
Hiện nay tại chi nhánh chỉ dựa vào hồ sơ mà khách hàng cung cấp do đó thông
tin có thể không chính xác và ngân hàng cũng không thể đảm bảo đƣợc thông tin mà
khách hàng cung cấp có hoàn toàn chính xác hay không. Vì vậy để nâng cao đƣợc
công tác thẩm định, nhất là với hoạt động thanh toán quốc tế mà chủ yếu là tài trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng L/C. Cụ thể
ngân hàng cần khắc phục những vấn đề sau:
Ngoài việc quản lý thông tin khách hàng theo mã số CIF, ngân hàng cần
tham khảo thêm thông tin về khách hàng từ những ngân hàng khác mà khách hàng đã
từng giao dịch để có thể đánh giá đƣợc uy tín, năng lực kinh doanh của khách hàng.
Thông tin về hàng hóa, số lƣợng hàng hóa để biết rõ đƣợc tình trạng của
hàng hóa giúp cho ngân hàng dễ dàng kiểm soát đƣợc mức độ rủi ro nếu có thể xảy ra.
58
3.2.2.1.3 Cải tiến công nghệ nâng cao chất lƣợng dịch vụ
Nhằm trách tụt hậu và nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn và các ngân hàng trong khu vực, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đa
dạng hóa các nghiệp vụ của mình, cung ứng dịch vụ thanh toán khác biệt. Chất lƣợng
dịch vụ ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến uy tín và
hiệu quả của ngân hàng. Do đó, việc thƣờng xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng hiện nay. Hiện
đại hóa công nghệ ngân hàng đƣợc xem là lợi thế cạnh tranh chủ yếu đƣa đến sự thành
công và phát triển của ngân hàng trong thời đại ngày nay.
Để có thể đáp ứng đƣợc các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đảm bảo thông suốt
với hệ thống ngân hàng thế giới và bảo đảm đƣợc an toàn trong kinh doanh của ngân
hàng thì ngân hàng cần phải trang bị cho mình đƣợc một hệ thống trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại. Hệ thống kỹ thuật này bao gồm: Mạng SWIFT, Hệ thống máy vi tính,
máy fax…Cùng với hệ thống cơ sở vật chất mở rộng, ngân hàng cần phải xây dựng
đƣợc hệ thống kỷ thuật, hệ thống thông tin kinh tế và phòng ngừa rủi ro đầy đủ, chính
xác và cập nhật.
Trong thời gian sắp tới ngân hàng cần phải trang bị thêm hệ thống máy fax,
máy in vì hiện nay các nhân viên thanh toán quốc tế và nhân viên vận hành của chi
nhánh đang cùng sử dụng một máy in. Trong khi đó hoạt động thanh toán quốc tế cần
in rất nhiều chứng từ trong một ngày, do cùng sử dụng chung một máy in nên hiệu suất
làm việc của các nhân viên hiện nay khá chậm và tốn rất nhiều thời gian.
3.2.2.1.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Mục đích của hoạt động Marketing nói chung là làm cho hình ảnh của ngân
hàng ngày càng tăng, lôi kéo ngày một đông khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Riêng đối với hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thì hoạt động marketing
giúp thu hút thêm nhiều khách hàng thanh toán qua ngân hàng. Từ đó ngân hàng sẽ thu
đƣợc nhiều phí dịch vụ hơn và hiệu quả kinh doanh sẽ ngày càng tăng. Để có thể đạt
đƣợc những điều đó thì ngân hàng phải tăng cƣờng mở rộng hoạt động quảng bá hình
ảnh của mình. Tham gia vào các hội chợ triển lãm, các hoạt động thể thao, văn hóa và
các hoạt động từ thiện. Đặc biệt là các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu, nếu
ngân hàng tham gia vào các hoạt động này sẽ giúp cho ngân hàng có thêm đƣợc nhiều
khách hàng mới cho mình.
