TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 24 - 2022 ISSN 2354-1482
28
THC TRNG DOANH NGHIP VIỆT NAM TRƯỚC GIAI ĐOẠN
T NGUYN ÁP DNG IFRS VÀ MT S HÀM Ý Vit1
TÓM TT
Trước bi cnh kinh tế toàn cu ngày càng hi nhp sâu rng, vic áp dng
Chun mc báo cáo tài chính quc tế IFRS để lp trình bày báo cáo tài chính
điều hết sc cn thiết nhm tăng thêm tính so sánh của thông tin tài chính, t đó việc
ra quyết định của người s dụng báo cáo tài chính được tốt hơn. Tuy nhiên, thực tin
trên thế gii cho thy vic áp dụng IFRS cũng đi mt vi rt nhiều khó khăn sự
khác bit h thng kế toán gia các quc gia, hoc khác bit v văn hóa, môi trưng
pháp lý, điều kin phát trin của các nước. Vic áp dng IFRS t nguyn trong giai
đoạn 2022-2025 mà B Tài chính vạch ra để khuyến khích áp dụng cũng là một thách
thc không nh đối vi các doanh nghiệp trong nước. Chính vy, bài viết này đề
cp các yếu t tác động đến vic t nguyn áp dng IFRS thc trng áp dng ti
Vit Nam trong thi gian qua, t đó đề xut mt s hàm ý qun tr nhm áp dng IFRS
t nguyn mt cách hiu qu ti Việt Nam trong giai đoạn sp ti.
T khóa: Doanh nghip Vit Nam, nhân t tác động, t nguyn áp dng IFRS
1. Tng quan v IFRS
IFRS ra đời xut phát t s hình
thành ca IASB - Hội đồng Chun mc
kế toán quc tế vào năm 2001 nhằm thay
thế cho IASC - y ban Chun mc kế
toán quc tế - t chc ban hành các IAS
trước đây. Hệ thng chun mc y đã
có rt nhiu ln cp nhật, thay đổi t khi
chính thc ban hành lần đầu tiên cho đến
nay, qua đó ngày càng đáp ng tốt hơn
nhng u cầu thay đi liên tc ca
thông tin kế toán.
Tính đến nay, ngoài Khuôn mu lý
thuyết mi, 41 chun mực đang
hiu lc, bao gm 25 IAS vn còn áp
dụng 16 IFRS đang hiệu lc. Trong
đó, mới nht IFRS 4 vừa được thay thế
bi IFRS 17 hợp đồng bo him t
ngày 1/1/2021. Thut ng IFRS cách
gi chung IFRS Foundation s dng
bao gm c IFRS IAS còn hin lc.
Bên cạnh đó, cần phi k đến các hướng
dn ca y ban hướng dn chun mc
báo cáo tài chính quc tế IFRIC, đây
mt b phn ca IFRS nhm mục đích
hướng dn chi tiết các IFRS cho nhng
trường hp c thể. Tính đến hin ti,
20 IFRIC mới đang được áp dng cùng
với 8 SIC (tin thân ca IFRIC) vn
còn hiu lc.
Theo thng kê ca IFRS Foundation
(2018) [1], hơn một phn ba trong s các
giao dch tài chính giao dch xun
biên gii, tc là giữa các nước vi nhau.
Vi mc tiêu ct lõi ca IFRS giúp các
doanh nghip trên toàn cu áp dng mt
chun chung chp nhận được khi lp báo
cáo tài chính. IFRS góp phần tăng tính
minh bch và tính so sánh ca thông tin,
do đó thực hin quyết định đầu được
tốt hơn. IFRS Foundation (2018) đưa ra
ba lợi ích đối vi doanh nghiệp và người
s dng thông tin trong báo cáo tài chính
do IFRS mang li bao gồm: (i) tăng
ng s minh bch, (ii) nâng cao trách
nhim ca doanh nghip, (iii) nâng
cao hiu qu kinh tế.
