ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:
HOÀNG THỊ LỘC HÀ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS BÙI DŨNG THỂ
Lớp: K42A-KTNN Niên Khóa: 2008 – 2012
HUẾ 05/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Trên cơ sở những kiến thức đã được học ở nhà trường trong suốt thời gian 4 năm học Đại học. Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để kiểm chứng những lý thuyết đã học được thông qua thực tế. Tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn khi ra làm việc.
Được sự phân công của Khoa Kinh Tế Và Phát Triển và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể tôi được tham gia nghiên cứu đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất tại xã Phú Sơn,
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã hướng dẫn và truyền thụ kiến
thức khoa học chuyên ngành KTNN cho tôi trong suốt năm tháng sinh viên.
Qua đây tôi cũng xin gửi tới các anh, chị trong ủy ban nhân dân xã Phú Sơn cùng bà con trong xã lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như các tài liệu nghiên cứu liên quan tới khoá luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Lần đầu tiên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mặc dù bản thân đã cố gắng và tâm huyết với công việc, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và động viên của Thầy, Cô và các bạn sinh viên để khoá luận này được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
Huế, ngày 5 tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện, Hoàng Thị Lộc Hà
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................................2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất kinh doanh rừng trồng ................................4
1.1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng sản xuất ..................................................................4
1.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh rừng trồng .................................................6
1.1.1.3. Các giai đoạn trong sản xuất kinh doanh rừng trồng .......................................11
1.1.2 Hiệu quả kinh tế của trồng rừng sản xuất.............................................................12
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế................................................................................................12
1.1.2.2. Chi phí trồng rừng và phương pháp đo lường ..................................................15
1.1.2.3. Lợi ích của việc trồng rừng và phương pháp đo lường ....................................17
1.1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng rừng .............................................................18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................19
1.2.1 Diễn biến tài nguyên rừng trên thế giới................................................................19
1.2.2. Hiện trạng trồng rừng ở Việt Nam ......................................................................23
1.2.3. Hiện trạng trồng rừng ở tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................29
1.2.4. Một số kinh nghiệm về trồng rừng sản xuất........................................................31
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng trồng ...............................................................33
1.2.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên ...............................................................................33
iii
1.2.5.2. Nhân tố đầu vào................................................................................................34
1.2.5.3. Nhân tố đầu ra ..................................................................................................34
1.2.5.4. Nhân tố kinh tế chính trị ...................................................................................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................36
2.1.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................................36
2.1.1.2 Địa hình .............................................................................................................37
2.1.1.3 Khí hậu ..............................................................................................................37
2.1.1.4. Thủy văn ...........................................................................................................37
2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên khác................................................................................37
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................38
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã Phú Sơn .................................................38
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................................40
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng ....................................................................................43
2.1.2.4. Giao thông vận tải ............................................................................................43
1.1.2.5. Hệ thống thủy lợi ..............................................................................................44
2.1.2.6. Cơ sở hạ tầng khác ...........................................................................................44
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRỒNG RỪNG Ở XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ HƯƠNG
THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..............................................................................45
2.2.1. Tình hình chung về trồng rừng ở xã Phú Sơn. ....................................................45
2.2.2. Thông tin các hộ điều tra .....................................................................................46
2.2.3. Kết quả và hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra ............................................48
2.2.3.1. Tình hình đầu tư chi phí trồng rừng .................................................................48
2.2.3.2. Kết quả và hiệu quả từ hoạt động trồng rừng của các hộ điều tra....................53
2.2.3.3. Phân tích kết quả và hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra theo phương pháp
NPV ...............................................................................................................................54
2.2.3.4. Hiệu quả xã hội.................................................................................................58
2.2.3.5. Hiệu quả về môi trường:...................................................................................60
2.3. NHU CẦU, NGUYỆN VỌNG CỦA CÁC CHỦ TRỒNG RỪNG .......................61
2.4. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ XU THẾ PHÁT TRIỂN NHU CẦU GỖ RỪNG TRỒNG
CỦA THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ.................................................63
2.4.1. Dự báo xu thế phát triển ngành lâm nghiệp của nước ta trong thời gian tới.......63
iv
2.4.2. Một số dự báo về nhu cầu gỗ rừng trồng của thị trường trong nước và quốc tế ......64
2.5. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ GỖ RỪNG TRỒNG Ở XÃ PHÚ SƠN,THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY. ...........................................................................................................65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG
RỪNG TẠI XÃ PHÚ SƠN ........................................................................................68
3.1. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ............................................................................................68
3.2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC............................................68
3.3. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI.....................................................................................70
3.4. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC.................................................................71
3.5. GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG ...................................................................................72
3.6. GIẢI PHÁP VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG.......................................................................73
3.7. NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG..74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................75
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................75
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................76
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLDA : Ban quản lý dự án
BTHDA : Ban thực hiện dự án
BVR : Bảo vệ rừng
DA : Dự án
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
: Tài nguyên môi trường TNMT
: Ủy ban nhân dân xã UBND
: Hiệu quả kinh tế HQKT
: Hiệu quả xã hội HQXH
: Đặc dụng ĐD
: Phòng hộ PH
: Sản xuất SX
WB : Ngân Hàng Thế Giới
GDP : Thu nhập bình quân đầu người một năm
vi
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1: Đánh giá về tình trạng mất rừng ở Châu Á (1981 - 1990).........................20
Bảng 2: Diện tích rừng bị phá trong năm 2011.......................................................23
Bảng 3: Một số chỉ tiêu lâm nghiệp 12 tháng năm 2011.........................................25
Bảng 4: Diện tích rừng của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011 ..................................31
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động xã Phú Sơn năm 2011 ................................39
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Sơn năm 2011 ...............................40
Bảng 7: Hiện trạng tài nguyên rừng ở xã Phú Sơn năm 2011.................................46
Bảng 8: Một số chỉ tiêu về tình hình chung của các hộ điều tra .............................47
Bảng 9: Cơ cấu chi phí đầu tư bình quân/ha ...........................................................48
Bảng 10: Chi phí đầu tư trồng rừng/ha theo thời gian của các hộ điều tra ...............51
Bảng 11: Kết quả trồng rừng bình quân/ha của hộ điều tra ......................................53
Bảng 12: Kết quả trồng rừng bình quân trên hộ........................................................54
Bảng 13: Giá trị hiện tại ròng của hộ trồng rừng với các mức lãi suất khác nhau
(tính bình quân cho 1 ha) ...........................................................................55
Bảng 14: Hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra ....................................................56
Bảng 15: Kết quả trồng rừng của hộ điều tra với các trường hợp thay đổi về chi phí,
thu nhập và lãi suất. ...................................................................................57
Bảng 16: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội TRSX xã Phú Sơn ................58
Bảng 17: Những khó khăn trong hoạt động trồng rừng của các hộ điều tra .............62
Bảng 18: Dự báo nhu cầu gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ môi trường đến năm 2020
vii
....................................................................................................................64
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu chung về tình hình trồng rừng ở xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá hiệu quả trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình ở xã Phú Sơn, thị
xã Hương Thủy năm 2011
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng ở xã Phú Sơn,
thị xã Hương Thủy
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
- Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp: Dựa vào nguồn số liệu của các báo
cáo, niên giám thống kê xã, huyện năm 2011 và các tạp chí liên quan, từ sách báo,
internet…
- Thu thập và phân tích tài liệu sơ cấp: Khảo sát và phỏng vấn thực tế
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp hạch toán kinh tế
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
* Kết quả nghiên cứu
- Thấy được tình hình hoạt động trồng rừng trên địa bàn xã, cụ thể là hoạt
động trồng rừng sản xuất trong thời gian qua đã nâng cao thu nhập cho các hộ nông
dân.
- Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng sản xuất tương đối cao. Hoạt
động trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã đã tạo ra những tác động tích cực về mặt xã
hội và môi trường
- Cung cấp khái quát tình hình thị trường tiêu thụ gỗ trên địa bàn tỉnh Thừa
viii
Thiên Huế
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu lâm sản gỗ cho sản xuất và
tiêu dùng ngày một tăng lên.Tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên (RTN) quá mức là
nguyên nhân chủ yếu làm giảm độ che phủ của rừng gây xói mòn rữa trôi đất. Trong
những năm gần đây, diễn biến khí hậu toàn cầu thay đổi theo chiều hướng bất lợi, tình
trạng hạn hán, bão lụt và sạt lở đất xảy ra thường xuyên ở hầu khắp các quốc gia trên
thế giới.Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân, có nguy
cơ đe dọa sự sống của trái đất. Đứng trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và
đất lâm nghiệp như hiện nay, việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ
rừng trồng được xem là một giải pháp hữu hiệu làm giảm áp lực về lâm sản gỗ lên
RTN phục vụ nhu cầu phát triển.Vì vậy, việc phát triển trồng rừng sản xuất (TRSX) là
một yêu cầu tất yếu khách quan của sự vận động và phát triển kinh tế mang tính xã hội
hóa cao.
Xác định tầm quan trọng của việc TRSX, trong những năm qua Đảng và
Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm và có nhiều chủ trương, chính sách khuyến
khích phát triển. Sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng phục vụ công nghiệp dăm
giấy, chế biến mộc, mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng đưa lại
nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần thúc đẩy phát triển.
Xã Phú Sơn là một xã vùng gò đồi thuộc thị xã Hương Thuỷ, địa hình chủ yếu là
gò đồi bát úp, có độ dốc lớn. Phần lớn diện tích đất đồi sỏi, đá, bạc màu nên chỉ thích
hợp cho trồng rừng. Dân số và lao động trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong ngành
nông nghiệp; có diện tích tự nhiên là 3.295,84 ha trong đó diện tích đất rừng 2.998,25
ha chiếm 90,98% tổng diện tích tự nhiên và toàn bộ là rừng kinh tế. Người dân trong xã
đã tham gia nhiều chương trình trồng rừng nên có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
Thời gian qua, việc TRSX ở Xã Phú Sơn đã góp phần đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, đó
là: Việc giao đất khoán rừng chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
1
chưa cao; chất lượng, hiệu quả trồng rừng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh của vùng; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn khó khăn; trình độ lao động thấp,
tập quán canh tác còn lạc hậu, việc tiếp cận thị trường sản phẩm bị hạn chế… dẫn đến
thu nhập của người trồng rừng thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập ở UBND xã Phú Sơn, tôi
đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất tại xã Phú Sơn –
thị xã Hương Thủy – tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài tốt nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Mục đích chung:
Đánh giá hiệu quả trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình trên địa bàn xã Phú
Sơn.Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động
trồng rừng. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông tin hữu ích cho người sản xuất
và các nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững,
hiệu quả
2. Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa và bổ sung những lý luận về hiệu quả kinh tế đối với sản xuất lâm
nghiệp nói chung và rừng trồng nói riêng.
- Phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình
ở xã Phú Sơn và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng rừng sản xuất.
- Đưa ra định hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất ở
xã Phú Sơn.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất của các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn xã
Phú Sơn
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên
quan đến hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất; trọng tâm là nghiên cứu đánh giá hiệu
quả kinh tế trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình trên địa bàn xã Phú Sơn.
- Về không gian: do điều kiện nghiên cứu, tôi tiến hành điều tra hộ trồng rừng ở
2
các thôn có diện tích trồng rừng lớn.
- Về thời gian: các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng
thời gian từ 2005- 2011. Các cơ chế, chính sách, định hướng và giải pháp đề xuất đến
năm 2011
+ Số liệu thứ cấp: số liệu, thông tin thu thập từ các đơn vị cấp xã và các ban ngành
khác.
+ Số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra các hộ gia đình ở xã Phú Sơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Được tiến hành trực tiếp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên 40
hộ trồng rừng trên địa bàn xã theo bảng hỏi điều tra đã được chuẩn bị trước.
- Số liệu thứ cấp: dựa vào nguồn số liệu của các báo cáo, niên giám thống kê
xã, huyện năm 2011 và các tạp chí liên quan, từ sách báo, internet…
* Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Dựa vào số liệu để phân tích, làm rõ các vấn
đề, đưa ra nhận xét
- Phương pháp hạch toán kinh tế: Dưạ vào số liệu thu thập được để tính toán
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế như: giá trị sản xuất, tổng chi phí, thu nhập hỗn
hợp…
* Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo những nghiên cứu của một số nhà khoa học, ý kiến của cán bộ
huyện, xã, các trưởng thôn, nông dân, những chủ thu mua gỗ rừng trồng, những người
3
am hiểu, có kinh nghiệm trên địa bàn.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất kinh doanh rừng trồng
1.1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng sản xuất
* Khái niệm về rừng:
Rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu
thế. Quần xã sinh vật phải có một diện tích đủ lớn và có mật độ cây nhất định để giữa
quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có mối
quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái.
Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành:
- Rừng tự nhiên: Là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng nguyên
thủy, rừng thứ sinh (hệ quả của rừng nguyên sinh bị tác động), rừng thứ sinh được làm
giàu bằng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo.
- Rừng trồng: là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa
có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của rừng, có thể phân ra 3 loại:
- Rừng phòng hộ: Là những khu rừng có chức năng chính là phòng hộ, nhằm
duy trì sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ các ngành sản xuất khác.
Căn cứ vào các đặc tính phòng hộ có rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi
trường sinh thái. Căn cứ vào mức độ quan trọng của rừng phòng hộ có rừng phòng hộ
rất xung yếu, xung yếu vừa và rừng phòng hộ ít xung yếu.
- Rừng đặc dụng: Là những khu rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn của hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ
nghỉ ngơi du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành các loại: Vườn quốc gia; khu rừng
bảo tồn thiên nhiên; khu rừng văn hóa xã hội, nghiên cứu thí nghiệm.
* Trồng rừng: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng rừng nhân tạo trên đất
4
không có tính chất đất rừng và đất còn tính chất đất rừng để xây dựng rừng nhân tạo
bao gồm cả các công đoạn từ chuẩn bị đất, tạo giống và cây con, trồng và chăm sóc
đến nuôi dưỡng và bảo vệ rừng trồng nhằm đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao, bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
- Trồng rừng thuần loại: Trên cùng một diện tích chỉ trồng một loài cây.
- Trồng rừng hỗn loài: Trên cùng một diện tích trồng từ 2 loài cây trở lên.
- Trồng rừng thay thế: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thay thế lớp cây
rừng tự nhiên hay cây rừng nhân tạo không đạt yêu cầu bằng một lớp cây mục đích
khác để tạo ra rừng mới có tổ thành, cấu trúc theo định hướng cho năng suất chất
lượng cao hơn.
- Trồng lại rừng: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trên đất rừng sau khi
khác thác trắng nhằm tạo ra thế hệ rừng trồng mới thay thế rừng trồng cũ vừa mới khai
thác.
- Trồng rừng thâm canh: Là trồng rừng được áp dụng các biện pháp đầu tư
theo chiều sâu thông qua cải thiện giống, biện pháp làm đất, bỏ phân, nông lâm kết
hợp nhằm làm cho rừng trồng sinh trưởng nhanh, sớm đạt mục tiêu đề ra và đạt hiệu
quả cao hơn. Đầu tư theo chiều sâu không chỉ giới hạn đầu tư tiền vốn, vật tư, lao động
mà còn nhằm phát huy hết tiềm năng có sẵn của tự nhiên và xã hội để mang lại hiệu
quả cao.
- Trồng xen: Là hình thức trồng kết hợp ứng dụng trong trồng rừng, trong đó
cây ngắn ngày được trồng theo các hàng hoặc băng xen giữa các hàng hoặc băng cây
lâm nghiệp để tận dụng đất và các điều kiện sinh thái khác nhằm thu được sản phẩm
nhiều hơn, bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
Căn cứ vào mục đích xây dựng và phát triển các loại rừng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng) và mục tiêu kinh doanh mà có các nội dung hoạt động trồng
rừng như sau:
* Trồng rừng sản xuất (hay còn gọi là trồng rừng kinh tế): Là giải pháp kỹ
thuật lâm sinh để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy, nguyên liệu ván nhân tạo, gỗ
trụ mỏ, nguyên liệu gỗ gia dụng, gỗ xây dựng, cây lâm đặc sản, cây công nghiệp…
nhằm đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
- Trồng rừng phòng hộ: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh để trồng các loại rừng
5
phòng hộ theo các mục đích sau: Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió
hại, chống cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng ven biển, rừng phòng hộ môi trường sinh
thái, cảnh quan.
- Trồng rừng đặc dụng: là khôi phục hệ sinh thái trong các khu rừng đặc dụng
với biện pháp chủ yếu là khoanh nuôi và tái sinh tự nhiên, hạn chế trồng lại rừng.
Với mục tiêu, nội dung và phương pháp nêu trên và với những hạn chế về mặt
thời gian và nhân lực, tôi chỉ tiến hành nghiên cứu hiệu quả hoạt động rừng trồng với
mục đích thương mại (rừng sản xuất) trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế
1.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh rừng trồng
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế quốc dân.
Tương tự như các ngành kinh tế khác, đối tượng sản xuất của lâm nghiệp quy định các
đặc tính của ngành. Những đặc thù này ảnh hưởng quan trọng đến việc tổ chức sản
xuất, quản lý sử dụng các nguồn lực của ngành. Nghiên cứu các đặc điểm sản xuất để
hoạch định chiến lược phát triển và qua đó đề ra những giải pháp quản lý, khai thác
triệt để các nguồn lực nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất.
Hoạt động kinh doanh rừng trồng mang đặc điểm cụ thể sau:
1) Chu kì sản xuất dài
Đây là đặc điểm quan trọng, mang tính đặc thù của ngành.
Chu kì sản xuất được tính là khoảng thời gian kể từ khi chuẩn bị đưa các yếu tố
vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm sẵn sàng tiêu thụ.
Chu kì sản xuất là tiêu thức phản ánh đặc điểm sản xuất của các ngành sản xuất
và chủ yếu là do đối tượng sản xuất quyết định.
Đối với lâm nghiệp, đối tượng sản xuất là tài nguyên rừng, trong đó quần xã cây
rừng đóng vai trò chủ đạo và chúng khác biệt với các loài thực vật khác là chu kì sinh
trưởng dài và phát triển chậm.
Do đặc điểm sản xuất dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tổ chức sản xuất,
tình hình quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong lâm nghiệp. Trước hết là vốn
đầu tư lớn, vốn bị ứ đọng ở sản phẩm dở dang nằm taị rừng, dưới dạng rừng non, rừng
chưa thành thục công nghệ, do đó tốc độ chu chuyển chậm, thời gian thu hồi dài, có
6
nguy cơ gánh chịu rủi ro do biến động thị trường.
Mặc khác, do sản xuất lâm nghiệp phụ thộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên lại
diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi ro, khó bảo vệ thành quả lao
động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh rừng. Đặc
biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong cơ chế thị trường, giá cả luôn luôn bị tác động
bởi yếu tố thời gia, chi phí cơ hội lớ, người đầu tư khó có thể dự đoán được kết quả
đầu ra.
Từ những khó khăn cản trở trên vấn đề đặt ra là:
Trước hết, về phía Nhà nước phải có chính sách đầu tư, hỗ trợ về vốn cho phát
triển lâm nghiệp, bằng các chương trình dự án và có chính sách cho vay vốn dài hạn
với lãi suất ưu đãi cho kinh doanh và phát triển rừng, phải quy hoạch tổng thể đồng bộ
và ổn định, đồng thời cần phải có chính sách bảo hiểm cho người làm rừng khi gặp
phải rủi ro.
Đối với các nhà quản lý, trong sản xuất lâm nghiệp phải xây dựng kế hoạch dài
hạn, thận trọng chọn loại cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái. Xây dựng các mô
hình tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất có chu kì sản xuất dài. Cần có chính sách
đầu tư thỏa đáng cho công tác nghiên cứu khoa học và cần tập trung nghiên cứu để tạo
ra các loài cây cho năng suất cao, có khả năng rút ngắn được chu kì thành thục công
nghệ để hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố thời gian đối với sản xuất.
2) Qúa trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản kinh tế, trong đó
quá trình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trò quan trọng và quyết định.
Tái sản xuất tự nhiên là quá trình sinh trưởng, phát triển của cây rừng bắt đầu từ quá
trình gieo hạt tự nhiên, cây rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa kết quả theo quy luật sinh
học (quá trình tái sinh tự nhiên). Như vậy, quá trình tái sản xuất tự nhiên là quá trình
tái sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tuân theo quy luật sinh học
mà khoonh cần sự can thiệp của con người.
Tái sản xuất kinh tế được hiểu là quá trình tăng trưởng và phát triển của cây rừng
dưới sự tác động của con người như bón phân, làm cỏ (thâm canh rừng, làm giàu rừng)
nhằm thỏa mãn mục đích nào đó của con người.
Do cây rừng luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc vào diều kiện tự nhiên nên quá trình
tái sản xuất tự nhiên luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định. Điều này đặt ra cho
7
công tác quản lý và kỹ thuật phải tôn trọng tự nhiên, phải hiểu biết quy luật tự nhiên
khi quyết định các phương án sản xuất để lợi dụng tối đa những ưu thế của tự nhiên
đồng thời cũng biết né tránh những bất lợi của tự nhiên đem lại gây cản trở cho sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, cũng không thể trông chờ hoàn toàn vào sự ưu đãi của tự
nhiên mà cần phải tùy điều kiện cụ thể để có sự tác động kỹ thuật để đẩy nhanh quá
trình phát triển của cây rừng.
3) Tái sinh và khai thác rừng có mối quan hệ chặt che với nhau
Tái sinh rừng là quá trình xây dựng rừng (có hai hình thức tái sinh là tái sinh tự
nhiên và tái sinh nhân tạo).
Khai thác rừng là quá trình lợi dụng rừng, quá trình thu hoạch thành quả của quá
trình xây dựng rừng.
Xét về hình thức thì đây là hai mặt đồi lập nhau, song lại thống nhất và liên quan chặt
chẽ với nhau. Mục đích xây dựng là để lợi dụng và có lợi dụng, khai thác mới thu hồi
được vốn để tái sản xuất cho các chu kì tiếp theo. Nếu đứng trên góc độ kỹ thuật thì
khai thác cón được gọi là một trong những giải pháp kỹ thuật quan trọng của tái sinh
rừng…
Từ đặc điểm trên đòi hỏi các nhà quản lý và các nhà kỹ thuật lâm nghiệp phải có giải
pháp đúng đắn trong việc xây dựng cân đối giữa khai thác và tái sinh để khỏi lạm dụng
vào vốn rừng và sử dụng công cụ khai thác hiệu quả trong công tác tái sinh rừng.
4) Sản xuất lâm nghiệp tiến hành trên quy mô rộng, chủ yếu hạt động ngoài
trời và trên những địa bàn có những điều kiện tự nhiên phức tạp, điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn.
Đây là đặt thù rất rõ nét của sản xuất lâm nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu
là đồi núi, dốc cao, địa hình chia cắt phức tạp, hiểm trở, đất đai thường bị xói mòn và
ngay ở vùng ven biển thì đất lâm nghiệp cũng là những loại đất cát hoặc đất chua mặn
không có khả năng canh tác nông nghiệp. Trên các điều kiện tự nhiên đó, hoạt động
sản xuất lâm nghiệp lại chủ yếu tiến hành ở ngoài trời, cự ly hoạt động ngày một xa
nên điều kiện làm việc của người làm nghề rừng gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, nguồn lao động lâm nghiệp ít được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đã ảnh
hưởng lớn đến phát triển lâm nghiệp. Đồng thời trên điều kiện địa bàn rộng lớn như
vậy rất khó khăn cho công ty quản lý, bảo vệ thành quả lao động, vì vậy tính rủi ro
8
trong sản xuất lâm nghiệp rất cao.
Xuất phát từ đặc thù này, cần phải có sự đầu tư thích đáng cho phát triển lamm nghiệp
và phải nhận thức việc đầu tư cho phát triển lâm nghiệp là đầu tư cho phát triển kinh tế xã
hội vùng trung du miền núi, một nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đất nước.
5) Sản xuất lâm nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ được hiểu là tình hình sản xuất được tập trung vào một khoảng thời
gian nào đó trong năm và lặp đi lặp lại có tính quy luật.
