BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM HÓA HỌC

Đề tài:

KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG CÁC ION NATRI,

KALI, CANXI, MAGIE DI ĐỘNG VÀ ĐỘ BÃO

HÒA BAZƠ TRONG ĐẤT Ở NÔNG TRƯỜNG

PHẠM VĂN CỘI – CỦ CHI

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Bỉnh

SVTH: Đỗ Thị Thúy An

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tháng 05 năm 2013

LỜI MỞ ĐẦU

Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Bỉnh,

là giảng viên bộ môn Hóa Công Nghệ - Môi Trường,

khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh và các thầy cô trong tổ bộ môn là cô Trần Thị

Lộc và cô Lê Thị Diệu đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ

bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành

đề tài này.

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vi

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

PHẦN A. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ............................................................... 4

1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT [5] ............................................................................. 4

1.2. KHOÁNG VẬT VÀ ĐÁ HÌNH THÀNH ĐẤT [5],[11] ............................. 5

1.3. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA ĐÁ [5] ........................................................ 6

1.4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT [5] .................................................... 9

1.5. CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT [5],[11] ............................................ 10

1.6. PHÂN LOẠI ĐẤT VIỆT NAM [11] ....................................................... 13

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CÁC ION NATRI, KALI, CANXI, MAGIE DI

ĐỘNG ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ CÂY TRỒNG ....................................................... 16

2.1. VAI TRÒ CỦA NATRI [10] .................................................................... 16

2.2. VAI TRÒ CỦA KALI [9] ........................................................................ 16

2.3. VAI TRÒ CỦA CANXI [14] ................................................................... 18

2.4. VAI TRÒ CỦA MAGIE [10], [13] ............................................................. 19

2.5. ĐỘ BÃO HÒA BAZƠ CỦA ĐẤT [8] ................................................... 20

CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ION SẮT, NHÔM ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH

PHÂN TÍCH ION CANXI, MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT BẰNG

PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ TẠO PHỨC ................................................... 24

3.1. Ảnh hưởng của ion sắt, nhôm đối với quá trình phân tích ion canxi,

magie di động trong đất................................................................................. 24

3.2. Phương pháp hạn chế ảnh hưởng của ion sắt, nhôm đối với quá trình phân tích ion canxi, magie di động trong đất [6] ............................................ 24

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ION

NATRI, KALI, CANXI, MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT ........................... 27

4.1. Xác định hàm lượng natri, kali di động trong đất bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa [7] ..................................................... 27

4.2. Xác định hàm lượng canxi, magiê di động trong đất bằng phương pháp

chuẩn độ tạo phức ......................................................................................... 28

PHẦN B. THỰC NGHIỆM ............................................................................... 31

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NÔNG TRƯỜNG CAO SU PHẠM VĂN

CỘI – CỦ CHI .................................................................................................. 31

1.1. Lịch sử hình thành nông trường cao su Phạm Văn Cội – CỦ CHI [6].... 31

1.2. Đặc điểm nơi lấy đất nghiên cứu ........................................................... 34

CHƯƠNG 2: XỬ LÝ ĐẤT [4] ........................................................................... 35

2.1. LẤY VÀ BẢO QUẢN MẪU ĐẤT ....................................................... 35

2.2. Lấy mẫu phân tích .................................................................................. 35

2.3. Phơi khô mẫu ......................................................................................... 37

2.4. Nghiền và rây mẫu ................................................................................. 37

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ION NATRI, KALI, CANXI,

MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT .................................................................... 38

3.1. Phân tích hàm lượng natri, kali di động trong đất.................................. 38

3.2. Phân tích hàm lượng canxi, magie di động trong đất ............................ 40

PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 49

PHỤ LỤC

HÌNH ẢNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 66

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 – Dung tích hấp phụ của một số loại keo đất............................................... 20

Bảng 2.2 – Các cấp hạt khác nhau và T của đất .......................................................... 20

Bảng 2.3 – Ảnh hưởng của pH đến CEC của một số keo sét ..................................... 20

Bảng 2.4 – T của một số loại đất Việt Nam ................................................................ 21

Bảng 4.1 – Hàm lượng natri, kali di động trong đất ................................................... 37

Bảng 4.2 – Hàm lượng Na2O, K2O trong 100g đất .................................................... 38

Bảng 4.3 – Thang đánh giá hàm lượng kali trong đất ................................................. 38

Bảng 4.4 – Đánh giá hàm lượng kali trong đất .......................................................... 39 Bảng 4.5 – Hàm lượng Ca2+, Mg2+ trong 100g đất ..................................................... 42

Bảng 4.6 – Hàm lượng sắt và nhôm trong đất ........................................................... 42 tp, ∑(Ca2+ + Mg2+) ............................................. 43 Bảng 4.7 – Số liệu pHH2O, pHKCl, H+

Bảng 4.8 – Độ bão hòa bazơ của các mẫu đất ........................................................... 45

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 – Sơ đồ vị trí lấy mẫu đất tại nông trường ................................................. 32

Hình 2.1 – Sơ đồ lấy mẫu riêng biệt và hỗn hợp ...................................................... 35

Hình 3.1 – Sơ đồ liên hệ giữa hàm lượng mùn và dung lương hấp thụ .................... 47

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Theo đánh giá khoa học, cây cao su thuộc nhóm cây dễ trồng, dễ chăm sóc và

khai thác, chu kỳ kinh doanh dài, khai thác liên tục nhiều năm. Các sản phẩm từ cây

cao su đều được sử dụng trong cuộc sống, đặc biệt giá trị và hiệu quả kinh tế đem

lại của cây cao su cao hơn hẳn các cây lâm nghiệp khác. Cây cao su trồng và chăm

sóc khoảng 6 – 7 năm (đất tốt có thể 5 năm) thì cho nhựa, thời gian khai thác

khoảng trên 20 đến 30 năm. Gỗ cao su có thể sử dụng trong công nghiệp chế biến

gỗ và xây dựng. Hạt cao su được dùng để làm giống, làm nguyên liệu tẩy rửa, thức

ăn gia súc, hóa chất sơn và các loại phụ liệu khác. Cành khô dùng làm củi, lá khô

rụng làm phân. Lá cao su phân hủy có tác dụng cải tạo đất, những vùng đất cằn cỗi

sau khi trồng cao su một thời gian có khả năng màu mỡ trở lại. Cây cao su khi trồng

tập trung có khả năng tạo và giữ được nguồn nước, có độ che phủ lớn, chống rửa

trôi xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, làm tốt đất và trong sạch không khí, cải thiện môi

trường; có thể xây dựng những khu du lịch sinh thái trong rừng cao su, có thể nuôi

ong lấy mật trong rừng cao su. Trồng cao su sẽ tạo công ăn việc làm lâu dài cho

người lao động, góp phần thay đổi tập quán canh tác, nâng cao thu nhập, cải thiện

đời sống, xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn

miền núi, vùng khó khăn. Tuy nhiên, cây cao su cũng đòi hỏi nguồn dinh dưỡng

nhất định từ đất, phân bón, trong đó, Ca, Mg, K, Na có những vai trò quan trọng

trong thời kì sinh trưởng của cây cao su như giúp cây cứng cáp, cho sản lượng mủ

cao,... Vì vậy, em chọn đề tài “KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG CÁC ION NATRI,

KALI, CANXI, MAGIÊ DI ĐỘNG VÀ ĐỘ BÃO HÒA BAZƠ TRONG ĐẤT Ở

NÔNG TRƯỜNG CAO SU PHẠM VĂN CỘI” với mục đích xác định một số ion

trong đất ở nông trường nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về dinh dưỡng

trong đất trồng cho nông trường cao su Phạm Văn Cội.

2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích hàm lượng ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất ở nông trường cao su

Phạm Văn Cội.

- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số ion trong đất đối với ion Ca2+, Mg2+

trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội.

- Đánh giá hàm lượng các ion: Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất và đánh giá tổng

quát độ bão hòa bazơ trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan về đất.

- Nghiên cứu đặc điểm vùng quan sát.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài. - Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một số ion trong đất với ion Ca2+, Mg2+. - Đánh giá hàm lượng các ion: Na+, K+, Ca2+, Mg2+.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu Phân tích hàm lượng các ion Na+, K+ bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa (FAAS), Ca2+, Mg2+ bằng phương pháp chuẩn độ tạo phức với

EDTA trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội.

4.2. Đối tượng nghiên cứu Hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ di động, độ bão hòa bazơ trong đất.

Đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội.

5. Giả thuyết khoa học Nếu việc nghiên cứu hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ di động và độ

bão hòa bazơ trong đất là đúng đắn thì sẽ đánh giá được độ dinh dưỡng của đất, từ

đó có thể xác định loại phân phù hợp nhằm góp phần nâng cao năng suất cây cao su.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Đọc, nghiên cứu tài liệu và hệ thống kiến thức.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa (FAAS) và phương pháp

chuẩn độ tạo phức bằng EDTA.

6.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu

Dùng toán học để xử lí số liệu, sau đó phân tích tổng hợp và rút ra kết luận.

7. Giới hạn đề tài

Đất ở nông trường Phạm Văn Cội.

Phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.

Phương pháp chuẩn độ tạo phức bằng EDTA.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

PHẦN A.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT

1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT [5]

Đất là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ lên bề mặt các lục địa. Đất có khả

năng hỗ trợ sinh trưởng của thực vật và là môi trường sống của động vật từ các vi

sinh vật tới những loài động vật nhỏ.

Đất có bản chất khác cơ bản với đá là đất có độ phì nhiêu, tạo sản phẩm cây

trồng.

Độ phì nhiêu của đất là tổng hợp các điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho cây

trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Độ phì là một chỉ tiêu rất tổng hợp, là sự phản

ánh tất cả các tính chất của đất.

Độ phì nhiêu của đất được chia làm 5 loại: độ phì thiên nhiên, độ phì nhân tạo,

độ phì tiềm tàng, độ phì hiệu lực và độ phì kinh tế.

Đất là cơ sở sinh sống và phát triển của thực vật vì đất cung cấp nước và thức

ăn cho cây trồng, ngoài ra còn là nơi cắm rễ, giúp cây không bị nghiêng ngả do

mưa, gió.

Đất còn là tư liệu sản xuất cơ bản cho ngành nông nghiệp, kể cả trồng trọt và

chăn nuôi.

Đất còn được coi là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái, vì vậy, việc sử

dụng đất còn phải xem xét từ góc độ khoa học.

Vì vậy, đất có ý nghĩa quan trọng với loài người tương tự như nước, không

khí, sinh vật và khoáng sản.

1.2.1. KHOÁNG VẬT

1.2. KHOÁNG VẬT VÀ ĐÁ HÌNH THÀNH ĐẤT [5],[11]

1.2.1.1. KHÁI NIệM

Khoáng vật là những hợp chất hóa học tự nhiên, được hình thành do các quá

trình lý học, hóa học, địa chất học phức tạp xảy ra trong vỏ Trái Đất.

1.2.1.2. PHÂN LOạI KHOÁNG VậT

Trên quan điểm thổ nhưỡng học, người ta chia làm 2 loại là khoán vật nguyên

sinh và khoáng vật thứ sinh.

a) Khoáng vật nguyên sinh

Khoáng vật nguyên sinh là khoáng vật được hình thành đồng thời với đá và

hầu như chưa bị biến đổi về thành phần và trạng thái; là khoáng vật có trong các

loại đá, là thành phần tạo nên đá.