1Trường Đại hc Kinh tế Thành ph H Chí Minh
Email: vietle@ueh.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 24 - 2022 ISSN 2354-1482
29
2. Các nhân t tác động đến vic
t nguyn áp dng IFRS
rt nhiu nghiên cu trên thế gii
v các ch đề xoay quanh IFRS, bao gm
c v t nguyn áp dụng IFRS cũng như
bt buc áp dụng IFRS. Điểm chung ca
các nghiên cu v IFRS nước ngoài là
hu hết đều được thc hin sau khi quc
gia đó đã chính thc áp dụng IFRS. Đây
điểm khác bit rt lớn đối vi Vit
Nam do hin ti các công trình ti Vit
Nam đều được thc hiện trước thời điểm
áp dng IFRS hoc ch nghiên cu trên
s ít doanh nghip t nguyn áp dng.
Ngoài ra, khi nghiên cu v vic t
nguyn áp dng IFRS nước ngoài, tt
c các nghiên cu nước ngoài đều s
dng d liu th cp, tc là dùng s liu
trên báo cáo tài chính đ xác định các
yếu t tác động. Chng hn, nghiên cu
ca Gassen Sellhorn (2006) [2] v
vic t nguyn áp dng IFRS tại Đức da
trên s liu ca các công ty niêm yết ti
Đức trong giai đoạn 1998-2004 đã đưa ra
các nhân t tác động đến vic áp dng
IFRS t nguyn bao gm: quy công
ty, mc độ quc tế hóa, thành phn s
hu, mi phát hành c phiếu lần đầu
ra công chúng.
Hoc nghiên cu của Şenyiğit
(2014) [3] ti Th Nhĩ Kỳ trong giai
đoạn t nguyn áp dng 2003-2004
(ngay trước thi điểm châu Âu bt buc
áp dng IFRS) ca tng s 206 doanh
nghip trên sàn Bora Istanbul (bao gm
61 công ty áp dụng 145 chưa áp
dng, tng cng hai nhóm này chiếm
72% s công ty niêm yết). Kết qu: các
nhân t tác động đến tính t nguyn
trong vic áp dng IFRS là quy mô, hot
động xut khu công ty kim toán.
Tác gi lưu ý rằng các t chc tài chính
s khác biệt bn so vi nhóm còn
lại nên không đưa vào nghiên cứu.
Một trường hp khác nghiên cu
khác ca André và cng s (2012) [4] v
tình hình áp dng IFRS t nguyn ti các
doanh nghip niêm yết Vương quốc
Anh. Đây nghiên cứu được thc hin
dưới s tài tr ca ESSEC-KPMG
Financial Reporting Centre, mt trung
tâm chuyên nghiên cu v báo cáo tài
chính theo IFRS (nghiên cu y dù ch
trong h thng SSRN ch không
thông qua mt tp chí nào c th, tuy
nhiên nhng công trình nghiên cứu đều
được thc hin rt bài bn). Nghiên cu
đã thu thập s liu th cp ca 8.397
công ty, trong đó 267 công ty áp dụng
IFRS (t l 3%) và 8.130 công ty không
áp dng IFRS (97%) tại Vương quốc
Anh. T l áp dụng y cũng cho thấy
vic áp dng IFRS mt cách t nguyn
là rt ít. Kết qu nghiên cứu đã xác đnh
được 4 nhân t quan trọng tác động đến
vic t nguyn áp dng IFRS bao gm:
mức độ quc tế hóa, đòn by tài chính,
quy mô, danh tiếng ca kim toán viên
6 nhân t không đóng vai trò quyết
định. Trong đó đc bit các công ty
mi va sáp nhp lại càng xu hướng
áp dng IFRS.