Trong sản xuất lâm nghiệp, tính thời vụ là đặc trưng của ngành sản xuất sinh học, do
đặc tính sinh lý, sinh thái của cây rừng, do đòi hỏi của công nghệ (đặc biệt là công
nghệ khai thác, vận chuyển) mà tình hình sản xuất diễn ra tập trung vào một số tháng
trong năm, hiện tượng đó gọi là tính thời vụ.
Điều kiện sản xuất phải tập trung vào một số tháng trong năm nên tình hình tổ chức
sản xuất, đặc biệt là tổ chức về lao động gặp khó khăn. Việc loại bỏ tính thời vụ là
không thể thực hiện được, trong thực tế chúng ta chỉ có thể tìm các giải pháp nhằm
hạn chế sự ảnh hưởng cùa nó bằng cách chủ động bố trí lao động, vốn, máy móc thiết
bị phù hợp, phát triển sản xuất tổng hợp, đa dạng hóa ngành nghề hoặc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ để tuyển chọn, lai tạo các giống cây trồng mới có khả năng thích
nghi cao.
6) Hoạt động sản xuất lâm nghiệp vừa mang mục tiêu kinh tế vừa mang mục
tiêu xã hội, bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ đối tượng của sản xuất lâm nghiệp là rừng, mà sản phẩm của rừng có
tác dụng nhiều mặt.
Trước hết về mục tiêu kinh tế của sản xuất lâm nghiệp nhằm mục tiêu cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội,…
Về mục tiêu xã hội, trong sản xuất lâm nghiệp còn nhằm mục tiêu phòng hộ, bảo
vệ môi trường sống, bảo vệ di tích lịch sử, cảnh quan văn hóa và các danh lam thắng
cảnh. Mặc dầu hiện nay người ta đã quan tâm nhiều hơn tới giá trị gián tiếp của rừng
song vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ giá trị
của rừng từ đó quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho phát triển lâm nghiêp. Đây cũng là
vấn đề thực thi chiến lược phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước.
Với địa bàn hoạt động gần 60% diện tích tự nhiên toàn quốc là nơi sinh sống của các
9
cộng đồng cư dân mà đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người, nên mọi hoạt động của
cư dân địa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển lâm nghiệp và ngược lại các
hoạt động sản xuất lâm nghiệp đều ảnh hường lớn đến đời sống của cư dân địa
phương. Hơn nữa, đây cũng là hoạt động tạo ra các ngoại ứng tích cực đối với đại bộ
phận dann cư trong xã hội thông qua chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường.
7) Sản xuất lâm nghiệp vừa có tính nông nghiệp vừa có tính chất công nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp giống sản xuất nông nghiệp ở chổ đối tượng sản xuất cây
rừng, con rừng và cây con trong nông nghiệp đều là sinh vật, là những cơ thể sống và
có quan hệ chặt chẽ với điều kiện khí hậu, đất đai, sinh trưởng và phát triển tuân theo
những quy luật nhất định.
Sản xuất lâm nghiệp mang tính chất công nghiệp thể hiện ở quá trình khai
thác, vận chuyển và chế biến lâm sản, đối tượng sản xuất của quá trình này không phải
là cây rừng còn sống mà là cây gỗ đã chặt hạ.
Về thực chất sản xuất nông nghiệp cũng có tính chất nông nghiệp cũng có tính
chất công nghiệp nhưng so với nông nghiệp, trong một điều kiện kinh tế, xã hội đòi
hỏi sự tham gia của các hoạt động mang tính công nghiệp vào sản xuất lâm nghiệp cao
hơn. Bởi vì, các hoạt động liên quan đến thu hoạch sản phẩm lâm nghiệp với trang bị
các phương tiện máy móc hiện đại thì mới có thể thực hiện được do địa hình phức tạp,
sản xuất lâm nghiệp để đạt hiệu quả cao.
8) Sản xuất lâm nghiệp Việt Nam trong điều kiện sản xuất nhỏ là chủ yếu, đang
trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường.
Sản xuất lâm nghiệp vừa phức tạp, nặng nhọc vừa mang tính xã hội sâu sắc.
Nhu cầu lâm sản phục vụ nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội ngày càng lớn như
nhu cầu về gỗ xây dựng, gỗ gia dụng, chất đốt, khai khoáng mở rộng diện tích đất canh
tác. Khi dân số ngày càng tăng thì sức ép trên ngày càng lớn. Tuy nhiên, ở nước ta
hiện nay điều kiện sản xuất lâm nghiệp nhìn chung còn nhiều khó khăn do cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất thấp kém, chịu sự tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên. Cơ
chế thị trường trong sản xuất lâm nghiệp chưa được hoàn thiện, đây là một trong
những nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày một suy thoái. Vì thế, lâm nghiệp
rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước như thể chế, phương thức quản lý, vốn, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào trong sản xuất lâm nghiệp. Cần quan tâm
10
nghiên cứu đầu tư lẫn cơ chế và mô hình tổ chức sản xuất.
9) Sản xuất lâm nghiệp Việt Nam trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm có chế độ
gió mùa rõ rệt
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, sản xuất lâm nghiệp Việt Nam
vừa gặp những thuận lợi và cũng không ít khó khăn.
Về thuận lợi: Nằm trong vùng mưa nhiệt đới Bắc bán cầu, địa hình chia cắt đã
làm cho môi trường sinh thái biến đổi đa dạng từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây.
Những sự biến đổi đó đã làm đa dạng hóa thực bì ở rừng nước ta từ rừng thông ôn đới,
rừng thông á nhiệt đới, rừng hỗn giao lá kim, lá rộng đến rừng thưa, thậm chí cả rừng
xích đạo. Chế độ nắng mưa nhiệt đới vừa tạo nên quần thể sinh vật phong phú, vừa tạo
ra sức tăng trưởng nhanh của các loài cây rừng, tăng năng suất sinh khối do sử dụng
không gian nhiều tầng của rừng. Điều đó cho phép lựa chọn tập đoàn cây rừng trong
quá trình gây trồng và tái sinh rừng, tạo điều kiện rút ngắn chu kì sản xuất của lâm
nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về các sản phẩm từ rừng. Tuy
nhiên do sự phong phú cảu tập đoàn cây rừng, đòi hỏi trong sản suất lâm nghiệp phải
phù hợp với mục đích đa dạng của rừng, với các điều kiện khí hậu, đất đai cũng như
điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng.
Về khó khăn: Chế độ mưa nhiệt đới ẩm gió mùa gây nên những hậu quả
nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất lâm nghiệp như: cháy rừng, hạn hán, lũ lụt,
sâu bệnh… Bản thân các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã rất nặng nhọc, phức tạp, sự
tác động tiêu cực của điều kiện khí hậu lại càng làm cho các hoạt động sản xuất lâm
nghiệp ở Việt Nam ngày càng phức tạp và nặng nhọc hơn. Vì vậy cần phải có sự đầu
tư thích đáng cho sản xuất lâm nghiệp nhằm làm giảm bớt sự tác động tiêu cực của tư
nhân. Cần có các chính sách đãi ngộ thích hợp đối với lao động lâm nghiệp.
1.1.1.3. Các giai đoạn trong sản xuất kinh doanh rừng trồng
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản:
Giai đoạn này khả năng sinh trưởng và thích nghi của cây còn yếu nên cần sự
chăm sóc cẩn thận và chu đáo của các chủ rừng, thực hiện chăm sóc tốt trong giai đoạn
này là tiền đề cho việc thu được năng suất cao sau này.
+ Giai đoạn rừng sào:
Sau 3 năm cây bắt đầu giao tán, mở đầu giai đoạn rừng sào, lúc này cây rừng có
11
thể đảm bảo khả năng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng với các loài cây bụi mọc
khác và xuất hiện hiện tượng tỉa cành tự nhiên; giai đoạn này chủ rừng cần thực hiện
công tác quản lý bảo vệ rừng cho đến tuổi khai thác.
+ Giai đoạn kinh doanh:
Cây rừng bước vào giai đoạn có thể khai thác được và trữ lượng gần như đạt tối
đa trong giai đoạn này.
1.1.2 Hiệu quả kinh tế của trồng rừng sản xuất
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Khái niệm:
Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu cuối cùng xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế.
Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là sự so sánh tối ưu giữa đầu ra
và đầu vào, là lợi ích thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định
với chi phí đã cho.
Có thể nói nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý kinh tế là sử dụng một cách
hợp lý nhất, phân phối hợp lý nhất các nguồn lực lao động và tài nguyên. Quy luật ấy
được thể hiện bằng cách việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và chi phí xã hội, tức
là phải làm sao với một khối lượng lớn nhất hay nói cách khác là ở mức sản xuất nhất
định cần phải làm thế nào để có chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Điều này cho
thấy quá trình sản xuất là sự liên kết mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự
biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh
tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế
được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực vào việc tạo ra các lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, bản chất của
hiệu quả kinh tế đều được thống nhất đó là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn
bó với nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất là quy luật năng suất
lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có
12
mối quan hệ mật thiết với nhau và là tiền đề của nhau. Phát triển kinh tế và phát triển
xã hội là có mối quan hệ mật thiết, mục tiêu của phát triển kinh tế là phát triển xã hội
và ngược lại.
Hiệu quả kinh tế xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả
thu được cả về mặt kinh tế và xã hội.
Hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa đơn vị kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra, nó là biểu hiện bằng các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản xuất (doanh thu), thu nhập
tính trên một đơn vị chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mà xã hội
đạt được như tăng thêm việc làm, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, cải thiện đời sống
và bảo vệ môi trường sinh thái v.v…
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa, cả hai yếu tố giá trị và hiện vật đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong lâm nghiệp. Như vậy, Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng đầu ra có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ pá dụng trong lâm nghiệp. Theo đó, một đơn vị nguồn lực dùng vào sản
xuất sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm và
giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
chi thêm về đầu tư hay nguồn lực. Về bản chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật
có tính đến các yếu tố về giá các yếu tố đầu vào và giá của đầu ra. Bởi vậy, hiệu quả
phân bổ còn được gọi là hiệu quả giá. Như vậy, xác định hiệu quả này giống như xác
định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Tức giá trị biên của sản
phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiện nay, nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thì hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất,
13
các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội bởi sự mâu thuẫn giữa khả
năng hữu hạn của tài nguyên với nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Sản
phẩm sản xuất ra là kết quả của tổng hợp các yếu tố đầu vào và sự tác động của môi
trường. Muốn tồn tại và phát triển thì các nhà sản xuất, các doanh nghiệp phải tận
dụng tối đa các yếu tố đầu vào, nguồn lực sản xuất, phải làm sao cho việc sử dụng đó
hợp lý, đúng mức, phát huy hết công dụng và chức năng để đạt được kết quả cao nhất.
Chính vì vậy mà giáo sư Ngô Đình Giao (năm 1995) đã định nghĩa rằng:
“Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước”.
Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp có ý nghĩa
rất to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, xác định mức hiệu quả
của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất, xây dựng được giải pháp thích hợp từ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế được coi là
căn cứ để xác ddingj phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Nếu hiệu quả thấp, sản lượng có thể sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
như muốn tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh
tế, là tương quan so sánh tương đối và tuyệt đối giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra. Tuy nhiên, so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định. Như vậy để tính
được hiệu quả kinh tế, vấn đề đặt ra là phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra.
Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra ta có thể xác định được hiệu quả
kinh tế bằng các phương pháp sau:
Thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra. Công thức:
H = Q/C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế.
Q: Kết quả đạt được.
C: Chi phí bỏ ra.
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả,
hay là để đạt được một đơn vị kết quả cần phải tốn bao nhiêu đơn vị chi phí, nó phản
14
ánh trình độ sử dụng của các nguồn lực.
Thứ hai: Hiệu quả kinh tế xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. Công thức:
H = Q/ C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế.
Q: Phần tăng (giảm) của kết quả.
C: Phần tăng (giảm) của chi phí.
Công thức này thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm bao
nhiêu đơn vị kết quả, được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho
tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng mức chênh lệch giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (H = Q – C). Với cách tính này ta có
thể biết được tổng thu nhập, lợi nhuận nhưng không biết cái giá phải trả bao nhiêu cho
mô hình hiệu quả và không thể so sánh hiệu quả giữa các đơn vị sản xuất có quy mô
khác nhau.
Nhìn chung có nhiều cách để tính khác nhau để xác định hiệu quả kinh tế, mỗi
cách đều xác định một khía cạnh nhất định. Vì vậy, tuỳ mục đích phân tích và tình
hình cụ thể lựa chọn thích hợp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì cẩn sử dụng đồng vốn
sao cho có hiệu quả thì quan tâm nhiều đến cách tính theo quan điểm thứ hai.
1.1.2.2. Chi phí trồng rừng và phương pháp đo lường
a) Chi phí ban đầu cho việc tiến hành công tác trồng rừng
Chi phí ban đầu cho việc tiến hành công tác trồng rừng (tự có và thuê) bao gồm: chi
phí cho việc xử lý thực bì, đào hố, cây giống, phân bón, vận chuyển, công trồng, trồng
dặm. Chi phí cho năm đầu này thường là lớn nhất do họ phải đầu tư cho việc mua
giồng, phân bón, và phát thực bì những chi phí này thường chỉ xuất hiện ở năm đầu
còn sau đó chủ yếu là công chăm sóc, bảo vệ và một ít phân bón.
Chi phí xử lý thực bì là loại chi phí chỉ cần tốn một lần duy nhất khi mới bắt đầu
một chu kì trồng rừng, tuy nhiên chi phí này là khá lớn. Việc xử lý thực bì giúp diệt trừ
các loại sâu bệnh và cỏ dại trên đất đòng thời làm tăng độ phì nhiêu cho đất.
Chi phí giống cũng chỉ có trong năm đầu trồng rừng kể cả việc trồng dặm cũng
15
được tiến hành trong thời gian này.
Chi phí phân bón được phân bổ điều cho tất cả các năm, tuy nhiên người trồng rừng
chỉ tập trung bón phân nhiều vào 3 năm đầu còn các năm sau đó cây rừng đã có khả
năng tự sinh trưởng.
b) Chi phí chăm sóc cây trồng qua các năm
Qua các năm khi người dân được giao đất trồng rừng, họ phải bỏ ra một khoản chi
phí nhỏ để tiến hành chăm sóc cho cây trồng. Hầu hết các chi phí chăm sóc cây trồng
qua các năm chủ yếu là chi phí cho việc tỉa cành, làm đất, trông coi cây trồng, …
Mặc dù chi phí bỏ ra tương đối nhỏ nhưng việc chăm sóc rừng lại bỏ ra công sức
lớn, người dân muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì họ phải thường xuyên trông coi và
chăm sóc phòng tránh sâu bệnh phá hoại và các nhân tố có hại khác.
Chỉ tiêu đo lường chi phí trồng rừng:
Tất cả các khoản chi phí trong hoạt động trồng rừng của các hộ gia đình đều được
lượng hóa thành tiền bằng các chỉ tiêu đo lường cụ thể sau:
- Chi phí giống = số lượng * đơn giá
Trong đó số lượng cây giống mà các hộ gia đình sử dụng bình quân/ ha là 2000
cây và giá mỗi cây giống mà người dân mua là 1000 đồng/ cây.
- Chi phí phân bón = Số lượng * đơn giá
Trong đó người dân sử dụng chủ yếu 2 loại phân bón chính đó là NPK và phân
lân với giá mỗi loại như sau: NPK =10000đ/kg còn Lân = 4000đ/kg.
- Chi phí công lao động thuê ngoài = số công * đơn giá
Đơn giá công lao động thuê ngoài có sự thay đổi trong chu kì trồng rừng của
hộ. Ba năm đầu của chu kì trồng rừng từ năm 2005 – 2007 thì mỗi công lao động thuê
ngoài có giá 150000đ/công. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì chi phí thuê lao động tăng
lên 180000đ/công đã làm cho các hộ gia đình hạn chế việc thuê lao động ngoài mà chủ
yếu sử dụng lao động gia đình.
- Chi phí lao động của hộ: đề tài căn cứ vào giá lao động thuê ngoài để xác định
chi phí lao động của hộ bỏ ra.
Ngoài ra chỉ tiêu đo lường chi phí còn sử dụng chỉ tiêu chi phí cơ hội để đo lường
chi phí
- Chi phí cơ hội: là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn
phương án khác. Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn.
16
Chi phí cơ hội = TC * r
1.1.2.3. Lợi ích của việc trồng rừng và phương pháp đo lường
- Trước hết phải nói đến lợi ích của rừng trong nền kinh tế quốc dân thông qua
việc cung cấp gỗ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân, cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lương thực thực
phẩm và nhiều loại dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh nâng cao sức khỏe cho
con người.
Gía trị kinh tế lớn lao của rừng được thể hiện ở chỗ đó là nguồn sống của biết bao
gia đình, nhiều cộng đồng nghèo sống xung quanh và phụ thuộc vào rừng. và giá trị đó
càng thể hiện rõ ở các cộng đồng nông thôn miền núi khi mà mùa màng nông nghiệp
thất thu do thiên tai hoặc dịch bệnh (ý nghĩa về an ninh lương thực) hoặc ở những
cộng đồng miền núi vùng sâu, vùng xa ở xa các trung tâm dịch vụ, người nghèo chưa
có điều kiện đến các dịch vụ chăm sóc y tế đắt tiền mà chỉ dùng các nguồn dược liệu
tự nhiên khai thác từ rừng để chăm sóc sức khỏe và chữa các bệnh thông thường.
- Gía trị kinh tế rừng đã phản ánh phần nào giá trị về xã hội, giải quyết nạn đói
và thiếu lương thực thực phẩm ở miền núi, góp phần làm ổn định tình hình xã hội. Gía
trị xã hội đầu tiên phải kể đến là ổn định và đảm bảo an toàn cho đời sống của người
dân phụ thuộc vào rừng. Đặc biệt là nguồn lâm sản ngoài gỗ của rừng đã tạo ra thu
nhập thường xuyên và giải quyết công ăn việc làm cho người dân sống trong và xung
quanh rừng.
- Rừng không những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ những
chức năng sinh thái cực kì quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu,
duy trì tính ổn định và màu mỡ của đất, hạn chế hạn hán, lũ lụt, nhiễm mặn, xói mòn,
sạt lỡ đất, giảm nhẹ sự tàn phá của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm,
làm giảm ô nhiễm không khí và nước.
Như vậy, TR không chỉ mang lại lợi ích về mặt kinh tế mà còn mang lại lợi ích về
xã hội và môi trường.
Chỉ tiêu đo lường lợi ích trồng rừng:
Lợi ích của việc trồng rừng cũng được lượng hóa bằng tiền, ngoài ra việc trồng
rừng sản xuất còn đem lại nhiều lợi ích nữa mà chúng ta không thể đo lường được
như: điều hòa khí hậu, phòng hộ, chống xói mòn,…
17
- Lợi ích từ việc bán gỗ = Sản lượng gỗ thu hoạch được * đơn giá
Trong đó mối ha rừng trồng sẽ thu được trung bình 80 tấn gỗ với mức giá bán là
900000đ/tấn
- Ngoài ra người trồng rừng còn có thể tận thu củi và các loại gỗ vụn để làm củi
đốt hoặc bán.
1.1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng rừng Nhóm chỉ tiêu kết quả sản xuất:
Tổng giá trị thu hoạch (B): Được tính bằng sản lượng thu được trên ha nhân
với giá đơn vị sản phẩm tương ứn; hoặc giá bán cây đứng trên lô nhân với số lượng
B = Qi x Pi
cây hiện có trên ha rừng trồng.
B:
Trong đó: là giá trị sản xuất
là sản lượng lâm sản khai thác Qi:
Pi: là giá lâm sản
Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động
đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả chu kì sản xuất rừng
Thu nhập hỗn hợp (MI): được tính bằng giá trị thu hoạch trên ha (B) trừ đi
chi phí sản xuất của hộ (C): MI = B – C. Trong đó chi phí sản xuất (C) là toàn bộ chi
phí mua thuê ngoài trong quá trình tiến hành sản xuất của hộ cộng với lãi vay ngân
hàng và khấu hao tài sản cố định.
Lợi nhuận (LN): Là phần chênh lệch giữa doanh thu với tất cả các khoản
khác bao gồm: Chi phí thuê mua ngoài, chi phí lao động tự có, khấu hao tài sản cố
định và chi phí hiện vật của hộ
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Giá trị hiện tại ròng (NPV): Là chỉ tiêu cho biết quy mô lợi ích ròng của hoạt
n
động trồng rừng được tính theo mặt bằng thời gian hiện tại. Công thức:
N P V
t t
C ) r
B t 0 (1
t
Trong trường hợp của đề tài vốn đầu tư đã phát sinh trong quá khứ, ta sử dụng
n
n
công thức giá trị tương lai ròng để đưa về mặt bằng thời gian hiện tại. Công thức:
n t
n t
(1
)
(1
)
NFV
r
r
B t
C t
0
0
t
t
18
Trong đó: Bt: Giá trị thu nhập từ trồng rừng ở năm t
Ct: Chi phí trồng rừng của năm t
r: Lãi suất tiền gửi ngân hàng
n: Số năm của chu kỳ trồng rừng
t: Năm thứ t của chu kỳ trồng rừng
Tỷ suất thu nhập – chi phí (BCR – Benefits to Cost Ratio): BCR là tỷ số
sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên nột đơn vị
chi phí sản xuất có tính tới giá trị thời gian của các dòng tiền.
n
Công thức tính:
t
B t r
)
1(
t
0 n
C
BPV CPV
BCR = =
t
t r
)
1(
t
0
Trong đó:
BCR: là tỷ suất thu nhập và chi phí.
BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV: là giá trị hiện tại của chi phí.
Khi đánh giá hiệu quả đầu tư của các mô hình trồng rừng sản xuất, mô hình nào
có BCR>1 thì có hiệu quả kinh tế; BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Suất thu hồi nội bộ (IRR – Internal Rate of Return): IRR là chỉ tiêu đánh
n
giá khả năng thu hồi vốn; IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0 tức là:
CB t t t 1( ) r
t
0
= 0 thì r = IRR
IRR được tính theo %, mô hình nào có IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao. Tuy
nhiên khi sử dụng IRR cần lưu ý bởi có truường hợp xảy ra đa nghiệm gây khó khăn
trong việc ra quyết định.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Diễn biến tài nguyên rừng trên thế giới
Dân số và phát triển kinh tế là hai yếu tố quan trọng nhất đối với sự bền vững
của tài nguyên rừng. Dân số châu Á - Thái Bình Dương là khu vực cư trú của 3 tỷ
19
người và cũng là dân tiêu thụ lâm sản nhiều nhất trên thế giới. Ở đa số các nước lớn kể
cả Indonsia, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Việt Nam có dân số từ 25 tuổi trở xuống
chiếm 50%. Ở một số nước như Pakistan, Băngladet dân số có tuổi từ 25 trở lên chiếm
60%. Dân ở lứa tuổi trong đó trong 15 năm tới là lớp người chủ yếu tiêu thụ lâm sản
và có nhu cầu dịch vụ từ rừng.
Trong nhiều năm qua, vùng châu Á - Thái Bình Dương đã trải qua những biến
đổi sâu sắc về kinh tế xã hội và chính trị. Sự suy thoái kinh tế đã kéo theo những biến
đổi to lớn trong xã hội và chính trị. Tình hình đó đã ảnh hưởng to lớn đến nghề rừng
và rừng. Một bộ phận lớn dân vùng châu Á - Thái Bình Dương còn dựa vào rừng để
thu nhập hàng ngày.
Trong mấy chục năm cuối thế kỷ tình trạng mất rừng trong khu vực xảy ra nghiêm
trọng. Ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. Ðầu thế kỷ 20 diện tích rừng thế
giới là 6 tỷ ha, đến năm1958: 4,4 tỷ ha, năm1973 :3,8 tỷ ha, năm1995 :2,3 tỷ ha.
Tốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới mất
lớn nhất
Năm 1990: châu Phi và Mỹ La Tinh còn 75% , Châu Á còn 40%.Dự báo năm
2010, chỉ còn 20 - 25% ở một số nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh và Ðông Nam Á.