Khoáng vật nguyên sinh được chia làm 8 lớp như sau: lớp silicat, lớp phenpat,

lớp cacbonat, lớp oxit, lớp sunphua, lớp sunphat, lớp photphat, lớp haloit và lớp

nguyên tố tự nhiên.

b) Khoáng vật thứ sinh

Khoáng vật thứ sinh là do khoáng vật nguyên sinh phá hủy, bị biến đổi về

thành phần và trạng thái mà tạo nên. Chúng được hình thành trong quá trình phong

hóa đá và quá trình biến đổi của đất.

Người ta chia khoáng vật thứ sinh thành 3 lớp: lớp aluminosilicat, lớp oxit và

1.2.2. CÁC LOạI ĐÁ HÌNH THÀNH ĐấT (ĐÁ Mẹ)

hidroxit, và lớp cacbonat, sunphat và clorua.

1.2.2.1. KHÁI NIệM CHUNG Về ĐÁ

Đá là một tập hợp các khoáng vật và là thành phần chủ yếu tạo nên vỏ Trái

Đất.

Các loại đá bị phong hóa tạo ra mẫu chất, làm nguyên liệu để hình thành đất

thì gọi là đá mẹ.

1.2.2.2. PHÂN LOạI ĐÁ

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, người ta chia đá ra 3 nhóm: đá macma, đá

trầm tích và đá biến chất.

1.3. QUÁ TRÌNH PHONG HÓA ĐÁ [5]

Các đá và khoáng vật ở lớp ngoài của vỏ trái đất dưới tác động của các yếu tố

ngoại cảnh sẽ bị phá hủy bởi các tác nhân khác nhau, dưới các hình thức khác nhau,

được gọi chung một cụm từ là quá trình phong hóa đá. Sản phẩm của quá trình này

gọi là mẫu chất, đó là các chất vô cơ, là nguyên liệu để hình thành đất.

Dựa vào tính chất và tác nhân gây ra quá trình phong hóa, người ta phân biệt

ra ba loại phong hóa đá là: phong hóa lý học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh

học. Thực tế trong tự nhiên các loại phong hóa này cùng đồng thời xảy ra, nhưng

tùy vào từng khu vực, từng điều kiện cụ thể mà loại phong hóa này xảy ra mạnh hơn

1.3.1. PHONG HÓA LÝ HọC

các loại phong hóa khác hoặc ngược lại.

Là sự vỡ vụn của các loại đá thành những hạt nhỏ hơn, chưa có sự thay đổi về

thành phần và tính chất hóa học. Tác nhân gây ra là do các yếu tố vật lý, chủ yếu là

nhiệt độ, nước và gió.

+ Tác nhân nhiệt độ: đá được cấu tạo từ nhiều khoáng vật khác nhau, các

khoáng vật khác nhau lại có hệ số giãn nở khác nhau. Khi nhiệt độ thay đổi thì các

khoáng vật co giãn không đồng thời, nên đá sẽ bị nứt vỡ ra. Biên độ nhiệt càng lớn

thì sự nứt vỡ càng mãnh liệt.

+ Tác nhân của nước: nước chảy cuốn trôi đá, làm cho đá va đập vào nhau bị

sứt mẻ, vỡ ra, hoặc “nước chảy đá mòn”, nước chảy sẽ bào mòn đá, làm cho các

phần tử trên bề mặt đá bị bứt ra khỏi đá. Nước xâm nhập vào kẽ nứt của đá, khi

nhiệt độ xuống dưới 00C sẽ bị đóng băng, thể tích tăng lên ép vào thành kẽ nứt làm

cho đá nứt to hơn, bị vỡ vụn thêm.

+ Tác nhân của gió: gió thổi mạnh cuốn bay đá, cuốn các hạt bụi nhỏ va đập

1.3.2. PHONG HOÁ HOÁ HọC

vào đá cũng có tác dụng mài mòn dần khối đá lớn đứng đầu ngọn gió.

Là sự phá hủy đá mẹ và khoáng bằng các phản ứng hóa học, tác nhân chủ yếu

là nước, oxi và khí cacbonic. Dạng phong hóa này làm cho đá bị biến đổi sâu sắc về

thành phần và tính chất hóa học. Được chia làm 4 loại: quá trình oxi hóa, quá trình

hòa tan, quá trình hydrat hóa và quá trình sét hóa.

1.3.2.1. QUÁ TRÌNH OXI HÓA

Trong hàng loạt các khoáng chất cấu tạo đá, chứa nhiều ion hóa trị thấp như

Fe (II), Mn (II). Những ion này bị oxi hóa bởi oxi xâm nhập từ nước và không khí

vào đá thành hóa trị cao hơn làm cho khoáng bị phá hủy và thay đổi thành phần.

Ví dụ: 2FeS2 + 2H2O + 7O2  2FeSO4 + 2H2SO4

Pirit Melanferit

12FeSO4 + 6H2O + 3O2  4Fe2(SO4)3 + Fe(OH)3

2Fe2(SO4)3 + 6H2O  2Fe2O3.3H2O + 6 H2SO4

Limonit

4CaFe(II)(SiO3)2 + O2 + 4CO2 + 10H2O  Fe(III)O(OH) + 4CaCO3 +

8H2SiO3

Ôgit Gơtit

1.3.2.2. QUÁ TRÌNH HÒA TAN

Do tác dụng của nước và CO2, đá sẽ bị phá hủy theo phản ứng hòa tan tạo

thành chất dễ tan hơn. Hầu hết các khoáng vật đều có thể tan trong nước nhưng

mạnh nhất là những khoáng vật chứa canxi.

Ví dụ: CaCO3 + H2O + CO2  Ca(HCO3)2

Đá vôi Bicacbonat canxi (dễ tan)

1.3.2.3. QUÁ TRÌNH HYDRAT HÓA

Là quá trình nước tham gia vào cấu tạo tinh thể của khoáng vật.

2nH O→ Fe2O3.nH2O

Fe2O3

Hematit Limonit

22H O→ CaSO4.2H2O

CaSO4

Anhydrit Thạch cao

1.3.2.4. QUÁ TRÌNH SÉT HÓA (KAOLIN HÓA)

Dưới tác dụng của nước và CO2, các ion kiềm và kiềm thổ trong khoáng vật Aluminosilicat và Silicat sẽ bị ion H+ của nước chiếm chỗ trong mạng lưới tinh

thể, để tạo ra các khoáng vật thứ sinh, trở nên dạng dễ hoà tan hơn.

Ví dụ:

K2O.Al2O3.6SiO2 + nH2O + CO2  Al2O3.2SiO2.2 H2O + K2CO3 +

4SiO2.nH2O

Phenpat kali Kaolinit Opan

Các khoáng vật thứ sinh đó là gọi là khoáng sét của đất, chúng là những tinh

1.3.3. PHONG HÓA SINH HọC

thể nhỏ bé, thuộc kích thước keo đất, nên được gọi là keo sét của đất.

Là quá trình biến đổi cơ học, hóa học các loại khoáng chất và đá dưới tác dụng

của sinh vật và những sản phẩm của chúng.

Sinh vật hút những nguyên tố dinh dưỡng do các quá trình phong hóa trên giải

phóng ra để tồn tại.

Sinh vật tiết ra các axit hữu cơ (axit axetic, malic, oxalit,…) và CO2 dưới dạng

H2CO3 . Các axit này phá vỡ và phân giải đá và khoáng chất.

Những vi sinh vật hoạt động do phân giải cũng sẽ giải phóng ra các axit vô cơ

(axit nitric, sunfuric…) làm tăng quá trình phá hủy đá.

Tảo và địa y có khả năng phá hủy đá thông qua bài tiết và hệ rễ len lỏi vào khe

đá, hòa tan và hút chất dinh dưỡng từ đá.

Nhận xét: các đá mẹ và khoáng có sự bền vững khác nhau đối với quá trình

phong hóa.

- Các đá biến chất bền hơn cả, các đá trầm tích kém bền nhất.

- Tro núi lửa đặc trưng bởi nhiều lỗ hổng, mao quản và chứa các khoáng dễ

phong hóa (mica) chịu tác động phong hóa mạnh hơn.

- Trong các khoáng thì thạch anh bền vững nhất đối với sự phong hóa nên

được giữ lại ở vỏ phong hóa.

- Các khoáng chứa Fe2+ ít bền vững với phong hóa.

- Các khoáng có mức bền với phong hóa là phenspat.

Các quá trình không những phụ thuộc vào thành phần và tính chất của đá mẹ

mà còn phụ thuộc vào môi trường xảy ra quá trình phong hóa.

1.4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT [5]

Sự hình thành đất là một quá trình biến đổi vật chất rất phức tạp diễn ra ở lớp

ngoài cùng của vỏ trái đất, dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau.

Khi trái đất chưa có sự sống, bấy giờ chỉ diễn ra sự phá huỷ đá mẹ (phong hóa)

tạo ra sản phẩm là các chất vô cơ có kích thước khác nhau, gọi chung là mẫu chất.

Mẫu chất bị nước cuốn trôi, trầm tích lại một nơi nào đó, dần dần hình thành nên đá

trầm tích. Có thể gọi đó là vòng đại tuần hoàn địa chất. Thực chất của vòng đại tuần

hoàn địa chất là quá trình phong hóa đá để tạo thành mẫu chất.

Khi trái đất có sinh vật, đã bổ sung thêm một phần mới đó là các hợp chất hữu

cơ. Mặc dù chất hữu cơ chỉ là một phần nhỏ của trọng lượng đất, nhưng đã làm cho

mẫu chất trở thành đất, có thuộc tính sinh học của nó là độ phì và có khả năng sản

xuất ra sản phẩm cây trồng, gọi đó là vòng tiểu tuần hoàn sinh vật. Đây là vòng tuần

hoàn không khép kín, mà theo kiểu xoáy trôn ốc. Nghĩa là sau một chu kì sống, sinh

vật trả lại cho đất một lượng chất hữu cơ nhiều hơn, làm cho đất ngày càng phì

nhiêu, màu mỡ hơn.

Như vậy, quá trình hình thành đất chỉ bắt đầu từ khi có sự sống xuất hiện. Bởi

vậy bản chất của quá trình hình thành đất là sự thống nhất mâu thuẫn giữa vòng đại

tuần hoàn địa chất và vòng tiểu tuần hoàn sinh học. Cơ sở của quá trình hình thành

đất là vòng đại tuần hoàn địa chất, còn bản chất của quá trình hình thành đất là

vòng tiểu tuần hoàn sinh vật.

1.5. CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT [5],[11]

Có 5 yếu tố hình thành đất là: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và tuổi. Ngoài

1.5.1. SINH VậT

ra, đối với đất trồng còn tính thêm yếu tố con người.

Đây là yếu tố chủ đạo, vì nhờ nó mà mẫu chất trở thành đất. Sinh vật có thể

phân thành 3 nhóm chính là: vi sinh vật, thực vật và động vật.

1.5.1.1. VI SINH VậT

Vi sinh vật giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành đất với hai

chức năng chính:

- Phân giải và tổng hợp chất hữu cơ: đó là quá trình khoáng hóa và quá trình

mùn hóa chất hữu cơ. Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ chứa cacbon và chứa

đạm, đã duy trì và ổn định vòng tuần hoàn cacbon và vòng tuần hòa đạm trong tự

nhiên, đảm bảo cho cây xanh phát triển, từ đó duy trì sự sống các sinh vật khác trên

Trái đất.

- Tạo nên đạm cho đất: trong đá và khoáng không có đạm, mà đạm trong đất

đầu tiên là nhờ các sinh vật cố định đạm từ nitơ khí trời. Đây là một khả năng đặc

biệt chỉ có ở một số vi sinh vật, chúng được gọi là vi sinh vật cố định đạm. Nhờ vậy

mà đất được bổ sung đạm và ngày càng màu mỡ hơn.