Nghiên cu ca Bessieux-Ollier
Walliser (2012) [5] v vic t nguyn áp
dng ca 85 công ty tại Pháp đang niêm
yết trên th trường Alternext (là th
trường dành cho các công ty va nh)
trong năm 2010, bao gồm 32 công ty
áp dng IFRS (IFRS toàn phn ch
không phi IFRS cho công ty nh
va) 53 công ty s dng chun mc
nội địa. Tác gi đã thu thp d liu th
cấp trong báo cáo thưng niên ca các
công ty y, nhm kiểm định các nhân t
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 24 - 2022 ISSN 2354-1482
30
sau đây: đòn by tài chính (da vào
thuyết đại din Agency Theory ca
Jensen Meckling, 1976); quy
doanh nghip (da vào thuyết chi phí
chính tr); mức độ quc tế hóa (có xut
khu hoc niêm yết quc tế); li nhun;
ngành ngh; danh tiếng ca công ty kim
toán (có thuc nhóm Big 4 hay không);
ch s hu (càng ít ch s hu càng ít t
nguyn áp dng); cui cùng gtr
tài sn c định. Kết qu: quy (da
trên tài sn) và giá tr tài sn c định cao
s tác động đến áp dng t nguyện. Đặc
bit, nhóm tác gi nhn mnh, nếu không
có s ép buc t cơ quan quản thì các
công ty trên sàn Alternext vn s tiếp tc
áp dng chun mc nội địa.
Qua các nghiên cu k trên, th
thy các nhân t rt quan trọng thúc đẩy
vic t nguyn áp dng IFRS gm có:
quy doanh nghip (doanh nghip
càng lớn càng xu hướng áp dng t
nguyn), mc độ quc tế hóa ca doanh
nghip (mức độ muốn thu hút nhà đầu
nước ngoài m rng th trường ra
nước ngoài) và danh tiếng ca kim toán
viên (công ty kim toán càng danh tiếng
thì doanh nghiệp càng xu ng t
nguyn áp dng IFRS).
Trong thi gian qua, ngày càng xut
hin nhiu các nghiên cu ca Vit Nam
v vic áp dng IFRS. Xuân Thch
Nguyn Ngc Hip (2018) [6] s
dng d liệu cấp khi nghiên cu v
các nhân t tác động đến vic chuyển đổi
báo cáo tài chính t VAS sang IFRS đã
cho thy: Hi nhp kinh tế (thu hút vn
nước ngoài) nhân t tác động mnh
nht, tiếp theo đó là trình đ ca kế toán
viên, trong khi 3 nhân t còn li h
thng pháp lý, môi trường văn hóa (tâm
ngại thay đổi), s h tr t người đứng
đầu ca doanh nghiệp tác động không
đáng kể. Nghiên cu ca Nguyn Th
Kim Cúc Nguyn Vân Khanh
(2018) [7] thu thp và x lý 198 mẫu đã
đưa ra các nhân tố: cấu vốn đầu tư,
ngành ngh quy tác động đến
vic áp dng IFRS t nguyn ti Vit
Nam; riêng công ty quy ln còn
ảnh hưởng bi hình thc s hu. Hoc
nghiên cu ca Thi Cam Thanh Tran
cng s (2019) [8] v tác nhân tác động
đến áp dng IFRS ti Việt Nam, đã sử
dng d liu thu thp t 154 báo cáo tài
chính được kiểm toán trong năm 2018
ca các doanh nghip niêm yết. Kết qu
x lý bằng SPSS đưa ra 3 nhân t tác
động tích cực đến vic áp dng IFRS,
theo mức độ cao xung thp kim toán
Big4, ROE và quy mô; hai nhân t còn
li trong mô hình là t l n trên vn ch
s hu yếu t niêm yết quc tế đều
không tác động.
3. Tình hình áp dng IFRS t
nguyn ti các doanh nghip Vit Nam
So vi s ng 46 chun mc quc
tế IFRS so vi nhu cầu ngày càng tăng
cũng như sự đa dạng, phc tp ngày càng
ln trong các giao dch ti các doanh
nghiệp, đặc bit các tập đoàn lớn
các t chc tài chính, th thy rng,
VAS hin ti không th đáp ứng được.
C th, Vit Nam vẫn chưa chuẩn
mực quy định v vic đánh giá li các
khon mc trên bảng cân đối kế toán
theo giá tr hợp lý, chưa các chuẩn
mc c th v các công c tài chính, hay
chưa các chuẩn mực đặc thù như
chun mc v nông nghip, mc trong
thi gian qua mt s doanh nghip ln
ti Việt Nam cũng đã tham gia vào mảng
nông nghip này. C th như trường hp
ca Công ty Thành Thành Công - Biên
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 24 - 2022 ISSN 2354-1482
31
Hòa - ngành mía đường, hay Công ty c
phn Nông nghip quc tế Hoàng Anh
Gia Lai - ngành sn xut nông nghip,
trng trọt. Đây hạn chế lớn đối vi các
tập đoàn trước nhu cu hi nhp ngày
càng sâu rng vi quc tế.