59
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng cần phải quảng bá hình ảnh
bằng cách chủ động gửi tài liệu giới thiệu về ngân hàng, biểu phí cạnh tranh và các sản
phẩm của ngân hàng có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu mà khách hàng đang cần.
Chi nhánh cũng cần chủ động, tích cực nghiên cứu thị trƣờng trên địa bàn quận
Tân Bình, tiếp cận tƣ vấn cho doanh nghiệp những sản phẩm mà ngân hàng đang có
cùng với đó là các chính sách ƣu đãi mà ngân hàng có đƣợc dành riêng cho khách
hàng.
3.2.2.2 Giải pháp đối với Ngân hàng Đông Á
3.2.2.2.1 Có chính sách kinh doanh ngoại hối linh hoạt gắn liền với hoạt
động thanh toán quốc tế và tín dụng.
Để có thể nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của DongA Bank so với các ngân
hàng khác thì bên cạnh việc đổi mới công nghệ cũng nhƣ nâng cao trình độ nguồn
nhân lực thì các chính sách đóng vai trò rất quan trọng. Trong đó, chính sách kinh
doanh ngoại hối linh hoạt gắn liền với thanh toán quốc tế và tín dụng đƣợc xem là
công cụ bôi trơn giúp cho hoạt động TTQT hoạt động hiệu quả hơn.
Mối quan hệ giữa kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế sẽ bắt đầu đƣợc
thiết lập từ lúc khách hàng có nhu cầu mở L/C hàng nhập khẩu hoặc có L/C xuất khẩu.
Bên cạnh kinh doanh ngoại tệ thì nghiệp vụ tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động thanh toán quốc tế, phát triển tốt đƣợc hoạt động tín dụng đến với
khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút đƣợc lƣợng lớn khách hàng tập trung thanh
toán tiền hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng. Thông qua các hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu với một số ƣu đãi dành cho các doanh nghiệp. Vì vậy đây đƣợc xem nhƣ là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán tại
ngân hàng.
3.2.3 Kiến nghị đối với nhà nƣớc
3.2.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý, văn bản pháp luật
Hai bộ luật ngân hàng (Luật NHNN và Luật các TCTD) ra đời đã tạo nên hành
lang pháp lý khá rõ ràng và thông thoáng cho các tổ chức tín dụng hoạt động. Tuy
nhiên việc có quá ít văn bản liên quan tới hoạt động thanh toán quốc tế cũng khiến cho
ngân hàng thiếu cơ sở để giải quyết những phát sinh xảy ra. Vì vậy, NHNN nên hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong giao dịch thanh toán quốc tế nhằm tạo lập vững chắc
hành lang pháp lý trong nƣớc cho ngân hàng thực hiện chức năng đối ngoại phù hợp
60
với thông lệ và tập quán quốc tế. Hơn nữa, Việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
hiện nay của nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng vì hoạt động thanh toán quốc tế
không chỉ liên quan đến các đối tác trong nƣớc mà còn liên quan tới các đối tác nƣớc
ngoài.
Hiện nay, trong thanh toán quốc tế các văn bản pháp lý chủ yếu đƣợc sử dụng là
UCP 600, ISBP 681, URC 522 ..đây là những quy tắc chủ yếu mà các ngân hàng
thƣờng áp dụng thực hiện. Quá trình thực hiện này có thể xảy ra các tranh chấp kiện
tụng tuy nhiên hiện tại ở Việt Nam vẫn chƣa có một văn bản pháp lý chặt chẽ nào để
có thể giải quyết một cách hợp lý và chính xác các tình huống xảy ra.
3.2.3.2 Chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý ngoại tệ
Tỷ giá là nhân tố có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ nên khi tỷ giá tăng, nội tệ giảm giá tƣơng đối so với ngoại tệ sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất phục vụ xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Từ
đó cũng sẽ có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng.