Bảng 1: Đánh giá về tình trạng mất rừng ở Châu Á (1981 - 1990)
ĐVT: Triệu ha
Diện Diện Tốc độ Rừng Số Diện tích tích mất bị mất Vùng và tiểu vùng nước K tích đất rừng rừng rừng 1981- sát đai năm mất 1981- 1990 1980 1990 1990
15 896.600 310.800 274.900 3.600 - 1,2 Châu Á
6 445.600 70.600 66.200 - 0,6 400 Nam Á
5 192.900 83.200 69.700 -1,2 1300 Đông Nam Á
4 258.100 157.000 138.900 -1,2 1800 ĐNA đảo
7 245.000 77.000 63.500 -1,8 1400 Trung Mỹ và Mexico
8 203.200 55.200 43.400 -2,1 1200 Đông Phi
(Nguồn: Tài nguyên thế giới 1992 - 1993)
Theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên
20
thế giới có khoảng 33 triệu hecta rừng bị phá vì nhiều mục đích khác nhau. Đặc biệt là
ở Brazil và Sudan, rừng đã bị tàn phá vô tội vạ. 47% diện tích rừng thế giới hàng năm
bị thu hẹp trước hết là ở hai nước này. Ở Brazil và Sudan, người ta phá rừng để trồng
cây cọ dừa và đậu tương lấy dầu và các loại cây sản xuất nhiên liệu sinh học. Việc khai
thác bừa bãi các khu rừng nguyên sinh và rừng nhiệt đới đã gây tổn hại rất lớn cho môi
trường khí hậu toàn cầu. Riêng việc đốt rừng khai hoang và cháy rừng hàng năm đã
sản sinh ra bầu khí quyển khoảng 650 triệu tấn khí CO2.
Nhìn chung, nạn phá rừng đã góp tới 20% khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính nên
việc bảo vệ rừng và trồng rừng là một trong những hành động tác động tích cực tới
chiến lược chống biến đổi khí hậu toàn cầu của cộng đồng thế giới hiện nay.
Hiện Trung Quốc và Rwanda là hai nước được các nhà nghiên cứu đánh giá cao
chương trình tái trồng rừng. Những năm gần đây, diện tích trồng rừng của Trung Quốc
đã tăng 4 triệu hécta (2,2%) và nước này đã chiếm 73% diện tích phát triển rừng toàn
cầu. Trong khi đó, tại Rwanda, diện tích tái rừng trong các năm từ 2000 đến 2005, mỗi
năm đã tăng trung bình 6,9%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu vào
các nhóm nguyên nhân sau đây:
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu lương thực, trong đó những
người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Rowe (1992) cho rằng có
đến 60% rừng nhiệt đới bị chặt phá hàng năm là do nguyên nhân này. Hiện nay mở
rộng diện tích đất nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh
hơn so với Châu Mỹ La Tinh.
- Nhu cầu lấy củi: chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên nhân quan
trọng làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Lượng gỗ sử dụng làm chất đốt trên thế giới đã tăng từ 600 triệu m3 vào năm 1963 lên 1300 triệu m3 năm 1983.
Hiện nay vẫn còn khoảng 1,5 tỷ người chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn.
Riêng ở Châu Phi đã có 180 triệu người thiếu củi đun.
- Chăn thả gia súc: Sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi mở rộng các
đồng cỏ cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng. Ở châu Mĩ La Tinh, có khoảng
35% rùng bị chặt phá do những người sản xuất nông nghiệp nhỏ. Phần còn lại do chăn
thả súc vật. Riêng ở Nam Mĩ việc mỏe rộng diện tích đồng cỏ với tốc độ 20 nghìn km2/năm trong giai đoạn 1950 – 1980. Còn ở Braxin, khoảng 3/4 diện tích rừng bị phá
21
hủy ở vùng Amazone đến 1980 có liên quan trực tiếp đến việc nuôi bò.
- Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng như các tài
nguyên rừng khác do phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân dẫn đến làm
tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nước. Hiện nay việc buôn bán gỗ xảy ra mạnh mẽ ở
vùng Đông Nam Á, chiếm gần 50% lượng gỗ buôn bán trên thế giới.
- Phá rừng để trồng cây công nghiệp, cây đặc sản: nhiều diện tích rừng trên thế giới
đã bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục vụ cho kinh
doanh. Mục đích là để thu lợi nhuận cao mà không quan tâm đến lĩnh vực môi trường.
Ở Thái Lan, một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để trồng sắn xuất khẩu hoặc trồng
côca để sản xuất sôcôla. Ở Pêru, nhân dân phá rừng để trồng côca, diện tích côca ước
tính bằng 1/10 diện tích rừng của Pêru. Các cây công nghiệp như cao su, cọ dầu cũng
đã thay thế nhiều vùng rừng nguyên sinh ở các vùng đồi thấp của Malaisia và nhiều
nước khác.
- Cháy rừng: cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nước trên thế giới và có
khả năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ năm 1977 đã xảy ra cháy rừng ở
nhiều nước Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ tính riêng ở Inđonesia trong một đợt
cháy rừng (1977) đã thiêu hủy gần 1 triệu ha rừng. Còn ở Mỹ năm 2000 đã có 2,16
triệu ha rừng bị cháy.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng
quá trình phá rừng trên thế giới. Đó là các chính sách quản lý rừng, chính sách đất đai,
chính sách về di cư, định cư và các chính sách kinh tế - xã hội khác. Các dự án phát
triển kinh tế - xã hội như xây dựng đường giao thông, các công trình thủy điện, các
khu dân cư hoặc khu công nghiệp cũng làm gia tăng đáng kể tốc độ mất rừng ở nhiều
nơi trên thế giới.
Nhiều nước đã có nhiều chương trình dự án nhằm bảo vệ môi trường sinh thái,
nâng cao độ che phủ của rừng điển hình như:
Chương trình hành động của Lào (PAFN) nằm trong khuôn khổ Chương trình
hành động lâm nghiệp nhiệt đới mới được xây dựng từ năm 1990. Các chương trình
phát triển được PAFN đề nghị trong thời kỳ 1990 - 1999, dựa vào nguồn viện trợ từ
bên ngoài là 265 triệu USD (trong đó viện trợ kỹ thuật: 35,15 triệu, và dự án đầu tư:
230 triệu).
Ở Campuchia, những năm 1992-1993, một lực lượng tạm thời của Liên Hiệp
22
Quốc (APRONUC) đã đến Campuchia đã chuẩn bị cho cuộc tổng tuyển cử tự do và
truyền đạt cho chính phủ Campuchia một số thông tin cần thiết trong các lĩnh vực then
chốt liên quan đến chương trình phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch hợp tác quốc tế
trong tương lai. Trong lĩnh vực lâm nghiệp đã tổ chức được một hội thảo về rừng, để
đánh giá tình hình giúp cho việc xác định phương hướng phát triển nghề rừng
Campuchia.
Rừng có lợi ích to lớn bên cạnh cung cấp gỗ và các sản phẩm khác, rừng còn
lưu giữ một khối lượng thông tin cơ bản, điều hoà khí hậu và dòng chảy, bảo vệ và làm
giàu đất, bảo vệ chất lượng nước, tạo cảnh quan tươi đẹp và làm cho tâm hồn chúng ta
phong phú. Các nghiên cứu đã đưa ra những ước tính tương đôi cao về giá trị của chức
năng hấp thụ các bon của rừng trong việc giúp giảm thiểu biến đổi khi hậu (Elzen,
2002), họ cho rằng giá trị một tấn Cacbon do rừng hấp thụ giao động trong khoảng 15
- 20 USD. Với mức giá này, rừng được coi là giải pháp sử dụng đất có lợi nhất, có thể
cạnh tranh với các phương án sử dụng đất khác.
1.2.2. Hiện trạng trồng rừng ở Việt Nam
Rừng được xem là lá phổi xanh của trái đất giúp điều hòa khí hậu, cân bằng sinh
thái cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời
duy trì được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu
bằng cách đồng hóa cacbon và cung cấp oxy. Hiện nay nước ta có tổng diện tích rừng
là 13.258.700 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.338.900 ha và rừng trồng là 2.919.800
ha. Hiện nay rừng nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hàng năm có hàng trăm ha
rừng bị tàn phá, và con người đâng dần nhận lấy những hậu quả mà mình gây ra.
Bảng 2: Diện tích rừng bị phá trong năm 2011
STT Chỉ tiêu Diện tích rừng bị phá
1 Rừng đặc dụng 120,84
1.1 Rừng tự nhiên 105,01
1.2 Rừng trồng 15,83
2 Rừng phòng hộ 211,87
2.1 Rừng tự nhiên 158,72
2.2 Rừng trồng 53,15
3 Rừng sản xuất 1.853,96
3.1 Rừng tự nhiên 1.017,04
3.2 Rừng trồng 836,92
23
(Nguồn: htt //www.agroviet.gov.vn)
Trong những tháng đầu năm 2011 thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài ở các tỉnh
miền Bắc và miền Trung, cộng thêm tình hình khô hạn diễn ra hầu khắp các địa
phương nên đã ảnh hưởng không tốt đến sản xuất lâm nghiệp. Bên cạnh đó nguồn vốn
trồng rừng trong năm thiếu do không còn nguồn vốn đầu tư từ dự án 5 triệu ha rừng
(Dự án 661) cũng làm giảm diện tích trồng rừng phòng hộ, đặc dụng. Tuy nhiên, diện
tích trồng rừng sản xuất đạt được vẫn khả quan do một số dự án khác tiếp tục triển
khai như: Dự án Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh theo Nghị quyết 30A của Chính phủ, Dự án Trồng rừng theo quyết định 147 của
Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó phong trào trồng rừng trong nhân dân phát triển
mạnh sau nhiều năm được sự hỗ trợ của các chương trình, dự án đến nay đã nhận được
hiệu quả rõ rệt do sản xuất lâm nghiệp mang lại đối với kinh tế hộ gia đình nên nhiều
hộ đã tự bỏ vốn trồng rừng sản xuất.
Ước tính đến hết năm 2011 kết quả thực hiện một số chỉ tiêu lâm nghiệp như sau:
- Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 214,7 nghìn ha bằng 85,2% so với cùng
kỳ năm trước; trong đó, diện tích trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 20,5 nghìn
ha bằng 33% so với cùng kỳ năm trước, trồng mới rừng sản xuất đạt 194,2 nghìn ha
tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 342 nghìn ha, tăng 11,7% so với cùng
kỳ năm trước.
- Trồng cây phân tán đạt 169 triệu cây, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh đạt 699,6 nghìn ha, bằng 91,4% so
với cùng kỳ năm trước.
- Diện tích rừng được khoán bảo vệ đạt 2423,5 nghìn ha, giảm 5,9% so với cùng
kỳ năm trước.
- Sản lượng gỗ khai thác đạt 4692 nghìn m3, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, các địa phương miền Bắc đã kết thúc vụ trồng rừng 2011. Các tỉnh đang
khẩn trương kết thúc thiết kế ngoại nghiệp phục vụ cho kế hoạch trồng rừng năm
2012, phát dọn thực bì tại hiện trường trồng rừng theo quy định, duy trì chăm sóc cây
giống đảm bảo số lượng và chất lượng cho công tác trồng rừng. Ước đến hết năm
2011, các địa phương miền Bắc đã trồng được 152,3 nghìn ha rừng, chiếm 71% diện
24
tích trồng rừng cả nước. Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 13 nghìn ha, chiếm 63%
diện tích trồng rừng phòng hộ, đặc dụng cả nước; trồng rừng sản xuất đạt 139,6 nghìn
ha, chiếm 72% diện tích trồng rừng sản xuất cả nước. Vùng có diện tích trồng rừng lớn
nhất là: Trung du và miền núi phía Bắc đạt 100,5 nghìn ha, Bắc Trung Bộ đạt 40 nghìn
ha và Đồng bằng sông Hồng đạt 12 nghìn ha. Một số tỉnh miền Bắc có diện tích trồng
rừng khá là: Nghệ An 15,4 nghìn ha, Tuyên Quang 15 nghìn ha, Yên Bái 14,8 nghìn
ha và Bắc Kạn 14 nghìn ha.
Các tỉnh miền Nam cũng đã cơ bản kết thúc vụ trồng rừng. Ước đến hết tháng
12/2011 các tỉnh miền Nam trồng rừng đạt 36,8 nghìn ha, trong đó, trồng rừng phòng
hộ, đặc dụng đạt 5 nghìn ha, trồng rừng sản xuất đạt 31,8 nghìn ha. Vùng có diện tích
trồng rừng nhiều nhất là: Duyên hải Nam Trung Bộ đạt 21,9 nghìn ha, Đồng bằng sông
Cửu Long đạt 13,5 nghìn ha, Tây Nguyên đạt 10,2 nghìn ha và Đông Nam Bộ đạt 3,4
nghìn ha. Một số tỉnh có diện tích trồng rừng khá là: Bình Định 9,3 nghìn ha, Bình
Thuận 3,3 nghìn ha, Phú Yên và Quảng Nam 3 nghìn ha.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu lâm nghiệp 12 tháng năm 2011
Ước thực
TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện hiện 12 % so với
cùng kỳ tháng 2011 cùng kỳ
1 Diện tích rừng trồng mới 1000 ha 252,0 214,7 85,2
tập trung
1.1 Rừng phòng hộ, đặc dụng 1000 ha 61,9 20,5 33,0
1.2 Rừng sản xuất 1000 ha 190,1 194,3 102,2
Diện tích rừng trồng được 1000 ha 306,2 342,0 111,7 2
chăm sóc
Số cây lâm nghiệp trồng Triệu 168,4 169,0 100,4 3
phân tán cây
Diện tích rừng được 1000 ha 765,4 699,6 91,4 4
khoanh nuôi tái sinh
Diện tích rừng được 1000 ha 2.574,2 2.423,5 94,1 5
khoán bảo vệ
Sản lượng gỗ khai thác 1000 m3 4.042,6 4.692,0 116,1 6
(Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thồng kê, Tổng hợp số liệu từ các sở
25
NN&PTNT)
Hoạt động trồng rừng có sự tăng lên về diện tích như vậy là do một số chính sách
hỗ trợ phát triển rừng của Chính phủ như:
1) Chính sách đầu tư:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ở các xã đặc biệt khó khăn, trồng
rừng trên đất trống đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ ngân
sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau: Trồng các loại cây sản xuất gỗ lớn (khai
thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha; trồng các loại cây sản
xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi) mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ ha. Trồng rừng tại
các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ ha. Trồng tại các xã có nhân dân tái
định cư thuộc các dự án thủy điện do Quốc hội phê duyệt được hỗ trợ thêm 1 triệu
đồng /ha.
Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số nhưng không
thuộc xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7
năm 2006 của Thue tường Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn)
trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ mức
2 triệu đồng / ha.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng được hỗ trợ cây giống,
khuyến lâm với mức hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/ha.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng khảo nghiệm (giống mới
trên vùng đất mới) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ
vốn bằng 60% gí thành trồng rừng được phê duyệt. Mỗi mô hình trồng rừng khảo
nghiệm được hỗ trợ không quá 2,0 ha.
2) Chính sách về đất đai:
- Chủ rừng được ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử
dụng đất theo quy định tại các Điều 22, 24 và 26, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
- Chủ rừng được cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt để trồng mới rừng sản xuất
theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông
26
nghiệp và PTNT.
- Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam được giao rừng, cho thuê rừng theo
quy định tại Nghị định sè 23/2006/N§ - CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
3) Về chính sách hỗ trợ và tín dụng của Nhà nước.
- Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức, hộ gia đình tham gia trồng
rừng (gỗ lớn và gỗ nhỏ) trong các dự án trồng rừng nguyên liệu do Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng phát triển)
theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 và Nghị định
20/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ.
- Được hưởng nguồn hỗ trợ, ưu đãi, khi trồng mới rừng sản xuất, trồng cây
phân tán, theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
- Hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh
doanh theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 13/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ lãi suất cho tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh
4) Chính sách về thị trường:
Hộ gia đình, nhóm hộ trồng rừng kinh tế, cây nguyên liệu bằng nguồn vốn hỗ trợ
hoặc tự bỏ vốn để sản xuất kinh doanh rừng trồng có quyền quyết định thời điểm, giá
thành và phương thức khai thác.
Có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiêu thụ sản phẩm nhằm
đảm bảo lợi ích của người trồng rừng như liên doanh, liên kết, bao tiêu sản phẩm, hỗ
trợ người dân tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dan tiêu thụ sản phẩm cần có các chính sách kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo lợi ích của người trồng rừng hoặc khi có đủ
nguồn nguyên liệu cần thiết phải kêu gọi đầu tue của cơ sở chế biến trên địa bàn.
5) Chính sách lưu thông và tiêu thụ sản phẩm
Các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng trên địa bàn thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc (theo
Nghị quyết 37/NQ-TW ngày 01 tháng 4 năm 2004) được Nhà nước hỗ trợ chi phí vận
chuyển sản phẩm trong 5 năm đầu tiên tính từ khi nhà máy bắt đầu sản xuất. Mức hỗ
trợ thực hiện theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của
27
Thủ tướng Chính phủ là 1.000 đồng/tấn/km (một nghìn đồng). Hình thức hỗ trợ đầu tư
quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
6) Chính sách hưởng lợi
Đối với rừng trồng mới là rừng sản xuất; diện tích rừng trồng là rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ đã được trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 trước đây
và nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nay quy
hoạch là rừng sản xuất, chính sách hưởng lợi được quy định tại Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
- Khi khai thác chủ rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng và được
hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật hiện hành. Chủ rừng chỉ phải nộp cho ngân sách xã số tiền tương đương với
80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, để xây dựng Quỹ phát triển rừng của xã và Quỹ phát
triển rừng thôn, bản, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.
- Đối với diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận
khoán của các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quốc doanh
(gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng nộp số tiền trên cho bên giao khoán. Không
phải nộp thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán.
7) Chính sách xuất nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng gỗ và sản
phẩm gỗ áp dụng mức thuế suất là 0% kể từ ngày 01/12/2008 theo Quyết định số
109/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Bộ Tài chính;
- Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp và giãn thời hạn nộp thuế trong thời
gian 9 tháng năm 2009 đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có sản xuất, gia công chế biến
nông lâm thuỷ sản theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì hoạt động trồng rừng trong thời gian qua
cũng còn bộc lộ một số nhược điểm:
- Tốc độ trồng rừng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chiến lược đề ra.
- Năng suất rừng có được cải thiện nhưng bình quân vẫn còn thấp hơn các nước
trong khu vực và trên thế giới. Diện tích trồng thâm canh còn ít, nhiều loài cây trồng
chưa được nghiên cứu và chưa xây dựng được quy trình gây trồng, một số giống trồng
28
chưa đảm bảo được chất lượng, việc quản lý giống còn yếu.
- Rừng trồng vẫn còn phân tán, manh mún, chưa tạo được những khu rừng công
nghiệp tập trung và các khu rừng phòng hộ lớn ở vùng xung yếu.
- Việc giao đất giao rừng cho dân không có kế hoạch đã làm cho đất đai bị xé
nhỏ, khi cần quy hoạch hay thực hiện dự án lại không có đủ đất theo yêu cầu.
- Nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng hàng năm còn thấp, vốn vay tín dụng lãi xuất
còn cao, các thủ tục vay còn khó khăn, không được ứng trước để chuẩn bị giống cây
con, vật tư kịp thời vụ trồng rừng.
- Gía bán gỗ nguyên liệu còn thấp, qua quá nhiều khâu trung gian đã hạn chế
người dân đầu tư cho trồng rừng.
- Những chính sách hiện có vẫn chưa đủ để kích thích trồng rừng, các chính sách
về khai thác, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu gỗ rừng trồng không ổn định, làm cho các
nhà đầu tư không yên tâm đầu tư vào trồng rừng.
- Trồng cây phân tán có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi trường, nhưng
khoảng 10 năm trở lại đây ít được Ngành và Nhà nước quan tâm đúng mức.
1.2.3. Hiện trạng trồng rừng ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Rừng và đất rừng ở Thừa Thiên Huế có diện tích 352.680 ha, trong đó có:
51,267,9 ha rừng phòng hộ; 70.028,7 ha rừng đặc dụng và 21.345,2 ha rừng sản xuất
chiếm gần 70% diện tích đất tự nhiên và đọ che phủ rừng hiện nay đã lên tới 43%; nó
giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc phòng hộ, chống xói mòn, cân bằng sinh thái,
điều tiết nguồn nước. Chỉ tính riêng năm 2011, Thừa Thiên Huế đã trồng được 4.365
ha rừng tập trung, nâng tổng số diện tích rừng trồng trong ba năm gần đây lên
18.645ha, độ che phủ rừng chiếm 56,4% trên toàn bộ diện tích.
Trồng rừng ở Thừa Thiên Huế ngoài ý nghĩa phòng hộ, rừng còn mang lại
nguồn lợi kinh tế rất lớn, tăng thu nhập cho người dân. Phong trào trồng rừng ở Thừa
Thiên Huế phát triển mạnh, địa phương nào cũng cảm thấy thiếu đất để trồng rừng.
Bằng chứng là gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế phải ra quyết định thu hồi gần 50 nghìn
ha rừng và đất rừng trong tổng số hơn 205 nghìn ha của bốn lâm trường (nay là công
ty Lâm nghiệp), sáu ban quản lý rừng phòng hộ để giao cho địa phương và dân quản
lý, trồng rừng. Ðiển hình, Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam Ðông giao lại gần 9.819
29
ha đất rừng trong tổng số hơn 41.710 ha rừng và đất rừng đơn vị đang quản lý nhưng
không sử dụng hết cho các xã Thượng Nhật, Hương Sơn, Thượng Long (thuộc huyện
Nam Ðông) để phân bổ cho dân trồng rừng.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, cho
biết, tỉnh đã đạt được các tiến bộ trong ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống cây con bằng
mô hom và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để phát triển rừng. Hiện mỗi năm Thừa
Thiên Huế gieo ươm được từ 10 triệu đến 12 triệu cây con, thỏa mãn nguồn giống tại
chỗ phục vụ cho việc trồng rừng. Mới đây, vùng Nord Pas de Calais (CH Pháp) giúp
Lâm trường Tiền Phong 47.216 euro xây dựng cơ sở nuôi cấy mô công suất một triệu
cây/năm để phát triển trồng rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhà nuôi cấy mô có diện tích 300 m2, với đầy đủ trang thiết bị để sản xuất cây giống có chất lượng phục vụ cho
công tác trồng rừng; đồng thời nghiên cứu ứng dụng để sản xuất cây giống cho một số
loài cây trồng nông nghiệp, hoa, cây cảnh theo nhu cầu phát triển của địa phương.
Theo tính toán của Lâm trường Tiền Phong, nhà nuôi cấy mô này sẽ sản xuất phục vụ
cho việc trồng khoảng 200 ha rừng kinh tế/năm và 10 ha vườn nhân cây mẹ lấy hom
phục vụ cho sản xuất vườn ươm trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa nghề
rừng, tiến hành giao đất, giao rừng cho dân quản lý để góp phần nâng cao ý thức tự
giác của người dân trong việc bảo vệ và làm giàu vốn rừng. Ðến nay, tỉnh Thừa Thiên
Huế đã giao được 59.100 ha rừng và đất lâm nghiệp cho 167 đơn vị và 12.003 hộ nhận
chăm sóc và quản lý. Có 10 xã thuộc bốn huyện Nam Ðông, A Lưới, Phú Lộc, Phong
Ðiền xây dựng mô hình nhận quản lý, chăm sóc bốn nghìn ha rừng tự nhiên theo cộng
đồng thôn bản và nhóm hộ, với phương châm "lấy rừng nuôi rừng, lấy rừng nuôi dân",
người dân được hưởng lợi từ việc khai thác gỗ rừng theo quy định của UBND tỉnh,
thay vì đầu tư kinh phí từ ngân sách như trước đây, nên được nhân dân đồng tình ủng
hộ cao, rừng ngày càng xanh tốt. Huyện Phú Lộc đã có 3.550 hộ nhận khoán bảo vệ và
sử dụng có hiệu quả trên diện tích 5.467 ha rừng. Hạt Kiểm lâm huyện đã vận động
nhân dân nhận đất trống, đồi núi trọc xây dựng được 59 trang trại, với tổng diện tích
1.666 ha để làm vườn rừng, kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp mang lại lợi ích
kinh tế cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Hiện tại, mỗi năm, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thu mua và chế biến xuất khẩu khoảng 140 nghìn m3 gỗ dăm sang thi trường Nhật
Bản và Trung Quốc. Năm 2008, giá trị xuất khẩu từ dăm gỗ ở Thừa Thiên Huế đạt 12
30
triệu USD.