1.5.1.2. THựC VậT

Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu cho đất (chiếm 4/5 tổng số

chất hữu cơ của đất). Thực vật xúc tiến quá trình phong hóa đá tạo ra mẫu chất. Rễ

cây làm tăng độ tơi xốp và tăng độ phì nhiêu cho lớp đất mặt. Thực vật còn có tác

dụng giữ ẩm cho đất, hạn chế sự xói mòn, rửa trôi các chất trong đất. Thảm thực vật

khác nhau đã hình thành nên các loại đất có tính chất khác nhau.

1.5.1.3. ĐộNG VậT

Có thể chia động vật làm 2 nhóm chính: động vật sống trên mặt đất và động

vật sống trong đất.

Động vật cung cấp chất hữu cơ cho đất bằng các chất thải của chúng và bằng

xác cơ thể chúng khi chết đi. Mặt khác, động vật đào bới đất hoặc phân giun thải ra

1.5.2. KHÍ HậU

đã góp phần cải thiện tính chất vật lý của đất, tăng tính thoáng khí, tạo kết cấu tốt,....

Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới quá trình hình thành

đất.

- Ảnh hưởng trực tiếp: mưa, nhiệt độ, gió,... đẩy mạnh quá trình phong hóa đá

tạo ra mẫu chất. Mưa tạo ra độ ẩm cho đất, tạo ra sự xói mòn và rửa trôi các chất

của đất. Nắng kéo dài, đất mất nước trở nên khô hạn. Nước còn ảnh hưởng tới màu

sắc của đất.

- Ảnh hưởng gián tiếp: các điều kiện của khí hậu có tác dụng đẩy mạnh hay

kìm hãm sự phát triển của sinh vật. Vì vậy, ở mỗi đới khí hậu khác nhau sẽ có

những loại đất đặc thù ở đó.

1.5.3. ĐịA HÌNH

Địa hình bằng phẳng, dốc hay thấp trũng,... sẽ có tác dụng xói mòn hay tích

lũy mẫu chất và chất hữu cơ, làm cho sự hình thành và các quá trình biến đổi của

đất sẽ theo các chiều hướng khác nhau.

Độ cao tuyệt đối khác nhau thì sự phân phối chế độ mưa, ẩm, nhiệt độ,... cũng

khác nhau, từ đó sẽ ảnh hưởng tới quá trình phong hóa đá, sự phát triển, phân bố

chủng loại sinh vật và tích lũy các chất trong đất. Vì thế độ cao khác nhau đã tạo ra

1.5.4. ĐÁ Mẹ

các vành đai đất hoàn toàn khác nhau.

Đá mẹ bị phong hóa cho ra mẫu chất, mẫu chất là nguyên liệu chính của đất.

Vì thế có thể nói đá giàu nguyên tố nào thì cho ra đất giàu nguyên tố đó. Ví dụ: đất

đỏ phát triển từ đá bazan - một loại đá kiềm cho ra đất có tầng dày, có tổng hàm

lượng dinh dưỡng cao, ngược lại đất được hình thành từ đá granit thì có tầng đất

1.5.5. TUổI ĐấT

mỏng, nghèo dinh dưỡng, dễ bị khô hạn.

Sự hình thành đất phải trải qua một thời gian dài. Người ta có các khái niệm

sau:

- Tuổi tuyệt đối của đất đồi núi được tính từ khi mẫu chất bắt đầu có tích lũy

chất hữu cơ cho đến hiện tại (người ta thường dùng phương pháp cacbon phóng xạ

để định tuổi của mùn rồi suy ra tuổi tuyệt đối của đất). Tuổi tuyệt đối của đất đồng

bằng được tính từ khi vùng đất đó thoát khỏi ảnh hưởng của thủy triều sông hoặc

biển. Tuổi tuyệt đối được tính bằng năm.

- Tuổi tương đối của đất là sự chênh lệch về giai đoạn phát triển của các loại

đất trên cùng một lãnh thổ có tuổi tuyệt đối như nhau. Nó được đánh gía bằng mức

độ phát triển của đất trong những điều kiện ngoại cảnh nào đó.

1.5.6. CON NGƯờI

Trong quá trình sử dụng đất để trồng trọt con người đã có tác động đến đất rất

sâu sắc, làm cho đất thay đổi rất nhanh chóng, có thể làm cho đất ngày càng màu

mỡ hoặc thoái hóa đi.

Con người có thể xúc tiến sự hình thành đất trồng trọt sớm hơn và làm cho đất

ngày càng màu mỡ (tác động tích cực), nhưng nếu du canh du cư, phát rừng làm

rẫy, thì sau vài vụ gieo trồng đất sẽ bị kiệt quệ, mất sức sản xuất (tác động tiêu cực).

Sử dụng đất hợp lý là cách tác động tích cực vào đất để đất cung cấp nhiều sản

phẩm nhất, khai thác đất lâu dài và độ phì đất ngày càng được nâng cao.

1.6.1. ĐấT CÁT BIểN

1.6. PHÂN LOẠI ĐẤT VIỆT NAM [11]

Đất cồn cát trắng, vàng.

Đất cồn cát đỏ

1.6.2. ĐấT MặN

Đất cát biển

Đất mặn sú, vẹt, đước.

Đất mặn.

1.6.3. ĐấT PHÈN

Đất mặn kiềm.

Đất phèn nhiều.

1.6.4. ĐấT LầY VÀ THAN BÙN

Đất phèn trung bình và ít.

Đất lầy.

Đất than bùn.

1.6.5. ĐấT PHÙ SA

Đất phù sa hệ thống sông Hồng.

Đất phù sa hệ thống sông Cửu Long.

1.6.6. ĐấT XÁM BạC MÀU

Đất phù sa hệ thống sông khác.

Đất xám bạc màu trên phù sa cũ.

Đất xám bạc màu gley trên phù sa cũ.

1.6.7. ĐấT XÁM NÂU

1.6.8. ĐấT ĐEN

1.6.9. ĐấT Đỏ VÀNG

Đất xám bạc màu trên sản phẩm phân hủy của đá macsma axit và đá cát.

Đất nâu tím trên đá macsma bazơ và trung tính.

Đất nâu đỏ trên đá macsma bazo và trung tính.

Đất nâu vàng trên đá macsma bazo và trung tính.

Đất nâu đỏ trên đá vôi.

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất.

Đất vàng đỏ trên đá macsma axit.

Đất vàng nhạt trên đá cát.

Đất vàng nâu trên phù sa cổ.

1.6.10. ĐấT MÙN VÀNG Đỏ

1.6.11. ĐấT MÙN TRÊN NÚI CAO

1.6.12. ĐấT POTZON

1.6.13. ĐấT XÓI MÒN TRƠ ĐÁ

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CÁC ION NATRI, KALI, CANXI,

MAGIE DI ĐỘNG ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ CÂY TRỒNG

2.1. VAI TRÒ CỦA NATRI [10]

Natri có nhiều trong các loại đất mặn dưới dạng NaCl hoặc Na2CO3 thường

tạo thành những loại đất màu trắng hoặc khi có nhiều chất hữu cơ tạo thành màu

đen của “đất kiềm”.

Ion Na+ có bán kính nguyên tử nhỏ hơn K+ và có tầng hydrat lớn hơn nên khả

năng trao đổi ion kém K+ và thường gây những nhược điểm cho kết cấu đất.

Mặc dù chỉ cần một lượng nhỏ nhưng natri cũng không kém phần quan trọng

cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Bón natri giúp lá xanh tươi hơn, giúp

sự đồng hóa nitơ dễ dàng.

Tuy nhiên khi độ bão hòa Na+ được tính bằng % mđl Na+ trao đổi trong dung

dịch hấp phụ cation của đất trên 15% được xem là ngưỡng độc hại.

Độ bão hòa Na+ cũng là cơ sở để phân hạng độ mặn của đất mặn kiềm.

2.2. VAI TRÒ CỦA KALI [9]

Kali trong đất tồn tại ở bốn dạng thường được quan tâm đến là: kali của

khoáng vật, kali không trao đổi, kali hòa tan và kali trao đổi.

Kali của khoáng vật: các khoáng vật chứa kali như fenspat kali (7,5 – 12,5%),

mica trắng (6,5 – 9%) sau lúc phong hóa mới giải phóng được kali.

Kali không trao đổi, tức kali ở dạng bị giữ chặt: do một số lực nào đó làm ion

kali chui vào khe hở của khoáng sét do mất khả năng trao đổi cation gọi là kali bị

giữ chặt. Tuy nhiên, ở một số điều kiện nào đó, kali dạng này có thể được giải

phóng để cung cấp cho cây.

Kali hòa tan: tồn tại ở dạng ion trong dung dịch đất, nồng độ chỉ đạt mấy phần

ngàn đến mấy phần vạn đương lượng, dạng này cây dễ hấp thụ.

Kali trao đổi có từ 1-2% trong vị trí các cation trao đổi, được hấp thụ trên bề

mặt keo đất. sau khi trao đổi ion, chúng chuyển ra ngoài dung dịch.

[KĐ]nK+ + nHOH [KĐ]nH+ + nKOH

Khi nồng độ kali trong dung dịch đất giảm sẽ có nhiều kali trên keo chuyển ra

dung dịch. Ngược lại, khi nồng độ kali trong dung dịch đất tăng (lúc bón phân), thì

kali sẽ hút bám trên keo đất nhiều hơn.

Hầu hết các loại đất đỏ vàng, vàng đỏ phát triển trên đá bazan gọi chung là đất

ferrasols đều có lượng kali tổng số nghèo, trừ đất ferrasols phát triển trên đá vôi

(K2O = 1,75%). Hàm lượng kali dễ tiêu trong đất ferrasols (bao gồm trao đổi và hòa

tan trong nước) cũng đều thấp (2,07 – 5,76 mg/100g đất) và đất ferrasols phát triển

trên đá vôi (14,56mg/100g đất). Đất xám miền Đông Nam bộ có tỷ lệ sét thấp chỉ 14

– 15%, khoáng chủ yếu là kaolinit nên kali tổng số nghèo (0,03 – 0,09%) kali trao

đổi cũng thấp. Đất phèn chủ yếu khoáng illit và kaolinit nên có kali trao đổi thấp,

khả năng cố định kali cao. Điều đó có thể do sự phong hóa khoáng sét trong điều

kiện pH thấp đã làm tăng cường sự phóng thích kali và sau đó kali bị rửa trôi. Nhìn

chung trong đất, hàm lượng kali tổng số thường cao (0,2 – 2%) gấp hàng chục lần

so với N và P tổng số. Đất đồng bằng bồi tụ có hàm lượng kali cao, trong khi đất

đồi núi bị rửa trôi nghèo kali, kể cả đất bazan.

Kali trong đất tự nhiên có nhiều hơn nitơ và photpho. Trong đất, kali được cây

sử dụng nhiều hay ít, phần lớn phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất. Đất càng

có nhiều hạt nhỏ, kali dễ tiêu càng nhiều. Người ta nhận thấy rằng: đất gồm những

loại hạt lớn hơn 0,01mm thì trong thành phần thường nhiều kali fenspat

(K2Al2Si6O16). Đó là dạng kali rất khó tan. Những loại đất có hạt nhỏ hơn 0,01mm

thường có nhiều mica (trắng và đen). So với kali fenspat, mica dễ tan nhiều hơn.