Mặc dù tỷ giá hối đoái đƣợc ngân hàng nhà nƣớc điều chỉnh một cách chủ động,
linh hoạt và thích ứng với diễn biến vĩ mô của nền kinh tế, tình hình tài chính – tiền tệ
thƣơng mại của khu vực và quốc tế nhƣng vẫn không thể khắc phục đƣợc tình trạng
biến động không ổn định của thị trƣờng ngoại tệ. Đặc biệt là sự biến động của tỷ giá
USD/VND khi mà liên tục có sự gia tăng trong giai đoạn nữa đầu năm 2015.
Do đó để cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại có hiệu
quả thì đòi hỏi chính phủ phải có chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý ngoại tệ phù
hợp tạo ra môi truồng ổn định cho các ngân hàng. Cụ thể là các biện pháp nhƣ sau:
Tiếp tục hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý ngoại hối, đồng thời xây
dựng hệ thống các biện pháp kiểm soát chu chuyển vốn quốc tế. Không chế và hạn chế
tối đa việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam, duy trì ổn định giá trị Đồng Việt
Nam.
Tỷ giá hối đoái đƣợc điều hành linh hoạt chủ động sát với xu hƣớng diễn
biến của thị trƣờng tiền tệ trong nƣớc và khu vực.
Củng cố và phát triển thị trƣờng nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng với đầy
đủ các công cụ và nghiệp vụ hoạt động của nó, đặc biệt là các công cụ phòng tránh rủi
ro về tỷ giá hối đoái. Tạo điều kiện cho các ngân hàng mua bán ngoại tệ, qua đó giải
quyết nhanh chóng nhu cầu thanh toán ngoại tệ cho các doanh nghiệp. NHNN cần
61
nâng cao vai trò giám sát thị trƣờng, điều hòa thị trƣờng nội tệ và ngoại tệ một cách
trôi chảy.
3.2.3.3 Các chính sách về khuyến khích xuất nhập khẩu dành cho các doanh
nghiệp.
Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng có thể đạt đƣợc hiệu quả là
nhờ vào các doanh nghiệp. Nếu nhƣ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả, xuất nhập khẩu hàng hóa thƣờng xuyên thì điều đó góp phần thức đẩy giúp
cho ngân hàng có thể phát triển hiệu quả trong mảng hoạt động thanh toán quốc tế. Vì
vậy, nhà nƣớc cần có những chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
Tiếp tục và tiến tới miễn thuế nhập khẩu cho các mặt hàng nhƣ nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị phục vụ cho xuất khẩu mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc. Có chính sách
miễn giảm thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm của các
làng nghề truyền thống. Hoặc có những chính sách hỗ trợ đối với các mặt hàng này
xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
Nhà nƣớc cũng nên lựa chọn những mặt hàng chủ lực, mũi nhọn nhằm tạo uy
tín về hàng hóa xuất khẩu ra thị trƣờng trên thế giới nhằm nâng cao đƣợc chất lƣợng
hàng hóa xuất khẩu, chuyển từ xuất khẩu nguyên liệu sang các sản phẩm chế biến tích
cực cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu.
3.2.3.4 Điều chỉnh và cải cách thể chế kinh tế mang tính thế giới
Trong các nƣớc đang phát triển, kinh tế quốc doanh vẫn đang chiếm ƣu thế
tuyệt đối. Điều này có tác dụng tích cực đối với phát triển kinh tế nhƣng quá nhấn
mạnh tính “ƣu việt tuyệt đối” cũng mang lại cho sự vận hành kinh tế nhiều tai hại. Do
đó mà các nƣớc đã ra sức tiến hành điều chỉnh và cải cách không thông qua việc tƣ
hữu hóa mà đƣa nền kinh tế thị trƣờng vào. Chúng ta nên có chính sách ủng hộ sự phát
triển xí nghiệp vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn nhƣ:
Thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất.
Trình độ trang thiết bị công nghệ mấy móc hiện đại còn hạn chế, tỷ lệ đổi
mới trang thiết bị rất thấp.
Khả năng tiếp cận thông tin và việc tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị hạn chế rất nhiều.