Những năm qua từ nhiều nguồn vốn như 327,661, JBJC, WB,... tỉnh Thừa
Thiên Huế đã trồng được 21.887,7 ha rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nâng cao
độ che phủ rừng tự nhiên toàn tỉnh từ 40% năm 2007 lên 46,73% hiện nay.
Bảng 4: Diện tích rừng của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011
STT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả đạt được
1 Diện tích rừng trồng mới tập trung Ha 2.500
1.1 Phòng hộ, đặc dụng Ha 550
1.2 Sản xuất Ha 1.950
2 Diện tích rừng trồng được chăm sóc Ha 12.500
3 Diện tích rừng được khoán bảo vệ Ha 56.000
(Nguồn:http//www.agroviet.gov.vn)
1.2.4. Một số kinh nghiệm về trồng rừng sản xuất
1) Tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh ban hành cơ chế trồng rừng liên doanh giữa Lâm trường với các hộ dân theo
phương châm “các bên cùng có lợi” khuyến khích nông dân xóa bỏ vườn tạp, rừng tạp
tập trung đất góp vào lâm trường để trồng rừng sản xuất, lập vuờn ươm để sản xuất
cây giống ngay cạnh hiện trường tròng rừng cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trồng
rừng vừa đảm bảo chất lượng cây giống đảm bảo tỷ lệ sống cao vừa hạ giá, tiết kiệm
chi phí đầu tư trên một diện tích trồng mới. Tỉnh có cơ chế cho vay vốn nhàn rỗi để
sản xuất cây giống trồng rừng sản xuất theo cơ chế liên doanh. Tỉnh có kế hoạch tổ
chức khai thác rừng hợp lý theo quy hoạch đưa lại thu nhập cao, ổn định từ rừng.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có gần nửa triệu hécta đất lâm nghiệp, chiếm 70%
diện tích đất tự nhiên, để thực hiện mục tiêu nâng cao “năng suất, chất lượng, hiệu
quả” trong đầu tư trồng rừng, trong năm 2012, tỉnh tiếp tục thực hiện những đề tài
khoa học, mô hình ứng dụng khoa học, kỹ thuật và sản xuất lâm nghiệp và nhân rộng
những dự án, mô hình đã trồng khảo nghiệm hiệu quả, đồng thời, phấn đấu trồng mới
15.000ha rừng, trong đó rừng sản xuất là 14.000ha, nâng độ che phủ lên hơn 64%, đưa
Tuyên Quang trở thành một trong những tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất nước./.
Năm 2012, tỉnh Tuyên Quang có kế hoạch trồng mới 15.500 ha rừng, trong đó
có 14.000 ha trồng rừng sản xuất và 1.000 ha trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và 500
31
ha cây phân tán.
2) Tỉnh Vĩnh Phúc
- Tỉnh chú trọng đặc biệt đến công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân
dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của rừng. Công tác tuyên truyền được đưa vào các
buổi học ngoại khóa của các trường học trong khu vực có đất lâm nghiệp, lực lượng có
vai trò nòng cốt trong tuyên truyền là cựu chiến binh, lực lượng kiểm lâm từ đó nâng
cao chất lượng xã hội hóa công tác trồng và bảo vệ rừng.
- Thực hiện công tác giao đất, giao rừng sớm cho dân, ngay từ năm 1998 tất cả rừng
và đất rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có chủ.
- Tỉnh trích ngân sách hỗ trợ kỹ thuật, cây giống cho các đơn vị, cá nhân làm nghề
trồng rừng, tất cả các thành phần tham gia trồng rừng đều được giúp đỡ và đối xử bình
đẳng như nhau.
3) Tỉnh Bắc Cạn
Thực hiện thu hút đầu tư trồng rừng sản xuất bằng cách:
- Cho doanh nghiệp thuê đất của dân để trồng rừng đối với các diện tích đất chưa ai
quản lý.
- Cho doanh nghiệp liên kết với dân để trồng rừng.
- Cho doanh nghiệp mua đất của dân để trồng rừng. Trong đó, khuyến khích thực
hiện hai phương án trên.
Bên cạnh đó, tỉnh càng tích cực tháo gỡ các khó khăn vướng mắc bằng cách:
+ Khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến gỗ.
+ Xúc tiến phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp và ban hành quy chế khuyến khích thu
hút đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp.
+ Tăng cường đội nhũ cán bộ kỹ thuật và quản lý chất lượng giống.
4) Tỉnh Thừa Thiên Huế
Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, người dân của một số huyện ,xã đã tích cực hưởng
ứng tham gia chương trình trồng rừng khi có các chính sách ban hành, và có các
chương trình dự án đầu tư hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất thấp như dự án WB3, Dự án
JBIC, VIJACHIP… Điển hình có các huyện như Phong Điền, Hương Trà, Phú Lộc,
Hương Thủy, Nam Đông.
Mặc dầu đóng góp của ngành lâm nghiệp trong tổng GDP của tỉnh ở mức thấp
32
nhưng nó có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương như giải
quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông thôn tham gia nghề rừng thông qua việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân có đất trồng rừng và tham gia
các dự án trồng rừng kinh tế, quản lý bảo vệ rừng, khai thác gỗ và các sản phẩm từ gỗ
rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng… là những nổ lực của ngành nhằm xã hội hóa
nghề rừng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống và góp phần xóa đói
giảm nghèo cho người dân nông thôn miền núi.
- Nâng can nhận thức của người dân về lợi ích to lớn của rừng, góp phần tuyên
truyền vận động nhân dân cùng tham gia quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học, hạn chế thấp nhất tình trạng khai thác rừng trái phép, đốt phá rừng làm nương rẫy,
săn bắt động vật rừng trái phép.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý các đơn vị lâm nghiệp đã được rà soát, sắp xếp lại để
được giải quyết ổn định ranh giới quản lý, quy mô và chức năng nhiệm vụ của từng
đơn vị. Qũy đất lâm nghiệp của các đơn vị sau rà soát được giao trả cho địa phương
phát triển kinh tế nông lâm nghiệp để phục vụ cho nhu cầu trồng rừng kinh tế, trồng
rừng thâm canh chất lượng cao.
- Về công tác kỹ thuật, giống cây trồng: đã có nhiều đổi mới trong việc ứng dụng
kỹ thuật tạo giống bằng công nghệ dâm hom cho trồng rừng kinh tế; lựa chọn giống
mới phù hợp với lập địa trồng rừng phòng hộ.
- Về thi trường tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trong tỉnh đã có các nhà máy chế biến
dăm gỗ xuất khẩu và các xí nghiệp sản xuất đồ mộc đáp ứng nhu cầu đầu vào là
nguyên liệu nhưng cũng chính là đầu ra sản phẩm rừng trồng của người dân, vì vậy đã
kích thích được sản xuất lâm nghiệp phát triển nhất là kinh tế hộ gia đình.
- Người dân đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp
như trồng rừng theo hướng thâm canh, sử dụng giống đạt chất lượng được Sở Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ quyền xuất giống và một số
huyện sử dụng giống cây hom để trồng rừng với mục đích rút ngắn thời gian thu hoạch.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng trồng
1.2.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
- Điều kiện đất đai:
Rừng trồng có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, chúng không yêu
33
cầu về độ phì nhiêu nhưng lại yêu cầu cao về tính lý hóa của các yếu tố trong đất. Về
mặt hóa tính của rừng trồng có thể chịu được độ PH từ 5,6 - 9 nhưng thích hợp nhất là
5,6 - 6.
Trồng mặt đất xốp dài, chân đất nhẹ, thoáng, có khả năng rừng giữ nước tốt
đồng thời cũng dễ thoát nước.
- Điều kiện thời tiết khí hậu:
Rừng trồng ở đây chủ yếu là cây keo có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên chế
độ nhiệt, chế độ mưa của rừng trồng phải hợp lý. Lượng mưa tối thiểu phải đạt là
100mm/tháng, độ ẩm cần cho rừng trồng phát triển tốt là vào khoảng 60 - 70%. Lượng
mưa mà cây trồng cho mỗi giai đoạn phát triển là khác nhau. Nếu vào lúc rừng mới
cây còn nhỏ, mưa quá nhiều thì cây trong rừng sẽ bị thoái hóa rễ, lớn chậm dẫn đến
chu kỳ khai thác của rừng dài.
1.2.5.2. Nhân tố đầu vào
- Vốn: Là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện đầu tư vào sản xuất.
Nó biểu hiện quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh và quyết định kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Do đó việc huy động vốn đúng lúc, đúng thời điểm là rất quan
trọng. Ngoài ra sự chủ động về vốn khiến cho người trồng rừng không bị ép giá trong
mua bán và tiêu thụ gỗ từ rừng. Do đó vốn là yếu tố quan trọng, đầu tiên của họ trong
việc lựa chọn quy mô, phương thức sản xuất.
- Lao động: Thể hiện ở trình độ, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm của hộ
nông dân. Lao động là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh vì không
có một ngành sản xuất nào là không cần đến lao động, trong lĩnh vực lâm nghiệp cũng
vậy. Rừng trồng thường là những cây dài ngày, có thời gian sinh trưởng phát triển dài,
việc chăm sóc, thu hoạch mang tính thời vụ cao, đòi hỏi lượng lao động lớn. Vì vậy
việc đáp ứng nhu cầu lao động có ý nghĩa lớn trong việc trồng rừng.
- Giống: Là nhân tố quan trọng quyết định nên năng suất của rừng trồng.
Giống phải có khả năng sinh trưởng nhanh, chất lượng gỗ tốt, chống chịu sâu bệnh, và
khả năng thích nghi cao.
1.2.5.3. Nhân tố đầu ra
- Thị trường tiêu thụ: Là nơi gặp nhau của người bán và người mua. Xác
nhận đúng thị trường luôn là vấn đề quan tâm của các nhà kinh tế vì công tác khai thác
34
thị trường sẽ giải đáp câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
- Đi kèm với yếu tố thị trường là yếu tố giá cả, đây là điều mà mọi người
nông dân đều quan tâm. Giá cả của các yếu tố đầu vào và sản phẩm làm ra có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả của việc trồng rừng. Thực tế cho thấy giá cả của sản phẩm
lâm nghiệp thường bấp bênh và chịu tác động của thị trường thế giới. Trong khi đó giá
cả của các yêu tố đầu vào thường ổn định và tăng lên hàng năm. Ngoài ra người nông
dân thường thiếu thông tin về thị trường nên hay bị ép giá. Chính điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến lợi ích của người nông dân.
1.2.5.4. Nhân tố kinh tế chính trị
Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước ảnh hưởng lớn đến chính sách
lâm nghiệp. Mỗi chính sách tương ứng với từng thời kỳ, thời điểm và điều kiện kinh tế
xã hội nhất định. Vì thế các chính sách phải thường xuyên điều chỉnh phù hợp với từng
loại cây trồng, từng vùng, từng thời điểm.
Ngoài các nhân tố nêu trên thì quá trình trồng rừng còn chịu nhiều ảnh hưởng
của sâu bệnh, các chất dinh dưỡng, khoáng, tập quán canh tác của người dân...Vì thế
đối với người nông dân cần có ý thức học hỏi nâng cao kiến thức, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Về phía xã hội cần có nhiều chính sách phù hợp với
35
từng địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất cho hộ nông dân.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỒNG
RỪNG SẢN XUẤT TẠI XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Bản đồ vị trí địa lý xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: www3.thuathienhue.gov.vn)
Xã Phú Sơn thuộc Thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở vị trí phía
Tây Nam của Thị xã, cách trung tâm Thị xã từ 10-12 km.
- Phía Đông giáp xã Thuỷ Phù, Thị xã Hương Thuỷ;
- Phía Tây giáp xã Dương Hoà, xã Thuỷ Bằng, Thị xã Hương Thuỷ;
- Phía Nam giáp xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc;
- Phía Bắc giáp phường Phú Bài, phường Thuỷ Châu, phường Thuỷ Phương
36
Thị xã Hương Thuỷ.
Xã Phú Sơn được thành lập vào năm 1981, toàn xã có 04 thôn; có tuyến đường quốc
phòng 16 km đi qua xã được xây dựng hoàn thành năm 2005 chạy dọc từ thôn 4 đến thôn 1;
có tuyến đường tỉnh lộ 7 và tỉnh lộ 15 nối với đường tránh Huế thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hoá.
2.1.1.2 Địa hình
Là một xã vùng gò đồi thuộc thị xã Hương Thuỷ, địa hình chủ yếu là gò đồi bát úp,
có độ dốc lớn, có nhiều khe suối bao quanh nên thường bị chia cắt trong mùa mưa lũ.
2.1.1.3 Khí hậu
Xã Phú Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm
là 28 – 30oC nhiệt độ biến đổi theo mùa.
+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 02 năm sau; do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên mưa nhiều, nhiệt độ trung bình các tháng mùa mưa từ 20 – 22oC có khi xuống 120C ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
+ Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô 35 –
37oC có khi lên đến 40oC, đồng thời chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.995 mm; số ngày mưa trong năm lớn
trên 150 ngày/năm. Trên địa bàn xã có mạng lưới các khe suối phân bố rộng khắp; tại
Thôn 1 các khe suối nhỏ đều tập trung chảy về hướng Đông ra xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc,
còn các Thôn 2, 3 và 4 các khe suối nhỏ tập trung chảy về hướng Tây qua xã Thuỷ Bằng ra
sông Hương. Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các ao hồ chứa nước và có 13 đập thuỷ lợi
dâng nước vừa tạo độ ẩm cho vùng đồi vừa phục vụ cho việc tưới tiêu.
+ Độ ẩm trung bình năm 85%, độ ẩm cao nhất 93% (tháng 10,11,12) độ ẩm
thấp nhất 70% (tháng 4, 5, 6)
2.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn xã không có con sông nào chảy qua, tuy nhiên do địa hình khá dốc
nên ở đây hình thành nhiều khe, trong đó khe lớn nhất là khe Sòng nó cũng góp phần
cung cấp nước cho việc phục vụ sản xuất rừng ở xã.
2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên khác
1. Đất đai:
Theo số liệu điều tra năm 2011 cho thấy, Phú Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên
37
3.295,84 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 3.139,65 ha; chiếm 95,26% diện tích;
- Đất phi nông nghiệp: 156,19 ha; chiếm 04,74% diện tích;
- Đất chưa sử dụng: 0,00 ha.
Phần lớn diện tích đất đồi sỏi, đá, bạc màu nên chỉ thích hợp cho trồng rừng,
phần nhỏ diện tích còn lại là đất ven khe suối, chân đồi có thể trồng màu và trồng một
vụ lúa.
2. Rừng:
Diện tích đất rừng 2.998,25 ha, toàn bộ là rừng kinh tế. (trong đó có 38,5 ha rừng
thông đang kỳ khai thác nhựa)
Diện tích rừng được giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác như sau:
- Công ty TNHHNN 1 thành viên lâm nghiệp Tiền Phong 45,7 ha.
- BQL Rừng phòng hộ Hương Thủy 569,5 ha;
- Hộ gia đình và các trang trại 2.383,05 ha.
Phần lớn diện tích đất rừng được trồng bằng cây Keo lai.
3. Mặt nước:
Diện tích mặt nước 14,6 ha (bao gồm hồ, ao, sông suối). Trong đó: Diện tích
nuôi trồng thuỷ sản 10,1 ha.
4. Khoáng sản:
Quặng sắt tại khu vực núi Đá Đen 37,85 ha, với trữ lượng 1.377.000 tấn, hiện
nay UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã cho phép Công ty Cổ phần mỏ Đại Sơn khai thác
20 ha và Công ty vật liệu và công nghệ Matech 17,85 ha.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã Phú Sơn
Qua số liệu thống kê ở bảng 5 cho thấy năm 2011, toàn xã có 440 hộ với 1625
người, trong đó hộ trong khu vực nông nghiệp là 408 hộ chiếm 92,73%; hộ trong khu vực phi nông nghiệp là 32 hộ chiếm 7,27%. Mật độ dân số bình quân 49 người/km2, tỷ
lệ phát triển dân số tự nhiên của xã năm 2011 là 1,5%.
Nhìn chung, dân số của xã vẫn còn ít, tỷ lệ tăng dân số cao. So với những năm
trước đây thì tốc độ tăng trưởng dân số đang có xu hướng giảm xuống, đó là nhờ vào
38
các chính sách kế hoạch hoá gia đình mà chính quyền địa phương đã thực hiện.
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động xã Phú Sơn năm 2011
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Cơ cấu (%)
I. Tổng số hộ Hộ 440 100
1. Hộ nông nghiệp Hộ 408 92,73
2. Hộ phi nông nghiệp Hộ 32 7,27
II. Tổng số nhân khẩu Người 1625 100
III. Tổng số lao động LĐ 813 100
1. Lao động nông nghiệp LĐ 590 72,57
2. Lao động phi nông nghiệp LĐ 223 27,43
IV. Một số chỉ tiêu bình quân
1. Bình quân khẩu/hộ Người 3,69 -
2. Bình quân lao động/hộ LĐ 1,85 -
3. Bình quân lao động/khẩu LĐ 0,5 -
V. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. 1,50 -
VII. Mât độ dân số bình quân. % Người/km2 49 -
(Nguồn: UBND xã Phú Sơn)
Lao động là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhân
loại, không có một quá trình sản xuất nào diễn ra mà không có sự tham gia của lao
động. Với một nguồn lao động dồi dào sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
một địa phương. Nhưng điều này có thể thực hiện thành công khi chính quyền địa
phương đó có những chính sách sử dụng lao động hợp lý, phân phối cũng như nâng
cao chất lượng lao động.
Năm 2011, trên địa bàn toàn xã có 813 người tham gia vào quá trình lao động,
trong đó lao động trong nông nghiệp là 590 người chiếm 72,57% tổng lao động, lao
động phi nông nghiệp là 223 người chiếm 27,43%. Với tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp cao hơn nhiều so với lao động trong công nghiệp, các hộ dân ở đây phụ thuộc
rất nhiều vào thu nhập trong nông nghiệp để trang trãi cuộc sống. Chính vì vậy mà
chính quyền xã nói riêng và chính quyền các cấp nói chung cần quan tâm hỗ trợ về
vốn, kĩ thuật, giống,… để nâng cao năng suất từ đó góp phần nâng cao thu nhập tạo ra
39
một cuộc sống đầy đủ hơn cho người dan ở đây.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, có thể nói rằng đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt,
chủ yếu và không thể nào thay thế được. Song, việc sử dụng đất đai như thế nào để
khai thác tài nguyên đất đai đạt hiệu quả cao nhất lại là vấn đề đã và đang đặt ra hiện
nay cho toàn xã hội.
Qua số liệu thống kê bảng 6 năm 2011 của xã Phú Sơn có tổng diện tích đất tự
nhiên là 3.295,84 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 3.139,65 ha chiếm 95,26% tổng
diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 61,20 ha chiếm 1,86% tổng diện tích đất
tự nhiên, còn lại là các loại đất khác chiếm 2,88% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Sơn năm 2011
Hiện trạng năm 2011
STT Chỉ tiêu Diện tích Cơ cấu Mã (ha) ( % )
(1) (2) (4) (5) (3)
Tổng diện tích đất tự nhiên 3.295,84
1 Đất nông nghiệp NNP 3.139,65 95,26
55,95
1,70
1.1 Đất lúa nước DLN
0,00
0,00
1.2 Đất trồng lúa nương LUN
65,42
1,98
1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK
0,00
0,00
1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN
0,00
0,00
1.5 Đất rừng phòng hộ RPH
0,00
0,00
1.6 Đất rừng đặc dụng RDD
3.000,73
91,05
1.7 Đất rừng sản xuất RSX
10,10
0,31
1.8 Đất nuôi trồng thủy sản NTS
0,00
0,00
1.9 Đất làm muối LMU
7,45
0,23
1.10 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN
61,20
1,86
0,50
0,02
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình CTS
sự nghiệp
0,00
0,00
40
2.2 Đất quốc phòng CQP
0,00
0,00
2.3 Đất an ninh CAN
0,00
0,00
2.4 Đất khu công nghiệp SKK
2,38
0,07
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC
0,00
0,00
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX
0,00
0,00
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
0,00
0,00
2.8 Đất di tích danh thắng DDT
0,00
0,00
2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA
0,14
0,00
2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN
9,87
0,30
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD
0,00
0,00
2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN
4,50
0,14
2.13 Đất sông, suối SON
43,81
1,33
2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT
0,00
0,00
2.15 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng DCS
0,00
0,00
4 Đất đô thị DTD
0,00
0,00
5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT
0,00
0,00
6 Đất khu du lịch DDL
0,00
0,00
94,99
7 Đất ở trong khu dân cư nông thôn DNT
2,88
(Nguồn: UBND xã Phú Sơn)
Đất nông nghiệp:
Năm 2011 thì quỹ đất này có xu hướng tăng. Hiện tại quỹ đất nông nghiệp của
xã Phú Sơn chiếm 95,26% với một tỷ lệ rất lớn trong toàn bộ quỹ đất tự nhiên của xã,
nó tương ứng với con số tuyệt đối là 3139,65 ha, trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp là 121,37 ha chiếm 3,68% trong đất nông nghịêp,
trong đó đất trồng cây hằng năm là 121,37 ha; đất trồng cây lâu năm là 0 ha, đây là
diện tích trồng lúa nước và một số loại cây ăn quả của người dân trong xã . Tuy nhiên,
đất sản xuất nông nghiệp liên tục giảm qua các năm với tốc độ của năm sau lớn hơn
năm trước. So với năm 2008 thì số quỹ đất sản xuất nông nghiệp chỉ giảm 0.46%
nhưng đến năm 2011 thì loại đất này giảm 0.75% mà chủ yếu là sự giảm mạnh đất
41
canh tác. Đây là điều đáng lo lắng của người dân địa phương về thiếu đất gieo trồng;
cũng như lo ngại của chính quyền địa phương trong công tác sản xuất lúa đảm bảo nhu
cầu lương thực của người dân trong xã.
Đất lâm nghiệp:
Chiếm tỷ lệ lớn trong đất sản xuất nông nghiệp với 91,05% tương ứng 3.000,73
ha. Quỹ đất này tăng so với năm 2010, năm 2010 quỹ đất lâm nghiệp chỉ có 2345.04
ha nhưng qua năm 2011 quỹ đất lâm nghiệp tăng lên là 3.000,73 ha. Có được điều này
là nhờ chính sách giao rừng đến từng người dân được địa phương thực hiện tốt; cũng
như nhờ sự nhận thức của người dân về vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế và
môi trường.
Đất nuôi trồng thuỷ sản:
Loại đất này trên địa bàn còn nhiều hạn chế chỉ có 10,10 ha chiếm 0,31% trong
đất sản xuất nông nghiệp. Xã Phú Sơn là xã có địa bàn khá dốc chủ yếu là đồi núi nên
có rất ít diện tích có thể nuôi trồng thủy sản.
Đất phi nông nghiệp:
Diện tích đất phi nông nghiệp trên toàn xã là 61,20 ha chiếm 1,86% được chia ra:
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 2,38 ha chiếm 0,07%. Loại đất này chiếm tỷ lệ
không đáng kể. Ở xã có rất ít các cơ sở kinh doanh, chủ yếu là các cơ sở nhỏ lẻ phục
vụ nhu cầu hàng ngày cho người dân trong xã.
Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Nhóm đất này chiếm tỷ lệ khá cao và có xu
hướng tăng lên trong những năm qua. So với năm 2010 thì năm 2011 quỹ đất này tăng
12,65ha tương ứng tăng 28,88%.Hiện tại quỹ đất này của xã là 43,81 ha tương ứng
1,33%.Có sự tăng lên như vậy là do trong năm qua chính quyến xã đã quan tâm đầu tư
xây dựng nhiều công trình phục vụ cho đời sống của nhân dân trong xã như đầu tư xây
dựng đường xá liên xã, chỉnh trang trường học,…
Quỹ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: trong 2 năm 2009 - 2010 không
có sự biến động nhưng năm 2011 đã tăng đột biến. So với năm 2010 thì năm 2011 quỹ
đất này đã tăng 2,00 ha tương ứng tăng 40,48%. Hiện tại quỹ đất này là 4,5 ha chiếm
0,14%. Trong những năm qua chính quyền địa phương đã có quan tâm đến việc quản
lý và đầu tư cho việc xây bờ kè nhưng do đây là địa bàn hay bị lũ lụt nên không tránh
42
khỏi sự sạc lở bờ sông. Tuy nhiên diện tích này vẫn chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu
được quy hoạch và quản lý tốt thì đây sẽ là tiềm năng lớn trong việc phát triển nuôi
trồng thủy sản.