Điều đó cho thấy hiệu lực của phân kali thường thể hiện rõ ở các loại đất có thành

phần cơ giới có cấp hạt lớn hơn 0,01mm. Thông thường, đất ít thiếu kali (trừ đất

cát), song vì sự chuyển hóa từ kali khó tan sang dạng kali dễ tan thường không kịp

thời để cung cấp cho cây.

Kali là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới dạng ion. Đặc

biệt kali không có trong thành phần các chất hữu cơ trong cây. Kali tồn tại chủ yếu

ở huyết tương tế bào và không bào và hoàn toàn không có mặt trong nhân tế bào.

Hầu hết kali trong tế bào thực vật (80%) tồn tại trong dịch tế bào, chỉ khoảng 20%

là tồn tại ở dạng hấp phụ trao đổi với thể keo trong huyết tương và không bào. Mặc

dù không trực tiếp tham gia vào cấu trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại

có vai trò quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình

thành các cấu trúc giàu năng lượng như ATP trong quá trình quang hợp và

phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng trước tiên đến việc tăng cường hydrat hóa các cấu

trúc keo của huyết tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ đó giúp

cây giữ nước tốt, tăng khả năng chống hạn, tăng cường tính chống rét và tăng cường

khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn. Ngoài ra, kali giúp cây tăng cường khả

năng tổng hợp các hợp chất cacbonhydrat cao phân tử như cellulo, hemicellulo, các

hợp chất peptit v.v.. nhờ đó làm cho các loại cây hoa thảo cứng cáp, chống đổ tốt.

Kali giúp cho cây tăng cường tổng hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò

quan trọng trong đời sống thực vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi

chất trong cây. Thiếu vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men,

làm phá hủy quá trình trao đổi các hợp chất các bon và protein trong cây, làm tăng

chi phí đường cho quá trình hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức

sống hạt giống dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng. Biểu

hiện thiếu kali có thể thấy là: các lá già trở nên vàng sớm và bắt đầu từ bìa lá sau đó

bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá chết và bị hủy hoại và lá có

biểu hiện như bị rách. 2.3. VAI TRÒ CỦA CANXI [14]

Trong đất, canxi phổ biến ở dạng cacbonat, photphat, silicat, clorua và sunfat.

Nguồn gốc quan trọng nhất là cacbonat, sau đó là photphat và sunfat.

Trong đất chua, canxi nghèo do bị rửa trôi. Đất vùng nhiệt đới ẩm có hàm

lượng canxi tổng số và trao đổi đều thấp (tương quan với độ pH). CaO tổng số

không quá 1% (khoảng 0,7 – 0,9% với đất phù sa sông Hồng trung tính và khoảng

0,03 – 0,05% với đất bạc màu). Trong ôn đới thường xuyên trên 1%, có thể tới 4%. Trong đất mặn kiềm, canxi cũng bị thiếu do CaCO3 kết tủa và một phần Ca2+

bị rửa trôi.

CaO tổng số và Ca2+ trao đổi đóng vai trò quyết định độ bão hòa bazơ, là thước đo độ bazơ và độ axit của đất. Cùng với magie, tổng Ca2+ + Mg2+ trao đổi

quyết định chất lượng của cation trao đổi trong dung lượng hấp phụ cation (T).

Canxi là nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, rất cần thiết cho cây trồng. Thiếu

canxi thể hiện ở mô bị biến dạng và hình thù vặn vẹo và các vùng sẽ chết rất sớm; lá

mọc không bình thường, bị gợn sóng, có nhiều đốm và rìa lá bị mất màu. Mô của lá

và các điểm tăng trưởng của cây trồng thường bị chết và làm cho cây bị chết đọt. Rễ

cây kém phát triển và thể hiện triệu chứng nhầy nhựa.

Canxi kết hợp với pectin tạo thành calcium pectate trong lớp chung, cần thiết

cho sự vững chắc tế bào và mô thực vật, mà hoạt động của enzyme này bị ức chế

bởi nồng độ canxi cao. Do đó trong các mô thiếu canxi tiêu biểu là sự phân rã của

vách tế bào và sự mềm nhũng của mô. Tỷ lệ calcium pectate trong vách tế bào cũng

quan trọng cho sự mẫn cảm của mô thực vật đối với sự xâm nhiễm của nấm và vi

khuẩn cũng như sự chín của trái. Canxi còn có vai trò trong quá trình biến dưỡng

thực vật, trường hợp thiếu canxi, cây không thể đồng hoá nitrate được.

Triệu chứng thiếu canxi: lá không bằng phẳng, hẹp, nhỏ, bìa của lá bị uốn

cong vào trong. Với cây cao su làm cành dễ bị gãy khi gặp mưa gió lớn, sản lượng

mủ giảm, bệnh xuất hiện nhiều.

Thừa canxi sẽ làm cho pH của đất tăng lên gây trở ngại cho việc hấp thu Mg,

Mn, Zn, Fe, Bo. 2.4. VAI TRÒ CỦA MAGIE [10], [13]

Trong đất, magie có trong các khoáng sét thường gặp như mica, vecmiculit,

clorit và đôi khi tìm thấy ở dạng cacbonat. Cùng với canxi, magie có ý nghĩa về lý

hóa tính chất của đất và dinh dưỡng của cây trồng.

Đối với đất nhẹ, nghèo magie, các loại đất bón phân kali và supe photphat

nhiều năm, hiện tượng thiếu magie là phổ biến.

Hàm lượng magie trung bình thích hợp cho sự sinh trưởng của thực vật là

0,5% trọng lượng khô của các bộ phận sinh trưởng. Magie cần trong suốt quá trình

sinh trưởng của thực vật, nhưng ở giai đoạn còn non và trưởng thành thì cần nhiều

hơn.

Đối với cao su, magie là một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển

thân lá, tăng cường sự vận chuyển dinh dưỡng để ổn định mủ. Bởi vì magie là thành

phần cấu tạo của diệp lục tố, có vai trò quan trọng trong quang hợp, là hoạt chất của

hệ enzim gắn liền với sự chuyển hoá hydratcarbon và tổng hợp axit nucleic, có vai

trò thúc đẩy hấp thụ và vận chuyển lân của cây, giúp đường vận chuyển dễ dàng

trong cây.

Magie không gây độc nhưng có liên quan đến tổng hợp các chất khô. Khi hàm

lượng magie lớn thì làm giảm tổng hợp các chất khô tích luỹ trong cây, ảnh hưởng

đến sản phẩm sau thu hoạch, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Triệu chứng thiếu hụt magie trên cây trồng thể hiện qua: úa vàng ở phần thịt

giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, gây nên

vết sọc hoặc vết không liên tục, lá nhỏ, giòn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên. Ở

một số loại cây trồng có các đốm vàng lợt giữa các gân lá và các màu da cam, đỏ

2.5.1. DUNG LƯợNG HấP PHụ CATION CủA ĐấT

hoặc tía. Nhánh cây yếu và dễ bị nấm bệnh tấn công và thường bị rụng lá sớm. 2.5. ĐỘ BÃO HÒA BAZƠ CỦA ĐẤT [8]

Dung lượng hấp phụ cation của đất là tổng số cation hấp phụ có khả năng trao

đổi được và được tính bằng mili đương lượng gam trong 100g đất, là đại lượng đặc

+, trong đó Ca2+,

trưng cho khả năng hấp phụ trao đổi của đất.

Công thức tính: T = S +H S – tổng số cation kiềm hấp phụ: Ca2+, Mg2+, K+, Na+, NH4

Mg2+ chiếm ưu thế có thể lên tới 80% của S.

H – tổng số cation không kiềm hấp phụ, chủ yếu là H+, Al3+ sinh ra độ chua

thủy phân của đất.

T – dung lượng hấp phụ cation của đất (mđl/100g đất).

Dung lượng hấp phụ cation của đất phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất,

vào hàm lượng và thành phần của hạt keo, nó cũng phụ thuộc vào thành phần

khoáng của hạt phân tán của đất, hàm lượng mùn trong đất và phản ứng của dung

dịch đất.

• Phụ thuộc vào bản chất của keo đất

Bảng 2.1 – Dung tích hấp phụ của một số loại keo đất [2]

Loại keo T (mđl/100g đất)

Rất bé Fe(OH)3 và Al(OH)3

Kaolinit 5 - 15

Mongmorilonit 80 - 150

Illit 20 - 40

Axit humic 350

• Phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất

Bảng 2.2 – Các cấp hạt khác nhau và T của đất [2]

Cấp hạt (mm) T (mđl/100 g đất)

0,25 - 0,005 0,3

0,005 - 0,001 15,0

0,001 - 0,0025 37,2

< 0,0025 69,9

Đất có thành phần cơ giới nặng, chứa nhiều hạt phân tán cao (đất sét và á sét)

nên có dung lượng hấp phụ cao hơn đất có thành phần cơ giới nhẹ ( đất cát và pha

cát).

• Phụ thuộc vào pH đất

Bảng 2.3 – Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ của một số keo

sét [2]

Keo Kaolinit Montmorilonit

pH 2,5 - 6,0 7,0 2,5 - 6,0 7,0

T 4 10 95 100 (mđl/100 g đất)

pH của đất tăng thì dung lượng hấp phụ của đất cũng tăng.

Bảng 2.4 – T của một số loại đất Việt Nam [11]

Loại đất T (mđl/100 g đất)

Ðất đỏ nâu phát triển trên đá bazan 8 - 10

Ðất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét 7 - 8

Ðất đỏ phát triển trên đá vôi 6 - 8

Ðất đỏ vàng phát triển trên đá liparit 4 - 6 (riolit)

Ðất macgalit – feralit 30 - 40

Căn cứ vào số liệu phân tích dung lượng hấp phụ của đất Việt Nam, có thể

chia làm 3 loại:

- Dung lượng hấp phụ cao : T > 30mđl/100g đất

- Dung lượng hấp phụ trung bình: T = 15 – 30 mđl/100g đất

- Dung lượng hấp phụ thấp: T < 15g mđl/100g đất

Dung lượng hấp phụ và thành phần cation hấp phụ của đất có vai trò quan

trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Về mặt này, đất tốt là đất có dung lượng hấp

phụ cao và có thành phần cation phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây

2.5.2. Độ BÃO HÒA BAZƠ CủA ĐấT [8]

trồng.

Độ bão hòa bazơ của đất là đại lượng đặc trưng cho tỉ lệ phần trăm các cation

=

=

V

kiềm trong tổng số các cation hấp phụ.

.100%

.100%

S T

S + S H

Công thức tính: %

Độ bão hòa bazơ càng lớn thì tỉ lệ cation kiềm trong đất càng nhiều (đất bão

hòa kiềm), pH càng cao.

Độ lớn của độ bão hòa bazơ là một chỉ số quan trọng đặc trưng cho khả năng

hấp phụ và độ chua của đất.

Đánh giá mức độ bão hòa kiềm của đất và nhu cầu cần thiết bón vôi tạo độ bão

hóa bazơ của đất:

V < 50% Rất cần bón vôi

V = 50 – 70% Cần bón vôi

V > 70% Ít cần

V > 80% Không cần bón vôi

Đất Việt Nam chịu quá trình rửa trôi mạnh, các muối kiềm, kiềm thổ dễ tan, bị

rửa trôi nên độ bão hòa bazơ thấp (trừ đất phù sa sông Hồng có pH trung tính hơi

kiềm nên độ bão hòa bazơ cao hơn 70%) nên trong công tác cải tạo đất, việc bón vôi

tăng nồng độ bão hòa bazơ cho đất là rất cần thiết.

CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ION SẮT, NHÔM ĐỐI VỚI QUÁ

TRÌNH PHÂN TÍCH ION CANXI, MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT

BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ TẠO PHỨC

3.1. ẢNH HƯởNG CủA ION SắT, NHÔM ĐốI VớI QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH

ION CANXI, MAGIE DI ĐộNG TRONG ĐấT

Phân tích canxi, magie bằng chuẩn độ complexon đối với chỉ thị eriocrom đen

T và murexit tại môi trường pH khác nhau: eriocrom đen T (pH = 10), murexit (pH

= 12). Ion sắt, nhôm dễ tạo hidroxit kết tủa dạng keo trong môi trường pH > 7. Do

đó dễ hấp phụ ion canxi, magie trên bề mặt của chúng.

Hằng số tạo phức của ion sắt và nhôm với EDTA lớn hơn so với ion canxi,

magie. Vì thế, EDTA ưu tiên tạo phức với ion sắt, nhôm trước. Sự có mặt của ion

sắt, nhôm có thể cản trở việc tạo phức của ion canxi và magie với EDTA. Từ đó làm

sai lệch kết quả đối với quá trình chuẩn độ phân tích ion canxi, magie trong đất.

3.2. PHƯƠNG PHÁP HạN CHế ảNH HƯởNG CủA ION SắT, NHÔM ĐốI VớI QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH ION CANXI, MAGIE DI ĐộNG TRONG ĐấT [6]

Do EDTA tạo phức với nhiều ion kim loại, để nâng cao tính chọn lọc của phép

chuẩn độ khi trong dung dịch có nhiều ion kim loại khác nhau có thể sử dụng một

3.2.1. TÁCH HÓA HọC

số biện pháp sau.

Tách bằng phản ứng kết tủa

Ví dụ trong phép phân tích silicat, ta tách riêng kết tủa M(OH)n (M: Al3+, Fe3+,

TiO2+,…) bằng NH3, sau đó xác định Ca2+, Mg2+ trong phần nước lọc.

Tách bằng nhựa trao đổi ion

Ví dụ có một hỗn hợp chứa các ion: Mn2+, Co2+, Cu2+, Fe3+, Zn2+, ta cho hấp

thụ trên cột cationit axit mạnh (ionit có chứa nhóm R – SO3H). Sau đó tiến hành rửa

cột lần lượt bằng dung dịch HCl có nồng độ khác nhau:

HCl 12M Tách ra Ni2+

HCl 6M Tách ra Mn2+

HCl 4M Tách ra Co2+

HCl 2,5M Tách ra Cu2+

HCl 0,5M Tách ra Fe3+

HCl 0,005M Tách ra Zn2+

Cách này có thể áp dụng để phân tích các hợp kim thông thường và kết thúc

3.2.2. DÙNG CHấT CHE KHI THựC HIệN CHUẩN Độ TạO PHứC

xác định bằng chuẩn độ tạo phức.

Khi chuẩn độ hỗn hợp nhiều cation kim loại bằng EDTA, muốn loại trừ ảnh

hưởng ion không cần chuẩn, ta thường sử dụng chất che, nó có tác dụng tạo phức

bền với các ion lạ nhưng kém bền với ion cần xác định. Cũng có thể sử dụng chất

che khác nhau trong cùng một phép chuẩn độ tạo phức.

Những chất che thường dùng:

KCN che Fe3+, Fe2+, Cd2+, Hg2+, Cu2+, Zn2+, Ag+, Ni2+.

Na2S loại Fe2+.

NaF che Al3+, Fe3+.

Trong trường hợp phân tích ion canxi, magie trong đất, ta có bảng tóm tắt sau

về lgβ, với β là hằng số tạo phức tổng hợp.

Al3+ Ca2+ Mg2+ Fe3+

EDTA 25,1 16,13 10,7 8,69

CN- 42

F- 13,1 19,84

OH- 42,5 32,4 5,43 10,9

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG

ION NATRI, KALI, CANXI, MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT

4.1.1 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHổ HấP THụ NGUYÊN Tử NGọN LửA

4.1. XÁC ĐịNH HÀM LƯợNG NATRI, KALI DI ĐộNG TRONG ĐấT BằNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHổ HấP THU NGUYÊN Tử NGọN LửA [7]

Trong phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, để nhận được sự thông báo

về dạng và số lượng của các nguyên tử có mặt trong mẫu, người ta dùng các phổ

hấp thụ của các nguyên tử tự do.

Phương pháp sử dụng năng lượng nhiệt của ngọn đèn lửa khí để hóa hơi và

nguyên tử hóa mẫu phân tích để tạo ra đám hơi của các nguyên tử tự do. Các loại

đèn khí được sử dụng nhiều trong phép đo ASS là: ngọn lửa của C2H2/không khí,

N2O/C2H2 hay C2H2/O2. Sau đó, chiếu một chùm bức xạ có bước sóng xác định

vào đám hơi nguyên tử thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng

ứng đúng với những tia mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ. Đo độ

4.1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

hấp thụ và căn cứ vào đường chuẩn để xác định hàm lượng nguyên tố trong mẫu.

Nguyên lý chung:

Khi xác định natri, kali dễ tiêu dùng chất chiết rút thích hợp, chiết kali, natri thành dạng hòa tan (Na+, K+) rồi định lượng bằng phương pháp quang phổ hấp thu

nguyên tử ngọn lửa.

Phương pháp Matlova

Nguyên lý: dùng CH3COONH4 1N chiết rút natri, kali từ đất rồi xác định

natri, kali bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.

Trong hầu hết các đất, CH3COONH4 có thể chiết rút được hầu hết kali dạng

trao đổi 90 – 95% (xác định natri, kali tốt nhất là đất tươi mới lấy về).

Phương pháp Kiecxanop

Nguyên lý: Dùng HCl 0,2N chiết rút natri, kali từ đất rồi xác định natri, kali

bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.

Axit có thể chiết rút được natri, kali hòa tan trong dung dịch đất, natri, kaili

trao đổi và một phần không trao đổi do bị cố định bởi khoáng sét. Do đó, axit HCl

chiết rút được nhiều kali, natri nhiều hơn CH3COONH4.

Phương pháp Pâyve

Nguyên lý: Dùng NaCl 1N chiết rút kali dễ tiêu từ đất rồi xác định bằng

phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.

Phương pháp Kiecxanop thể hiện rõ nhất lượng kali, natri tồn tại trong đất. Do

đó, phương pháp Kiecxanop được chọn để phân tích hàm lượng natri, kali di động

trong đất.

4.2. XÁC ĐịNH HÀM LƯợNG CANXI, MAGIÊ DI ĐộNG TRONG ĐấT

4.2.1. PHƯƠNG PHÁP CHUẩN Độ TạO PHứC (CHUẩN Độ

COMPLEXON)

BằNG PHƯƠNG PHÁP CHUẩN Độ TạO PHứC

Complexon là tên gọi chung cho tất cả các chất hữu cơ có chứa một hay nhiều

nhóm amino – dicacboxylic.

Trong thực tế, nitơ của nhóm amin có ái lực mạnh với proton nên toàn bộ

CH2COOH

+- NH

CH2COO-

nhóm amino – dicacboxylic thường tồn tại ở dạng

EDTA (etylen diamin tetraaxetic) là một complexon điển hình.

Có thể ký hiệu EDTA là H4Y hoặc Na2H2Y.

Ngày này, Na2H2Y hoặc Na2H2Y.2H2O được sản xuất ở dạng tinh khiết cao

nên có thể chấp nhận làm chất chuẩn gốc.

Tên tương mại của Na2H2Y: complexon III (phân biệt với H4Y là complexon

II), Trilon B (phân biệt với H4Y là Trilon A).

EDTA

CH2 - COOH

NaOOC - CH2

N - CH2 - CH2 - N

CH2 - COONa

HOOC - CH2

Khi hòa tan vào nước: Na2H2Y 2Na+ + H2Y2- Khi kết hợp với cation kim loại: Me2+ + H2Y2- MeY2- + 2H+ Me3+ + H2Y2- MeY- + 2H+ Me4+ + H2Y2- MeY + 2H+

Khả năng tạo phức phụ thuộc vào:

Độ bền của phức

lgβ càng lớn thì phức càng bền, sự phân li càng ít.

lgβMgY2- = 8,69

lgβCaY2- = 10,96 Trong dung dịch có cả Ca2+ và Mg2+ thì EDTA kết hợp với Ca2+ trước. Do đó, có thể chuẩn độ riêng Ca2+ với chỉ thị murexit. Khi chưa chuẩn độ dung dịch có màu

đỏ tím. Khi chuẩn độ xong, dung dịch có màu tím hoa cà.

Độ pH

Trong môi trường kiềm, một số cation kim loại bị kết tủa dưới dạng hidroxit

(độ bền của hidroxit kim loại lớn hơn complexonat của kim loại đó).

Trong môi trường axit, phức complexonat của ion kim loại hóa trị 3, 4 bền hơn

ion kim loại hóa trị 2. Khi tăng pH của các ion kim loại hóa trị 3, 4 dễ bị kết tủa dạng hidorxit hơn ion kim loại hóa trị 2. Do đó, khi chuẩn độ (Ca2+ và Mg2+), dùng

dung dịch đệm giữ pH ở khoảng thích hợp.

Khi chuẩn độ (Ca2+ và Mg2+) bằng EDTA với chỉ thị eriocrom đen T, khi chưa

chuẩn độ dung dịch có màu đỏ anh đào là màu phức giữa ion kim loại và chỉ thị, khi chuẩn dung dịch, EDTA sẽ kết hợp với (Ca2+ và Mg2+) và đẩy chỉ thị tồn tại ở dạng

tự do và tại điểm tương đương, dung dịch có màu xanh da trời.

Nhiệt độ làm tăng tốc độ tạo phức, đây cũng là yếu tố gây sai số trong phương

pháp chuẩn độ tạo phức.

4.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Dùng K+ đẩy ion trong keo đất ra dung dịch. [KĐ]Ca2+, Mg2+ + 4KCl [KĐ]4K+ + MgCl2 + CaCl2

Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N với chỉ thị eriocrom đen T ở khoảng pH = 10, ta

được ∑(Ca2+ + Mg2+).

Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N với chỉ thị murexit ở khoảng pH = 12, ta được

Ca2+.

Từ đó suy ra: Mg2+ = ∑(Ca2+ + Mg2+) - Ca2+

THỰC NGHIỆM

PHẦN B.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NÔNG TRƯỜNG CAO SU PHẠM VĂN

CỘI – CỦ CHI

1.1. LịCH Sử HÌNH THÀNH NÔNG TRƯờNG CAO SU PHạM VĂN CộI – CỦ CHI [6]

Nông trường cao su Phạm Văn Cội đóng tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi

cách Thành Phố Hồ Chí Minh 30 km tính theo đường chim bay về phía Đông Nam.

Hướng Đông giáp sông Sài Gòn, hướng Tây và Bắc giáp xã Nhuận Đức. Hướng

Nam giáp xã Phú Hòa Đông.o

Đất của nông trường thuộc loại đất xám bạc màu trên phù sa cổ. Lượng mưa

trung bình hằng năm là 1950 mm. Nhiệt độ bình quân là 29oC.

Tổng diện tích của nông trường là: 1765, 94 ha.

Đây là vùng đất trước kia bị chiến tranh tàn phá ác liệt (vùng đất trắng). Vùng

đất bị bom B52 rải xuống rất nhiều, có hành ngàn hố bom, có hố sâu đến 5m. Vì

vậy, sau chiến tranh, người ta đã thành lập đội tháo gỡ bom đạn còn sót lại. Và đến

sau 1975, bà con nông dân ở khắp các quận nội ngoại thành bắt đầu đến lập nghiệp.