62
Do đó, nhà nƣớc phải tạo ra cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích các
doanh nghiệp này phát triển. Các phƣơng án cụ thể có thể kể đến nhƣ sau:
Hỗ trợ thị trƣờng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng xuất khẩu cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhƣ: hỗ trợ đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc và hiện đại
hóa quản lý.
Khuyến khích các công ty tài chính góp vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp
này và không thu tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc với phần vốn góp đầu tƣ vào
các doanh nghiệp này của các công ty tài chính.
Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng để bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có thể vay vốn các tổ chức tín dụng.
Một khi các doanh nghiệp có cơ sở để phát triển sẽ góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng. Các giao dịch giữa các doanh nghiệp và
ngân hàng cũng sẽ thƣờng xuyên xảy ra và ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực hỗ trợ cho
sự phát triển của các doanh nghiệp.
63
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu, khóa luận rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Trƣớc xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng, việc tham gia thƣơng
mại quốc tế với các quốc gia khác đã và đang mang lại cho các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Sự phát triển của thƣơng mại quốc tế đã đặt
ra yêu cầu cần phải nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân
hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là tín dụng chứng từ cần phải linh hoạt,
nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn để trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả cho
thƣơng mại quốc tế.
Hoạt động Thanh toán quốc tế đang phát triển mạnh về cả số lƣợng và chất
lƣợng. Hoạt động Thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình cũng
ngày càng phát triển, tuy nhiên hoạt động này cũng không tránh khỏi những khó khăn
do sự cạnh tranh của những ngân hàng mới, ngân hàng liên doanh và ngân hàng nƣớc
ngoài dày dặn kinh nghiệm cũng nhƣ có công nghệ ngân hàng tiên tiến. Vì vậy để tồn
tại và phát triển trong tình hình này cũng nhƣ muốn tạo đƣợc uy tín trên trƣờng quốc tế
thì ngân hàng việc chú trọng phát triển hệ thống thanh toán tín dụng chứng từ là yêu
cầu cấp thiết.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích thực trạng và những tồn tại tại ngân hàng Đông
Á – CN Tân Bình. Có thể thấy rằng tại chi nhánh bên cạnh những điểm mạnh, những
cơ hội để phát triển thì cũng tồn tại không ít những điểm yếu và rủi ro. Vì vậy, với
những thực trạng và giải pháp đƣợc nêu trong bài viết này, em hi vọng sẽ giúp phần
nào đến sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng
chứng từ.
64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Hoàng Ngân (2009). Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản thống kê.
[2] Nguyễn Văn Tiến (2008). Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản thống kê.
[3] Nguyễn Văn Tiến (2005) Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế - Tài trợ ngoại thƣơng.
Nhà xuất bản thống kê.
[4] Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng số 5 tháng 3 năm 2010.
[5] http://www.dongabank.com.vn/
[6] https://www.sc.com/vn/vn/