Đất nhà ở:
Năm 2011 qũy đất này ở xã là 94,99ha chiếm 2,88% tổng diện tích đất tự
nhiên của xã. Loại đất này chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong quỹ đất của xã là do dân cư ở
đây khá ít.
Đất chưa sử dụng:
Nhóm đất này có thể được dùng làm chỉ tiêu để đánh giá kết quả sử dụng đất
đai của địa phương. Trong những năm qua, với nhiều cố gắng của người dân và các
chính sách hợp lý của chính quyền nên quỹ đất này đã được sử dụng tốt khi chuyển
sang các mục đích khác. Đến năm 2011 thì không còn diện tích đất nào là chưa sử
dụng điều đó chứng tỏ chính quyền xã đã khai thác triệt để mọi tiềm năng sẵn có đưa
vào sản xuất nhằm nâng cao đời sống cho người dân trong xã.
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
Song song với quá trình phát triển kinh tế luôn luôn diễn ra quá trình nâng cao
cơ sở hạ tầng. Đây là điều kiện quan trọng góp phần cho sự phát triển của nông nghiệp
nông thôn. Trong nhiều năm qua, với sự hỗ trợ của Nhà nước cùng với sự lãnh đạo của
chính quyền địa phương xã, đặc biệt là sự đồng lòng đồng sức của nhân dân nên nhiều
dự án nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng ở xã đều thực hiện đúng thời hạn, chất lượng
nhằm đưa vào phục vụ tốt cho việc sản xuất của nhân dân.
2.1.2.4. Giao thông vận tải
Trên địa bàn xã có hai tuyến đường tỉnh lộ 15 nối đường tránh Huế qua phường
Phú Bài, Thuỷ Phù đến Phú Sơn và lên đập phụ hồ Tả trạch ở Dương Hoà và tỉnh lộ 7 nối
Quốc lộ 1 qua Thuỷ Phương đến Phú Sơn và lên khu trung tâm xã Dương Hoà, ngoài ra hệ
thống giao thông đối nội tương đối hoàn chỉnh, trong đó có tuyến đường Quốc phòng chạy từ
đầu đến cuối xã với chiều dài 14,5 km, tạo điều kiện khá thuận lợi cho việc đi lại và vận
chuyển hàng hoá, giao lưu văn hoá, xã hội và kinh tế trong vùng và các địa phương lân cận;
các tuyến đường trục thôn, trục ngõ, xóm, đường lâm sinh… được cứng hoá bằng Bê tông
hoặc cấp phối phục vụ cho nhu cầu đi lại của bà con trong sinh hoạt và sản xuất. Nhìn chung
các công trình xây dựng cơ bản, từng bước phát huy tác dụng phục vụ tốt nhu cầu đi lại và sản
43
xuất trên địa bàn. Tuy nhiên trên địa bàn xã hiện còn khoảng 6 km đường đất vào khu dân cư
và nhiều cống, ngầm chưa được đầu tư xây dựng, nâng cấp, gặp rất nhiều khó khăn cho việc
đi lại và phát triển sản xuất.
Trong khu dân cư có nhiều đường xuống cấp do vậy đã ảnh hưởng lớn đến
đời sống dân cư trên địa bàn. Nhiều tuyến đường vào các vùng sản xuất chưa được đầu
tư mở mới, nâng cấp để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất.
Nguyên nhân:
Nguồn vốn đầu tư còn nhiều hạn chế, phân tán; nguồn lực đóng góp trên địa bàn
còn nhiều khó khăn. Do địa hình độ dốc cao cho nên nhiều tuyến đường vào vùng sản
xuất dể bị hư hỏng trong mùa mưa.
1.1.2.5. Hệ thống thủy lợi
Thủy lợi là yếu tố vô cùng quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Trong những
năm qua xã Phú Sơn không ngừng sửa chữa và xây mới các công trình thủy lợi với
quyết tâm cung cấp đủ nước tưới tiêu vào mùa hạn và tiêu úng vào mùa mưa. Tuy
nhiên việc thực hiện lại gặp nhiều khó khăn:
Hiện trạng và số km kênh mương đã được cứng hoá: 0,5 km.
Trên địa bàn xã đã xây dựng 15 đập thuỷ lợi nhỏ với khoảng 28 km kênh mương
cung cấp nước cho 4 thôn để phục vụ sản xuất (60% diện tích) 60 ha lúa nước và 12
ha màu các loại. Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi chưa được đầu tư đồng bộ để tưới phục
vụ sản xuất, cho nên nhiều diện tích lúa, màu... không sản xuất được trong vụ Hè Thu,
một số công trình thủy lợi trước đây chương trình 135 đầu tư do cao trình thấp nên chỉ
tưới được 01 vụ.
2.1.2.6. Cơ sở hạ tầng khác
Điện:
Hiện nay cả 4 thôn của xã đã có hệ thống điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho
nhân dân trong xã; toàn xã có:.
- 05 trạm biến áp có công suất 725 KVA.
- 13,82 km đường dây hạ thế.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 99,8%. Trong đó: 75% hộ sử dụng điện thường xuyên,
an toàn từ các nguồn.
Cơ sở vật chất văn hoá:
Có một số nhà văn hõa thôn để sinh hoạt tuy nhiên vẫn chưa có nhà văn hóa
44
chung của xã để người dân trong xã có thể giao lưu văn hóa với nhau.
Xã cũng đã có một sân bóng đá có diện tích tương đối lớn nhưng cần đầu tư tu
sửa thêm để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu chơi thể thao của thanh niên trong xã.
Chợ:
Trên địa bàn xã do dân số thấp lại ở phân tán nên chưa quy hoạch được nơi xây
dựng chợ, hiện nay bà con trong xã đang mua, bán ở các chợ Thủy Phương, Phú Bài,
Thủy Phù.
Bưu điện văn hoá xã:
Đã có một bưu điện văn hóa xã.Tuy nhiên, chưa có điểm truy cập internet ở các
thôn là điểm hạn chế việc tiếp cận thông tin của nhân dân trong xã.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRỒNG RỪNG Ở XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.2.1. Tình hình chung về trồng rừng ở xã Phú Sơn.
Số liệu bảng 7 cho thấy diện tích rừng sản xuất chiếm tỷ lệ rất cao gần 99% so
với tổng diện tích đất rừng của xã, trong đó rừng trồng chiếm tỷ lệ 98,5%. Trong tổng
diện tích đất lâm nghiệp thì rừng trồng chiếm tỷ lệ rất cao, như vậy hoạt động trồng
rừng trên địa bàn xã rất phát triển, điều này góp phần phát triển kinh tế xã cũng như
nâng cao thu nhập cho người dân.Rừng trồng chủ yếu ở đây là keo lai dùng để làm
nguyên liệu giấy.Tỷ lệ rừng tự nhiên chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng diện tích rừng
của xã nhưng nó được chăm sóc và bảo vệ tốt nên cungc góp phần đáng kể vào việc
phòng hộ của xã.
Phú Sơn là một xã đất đai chủ yếu là gò đồi kém màu mỡ nên chỉ thích hợp
cho việc trồng rừng. Trước đây, công tác trồng rừng triển khai đã gặp nhiều khó khăn:
nhân dân chưa hiểu được hiệu quả mang lại của việc trồng rừng, nguồn vốn thiếu hụt,
giao thông đi lại khó khăn. Từ năm 2005 đến nay, xã đã tham gia dự án Phát triển
ngành Lâm nghiệp WB3, dự án hổ trợ tập huấn kỹ thuật, được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nguồn vốn vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội
huyện, đã đạt được một số kết quả tích cực về công tác trồng rừng. Diện tích rừng
trồng ngày càng tăng chứng tỏ hoạt động sản xuất lâm nghiệp ở xã ngày một sôi động,
chính lợi nhuận tăng thêm từ hoạt động trồng rừng đã góp phần gia tăng diện tích rừng
45
trồng. Bên cạnh đó các dự án trồng rừng ngày càng nhiều tạo điều kiện để các hộ nông
dân tham gia trồng rừng và chính quyền xã cũng thấy được nhiều thế mạnh của rừng
trồng nên đã tiến hành giao đất giao rừng cho các hộ dân tiến hành sản xuất kinh
doanh. Cùng với việc gia tăng diện tích, rừng trồng đã mang lại thu nhập cho người
dân trong xã, tạo công ăn việc làm và cũng đã phản ánh được hiệu quả trong sử dụng
đất của xã, giảm được diện tích đất trống, đồi núi trọc, nâng tỉ lệ che phủ, giảm thiểu
sự lãng phí trong sử dụng đất.
Bảng 7: Hiện trạng tài nguyên rừng ở xã Phú Sơn năm 2011 Tổng cộng Phòng hộ Sản xuất Chỉ tiêu (ha) (ha) (ha)
1.Rừng tự nhiên 38 26 12
1.1.Rừng gỗ lá rộng 38 26 12
1.1.1. Rừng trung bình 29 21 8
1.1.2. Rừng nghèo 9 5 4
1.2. Rừng phục hồi - - -
1.3.Rừng hỗn giao 0 0 0
2.Rừng trồng 2503,54 0 2503,54
2.1. Rừng gỗ có trữ lượng 1457.83 0 1457,83
2.2. Rừng gỗ chưa có trữ lượng 1045,71 0 1045,71
(Nguồn UBND xã Phú Sơn)
2.2.2. Thông tin các hộ điều tra
Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu ở địa phương là hộ gia đình nhưng đa số
chỉ là các hộ gia đình làm ăn nhỏ lẻ, ít có gia đình tập trung làm ăn lớn. Đề tài đã sử
dụng số liệu điều tra ngẫu nhiên 40 hộ trồng rừng (trong đó 7 hộ thôn 1, 14 hộ ở thôn
2, 11 hộ ở thôn 3, 8 hộ ở thôn 4) tại xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy đại diện cho cả
vùng nghiên cứu. Một số nét tổng quan về tình hình chung của các hộ điều tra thể hiện
46
ở bảng sau:
Bảng 8: Một số chỉ tiêu về tình hình chung của các hộ điều tra
STT Chỉ tiêu Hộ trồng rừng ĐVT
1 Số hộ điều tra Hộ 40
2 Độ tuổi trung bình Tuổi 44,88
3 Trình độ học vấn Lớp 8,05
4 Số lao động/hộ Người 3,25
5 Số nhân khẩu/hộ Người 4,28
6 Số hộ tham gia tập huấn % 90
7 Diện tích trồng rừng bình Ha 2,64
quân/hộ
8 Vốn vay bình quân/hộ Trđ 26,4
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
Nhìn vào bảng chỉ tiêu ta thấy quy mô hộ gia đình trồng rừng trong xã không
lớn khoảng 3,25 người/hộ, tuy nhiên tỷ trọng lao động trên nhân khẩu tương đối cao
chiếm 75,93%. Lao động và nhân khẩu có liên quan đến thu nhập và chi phí của người
nông dân và là yếu tố chi phối đến đời sống của người nông dân. Tuy nhiên bình quân
nhân khẩu ít liên quan đến diện tích sản xuất lâm nghiệp bình quân đầu người. Thực tế
điều tra cho thấy diện tích đất lâm nghiệp của các hộ thường không tỷ lệ với nhân khẩu
vì phần lớn diện tích này được cấp theo đơn của các hộ và sự xét duyệt của dự án.
Tuổi đời bình quân của chủ hộ là 44,88 tuổi và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản
xuất của hộ, nên họ là những người đã có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động trồng
rừng. Và trình độ của các chủ hộ cũng tương đối cao, phần lớn đã tốt nghiệp trung học
phổ thông và trung học cơ sở, đây là điều kiện thuận lợi trong công tác tiếp cận và áp
dụng kỹ thuật sản xuất mới.
Qua điều tra cho thấy, số nhân khẩu bình quân trên hộ là 4,28 người, trong đó số
lao động tham gia vào sản xuất lâm nghiệp cao 3,25 lao động trên hộ, điều này tạo
thuận lợi cho việc chăm sóc và trồng rừng. Nguồn lao động được sử dụng chủ yếu là
lao động gia đình nên các hộ ít hoặc không sử dụng lao động thuê mướn.
Về vấn đề tham gia tập huấn kĩ thuật thì có đến 90% các hộ trồng rừng. Đây cũng
47
là cơ hội để các hộ trồng rừng nâng cao trình độ, kĩ thuật của mình để hoạt động trồng
rừng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra các hộ trồng rừng hầu hết điều có những thành viên
trồng rừng lâu năm có nhiều kinh nghiệm nên việc trồng rừng càng có kết quả cao.
Về vốn vay thì nhờ sự hỗ trợ của dự án wb3 mà người trồng rừng được vay vốn
với lãi suất thấp chỉ 0,5%/ tháng hay 6%/năm. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân mở rộng quy mô trồng rừng đầu tư thêm nhiều công sức cũng như
phân bón để nâng cao năng suất.Tuy nhiên dự án cũng có quy định hạn chế số lượng
vay mỗi hộ chỉ được vay tối đa 10tr/ha. Như vậy có nghĩa là, với diện tích trồng rừng
bình quân của các hộ điều tra là 2,64 ha thì trung bình mỗi hộ chỉ được vay tối đa là
26,4trđ/hộ.
2.2.3. Kết quả và hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra
2.2.3.1. Tình hình đầu tư chi phí trồng rừng
Đối với các hộ trồng rừng thì chi phí trung gian là yếu tố quan trọng quyết
định đến kết quả sản xuất và doanh thu sau này của các hộ. Đó là các khoản chi phí
cho phát thực bì, đào hố, bón phân, cây giống… Việc sử dụng vốn đầu tư hợp lý để chi
trả cho các chi phí này ít hay nhiều phụ thuộc vào điều kiện, đất đai, thổ nhưỡng, trình
độ, khả năng tài chính của mỗi hộ…
Bảng 9: Cơ cấu chi phí đầu tư bình quân/ha
Chỉ tiêu Mua/thuê Tự có ĐVT: 1000 đồng Cơ cấu (%) Tổng
2.167 9,83 2.167 0 1.Giống
3.552 16,12 3.552 0 2.Phân bón
3.Công lao động 2.238,33 5.760 7.998,33 36,31
1.000 4,54 250 750 - Xử lý thực bì
1.100 5,00 350 750 - Làm đất
1.000 4,54 300 700 - Trồng
628,33 2,85 628,33 0 - Vận chuyển
2.370 10,76 430 1.940 - Chăm sóc
1.900 8,62 280 1.620 - Bảo vệ
4.200 19,06 4.200 0 4.Lãi vay
4.117 18,68 2.150 1.967 5.Khai thác
100 7.727 14.307,33 22.034,33 Tổng cộng
48
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
Qua bảng 9 cho thấy để thu hoạch được 1 ha keo lai thì hộ trồng rừng phải bỏ ra
một khoản chi phí đầu tư tổng cộng cho các năm là 22.034.000 đồng. Mặc dù chi phí
đầu tư trồng rừng chỉ phát sinh chủ yếu trong 3 năm đầu nhưng cũng tương đối lớn so
với thu nhập thực tế của người dân địa phương. Các hộ gia đình tham gia dự án trồng
rừng đều được vay vốn là 10.000.000 đồng/ha, với lãi suất ưu đãi 6%/năm, với chu kì
trồng rừng là 7 năm thì tổng số lãi vay họ phải trả là 4.200.000 đồng. Tiền lãi vay được
trả bắt đầu từ tháng thứ 6 sau khi nhận được tiền vay. Đây là một thuận lợi tạo điều kiện
cho các hộ trồng rừng có nguồn vốn đầu tư và phát triển rừng trồng hợp lý.
Xét chi phí đầu tư bình quân trên một ha keo lai, ta thấy trong đó chi phí tự có
của gia đình với 7.727.000 đồng, chiếm 35,07% trong tổng chi phí, đó có thể nói là
một đặc thù của hoạt động trồng rừng nói riêng và hoạt động sản xuất nông nghiệp
trong nông hộ nói chung. Điều đó cũng hợp lý khi nhìn vào bảng cơ cấu các hạng mục
chi phí thì công lao động chiếm tỷ lệ cao nhất 36,31% trong tổng chi phí. Mà trong chi
phí lao động thì chủ yếu tự có của hộ gia đình là 5.760.000 đồng trong khi đó chi phí
thuê ngoài chỉ là 2.238.330 đồng. Trong công lao động thì công chăm sóc và bảo vệ
chiếm tỷ lệ lớn nhất phát sinh đều đặn trong hầu hết các năm của một chu kỳ sản xuất
rừng. Do đặc điểm cây keo lai có chu kỳ sản xuất dài, yêu cầu phải chăm sóc dài ngày,
bao gồm các khâu: Công phát thực bì, công đào hố, dập phân; công trồng và vận
chuyển; công xới gốc, vun gốc; công quản lý và bảo vệ rừng. Trong đó công phát thực
bì, công đào hố, dập phân được tiến hành trong 3 năm đầu; công xới gốc, vun gốc
được thực hiện ở năm thứ 2, thứ 3, công trồng và vận chuyển đầu tư chủ yếu ở 2 năm
đầu tiên, riêng công quản lý bảo vệ được phân bổ cho cả 7 năm. Thực tế cho thấy công
lao động được các hộ sử dụng chủ yếu là công lao động gia đình theo phương châm
“lấy công làm lãi” nên góp phần đáng kể vào thu nhập của hộ, từ đó khuyến khích
người dân gắn bó với rừng hơn.
Thông thường các hộ trồng rừng thường tập trung chăm sóc vào 3 năm đầu,
chi phí trung gian cũng sẽ phát sinh từ đây, còn khoảng thời gian năm thứ 4,5… trở đi
cây đã lớn, khả năng sinh trưởng mạnh và có thể khai thác. Qua bảng số liệu cho thấy,
chi phí trung gian mà mỗi hộ trồng rừng phải bỏ ra là 14.307.330 đồng. Trong đó chủ
yếu là chi phí phát thực bì, giống, làm đất và phân bón. Thực bì trên đất trồng rừng rất
49
phức tạp và là công đoạn quan trọng để chuẩn bị cho trồng rừng, trừ những nơi đất
trồng như bãi cát, bãi lầy, đồi núi trọc, còn những nơi khác như đất hoang hóa, đất sau
nương rẫy thì cỏ, lau lách, cây bụi phát triển rất mạnh, nhất là rừng sau khai thác.
Muốn làm đất để trồng rừng, đồng thời tạo điều kiện cho cây trồng phát triển thuận lợi,
việc chăm sóc sau này ít gặp khó khăn thì trước hết phải dọn thực bì. Đây là nhiệm vụ
rất cơ bản và chỉ thực hiện có một lần.
Về giống, theo số liệu điều tra mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 2000 cây
giống để trồng trên một ha. Giống mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí là
9,83% nhưng giống là yếu tố đầu vào quan trọng đầu tiên quyết định năng suất và chất
lượng gỗ sau này. Tùy theo địa hình mà mỗi hộ gia đình có thể dùng nhiều hay ít cây
giống, thường những khu vực đất bằng phẳng, đất ít có đá thì số cây trồng nhiều hơn.
Giá cả cây con phụ thuộc vào thời điểm và độ đồng đều của cây giống. Thường thì cây
giống có giá thấp hơn vào thời điểm bắt đầu trồng rừng và giá cây tăng lên vào thời
điểm sau đó. Cây giống có độ đồng đều cao hơn thì giá cao hơn ngược lại cây giống có
độ đồng đều thấp thì giá thấp. Tuy nhiên, nguồn giống của các hộ đều được cung cấp
bởi các vườn ươm do các nhà hỗ trợ đã chọn với giá là 1000đồng/cây giống như: Công
ty lâm nghiệp Tiền Phong – Hương Thủy, Công ty Lâm nghiệp Chaiyo AA - Phú
Lộc…
Trồng dặm thường bắt đầu vào tháng thứ 3 hoặc gần một năm sau khi trồng
cây con, thông thường số cây các hộ trồng dặm khoảng 8-10% so với tổng số cây đã
trồng ban đầu.
Phân bón chiếm 16,12% trong tổng chi phí đầu tư. Các hộ trồng rừng chủ yếu
sử dụng phân bón vô cơ để bón cho cây con trong vòng một năm tuổi. Phân bón là yếu
tố cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đặc
biệt trong 3 năm đầu, phân bón cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất, phẩm
chất cây rừng. Lượng phân bón tùy thuộc vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế của mỗi hộ và mỗi vùng. Các hộ thường bón khoảng 0.2 – 0.3 kg/cây, như
vậy cần khoảng 350 - 450kg/ha rừng trồng. Công thức bón phân chủ yếu là Đạm –
Lân, ngoài ra còn có công thức Đạm – Lân – Kali.
Chi phí đầu tư trồng rừng thường biến động qua từng năm do sự thay đổi của
các yếu tố đầu vào như: giá cây giống, phân bón, công lao động… Đặc biệt là những
50
năm gần đây do giá cả trên thị trường tăng cao làm cho công lao động cũng tăng theo
từ 150.000đồng tăng lên 180.000đồng. Ngoài ra giá phân bón cũng ở mức cao
10.000đồng/kg phân NPK và 4.000đồng/kg đối với phân Lân. Đây là một khó khăn
lớn nhất của người trồng rừng trong những năm gần đây.
Xét chi phí đầu tư cho trồng rừng ở bảng 10, ta thấy tuy hoạt động trồng rừng
thường kéo dài nhiều năm nhưng hoạt động chăm sóc chỉ diễn ra chủ yếu trong 3 năm
đầu: năm thứ 1, năm thứ 2 và năm thứ 3. Thời gian còn lại vì rừng keo có khả năng tự
sinh trưởng và phát triển nên chủ yếu các hộ chỉ bỏ ra chi phí bảo vệ rừng. Từ kết quả
điều tra cho thấy chi phí năm thứ 1 ở mức 8.394.050 đồng/ha. Chi phí này chủ yếu
mua vật tư, phân bón, cây con, nhân công và chuẩn bị hiện trường trồng rừng như xử
lý thực bì, đào hố và trồng cây. Chi phí đầu tư giảm dần qua các năm từ năm 1 đến
năm thu hoạch. Nhằm tạo điều kiện cho quá trình sinh trưởng và phát triển cây rừng, ở
năm thứ 2, các hộ tiếp tục đầu tư chăm sóc như phát dọn thực bì, xăm xới, vun gốc cây
trồng và tiếp tục bón thúc cho cây, khoảng chi phí này là 2.893.320 đồng/ha. Ở năm
thứ 3 các hộ tiếp tục đầu tư công chăm sóc và phân bón cho cây, khoản chi phí này
là:2.329.960 đồng/ha. Từ năm thứ 4 đến năm thu hoạch, các hộ chủ yếu đầu tư chi phí
nhân công cho công tác chăm sóc, bảo vệ bằng lao động gia đình là chủ yếu.
Bảng 10: Chi phí đầu tư trồng rừng/ha theo thời gian của các hộ điều tra
ĐVT: 1000đồng
Chỉ tiêu Mua/thuê Tự có Tổng
6.194,05 8.394,05 2.200 Năm 1 (2005)
1.427,38 2.100 1. Công lao động
- Xử lý thực bì 750 250
- Làm đất 750 350
- Trồng 600 300
- Vận chuyển 0 527,38
2. Giống 0 2.000
3. Phân bón 0 2.000
4. Trồng dặm 100 166,67
- Giống 0 166,67
- Công trồng 100 0
51
5. Lãi vay 0 600
Năm 2 (2006) 1.893,32 2.893,32 1.000
1. Công lao động 1.000 350
- Chăm sóc 500 250
- Bảo vệ 500 100
2. Phân bón 0 883,32
3. Vận chuyển 0 60
4. Lãi vay 0 600
Năm 3 (2007) 1.549,96 2.329,96 780
1. Công lao động 780 240
- Chăm sóc 480 180
- Bảo vệ 300 60
2. Phân bón 0 666,63
3. Vận chuyển 0 43,33
4. Lãi vay 0 600
Năm 4 (2008) 900 1.560 660
1. Công lao động 900 60
- Chăm sóc 600 0
- Bảo vệ 300 60
2. Lãi vay 0 600
Năm 5 (2009) 600 1.260 660
1. Công lao động 600 60
- Chăm sóc 360 0
- Bảo vệ 240 60
2. Lãi vay 0 600
Năm 6 (2010) 180 780 600
1. Công bảo vệ rừng 180 0
2. Lãi vay 0 600
Năm 7 (2011) 2.067 4.817 2.750
1. Công bảo vệ rừng 100 0
2. Lãi vay 0 600
3. Khai thác 1.967 2.150
52
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
2.2.3.2. Kết quả và hiệu quả từ hoạt động trồng rừng của các hộ điều tra.
Xét trên một đơn vị diện tích (ha), giá trị sản xuất Keo bình quân của các hộ điều
tra đạt 72 triệu đồng. Điều đó có nghĩa là cứ một ha rừng trồng sản xuất 7 tuổi tại khu
vực nghiên cứu đến thời kỳ khai thác sẽ cho trữ lượng khoảng 80 tấn là trữ lượng tính
theo cây đứng có nghĩa có cả phần ngọn, cành, lá . Gía thu mua gỗ ở khu vực nghiên
cứu là 900.000/tấn.