Năm 1977, nông trường Phạm Văn Cội được thành lập theo qui định số

113/QĐUB ngày 10/3/1977 của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh. Khi

mới thành lập, nông trường trực thuộc Sở Nông Nghiệp. Đến năm 1999, nông

trường trực thuộc Tổng Công Ty Nông Nghiệp Sài Gòn. Năm 2004, thực hiện theo

chủ trương đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nông nghiệp, nông trường sáp nhập

vào công ty Bò Sữa Thành Phố Hồ Chí Minh thành Tổng Công Ty Nông Nghiệp

Sài Gòn.

Khi mới thành lập phương hướng, nhiệm vụ ban đầu là trồng cây là thức ăn

cho gia súc (bắp, đậu, mì, mè,...), cây nông nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi heo.

Phương hướng này nhằm giải quyết vấn đề lương thực. Người nông dân trồng cây

mang tính tự phát vì họ chưa biết được vùng đất này thích hợp với cây gì.

Năm 1982, nông trường chuyển sang trồng mía đường, diện tích mía đạt đến

600 – 700 ha. Cây mía có thời gian sinh trưởng và phát triển tốt đã tạo được công ăn

việc làm cho nhiều người dân. Sản lượng mía cung cấp cho nhà máy đường Bình

Dương.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, nông trường đã từng bước chuyển đổi

cây trồng, lựa chọn loại cây trồng có hiệu quả cao. Đến năm 1985, xen lẫn với trồng

mía, nông trường đã thêm cao su và từ đó cao su trở thành cây chủ lực của nông

trường. Cao su được trồng theo 2 kiểu: 3 × 6 và 6 × 6.

Diện tích cao su hiện nay lên tới 1567,53 ha. Trong đó:

Cao su khai thác: 1527,73 ha

Cao su xây dựng cơ bản: 39,80 ha

Tất cả diện tích cao su được đưa vào khai thác. Với diện tích cao su này, nông

trường thu được 8 triệu lít/năm. Thời gian lấy mủ cao su là đầu tháng 5 đến đầu

tháng 2 năm sau (10 tháng/năm). Mỗi năm có 2 tháng ngưng lấy mủ để cao su ra lá

và ổn định nguồn dinh dưỡng. Tuy nhiên, những năm gần đây chất lượng cao su

thấp do chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp.

Ngoài cao su, nông trường còn một số cây trồng, vật nuôi khác gồm:

Cây mía: 44,45 ha

Cây mì: 37 ha

Dứa cayen: 16,43 ha

Cỏ voi, cỏ úc (phục vụ chăn nuôi): hơn 40 ha Phong lan: 10500 m2

Dê, bò

Lực lượng lao động của nông trường:

Công nhân viên chức lao động thường xuyên: 700 người, trong đó:

Hợp đồng dài hạn: 501 người

Lao động thời vụ: 109 người

Nông trường đang từng bước chuyển đổi phù hợp để có hiệu quả kinh tế cao.

Dự án sắp tới của nông trường: nâng cao chất lượng của cao su để đạt tiêu chuẩn và

xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao.

HÌNH 1.1 – SƠ ĐỒ VỊ TRÍ LẤY MẪU NGHIÊN CỨU

10.9

86

86

86

86

86

86

85

86

85

85

12.18

12.70

12.90

35.09

85

85

36.8

86

86

85

34.05

10.86

19.08

29.87

85

10.49

25.43

93

36.06

88

94

26.29

87

24.71

29.82

22.05

38.6

87

10.47

85

18.8

94

20.02

87

85

22.3

87

87

96

21.4

85

87

85

21.57

21.05

88

17.83

10.40

87

22.94

18.8

94

87

22.3

27.76

96

88

21.35

27.30

88

22.35

12

.19.21

88

17.45

88

85

12.76

88

7.3

85

30.25

13.45

1/95

28.4

31.00

97

11

13.40

97

30.95

85

1A.97

30.48

2/95 19.81

12 18.11

97

97

94

94

06

2A.97 19.81

97

10

7

9

2

94

NNCNC

95 21.10

5

8

XDCB

2009

1

3

6

95 20.92

4

x : dieän tích công ty y

y : naêm troàng cao su lô lấy mẫu x

z z: số thứ tự mẫu

1.2. ĐặC ĐIểM NƠI LấY ĐấT NGHIÊN CứU

Mẫu 1: lô 1:95, diện tích 20,92 hecta, không cỏ, có ít lớp lá ở phía trên, lấy đất

giữa mương.

Mẫu 2: lô 2:95, diện tích: 21,1 hecta, đất cứng, không cỏ, có một ít lớp lá ở

phía trên, nhiều rễ, lấy giữa mương.

Mẫu 3: lô trồng mới 2009, đất nhiều cỏ, lấy sát gốc cây, cách chừng 80 cm, vị

trí cao.

Mẫu 4: lô trồng mới 2009, đất cứng, lấy giữa mương cách gốc 3m, nhiều cỏ,

vị trí thấp.

Mẫu 5: lô trồng 2009, đất nhiều cỏ, cách gốc 80 cm, đất cứng.

Mẫu 6: lô năm 2009, lấy cách gốc 80 cm, mhiều cỏ, không xịt thuốc, chỉ cày,

đất cứng.

Mẫu 7: cây trồng năm 1994, lấy giữa luống, nhiều rễ, đất cứng, có một ít lớp

lá.

Mẫu 8: giáp với mẫu 7, cây trồng năm 2007, lô 2: 10,02 hecta, có 1 ít cỏ, 1 ít

lá, lấy giữa luống.

Mẫu 9: diện tích 11,94 hecta, trồng năm 2007, sắp khai thác tháng 9/2012,

nhiều lá, không cỏ, lấy giữa luống, đất cứng.

Mẫu 10: diện tích 2,19 hecta, cây trồng 2007, sắp khai thác tháng 9/2012, giữa

luống, nhiều lá, đất cứng.

Mẫu 11: cây trồng năm 1995, diện tích 19,81 hecta, ít cỏ, ít lá, lấy giữa luống,

đất mềm, trũng.

Mẫu 12: cây trồng năm 1997, diện tích 18,11 hecta, ít lá, nhiều cỏ, lấy giữa

luống, đất mềm, hơi trũng.

CHƯƠNG 2: XỬ LÝ ĐẤT [4]

2.1. LẤY VÀ BẢO QUẢN MẪU ĐẤT

Chuẩn bị mẫu là khâu cơ bản, quan trọng đầu tiên trong phân tích đất. Hai yêu

cầu chủ yếu của công tác chuẩn bị mẫu là:

• Mẫu phân tích cây trồng phải đại diện và phù hợp với mục đích phân tích,

đại diện cao cho vùng nghiên cứu.

• Mẫu phân tích cần được lấy trong điều kiện môi trường đồng nhất (nhiệt độ,

ẩm độ...), cùng một thời điểm (thường vào buổi sáng đã hết sương, không

mưa, nhiệt độ không khí và cường độ ánh sáng ở mức trung bình...).

• Chú ý đến các yếu tố canh tác như thời kỳ bón phân, thời kỳ tưới nước ... để

chọn thời điểm lấy mẫu thích hợp.

• Các mẫu riêng biệt phải được lấy ngẫu nhiên rải đều trên toàn bộ diện tích

khảo sát. Số lượng và khối lượng mẫu ban đầu tuỳ theo yêu cầu khảo sát và

mức độ đồng đều để xác định. Các mẫu ban đầu được tập hợp thành một mẫu

chung.

• Mẫu phải được nghiền nhỏ đến độ mịn thích hợp tùy thuộc vào yêu cầu phân

tích.

2.2. LấY MẫU PHÂN TÍCH

Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn cách lẫy mẫu thích hợp.

− Lấy mẫu theo tầng phát sinh. Khi nghiên cứu đất về phát sinh học hoặc

Thông thường có một số cách lấy mẫu như sau:

nghiên cứu tính chất vật lý, tính chất nước của đất thì tiến hành lẫy mẫu như sau:

+ Đào phẫu diện đất: chọn điểm đào phẫu diện phải đại diện cho toàn vùng cần

lấy mẫu nghiên cứu. Phẫu diện thường rộng khoảng 1,2m dài 1,5m, sâu đến tầng đá

mẹ hoặc sâu 1,5m – 2m ở những nơi có tầng đất dày.

+ Lấy mẫu đất: lần lượt lấy mẫu đất từ tầng phát sinh dưới cùng lên đến tầng

mặt. Mỗi tầng, mẫu đất được đựng trong 1 túi riêng, có ghi nhãn rõ ràng. Lượng đất

lấy từ 0.5 – 1kg là vừa. Mỗi mẫu đất đều được ghi phiếu chỉ rõ: số phẫu diện, tầng

(độ sâu lấy mẫu – cm), địa điểm lấy mẫu, ngày lấy mẫu và người lấy mẫu.

− Lấy mẫu hỗn hợp.

Nguyên tắc của lấy mẫu hỗn hợp là lấy các mẫu riêng biệt ở nhiều điểm khác

nhau rồi hỗn hợp lại, lấy mẫu trung bình. Thông thường lấy từ 5 – 10 điểm rồi hỗn

hợp lại để lấy mẫu trung bình (mẫu hỗn hợp). Khi lấy mẫu ở các điểm riêng biệt cần

tránh các vị trí cá biệt đại diện như: chỗ bón phân hoặc vôi tụ lại chỗ cây quá tốt

hoặc quá xấu, chỗ cây bị sâu bệnh. Mẫu hỗn hợp thường được lấy trong những

nghiên cứu về nông hóa học, nghiên cứu động thái các chất dinh dưỡng của đất

− Lấy các mẫu riêng biệt: tùy hình dáng khu đất cần lấy mẫu mà bố trí các

hoặc lấy ở các ruộng thí nghiệm. Mẫu đất hỗn hợp được lấy như sau:

điểm lấy mẫu (5 – 10 điểm) phân bố đồng đều trên toàn diện tích. Có thể áp dụng

cách lấy mẫu theo đường chéo hoặc đường thẳng góc (hình 1a và 1b) với địa hình

vuông gọn, hoặc theo đường gấp khúc hoặc nhiều đường chéo (hình 1c và 1d) với

địa hình dài. Mỗi điểm lấy khoảng 200g đất bỏ dồn vào 1 túi lớn.

− Trộn mẫu và lấy mẫu hỗn hợp: các mẫu riêng biệt được băm nhỏ và trộn đều

Hình 2.1 – Sơ đồ lấy mẫu riêng biệt và hỗn hợp

trên giấy hoặc nilon (chú ý trộn càng đều càng tốt). Sau đó dàn mỏng rồi chia làm 4

− Lượng đất của mẫu hỗn hợp lấy khoảng 0,5 – 1kg, cho vào túi vải, ghi phiếu

phần theo đường chéo, lấy 2 phần đối diện nhau trộn lại được mẫu hỗn.

mẫu như nội dung ghi cho phiếu mẫu ở trên, ghi bằng bút chì đen để tránh nhòe,

nhất là đất ướt (có thể bỏ phiếu mẫu trong một túi nilon nhỏ, gập gọn lại rồi bỏ vào

túi mẫu).

Do nghiên cứu về nông hóa học nên chọn cách lấy mẫu hỗn hợp là thích hợp.

2.3. PHƠI KHÔ MẫU

Mẫu đất từ đồng ruộng về phải được hong khô kịp thời, nhặt sạch các xác thực

vật, sỏi đá… sau đó dàn mỏng trên sàn gỗ hoặc giấy sạch rồi phơi khô trong nhà.