[7] http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang.chn
[8] http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-tim-hieu-mo-hinh-phan-tich-swot-va-ap-dung-
phan-tich-swot-vao-cong-ty-co-phan-det-may-viet-tien-32414/
[9] http://thuvienluanvan.info/
[10] Quy trình hƣớng dẫn thực hiện thanh toán L/C xuất nhập khẩu của ngân hàng
Đông Á. (Lƣu hành nội bộ)
[11] Một số quy định chung về Thanh toán quốc tế của ngân hàng Đông Á. (Lƣu hành
nội bộ)
65
PHỤ LỤC 1
Hệ thống các ngân hàng đại lý nƣớc ngoài của ngân hàng Đông Á
STT NGOẠI TỆ NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ QUỐC GIA
USD New York, USA 1 (THE) BANK OF NEW YORK MELLON
USD COMMERZBANK AG 2 Frankfurt, GERMANY
USD New York, USA 3 DEUTSCHE BANK TRUST COMPANY AMERICAS
USD JPMORGAN CHASE BANK, N.A New York, USA 4
USD New York, USA 5 STANDARD CHARTERED BANK
USD Tokyo, JAPAN 6 SUMITOMO MITSUI BANKING CORPORATION
USD SINGAPORE 7 UNITED OVERSEAS BANK LIMITED
USD WELLS FARGO BANK N.A New York, USA 8
9 EUR COMMERZBANK AG Frankfurt, GERMANY
10 EUR DEUTSCHE BANK AG Frankfurt, GERMANY
11 EUR STANDARD CHARTERED BANK Frankfurt, GERMANY
66
12 GBP London, UK STANDARD CHARTERED BANK
13 AUD ANZ BANKING GROUP LIMITED Melbourne, AUSTRALIA
14 AUD COMMONWEALTH BANK OF AUSTRALIA Sydney, AUSTRALIA
15 AUD WESTPAC BANKING CORPORATION Sydney, AUSTRALIA
16 JPY Tokyo, JAPAN SUMITOMO MITSUI BANKING CORPORATION
17 CHF New York, USA (THE) BANK OF NEW YORK MELLON (*)
18 CAD (THE) BANK OF NOVA SCOTIA Toronto, CANADA
19 SGD SINGAPORE STANDARD CHARTERED BANK
20 SGD SINGAPORE UNITED OVERSEAS BANK LIMITED
21 HKD Hongkong, CHINA STANDARD CHARTERED BANK
22 NZD ANZ BANK NEW ZEALAND LIMITED Wellington, New Zealand
23 NZD ASB BANK LIMITED Auckland, New Zealand
Nguồn: http://www.dongabank.com.vn/service/16/mang-luoi-ngan-hang-dai-ly
67
PHỤ LỤC 2
Biểu phí thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nhập khẩu tại ngân hàng Đông Á
STT LOẠI DỊCH VỤ MỨC PHÍ TỐI THIỂU (CHƢA VAT)
5 5.1
5.2
L/C NHẬP KHẨU Phát hành L/C Ký quỹ 100% Ký quỹ <100% Tu chỉnh L/C Tăng trị giá/ gia hạn L/C Khác
Chấp nhận Hối phiếu kỳ hạn 5.3
Ký quỹ 100%
(tùy Ký quỹ <100%
5.4 5.5 5.6 Ký hậu vận đơn ý thƣ đảm bảo nhận hàng Thanh toán L/C
Phí hủy L/C
TT USD20 0.05% 0.15% Nhƣ phát hành USD10 Làm tròn tháng, TT USD50 0.03%/tháng 0.1-0.15%/tháng theo tài sản đảm bảo) USD5 USD50 0.2% (TT USD20) USD10 + phí NHNN nếu có Theo thỏa thuận USD20/bức 5.7 5.8 5.9
USD10/bức
USD30 5.10 5.11 Phí xác nhận L/C Điện phí mở L/C Điện phí tu chỉnh/ chấp nhận hối phiếu Điện phí thanh toán (nếu có)
68
Biểu phí thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ xuất khẩu tại ngân hàng Đông Á
STT LOẠI DỊCH VỤ MỨC PHÍ TỐI THIỂU (CHƢA VAT)
1 1.1
USD15 USD20
USD10
1.2
USD5 USD15
USD5
0.15% (TT USD10; TĐ USD200)
1.3 1.4
chuyển trong (chuyển USD20
chuyển (chuyển ngoài USD30
USD20/bức
USD20/bộ
Theo phát sinh Theo thỏa thuận 1.5 1.6 1.7 L/C XUẤT KHẨU Thông báo L/C Thông báo trực tiếp Chuyển tiếp qua NH khác DAB là ngân hàng thông báo thứ hai Thông báo tu chỉnh L/C Thông báo trực tiếp Chuyển tiếp qua NH khác DAB là ngân hàng thông báo thứ hai Thanh toán chứng từ L/C Chuyển nhƣợng L/C Phí nhƣợng nƣớc) Phí nhƣợng nƣớc) Điện chuyển phí nhƣợng/tu chỉnh chuyển nhƣợng Bộ chứng từ kiểm tra tại DAB nhƣng xuất trình qua Ngân hàng khác Bƣu phí gửi chứng từ Xác nhận thƣ tín dụng
69