Bảng 11: Kết quả trồng rừng bình quân/ha của hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Hộ trồng rừng
I. Các chỉ tiêu kết quả
1. Gía trị sản xuất (B) 1000 đồng 72.000
2. Tổng chi phí (TC) 1000 đồng 22.034,33
3. Chi phí sản xuất của hộ (C) 1000 đồng 14.307,33
4. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000 đồng 57.692,67
5. Thu nhập ròng (NB) 1000 đồng 49.965,67
II. Các chỉ tiêu hiệu quả
1. B/C Lần 5,03
2. MI/C Lần 4,03
3. NB/C Lần 3,49
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011) Nhìn vào bảng 11 ta thấy bình quân mỗi ha rừng trồng sản xuất sẽ đem lại cho
các hộ trồng rừng gần 50 triệu đồng sau mỗi chu kì kinh doanh rừng kéo dài 7 năm. Có
thể nói kết quả và hiệu quả trồng rừng ở đây tương đối cao và mang lại nguồn thu nhập
cao, góp phẩn giải quyết việc làm, cải thiện cuộc sống đặc biệt là góp phần xóa đói
giảm nghèo cho những hộ đặc biệt khó khăn. Điều này được thể hiện rõ qua bảng kết
quả và hiệu quả trồng rừng bình quân hộ.
Số liệu bảng 12 cho thấy giá trị sản xuất của rừng trồng bình quân/năm/hộ của
các hộ điều tra là rất cao, giá trị đó đạt hơn 27 triệu đồng trong đó diện tích rừng bình
quân/hộ trồng rừng là 2,64 ha.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy trồng rừng là một trong những giải pháp
giúp hộ có thu nhập cao và cuộc sống ổn định trong tương lai. Tuy nhiên, với thực tế
53
thiếu vốn đầu tư và sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào như giá cả phân bón,
giá cây giống và công lao động trên thị trường đã ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư của các
hộ điều tra. Mặt khác, thời gian chờ đợi thu hoạch dài cũng là một trong những nguyên
nhân khiến các chủ rừng có thể khai thác rừng sớm do thiếu vốn hoặc không có nguồn
thu để trang trải cho cuộc sống.
Bảng 12: Kết quả trồng rừng bình quân trên hộ
ĐVT: 1000đồng
Hộ trồng rừng Chỉ tiêu
1. Gía trị sản xuất (B) 190.080
2. Tổng chi phí (TC) 58.170,63
3. Chi phí sản xuất của hộ (C) 20.399,28
4. Thu nhập hỗn hợp (MI) 169.680,72
5. Thu nhập ròng (NB) 131.909,37
6. B/năm 27.154,29
7.MI/năm 24.240,10
8. NB/năm 18.844,20
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
2.2.3.3. Phân tích kết quả và hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra theo phương
pháp NPV
Với giả thiết là điều kiện đất đai của các hộ nghiên cứu là như nhau và thời tiết
khí hậu không biến động lớn.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp là có chu kỳ sản xuất dài nên
việc đánh giá kết quả của hoạt động trồng rừng theo phương pháp NPV nhằm đưa các
giá trị về mặt bằng hiện tại là rất cần thiết. Do hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã diễn
ra nên đề tài đã sử dụng công thức tương lai hóa dòng tiền để tính toán với giả định
mức lãi suất đưa vào tính toán dựa trên mức lãi suất tiền gởi có kỳ hạn và không có kỳ
hạn trên thị trường. Bên cạnh đó, qua điều tra chúng tôi thấy các hộ có sử dụng nguồn
vay vốn với lãi suất ưu đãi để trồng rừng nên mức lãi suất cho vay ưu đãi cũng được
sử dụng để tính NPV như một phương án sử dụng vốn. Đó cũng chính là lý do tôi đã
chọn các mức lãi suất 12%/năm; 3%/năm; và 6%/năm để đưa vào tính toán.
Do thời gian bắt đầu trồng rừng ở xã Phú Sơn bắt đầu từ năm 2005 có nghĩa đến
năm 2011 thì rừng được thu hoạch. Theo số liêu tính toán sau khi đã điều tra hộ cho
54
thấy doanh thu mà các chủ rừng thu được vào năm 2011 là 72 triệu đồng. Vì vậy, trong
cách tính giá trị hiện tại ròng đề tài đã sử dụng dòng thu phát sinh tại năm 2011, còn
các khoản chi phí phát sinh trong quá khứ từ năm 2005 đến năm 2011 đưa về giá trị
hiện tại ở năm 2011 bằng công thức tương lai hóa dòng tiền (NFV), và sau đó sử dụng
phân tích nhạy cảm cho giá cả đầu vào, đầu ra tăng lên để tính toán lại giá trị hiện tại
ròng. Từ đó làm cơ sở để nhận xét và đánh giá hiệu quả trồng rừng ở xã Phú Sơn.
Bảng 13: Giá trị hiện tại ròng của hộ trồng rừng với các mức lãi suất khác nhau
(tính bình quân cho 1 ha)
r = 12%
Năm Chi phí HSCK CFV BFV NFV BCR Thu
(1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) nhập
(1000đ)
1(2005) 8.394,05 1,97382 16.568,34 0 0
2(2006) 2.893,32 1,76234 5.099,01 0 0
3(2007) 2.329,96 1,57352 3.666,24 0 0
4(2008) 1.560 1,40493 2.191,69 0 0
5(2009) 1.260 1,25440 1.580,54 0 0
6(2010) 780 1,12 873,60 0 0
7(2011) 4.817 72.000 1 4.817 72.000
Tổng 22.034,32 72.000 34.796,42 72.000 37.203,58 2,07
r = 6%
Năm Chi phí HSCK CFV BFV NFV BCR Thu
nhập
(1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần)
8.394,05 1 1,41852 11.907,13 0 0
2.893,32 2 1,33823 3.871,93 0 0
2.329,96 3 1,26248 2.941,53 0 0
1.560 4 1,19102 1858 0 0
1.260 5 1,12360 1415,74 0 0
780 6 1,06 826,8 0 0
7 1 4817 4.817 72.000 72.000
55
Tổng 22.034,32 72.000 27.638,13 72.000 44.361,87 2,61
r = 3%
Năm Chi phí Thu HSCK CFV BFV NFV BCR
nhập
(1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần)
0 8.394,05 1 1,19405 10.022,92 0
0 2.893,32 2 1,15927 3.354,14 0
0 2.329,96 3 1,12551 2.622,39 0
0 1.560 4 1,09273 1.704,66 0
0 1.260 5 1,06090 1.336,73 0
0 780 6 1,03 803,4 0
7 4.817 4.817 72.000 1 72.000
Tổng 22.034,32 72.000 24.661,24 72.000 47.338,76 2,92
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
Kết quả tính toán giá trị hiện tại ròng thu được từ một chu kỳ trồng rừng theo
các mức lãi suất khác nhau được thể hiện cụ thể ở kết quả tổng hợp ở bảng 13.
Qua bảng 13 ta thấy có sự khác biệt về giá trị hiện tại ròng thu được từ trồng
keo lai của các hộ gia đình điều tra giữa 3 mức lãi suất. Giá trị hiện tại ròng của chu kỳ
với mức lãi suất 3% năm là cao nhất đạt 47.338,76 đồng; trong đó lãi suất 6% năm là
44.361,87 đồng; tiếp đó với mức lãi suất 12% năm 37.203,58 đồng.
Như vậy, trong điều kiện chi phí đầu vào và các giá cả đầu ra không thay đổi
nếu lãi suất càng cao thì giá trị hiện tại ròng thu được từ 1 ha rừng trồng trong một chu
kỳ càng thấp. Điều này cho thấy nếu tính đến giá trị thời gian của tiền thì lãi suất thay
đổi làm ảnh hưởng đến thu nhập ròng của hộ gia đình có lợi nhuận từ hoạt động trồng
rừng. Tuy nhiên, với mức lãi suất hiện nay thì vẫn đảm bảo cho hộ gia đình có lợi
nhuận từ hoạt động trồng rừng, đặc biệt trong điều kiện hộ gia đình vẫn sử dụng lao
động gia đình là chủ yếu.
Bảng14: Hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra
Chỉ tiêu NFV (1000đ) BCR (lần) IRR (%) Lãi suất
r = 12% 37.203,58 2,07
31 r = 6% 44.361,87 2,61
r = 3% 47.338,76 2,92
56
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy ở các mức lãi suất khác nhau thì tỷ suất lợi
ích/chi phí trong tất cả các trường hợp đều lớn hơn 1 có nghĩa cứ một đồng chi phí bỏ
ra thì thu lại được hơn một đồng lợi nhuận. Điều này có nghĩa đầu tư cho hoạt động
trồng rừng luôn có lợi nhuận trừ trường hợp bị ảnh hưởng bởi thời tiết.Ở mức lãi suất
cao nhất là 12% thì lợi nhuận thu về vẫn gấp hơn hai lần chi phí bỏ ra.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR = 31% là một mức lãi suất khá lớn chứng tỏ mô hình
trồng rừng của các hộ có hiệu quả khá cao.
ĐVT: 1000 đồng
Bảng 15: Kết quả trồng rừng của hộ điều tra với các trường hợp thay đổi về chi phí, thu nhập và lãi suất.
r = 6%, chi r = 6%, chi r = 6% chi phí r = 12% chi
phí và thu phí tăng 10% tăng 20% và phí tăng 20%
Chỉ tiêu nhập không và thu nhập thu nhập tăng và thu nhập
đổi không đổi 10% tăng 10%
CFV 27.638,13 30.401,18 33.165,72 41.755,71
BFV 72.000 72.000 79.200 79.200
NFV 44.361,87 41.598,82 46.034,28 37.444,29
BFV/CFV (lần) 2,61 2,37 2,39 1,90
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
Do đặc điểm của hoạt động trồng rừng là thời gian dài nên việc tính đến sự
biến động của giá cả đầu ra và chi phí đầu vào ảnh hưởng như thế nào đến kết quả
trồng rừng của các hộ điều tra là rất cần thiết. Giả sử lãi suất, giá cả đầu vào và đầu ra
thay đổi theo các phương án như ở bảng 15 thì hộ trồng rừng vẫn không bị lỗ.
Cụ thể, đối với phương án xấu nhất có thể xảy ra là trường hợp 4 với lãi suất
ròng bằng 12%, chi phí tăng 20% và thu nhập tăng 10% thì giá trị hiện tại ròng vẫn
dương (37.444.290 đồng) cho các hộ trồng rừng, có nghĩa các hộ trồng rừng vẫn có lời
nhưng không cao. Trên thực tế chi phí đầu vào tăng lên do giá cả vật tư phân bón tăng
nhưng doanh thu từ hoạt động trồng rừng cũng có thể biến động tăng lên trong tương
lai. Xét trường hợp 3 ta thấy với lãi suất ròng bằng 6%, chi phí tăng 20% và thu nhập
tăng 10%, có nghĩa tốc độ tăng của chi phí đầu vào lớn hơn tốc độ tăng của đầu ra thì
57
giá trị hiện tại ròng vẫn dương có nghĩa hoạt đồng trồng rừng vẫn có kết quả.
Xét tỷ suất lợi ích/chi phí (BFV/CFV) ta thấy trong tất cả các trường hợp mà
đề tài xem xét đều có tỷ suất này lớn hơn 1 có nghĩa cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu
lại được nhiều đồng lợi nhuận hơn. Điều này có nghĩa đầu tư cho hoạt động trồng rừng
luôn có lợi nhuận trừ trường hợp rừng bị gãy do thời tiết. Trong đó, trường hợp 1 với
r=6%, chi phí và thu nhập không đổi là có tỷ suất B/C lớn nhất. Cụ thể các hộ trồng
rừng là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 2,61 đồng lợi nhuận. Tương tự cho các
trường hợp còn lại, ta thấy đối với trường hợp xấu nhất (trường hợp 4) thì cứ bỏ ra 1
đồng chi phí thì hộ trồng rừng thu được 1,90 đồng lợi nhuận.
2.2.3.4. Hiệu quả xã hội
Bảng 16: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội TRSX xã Phú Sơn
(tính bình quân cho 1 ha)
STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Mức BQ
Tạo việc làm, thu nhập 1
Số công lao động bq/ha Công 75 -
Tiền công lao động 1000 đồng 12614,38 -
(trồng,CS,QLBV)/ha
Thu nhập lao động bq/công 1000 đồng 168,19 -
Gía trị thu nhập bq/ha/chu kỳ 1000 đồng 72000,00 2
Gía trị thu nhập bq/ha/năm 1000 đồng 10285,71 -
Lợi nhuận bq/ha/chu kỳ 1000 đồng 49965,67 3
Lợi nhuận bq/ha/năm 1000 đồng 7137,95 -
Sản lượng gỗ khai thác/ha Tấn 80 4
(Nguồn số liệu điều tra hộ năm 2011)
- Tạo việc làm:
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Bình quân trồng 1 ha RSX giải quyết được 75 công
lao động; Như vậy nó đã góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho nguồn lao
động có trình độ thấp ở xã. Bình quân thu nhập lao động trồng rừng là 168.190 đồng là
khá đảm bảo và phù hợp với lao động ở xã.
- Tăng thu nhập đáng kể cho người tham gia trồng rừng, tạo động lực thúc
58
đẩy phát triển KTXH, mở rộng sản xuất khai thác tiềm năng đất đai.
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: Cứ 1 ha RSX sau 1 chu kỳ sản xuất (trung bình 7
năm) đưa lại thu nhập bình quân 72.000.000 đồng; trong đó lợi nhuận bình quân/ha là
49.965.670 đồng. Như vậy bình quân mỗi năm 1 ha rừng trồng sản xuất đưa lại thu
nhập là 10.285.710 đồng trừ các khoản chi phí thì lợi nhuận thu được là 7.137.950
đồng. Mặc khác, TRSX chi phí lao động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng mức đầu tư
và hầu hết các hộ tham gia trồng rừng đều sử dụng lao động gia đình nên số tiền mà
các hộ thu được là khá cao. Như vậy, mỗi chu kỳ trồng rừng các hộ gia đình trồng từ
2-3 ha rừng là có thể đảm bảo ổn định cuộc sống.
- Tạo sản phẩm nguyên liệu hàng hóa thúc đẩy phát triển công nghiệp chế
biến.
Việc thực hiện trồng rừng sản xuất tạo vùng nguyên liệu tập trung cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến dăm giấy, ván dăm, ván sợi,… và mộc dân dụng
khác. Khi nguồn nguyên liệu ổn định sẽ phát huy công suất và hiệu quả của các nhà
máy chế biến; đây là điều kiện cơ bản để phát triển, tạo sinh kế bền vững cho người
dân ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc và cũng là cơ hội quan trọng để tạo thêm việc
làm mới cho dân địa phương trong xã, trong huyện.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân địa phương với bản
thân và cộng đồng:
Từ chỗ đời sống của người dân vùng ven rừng và gần rừng phụ thuộc hoàn
toàn vào rừng tự nhiên và trông chờ vào bao cấp của Nhà Nước, đến nay nguwoif dân
đã tự chủ động sản xuất và ổn định cuộc sống một phần thông qua thu nhập từ trồng
rừng sản xuất, cuộc sống của họ đã cơ bản dựa vào thành quả lao động chính đáng mà
họ đã bỏ ra, ngoài ra còn thực hiện nghĩa vụ đối với Nha Nước; chủ động sản xuất và
ổn định cuộc sống, không trông chờ, ỉ lại, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Song song với việc phát triển rừng sản xuất, hệ thống hạ tầng giao thông cũng
dần được cải thiện, đời sống người dân được nâng lên, trình độ nhận thức của người
dân dần dần được nâng cao. Qua khảo sát tình hình thực tế và hỏi ý kiến của người dân
thì hầu hết người dân đều khẳng định: “Việc TRSX có thể trở thành một nghề ổn định
đảm bảo sinh kế bền vững của người dân địa phương nếu được cấp đất bình quân 2,64
ha/hộ/năm trong vòng từ 6-7 năm (1chu kỳ sản xuất để khai thác xong trồng lại rừng)
59
đảm bảo lao động gia đình có việc làm ổn định thường xuyên”. Nhiều hộ gia đình đã
khẳng định trước lãnh đạo chính quyền địa phương: “muốn xóa đói, giảm nghèo thì
cấp đất cho họ để họ trồng rừng”. Phải nói rằng đây là một tư duy mới, cách nghĩ mới
của người dân đã được rút ra từ trải nghiệm TRSX trong thời gian qua.
2.2.3.5. Hiệu quả về môi trường:
TRSX ngoài việc đưa lại HQKT, HQXH còn đưa lại hiệu quả về mặt môi
trường. Đây là điểm khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác, phần lớn các
ngành kinh doanh khác ít nhiều tạo ra chất thải gây hủy hoại môi trường; riêng đối với
TRSX lại nâng cao độ che phủ, tăng khả năng phòng hộ, tăng khả năng tự điều tiết
giảm thải của môi trường. Đây là điều kiện cơ bản thúc đẩy PTBV. Do hạn chế về mặt
thời gian, phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ tập trung phân tích một số khía cạnh có liên
quan như:
- Từ khi có sự phát triển của rừng sản xuất diện tích rừng trồng tăng lên đáng
kể, chất lượng rừng trồng đảm bảo. Nó cũng đã góp phần tăng độ che phủ rừng, và khi
mà độ che phủ của rừng tăng lên thì sẽ phát huy tác dụng phòng hộ bảo vệ đất, tạo
nguồn sinh thủy cung cấp nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hằng ngày của người dân trong xã.
- Điều tiết dòng chảy chống xói mòn, rửa trôi đất, cải tạo đất: Việc TRSX, sau
3 năm rừng đã khép tán tạo nên thảm thực vật khá dày đặc; Đây là lá chắn đầu tiên
không cho mưa tiếp xúc trực diện với đất làm xói mòn đất, đồng thời làm tăng khả
năng giữ nước của đất giúp điều tiết dòng chảy hạn chế lũ ống lũ quét ở thượng nguồn
và gây ngập úng ở vùng đồng bằng phía hạ lưu các con sông. Mặt khác, các cành lá rơi
rụng của cây trồng qua thời gian phân giải trả lại nguồn hữu cơ tăng độ mùn cho đất.
Đối với cây Keo là loại cây thuộc họ đậu, rễ cây có nốt sần cố định đạm nên có khả
năng làm tăng độ phì, cải tạo đất.
- Cải tạo độ màu mỡ của đất: Rừng được che phủ, điều kiện về khí hậu được
cải thiện và vật rơi rụng được kết hợp với hệ vi khuẩn cố định đạm của cây họ đậu sẽ
làm cho đất thêm màu mỡ.
- Giảm thiểu nguy cơ lửa rừng: Việc trồng rừng sẽ làm giảm nhẹ nạn phá rừng
làm nương rẫy, tạo ra các băng xanh cản lửa, các hệ thống phòng chống cháy, bảo vệ
các hệ sinh thái còn sót lại.
- Việc TRSX còn tạo thêm cảnh quan, cải thiện môi trường, điều hòa khí hậu
60
phục vụ du lịch sinh thái, dã ngoại.
2.3. NHU CẦU, NGUYỆN VỌNG CỦA CÁC CHỦ TRỒNG RỪNG
Hoạt động kinh doanh rừng trồng của hộ thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố,
và trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Qua tìm hiểu, thu thập
ý kiến của người trồng rừng, hoạt động kinh doanh rừng trồng của hộ hiện đã và đang
gặp phải nhiều khó khăn, cụ thể bảng 17
+ Công tác giống có vai trò quan trọng trong trồng rừng, nó quyết định năng
suất và chất lượng của rừng trồng kinh tế. Vì thế để phát triển bền vững rừng trồng
kinh tế, trước hết phải chú trọng làm tốt công tác giống. Theo kết quả điều tra 40 hộ có
16,51% hộ cho rằng khó khăn vừa về chất lượng giống và 2,27% cho rằng rất khó
khăn về chất lượng giống.
+ Trong hoạt động trồng rừng, kiến thức về kỹ thuật trồng rừng và chăm sóc
rừng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển và năng suất của cây rừng. Số lượng
được phỏng vấn có 37,50% hộ có mức độ khó khăn ít vì thiếu kiến thức về kĩ thuật
trồng rừng và 39,47% hộ thiếu kiến thức về kỷ thuật chăm sóc rừng, đặc biệt đối với
một số hộ ít quan tâm đến kĩ thật trồng rừng: đào hố để trồng rừng nhỏ nên rễ lâu phát
triển, trồng cây không theo hàng lối, có chổ dày chổ thưa dẫn đến tình trạng cây không
phát triển đều, những nơi trồng dày thì cây chen lấn nhau để phát triển. Điều này đã
gây ảnh hưởng đến sức tăng trưởng, phát triển của cây rừng, và ảnh hưởng tới sản
lượng cho khai thác.
+ Điều kiện vận chuyển ở xã Phú Sơn vẫn còn tương đối khó khăn, qua phỏng
vấn có 39,71% hộ cho rằng đường sá vận chuyển khó khăn vừa, 8,57% cho rằng rất
khó khăn trong việc vận chuyển cây giống, sản phẩm khai thác lâm sản. Trong hoạt
động sản xuất trồng rừng, đường sá ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, nếu cơ sở hạ
tầng thuận lợi cho việc vận chuyển cây giống, phân bón và khai thác sản phẩm thì chi
phí vận chuyển thấp, hiệu quả tài chính cao.
Thông qua những khó khăn mà các hộ trồng rừng đã và đang gặp phải cũng là
cơ sở quan trọng trong việc đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng. Đồng thời,
góp phần giảm bớt gánh nặng khi người dân tham gia trồng rừng. Giải quyết được
những khó khăn này sẽ góp phần không nhỏ thu hút người dân tham gia trồng rừng.
61
Và hiệu quả kinh doanh của hộ sẽ được nâng cao.
Bảng 17: Những khó khăn trong hoạt động trồng rừng của các hộ điều tra
ĐVT: % (hộ)
TT Khó khăn
Không khó khăn Khó khăn ít Mức độ khó khăn Khó khăn vừa Rất khó khăn
1 40,24 35.46 24,30 0,00 Thiếu thông tin về đặc tính kỹ thuật của các loài cây,
Thiếu nguồn giống
2 Chất lượng giống không tốt 3 4 Giá phân bón cao 5 Chất lượng phân bón thấp 6 7 36,15 58,54 33,33 85,69 56,38 54,25 45,07 24,05 40,00 7,01 36,00 37,50 16,51 17,41 26,67 7,30 7,62 8,25 2,27 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
8 54,97 39,47 5,56 0,00
9 72,43 27,57 0,00 0,00
10 60,37 29,73 9,90 0,00 Thiếu nguồn phân bón cần thiết Thiếu kiến thức, kỹ thuật về trồng rừng Thiếu kiến thức, kỹ thuật về chăm sóc rừng Thiếu các dịch vụ trồng, chăm sóc rừng Chất lượng các dịch vụ trồng, chăm sóc rừng thấp
11 Thủ tục cấp đất rườm rà (khó) 12 Hạn hán 13 Cháy rừng 14 Điều kiện vận chuyển khó khăn 15 Công tác bảo vệ rừng 16 Bão 56,47 45,31 54,87 23,72 32,67 0,00 18,33 33,48 37,55 28,00 53,56 0,00 14,56 21,21 2,84 39,71 13,77 24,56 10,64 0,00 0,00 8,57 0,00 75,44
5,64 17 21,26 47,89 25,21 Đánh gía sản lượng cây đứng không chính xác
18 Kiểm soát lượng gỗ bán không tốt 19 Bị ép giá 20 Thiếu vốn 21 Thiếu lao động 22 Quy mô sản xuất nhỏ 23 Thời gian giao đất ngắn 19,02 32,87 38,56 90,96 90,20 63,38 46,68 48,43 38,25 9,04 0,00 27,73 25,79 16,82 14,64 0,00 4,06 8,89 8,51 1,88 8,55 0,00 5,74 0,00
1,45 24 65,27 20,93 12,35 Thiếu quy hoạch làm cho công việc vận chuyển, phòng chống cháy rừng khó,
25 Đất xấu 64,20 30,80 0,00
62
0,00 (Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra năm 2011)
+ Đa số người dân đều không muốn mở rộng quy mô trồng rừng sản xuất do diện
tích rừng mà xã cấp cho họ đã thỏa mãn nhu cầu và họ không có khả năng cũng như
không muốn mở rộng thêm diện tích nữa. Trong số hộ được phỏng vấn có 90,20% hộ
cho rằng không khó khăn gì vì quy mô sản xuất nhỏ.