Nơi hong mẫu phải thoáng gió và không có các hóa chất bay hơi như NH3, Cl2,

SO2,… Để tăng cường quá trình làm khô đất có thể lật đều mẫu đất. Thời gian hong

khô đất có thể kéo dài vài ngày tùy thuộc loại đất và điều kiện khí hậu. Thông

thường đất cát chóng khô hơn đất sét.

Cần chú ý là mẫu đất được hong khô trong không khí là tốt nhất, không nên

phơi khô ngoài nắng hoặc sấy khô trong tủ sấy.

2.4. NGHIềN VÀ RÂY MẫU

Đất sau khi đã hong khô, đập nhỏ rồi nhặt hết xác thực vật và các chất lẫn

khác. Dùng phương pháp ô chéo góc lấy khoảng 500 gram đem nghiền, rây qua rây

0,1mm, phần còn lại cho vào túi vải cũ giữ đến khi phân tích xong.

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ION NATRI, KALI, CANXI,

MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT

3.1.1. NGUYÊN TắC

3.1. PHÂN TÍCH HÀM LƯợNG NATRI, KALI DI ĐộNG TRONG ĐấT

Dùng HCl 0,2N chiết rút natri, kali từ đất, sau đó xác định natri, kali bằng

HÓA CHấT

phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa. [KĐ]K+ + HCl  [KĐ]H+ + KCl [KĐ]Na+ + HCl  [KĐ]H+ + NaCl

Pha HCl 0,2N: lấy khoảng 200ml nước cất cho vào bình đựng mức 500ml,

thêm vào 8,4ml HCl đặc (d = 1,19 g/ml; 38%), định mức thành 500ml bằng nước

3.1.2. TRÌNH Tự PHÂN TÍCH

cất.

Cân 10g đất lắc với 50ml dung dịch HCl 0,2N trong 1 giờ, để lắng 1 giờ rồi

lọc lấy dung dịch.

Xác định natri, kali trong dịch lọc bằng phương pháp quang phổ hấp thu

3.1.3. KếT QUả PHÂN TÍCH

nguyên tử ngọn lửa.

Bảng 3.1 – Hàm lượng natri, kali di động trong đất

STT Na (mg/l) K (mg/l)

1 1,02 13,59

2 1,19 6,83

3 2,12 12,18

4 0,42 2,21

5 1,48 2,57

6 0,50 2,94

7 1,81 57,85

8 7,05 15,00

9 0,76 9,30

10 2,79 3,76

11 0,48 21,68

12 0,76 19,33

(Kết quả đo Phòng Phân tích – Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên TPHCM)

Bảng 3.2 – Hàm lượng Na2O, K2O trong 100g đất

Na2O K2O STT (mg/100g đất) (mg/100g đất)

1 0,710 8,458

2 0,822 4,218

3 1,439 7,396

4 0,286 2,284

5 1,010 2,660

6 0,342 3,047

7 1,324 37,817

8 4,817 9,163

9 0,525 5,747

10 1,903 2,294

11 0,327 13,199

12 0,517 11,751

• Natri:

Hàm lượng Na2O trong đất được phân tích của nông trường cao su Phạm Văn

Cội dao động từ 0,286 – 4,817 mg/100g đất.

Natri là nguyên tố vi lượng nên chỉ cần một lượng nhỏ natri đã đáp ứng đủ nhu

• Kali:

cầu cần thiết cho cây.

Bảng 3.3 – Thang đánh giá hàm lượng kali dễ tiêu trong đất [12]

Rất nghèo K2O < 4mg/100g đất

Nghèo K2O = 4 – 8 mg/100g đất

Trung bình K2O = 8 – 14 mg/100g đất

Khá K2O > 14 mg/100g đất

Bảng 3.4 – Đánh giá hàm lượng kali trong đất phân tích ở nông trường

cao su Phạm Văn Cội

K2O STT Đánh giá (mg/100g đất)

8,458 1 Trung bình

4,218 2 Nghèo

7,396 3 Nghèo

2,284 4 Rất nghèo

2,660 5 Rất nghèo

3,047 6 Rất nghèo

37,817 7 Khá

9,163 8 Trung bình

5,747 9 Nghèo

2,294 10 Rất nghèo

13,199 11 Trung bình

11,751 12 Trung bình

Hàm lượng K2O dao động từ 2,284 – 13,199 mđl/100g đất.

Các mẫu phân tích có hàm lượng kali di động lớn hơn natri di động. Điều này

phù hợp với địa hình vùng đồi thấp.

3.2.1. NGUYÊN TắC

3.2. PHÂN TÍCH HÀM LƯợNG CANXI, MAGIE DI ĐộNG TRONG ĐấT

Dùng dung dịch muối trung tính KCl 1N đẩy Ca2+, Mg2+ trên keo đất ra dung

dịch:

[KĐ]Ca2+, Mg2+ + 4KCl  [KĐ]4K+ + CaCl2 + MgCl2

Chuẩn độ dịch lọc bằng EDTA rồi định lượng (Ca2+ + Mg2+), Ca2+ và suy ra

3.2.2. HÓA CHấT

hàm lượng Mg2+.

KCl 1N: cân 75,923g KCl tinh khiết định mức thành 1 lít bằng nước cất.

EDTA 0,01N: cân 1,8612g EDTA định mức thành 1 lít bằng nước cất.

Dung dịch đệm ammoniac: cân 0,9138g NH4Cl hòa tan trong 50ml nước cất,

sau đó thêm 8ml NH4OH 25% rồi thêm nước cất thành 100ml.

NaOH 10%: cân 10g NaOH hòa tan vào nước cất để được 100g dung dịch.

Na2S 2%: cân 6,15g Na2S.9H2O hòa tan vào nước cất để được 100g dung

dịch.

NH2OH.HCl 1%: cân 1g NH2OH.HCl hòa tan vào nước cất để được 100g

dung dịch.

KCN 2%: cân 2g KCN hòa tan vào nước cất để được 100g dung dịch.

Chỉ thị eriocrom đen T: cân 0,25g eriocrom đen T trộn đều với 25g NaCl đã

nghiền mịn, sấy khô.

Chỉ thị murexit: cân 0,25g murexit trộn đều với 25g NaCl đã nghiền mịn, sấy

3.2.3. TRÌNH Tự PHÂN TÍCH

khô.

Cân 40g đất khô đã qua rây 1mm cho vào bình tam giác 250ml, thêm vào

100ml dung dịch KCl 1N lắc 1 giờ, để lắng trong rồi lọc lấy dung dịch.

• Định lượng (Ca2+ + Mg2+)

Hút 10ml dung dịch lọc cho vào bình tam giác 150ml, thêm 0,5ml KCN 2%,

0,5ml NH2OH.HCl 1% và 8 giọt Na2S 2%, tiếp tục thêm vào 2ml dung dịch đệm

ammoniac để duy trì pH = 10, thêm ít thuốc thử eriocrom đen T, lắc đều dung dịch

sẽ có màu đỏ anh đào.

Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N đến khi dung dịch chuyển sang màu xanh da

trời.

Công thức tính:

V.N.100.100.K

2H O

10.40

∑(Ca2+ + Mg2+) (mđl/100g đất) =

Với: V : thể tích EDTA dùng để chuẩn độ (ml)

2H OK : hệ số khô kiệt của đất

N : nồng độ EDTA dùng để chuẩn độ (N)

100 : thể tích KCl 1N cho vào 40g đất

100 : qui về 100g đất

10 : thể tích dịch lọc lấy chuẩn độ (ml)

40 : khối lượng đất tiến hành thí nghiệm (g)

• Định lượng riêng Ca2+

Hút 10ml dung dịch lọc cho vào bình tam giác 150ml, thêm 0,5ml KCN 2%,

0,5ml NH2OH.HCl 1% và 8 giọt Na2S 2%, tiếp tục thêm vào 2ml dung dịch NaOH

10% để tạo pH = 12, thêm ít thuốc thử murexit, lắc đều dung dịch sẽ có màu đỏ tím.

Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N đến khi dung dịch chuyển sang màu tím hoa cà.

V.N.100.100.K

2H O

Công thức tính:

10.40

Ca2+ (mđl/100g đất) =

Với: V : thể tích EDTA dùng để chuẩn độ (ml)

2H OK : hệ số khô kiệt của đất

N : nồng độ EDTA dùng để chuẩn độ (N)

100 : thể tích KCl 1N cho vào 40g đất

100 : qui về 100g đất

10 : thể tích dịch lọc lấy chuẩn độ (ml)

40 : khối lượng đất tiến hành thí nghiệm (g)

• Định lượng riêng Mg2+

3.2.4. KếT QUả PHÂN TÍCH

Mg2+ (mđl/100g đất) = ∑(Ca2+ + Mg2+) – Ca2+

Bảng 3.5 – Hàm lượng Ca2+, Mg2+ trong 100g đất

∑(Ca2+ + Mg2+) Ca2+ Mg2+ STT (mđl/100g đất) (mđl/100g đất) (mđl/100g đất)

1 2,804 2,064 0,740

2 2,664 1,844 0,820

3 0,705 0,454 0,252

4 0,607 0,480 0,126

5 2,735 1,393 1,342

6 0,913 0,634 0,279

7 3,201 2,197 1,004

8 4,106 2,535 1,571

9 3,228 2,531 0,696

10 1,721 1,291 0,430

11 3,258 2,172 1,086

12 3,455 2,295 1,160

Số liệu bảng cho thấy hàm lượng Ca2+, Mg2+ trong 100g đất nằm trong khoảng

0.607 đến 4.106 mđl/100g đất. Các mẫu có hàm lượng canxi, magie cao là các mẫu

đất cây cao su đã được trồng lâu năm. Điển hình như mẫu 7 – cao su 94, số liệu

phân tích năm 2006 là 1,709 mđl/100g đất, năm 2009 là 2,578 mđl/100g đất thì tới

năm 2013 là 3,201 mđl/100g đất.

Bảng 3.6 – Hàm lượng Fe3+, Al3+ trong đất

Hàm lượng Fe3+ Hàm lượng Al3+ STT (mg/100g đất) (mg/100 đất)

34,19 0,0927 1

26,49 0,3681 2

18,32 1,1790 3

20,02 4,4667 4

21,21 0,0450 5

25,79 11,8656 6

7 16,60 3,7827

8 22,02 0,1593

9 16,00 0,9684

10 15,91 1,2069

11 33,02 0,1134

12 27,53 0,0315

(Kết quả phân tích của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa luận tốt nghiệp 2013)

Dựa vào kết quả phân tích ảnh hưởng của ion sắt, nhôm với quá trình phân

tích ion canxi, magie trong đất bằng phương pháp chuẩn độ tạo phức của SV

Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc – Khóa luận tốt nghiệp 2012, ta có: hàm lượng ảnh

hưởng lớn hơn hàm lượng thực trong mẫu đất nên ion sắt, nhôm ảnh hưởng không

tp ta có bảng.