Trên thc tế, các đơn v tiên phong
trong vic áp dng IFRS ti Vit Nam
cho ti thời điểm này các ngân hàng
các tập đoàn quy hàng đu
trong nước, h không ch thu hút nhà
đầu nội còn đưc s quan tâm
rt ln t c nhà đầu nước ngoài.
Vic lập báo cáo tài chính theo IFRS đ
thu hút vn ngoại điều tt yếu. Đối vi
các doanh nghiệp đi trà, vic áp dng
IFRS (không tính các doanh nghip FDI
hoc liên doanh IFRS bt buộc để
lp báo cáo tập đoàn) ch mang tính t
phát ch chưa hướng dn t quan
qun lý.
Tuy nhiên, đ đáp ng nhu cu hi
nhp, mc dù gây tn kém không ít công
sc và tin bạc nhưng cũng đã có một s
doanh nghip lớn đang niêm yết ch
động đi đầu trong vic áp dng lp báo
cáo tài chính theo IFRS. Điều này cũng
tương đồng vi các nghiên cu trên thế
giới cũng như ti Việt Nam đã chỉ ra các
nhân t thúc đẩy vic áp dng IFRS t
nguyn ti các doanh nghiệp, trong đó
ni bt nht các nhân t quy mô, mong
mun thu hút vn ngoi, hay danh tiếng
ca công ty kim toán.
Theo mt công b quc tế ca
Nguyen Ngoc Hiep (2017) [9], tính đến
thời điểm 2016 đã 17 doanh nghiệp
Việt Nam đã lp báo cáo tài chính theo
IFRS. Mc tiêu ca việc này để tăng
tính minh bch cho thông tin trên báo o
tài chính, cũng như cải thin hiu qu
chất ng qun lý ca công ty, mt s
trường hợp là để th niêm yết trên sàn
quc tế, chng hn Vingroup niêm yết
trái phiếu chuyển đổi trên sàn giao dch
chng khoán Singapore. Thông qua quá
trình làm vic với các lãnh đạo doanh
nghip, c gi Nguyen Ngoc Hiep thng
được danh mục công ty đã chuyển đổi
t VAS sang IFRS và thời điểm bắt đầu
thc hin gm có: Công ty cho thuê tài
chính quc tế Vit Nam (2000),
Vietcombank (2008), Ngân hàng TMCP
Đông Á (2008), Tập đoàn Bảo Vit
(2009), Tập đoàn Vingroup (2009),
BIDV (2009), Công ty c phn Chng
khoán Thành ph H Chí Minh - HSC
(2010), Công ty c phần Đầu tư và Công
nghip Tân To - ITACO (2011), Công
ty cho thuê tài chính thuc ngân hàng
Sacombank (2012), Ngân hàng
Eximbank (2012), Ngân hàng TMCP
Nam Á (2012), Sacombank (2013), SHB
(2014), VPBank (2014), Vietnam Oman
Investment (2016), Công ty c phn
Đin Gia Lai (2016), HDBank (2016).
Trong s y 10 ngân hàng công ty
cho thuê tài chính. Mới đây nhất, s liu
thng thng t kết qu kho sát do B
Tài chính công b trong báo cáo đánh giá
tác động ca IFRS vào Việt Nam (đính
kèm vi Quyết định 345/QĐ-BTC) [10]
cho thy, trong tng s doanh nghip
niêm yết trên hai sàn chng khoán
UpCOM đã vận dụng IFRS cũng không
tăng lên đáng kể, c th ch chiếm
2,7%, tc ch khong 40 doanh
nghiệp, trong khi đó 71,8% doanh
nghiệp chưa có s chun b gì v nhân s
ln kinh phí áp dng IFRS.