+ Đối với vấn đề thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân được
điều tra cho rằng vẫn còn nhiều khó khăn trong đó có 10,64% cho ràng rất khó khăn
trong thủ tục cấp đất.
+ Người dân cho rằng vốn vay vẫn còn chậm không cung cấp kịp thời để phục vụ
sản xuất, trong đó có 8,55% cho rằng rất khó khăn cho sản xuất do thiếu vốn.
2.4. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ XU THẾ PHÁT TRIỂN NHU CẦU GỖ RỪNG
TRỒNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ.
2.4.1. Dự báo xu thế phát triển ngành lâm nghiệp của nước ta trong thời gian tới.
Cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia
nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO.Vì vậy xu thế thị trường gỗ, lâm sản thế
giới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất trong nước.Hiện tại hàng mộc mỹ
nghệ và dăm giấy là một trong những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu hợp tác phát triển đã tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương
thức tổ chức sản xuất theo cơ chế thị trường. Đặc biệt xu thế TRSX, rừng nguyên liệu
ngày một gia tăng, tạo nên một luồng gió mới làm thay đổi tư duy, phương thức tổ
chức và quản lý nền kinh tế lâm nghiệp từ trung ương đến địa phương.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp (bao gồm cả công
nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường) từ 3,5% ddeeens 4%/năm, phấn
đấu đến 2020 GDP lâm nghiệp đạt khoảng 2-3% GDP quốc gia.
- Sản lượng gỗ trong nước 20-24 triệu mét khối/năm (trong đó có 10 triệu mét khối
gỗ lớn), đáp ứng về cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
lâm sản, bột giấy và xuất khẩu. Đáp ứng nhu cầu củi chủ yếu dùng cho khu vực nông
thôn và duy trì ở mức 25-26 triệu mét khối/năm.
- Xuất khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ
USD snr phẩm lâm sản ngoài gỗ).
- Nâng cao nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng thông qua cơ chế phát triển
63
sạch (CDM), phòng hộ bảo vệ nguồn nước, du lịch sinh thái …(đạt 2 tỷ USD).
2.4.2. Một số dự báo về nhu cầu gỗ rừng trồng của thị trường trong nước và quốc tế
Một số dự báo về nhu cầu lâm sản và dịch vụ môi trường rừng
Theo chiến lược PTLN Việt Nam đến năm 2020, dự báo nhu cầu gỗ tiêu dùng nội
địa và xuất khẩu là hơn 22 triệu mét khối.Cụ thể như sau:
Bảng 18: Dự báo nhu cầu gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ môi trường đến năm 2020
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
2003 2005 2010 2015 2020
I.Gỗ nội địa và xuất khẩu 7.420 10.063 14.004 18.620 22.160
( 1000 m3)
1. Gỗ lớn trong công nghiệp và 4.561 5.373 8.030 10.266 11.993
dân dụng
2. Gỗ nhỏ sản xuất ván nhân tạo, 1.649 2.032 2.464 2.922 1.682
dăm gỗ xuất khẩu
3. Nhu cầu gỗ nhỏ cho sản xuất 1.150 2.568 3.388 5.271 8.283
bột giấy
90 120 160 200 4. Gỗ trụ mỏ 60
II. Gía trị lâm sản xuất khẩu 1.700 3.700 4.800 7.800 721
(triệu USD)
1. Sản phẩm gỗ 1.500 3.400 4.200 7.000 567
2. Lâm sản ngoài gỗ 200 300 600 800 154
III. Gía trị dịch vụ môi trường 0 250 900 2.000 0
* (triệu USD)
1. Cơ chế phát triển sạch 0 400 800 0
2. Phòng hộ đầu nguồn, ven 0 200 300 800 0
biển,…
3. Du lịch sinh thái 0 50 200 400 0
25,7 26,0 26,0 IV. Nhu cầu củi (triệu m3) 25 25
* Chỉ tính giá trị dịch vụ môi trường có thể thu được, chưa tính tổng giá trị môi
trường.
64
(Nguồn: Chiến lược PTLN Việt Nam đến 2020)
Như vậy, nhu cầu về gỗ nguyên liệu gia tăng rất nhanh, để đáp ứng được nhu cầu
này cần phải mở rộng diện tích trồng rừng nguyên liệu nhưng cũng phải đảm bảo cải tạo
đất, bảo vệ môi trường, duy trì năng lực sản xuất của đất đai. Để đảm bảo điều kiện sản
xuất trên đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường thì xu hướng TRSX bằng các loại cây
mọc nhanh như Keo lai là một ưu thế của xã, thực tế điều này đã diễn ra theo như dự
báo của Chiến lược và đang khẳng định là một hướng đi đúng, hợp lòng dân và thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành nông lâm nghiệp theo hướng phát triển nhanh, bền vững.
2.5. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ GỖ RỪNG TRỒNG Ở XÃ PHÚ SƠN,THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY.
Vấn đề đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lâm nghiệp nói
riêng là khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng
trong sản xuất kinh doanh.
Trong những năm trước nhu cầu về gỗ nguyên liệu rừng trồng còn ít, thị
trường tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn nên người dân không mặn mà với nghề trồng
rừng. Nhưng hiện nay, việc tiêu thụ gỗ keo ở xã Phú Sơn khá dễ dàng do nhu cầu và
giá cả về gỗ nguyên liệu ngày càng tăng mạnh. Đặc biệt với sự có mặt của một số nhà
máy chế biến gỗ ở cảng Chân Mây – Phú Lộc; Công ty Chaiyo, nhà máy Pisico, nhà
máy dăm Đài Loan đã làm cho người dân quan tâm và đầu tư vào rừng trồng nhiều
hơn. Quá trình tiêu thụ sản phẩm gỗ keo được thể hiện qua sơ đồ 2:
* Mô tả chuỗi cung sản phẩm:
- Đối với thị trường đầu vào:
Đầu vào của hoạt động sản xuất lâm nghiệp bao gồm: giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và một số tư liệu sản xuất như cuốc, rựa… Phần lớn giống, phân bón được
mua tại địa phương. Nguồn giống của các hộ đều được cung cấp bởi các vườn ươm
Dương Văn Trung ở xã Phú Sơn, Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Lâm nghiệp Nam
Hòa, …
như: BQL Rừng Phòng Hộ Hương Thủy, Bà Trần Thị Luyến ở Tổ 19 phường Phú Bài, Ông
Nhìn chung thị trường đầu vào cho hoạt động trồng keo khá thuận lợi nhưng lại
gặp khó khăn lớn về giá cả đầu vào liên tục tăng cao trong thời gian gần đây.
- Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ keo:
Trong lịch sử phát triển kinh tế cũng như hiện nay vị trí của các tư thương
65
ngày càng được khẳng định. Họ là cầu nối thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa giữa
người sản xuất với thị trường. Do quy mô sản xuất của các hộ còn nhỏ và diện tích đất
khá manh mún nên phần lớn phải bán thông qua những người trung gian là các tư
thương. Họ tiến hành thu mua sản phẩm sau đó cho xe của nhà máy đến vận chuyển về
bãi tập kết. Hiện nay các nhà máy vẫn đang hoạt động dưới công suất do thiếu gỗ
nguyên liệu, nên hằng năm đã thực hiện chế độ tăng thưởng cho các tư thương, nhằm
kích thích nguồn cung ứng nguyên liệu. Chính điều này đã tạo ra sự cạnh tranh giá cả
giữa các tư thương trong việc thu mua, đặc biệt đối với những diện tích rừng có trữ
lượng gỗ lớn, chất lượng tốt. Và ngược lại một số hộ bị ép giá do chất lượng gỗ thấp
và đường vận chuyển khó khăn.
Hoạt động mua bán gỗ keo diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, không có sử dụng
hợp đồng cam kết. Hình thức thu mua là sau khi chủ rừng khai thác thì tư thương mua
tại rừng của hộ thông qua kinh nghiệm của mình để trả giá. Đối với rừng có trữ lượng
từ 60 đến 70 tấn, họ sẽ mua với giá từ 60 triệu đến 75 triệu đồng/ha và với rừng xấu
hơn, thường mua với giá từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng/ha.
Chi phí vận chuyển, khai thác thường tùy thuộc vào điều kiện giao thông từ
nơi khai thác vận chuyển đến nơi tiêu thụ và chất lượng, loại rừng. Phương tiện khai
thác, vận chuyển hiện nay chủ yếu là máy cưa (với giá trị khoảng 8.8 triệu đồng/cái)
và xe tải ben.
Gỗ thu mua được bán chủ yếu cho Công ty Cổ phần kinh doanh Lâm nghiêp
Thừa Thiên Huế và ba nhà máy ở cảng Chân Mây, giá cả thỏa thuận giữa các bên. Ảnh
hưởng đến sự biến động của giá cả và số lượng trên thị trường là do các nhà máy này
quyết định. Từ đây gỗ được chế biến dăm sau đó xuất khẩu sang các nước như Đài
Loan, Nhật Bản, Thái Lan… Theo điều tra, giá thu mua gỗ nguyên liệu của Công ty Cổ
phần kinh doanh Lâm nghiệp Thừa Thiên Huế, năm 2009 là 700 ngàn đồng/tấn và năm
2010 là 700 ngàn đồng/tấn đến 800 ngàn đồng/tấn và năm 2011 là 900 ngàn đồng/tấn.
Như vậy, giá thu mua nguyên liệu liên tục tăng qua các năm đã khuyến khích người dân
mạnh dạn đầu tư rừng trồng nhiều hơn, yên tâm hơn về thị trường tiêu thụ.
Trước đây, các tư thương phải xuất hàng đi Đà Nẵng và Quảng Ngãi, lợi
nhuận ít do tốn nhiều chi phí vận chuyển. Với sự ra đời của ba nhà máy ở cảng Chân
Mây – Phú Lộc đã mở ra cơ hội mới và tạo thành động lực thúc đẩy cho hoạt động sản
66
xuất và tiêu thụ các sản phẩm rừng trồng nói chung và rừng keo nói riêng. Nhờ vậy, vị
trí của ngành sản xuất lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế của xã hội đang dần được nâng
lên, đời sống người dân bước đầu được cải thiện.
…
Nhà máy Chaiyo
Cty cổ phần chế biến lâm sản TTH
Người tiêu dùng
…
Xuất khẩu qua Nhật
Hộ trồng cây Keo lai
Người thu mua, tư thương
Cty cổ phần kinh doanh lâm sản TTH
Dịch vụ đầu vào (phân bón, cây giống, …)
…
Đà Nẵng, Bình Định
67
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm gỗ Keo lai ở xã Phú Sơn – thị xã Hương Thủy
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRỒNG RỪNG TẠI XÃ PHÚ SƠN
3.1. GIẢI PHÁP VỀ VỐN
Khác với các cây trồng ngắn ngày, rừng trồng đòi hỏi phải đầu tư nhiều vốn
trong thời gian dài, khả năng thu hồi vốn chậm, tính an toàn về vốn thấp và thực sự là
vấn đề gây trở ngại đến tâm lý của người dân, nhất là các hộ nghèo, ít có khả năng trả
nợ. Mặc dầu nhu cầu về vốn của người dân khá lớn nhưng hiện nay nguồn vốn đến với
họ còn hạn chế về số lượng, thời hạn cho vay ngắn, thủ tục còn rườm rà. Thiết nghĩ,
nhà nước và chính quyền địa phương cần khắc phục những hạn chế này bằng cách
khuyến khích các đơn vị, tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất hợp lý; thủ tục cho vay
nhanh chóng, thuận tiện, thời gian dài. Từ đó thúc đầy người dân mạnh dạn vay vốn
đầu tư, thâm canh cây trồng, mua sắm máy móc thiết bị (máy cưa, máy bơm nước…)
Mở rộng quy mô sản xuất theo hướng trang trại.
Ngoài ra có thể huy động vốn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính
phủ, các dự án tài trợ quốc tế với hình thức cho vay hoặc hổ trợ không hoàn lại; hay
cho phép các hình tức huy động vốn không chính quy ở nông thôn như: các dạng quỹ
tương trợ nhóm bạn, nhóm láng giềng hoặc họ tộc…
Công tác kiểm tra, giám sát trong việc sử dụng vốn đầu tư của các hộ gia đình
cũng rất quan trọng. Xem xét họ sử dụng vốn có mục đích và có hiệu quả hay không
để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Bên cạnh sự hổ trợ về lượng vốn, thời gian sử dụng vốn, nhà nước cần tư vấn
cho người dân biết nên trồng cây gì và trồng như thế nào để giúp họ đảm bảo sử dụng
nguồn vốn đúng mục đích vào trồng rừng, an toàn về vốn, có lợi nhuận trong đầu tư
sản xuất.
3.2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
Để nâng cao hiệu quả trồng rừng ngoài việc cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn
thì kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng.
- Chọn giống: giống có vai trò rất quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp, phải
68
đáp ứng cho được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng, chủng loại và thời gian cung
cấp, nhất là các giống cây mới có giá trị kinh tế cao. Giống được chọn phải có khả
năng chống chịu sâu bệnh, dể trồng, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương và
có khả năng cải tạo đất. Nếu giống có chất lượng tốt thì khả năng sinh trưởng cao, sạch
sâu bệnh, thời gian kiến thiết rừng cơ bản được rút ngắn. Thực tế cho thấy công tác
chọn giống của địa phương còn hạn chế, tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn thấp, gây thiệt hại
kinh tế như tăng chi phí chăm sóc, làm lở thời vụ… Để khắc phục tình trạng, trong
thời gian tới bà con cần phối hợp chặt chẻ với cán bộ kĩ thuật lâm nghiệp, nâng cao
hơn nữa công tác sản xuất và chọn giống.
Cụ thể:
+ Chọn đất đủ tiêu chuẩn để trồng các loại cây giống.
+ Tuân thủ tốt các quy trình kĩ thuật tạo cây con từ các khâu: thu hạt giống,
bảo quản vỏ bầu… đến khâu chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
Ngoài ra,Nhà nước nên khuyến cáo các hộ gia đình sử dụng cây giống nhân
hom thay cho cây giống gieo ươm kém chất lượng. Tiến hành kiểm định cây con trước
khi bán cho các hộ trồng rừng.
- Mật độ trồng: Năng suất trồng phụ thuộc không ít vào mật độ trồng cây con.
Vì thế, mật độ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng từ đó ảnh hưởng đến giá
bán sản phẩm. Do đặc tính sinh học của mỗi loài cây là khác nhau nên mật độ trồng
hợp lý là biện pháp sử dụng có hiệu quả về đất đai, dinh dưỡng, ánh sáng…
- Bón phân: Mục đích của việc bón phân là bổ sung nguồn dinh dưỡng cần
thiết cho cây, tăng độ phì cho đất từ đó nâng cao năng suất cây trồng. Đối với cây keo
trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, phân bón có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây như chiều cao, đường kính thân cây…
Tuy nhiên mức đầu tư của các hộ hiện nay còn chưa hợp lý về số lượng, thời điểm
bón. Vì thế, chất lượng cây trồng chưa cao, năng suất thấp. Thiết nghĩ, các hộ cần rút
kinh nghiệm và khắc phục tình trạng này nhằm đảm bảo cây trồng sinh trưởng nhanh,
phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế.
- Kĩ thuật canh tác đất:
Do địa hình của xã phần lớn là đồi núi, đất dốc nên đất ở đây dể bị sói mòn,
rửa trôi, gây bạc màu và thoái hóa đất. Để chống xói đất người dân chưa có biện pháp
69
nào khác ngoài kĩ thuật khá đơn giản là vun gốc lớp thực bì sau khi xử lý. Do đó chính
quyền địa phương cần nghiên cứu và phổ biến kĩ thuật canh tác đất dốc nhằm giúp bà
con làm tốt công tác chống xói mòn, vừa tiết kiệm chi phí về phân bón và công chăm
sóc vừa làm tăng độ phì cho đất, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho quá trình
tạo sinh khối của cây và tăng năng suất. Cụ thể là: phát dọn thực bì sạch sẽ, cuốc hố
phải đảm bảo đúng kích cở, theo quy trình, các hàng bố trí theo đường đồng mức, các
cây giữa hàng bố trí theo dạng hình nanh sấu…
- Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng: Người dân chưa coi trọng việc tỉa thưa,
phòng cháy chữa cháy rừng (phát dọn sạch thực bì dưới tán rừng, làm đường ranh cản
lửa…) nên hiệu quả kinh tế rừng mang lại chưa cao. Vì vậy, các hộ trồng rừng cần
quan tâm đầu tư công chăm sóc, làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy nhằm tăng
năng suất cây trồng, hạn chế các thiệt hại do cháy rừng gây ra…
3.3. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai là tư liệu sản suất đặc biệt, chủ yếu là yếu tố đầu vào không thể thay
thế trong sản suất lâm nghiệp đồng thời còn là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia. Vì vậy, chúng ta cần khai thác triệt để sử dụng có hiệu quả và bảo vệ nguồn
tài nguyên này, góp phần cải thiện môi trường sinh thái, phát triển và sử dụng đất lâu
bền. Các giải pháp hữu hiệu về đất đai cụ thể là:
- Hoàn thiện công tác quy hoạch, sử dụng đất hợp lý, tiến hành quy hoạch chi
tiết và sớm hình thành vùng nguyên liệu tập trung. Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ trồng rừng,
đặc biệt đối với quỹ đất từ khai hoang nhằm giúp người dân có tài sản tín chấp vay
vốn, đồng thời hạn chế tình trạng tranh chấp chiếm lấn hiện nay cũng như giúp bà con
yên tâm gắn bó mật thiết với rừng hơn.
- Tiến hành kiểm tra những trường hợp giao đất chưa sử dụng đúng mục đích
và có biện pháp xử lý như thu hồi giao quyền sử dụng đất cho hộ khác nhằm phát huy
tác dụng của đất rừng
- Để khai thác triệt để và sử dụng đất đai có hiệu quả, nhà nước nên có chính
sách khuyến khích các hộ khai hoang, cải tạo và mở rộng diện tích đất chưa sử dụng
để trồng rừng.
- Nhằm tận dụng tất cả các nguồn lực trong đó có đất đai, các hộ trồng rừng
70
nên phát triển kinh tế theo hướng nông lâm kết hợp (trông cây lâm nghiệp kết hợp với
các cây trồng ngắn ngày như: các loài cây họ đậu, các loại lâm sản ngoài gổ...) nhằm
tận dụng tối đa không gian dnh dưởng, cải tạo đất, bảo vệ đất chống xói mòn.
3.4. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
Con người là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động, trong đó có sản xuất lâm
nghiệp. Nhìn chung, nguồn nhân lực của địa phương khá dồi dào và có nhiều kinh
nghiệm trồng rừng. Tuy nhiên, một thực tế đang nổi cộm hiện nay là chất lượng nguồn
lao động còn thấp: lao động giản đơn còn nhiều, lao động có trình độ chuyên môn
nghệp vụ còn rất ít. Từ việc nhận thức tầm quan trọng của yếu tố con người vấn đề đặt
ra là làm thế nào để nâng cao hơn nữa nguồn lao động về mặt số lượng lẫn chất lượng,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Cụ thể là:
- Trước hết cần nâng cao trình độ học vấn của người dân nhằm giúp họ để
dàng tiếp thu các tiến bộ của khoa học kĩ thuật cũng như các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước. Từ thực tế điều tra cho thấy phần lớn các hộ trồng rừng vẫn
sản xuất theo kinh nghiệm là chính, ít đầu tư chăm sóc nên năng suất, chất lượng gỗ
chưa cao. Do vậy, địa phương cần phối hợp với các cấp, các ngành trong việc triển
khai tăng cường mở các lớp tập huấn, đào tạo, giới thiệu các quy trình kỹ thuật tiên
tiến và các biện pháp phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả. Khuyến khích các hộ trao đổi
kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, giúp nhau phát triển kinh tế. Nếu có điều kiện nên tổ
chức tham quan , học tập các mô hình tiên tiến ở các địa phương khác. Đồng thời, cần
tuyên truyền, giáo dục, phổ cập để nâng cao ý thức của người dân về vai trò và vị trí
của rừng đối với môi trường và đời sống xã hội.
- Về cán bộ: Tập trung đào tạo và nâng cao kiến thức về khoa học, kĩ thuật,
quản lý kinh tế cho cán bộ địa phương, đặc biệt tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kĩ
năng về lâm nghiệp cho cán bộ khuyến lâm dưới nhiều hình thức khác nhau như: phối
hợp với các cơ sở đào tạo kĩ thuật lâm nghiệp để mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ ngay tại địa phương, cử người đại diện đi thăm, tập huấn ở các cơ sở. Phấn
đấu có từ một đến hai cán bộ khuyến lâm trực tiếp sản xuất và hướng dẫn, hổ trợ cho
người dân những kiến thức về kĩ thuật lâm nghiệp cũng như cách làm kinh tế sao cho
có hiệu quả.
- Chính quyền địa phương cần có chính sách thu hút nhân tài đặc biệt trong lĩnh
vực lâm nghiệp, những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đây là chính sách
71
khá thiết thực vừa nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ vừa tiết kiệm chi phí đào tạo.
3.5. GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG
* Đối với thị trường đầu vào:
Một thực tế người dân đang đối mặt hiện nay là giá cả đầu vào tăng mạnh.
Đây là thách thức không nhỏ đối với những người trồng rừng trong việc giải quyết bài
toán tiết kiệm chi phí đầu vào nhằm giúp người dân vừa tiết kiệm chi phí về phân bón
vừa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng các hộ nên kết hợp sử dụng phân bón
hóa học và phân hữu cơ như phân chuồng, phân xanh. Ngoài ra có thể trồng xen các
cây họ đậu như cây cốt khí, loại cây này có khả năng cung cấp phân xanh, cải tạo đất,
chống sói mòn tăng dinh dưỡng cho đất và có thể trồng ở những nơi đất dốc và khô
hạn.
Nhà nước cần có chính sách kiểm soát giá cả phân bón trên thị trường, ngăn
chặn và xử lý triệt để nạn đầu cơ và tích trữ, các hành vi buôn lậu phân bón sang các
nước (hiện nay giá phân bón ở Việt Nam tuy cao nhưng vẫn còn thấp hơn một số nước
trong khu vực)
* Đối với thị trường đầu ra:
Thị trường có ý nghĩa rất lớn trong việc tiêu thụ các sản phẩm cũng như khả
năng đáp ứng sản phẩm từ rừng trồng của hộ. Do vậy, cần phải đẩy mạnh hoạt động
tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ, nghiên cứu tìm hiểu thị trường. Có như vậy, các
sản phẩm từ rừng trồng của hộ mới có thể tiêu thụ được. Đồng thời giá trị sản phẩm
rừng cũng tăng cao.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiêu thụ sản phẩm, cần có chính sách,
có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đảm bảo lợi ích của người trồng rừng hoặc khi có đủ
nguồn nguyên liệu cần phải kêu gọi đầu tư cơ sở chế biến trên địa bàn
Quy mô thị trường ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm. Các thông số này lại
thay đổi liên tục. Cung nhiều hơn cầu tại nhà máy giá hạ xuống, ngược lại những lúc
khan hiếm lâm sản thì giá cao. Những biến động này thường có quy luật tuy nhiên
không ổn định.
Mặc dù giá cả thu mua gỗ nguyên liệu biến động tùy thuộc vào nhu cầu của thị
trường, tuy nhiên các nhà máy cũng cần nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả linh
72
hoạt đảm bảo lợi ích cho người trồng rừng để xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài,
hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất và chế biến nguyên liệu
gỗ rừng trồng.