Kết hợp bảng 4.5 với đáng kể đến kết quả phân tích mẫu đất ở nông trường Phạm Văn Cội. pH , pHKCl, H+

tp, ∑(Ca2+ + Mg2+)

∑(Ca2+ + Mg2+)

2H O Bảng 3.7 – Số liệu pHH2O, pHKCl, H+ H+

tp

pH 2H O

STT pHKCl (mđl/100g đất) (mđl/100g đất)

5,74 4,70 0,877 2,804 1

5,55 4,58 1,228 2,664 2

5,58 4,21 0,944 0,705 3

4,93 3,41 1,593 0,607 4

5,75 4,18 1,188 2,735 5

4,66 3,40 2,574 0,913 6

5,46 4,20 3,541 3,201 7

6,48 5,66 0,603 4,106 8

6,14 5,37 1,458 3,228 9

5,42 4,14 0,948 1,721 10

5,97 4,64 0,208 3,258 11

7,04 6,91 0,207 3,455 12

pH , pHKCl, H+

tp của SV Phạm Thị Xuân Hằng –

2H O

(Theo kết quả phân tích

Khóa luận tốt nghiệp 2013)

Dựa vào số liệu trên ta thấy:

pH nằm trong khoảng từ 4,66 đến 7,04, pHKCl nằm trong khoảng

2H O

Hầu hết

từ 3,40 đến 6,91.

Các mẫu đều có tổng hàm lượng canxi và magiê trong đất lớn hơn độ chua

thủy phân. Tuy nhiên mẫu 3, 4, 6, 7 thì có độ chua thủy phân lớn hơn tổng hàm

lượng canxi và magiê.

Do đó, khi bón vôi cần lưu ý:

 Độ chua của đất

Tùy thuộc vào độ chua trao đổi của đất có hàm lượng mùn trung bình (2-3%),

người ta chia theo mức độ nhu cầu bón vôi:

Rất cần bón vôi pHKCl ≤ 4,5

Cần bón vôi pHKCl = 4,6 – 5

Ít cần bón vôi pHKCl = 5,1 – 5,5

Không cần bón vôi pHKCl > 5,5

Khi bón vôi đủ có thể khử được độ chua hiện tại, độ chua trao đổi và độ chua thủy phân, đồng thời lượng Ca2+ trong dung dịch đất và độ bão hòa bazơ của đất

cũng được tăng lên.

Phản ứng của dung dịch đất không chỉ phụ thuộc vào độ chua mà còn phụ

thuộc vào độ bão hòa bazơ của đất.

 Độ bão hòa bazơ của đất

Bảng 3.8 – Độ bão hòa bazơ của các mẫu đất tại nông trường Phạm Văn Cội

STT K+ Na+ S T V% H+

tp

∑(Ca2+ + Mg2+)

0,023 0,180 2,804 0,877 3,007 3,884 77,42 1

0,027 0,090 2,664 1,228 2,780 4,008 69,36 2

0,046 0,157 0,705 0,944 0,909 1,853 49,05 3

0,009 0,049 0,607 1,593 0,665 2,258 29,45 4

0,033 0,057 2,735 1,188 2,824 4,012 70,39 5

0,011 0,065 0,913 2,574 0,989 3,563 27,75 6

0,043 0,805 3,201 3,541 4,048 7,589 53,34 7

0,155 0,195 4,106 0,603 4,456 5,059 88,08 8

0,017 0,122 3,228 1,458 3,367 4,825 69,78 9

0,061 0,049 1,721 0,948 1,831 2,779 65,89 10

0,011 0,281 3,258 0,208 3,549 3,757 94,46 11

tp, S, T tính theo mđl/100g đất)

0,017 0,250 3,455 0,207 3,722 3,929 94,73 12

tp dựa vào kết quả của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa

(Na+, K+, ∑(Ca2+ + Mg2+), H+ (Kết quả phân tích H+

luận tốt nghiệp 2013)

Thang đánh giá độ bão hòa bazơ [8]

V < 50% Rất cần bón vôi

V = 50 – 70% Cần bón vôi

V > 70% Ít cần

V > 80% Không cần bón vôi

Dựa vào thang đánh giá độ bão hòa bazơ:

Các mẫu có độ bão hòa bazơ tương đối cao do hàm lượng các cation kim loại

tuy nhỏ nhưng lại lớn hơn nhiều so với độ chua thủy phân.

Hầu hết các mẫu đều cần bón vôi cải tạo độ chua của đất nhưng không cần

nhiều do dung lượng hấp phụ thấp nên dù với một lượng vôi ít cũng có thể làm

giảm độ chua của đất rõ rệt.

Mẫu 4, mẫu 6 do có độ bão hòa bazơ thấp nhất và thêm nữa là độ chua hiện tại

thấp (pH là 4,93 và 4,66) nên thuộc loại đất chua, rất cần bón vôi để cải tạo đất.

Đất tại nơi lấy mẫu 12 thì không cần bón vôi do có độ chua trao đổi lớn

(pHKCl = 6,91) và độ bão hòa bazơ cao (94,73%).

Nhận xét: Dung lượng hấp phụ của đất tại nông trường tương đối thấp, dao

động từ 1,853 đến 7,589 mđl/100g đất, phù hợp với bản chất đất xám bạc màu phù

sa cổ. Dung lượng hấp phụ của các lô đã trồng cao su lâu năm (từ 1997 về trước)

cao hơn những lô mới bắt đầu trồng cây. Điều này được giải thích rằng ban đầu

chưa trồng cây, bản chất đất xám bạc màu là nghèo dinh dưỡng, nên khi mới bắt

đầu trồng, dung lượng hấp thụ thấp. Tuy nhiên, sau nhiều năm trồng trọt, lượng

mùn do lá cây phân hủy tăng lên tạo ra keo mùn. Lượng keo mùn tăng lên làm tăng

khả năng hấp phụ các cation của đất. Dựa vào hàm lượng mùn có thể nhận thấy

dung lượng hấp phụ lớn thì thường hàm lượng mùn cũng lớn và ngược lại. Rễ cây

trong quá trình sinh trưởng cũng tiết ra axit phá hủy các khoáng trong đất làm tăng

9

9

8

8

7

7

6

6

5

5

4

4

3

3

2

2

1

1

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

hàm lượng các cation kim loại di động trong đất.

Dung lượng hấp phụ (mđl/100g đất)

Hàm lượng mùn (%)

Hình 3.1 – Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa dung lượng hấp phụ và hàm

lượng mùn trong đất của 12 mẫu đất tại nông trường Phạm Văn Cội

(Kết quả phân tích hàm lượng mùn của SV Nguyễn Thị Hoài – Khóa luận tốt

nghiệp 2013)

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

PHẦN C.

Khóa luận “Khảo sát hàm lượng các ion natri, kali, canxi, magie di động và

độ bão hòa bazơ của đất ở nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi” đã làm được một

số công việc như sau:

• Phân tích hàm lượng ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất ở nông trường cao

su Phạm Văn Cội – Củ Chi.

• Đánh giá được hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất và đánh giá

tổng quát độ bão hòa bazơ trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội –

Củ Chi.

Qua quá trình khảo sát hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ di động và độ

bão hòa bazơ trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội – Củ Chi, ta thấy:

• Hàm lượng kali trong các mẫu đất nhìn chung còn nghèo nên cần bổ sung

thêm kali bằng cách bón phân. Do đất hầu hết là chua nên chọn những phân

có sinh lí kiềm để không làm ảnh hưởng tới sự phát triển của cây cao su. • Việc bổ sung Ca2+, Mg2+ cũng rất cần thiết. Bón vôi cải tạo độ chua của đất

đồng thời cũng có thể cung cấp cho cây trồng canxi.

Đề xuất:

Áp dụng các biện pháp nông hóa nhằm cải tạo đất: bón vôi cải tạo độ chua,

bón phân tăng độ màu mỡ, tăng mùn, các nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cho cây

cao su của đất trồng.

Có thể khảo sát hàm lượng canxi, magie bằng phương pháp hấp thu nguyên tử

và khảo sát ảnh hưởng của một số ion khác đến cách xác định canxi, magie bằng

phương pháp chuẩn độ tạo phức.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Hệ số khô kiệt của 12 mẫu đất tại nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi

HỆ SỐ KHÔ KIỆT

MẪU ĐẤT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1,0328 1,0247 1,0078 1,0113 1,0129 1,0142 1,0849 1,0138 1,0256 1,0123 1,0103 1,0088

Kết quả phân tích của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa luận tốt nghiệp 2013

PHỤ LỤC 2

Kết quả thành phần cơ giới của 12 mẫu đất ở nông trường cao su Phạm Văn

Cội

LOẠI ĐẤT Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất sét pha cát Đất thịt nhẹ pha sét Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát Đất thịt nhẹ pha sét và cát MẪU ĐẤT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Kết quả phân tích của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa luận tốt nghiệp 2013

PHỤ LỤC 3

Hàm lượng mùn và nitơ dễ tiêu trong 12 mẫu đất tại nông trường Phạm Văn

Cội

Mùn Mẫu Mùn % Đánh giá

1,8482 Nghèo 1

2,0139 TB 2

1,6367 Nghèo 3

1,0147 Nghèo 4

1,5716 Nghèo 5

2,0667 TB 6

5,3867 Giàu 7

1,4681 Nghèo 8

1,8353 Nghèo 9

1,4974 Nghèo 10

2,5813 TB 11

1,4609 Nghèo 12

Kết quả phân tích của SV Nguyễn Thị Hoài – Khóa luận tốt nghiệp 2013

PHỤ LỤC 4 Thể tích EDTA chuẩn ∑(Ca2+ + Mg2+) và riêng Ca2+

V chuẩn ∑(Ca2+ + Mg2+) V chuẩn riêng Ca2+ STT (ml) (ml)

1 10.9 8.0

2 10.4 7.2

3 2.8 1.8

4 2.4 1.9

5 10.8 5.5

6 3.6 2.5

7 11.8 8.1

8 16.2 10.0

9 12.6 9.9

10 6.8 4.0

11 12.9 8.6

12 13.7 9.1

HÌNH ẢNH

Mẫu 1

Mẫu 2

Mẫu 3

Mẫu 4

Mẫu 5

Mẫu 6

Mẫu 7

Mẫu 8

Mẫu 9

Mẫu 10

Mẫu 11

Mẫu 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thị Bính, Phùng Tiến Đạt, Nguyễn Kim Vinh, Thực hành hóa kĩ thuật và

Hóa nông học, NXB Giáo dục, 1990.

2. Lê Thanh Bồn, Bài giảng Khoa học Đất, Trường Đại học Nông lâm Huế, 2009.

3. Nguyễn Tinh Dung, Hóa học phân tích II – Các phản ứng ion trong dung dịch

nước, NXB Giáo dục, 2009.

4. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần

Khắc Hiệp, Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng, NXB Giáo

Dục, 1996.

5. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Trần Cẩm

Vân, Đất và môi trường, NXB Giáo dục, 2000.

6. Cù Thành Long, Giáo trình hóa học phân tích 2: Cơ sở lí thuyết phân tích định

lượng, Khoa Hóa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia TPHCM,

2006.

7. Trần Thị Lộc, Khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát hàm lượng canxi, magie và sắt

trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội – Củ Chi”, Đại học Sư phạm

TPHCM, 2006.

8. Hồ Viết Quý, Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học, trường Đại

học Sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.

9. Lê Viết Phùng, Hóa kĩ thuật đại cương tập hai, NXB Giáo dục, 1987.

10. Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc, “Khóa luận tốt nghiệp 2012 “Khảo sát hàm lượng

các ion natri, kali, canxi, magie di động và độ bão hòa bazơ trong đất ở nông

trường Nhà Nai – Bình Dương”, Đại học Sư phạm TPHCM, 2012.

11. Hội Khoa học Đất Việt Nam, Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000.

12. Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa, Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng,

NXB Nông nghiệp, 1998.

13. http://sittovietnam.com/Index.php?id_pnewsv=579&lg=vn&start=21

14. http://www.sittovietnam.com/?id_pnewsv=581&lg=vn&start=49