Trong những năm gần đây, một vài
doanh nghip vn hóa lớn như Vinamilk
hay Novaland cũng đã công b báo cáo
tài chính lp theo IFRS qua các kênh
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 24 - 2022 ISSN 2354-1482
32
thông tin công khai, c th Vinamilk
đã cung cấp thông tin v o o tài
chính lp theo IFRS trong báo cáo
thường niên t năm 2017, trong khi đó
Novaland trong báo cáo thường niên
2017 cũng cho thấy h lp báo cáo tài
chính theo IFRS trong cùng năm. Đối
vi các doanh nghip khác, công b báo
cáo tài chính v IFRS hầu như không thể
tìm thy trên website ca h, mc
trong mt s báo cáo tài chính có đề cp
vic áp dng mt vài IFRS riêng l
(chng hn, Vietjet Air v giao dch bán
và thuê li da vào IFRS 16).
Để phù hp với xu hướng đang diễn
ra ti các doanh nghip ln k trên, sp
tới đây, trong lộ trình áp dng IFRS ti
Việt Nam, giai đoạn sp ti, tc t
năm 2022 đến 2025, B Tài chính s la
chn mt s doanh nghip lớn để lp báo
cáo tài chính hp nht theo IFRS, c th
mt s công ty m ca tp đoàn kinh
tế Nhà nước, công ty niêm yết, hay công
ty đại chúng quy ln công ty m
chưa niêm yết.
4. Mt s m ý nhm ng hiệu qu
áp dng IFRS t nguyn ti Vit Nam
Thc trng t nguyn áp dng IFRS
trong những năm vừa qua cho thy vic
áp dng IFRS ti Vit Nam hin nay
mt thách thc không nhỏ, đặc bit vi
nhng doanh nghiệp chưa sự chun b
c th. Nguyen Ngoc Hiep (2017) thông
qua quá trình trao đổi trc tiếp vi các
cp qun lý ca doanh nghip và các Big
4 kim toán, những người trc tiếp qun
lý/thc hin công vic chuyn đổi báo
cáo tài chính t VAS sang IFRS, tác gi
đưa ra những khó khăn như: quá nhiều
khác bit gia VAS và IFRS; kế toán
viên thiếu s hiu biết v IFRS; báo cáo
tài chính theo VAS không hai thành
phn mà IFRS yêu cầu: báo cáo thay đổi
vn ch s hu và báo cáo thu nhp toàn
din; chi phí chuyển đổi quá cao, bao
gm chi phí trin khai h thng thông tin,
chi phí tuyn dng nhân viên (có trình
độ), chi phí tp hun.
Trong bi cnh kinh tế chưa phát
triển đồng đều cũng như việc h thng
giáo dục chưa đồng b ti các vùng min
trong c nước, vic trin khai h thng
kế toán đơn giản phù hợp hơn cả, tuy
nhiên, đó cũng một rào cn rt ln trên
con đường hi nhp vi kế toán quc tế.
Hin nay, 98% s ng doanh nghip
ti Vit Nam quy va nh,
cũng như trong số các doanh nghip ln
niêm yết, thì ngay c VAS h cũng
không tuân th một cách đầy đủ và vic
công b thông tin cũng rt hn chế. Bên
cạnh đó, công việc kế toán ti nhiu
doanh nghip ch vn mức bản do
đặc thù hoạt động, vic áp dng nhng
thay đổi v kế toán s gây ảnh hưởng đến
thi gian tn kém chi phí ca doanh
nghip. Chng hn, vic ghi nhn doanh
thu theo Thông 200 theo xu hướng
quc tế có tác động rt lớn đến h thng
kế toán ca doanh nghip vì phi mt rt
nhiu công sức để theo dõi trong các
trường hp khách hàng truyn thng hay
ghi nhận các trường hp khuyến mãi
điều kin.
Chính vậy, để áp dng thành công
IFRS, v phía các quan quản lý nhà
nước bên cnh vic định hướng đưa
ra l trình áp dụng như trong Quyết định
345/QĐ-BTC, cũng cần phải lưu ý một
s vấn đề sau:
Mt cn thng nht trong chính
sách qun v kế toán s đồng b
vi chính sách thuế yêu cầu được đặt
ra. Tht vy, kh năng áp dng IFRS