Bên cạnh đó, các nhà máy chế biến và cơ sở chế biến gỗ cần phải liên kết với
các hộ trồng rừng. Có như vậy, hoạt động trồng rừng của hộ sẽ có đầu ra cho sản phẩm
rừng trồng. Tạo sức mạnh cạnh tranh về sản phẩm rừng trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Mặt khác, trên thực tế các hộ không thể bán trực tiếp cho các nhà máy phải
thông qua các tư thương nên dẫn đến tình trạng người dân bị tư thương ép giá. Nguyên
nhân là do đất đai manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn đầu tư trang thiết bị khai
thác vận chuyển. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này các chủ rừng phải liên kết hợp tác
với nhau trong việc tập trung khối lượng lớn gỗ nguyên liệu có chất lượng dưới hình
thức là hợp tác xã hay các hiệp hội cùng với sự hỗ trợ về vốn, kĩ thuật của Nhà nước.
Hiện tại thị trường về gỗ và lâm sản vẫn mang tính tự phát và tự điều chỉnh,
thiếu ổn định. Do đó, cần có sự can thiệp bằng chính sách của Nhà nước để người
trồng rừng an tâm sản xuất.
3.6. GIẢI PHÁP VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Xây dựng đường giao thông là giải pháp quan trọng để khai hoang, mở rộng
các vùng sản xuất, phục vụ cho việc đi lại, vận chuyển vật tư phân bón, cây giống, tiêu
thụ sản phẩm rừng trồng, cải thiện điều kiện lao động và giảm chi phí sản xuất
Ở địa bàn xã Phú Sơn, do địa hình cũng tương đối dốc nên ít nhiều đã ảnh
hưởng đến hệ thống giao thông trên địa bàn xã, đồng thời gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh rừng của hộ. Theo đó, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ
nhằm thúc đẩy kinh tế nông lâm nghiệp phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân…
Trước mắt, cần tiếp tục nhân rộng mô hình nhà nước và nhân dân cùng tham
gia xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông. Nhà nước hỗ trợ một phần, huy động các hộ gia
đình đóng góp một phần để làm đường giao thông đến các vùng trồng rừng. Giao cho
các hộ gia đình địa phương quản lý sử dụng các tuyến đường lâm sinh, thường xuyên
duy tu bảo dưỡng để sử dụng lâu dài. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các tuyến đường liên
thôn liên xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại và sản xuất, đặc biệt trong
73
mùa mưa bão.
Về lâu dài, cần nghiên cứu để có chính sách khuyến khích các hộ gia đình
đóng góp một phần kinh phí khi thu hoạch rừng trồng để trích lập quỹ duy tu bảo
dưỡng đường ở địa phương.
3.7. NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG
Qua khảo sát thực tế tôi thấy rằng, hầu hết những người tham gia TRSX trên địa
bàn xã là những hộ gia đình, cá nhân có trình độ nhận thức hạn chế, hiểu biết pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng còn thấp; nhận thức của hộ về HQKT TRSX chưa cao. Vì
vậy cần phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các
cấp, các ngành, mỗi chủ rừng, mỗi người dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát
triển rừng đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước, thể chế và pháp luật. Giải pháp
tuyên truyền giáo dục cộng đồng cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Tuyên truyền, giới thiệu vai trò của rừng đối với sản xuất và đời sống: Ngoài
việc đưa lại HQKT cao còn có tác dụng điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái.
Người dân có thể thoát nghèo vươn lên làm giàu nhờ TRSX. Thông tin cho người dân
biết về thực trạng TRSX của xã nói riêng và toàn huyện nói chung, các chương trình
dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn; công bố rộng rãi bản đồ quy hoach vùng
TRSX cho người dân địa phương biết để triển khai thực hiện.
- Phổ cập kỹ thuật và phát động phong trào trồng rừng trong nhân dân, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia góp vốn TRSX. Tổ chức cho người dân tham
quan học tập các điển hình trồng rừng, các mô hình TRSX có HQKT cao bền vững ở
trong và ngoài xã.
- Áp dụng các hình thức tuyên truyền, vận động thông qua loa đài, truyền thanh
địa phương, các tài liệu, tờ rơi, áp phích, biển hiệu ở những nơi tập trung dân cư, trung
tâm văn hóa ở xã và các thôn, trường học,… Khuyến khích thành lập nhóm, hội những
người trồng rừng để học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau; thông qua đó phổ biến trao
đổi thông tin mới vê khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, thị trường sản phẩm gỗ rừng
74
trồng để mọi người biết và triển khai thực hiện tốt nhằm đưa lại HQKH cao.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng
sản xuất ở xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”, tôi đã rút ra một
số kết luận sau:
- Nhìn chung hoạt động trồng rừng mang lại thu nhập cao cho các hộ, ngoài ra
nhờ được sự hỗ trợ trong vay vốn để đầu tư trồng rừng và nguồn giống có chất lượng
nên kết quả và hiệu quả trồng rừng ngày càng được nâng cao đáng kể.
- Chi phí đầu tư cho 1 ha trồng rừng tương đối cao và thời gian chờ đợi để
khai thác dài nên có ảnh hưởng đến tâm lý của chủ rừng, giá bán không cao, đôi lúc bị
thương nhân ép giá, dẫn đến doanh thu không đạt như mong muốn.
- Khi xét đến giá trị thời gian của tiền trong tính toán giá trị hiện tại ròng thu
được từ 1 chu kỳ trồng rừng cho thấy hoạt động trồng rừng của hộ vẫn có kết quả và
hiệu quả khá cao.
- Hiện nay giá phân bón đang tăng lên nhanh thật sự là một khó khăn lớn cho
người trồng rừng vì phân bón chiếm một phần khá lớn trong tổng chi đầu tư.
- Phần lớn chủ rừng bán theo phương thức thỏa thuận với người mua về giá và
sản lượng chỉ ước tính do đó không chính xác, khi khai thác sản lượng có thể vượt quá
ước tính do đó người trồng rừng có thể bị thiệt.
- Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động trồng rừng, đặc biệt tỉnh Thừa
Thiên Huế luôn phải chịu nhiều cơn bão lớn.
- Quá trình điều tra nghiên cứu tôi thấy rừng trồng trên địa bàn phần lớn để
cung cấp làm nguyên liệu giấy, rất ít được khai thác để làm gỗ dùng mặc dù gỗ dùng
cho chế biến có giá cao nhưng chu kỳ trồng dài mà người dân vẫn còn e ngại những
rủi ro.
- Điều kiện sản xuất của các hộ trồng rừng còn thiếu thốn và còn nhiều bất
cập. Hiện nay, có một số hộ đang nợ ngân hàng với số tiền không nhỏ, vốn đầu tư
trồng rừng không có dẫn đến tình trạng có người dân phải đi vay với lãi suất cao từ
75
nhiều nơi khác nhau.
- Kết quả của các hộ trồng rừng chịu tác động của nhiều nhân tố, chủ yếu là
năng lực của hộ, diện tích rừng trồng, vốn, công lao động, chi phí trung gian…
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Nhà nước, chính quyền địa phương
- Hoạt động trồng rừng của người dân còn mang tính tự phát, chưa có quy
hoạch và định hướng phát triển cụ thể rõ ràng. Vì vậy Chính quyền địa phương cần
sớm có kế hoạch quy hoạch vùng trồng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến
gỗ, giấy, ván, đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế.
- Tăng cường mở các lớp khuyến nông khuyến lâm để tập huấn cho người dân
về kỹ thuật sản xuất rừng trồng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung cấp các
biện pháp phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả, hướng dẫn người dân tìm kiếm thị trường.
- Cần tạo ra cơ chế thông thoáng hơn tạo ra điều kiện cho người dân vay vốn
với lãi suất hợp lý, thời gian dài, nhằm khuyến khích các hộ mạnh dạn vay vốn đầu tư
thâm canh cây trồng.
- Tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật, lợi ích kinh tế trồng cây
lâm nghiệp nói chung và keo lai nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Cần giải quyết nhanh hơn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản
xuất lâm nghiệp cho người dân để họ yên tâm sản xuất, mạnh dạn đầu tư chi phí tăng
cường thâm canh sản xuất nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho người dân trong xã.
2.2. Đối với người sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, tiến hành đầu tư thâm canh cây trồng bằng
cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật, cần phải tập quán trồng, chăm sóc cũ, chú trọng
sản xuất theo hướng chuyên môn hóa dựa vào những lợi thế so sánh sẵn có, xây dựng
các mô hình trang trại trồng rừng thương mại để tạo ra các sản phẩm nguyên liệu gỗ có
năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo ra sự cạnh tranh cao
hơn.
- Tăng cường công tác tuyển chọn giống, có phẩm chất tốt, tỷ lệ sống cao, áp
76
dụng kỹ thuật nhân giống keo lai hom để đạt năng suất cao hơn.
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức về kỹ thuật trồng, chăm
sóc rừng trồng tiên tiến, kiến thức về thị trường, áp dụng các tiến độ kĩ thuật để phục
vụ cho hoạt động sản xuất. Luôn có sự giao lưu, trao đổi kinh nghiệm sản xuất giữa
những người dân để sản phẩm làm ra có giá trị cao nhất.
- Các chủ hộ cần liên kết với nhau thành lập nên hợp tác xã hỗ trợ sản xuất,
không nên chờ ỷ lại sự hỗ trợ của nhà nước nhằm chủ động tìm kiếm thị trường tiêu
thụ theo phương châm “Buôn có bạn, bán có phường” để tránh lũng đoạn và chèn ép.
- Mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng quy mô, tuy
77
nhiên phải sử dụng đồng vốn hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.PTS. Phạm Vân Đình – TS. Đỗ Kim Chung, Kinh tế nông nghiệp,
trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội.
[2] GS.TS Ngô Đình Giao – Kinh tế học vi mô – nhà xuất bản giáo dục, Hà
Nội 1995.
[3] Báo cáo nghiên cứu đề tại khoa học cấp Bộ của thầy giáo TS. Dương Viết
Tình năm 2007.
[4] Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn.
[5] http:/vea.gov.vn/VN/hoptacquocte/conguoc, http:/www.google.com.vn.
[6] Trần Minh Trí, Kinh tế lâm nghiệp, Huế (2006).
[7] Phạm Xuân Phương (1997), Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản nông
nghiệp – Hà Nội.
[8] Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết thi xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
[9] Bài giảng: Quản lý dự án lâm nghiệp xã hội đại học lâm nghiệp Hà Nội.
[10] http: //www.agroviet.gov.vn
[11] Báo cáo tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội của xã Phú Sơn năm
2011.
[12] Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/1/2001 của thủ tướng chính phủ
về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
[13] http: //www.snnptnt.hue.gov.vn
[14] Phương án quy hoạch đất cấp xã đất trồng rừng xã Phú Sơn năm 2011.
78
[15] Tham khảo một số luận văn của anh (chị) khóa trước.
PHỤ LỤC 1
Một số hình ảnh về rừng keo lai
PHỤ LỤC 2 PHIẾU PHỎNG VẤN TRỒNG RỪNG
Người phỏng vấn: Hoàng Thị Lộc Hà Mã số phiếu:
I. Những thông tin cơ bản của người được phỏng vấn/ chủ hộ
Câu 1: Tên người được phỏng vấn:…………………………………….……………
Câu 2: Địa chỉ: Thôn…………………………xã………………………………………
Câu 3: Giới tính: Nam Nữ
Câu 4: Ông/bà năm nay bao nhiêu tuổi?.........................tuổi.
Câu 5: Trình độ học vấn: Lớp……….
Câu 6: Trình độ chuyên môn:
1. Công nhân kỹ thuật hoặc trung cấp 2. Cao đẳng
3. Đại học và trên đại học 4. Khác (Diễn giải……)
Câu 7: Số thành viên của gia đình Ông/bà hiện tại là bao nhiêu? ... (người), … (nam)
... (nữ).
II. Nguồn lực cho sản xuất lâm nghiệp
Câu 8: Số lao động tham gia sản xuất của ông/bà là bao nhiêu người?
Gia đình Thuê ngoài
TT Chỉ tiêu Trong độ Ngoài Thường Thời vụ tuổi tuổi xuyên
1 Tổng số lao động
2 Số lao động tham gia SXLN
2.1 Lao động nam
2.2 Lao động nữ
Câu 9. Hiện tại gia đình ông/bà có vay các khoản tín dụng phục vụ cho mục đích lâm
nghiệp nào không?
1. Có Chuyển sang câu 10
2. Không Chuyển sang câu 11.
Câu 10: Ông/bà cho biết một số thông tin về các khoản tín dụng được vay phục vụ cho
mục đích lâm nghiệp? (Chỉ tính phần sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp)
Lãi Thời hạn Số tiền Nguồn tín dụng Năm vay suất/tháng vay (1.000đ) (%) (tháng)
1. Ngân hàng chính sách xã hội.
2. Ngân hàng nông nghiệp
3. Quỹ tín dụng
4. Người thân, bạn bè
5. Cá nhân làm dịch vụ cho vay
6. Nguồn khác
7.
Câu 11. Diện tích đất của hộ?
Chỉ tiêu đất đai (m2) Khác Tổng số Giao cấp Đấu thầu Thuê, mướn
2.4 Tổng DT đang sử dụng
2.4a. DT đất ở
2.4b. DT đất SX NN và lâm nghiệp
2.4c. DT đất trồng keo lai.
III. Những thông tin về sản xất lâm nghiệp
Câu 12: Xin ông/bà vui lòng cho biết gia đình hiện đang có bao nhiêu lô
rừng?.................lô
Số lô đã khai thác 1 lần? ................lô. Số lô đã khai thác trên 1 lần? ..................lô. Số
lô chưa trồng rừng: ………..lô. Tổng diện tích của các lô chưa trồng: …………..ha.
Nguyên nhân chưa trồng: …………………………………………………………….
Câu 13: Ông/bà cho biết một số thông tin liên quan đến những lô rừng trên? (Chỉ
phỏng vấn những lô trồng rừng)
Chỉ tiêu Diện tích Loài cây Năm trồng
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Câu 14: Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến chi phí năm thứ
nhất? (Tính cho từng lô).
Đơn giá Thành tiền Số lượng (1000đ) (1000đ)
Chỉ tiêu ĐVT Mua/ Mua/ Mua/ Tự Tự Tự thuê thuê thuê có có có ngoài ngoài ngoài
Công Lô 1
1. Xử lý thực bì ( phát, đốt)
2. Làm đất (đào hố)
Công - Thủ công
Ca - Máy
Cây 3. Cây giống
Công 4. Công trồng
5. Phân bón
Kg - NPK
Kg - Lân
Kg - Khác
1.000đ 6. Vận chuyển
1.000đ - Cây gống
1.000đ - Phân bón
7. Trồng dặm
cây - Cây giống
Công - Công trồng
1.000đ 8. Chi phí đất
Tháng 9. Chi phí bảo vệ rừng
1.000đ 10. Phí PCCR
1.000đ 11. Lãi tiền vay
12. Chi phí khác
(Tương tự cho các lô còn lại)
Câu 15: Ông bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến chi phí năm thứ 2?
Số lượng Đơn giá (1000 đ) Chỉ tiêu ĐVT
Tự có Tự Có Tự có Mua/ thuê ngoài Mua/ thuê ngoài Thành tiền(1000đ) Mua/ thuê ngoài
Công
Kg Kg Kg Công
Cây Công
Kg Kg Kg Công 1.000đ
Lô 1 1. Chăm sóc 1.1. Công chăm sóc (làm cỏ, phân bón, tỉa cành) 1.2. Phân bón - NPK - Lân - Khác 1.3. Vận chuyển 2. Trồng dặm - Cây giống - Công trồng - Phân bón + NPK + Lân + Khác 3. Công bảo vệ 4. Lãi tiền vay 5. Chi phí khác
(Tương tự cho các lô còn lại)
Câu 16: Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến chi phí năm thứ 3?
Số lượng Đơn giá (1000 đ)
Chỉ tiêu ĐVT
Tự có Tự có Tự có Mua/ thuê ngoài Mua/ thuê ngoài Thành tiền(1000đ) Mua/ thuê ngoài
Công
Kg Kg Kg Công Công 1.000đ
Lô 1 1.Công chăm sóc (làm cỏ, phân bón, tỉa cành) 2. Phân bón - NPK - Lân - Khác 3. Vận chuyển 4. Công bảo vệ 3. Lãi tiền vay 5. Chi phí khác
(Tương tự cho các lô còn lại)
Câu 17: Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến các khoản chi phí
cho các năm tiếp theo? (ĐVT: 1.000 đồng)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu TC Thuê TC Thuê TC Thuê TC Thuê
Lô 1
1. Bảo vệ rừng
2. Phí PCCC
3. Phí quản lý
4. Chi phí tỉa thưa,chăm sóc
4.1 Công tỉa thưa, chăm sóc
4.2. Tiền
5. Lãi tiền vay
6. Chi phí khác
(Tương tự cho các lô còn lại)
IV. Thông tin về khai thác và tiêu thụ sản phẩm
Câu 18: Ông/bà có thể vui lòng cho biết phương thức bán rừng mà ông bà đã từng tiến
hành?
Phương thức bán Lần bán TT
1 Bán cây đứng theo diện tích
2 Bán cây đứng theo trữ lượng
3 Bán cáp (vỏ) cây đứng
4 Bán theo sản phẩm tại rừng (người mua khai thác)
5 Bán theo sản phẩm tại nhà máy chế biến ( người mua khai thác)
6 Bán theo sản phẩm tại bãi thu mua (người mua khai thác)
7 Chủ rừng khai thác bán tại rừng
8 Chủ rừng khai thác tại bãi thu mua
9 Chủ rừng khai thác bán tại nhà máy chế biến
Ưu và nhược điểm của phương pháp mà gia đình ông/bà bán? ……………………
………………………………………………………………………………………...…
Câu 19. Ông/bà cho biết các thông tin liên quan đến sản phẩm rừng được khai thác?
(năm 2011)
ĐVT Sản lượng Đơn giá (1000 đ) Chỉ tiêu Thành tiền (1000 đ) Địa điểm bán Cách thanh Toán Đơn vị (Cá nhân) mua (ghi tên, địa chỉ)
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Địa điểm bán: Bãi khai thác = 1; bãi thu mua lâm sản = 2; cơ sở chế biến = 3, khác =
4 (cụ thể……….)
Cách thanh toán: Tiền liền = 1; trả chậm (ghi thời gian) = 2; ứng tiền khi trồng = 3;
ứng tiền sau khi trồng (ghi thời điểm ứng tiền) = 4; phương thức khác = 5 (cụ thể:……………)
Câu 20: Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến khai thác rừng?
(Nếu có, có nghĩa chi phí khai thác rừng thuộc về gia đình) (năm 2011)
Số lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ)
Chỉ tiêu ĐVT
Tự có Tự có Tự có Mua/ thuê ngoài Mua/ thuê ngoài Mua/ thuê ngoài
Công Ca
Công Ca
Công Công Công Km
Lô1 1. Chi phí thiết kế khai thác 2. Chi phí làm đường, bãi 3. Chi phí khai thác 3.1. Khấu hao công cụ 3.2 Chặt cây - Công - Máy 3.3 Cắt cành, ngọn, khúc - Công - Máy 3.4 Vận chuyển về bãi tập kết SP 3.5 Bóc vỏ 4. Chi phí bảo vệ lâm sản 5. Chi phí bốc xếp 6. Chi phí vận chuyển đến nơi bán 7. Chi phí khác
(Tương tự cho các lô còn lại)
V. Các vấn đề liên quan
Câu 21. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp, ông/bà có được hưởng các
khoản hỗ trợ không?
1. Có Chuyển sang câu 22
2. Không Chuyển sang câu 23
Câu 22. Xin ông/bà vui lòng cho biết những thông tin liên quan đến khoản hỗ trợ?
Thời gian Số Đơn giá Thành tiền Đơn vị Chỉ tiêu ĐVT (tháng, năm) lượng (1.000 đ) (1.000 đ) hỗ trợ
1. Tiền mặt
2. Giống Cây
3. Phân bón Kg
4. Hỗ trợ khác
Câu 23: Ông/bà có thể vui lòng cho biết, lý do tại sao không được hưởng các khoản hỗ
trợ liên quan đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp:
1. Không có chương trình hỗ trợ 4. Cách lựa chọn không hợp lý.
2. Không biết thông tin 5. Không thuộc diện hỗ trợ của DA
3. Biết thông tin chậm 6. Các ràng buộc gây bất lợi
Lý do khác (ghi rõ): ……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Câu 24: Ông/bà có tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng không?
1. Có (Số khóa tham gia:….. khoá) Chuyển sang câu 25
2. Không Chuyển sang câu 26
Câu 25. Các thông tin liên quan đến hình thức tập huấn kỹ thuật được tổ chức?
Tên khoá Thời gian Đơn vị tổ Địa điểm tổ Cơ quan Hữu ích tập huấn (Tháng/năm) chức chức tài trợ
Tính hữu ích: Rất hữu ích = 1; Hữu ích vừa = 2; Ít hữu ích = 3; Không hữu ích = 4.
Câu 26. Ông/bà vui lòng cho biết các tiêu chí khi chọn giống?
TT Chỉ tiêu Mức độ quan trọng
Giá bán sản phẩm cao Nhanh thu hoạch Giá giống rẻ Có sẵn nguồn giống Có khả năng cải tạo đất Phù hợp với điều kiện lập địa của địa phương Có thị trường tiêu thụ ổn định Được đa số người dân địa phương đang trồng Dễ trồng hoặc nắm được kỹ thuật trồng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chưa bị sâu bệnh hoặc lời cây có khả năng chống chịu sâu bệnh
Rất quan trọng = 1; Quan trọng vừa = 2; ít quan trọng = 3.
Câu27: Xin ông/bà cho biết những khó khăn đã và đang gặp phải trong sản xuất lâm nghiệp?
Mức độ khó khăn
Khó khăn Thiếu thông tin về đặc tính kỹ thuật của các loài cây Chất lượng giống không tốt Thiếu nguồn giống Gía phân bón cao Chất lượng phân bón thấp Thiếu nguồn phân bón cần thiết Thiếu kiến thức kỹ thuật về trồng rừng Thiếu kiến thức kỹ thuật về chăm sóc rừng Thiếu các dịch vụ trồng, chăm sóc rừng
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chất lượng các dịch vụ trồng, chăm sóc rừng thấp. 11 Thủ tập cấp đất rườm rà (khó) 12 Hạn hán Phòng chống cháy rừng 13 14 Thiếu đường vận chuyển 15 Công tác bảo vệ rừng (người, gia súc) 16 Bão 17 Đánh giá sản lượng cây đứng không chính xác 18 Kiểm soát được sản lượng bán không tốt 19 Bị ép giá 20 Thiếu vốn 21 Thiếu lao động 22 Quy mô sản xuất nhỏ 23 Thời gian giao đất ngắn
24
Thiếu quy hoạch làm cho việc vận chuyển, phòng chống cháy rừng khó khăn 25 Khó khăn khác (diễn giải)
Mức độ khó khăn: rất khó khăn = 1, khó khăn vừa = 2, khó khăn ít = 3, không khó
khăn = 4.
Câu 28: Xin ông/bà cho biết một số thông tin liên quan đến lập kế hoạch sản xuất cho
tương lai?
Thay đổi Lý do thay đổi Chỉ tiêu Cũ Hướng thay đổi Mới
1. Diện tích đất rừng
2. Giống
3. Mật độ
4. Phân bón
5. Tuổi khai thác
6. Khác (cụ thể)
Hướng thay đổi: Giảm = 1, Giữ nguyên = 2; Tăng = 3.
Những ý kiến góp ý để SXLN trên đại bàn được tốt hơn: …………………………
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………..
Câu 29: Các hoạt động ngành nghề và dịch vụ khác (phần này dùng để so sánh hoạt
động trồng rừng và các hoạt động khác của hộ)/ tính cho 1 năm 2011.
TT Hoạt động Tổng thu (1000đ) Tổng chi (1000đ)
Trồng trọt 1
Chăn nuôi 2
3
4
5
6
Xin chân thành cám ơn ông/bà đã giúp đỡ để hoàn thành phiếu phỏng vấn này.
Chúc ông/bà một ngày là việc may mắn và hiệu quả.
Phiếu phỏng vấn này được hoàn thành vào lúc….giờ, ngày….. tháng….. năm 2012